Professional Documents
Culture Documents
AAA : Trái phiếu được sắp hạng cao nhất về mức an toàn. Trái phiếu đô thị, và công ty được
đánh giá cao nhất, được chi trả vốn và lãi đầy đủ như mong đợi khi đáo hạn. Standard &
Poor's đánh giá trái phiếu theo thứ tự AAA, AA, A và Moody's Investors Service đánh giá
theo Baa, và cao hơn như Aaa. Đây là loại trái phiếu được xem là có cấp độ đầu tư an toàn,
phù hợp để ngân hàng và tổ chức tiết kiệm mua để làm chứng khoán đầu tư.
ABANDON : Xoá bỏ - Huỷ bỏ. Hành động từ bỏ quyền mua hay bán một số cổ phần của
công ty trước ngày đáo hạn
ABANDONMENT : Sự từ bỏ. Tự ý từ bỏ tài sản hay quyền hạn đối với tài sản, không cố
gắng đòi lại tài sản hay chỉ định người thừa kế. Trong hầu hết các tiểu ban, quyền sở hữu tài
sản bị từ bỏ được trao cho liên bang hưởng lợi ban đầu, hay giao cho tiểu bang nếu không
tìm thấy người sở hữu. Trong luật phá sản, việc từ bỏ tài sản là biện pháp để trả lại thế chấp
cho chủ nợ đã được bảo đảm với sự đồng ý của người thụ uỷ phá sản.
ABA TRANSLT NUMBER : Mã số chuyển ABA. Mã số dùng trong việc giao hoán chi phiếu
giữa các ngân hàng. Môi giới ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có mã số ABA riêng do
American Bankers Association thiết lập. Mã số chuyển có hai phần cách nhau bằng dấu trừ
(-) Phần đầu cho biết thành phố, tiểu bang hay địa phận nơi ngân hàng toạ lạc, phần thứ nhì
xác định chính ngân hàng. mã số chuyển nằm phía góc phải phía trên chi phiếu dưới dạng tử
số của phân số. Mẫu số là ký hiệu Tuyến Chi Phiếu (Check Routing Symbol) xác định Ngân
Hàng Dự trữ Liên Bang của tổ chức tiết kiệm.
AGREEMENT : Thoả hiệp ABC. Thoả hiệp giữa công ty môi giới và một trong các nhân viên
của công ty. chấp (satisfaction or mortgage) chứng nhận nợ đã được trả đủ.
ACROSS THE BOARD : Cùng hướng - Toàn diện. Biến chuyển thị trường chứng khoán có
ảnh hưởng đến hầu hết chứng khoán theo cùng một hướng. Khi thị trường tăng toàn bộ thì
tất cả chứng khoán cũng đều tăng theo.
ACROSS-THE-BOARD (ATB) TARIFF REDUCTION : Gia giảm toàn bộ quan thuế biểu.
Cũng còn gọi là gia giảm quan thuế biểu theo đường thẳng (linear tariff reduction), đây là
công cụ dùng trong các cuộc thương lượng mua bán quốc tế nhằm tránh sự thương lượng
gia giảm theo từng hạng mục. Các quốc gia đồng ý tuân theo sự gia giảm phần trăm trong
tỷ lệ quan thuế đối với những hàng hoá ấn định.
ACTING IN CONCERT : Thông đồng. Hai hay nhiều nhà đầu tư cùng làm việc với nhau để
cùng đạt một mục tiêu đầu tư. Thí dụ, họ cùng mua tất cả cổ phần của công ty mà họ muốn
tiếp thu. Những nhà đầu tư này phải báo cho Hiệp Hội Chứng Khoán (SEC -- Securities and
Exchange . Commission - uỷ Ban Chứng Khoán là thị trường chứng khoán) nếu họ có ý định
loại trừ thành phần lãnh đạo công ty mà họ muốn tiếp thu hay có ý định nắm quyền kiểm
soát công ty. hành động này sẽ bất hợp pháp nếu như họ thông đồng để lôi kéo giá chứng
khoán lên để hưởng lợi.
ACTIVE ACCOUNT : Tài khoản hoạt động tích cực. Tài khoản có số ký thác và số rút tiền
thường xuyên cập nhật trong thời khoảng kế toán. Ngoài ra, đó là tài khoản thẻ tín dụng hay
Mức Tín Dụng Ngân hàng (Bank line or credit) cho biết số vốn và số chi trả tiền lãi đáo hạn
trên báo cáo tài khoản khách hàng. Ngược lại là Inactive Account.
ACTIVE BOND CROWD : Nhóm mua bán trái phiếu tích cực. Nhân viên phòng trái phiếu
NYSE có trách nhiệm về số lượng lớn nhất trái phiếu đang mua bán. Ngược lại nhóm tích cực
ACTIVE BOX : Trong kho tồn trữ năng động - tính năng động của chứng khoán thế chấp.
Thế chấp có sẵn để bảo đảm cho số tiền vay của Broker hay cho vị thế tài khoản margin của
khách hàng (Margin account - tài khoản vay tiền để mua chứng khoán), để ở một nơi - gọi là
hộp an toàn (box) tức là nơi chứng khoán của khách hàng của broker hay của chính broker-
dealer (broker mua bán cho chính mình) được giữ an toàn. Chứng khoán trái phiếu dùng để
thế chấp phải do công ty sở hữu hoặc do khách hàng thế chấp cho công ty, sau đó broker
thế chấp cho ngân hàng cho vay. Đối với tiền vay trong tài khoản margin, khách hàng phải
thế chấp chứng khoán cho broker.
ACTIVE MARKET : Thị trường năng động, thị trường mua bán tích cực. Thị trường mua bán
một số lượng lớn chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá. Chênh lệch giữa giá đặt mua và giá
đặt bán không cách xa mấy trong thị trường năng động, ít hơn trong mua bán âm thầm.
Ngoài ra ,số lượng chứng khoán mua bán trên thị trường theo từng khối .các nhà quản lý
tiền thuộc tổ chức thích loại thị trường như thế vì việc mua bán theo từng khối lớn chứng
khoán sẽ ít có ảnh hưởng làm xáo trộn biến chuyển giá cả khi việc mua bán có tính tích
cực..
ACTIVE TRUST : Uỷ thác toàn quyền. Tài khoản uỷ thác trong đó người thụ uỷ (trustee) có
bổn phận đặc biệt đã ấn định để thực hiện uỷ thác di chúc (Testamentary trust) do một chúc
thư đề ra. Người thụ uỷ có thầm quyền bán tài sàn để trả đủ cho người chủ nợ và phân phối
tài sản cho những người thừa kế. Nó ngược lại với uỷ thác của người bảo trợ (grantor trust)
hay uỷ thác thụ động, nghĩa là không được tự do quyết định thực hiện.
ACTIVITY CHARGE : Phí hoạt động. Lệ phí trả vào tài khoản ngân hàng để thanh toán giá
phí dịch vụ. Vài phí hoạt độ sẽ tăng vọt lên khi số cân đối tài khoản rớt xuống thấp hơn một
mức nào đó, thí dụ như phí dịch vụ hàng tháng trên tài khoản chi phiếu.Các phí khác là phí
giao dịch mua bán dựa trên việc sử dụng tài khoản, thí dụ phí từng hạng mục trong việc viết
chi phiếu hay phí dịch vụ trong việc rút tiền bằng máy tự động.
ACT OF BANKRUPTCY : Thừa nhận bị vỡ nợ. Hành động (hay cách ứng xử) được xem là
thừa nhận bi vỡ nợ - thường là không có khả năng trả nợ khi đáo hạn. Người cho vay nợ,
người tin tưởng người vay đã phạm phải hành động phá sản có thể đệ trình kiến khăn việc
tài trợ sản xuất bằng số tiền vay mới. điếu này làm tăng các thủ đoạn khác nhau để loại bỏ
điều khoản bảo đảm bổ sung như thu hồi hay chuyển đổi trái phiếu hoặc thay đổi trong thoả
thuận giao kèo.
AFTER DATE (A.D) Từ thời điểm đã ghi trở đi. Sau thời điểm đã ghi (thông báo). Một thông
báo đính kèm theo hối phiếu hay giấy báo trả tiền cho biết rằng công cụ sẽ được chi trả sau
thời điểm được ghi trong thông báo đó (thí dụ, 30ngày sau thời điểm đã ghi). Một công cụ
loại này là hối phiếu có kỳ hạn (định kỳ) có thể đáo hạn trước khi được thế chấp.
AFTER HOURS DEAL : Giao dịch mua bán sau giờ chính thức (sau giờ đóng cửa). Giao dịch
mua bán trên thị trường chứng khoán đã kết thúc sau khi đóng cửa cửa chính thức mua bán.
Thông thường mua bán này được ghi nhận báo cáo vào ngày hành chính kế tiếp.
AFTER SIGHT : Sau khi đã thấy, sau khi trình ra. Thông báo rằng hối phiếu hay giấy báo
trả tiền sẽ được chi trả sau khi nó được trình ra để nhận chi trả. Người bán vẫn còn quyền sở
hữu số hàng hoá đang vận chuyển cho đến khi chứng từ vận chuyển được trình cho ngân
hàng chi trả và ngân hàng này chấp nhận.
AFTERMARKET : Thị trường sau khi phát hành. Mua bán cổ phần trên thị trường chứng
khoán sau khi công ty phát hành cổ phần ra công chúng. Giá cả của cổ phần lúc này tăng
AFTERTAX BASIS : Tỷ lệ căn bản sau khi đóng thuế. Tỷ lệ căn bản để so sánh lợi nhuận
của trái phiếu công ty (phải đóng thuế) và trái phiếu đô thị (miễn thuế). Thí dụ, trái phiếu
công ty chi trả 10% sẽ có lợi nhuận sau khi đóng thuế là 7,2% đối với người nằm trong
khung thuế 28%. Vì thế bất cứ trái phiếu đô thị nào trả cao hơn 7,2% sẽ cho hoa lợi cao hơn
loại trái phiếu công ty chi trả 10%.
AFTERTAX REAL RATE OF RETURN : Tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng thuế. Số tiền mà
nhà đầu tư có được sau khi đã điều chỉnh theo lạm phát. Số tiền này xuất phát từ lợi tức và
tư bản kiếm được (capital gains) trong các vụ đầu tư. Trong lạm phát mỗi dollar đều mất đi
một phần giá trị vì thế nhà đầu tư phải theo dõi tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng thuế kể từ
khi ông ta cam kết về vốn. Nói chung, nhà đầu tư tìm một tỷ lệ lợi nhuận tương xứng nếu
không nói là vượt hơn tỷ lệ lạm phát.
ALLOCATION : Vị thế, số lượng tỷ lệ cổ phần đầu tư. Số lượng cổ phần được mua trong
một danh mục đầu tư (portfolio) theo một tỷ lệ so sánh với Bonds, với tiền mặt v.v... Merill
Lynch increased the stock allocation in his benchmark portfolio to 50%: Công ty đầu tư
Merill Lynch đã gia tăng tỷ lệ đầu tư cổ phần chứng khoán trong danh mục đầu tư của họ lên
tới 50%.
ALLONGE: Phiếu bảo chứng. Chứng tự kèm theo công cụ chi trả (negotiable instrument) để
thêm bảo chứng như khi ký chi phiếu trả cho bên thứ ba. Khi ngân hàng vay tại phòng Cho
Vay Có Chiết Khấu (Discount Window) của Ngân Hàng Dự trữ Liên Bang , ngân hàng phải bổ
sung vào một phiếu kèm theo giấy hứa trả nợ , hối phiếu, hoá đơn được giao cho ngân hàng
Dự Trữ Liên Bang để thế chấp.
ALLOTMENT: Phân bổ. Số chứng khoán chia ra cho mỗi thành viên trong tập đoàn ngân
hàng đầu tư được thành lập để bao tiêu phân phối chứng khoán mới, gọi là người đăng ký
bao tiêu (subscribers.) hay người được phân phối (allottees). Trách nhiệm tài chính của
người đăng ký bao tiêu được ghi trong thông thông báo phân bổ do nhà quản lý bao tiêu
soạn thảo.
ALLOWANCE: Tiền chiết khấu, tiền trợ cấp, tiền khấu trừ.
1. Kế toán: Tài khoản để điều chỉnh trị giá tài sản thông qua phí của lợi tức hiện hành, đây
là số dự trữ cho khấu hao.
2. Ngân hàng: Dự trữ tiền vay bị mất (Loan loss Reserve) dùng cho số phí sẽ mất theo dự
kiến đối với nợ khó đòi.
3. Uỷ thác: Chứng thực (di chúc) quyết định của an toàn cho người thụ uỷ tài sản ; thí dụ
như tiền trợ cấp cho người goá bụa.
4. Mua bán: Khấu trừ trị giá hoá đơn được người bán hàng hoá chấp nhận để bù đắp vào số
hư hại hay thiếu sót.
ALPHA: Hệ số Alpha.
1. Hệ số đo lường phần lợi nhuận đầu tư có phát sinh rủi ro đã tính tới. Nói cách khác, hệ số
alpha là phương pháp toán học ước tính số lợi nhuận mong muốn có từ giá trị vốn có của
đầu tư, như tỷ lệ phát triển lợi nhuận cho môi cổ phần. Nó khác số lợi nhuận có được do biến
động giá (volatility) , loại này được tính bằng hệ số Beta. Thí dụ, hệ số alpha là 1,25 cho
biết chứng khoán có dự kiến tăng 25% trong một năm khi lợi nhuận trên thị trường và hệ số
Beta của chứng khoán đều bằng không. Một vụ đầu tư có giá thấp tính theo hệ số alpha bị
đánh giá dưới giá trị, nhưng đây được xem là một lựa chọn tốt. (Đầu tư tốt vì có tiềm năng
tăng giá sau này). Trong trường hợp quỹ hỗ tương đầu tư, alpha đo lường mối quan hệ giữa
diễn biến của quỹ và hệ số Beta trong 3 năm.
2. Tại thị trường chứng khoán Luân , từ ngữ alpha stocks dùng cho các công ty mua bán lớn
nhất và tích cực nhất có thể so sánh với từ Blue Chips của Hoa Kỳ. Việc cải cách xuất phát
ALTERED CHECK : Chi phiếu bị sửa đổi. Chi phiếu hay công cụ chi trả khác có ngày đáo
hạn, số dollar hay tên người được trả tiền bị sửa đổi hay bôi xoá , thường là mục đích lừa
đảo. Ngân hàng có thể từ chối chi trả phiếu nếu nghi ngờ có sự cạo sửa tự ý .
ALTERNATIVE MINIMUM TAX (AMT) : Thuế tối thiếu lựa chọn. Là loại thuế liên bang
được đạo luật Tax Refrom Act of 1986 cải tiến lại nhằm mục đích bảo đảm rằng các cá nhân
hay công ty giàu có phải chi trả thêm ít nhất một số lợi tức . Đối với cá nhân, AMT được tính
bằng cách cộng các mục được ưu đãi thuế như thua lỗ thụ động (passive losses), lãi được
miễn thuế của trái phiếu có mục đích riêng (Private-purpose Bond) phát hành sau ngày 7.8
l986 và số khấu trừ đối với đóng góp từ thiện bằng chứng khoán, bất động sản, tác phẩm
nghệ thuật, và các tài sản tăng giá theo lợi tức gộp có điều chỉnh, sau đó trừ cho $ 40.000
cho một cặp vợ chồng cùng nộp chung hay $ 30.000 nếu nộp riêng ; 24 % số còn lại sẽ chịu
thuế. Số được miễn thuế được huỷ bỏ theo cách 25 xu cho 1 dollar đối với lợi tức AMT vượt
quá $150.000 cho cặp vợ chồng cũng nói ( $ 112.500 đối với cá nhân ) AMT của công ty
cũng được miễn thuế nhưng với tỷ lệ 20 % sổ sách (báo cáo tài chính) cao hơn tổng số lợi
tức chịu thuế cộng với với các mục ưu tiên thuế khác như tăng giá trị số đóng góp từ thiện
được miễn thuế miễn thuế , số thặng dư khấu hao tăng tốc của tài sản được đưa vào phục
vụ sau năm 1986 , lãi được miễn thuế của trái phiếu có mục đích riêng phát hành sau
1.7.1986 và các ưu đãi công nghiệp đã ấn định . Sau năm l984 AMTcủa công ty được thiết
lập dựa trên định nghĩa của thuế và tiền kiếm được và lợi nhuận chứ không phải dựa trên lợi
tức sổ sách.
AMERICAN BANKERS ASSOCIATION (ABA) : Hiệp hội Ngân hàng Hoa Kỳ. Hiệp hội mậu
dịch quốc gia của các ngân hàng thương mại thương mại ở Hoa Kỳ được thành lập năm1875.
Phần lờn trong số l4.000 ngân hàng Hoa Kỳ là hội viên của hiệp hội, là tổ chức bảo trợ cho
các hội nghị và hội thảo chuyên đề và khuyến khích phát triển khả năng chuyên môn trong
hoạt động ngân hàng thông qua các trường ngân hàng ABA và một chi nhánh giáo dục của
ABA đó là Học Viện Ngân HàngHoa Kỳ (American Institute of Banking).ABA cũng đại diện
cho ngànhh ngân hàng trước quốc hội và các cơ quan thành lập liên bang.
AMERICAN DEPOSITARY RECEIPT: Biên nhận ký thác tại Hoa Kỳ (ADR) Biên nhận cho
các cổ phần của công ty nước nước ngoài,các cổ phần này được ngân hàng Hoa Kỳ giữ trong
hầm an toàn và cho phép cổ đông có quyền nhận cổ tức và tư bản kiếm được. Thay vì phải
mua cổ phần của công ty nước ngoài ở các thị trường nước ngoài, người dân Hoa Kỳcố thể
mua các cổ phần này ngay tại Hoa Kỳ dưới hình thức ADR. ADR có cả hàng trăm loại cổ
phần của nhiều quốc gia khác nhau. ADR được tính bằng dollar và được mua bán trên thị
trường chứng khoán và thị trường tự do(Over-the-Counter) theo cùng cách như chứng
khoán phát hành tại Hoa Kỳ.
AMERICAN STOCK EXCHANGE (AMEX): Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ. Thị trường
chứng khoán số lượng mua bán đứng thứ nhì tại Hoa Kỳ. Toạ lạc tại số 86 Taivity Place ở
cuối Manhattan, mãi đến năm 1921 người ta vẫn được biết Amex với cái tên Curb và mãi
đến ngày nay nó vẫn ám chỉ là Curb. Nói chung, các chứng khoán và trái phiếu mua bán tại
Amex là thuộc các công ty từ nhỏ đến bậc trung , ngược lại với các công ty khổng lồ có cổ
phần mua bán tại NYSE (New York Stock Exchange), cá biệt , một phần lớn các công ty dầu
hoả và gas mua bán tại Amex.Amex cũng là nơi mua bán các hợp đồng options của nhiều
loại chứng khoán ở NYSE và một vài loại chứng khoán ở thị trường ngoài danh mục .ở Amex,
cổ phần nước ngoài được mua bán nhiều hơn ở bất cứ thị trường nào ở Hoa Kỳ.
AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOAMOS : Hệ thống Autoamos tại Amex.
AMEX(American Stock Exchange) sử dụng hệ thống Automatic Amex Option Switch để mua
bán hợp đồng options. Autoamos được dùng để mua bán hằng ngày từ các đại diện mua bán
(broker) tới các chuyên viên Amex rồi chuyển ngược các báo cáo đã thực hiện được của
chuyên viên (Specialist) về cho broker. Autoamos tự động thực hiện mua bán từ 4 đến 6 loại
Chủ đề B
BABY BOND: Trái phiếu có mệnh giá nhỏ Trái phiếu nợ khả hoán hay trực tiếp có mệnh giá
dưới $1.000 dollar, thường từ $25 đến $500. Trái phiếu có mệnh giá nhỏ làm cho thị trường
trái phiếu vừa tầm với nhà đầu tư nhỏ (ít tiền), vì lẽ đó mở ra một nguồn quỹ thích hợp với
các công ty không đủ điều kiện tham gia vào các thị trường tài chánh lớn . Nhưng ngược lại,
trái phiếu đòi hỏi phí quản lý cao hơn (tương ứng với tổng số tiền được tăng) đối với việc
phân phối và tiến trình thực hiện và không có thị trường lớn và năng động để bảo đảm khả
năng chuyển đổi ra tiền mặt (khả năng thanh toán) như các trái phiếu thông thường.
BACK CONTRACTS: Hợp đồng còn lâu mới đáo hẹn Hợp đồng futures còn lâu mới đáo hạn.
Nó được gọi là Back months hay Distant contracts (hợp đồng còn nhiều tháng nữa mới đáo
hạn). Ngược lại với front contracts (hợp đồng gần đến ngày đáo hạn).
BACKDATING: Ghi lùi ngày tháng Tổng quát: Sắp đặt ngày tháng (thời điểm) văn kiện giấy
tờ chi phiếu hay các công cụ khác sớm hơn ngày đã ấn định. Quỹ hỗ tương đầu tư : đặc tính
cho phép người trong quỹ được sử dụng sớm hơn một số tiền ấn định trong một khoảng thời
gian ấn định. Với phí bán được giảm. Định lùi lại ngày tháng, thường đi kèm với một vụ giao
dịch mua bán lớn, là làm cho một trị giá có hiệu lực từ trước để mua trước thời điểm nhằm
đáp ứng các quy định của số trên đã hứa chi trước hay các quy định của thư xác định (mua
hay vay).
BALANCE SHEET: Bản cân đối tài khoản Báo cáo tài chánh còn gọi là báo cáo tình hình hay
báo cáo vị thế tài chánh, cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một
thời điểm ấn định, thường là lúc cuối tháng. Đây là một cách để xem xét một công ty kinh
doanh dưới dạng một khối vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn đó (nợ và vốn
cổ đông). Vốn tương đương với nợ và vốn cổ đông nên bản cân đối tài khoản là bản liệt kê
các hạng mục sao cho hai bên đều bằng nhau. Không giống với bản báo cáo lời lỗ là bản cho
biết kết quả của các hoạt động trong một khoảng thời gian, bản cân đối tài khoản cho biết
tình trạng các sự kiện kinh doanh tại một thời điểm. Nó là một ảnh chụp (tĩnh) chứ không
phải là một cuốn phim (động) và phải được phân tích dựa trên sự so sánh các bản cân đối
tài khoản trước đây và các báo cáo hoạt động khác.
BALANCE SHEET RATIOS: Các tỷ lệ cân đối tài khoản
1. Tỷ lệ dùng để xác định tình trạng tài chánh và các thay đổi vị thế tài chánh của công ty
dựa trên các dữ kiện báo cáo trong bản cân đối tài khoản. Một số tỷ lệ đặc biệt được áp
dụng trong ngân hàng. Quan trọng nhất là tỷ lệ vốn (đo lường tỷ lệ vốn cổ đông đối với tổng
tài sản) và tỷ lệ thanh toán (đo lường khả năng ngân hàng để trang trải số tiền ký thác được
rút ra và chi trả quỹ nhằm thoả mãn nhu cầu tín dụng của người vay). Các tỷ lệ hữu ích
khác là tỷ lệ tiền vay đối với số ký thác (tổng số tiền vay chia cho tổng số ký thác) tỷ lệ
thanh lý (charge-off ratio), tỷ lệ xoá nợ vì khó đòi (số xoá sổ thuần được tính theo số phần
trăm của tổng số tiền cho vay). Tỷ lệ dự trữ tiền vay mất đứt (số dự trữ tiền vay mất đứt đối
với trên vay có khả năng mất đứt tính theo số phần trăm tổng số trên cho vay) và tỷ lệ tiền
cho vay chưa trả (Nonperforming loans - tiền vay quá hạn chưa trả) đối với tổng số tiền cho
vay.
2. Tỷ lệ kế toán do nhân viên tín dụng ngân hàng dùng để đánh giá sức tín dụng của người
vay. Các tỷ lệ thường được sử dụng rộng rãi nhất là : tỷ lệ đo lường sức chứng khoán (Acid
test ratio) hay tỷ lệ thử biết ngay (quick ratio) (tài sản ngắn hạn chia cho nợ hiện hành), tỷ
lệ hiện hành (current ratio) (tài sản hiện hành chia cho nợ hiện hành) và tỷ lệ trang trải nợ
Chủ đề C
CALENDAR: Lịch (thời biểu) bán chứng khoán Danh sách các chứng khoán sẽ được đưa ra
bán. Trái phiếu đô thị trái phiếu công ty, công phiếu, các chứng khoán mới đều có lịch riêng
cho mỗi loại.
CALENDAR SPREAD: Mua và bán song hành theo lịch Sách lược mua bán hợp đồng options
bằng cách mua 2 hợp đồng option có cùng loại chứng khoán nhưng khác ngày đáo hạn. Nếu
giá điểm (exercise price= strike price = giá thi hành) giống nhau thì gọi là chênh lệch theo
chiều ngang (horizontal spread). Nếu giá thi hành khác nhau thì gọi là chênh lệch theo
đường chéo (diagonal spread). Nhà đầu tư lời hay lỗ là do chênh lệch giá hẹp hay rộng (ít
hay nhiều).
CALL: Lệnh gọi (Lệnh thu hồi) hợp đồng option theo chiều lên
1. Ngân hàng : người cho vay yêu cầu chi trả sớm số tiền vay bởi vì người vay đã không làm
đúng các cam kết trong hợp đồng như duy trì số bảo hiểm tương xứng hay chi trả đúng định
kỳ, hoặc trong tiền vay hoạt kỳ (Demand Loan) người cho vay thực hiện quyền của người
cho vay là yêu cầu chi trả lại đủ số tiền vay vào bất kỳ thời điểm nào.
2. Lệnh gọi của tổng kiểm soát dược tổng kiểm soát viên tiền tệ gởi cho ngân hàng quốc gia
để lập báo cáo theo lệnh gọi (call report) hay báo cáo tình hình (Report of Condition).
3. Lệnh của cơ quan lập pháp gởi cho một ngân hàng đang khó khăn yêu cầu ngân hàng huy
động thêm vốn, đôi khi gọi là lệnh gọi vốn.
4. Quyền thu hồi trái phiếu đang lưu hành trước khi đáo hạn. Thời điểm đầu tiên khi nhà
phát hành có thể ra lệnh gọi trái phiếu có ấn định trong tập quảng bá mỗi kỳ phát hành trái
phiếu, trong giao kèo có ghi điều khoản về lệnh gọi.
5. Quyền mua một số lượng cổ phần đã ấn định theo một giá ấn định và theo thời điềm cố
định.
CALL BUYER: Người mua hợp đồng Call Option. Nhà đầu tư mua một hợp đồng chứng
khoán trong một thời gian ấn định với giá ấn định của một loại cổ phần. Nếu giá cổ phần
lên, người mua lời, ngược lại người mua lỗ.
CALL DATE: Thời điểm có lệnh gọi
CALL FEATURE: Đặc tính có lệnh gọi (lệnh thu hồi) Một phần trong thoả thuận giữa nhà
phát hành trái phiếu với người mua được gọi là indenture (giao kèo) trong đó có ghi thời
biểu và giá thu hồi trái phiếu trước thời hạn. Hầu hết trái phiếu công ty và (trái phiếu đô thị
đều có đặc tính là sau 10 năm thì có để có lệnh gọi (trái chủ thường gọi là "call protection")
trái phiếu nhà nước thì không có.
CALL LOAN: Lãi suất của broker cho khách hàng vay, được đăng trên báo.
CALL MONEY: Tiền sẵn sàng để sử dụng - Tiền để sẵn Ký thác hoạt kỳ, số ký thác đầu tiên
đặt trong quỹ thị trường tiền tệ ngắn hạn (money - market funds). Nó còn được gọi là
money at call, là tiền có thể chi trả lại theo yêu cầu. Tại Đức, Pháp, Nhật và Anh tiền có sẵn
là tài sản dự trừ khi được ngân hàng trung ương đặt để cho cơ quan chiết khấu hay các tổ
chức tài chánh tương tự.
CALL LOAN RATE: Lãi suất Brokers cho khách hàng vay ở ngân hàng để cho khách hàng
vay.
CALL OPTION: Hợp đồng Call Option. Hợp đồng mua hay bán theo giá đi lên. Quyền được
mua 100 cổ phần của một loại chứng khoán hay chỉ số chứng khoán nào đó với giá đã ấn
định trước, trước khi đến ngày đáo hạn cũng đã định trước, đổi lại người mua hợp đồng call
option phải trả một phí mua (premium). Nếu giá chứng khoán đi đúng hướng theo dự đoán
của người mua hợp đồng call option tức là hướng đi lên thì người mua sẽ có lời trong khi chỉ
đầu tư một số tiền nhỏ (phí mua hợp đồng) hơn là phải bỏ nhiều tiền để thực sự mua số
chứng khoán. Đối với người bán, hợp đồng này có thể đem lại lợi tức phụ. Người bán sẽ bỏ
quyền sở hữu chứng khoán nếu như hợp đồng option được thực thi.
CALL PREMLUM: Phí mua Call Option - Phí trả cho hợp đồng. CALL (chiều đi lên) Số tiền
mà người mua hợp đồng Call option phải trả cho người bán để có quyền mua một loại chứng
Chủ đề D
DAILY INTEREST: Lãi hàng ngày. Lãi kiếm được từ thời điểm ký thác cho đến thời điểm rút
ra. Ngoài ra, tiền lãi tài khoản ký thác được kết hợp hàng ngày và được ghi vào bên có tài
khoản ký thác được kết hợp hàng ngày và được ghi vào tài khoản của người ký thác thời
khoảng khác nhau.Thí dụ, ký thác $100 trong 1năm (365 ngày) sẽ kiếm được $ 0,84 tiền lãi
kết hợp hàng ngày trong vòng 30 ngày, $2,53 trong 90 ngày, $5,13 trong 180 ngày và
$10,67 sau khi tròn năm. Xem Compound Interest.
DAILY TRADING LIMIT: Giới hạn mua bán hàng ngày. Số tối đa mà thị trường hàng hoá và
hợp đồng option được phép tăng hay giảm. Khi thị trường đạt đến mức giới hạn sớm và giữ
như vậy suốt ngày, nó được nói là đang ở mức giới hạn cao nhất hay thấp nhất trong ngày.
Thị trường thường áp đặt giới hạn mua hay bán hằng ngày trong mỗi hợp đồng. Thí dụ,
Chicago Board of Trade giới hạn bằng 2 điểm ($2000 cho mỗi hợp đồng) tăng hay giảm trong
hợp đồng option của future về công phiếu.
DAISY CHAIN: Mua bán giữa người đầu cơ giá thị trường (market manipulators) để tạo ra
một nhu cầu giả tạo về số lượng mua bán như mồi nhử lôi cuốn nhà đầu tư hợp pháp. Khi
những người mua bán này tăng giá lên, nhà đầu cơ giá tung những chứng khoán trái phiếu ra,
sau đó bỏ mặc cho những nhà đầu tư thiếu cảnh giác ôm số chứng khoán khoán đó vì không
có người mua lại.
DATA CAPTURE: Hệ thống thu dữ kiện Hệ thống điện tử thu hồi phiếu bán thẻ ngân hàng
thương mại nhận trực tiếp từ hệ thống chi trả mua bán lẻ của thương buôn hay máy đăng ký
tiền mặt điện tử (Electronic cash register). Hệ thống thu dữ kiện của ngân hàng còn được gọi
là draft capture (hệ thống thu hồi phiếu) làm tăng tốc độ thu quỹ cho các ngân hàng thương
nghiệp xử lý thẻ và các tài khoản thương nghiệp của họ bằng cách loại bỏ thời gian trôi nổi
của thư tín trong việc xử lý phiếu ghi thẻ ngân hàng.
DATA ENCRYPTION STADARD (DES): Tiêu chuẩn mã hoá dữ kiện Được ngành tài chính
thừa nhận nhằm bảo vệ các thông tin giao dịch mua bán bảo mật (sensitive transaction
information) bao gồm số cân đối tài khoản, mã số chứng minh ngân hàng (còn gọi là khoá số
của nhà phát hành) và mã số mở tài khoản của người sử dụng (consumer account access
codes). DES là tiêu chuẩn chung do Nation Institute of Standards and Technology phát hành
và cũng được biết dưới tên DEA (Data Encryption Algorithm) và được ngành tài chánh chấp
nhận.
DATE DRAFT: Hối phiếu cố định thời điểm Hối phiếu hoạt kỳ được chi trả theo thời điểm ấn
định,không liên quan gì tới thời điểm chấp nhận.
DATE OF RECORD: Ngày báo sổ Ngày tháng đó cổ đông phải sở hữu chính thức để được
hưởng cổ tức.Thí dụ, hội đồng quản trị công ty tuyên bố có cổ tức và ngày 1/11 và trả
ngày1/12 đối với cổ đông được báo sổ ngày 15/11. Sau ngày báo sổ, chứng khoán không có
cổ tức (ex-dividend).
DATED DATE: Ngày đã ghi sổ - Ngày bắt đầu tính lãi. Ngày tháng theo đó lãi tích luỹ được
tính trên trái phiếu mới hay các phương thức nợ khác. Người mua trả cho nhà phát hành một
số tương đương với lãi suất tích luỹ kể từ ngày đã ghi sổ đến ngày thanh toán trái phiếu. Tiền
chi trả lãi suất đầu tiên của trái phiếu được làm lại cho người mua.
DATED SECURITIES: Chứng khoán có định thời điểm cố định để thu hồi (chuộc lại).
DATING: Thời gian gia hạn Trong giao dịch thương mại, đó là khoảng thời hạn mà nhà cung
cấp dành cho khách hàng .Thí dụ, 90 ngày thay vì 30 ngày. Trong các ngành có tính thời vụ
cao và có khoảng cách thời gian dài, thời gian được gia hạn (dating) phối hợp với tài trợ bằng
tài khoản thu, giúp cho nhà sản xuất có vốn yếu có thể tiếp tục sản xuất. Dating còn gọi là
gia hạn theo thời vụ (Seasonal dating) hay gia hạn đặc biệt (special of dating).
DAY CYCLE: Chu kỳ ban ngày Chu kỳ tiến hành ban ngày để chuyển bên nợ hay bên có của
trung tâm của trung tâm giao hoán thanh toán tự động giữ các hiệp hội giao hoán trong
vùng, thường từ 8 giờ sáng đến 1 giờ trưa.
DISINTERME DIATION: Bỏ trung gian ngân hàng Chuyển quỹ từ tài khoản hoa lợi thấp ở các
tổ chức ngân hàng truyền thống sang đầu tư có hoa lợi cao trong thị trường chung. Thí dụ,
rút quỹ từ tài khoản sổ tiết kiệm trả hoa lợi 5,5% để mua công phiếu ngắn hạn có hoa lợi
10%. Ngược lại, ngân hàng có thể trả lãi suất cao hơn cho người ký thác, sau đó tính với
Chủ đề E
EARNING ASSETS: Tài sản sinh lợi Tài sản làm phát sinh tiền lãi hay sản sinh ra lợi tức -
nguồn chính yếu của lợi tức thuận của ngân hàng. Bao gồm trong loại tài sản này là: tiền
cho vay và hợp đồng thuê mướn, ngoại trừ lợi tức tiền lãi chưa hưởng (unearned interest
income) ; trái phiếu Nhà nước, công ty, đô thị được lưu giữ như chứng khoán đầu tư
(investment securities-), chứng khoán mua theo thoả thuận bán lại (thoả thuận mua lại
Repurchase agreement); tài khoản ký thác định kỳ tại ngân hàng khác, ngân quỹ Liên Bang
bán cho ngân hàng khác và tài sản trong tài khoản mua bán.
EARNING THE POINTS: Điểm lời - Thu được điểm Trong thị trường hối đoái, đây là tình
trạng thị trường khi giá mua của một loại tiền tệ trong thị trường tương lai rẻ hơn giá thị
trường tiền mặt (spot market price - giá thị trường tại chỗ). Thí dụ, khi tỷ lệ thị trường tiền
mặt (tại chỗ nghĩa là giao và nhận thanh toán ngay) là 1 dollar ăn 1,6500 mark Đức, một
tháng sau đó $1 ăn 1,6450 mark Đức, chênh lệch là 0,0050. Người buôn bán lúc bán theo
giá tại chỗ và sau đó 1 tháng mua lại với giá rẻ hơn như vậy là kiếm được điểm (điểm lời).
Ngược lại là losing the points.
Chủ đề F
FACE-AMOUNT CERTIFICATE COMPANY: Công ty phát hành chứng chỉ theo mệnh giá
Chứng chỉ (công cụ nợ) do công ty đầu tư phát hành cam kết trả cho nhà đầu tư một số tiền
như đã công bố (mệnh giá) vào thời điểm ấn định. Nhà đầu tư cho chứng chỉ (mua chứng
chỉ) từng số tiền theo từng giai đoạt hoặc trả một lần tiền.
Chủ đề G
GOOD MONEY: Tiền có giá trị nội tại cao Ngân quỹ: quỹ liên bang, có giá trị thanh lý cùng
ngày ngược lại với quỹ thanh lý nhà. Quỹ này được hiểu ngầm theo hai cách:
1. Quỹ đòi hỏi 3 ngày để thanh lý.
2. Quỹ dùng để thanh lý các giao dịch trong đó có một ngày thả nổi. Luật Gresham's: lý
thuyết cho rằng tiền có giá trị nội tại cao hơn, tiền tốt sẽ dần dần được rút ra khỏi vòng lưu
chuyển và thay thế bằng đồng tiền có giá trị nội tại kém hơn.
GOOD-THIS- MONTH ORDER (GTM): Lệnh đến cuối tháng Lệnh mua hay bán chứng
khoán trái phiếu (thường với giá giới hạn hay giá ngưng do khách hàng định) có giá trị đến
cuối tháng. Trong trường hợp giá giới hạn, khách hàng chỉ thị cho broker hoặc là mua với giá
giới hạn hoặc giá cao hơn. Trong trường hợp giá ngưng, khách hàng chỉ thị broker đăng ký
thị một khi có một dịch vụ mua bán chứng khoán thực hiện theo giá ngừng đã ấn định.
GOOD THROUGH: Lệnh suốt. Lệnh mua hay bán chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá theo
giá đã ấn định trước vào thời khoảng đã định, trừ khi huỷ bỏ, thực hiện hay thay đổi. Nó là
loại lệnh có giới hạn và có thể là GTW đã xác định, GTW trong thời khoảng ngắn hơn dài
hơn.
GOOD-TILL- CANCELED ORDER (GTC): Lệnh đến khi nào huỷ bỏ. Lệnh của khách hàng
công ty môi giới để mua và bán chứng khoán, thường (chưa đánh vào)
GROSS REVENUES: Tổng doanh thu của tài sán góp vốn. Tất cả doanh thu có từ hoạt động
sinh lợi của các tài sản do thành viên góp vốn sở hữu. Từ ngữ Gross Revenues không bao
gồm doanh thu có từ lợi tức tiền lãi hay thương vụ bán, tái tài trợ hay do bố trí khác về các
tài sản thuộc thành viên góp vốn.
GROSS SALES: Số bán gộp. Tổng số bán thuần theo trị giá bảng liệt kê hàng hoá, không có
khấu trừ số bớt giá cho khách hàng, lợi nhuận hay tiền lãi hoặc bất cứ một điều chỉnh nào
khác. Xem Net Sales.
GROSS SPREAD: Chênh lệch gộp. Chênh lệch giữ giá chứng khoán cung ứng cho công
chúng và giá mà nhà báo tiêu trả cho nhà phát hành. Số chênh lệch này được chia cho phí
điều hành, khấu trừ của người mua bán (hay của người bao tiêu) và hoa hồng cho nhóm bán
selling concession) (khấu trừ cho nhóm bán). Xem Concession, Flotation (floatation) Cost.
GROSS YIELD: Hoa lợi gộp. Hoa lợi của trái phiếu trước khi trừ thuế.
GROUP BANKING: Nhóm nghiệp vụ ngân hàng. Hình thức của công ty mẹ (công ty chủ
quản) trong đó một nhóm quản lý có quyền kiểm soát một vài ngân hàng đang tồn tại. Mỗi
ngân hàng trong nhóm có Hội đồng Quản Trị riêng, công ty chủ quản liên kết các hoạt động
của tất cả các ngân hàng trong nhóm và nắm đa số chứng khoán vốn trong các ngân hàng
thành viên. Xem Banker's bank, Chain Banking, lnterlocking Directorate.
Chủ đề H
HEAVY MARKET: Thị trong nặng nề (giá đi xuống). Thị trường chứng khoán, trái phiếu
hàng hoá bị rớt giá do cung ứng ồ ạt để bán nhiều hơn lệnh đặt mua.
HEDGE/HEDGING: Phòng hộ giá - Bảo hộ giá. Chiến lược dùng để bù đắp lại rủi ro đầu tư.
Một bảo hộ toàn hảo là một bảo hộ loại bỏ khả năng kiếm lời lẫn thua lỗ trong tương lai. Thí
dụ cổ đông rất lo âu về giá chứng khoán sụt, họ có thể lập rào cản bảo hộ các chứng khoán
bằng cách mua Put Option về chứng khoán hay bán call option. Một người nào đó có 100 cổ
phần chứng khoán XYZ đang bán với giá $70 cổ phần, có thể bảo hộ vị thế của mình bằng
cách mua put option cho phép ông ta quyền được bán 100 cổ phần với giá $70 vào bất cứ
thời điểm nào trong vòng vài tháng kế tiếp. Nhà đầu tư này có thể phải trả một số tiền nào
đó gọi là phí mua option để có quyền này. Nếu chứng khoán XYZ trong thời gian này bị rớt
giá, nhà đầu tư có thể thực hiện option, có nghĩa là bán chứng khoán với giá $70 theo đó
bảo vệ được giá $70 cho các chứng khoán XYZ. Các cổ đông cùng có chứng khoán XYZ cũng
có thề bảo hộ vị thế của họ bằng cách bán Call Option. Trong việc mua bán này, ông ta bán
quyền để mua chứng khoán XYZ với giá $70 cổ phần cho vài tháng tới . Đổi lại ông ta nhận
được phí mua bán option. Nếu chứng khoán XYZ rớt giá, lợi tức có từ phí option sẽ bù lại
khoảng rớt giá của chứng khoán.
Bán khống (bán chứng khoán vay mượn) là cách khác được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật
bảo hộ giá. Nhà đầu tư thường cố gắng bảo hộ giá chống lại lạm phát bằng mua tài sản vì
nó tăng giá nhanh hơn lạm phát.
Các công ty thương mại lớn muốn bảo đảm giá họ sẽ nhận hay chi trả một loại hàng hoá, sẽ
bảo hộ vị thế của họ bằng cách mua và bán đông lúc trong thi trường hợp đông futures. Thí
dụ Hershay's công ty socola sẽ bảo hộ nguồn cung cấp cacao trong thị trường hợp đồng
futures để giới hạn rủi ro do giá cacao tăng lên.
HEDGE CLAUSE: Điều khoán bảo hộ. Điều không được khẳng định thường thấy trong văn
kiện thị trường, các bản báo cáo nghiên cứu chứng khoán hay văn bản khác phải làm để
đánh giá đầu tư, nó có ý miễn cho người viết trách nhiệm về tính chính xác của thông tin có
được từ nguồn đáng tin cậy. Bất chấp các điều khoản này có thể làm giảm nhẹ trách nhiệm
pháp lý, người viết vẫn có thể chịu trách nhiệm vì tính cẩu thả khi sử dụng thông tin. Ngôn
ngữ điển hình cho điều khoản bảo hộ là : "thông tin được cung cấp ở đây là thông tin lấy
được từ các nguồn đáng tin cậy nhưng tính xác thực thì không được đảm bảo .
HEDGE FUND: Quỹ bảo hộ. Từ ngữ ngành chứng khoán dùng để mô tả quỹ hỗ tương đầu tư
nào đó dùng các kỹ thuật bảo hộ. Thí dụ, quỹ Prudential-bache Option Growth đã sử dụng
hợp đồng futures về chỉ số thị trường chứng khoán và bán khống với hợp đồng option chứng
khoán để giới hạn rủi ro (có nghĩa "kiếm tiền trong bất cứ hoàn cảnh thị trường nào"). Xem
Hedge/Hedging.
HEDGE RATIO: Tỷ lệ bảo hộ giá. Tỷ lệ hợp đồng option so với hợp đồng Futures mà người
mua đã mua để loại trừ rủi ro trong giao dịch mua bán. Tỷ lệ dựa trên hệ số delta của hợp
đồng option. Thí dụ, nếu hợp đồng Future thay đổi $1 thì sẽ làm thay đổi phí option là $0,5,
tỷ lệ sẽ là 2 hợp đồng option cho mỗi hợp đồng futures.
HEDGED TENDER: Đặt giá thầu có bảo hộ. Bán khống (Selling short - bán chứng khoán
vay mượn) một số lượng cổ phần đang được đặt giá thầu để bảo vệ giá không rớt trong
trường hợp tất cả cổ phần này không được chấp nhận (chấp nhận theo giá đặt mua thầu).
Thí dụ, công ty ABC hay công ty khác muốn mua công ty ABC tuyên bố giá đặt thầu là $52/
cổ phần khi cổ phần ABC đang bán với giá thị trường là $40. Bây giờ giá thị trường cổ phần -
INCOME BOND: Trái phiếu lợi tức. Món nợ theo đó việc chi trả lãi suất phụ thuộc vào lợi
nhuận có đủ từ năm này sang năm khác. Trái phiếu như thế được mua bán phẳng (flat) có
nghĩa là không có lãi suất tích luỹ - và đây thường là một cách lựa chọn khác thay vì tuyên bố
phá sản . Xem : Adjustment Bond.
INCOME CAPITAL CERTIFICATE (ICC): Chứng chỉ vốn có lợi tức. Công cụ tài chánh do nhà
nước lập ra để giúp đỡ các tổ chức tiết kiệm đang gặp khó khăn. Các tổ chức tiết kiệm cần
huy động vốn sẽ phát hành ICC cho nhà nước để đổi lấy tiền mặt hay giấy hứa trả nợ. Chứng
chỉ này sẽ được thu hồi khi tổ chức tiết kiệm phục hồi lại được vốn thuần và có lại được sức
mạnh tài chánh.
INCOME DISTRIBUTION: Số phân phối lợi tức. Lợi nhuận trả cho nhà đầu tư trong quỹ hỗ
tương đầu tư hay uỷ thác theo đơn vị. Lợi tức được phân phối theo tỷ lệ sở hữu cổ phần, tính
từ tổng lợi nhuận trừ cho lệ phí quản lý và thuế.
INCOME EFFECT: Hiệu quả của lợi tức. Tác động của thay đổi giá cả trên sức mua của người
tiêu thụ. Khi giá của một loại sản phẩm giảm thì người tiêu thụ có lợi tức ổn định sẽ có nhiều
trên hơn đế có thể chi tiêu các sản phẩm khác. Trong khi hiệu quả của lợi tức tạo nên sự phát
triển trong một vài lĩnh vực thì một ngành nào đó có giá đang hạ lại kiếm được lợi nhuận kém
hơn.
INCOME FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư về lợi tức. Một loại quỹ hỗ tương đầu tư nhằm tìm một
lợi tức hiện hành ổn định từ việc đầu tư vào các trái phiếu chi trả tiền lãi.
INCOME INVESTMENT COMPANY: Công ty đầu tư kiếm lợi tức. Công ty quản trị, điều hành
quỹ hỗ tương đầu tư nghiêng về kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư, những người đánh giá lợi
tức sẽ phát triển thêm lên. Các quỹ này có thể đầu tư trái phiếu hay chứng khoán có cổ tức
cho hay có thể viết (bán) Call Option có bảo kê bằng chứng khoán. xem lnvestment Company.
INCOME LIMITED PARTNERSHIP: Tổ chức góp vốn trách nhiệm hữu hạn, nhằm kiếm lợi
tức. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn về bất động sản, dầu hoả, gas, trang thiết bị thuê mướn,
mục đích là kiếm lợi tức cao, hầu hết có thể bị đánh thuế. Góp vốn như thế được lập ra là để
cho các tài khoản có điều kiện để tránh thuế giống như tài khoản hưu trí cá nhân, tài khoản
kế hoạch Keogh hay kế hoạch hưu trí.
INCOME LIMITS: Các giới hạn của lợi tức. Mức tối đa mà các gia đình có lợi tức bình thường
hay thấp có thể kiếm được, đủ để trả tiền nhà hay tiền vay có thế chấp lãi suất thấp. Mức
giới hạn dựa trên tầm cỡ gia đình và địa điểm địa lý.
INCOME PROPERTY: Tài sản có lợi tức. Bất động sản được mua vì nó có phát sinh ra lợi tức.
Tài sản có thể trong phần góp vốn trách nhiệm hữu hạn có lợi tức, hay do cá nhân hoặc do
công ty sở hữu. Người mua cũng hy vọng kiếm được lợi nhuận tư bản khi bán tài sản.
INCOME PROPERTY MORTGAGE: Tiền hay có thế chấp tài sản có phát sinh lợi tức xem
Conlmercial Mortgage.
INCOME SHARES: Cổ phần lợi tức. Một trong hai loại hay hạng loại của chứng khoán vốn do
quỹ mục đích kép (dual purpose fund) phát hành hay do công ty đầu tư phân đôi, loại kia là
cổ phần vốn (catpital shares). Người giữ cổ phần lợi tức nhận cổ tức của cả hai hạng loại cổ
phần, xuất phát từ lợi tức (cổ tức và lãi suất) do danh mục đầu tư mang lại, trong khi đó
người giữ cổ tức tư bản (vốn) nhận lợi nhuận tư bản chi trả cho cả hai hạng loại. Cổ phần lợi
tức thông thường có một bảo đảm lợi tức ít nhất, nó có tính tích luỹ.
INCOME STATEMENT: Xem Profit and Loss Statement. Báo cáo lợi tức. Báo cáo tài chính cho
biết tóm tắt các hoạt động tài chánh của một công ty trong một thời khoảng ấn định, kể cả
lời lỗ thuần trong thời khoảng đã nêu. Báo cáo này thường có kèm theo Bản Cân Đối Tài
Khoản liệt kê tài sản và nợ của công ty trong cùng thời khoảng. Báo cáo được lập hằng quý và
hằng năm sau đó nộp cho SEC .
INCOME STOCK: Chứng khoán lợi tức. Loại chứng khoán cấp cao (blue-chip) được mua để
kiếm lợi nhuận đều đặn và lâu dài . khác vì họ có số lượng lệnh vượt quá khả năng thực hiện,
hay cho các công ty không có người mua bán tại hiện trường. Những broker này được gọi là
broker 2 dollars bởi vì hoa hồng của họ cho một cuộc mua bán lố tròn là bấy nhiêu. Broker
độc lập được các broker kia bồi dưỡng bằng các lệ phí mà trước đây được quy định cố định
nhưng nay có thể thương lượng. Xem Give Up.
INDEX: Chỉ số. Phức hợp thống kê dùng để tính những biến đổi trong kinh tế hay trong thị
trường tài chánh, thường được diễn tả bằng số phần trăm thay đổi dựa trên năm căn bản hay
dựa vào tháng trước. Thí dụ, chỉ số giá tiêu thụ sử dụng năm 1967 làm năm căn bản, chỉ số
này được thiết lập trên số hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ chính yếu, nó chuyển biến lên xuống
-Để đảm bảo đầy đủ và đúng thời điểm các thông tin tài liệu cho dân chúng biết và làm việc
với ban pháp chế trong việc tuân thủ
Chủ đề J
JUNIOR MORTGAGE: Thế chấp cấp thấp (về thứ tự) Thế chấp có giá trị thứ tự thấp hơn các
thế chấp khác. Thí dụ thế chấp cấp 2, cấp 3. Nếu người nợ bị vỡ nợ, thế chấp cấp 1 sẽ được
giải quyết trước rồi mới đến thế chấp cấp thấp.
JUNIOR REFUNDING: Chi trả bằng trái phiếu mới. Chi trả hoàn lại nợ nhà nước có đáo hạn
từ 1- 5 năm bằng cách phát hành trái phiếu mới có đáo hạn từ 5 năm trở lên.
JUNIOR SECURITY: Chứng khoán cấp thấp (về thứ tự). Chứng khoán có quyền ưu tiên thấp
hơn chứng khoán cấp cao trong việc đòi tài sản hay lợi tức. Thí dụ, chứng khoán ưu đãi thì ưu
tiên sau giấy nợ, nhưng giấy nợ - một loại trái phiếu không bảo đảm lại thấp hơn trái phiếu
thế chấp. Chứng khoán thường thì lại thấp hơn tất cả chứng khoán công ty. Một vài công ty
như công ty tài chánh có chứng khoán trái phiếu thấp hơn cấp cao (trung cao) và thấp hơn
cấp thấp, cái trước ưu tiên hơn cái sau nhưng cả hai thấp hơn nợ cấp cao.
JUNK BOND: Trái phiếu cấp thấp về giá trị. Trái phiếu có giá trị tín dụng xếp loại BB hay dưới
BB do các cơ quan đánh giá xếp loại. Mặc dù đã được sử dụng thông thường nhưng từ này
làm người ta liên tưởng đến một nghĩ xấu nên các nhà phát hành và người sở hữu thích dùng
từ trái phiếu hoa lợi cao hơn là dùng từ trên. Các trái phiếu giá trị cấp thấp được phát hành
bởi các công ty không có các bảng ghi nhận theo dõi lâu dài về thương vụ và lợi nhuận hay
bởi các công ty có khả năng tín dụng có vấn đề. Nó là phương tiện thông thường của việc tài
trợ để mua đứt công ty khác. Vì nó có nhiều bất ổn và trả hoa lợi cao hơn trái phiếu cấp độ
đầu tư, nên nhiều nhà đầu tư các chứng phiếu nhiều rủi ro đặc biệt chú tâm mua bán trái
phiếu này. Các tổ chức có những trách nhiệm về uỷ thác tài sản (fiduciary) không được đầu
tư vào loại trái phiếu này (are regulated). Xem Fallen Angels.
JURISDICTION: Pháp quyền, phạm vi quyền hạn. Được American Bankers association định
nghĩa là "quyền pháp định, quyền hay thẩm quyền nghe và quyết định một vụ kiện, như
quyền hạn của toà án". Từ này thường được đề cập trong các cuộc tranh cãi về tài chánh và
đầu tư có liên quan đến phạm vi quyền hạn của các giới chức khác nhau có quyền quy định
trên lãnh vực này. Thí dụ, hội đồng dự trữ liên bang, không phải SEC (như người ta tưởng) có
quyền hạn trong vụ kiện
Chủ đề K
KEY MANAGEMENT: Quản lý bộ khoá (mã số). Trong tiến trình xử lý dữ kiện và chuyển
ngân quỹ bằng điện tử, đây là việc kiểm soát mã số nhận dạng độc nhất cho mỗi tổ chức tài
chánh trong mạng lưới. Ngân hàng không bao giờ chuyển bộ khoá rõ ràng - vì như vậy thì
coi như không được mã hoá, nên sẽ dùng công thức mã hoá được chấp nhận chung để ngăn
ngừa những việc không được giao cho thẩm quyền . Các ngân hàng thay đổi mã số từng thời
kỳ gọi là bộ khoá của nhà phát hành (keys) vì lý do an toàn.
KEY RATE: Lãi suất then chốt. Lãi suất kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp lãi suất cho vay của
ngân hàng và giá phí tín dụng mà người vay phải trả.
KEY RATIO: Tỷ lệ then chốt. Tỷ lệ do nhà phân tích tài chánh dùng để đánh giá bản báo
cáo tình trạng tài chánh và lợi tức của ngân hàng. Các tỷ lệ được xác định bao gồm: tỷ lệ
vốn/ tài sản ; tỷ lệ số dự trữ cho tiền cho vay bị mất/ tổng số tiền cho vay ; tỷ lệ thanh toán
và tỷ lệ thực hiện như tỷ lệ lợi nhuận / tài sản (ROA - Return on Assets), lợi nhuận / vốn cổ
đông (ROE- Return on Equity) và tỷ lệ lợi nhuận của mỗi cổ phần. Tỷ lệ then chốt là một
biểu thị tổng quát cho ta biết diễn biến hoạt động của ngân hàng và có thể đem so sánh với
số liệu năm trước.
KEYNESIAN ECONOMICS: Kinh tế theo phái Keynes. Nội dung tư tưởng kinh tế xuất phát
từ nhà kinh tế học người Anh và là nhà cố vấn nhà nước John Maynard Keynes (1883-1946),
tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt, The General Theory of Employment Interest anh
Chủ đề L
LAST TRADING DAY : Ngày mua bán sau cùng. Ngày mua bán cuối cùng, trong ngày này
một hợp đồng future có thể được thanh toán. Nếu hợp đồng không được bù trừ thì hoặc là
một thoả hiệp giữa bên mua và bên bán phải được thoả thuận hoặc là hàng hoá vật chất
phải được người bán giao cho người mua.
LATE CHARGE: Phí phạt do chậm trả. Tiền phạt do chi trả chậm tiền vay có thế chấp hay
tiền vay chi trả từng kỳ sau khi đã hết thời gian gia hạn. Lệ phí phạt do trả chậm được tính
theo số phần trăm của số cân đối chưa trả (số nợ chưa trả) và nếu không được trả thì không
thể cộng vào số nợ lãi của tiền vay (Tính riêng ra).
LATE TAPE: Lên bảng chậm. Chậm lên màn hình các biến chuyển giá vì việc mua bán trên
một thị trường chứng khoán đặc biệt quá bề bộn. Nếu trên màn hình chậm hơn 5 phút thì
con số đầu tiên của một giá sẽ bị xoá bỏ. Thí dụ, mua bán với giá 62 3/4 được báo cáo là 2
3/4. Xem Digit Deleted.
LATENT DEFECT: Khuyết điểm tiềm ẩn. Tình trạng không hoàn hảo của bản chất, đặc tính
sản xuất hay cấu trúc của một sản phẩm làm cho việc kiểm nhận chuyên sâu, hợp lý không
Chủ đề M
MARKET ECONOMY: Kinh tế thị trường. Nền kinh tế nơi giao dịch thương mại phần lớn
nằm trong lãnh vực tư. Vốn, lao động, nguyên vật liệu v.v... phần lớn được phân bố theo cùn
và cầu và sự can thiệp của nhà nước vào giá cả và các hoạt động kinh tế ở mức độ tối thiểu.
Tuy nhiên trong thực tế, sự can thiệp của nhà nước trong thị trường thương mại là vấn đề
của mức độ. Theo mức độ tối thiểu, tất cả Nhà nước đều thiết lập các tiêu chuẩn môi trường,
sức khoẻ và lao động, điều chỉnh một vài giá cả trong lãnh vực công.
MARKET IF TOUCHED ORDER (MIT): Mua bán khi lệnh đến mức. Lệnh đến mức mua bán.
Lệnh mua hay bán chứng khoán hay hàng hoá ngay khi đạt đến giá thị trường đã định trước,
tới điểm này nó trở thành lệnh thị. Khi bắp đang bán giá $4,75/bashel một người nào đó có
thể tham gia thị trường nếu Lệnh Đến Mức để mua là $4,50. Ngay khi giá giảm còn $4,50
hợp đồng sẽ được mua với danh nghĩa khách hàng theo bất cứ giá thị trường nào đang hiện
hành khi lệnh được thực hiện.
MARKET INDEX: Chỉ số thị trường. Các con số tiêu biểu cho các trị giá nghiêng về thành tố
nào đó tạo nên chỉ số. Thí dụ, chỉ số thị trường chứng khoán thì nghiêng về phần giá cả và
số cổ phần đang hiện hành (do cổ đông và người mua giữ) của các loại chứng khoán. Chỉ số
chứng khoán Standard and Poor's 500 là một trong những chỉ số thông dụng nhất, nhưng
vẫn có vô số các chỉ số khác theo dõi chứng khoán trong các nhóm công nghiệp khác nhau.
MARKET INDEX DEPSIT: Ký thác theo chỉ số thị trường. Tài khoản tiết kiệm hay chứng chỉ
ký thác trả lãi suất theo chỉ số hàng hoá hay chỉ số thị trường
MARKET LEADER: Công ty hàng đầu trong thị trường. Một công ty có thị phần lớn nhất
trong một ngành công nghiệp. Công ty hàng đầu ấn định giá cả của ngành và tiêu chuẩn
dịch vụ bằng cách đặt một khuôn mẫu cho ngành công nghiệp.
MARKET LETTER: Bản tin thị trường. Bản tin cung cấp cho khách hàng công ty môi giới hay
bản viết của một nhà phân tích đầu tư độc lập, đã đăng ký với SEC như là một cố vấn đầu tư
và bán các bản tin cho người đăng ký mua. Các bản tin này ước định chiều hướng lãi suất,
kinh tế, và thị trường nói chung. Bản tin của công ty môi giới đăng lại các đề xuất của các
phòng ban nghiên cứu thuộc công ty. Các bản tin độc lập tuỳ thuộc cá tính của người viết -
thí dụ, chỉ tập trung vào chứng khoán đang tăng giá hay các đề nghị của họ dựa trên phân
tích kỹ thuật bản đánh giá Hulbert là bản đánh giá thuộc thể loại này.
MARKET MARKER: Nhà tạo thị trường. Người sẵn sàng đứng ra thực thi các lệnh mua và
Chủ đề N
NAKED RESERVE: Không có theo quy định về dự trữ: Không cần có số dự trữ căn cứ trên
số ký thác (không cần có chứng chỉ về vàng)
NAKED TRUST: Uỷ thác thụ động- (không theo di chúc). Xem Grantor Trust. NARROW
MARKET: Thị trường hạn hẹp. Thị trường chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá có đặc tính
mua bán yếu ớt, giá có nhiều biến động ảnh hưởng đến khối lượng hơn trường hợp mua bán
năng động tích cực. Thị trường của một loại chứng khoán nào đó bị nói là hạn hẹp nếu như
giá cả rớt xuống hơn một điểm giữa các mua bán lố tròn mà không có sự giải thích rõ ràng
4. Thiết lập và củng cố các luật lệ công bằng và hợp lý về mua bán chứng khoán. 5. Thiết
lập một bộ phận kỷ luật có khả năng thực thi các điều khoản trên. NASD cũng quy định các
thành viên phải duy trì một số tài sản ứng phó nhanh, số tài sản này phải nhiều hơn số nợ
hiện hành vào bất cứ thời điểm nào. Chỉ đạo kiểm tra và kiểm toán định kỳ để bảo đảm mức
độ khả năng thanh toán cao và tính trung thực tài chánh trong các thành viên. Phòng đặc
trách về các công ty đầu tư chuyên quan tâm đến các vấn đề của các công ty đầu tư và có
trách nhiệm xem xét lại tài liệu thương vụ công ty trong mảng đó của ngành chứng khoán
trái phiếu.
NASD FORM FR-1: Tờ khai thể thức 1-NASD. Thể thức quy định cho những nhà mua bán
nước ngoài trong việc đăng ký chứng khoán trái phiếu đối với các phát hành trái phiếu chứng
khoán trong tiến trình phân phối, theo đó họ đồng ý tuân theo các luật lệ của NASD liên
quan đến phát hành nóng (hot issue). Theo luật Fair Practice của NASD, các công ty tham
gia vào việc phân phối phải cung ứng ra công chúng một cách ngay thẳng hợp pháp với giá
cung ứng chung. Bất cứ một thương vụ bán nào được lập ra nhằm đầu tư vốn trên việc phát
hành nóng- như trong ngày đầu tiền mua bán lại bán với số chênh lệch quá lớn theo giá
vượt giá cung ứng chung thì sẽ vi phạm luật lệ của NASD. Các vụ vi phạm bao gồm bán cho
các thành viên trong gia đình những người mua bán hay cho công nhân, giả định rằng các
thương vụ bán như thế không được bảo vệ như "thực hiện đầu tư thông thường". NASD
Form FR-1 còn gọi là tờ khai xác nhận tổng thể (blanket certification form).
NASDAQ: National Association of Securities Dealers Automated Quotations System, thuộc
National Association of Securities Dealers và do cơ quan này điều khiển.
NEW ISSUE: Phát hành mới. Chứng khoán hay trái phiếu lần đầu tiên phát hành ra công
chúng, sự phân phối này phải theo các luật lệ của nhà nước. Phát hành mới có thể lần đầu
tiên được cung ứng bởi công ty trước đây thuộc tư nhân hay là các chứng khoán trái phiếu
được phát hành thêm bởi công ty đã cổ phần hoá và có liệt kê thường xuyên trên các thị
trường chứng khoán . Việc cung ứng mới ra công chúng phải đăng ký với nhà nước. Các mua
bán riêng không đăng ký với nhà nước trong trường hợp thư xác nhận thực hiện (letter of
intent) khẳng định là chứng khoán trái phiếu được mua để đầu tư chứ không để bán lại cho
công chúng. Xem Hot Issue, Letter Security Underwrite.
NEW MONEY : Có số tiền mới. Số tài chánh dài hạn có thêm do phát hành trái phiếu chứng
khoán mới hay do số chứng khoán trái phiếu vượt quá số CKTP đang đáo hạn hoặc do CKTP
đang được trả lại.
NEW MONEY PREFERRED: Số tiền mới được ưu đãi. Chứng khoán ưu đãi được phát hành
Chủ đề O
OFFER BY PROSPECTUS: Cung ứng bằng tập quảng bá. Xem Inital public Offering
OFFER DOCUMENT: Tài liệu về cung ứng tiếp quản. Thông báo của công ty đến cổ đông
bao gồm các chi tiết giá đặt mua để tiếp quản của công ty khác. Thông báo cho biết giá mỗi
cổ phần và giải thích mục tiêu tiếp quản sẽ đem lợi như thế nào cho cổ đông.
OFFER FOR SALE: Cung ứng để bán. Xem Inital public Offering
OFFER LIST: Danh sách để nghị riêng. Trong thương lượng mậu dịch quốc tế, danh sách
các sản phẩm không lệ thuộc vào thương lượng, hay sản pơhẩm có thuế quan được giảm
hay huỷ bỏ.
OFFERING: Cung ứng ra công chúng: Xem public Offering
OFFERING CIRCULAR: Tài liệu về cung ứng. Xem Prospectus.
OFFERING DATE: Ngày tháng (thời điểm) cung ứng. Thời điểm chứng khoán hay trái phiếu
đầu tiên được bán ra công chúng. Xem: Dated Date, Public Offering.
OFFERING PRICE: Giá cung ứng. Giá mỗi cổ phần lúc chứng khoán trái phiếu mới (lần
đầu ) được cung ứng hay cung ứng lần thứ hai để bán ra công chúng. Thí dụ, nếu chứng
khoán XYZ mới phát hành được định giá là $ 40/cổ phần thì giá cung ứng $40. Khi cổ phần
quỹ hỗ tương đầu tư đã có trong dân chúng, cổ phần được bán với trị giá thuần tài sản cũng
gọi là giá cung ứng hay giá đặt bán công với chi phí bán nếu có. Trong quỹ không phí, giá
cung ứng bằng với trị giá tài sản thuần. Trong quỹ có tính phí, phí tính được cộng vào trị giá
tài sản thuần để có giá cung ứng. Xem Offer
OFFRING SCALE: Giá cung ứng theo tỉ lệ thời hạn. Giá của loại trái phiếu có ngày đáo hạn
khác nhau do nhà bao tiêu cung ứng ra công chúng. Giá cung ứng này cùng có thể diễn đặt
bằng từ ngữ: hoa lợi khi đáo hạn.
OFFER WANTED (OW): Thông báo cần người cung ứng (cần mua). Bố cáo của một người
có khả năng mua chứng khoán cho biết ông ta đang tìm một người có khả năng cung ứng
chứng khoán. Chữ viết tắt OW thường thấy trong Tờ Hồng (tờ liệt kê chứng khoán) và Tờ
Vàng (liệt kê trái phiếu công ty) được NQB phát hành dành cho loại chứng khoán trái phiếu
do người buôn bán trên Thị Trường Ngoài Danh Mục mua bán. Xem Bid Wanted.
OFFICIAL LIST: Danh sách chính thức. Trong thị trường chứng khoán, danh sách chứng
khoán mua bán trên thị trường cấp một, còn gọi thị trường chính. Danh sách chính thức
được phát hành hằng ngày cùng với thông báo về các giao dịch mua bán trong suốt một
ngày hành chính. Danh sách bao gồm giá chứng khoán, số phất hành mới, thời điểm có cổ
tức.v.v...
OFFICIAL NOTICE OF SALE: Bố cáo chính thức về thương vụ bán. Bố cáo của chính quyền
đô thị mời ngân hàng đầu tư đệ trình cuộc đấu thầu cạnh tranh cho việc phát hành trái phiếu
sắp tới. Bố cáo cho biết tên của viên chức đô thị để biết thêm chi tiết và cho biết các thông
tin cơ bản về việc phát hành như mệnh giá và các điều kiện quan trọng. Báo Bond Buyer
thưòng đăng các như cáo như thế.
OFFICIAL STAFF COMMENTRY: Chú giải của Ban Cán Bộ. Bản chủ giải được Ban Cán Bộ
ORDINARY INTEREST: Lãi thông thương. Lãi được tính theo 360 ngày một năm thay vì
365 ngày cách tính sau gọi là lãi chính xác)
Chủ đề P
Chủ đề Q
Q- TIP TRUST: Uỷ thác Q-tip. Uỷ thác lợi ích tài sản kết thúc có đủ tiêu chuẩn. Loại uỷ thác
này cho phép được chuyển tài sản giữa vợ với chồng. Người uỷ thác Q- Tip chuyển thẳng lợi
Chủ đề R
Chưa có
Chủ đề S
SECOND-PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi hạng nhì. Chứng khoán ưu đãi dưới
mức chứng khoán ưu đãi khác liên quan đến quyền ưu tiên được cổ tức và tài sản khi thanh
lý. Cổ phần ưu đãi hạng nhì thường được phát hành kèm đặc tính khả hoán hay chứng chỉ
đặc quyền mua chứng khoán warrant để thêm phần hấp dẫn nhà đầu tư. Xem : Junior
Security, Preferred Stock, Prior- Preferred Stock, Subscription Warrant.
SECOND ROUND: Vòng nhì. Giai đoạn trung gian của tài trợ vốn mạo hiểm venture capital
- vốn đầu tư liều lĩnh tiếp theo sau tiền đầu tư gốc ( seed money, hay tiền đầu tư ban đầu
start - up) và các giai đoạn vòng đầu trước giai đoạn lưng chừng (mezzanine level), khi công
ty đã đến điểm chín mùi để thành một công ty tiếm quyền (mua đứt một công ty khác bằng
tiền vay - leveraged buyout - mua đứt có đòn bẩy tài chánh) bằng ban quản lý hay bằng
việc cung ứng đầu tiên cổ phần ra công chúng ( IPO ) - Initial Public Offering.
SECONDARY DISTRIBUTION: Phân phối cấp hai. Bán ra công chúng số chứng khoán trái
phiếu đã phát hành trước đây do các nhà đầu tư lớn thường là các công ty, tổ chức hay
những công ty được sát nhập đang giữ, nó khác với chứng khoán trái phiếu mới phát hành
hay phân phối đầu tiên, lúc này người bán là công ty phát hành. Giống như cung ứng đầu
tiên, việc cung ứng lần thứ nhì cũng do Ngân Hàng Đầu Tư xử lý, hoặc là một mình hay cùng
nhóm bao tiêu nghĩa là họ mua của người bán với giá thoả thuận sau đó bán lại số chứng
khoán trái phiếu đó, thỉnh thoảng với sự giúp đỡ của nhóm bán, với giá cung ứng ra công
chúng cao hơn để kiếm lợi nhuận chênh lệch gọi là spread. Bởi vì việc cung ứng phải đăng
ký với nhà nước, nên nhà quản lý nhóm bao tiêu củng cố hay giữ giá thị trường một cách
hợp pháp bằng cách đặt mua ( đấu thầu ) cổ phần trong thị trường tự do (thị trường mở
rộng). Người mua chứng khoán cung ứng theo cách này không phải trả hoa hồng vì tất cả
giá phí do người bán chịu.
Nếu loại chứng khoán có liên quan này được liệt kê thì bảng tổng hợp sẽ thông báo việc phát
hành suốt ngày mua bán, mặc dù lúc đó việc cung ứng chưa được thực hiện cho đến khi thị
trường đóng cửa. Trong lịch sử phân phối lần thứ hai cấp độ thật lớn có trường hợp cung ứng
của Ford Foundation về chứng khoán công ty Ford Motor năm l956( khoảng $658 triệu ) do
7 công ty xử lý theo thoả hiệp liên kết quản lý và số bán cổ phần của Howard Hughes ($566
triệu) thông qua Merrill Lynch, Pierce, Fenner & Smith năm 1966. Một hình thức tương tự với
phân phối lần thứ 2 được gọi là cung ứng đặc biệt (special offering), nó giới hạn số thành
Chủ đề T
T CALL: Lệnh gọi đóng thêm tiền hay chứng khoán. Xem Margin Call.
TAIL: Khoảng cách thời gian, chênh lệch, đuôi.
Bảo hiểm: thời khoảng giữa lúc nhận lợi tức phí bảo hiểm và chi trả theo quyền đòi chi trả.
Thí dụ, công ty tái bảo hiểm có thời khoảng từ lúc nhận phí bảo hiểm đến lúc phải trả bảo
hiểm (tail) dài hơn khi so sánh với công ty bảo hiểm tai nạn.
Đấu giá trái phiếu kho bạc : chênh lệch giá giữa giá đặt mua có cạnh tranh thấp nhất
(lowest competitive bid) được công khố Hoa Kỳ chấp nhận đối với trái phiếu kho bạc ngắn,
trung và dài hạn với giá đặt mua trung bình của tất cả công phiếu cung ứng, để mua các
công phiếu như thế. Xem Treasuries.
Bao tiêu: số thập phân đặt phía sau số tròn dollar của giá đặt mua do một nhà bao tiêu
tương lai trong đấu thầu có cạnh tranh đặt bao tiêu. Thí dụ, trong giá đặt mua là $97,3347
của một loại trái phiếu phát hành nào đó, thì số đuôi thập phân là 0,3347.
TAILGATING: Đi cửa hậu - Ăn có.
Một hoạt động không đạo đức của một broker, sau khi khách hàng đã đặt lệnh mua hay bán
một chứng khoán nào đó thì broker cũng đặt một lệnh cùng một loại chứng khoán như thế
cho tài khoản của riêng mình. Broker hy vọng kiếm được lợi nhuận hoặc là nhờ các thông tin
mà khách hàng đã biết hay đoán biết, hoặc là nhờ việc mua của khách hàng với số lượng đủ
để tạo áp lực trên giá chứng khoán.
TAKE: Lợi nhuận, tiền xổ số, tiền hối lộ, tịch thu, chấp nhận.
Tổng quát:
1. Lợi nhuận hiện thực (nhận được) trong một vụ giao dịch.
2. Tổng số thu của công ty xổ số hay đánh bài.
3. Bắt đầu hối lộ, như trong câu "đang hối lộ" (being on the take).
Luật pháp: tịch thu tài sản. Khi con nợ không thể trả nợ có thế chấp bảo đảm thì người cho
vay sẽ tịch thu vật thế chấp này.
Chứng khoán: chấp nhận giá cung ứng trong một vụ giao dịch giữa brokers và dealers
(người mua bán cho chính mình).
TAKE A BATH: Đi tắm - Thua sạch sẽ.
Chịu thua lỗ nặng trong một vụ đầu cơ hay đầu tư như trong câu "tôi đã thua sạch sẽ số
chứng khoán công ty XYZ stock...).
cũng tham gia các chức năng điều hành đầu tư uỷ thác tài sản và lập kế hoạch về tài sản.
Công ty hoạt động theo luật nhà nước.
TRUST DEED: Văn kiện uỷ thác- Deed of Trust.
Chủ đề U
ULTRA VIRES ACTIVITIES: Hoạt động quá mức cho phép. Các hoạt động ngoài thẩm
quyền của nội quy, giấy phép của công ty và do đó đưa đến sự kiện tụng của cổ đông và bên
thứ ba. Xem: articles of incorporation.
UMBRELLA FUND: Quỹ bao trùm. Tài khoản đầu tư bao gồm ngân quỹ được đầu tư trong
các tài khoản khác, thường là ở nước ngoài.
UNABSORBED COST: Giá phí không trang trải được. Thâm thủng trong chi phí gián tiếp khi
doanh thu từ sản phẩm không trang trải được tất cả giá phí.
UNAMORTIZED BOND DISCOUNT: Khấu trừ trái phiếu trả ngay. Chênh lệch giữa mệnh
giá trái phiếu và số tiền thu được khi công ty phát hành bán trái phiếu, trừ cho phần đã được
trả dần (trả góp) nghĩa là xoá chi phí báo cáo định kỳ trong bản báo cáo lời và lỗ. Vào thời
điểm phát hành, công ty có hai lựa chọn:
1. Công ty có thể chấp nhận ngay chi phí gián tiếp (absorb) như chi phí về số khấu trừ trái
phiếu cộng với giá phí liên quan đến việc phát hành như lệ phí pháp lý, in ấn, đăng ký và các
chi phí tương tự.
2. Công ty có thể quyết định xử lý tổng số khấu trừ và các chi phí như loại phí hoãn và được
ghi nhận là một tài sản được xoá bỏ theo thời gian hiệu lực của trái phiếu hay theo một thời
biểu mà công ty thấy là cần thiết. Số lượng này vẫn được tính như một chi phí vào bất cứ
thời điểm nào nghĩa là nó vẫn được coi là số khấu trừ trái phiếu trả ngay.
UNAMORTIZED PREMIUMS ON INVESTMENTS: Chênh lệch trả ngay trong các vụ đầu
tư. Một phần trị giá không phải là chi phí theo đó giá chứng khoán được trả cao hơn mệnh
giá (nếu là trái phiếu hay chứng khoán ưu đãi) hay trị giá thị trường (nếu là chứng khoán
thường). Chênh lệch (premium) được chi trả trong việc tiếp quản một vụ đầu tư thì nằm
trong tài sản vô hình theo như bản chất và theo kế toán lối cũ nó không được xem là chi phí
(bị loại bỏ ra mục chi phí) trong một thời khoảng tương ứng. Xem: Going-Concern Value.
UNAUTHORIZED INVESTMENT: Đầu tư không được uỷ quyền (Không có thẩm quyền).
Đầu tư không được chấp thuận một cách rõ ràng bằng một công cụ uỷ thác để đúng là một
uỷ thác, nó khác với đầu tư không theo luật định do công ty uỷ thác hay phòng uỷ thác ngân
hàng thực hiện. Một vụ đầu tư nếu không có uỷ quyền có thể hội đủ điều kiện luật nhà nước
quy định đầu tư thông qua người thụ uỷ thác tài sản, nhưng vẫn vi phạm quyết định của
người lập ra uỷ thác. Xem: Legal list.
UNAUTHORIZED TRANSFER: Chuyển ngân quỹ không thuộc thẩm quyền. Rút tiền mặt
hay chuyển ngân quỹ (sử dụng thẻ nợ ngân hàng) từ tài khoản ký thác của khách hàng bởi
một người nào đó không phải là người có thẻ. Trong tình trạng người có thẻ không cẩn thận,
tạo điều kiện dễ dàng cho một người nào đó rút tiền khỏi tài khoản ngân hàng mà không có
sự chấp thuận của ông ta thí dụ như viết mã số mở hay mã số Pin lên chính thẻ nợ thì khách
Chủ đề V-W
Value at Risk
Giá trị tại mức rủi ro: Là một phương pháp xác định tính nhạy cảm của danh mục đầu tư
hay vị thế của một công ty bằng kỹ thuật thốngkê theo thông số. Kỹ thuật này sử dụng
thông tin the thời gian để dự đoán sự ảnh hưởng các sự kiện lệch chuẩn đối với giá trị của
việc nắm giữ và sự ảnh hưởng tổng hợp vào thu nhập.
Verbal
Bằng miệng: Là một lệnh hoặc một báo cáo miệng giữa các bên trong một nghiệp vụ nào
đó. Thực hiệnhay thi hành lệnh bằng miệng phải tuân theo các văn bản của nghiệp vụ.
Những văn bản này chính là sự bảo đảm.
Volume
Khối lượng: Là tổng số cổ phần chứng khoán, trái phiếu hay các công cụ khác được mua
bán trênmột thị trường nào đó. Số lượng giao dịch được báo cáo hàng ngày. Các nhà phân
tích kỹ thuật rất quan tâm đến số lượng giao dịch vì nó có ảnh hưởng lớn tới giá cả.
Voting stock
Chứng khoán có quyền bầu cử: Cổ phần trong công ty cho cổ đông có quyền bỏ phiếu và
quyền ủy nhiệm. Cổ đông này cũng có thể chuyển nhượng quyền bỏ phiếu cho một người
khác và giữ lại quyền hưởng lợi nhuận.
Vulture Funds
Quỹ trục lợi: là các tổ chức đầu tư tập trung vào các tài sản đang chiếm giữ, tài sản này có
thể bị chiếm giữ do các hiểm họa về tài chính. Bản thân tài sản có thể không hư hỏng nhưng
chủ sở hữu đang cần gấp tiền mặt.
Warehouse Receipt
Giấy chứng nhận lưu kho: là một loại chứng từ ám chỉ quyền sở hữu của một loại hàng
hóa tại một nhà kho hoặc một phương tiện lưu giữ đã được chứng nhận.
Warrant
Chứng khế: Từ này có nghĩa khác nhau khi sử dụng cho chứng khoán và hàng hóa. Ðối với
chứng khoán thì đây là một công cụ phái sinh có ngày hết hạn và giá thực hiện cùng với một
số điều kiện khác. Ðối với hàng hóa thì đây là biên nhận ám chỉ quyền sở hữu đối với một lô
hàng cụ thể nào đó.
Wash Sale
Bán rửa: Là một thươngvụ bán một chứng khoán hay công cụ nào đó và tiếp theo là thương
vụ mua mà chúng không đem lại lợi ích kinh tế. Nghiệp vụ này được xem là nghiệp vụ hư
Weakening
Làm suy yếu: Là thuật ngữ phòng hộ hoặc quản lý rủi ro, sử dụng để miêu tả mất mát
tương đối gữa giữa thị trường cơ sở và vòng quay phòng hộ. Thuật ngữ này ám chỉ rằng giá
trị tiền mặt, hàng hóa hoặc thị trường giao ngay đang trở nên yếu đi so với thị trường tương
lai hoặc giao sau.
Weighting
Tỷ trọng: Là khoản trị giá của một chứng khoán so với danh mục đầu tư. Khoản giá trị này
gắnliền với một tài sản, ngành hoặc một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Western Account
Tài khoản kiểu Tây: là một tài khoản bảo lãnh đã phân chia. Cần so sánh với tài khoản
kiểu Ðông.
Whole Loan
Nợ toàn phần: Là một tài sản thế chấp, có thể với mục đích thương mại hoặc cư trú mà nó
chưa được chứng khoán hóa.
Widening
Mở rộng: Là một thuật ngữ thường được sử dụng trong các hoạt động phòng hộ hoặc quản
lý rủi ro. Thuật ngữ này ám chỉ một mức chênh lệch gia tăng do sự khác biệt giữa thị trường
tiền mặt cơ sở và thị trường tương lai. Từ này còn đề cập đến sự khác biệt giữa hai tháng
giao hàng khác nhau của hai hợp đồng tương lai.
Wireability
Chứng khoán ghi sổ: Là loại chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ và được chi trả
bằng điện chuyển tiền.
Writes
Bán: thuật ngữ này diễn tả việc cấp hoặc bán lần đầu của một quyền chọn, có thể là quyền
chọn bán hoặc mua.
Chủ đề Y
Yellow Sheets
Tờ vàng: Là bản báo giá hàng ngày thể hiện giá ấn định giữa các nhà kinhdoanh đối với loại
trái phiếu công ty. hầu hết các loại trái phiếu công ty đề được mua bán ở thị trường phi tập
trung.
Yield
Lợi suất: Là tỷ lệ thu nhập trên tài sản. Thường tỷ lệ này được ấn định theo phần trăm so
với mức giá thị trường hiện hành.
Yield Burning
Ðốt cháy hoa lợi: Là hành động gìm thấp mức hoa lợi của trái phiếu kho bạc đối với tổ
chức mua bằng cách tăng giá các loại trái phiếu kho bạc hoặc tương đương.
Yield to Call
Hoa lợi thu hồi: Cùng họ với loại hoa khi đáo hạn nhưng có vòng đời ngắn hơn. Ðây là tỷ lệ
thu nhập được xác định bởi nguồn thu dự tính hiện tại so với giá thị trường phổ dụng giả
định rằng tài sản này được nắm giữ cho đến khi thực hiện hoặc chấm dứt quyền chọn đầu
tiên. Nếu công cụ này được mua bán với mức giá chiết khấu (dưới mệnh giá) thì mức hoa lợi
Yield to Maturity
Hoa lợi khi đáo hạn: Là tỷ lệ thu nhập được xác định bởi nguồn thu dự tính hiện tại so với
giá thị trường phổ dụng giả định rằng tài sản này được nắm giữ cho đến ngày đáo hạn. Nếu
công cụ này được mua bán ở mức chiết khấu (dưới mệnh giá) thì mức hoa lợi đáo hạn sẽ lớn
hơn lãi coupon. Nếu như công cụ được mua bán trên mệnh giá thì hoa lợi đáo hạn sẽ thấp
hơn lãi coupon.
Chủ đề Z
Cân bằng không chi phí: Là một nghiệp vụ mà chỉ rất ít hoặc không có chi phí hay kinh
phí đối với người khởi xướng. Thông thường khi nắm giữ chứng khoán người ta thường bảo
vệ nó thông qua nghiệp vụ phòng hộ. Ví dụ: một nghiệp vụ mua một quyền chọn bán dưới
giá (lỗ) và bán một quyền chọn mua dưới giá (lãi). Mức tưởng kim của hai quyền chọn này
gần như giống nhau. Vì vậy người thực hiện phòng hộ này sẽ tiếp nhận rất ít hoặc không có
chi phí. Tuy nhiên, vị thế này có sự suy tính cho lợi nhuận tiềm tàng của việc nắm giữ công
cụ cơ sở. Tất nhiên, việc phòng hộ này chỉ có hiệu nghiệm khi giá công cụ cơ sở xuống dưới
mức thực hiện của quyền chọn bán.
Trái phiếu không lãi coupon: Là một loại chứng khoán mà tiền gốc và lãi đã được khấu
trừ để chào bán thấp hơn so với tiền gốc hoặc lãi coupon đã quy định. Trái chủ sẽ được trả
bằng mệnh giá.
Zero Curve
Ðường cung Zero:Là một đường cung thể hiện các mức hoa lợi của các loại trái phiếu có
phiếu lãi bằng không theo trình tự thời gian. Thông thường, cách tổ chức này được mô tả
bằng đồ thị bắt đầu là những loại trái phiếu có thời gian đáo hạn ngắn nhất và diễn tiến tới
các loại có thời gian đáo hạn dài nhất. Ðường cung này cung cấp cơ sở cho việc định giá các
chứng khoán khác đang sử dụng kỹ thuật tuần hoàn hoặc nội suy.
Zero-Minus-Tick
Sụt không gạch: Là một nghiệp vụ mua bán với giá ngang bằng nghiệp vụ trước đó, nhưng
nghiệp vụ trước đó đã thấp hơn so với nghiệp vụ trước kế tiếp.
Zero-Plus-Tick
Trồi không gạch: Là một nghiệp vụ mua bán với giá ngang bằng nghiệp vụ trước nhưng
nghiệp vụ trước cao hơn so với nghiệp vụ trước kế tiếp.