You are on page 1of 32

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH

KHOA MÁC-LÊNIN
BỘ MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HÔI KHOA HỌC
——— oOo———

TIỂU LUẬN:

Nhóm thực hiện: Nhóm 6


Lớp: DHOT2. Khoa Cơ khí
Khóa học: 2
GV hướng dẫn: Nguyễn Nam Thanh Hoàng

Danh sách nhóm:


Hoàng Công Bình
Phú Cư
Huỳnh Cường
Phạm Mạnh Cường
Nguyễn Hoài Nhân
Phùng Bá Phi
Trần Phạm Anh Quốc
Nguyễn Trung Quân
Nguyễn Kim Thành

TP Hồ Chí Minh, Tháng 10/2007


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................3
1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................. .......................3
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU..................................................................... ....................4
2.1. Mục đích.............................................................................. ............................4
2.2. Yêu cầu............................................................................ ................................5
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................. ..............................5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. .........5
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................... ............5
6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. .......................5
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................5
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................................. .....6
1.1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa........................................ ............6
1.2. Tính tất yếu, khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa............................7
1.3. Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa............................ ........................8
1.4. Chiến lược và chính sách phát triển công nghiệp........................ .....................9
1.5. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.................... 11
1.5.1. Mục tiêu...............................................................................................................11
1.5.2. Quan điểm ...........................................................................................................12
2. NỘI DUNG CHỦ YẾU............................................................. ...........................13
2.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam.................................................................... 13
2.1.1. Một nền cơ cấu kinh tế năng động ......................................................................13
2.1.2. Tiến hành phân công lại lao động xã hội ............................................................15
2.1.3. Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội – trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội chủ nghĩa............................16
2.2. Tình hình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.....................17
2.2.1. Thành tích, thắng lợi và những tồn tại.................................................................17
2.2.2. Trình độ công cụ, công nghệ của công nghiệp hóa..............................................18
2.2.3. Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.......................20
2.2.4. Tình hình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Sóc Trăng................23
2.3. Định hướng........................................................................ ............................26
2.3.1. Định hướng chính sách khoa học công nghệ ......................................................26
2.3.2. Kỹ năng công nghiệp...........................................................................................26
2.3.3. Thu hút đầu tư nước ngoài...................................................................................27
2.3.4. Định hướng phát triển công nghiệp nông thôn đến năm 2010............................27
2.4. Giải pháp.......................................................................................... ..............28
PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................30

LỜI MỞ ĐẦU

2
Nhóm 6, lớp DHOT2 xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường ĐH Công Nghiệp TPHCM và các phòng ban đã tạo mọi điều kiện
cho chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
Khoa Mác-Lênin và thầy Nguyễn Nam Thanh Hoàng-bộ môn chủ nghĩa xã hội khoa học-
đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài tiểu luận.
Các thầy cô cùng các anh chị trong thư viện đã giúp chúng em trong việc tìm hiểu và tham
khảo các tài liệu liên quan.
Tuy nhiên, với khả năng và tầm nhìn hạn chế, trong suốt quá trình thực hiện bài tiểu luận,
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của giáo viên.

TP Hồ Chí Minh, tháng 10/2007


Thay mặt nhóm
Nhóm trưởng

Huỳnh Cường

PHẦN MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ


Hiện nay trên thế giới đang diễn ra cuộc chạy đua phát triển kinh tế rất sôi động,
các nước nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế nhằm đưa kinh tế phát triển
trong đó con người là vị trí trung tâm. Muốn vậy, các nước không còn con đường nào

3
khác là phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vậy vấn đề công nghiệp hóa
là vấn đề chung mang tính toàn cầu khiến mọi người đều phải quan tâm nghiên cứu nó.
Từ đại hội Đảng lần thứ III, Đảng ta luôn coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, Đảng ta đã xác định thực chất của công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa là “Quyết tâm thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện mới về
phân công xã hội, là quá trình tích lũy xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái
sản xuất mở rộng”. Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ, để thoát khỏi tình trạng lạc hậu về kinh
tế xã hội, khai thác tối ưu các nguồn lực và lợi thế, bảo đảm tăng trưởng nhanh và ổn
định, nước ta phải xác định rõ cơ cấu kinh tế tế hợp lý, trang thiết bị ngày càng hiện đại
cho ngành kinh tế. Mặt khác, nước ta là nước đang phát triển, vì vậy quá trình ấy gắn
liền với quá trình công nghiệp hóa của nước ta mà trước đây do nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân nóng vội, chúng ta đã mắc phải một số sai lầm khuyết điểm
mà đại hội Đảng lần thứ VI và VII đã vạch ra. Vì vậy việc xây dựng đúng đắn những
quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay có vị trí rất quan trọng
đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng đầy đủ các quan điểm công
nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ là cơ sở đúng đắn cho việc định hướng, định lượng chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các nội dung và các bước đi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phù hợp với bối cảnh xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Tập thể nhóm 6, lớp DHOT2 chọn đề tài: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh
tế quốc dân trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta.” Thông qua đề tài này, chúng
em sẽ khái quát lại quá trình đổi mới mà nước ta đã và đang thực hiện, chứng minh qua
các số liệu cụ thể, nêu lên những mặt tích cực, hạn chế, đồng thời đề xuất phương
hướng, giải pháp cũng như ý kiến riêng của nhóm. Đây là một đề tài khá hay, nó mang
lại một cái nhìn tổng quát, giúp cho những sinh viên trẻ chúng em nắm bắt được tình
hình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế tế quốc dân trong thời kỳ quá
độ đi lên CNXH của đất nước.
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
2.1. Mục đích
-Tạo điều kiện, giúp sinh viên hệ thống lại hệ thống kiến thức đã được học, ứng
dụng vào cuộc sống thực tiễn. Tập làm việc theo nhóm, nghiên cứu tình hình phát triển

4
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH
ở nước ta.
-Phương hướng gợi mở tư duy sáng tạo qua việc đề xuất ý kiến của mỗi sinh viên.
2.2. Yêu cầu
-Nắm vững lý thuyết, lý luận. Tập hợp sức mạnh của cả nhóm.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-Nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ đổi mới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá, thống kê, lô gích, lịch sử...Đây là
phương pháp phù hợp với trình độ, điều kiện nghiên cứu thực tại.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Những năm đầu thế kỷ XXI, ở Việt Nam.
6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hiểu rõ hơn về quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đây là bước đi
quan trọng đất nước trên con đường quá độ tiến tới CNXH.

PHẦN NỘI DUNG

5
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cho đến nay, có nhiều cách diễn đạt khác nhau về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNID) đã đưa ra định
nghĩa sau đây: “Công nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này
một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển
cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu
kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất
và hàng tiêu dùng, có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế và xã hội.”
Ở nước ta, theo văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng lao động
Việt Nam thì công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá
độ. Đảng ta đã xác định thực chất của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là “quá trình
thực tiễn cách mạng khoa học kỹ thuật, thực sự phân công mới về lao động xã hội và
quá trình tích lũy xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng”
Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa VI và Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Đảng Cộng sản Việt Nam một lần nữa đã xác định: “Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ quản lý kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội từ sử dụng
sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”
Đây cũng là quá trình xây dựng một xã hội dựa trên nền văn minh xã hội. Cải biến kỹ
thuật, tạo dựng nền công nghiệp theo hướng hiện đại (khía cạnh vật chất và kỹ thuật)
và phát triển kinh tế thị trường (khía cạnh cơ chế và thể chế) là hai mặt của quá trình
công nghiệp hóa duy nhất.
Ngoài ra, công nghiệp hóa cũng là quá trình cải biến hệ thống thể chế và cơ chế
kinh tế, từ nền kinh tế hiện vật - khép kín, tự túc sang nền kinh tế thị trường dựa trên sự
phân công lao động xã hội phát triển mạnh mẽ.

6
1.2. Tính tất yếu, khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là tất yếu đối với hầu hết các nước chưa phát triển.
Với mỗi nước, mục tiêu vá tính chất quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có thể
khác nhau. Việt Nam là một nước có nền kinh tế tế nhỏ, đi lên xã hội chủ nghĩa từ một
nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, lực lượng sản xuất còn non
nớt, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được thiết lập, chưa hoàn thiện, chưa phù
hợp với quan hệ sản xuất của xã hội chủ nghĩa. Để có cơ sở kỹ thuật của nền sản xuất
lớn, không còn con đường nào khác là công nghiệp hóa, cơ khí hóa cân đối và hiện đại
hóa trên trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao. Muốn vậy, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cần phát triển tuần tự và phát triển nhảy vọt, cùng một lúc thực hiện hai cuộc cách
mạng, đó là chuyển lao động thô sơ sang lao động bằng máy móc, và chuyển lao động
máy móc sang lao động tự động dưới sự chỉ đạo của Nhà nước theo đinh hướng xã hội
xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế của nước ta trong quá trình phát triển gặp rất nhiều khó khăn, chịu sự
tàn phá nặng nề của chiến tranh, sự chủ quan ỷ lại củ a lãnh đạo trong khôi phục kinh tế
sau chiến tranh bằng máy móc dập khuôn mô hình kinh tế Liên Xô (cũ). Bởi vậy, trong
một thời gian nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng trì trệ và lạc hậu. Sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa lại được tiến hành sau một loạt các nước trong khu vực và
trên thế giới. Đó là một khó khăn và một thiệt thòi lớn, nhưng đồng thời nó cũng tạo ra
cho chúng ta những thuận lợi nhât định. Khó khăn là trang thiết bị của chúng ta đã lạc
hậu đến 40, 50 năm so với các nước tiên tiến trên thế giới. Còn những thuận lợi được
thể hiện trước hết ở chỗ thông qua những kinh nghiệm thành công và không thành
công của các nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta có thể rút ra những bài học
bổ ích cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ, để khắc phục tình trạng lạc hậu về kinh tế xã hội, khai
thác tối ưu các nguồn lực và lợi thế, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng ổn định, nước ta phải
xác định cơ cấu kinh tế hợp lý, trang thiết bị ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tế,
quá trình ấy gắn liền với quá trình công nghiệp hóa. Để rút ngắn khoảng cách tụt hậu,
Việt Nam phải tìm cho mình một con đường đặc thù, vừa phù hợp với đặc điểm tình
hình kinh tế xã hội vừa đảm bảo xu thế phát triển chung của thế giới. Theo dự thảo báo

7
cáo chính trị của đại hội VII trình lên đại hội VIII của Đảng, dự kiến từ nay đến năm
2020, phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đây là lối thoát
duy nhất cho nền kinh tế Việt Nam song cũng là thách thức mới. Tuy nhiên, điểm xuất
phát công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay là tiền công nghiệp với những
đặc điểm chủ yếu là nền kinh tế dựa vào các hoạt động thương mại khai thác tài
nguyên lao động, quản lý còn nặng về kinh nghiệm. Mặt khác, nước ta là một nước
nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là bộ phận của kinh tế nông thôn. Kinh tế nông
thôn nước ta chủ yếu là kinh tế thuần nông. Nhìn một cách tổng quát, nếu xét về chỉ
tiêu kinh tế như tỷ trọng giữa công nghiệp và nông nghiệp, trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất , đặc biệt là khoa học kỹ thuật và công nghệ, mức sống của nhân dân,
thì Việt Nam vẫn là một nước nghèo nàn, khó khăn và lạc hậu, đang ở trình độ văn
minh nông nghiệp.
1.3. Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là một giai đoạn phát triển tất yếu của mỗi quốc gia. Nước ta từ
một nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển, muốn vươn tới trình độ phát triển cao,
nhất thiết phải trải qua công nghiệp hóa. Thực hiện tốt công nghiệp hóa, hiện đại hóa
có ý nghĩa đặc biệt to lớn và có tác dụng lên nhiều mặt:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất
lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, tăng trưởng kinh tế, do đó
góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Sở dĩ nó có tác dụng như vậy vì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là một cách chung nhất, là một cuộc cách mạng về lực lượng
sản xuất, làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ sản xuất, làm tăng năng suất lao
động.
- Tiền đề về vật chất để không ngừng cũng cố và tăng cường vai trò kinh tế nhà
nước, nâng cao năng lực tích lũy, tăng công ăn việc làm, nhờ đó làm tăng sự phát triển
tự do và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người - nhân tố trung tâm của
nền sản xuất xã hội. Từ đó, con người có thể phát huy vai trò của mình đối với nền sản
xuất xã hội. “Để tạo ra những người phát triển toàn diện, cần phải có một nền kinh tế
phát triển cao, một nền khoa học kỹ thuật phát triển hiện đại, một nền văn hóa tiên tiến,
một nền giáo dục phát triển”. Bằng sự phát triển toàn diện, con người sẽ thúc đẩy lực

8
lượng sản xuất phát triển. Muốn đạt được điều đó phải thực hiện tốt công nghiệp hóa,
hiện đại hóa mới có khả năng thực tế để quan tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do và
toàn diện nhân tố con người.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế có phát
triển thì mới có đủ điều kiện vật chất cho tăng cường cũng cố an ninh quốc phòng, đủ
sức chống thù trong giặc ngoài. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn tác động đến đảm
bảo kỹ thuật, giữ gìn, bảo quản và từng bước cải tiến vũ khí, trang thiết bị hiện có cho
lực lượng vũ trang.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần tăng nhanh quy mô thị trường. Bên cạnh
thị trường hàng hóa còn xuất hiện các thị trường vốn , thị trường lao động, thị trường
công nghệ... Vì vậy, việc sử dụng tín dụng, ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác
tăng mạnh. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng tạo điều kiện vật chất cho việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân
công và hợp tác quốc tế.
Thành tựu công nghiệp hóa tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng bộ kinh tế -
chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh. Thành công của sự nghiệp công
nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường xã
hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã chọn. Chính vì vậy mà công nghiệp hóa nền
kinh tế được coi là nhiệm vụ trọng tâm suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.4. Chiến lược và chính sách phát triển công nghiệp
Đảng ta xác định chiến lược 10 năm của đầu thế kỷ XXI là đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nền tảng hình thành một nền công nghiệp hiện đại.
Bên cạnh đó, Đảng cũng xác định những nội dung cơ bản nhằm đổi mới công tác kế
hoạch hóa nâng cao chất lượng công tác xây dựng, chiến lược và phát triển kinh tế, xã
hội tại các vùng lãnh thổ, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm.
Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển công nghiệp:
- Xác định các căn cứ hoạch định chiến lược và dự báo phát triển, xu hướng phát
triển của kinh tế quốc tế và quốc dân.
- Đánh giá thực trạng và những khó khăn , thách thức của ngành công nghiệp.

9
- Các quan điểm của chiến lược phát triển công nghiệp gắn liền với phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Các quan điểm này là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các nội
dung của chiến lược, được thể hiện trong quá trình xây dựng chiến lược.
- Mục tiêu phát triển chiến lược phát triển bao gồm chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp, tốc độ tăng trưởng, mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp trong cơ cấu công
nghiệp.
- Định hướng và giải pháp về cơ cấu các ngành công nghiệp, phân công và bố trí
vùng lãnh thổ công nghiệp, giải pháp về cơ chế hoạt động của các ngành công nghiệp.
- Các chính sách phát triển công nghiệp.
- Các định chế tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá chiến lược công nghiệp.
Trong thực tế, mục tiêu chung của nền kinh tế là đến năm 2020, nước ta cơ bản sẽ
trở thành một nước công nghiệp. Do đó, tốc độ phát triển công nghiệp phải đạt cao trên
13% trong nhiều năm và năm 2020 công nghiệp phải chiếm 45% GDP.
Chính sách công nghiệp là công cụ của Chính phủ nhằm đạt được mục tiêu phát
triển cụ thể của ngành công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế. Chính sách công nghiệp
đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế là tập hợp hàng loạt công cụ chính sách nhằm
thúc đẩy năng suất lao động, hiệu quả hoạt động của ngành công nghiệp, của nền kinh
tế và tạo ra nhiều việc làm. Chính sách công nghiệp bao gồm mọi hoạt động nhằm thúc
đẩy ngành công nghiệp phát triển, với hai hình thái cơ bản: sự can thiệp chức năng và
can thiệp có trọng điểm. Sự can thiệp chức năng nhằm khắc phục những nhược điểm
của cơ chế thị trường nhưng không tạo ra những ưu thế cho chủ thể kinh tế khác. Sự
can thiệp có trọng điểm được thiết kế để tạo điều kiện thuận lợi cho những hoạt động
cụ thể, nhằm khắc phục những khuyết điểm trong phân bố nguồn lực của nền kinh tế.
Trong thực tiễn, chính sách công nghiệp sẽ tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu
và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Chính sách phát triển công nghiệp có thể bao gồm, nhưng không nhất thiết phải giới
hạn theo những nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá và điều chỉnh mục tiêu phát triển ngành và cơ cấu công nghiệp.
- Phân tích tình hình của ngành công nghiệp và tác động của nó đối với nền kinh tế.
Đặc điểm môi trường cạnh tranh, nguồn nhân lực và hoạt động kinh doanh.

10
- Xác định xu hướng thay đổi của nền kinh tế.
- Định vị nguồn nhân lực, kinh doanh và cộng đồng trong môi trường quốc tế.
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của ngành và các ngành công nghiệp cơ bản.
Thiết kế các chương trình và công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn
ngành (phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, chính sách về
vốn và công nghệ).

Kinh tế thị trường Kinh tế thị trường tự Kinh tế thị trường
đơn giản do hiện đại
Cơ cấu kinh tế dịch
vụ-công nghiệp-
nông nghiệp; kỹ
Cơ cấu kinh tế công- Cơ cấu kinh tế công- thuật điện tử; công
nông nghiệp; kỹ nông nghiệp; kỹ nghệ thông tin; sinh
thuật. thuật cơ khí. học và vật liệu mới,
từng bước chuyển
sang nền kinh tế thị
trường.

Sơ đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và đẩy
mạnh công nghiệp hóa.

1.5. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
1.5.1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp công nghiệp hóa của nước ta được Đảng cộng sản
Việt Nam xác định tại Đại hội lần thứ VIII và tiếp tục được khẳng định tại Đại hội lần
thứ IX là: “Xây dựng nước ta trở thành một nước công nông nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình
phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng - an ninh
vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng , dân chủ, văn minh”.
Theo tinh thần văn kiện của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng
sản Việt Nam, chúng ta phải ra sức phấn đấu để đến năm 2020, về cơ bản, nước ta trở
thành nước công nghiệp với phương hướng hiện nay là công nghiệp hóa rút ngắn. Mô

11
hình này thừa kế tất cả ưu việt của mô hình công nghiệp hóa ở các nước trên thế giới,
đồng thời tính đến đặc điểm cụ thể thiên nhiên, con người Việt Nam.
Mục tiêu này cho thấy sự nghiệp đó là một cuộc cách mạng toàn diện sâu sắc trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó trước hết là vì con người, do con người.
1.5.2. Quan điểm
Quan điểm của Đảng: “Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên
ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh”. Quan điểm này hoàn
toàn tương thích với đặc trưng với mô hình công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Đặc
trưng rõ rệt nhất của mô hình này là phát huy lợi thế so sánh của tiềm năng quốc gia
trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế
thay đổi của thời đại toàn cầu hóa đời sống kinh tế quốc tế. Để áp dụng thành công mô
hình này đòi hỏi có sự lãnh đạo của Chính phủ và có tầm nhìn dài hạn về xu hướng
phát triển của kinh tế thế giới để xác định lợi thế so sánh cần tập trung. Do vậy, vai trò
của Đảng về đường lối công nghiệp hóa cần được khẳng định và hoàn thiện thông qua
vai trò quản lý kinh tế của Chính phủ.
Một quan điểm nữa là quan điểm: “vừa phát triển tuần tự, vừa lựa chọn đi tắt đón
đầu”. Đây là quan điểm phù hợp với những điểm nhấn của mô hình hướng vào xuất
khẩu qua việc lựa chọn các ngành công nghiệp cần phát triển. Trong điều kiện nước ta
hiện nay, cần tận dụng các lợi thế so sánh tĩnh, trước mắt là khai thác hết tiềm năng
hiện có của đất nước để đảm bảo và duy trì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Đánh
giá các lợi thế so sánh động nhằm xác định các ngành mũi nhọn cần phát triển và nâng
cao khả năng cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới. Có thể
thấy rằng, với quan điểm này, cơ cấu công nghiệp Việt Nam hiện nay là hợp lý nhưng
các biện pháp chuẩn bị hình thành các ngành công nghiệp mũi nhọn vẫn rất chậm chạp.

12
2. NỘI DUNG CHỦ YẾU
2.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam
2.1.1. Một nền cơ cấu kinh tế năng động
Báo cáo về kết quả kinh tế xã hội 10 tháng đầu năm 2007, Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng nêu rõ: “Kinh tế đất nước đạt nhiều tiến độ, đời sống nhân dân cải thiện. Nền
kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua (8,5%), tạo khả năng
hoàn thành nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 ngay trong năm
2008”. Lần đầu tiên trong nhiều năm, tốc độ tăng trưởng khu dịch vụ cao hơn tốc độ
tăng trưởng chung của GDP. kim ngạch xuất khẩu cũng tăng khá cao (20,5%), các chỉ
số khác như giá trị ngành dịch vụ, tổng thu ngân sách... cũng vượt kế hoạch đề ra. Dự
trữ ngoại tệ tăng từ gần 12 tuần nhập khẩu cuối năm 2006 lên gần 20 tuần nhập khẩu
vào cuối năm 2007, đáp ứng các nhu cầu về ngoại tệ và bình ổn thị trường ngoại hối.
Tổng dư nợ nước ngoài của Quốc gia vẫn ở mức an toàn, bằng 30,3% GDP, trong khi
giới hạn cho phép là 50%). Các cân đối kinh tế vĩ mô cơ bản được bảo đảm, đầu tư
phát triển của nền kinh tế tăng mạnh, nhiều công trình hạ tầng và cơ sở sản xuất được
đưa vào sử dụng, tạo tiền đề quan trọng để phát triển đất nước trong các năm tiếp theo.
Các lĩnh vực văn hóa-xã hội có những chuyển biến tiến bộ.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài, 10 tháng đầu năm 2007, cả nước ta đã thu hút được
11,26 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, tăng 36,4% so với cùng kì năm ngoái. Trong đó,
số vốn thu hút được từ những dự án mới là 9,75 tỷ USD (trên 1100 dự án mới), số vốn
tăng thêm từ các sự án cũ là 1,5 tỷ USD. Công nghiệp và dịch vụ tiếp tục là 2 lĩnh vực
thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có đến 5,33 tỷ USD đầu tư vào công
nghiệp (chiếm 54,6% tổng vốn đăng ký), và 4,25 tỷ USD vào dịch vụ (chiếm 43,6%).
Tổng vốn được triển khai thực hiện trong 10 tháng qua đạt 3,7 tỷ USD, tăng trên 18%
so với cùng kỳ năm trước.

13
100%
90%
360
3,947,750,175 1,334,733,188
80%
70%
52
93,851,382
60%
163,793,636
50%
40%
633 4,179,303,509 1,928,018,023 Dịch vụ
30%
Nông-lâm-ngư nghiệp
20% Công nghiệp

10%
0%
Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ
(USD) (USD)

Biểu đồ các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước đã


được cấp giấy phép trong 9 tháng đầu năm 2007

Theo Bộ Công thương, trong tháng 10-2007, kim ngạch xuất khẩu cả nước ước đạt
4,2 tỷ USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng lên 39,059 tỷ USD. Tính đến hết
tháng 10-2007, cả chín nhóm hàng của câu lạc bộ một tỷ USD đều đã về đích, gồm
thủy sản hơn 3 tỷ USD, cà-phê 1,55 tỷ USD, gạo 1,36 tỷ USD, dầu thô 6,5 tỷ USD, dệt
may 6,41 tỷ USD, giày dép 3,19 tỷ USD, đồ gỗ 1,9 tỷ USD, điện tử và linh kiện máy
tính 1,73 tỷ USD, cao-su 1,088 tỷ USD. Mặt hàng cà-phê vẫn tiếp tục dẫn đầu về tăng
trưởng tính trên giá trị, tiếp đến là sản phẩm nhựa, dệt-may, hạt tiêu, nhân điều, dây và
cáp điện...
Một số yếu kém của nền kinh tế cũng như những hạn chế trong công tác điều hành:
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm và của cả nền kinh tế tuy đã có
bước tiến bộ nhưng vẫn còn thấp; hiệu quả đầu tư còn kém, chi phí sản xuất còn cao.
Một số cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc. Bội chi ngân sách nhà nước tuy vẫn trong
giới hạn cho phép, nhưng tỷ lệ này còn khá cao. Khả năng hấp thụ vốn đầu tư của nền
kinh tế tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa tận dụng được cơ hội mới để huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.

14
Nhiều vấn đề xã hội bức xúc khắc phục còn chậm như công tác bảo đảm an toàn lao
động, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, làm hạn chế sự phát triển của toàn xã
hội. Đời sống của một bộ phận nông dân, đặc biệt là đồng bào ở vùng núi cao, vùng
sâu, vùng biên giới, hải đảo còn nhiều khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc
thiểu số cao gấp 4 lần tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước.
Công tác bảo vệ môi trường còn nhiều yếu kém; công tác phòng chống tham nhũng
và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã có những kết quả bước đầu nhưng hiện trạng
vấn đề này vẫn còn nghiêm trọng.
Về các chỉ tiêu phát triển trong năm 2008, báo cáo đặt mục tiêu tổng sản phẩm
trong nước (GDP) tăng 8,5-9% so với năm 2007; GDP bình quân theo đầu người
khoảng 960 USD. Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh năm 2008 là 0,3‰ và dân số 86,3 triệu
người. Cung cấp nước sạch cho 75% dân số nông thôn và cho 85% dân số đô thị, nâng
tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2008 đạt 40%.
2.1.2. Tiến hành phân công lại lao động xã hội
Đối với nước ta, đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa không qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa thì tất yếu phải có phân công lao động xã hội hội. Phân công lao
động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất giữa các ngành trong nội bộ từng ngành và
giữa các vùng trong nền kinh tế quốc dân.
Việc phân công lại lao động xã hội có tác dụng to lớn. Nó là đòn bẩy của sự phát
triển công nghệ và năng suất lao động, cùng với cách mạng khoa học kỹ thuật, nó góp
phần hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý. Sự phân công lại lao động xã hội
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay tuân theo các qua
trình có tính quy luật:
- Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số tuyệt
đối lao động công nghiệp ngày một tăng lên.
- Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao động giản
đơn trong tổng lao động xã hội.
- Tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất tăng nhanh hơn
tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất.

15
Ở nước ta, phương hướng phân công lao động xã hội hiện nay triển khai trên cả hai
địa bàn: tại chỗ và nơi khác để phát triển chiều rộng kết hợp phát triển theo chiều sâu.
Đi đôi với quá trình phân công lao động xã hội, một cơ cấu kinh tế mới cũng dần được
hình thành.
2.1.3. Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội – trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội chủ nghĩa
Để triển khai những ý tưởng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trước mắt cũng như
lâu dài, phải tính đến yếu tố lâu dài của nguồn nhân lực. Ở đây vấn đề là giáo dục là cái
nền của chất lượng nhân lực, không phải nhân lực chung mà là nhân lực của một nền
sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Đây là một trong những hạt nhân của lực lượng sản
xuất. Thực tế ở các nước đã tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho thấy việc xác
lập một cơ cấu nguồn nhân lực thích hợp, đầu tư tài chính đủ cho giáo dục và y tế, thực
hiện cơ chế thị trường trong việc sử dụng nhân lực kết hợp với chính sách ưu đãi là
nguồn gốc cơ bản của thành công. Đối với Việt Nam không còn con đường nào khác là
hợp tác trung tâm kỹ thuật, có nguồn nhân lực chất lượng cao đồng thời đẩy mạnh giáo
dục đào tạo.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao động là lực lượng sản
xuất thứ nhất, không những phải được nâng cao trình độ văn hóa còn phải được trang
bị cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến. Sau đây là bản sơ lược về trình độ cơ khí hóa của
một số ngành sản xuất vật chất:
- Trong nông nghiệp: nội dung sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động thủ
công, sử dụng sức lao động dư thừa ở nông thôn, tỷ lệ cơ khí hóa thấp, sản
xuất nông nghiệp vẫn là thủ công trong hầu hết các khâu: làm đất, gieo
giống, chăm bón và thu hoạch. Mấy năm gần đây, do cơ chế mở nhiều vùng
nông thôn đã phát triển mạnh nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp nhỏ bán cơ khí, song số lao động trong lĩnh vực công nghiệp bình
quân toàn quốc không quá 5% tổng số lao động nông thôn.
- Trong công nghiệp: công nghiệp cơ khí được áp dụng rộng rãi trong các đơn
vị sản xuất công nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên, lao động thủ công vẫn cần
nhiều trong khâu vận chuyển nội bộ, bao gói, cung ứng dịch vụ công cộng và

16
sản xuất phụ có tính chất gia công. Lao động trong các khâu này thường
chiếm 40-50% trong tổng số lao động quốc doanh. Khu vực công nghiệp
ngoài quốc doanh chủ yếu vẫn sử dụng lao động thủ công và tay nghề truyền
thống với công cụ cơ khí nhỏ, bán cơ khí (trừ một số doanh nghiệp tư nhân
quy mô tương đối lớn mới được đầu tư trong những năm gần đây).
- Trong xây dựng cơ bản, tỷ lệ cơ khí hóa trên các công trường xây dựng lớn
thường cao hơn các công trườn xây dựng nhỏ.
Nói tóm lại, cơ khí hóa trong các ngành sản xuất vật chất xã hội còn thấp, phương
tiện cơ khí hóa cũ kỹ, lạc hậu, năng suất lao động chưa cao, chi phí vật chất còn lớn,
giá thành sản phẩnm cao, chất lượng nhiều mặt hàng chưa đảm bảo. Trong mấy năm
gần đây, do đổi mới cơ chế và có bổ sung nhiều thiết bị mới, công nghệ mới nên đã có
tác động đến sự tăng trưởng và phát triển sản xuất xã hội, sản phẩm, mẫu mã hàng hóa
đa dạng, chất lượng sản phẩm có tốt hơn trước. Nhưng về cơ bản, trình độ cơ khí hóa
sản xuất chưa được cao.
2.2. Tình hình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
2.2.1. Thành tích, thắng lợi và những tồn tại
Tăng sản phẩm quốc dân:
Khác hẳn với tình hình kinh tế xã hội của thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, dưới ánh
sáng đổi mới toàn diện nề kinh tế của Đảng, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong thời gian hơn 10 năm qua, nước ta đã thu được một số thành tựu có ý
nghĩa bước ngoặt.
Trong lĩnh vực kinh tế, mức tăng trưởng GDP bình quân hơn 8%/năm. Trong tất cả
các khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đề tăng trưởng cao, lương
thực không chỉ đủ ăn mà còn đủ gạo xuất khẩu, đứng thứ 2 thế giới. Ngoại thương tăng
trưởng mạnh, lạm phát được kềm chế...
Đời sống kinh tế xã hội được cải thiện, uy tín quốc tế tăng lên:
Sự kết hợp giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, điều kiện quốc tế và khu vực có nhiều biến đổi. Cùng với quá
trình chuyển sang kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn gắn liền với
việc mở cửa, hội nhập quốc tế và khu vực. Sự hiện diện của các nguồn vốn nước ngoài,

17
bao gồm các nguồn vốn đầu tư (vốn ODA, FDI, FII), công nghệ kỹ thuật, kỹ năng quản
lý và kinh doanh, thị trường tiêu thụ hàng hóa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ... đã chẳng
những góp phần quan trọng và mức tăng trưởng GDP mà còn tạo ra sự năng động trong
đời sống xã hội vốn trước đây rất trì trệ.
Trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội còn nhiều chuyển biến tích cực,
mức sống của nhân dân tăng lên rõ rệt. Tình hình an ninh chính trị ổn định, quan hệ đối
ngoại được mở rộng, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế từng bước được nâng
lên. Niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đại của Đảng và quản lý của Nhà nước ngày
càng được cũng cố. Mặt khác, sự thay đổi cơ chế kinh tế đánh dấu sự đổi mới tư duy lý
luận của Đảng ta về con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa đã được thực tiễn cuộc sống
và kết quả nêu trên kiểm chứng là đúng đắn, công cuộc đổi mới là hợp lòng dân, là
đúng xu thế phát triển khách quan của thời đại và hòa nhập vào cộng đồng quốc tế.
Sự phát triển cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cực: tổng sản phẩm, tức giá
trị tuyệt đối của sản phẩm nông nghiệp không ngừng được tăng lên, nhưng tỷ trọng
GDP giảm dần. Nông thôn cảu nước ta sẽ dần được cải thiện và nâng cao, rút ngắn
khoảng cách tối đa với đô thị.
Những tồn tại chủ yếu
Bên cạnh những thành tựu và thắng lợi đạt được, sự nghiêp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ỏ nước ta còn có những hạn chế. Điều này được thể hiện ở các mặt chủ yếu:
- Công nghiệp hóa chưa tạo điều kiện cho kinh tế xã hội phát triển nhanh, bền
vững và có hiệu quả.
- Công nghiệp hóa tác động rất yếu đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ và có hiêu quả.
- Công nghiệp hóa chưa đẩy nhanh và có hiệu quả trong quá trình nâng cao trình
độ kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh, đời sống.
2.2.2. Trình độ công cụ, công nghệ của công nghiệp hóa
Thế giới đã trãi qua 2 cuộc cách mạng kỹ thuật. Cuộc cách mạng lần thứ nhất nổ ra
vào những năm 30 của thế kỷ XVIII với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ
công sang cơ khí hóa. Cuộc cách mạng lần thứ 2 với tên gọi là cuôc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại.

18
Trong mấy chục năm gần đây, thế giới đã diễn ra những biến đổi cực kỳ to lớn
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Nội dung của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 2 này không chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các
yếu tố tư liệu sản xuất, mà còn ở kỹ thuật công nghệ hiện đại, phương pháp sản xuất
tiên tiến. Điều này thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
Về cơ khí hóa: chuyển sang cơ chế thị trường, ngành cơ khí dã khắc phục được
những khó khăn ban đầu và từng bước ổn định sản xuất, cải tiến công nghệ, cải tiến
mẫu mã, mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm... Hiện nay, ngành cơ khí
đã sản xuất được một số mặt hàng đảm bảo chất lượng, không thua kém hàng nhập
ngoại nên tiêu thụ khá nhanh, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu,
nhưng số lượng còn hạn chế, chỉ giới hạn trong một số loại sản phẩm. Ngành cơ khí đã
sản xuất được nhiều thiết bị phụ tùng thay thế hàng nhập ngoại, chất lương không thua
kém gì hàng nhập ngoại.
Về tự động hóa: trong công nghiệp, việc tự động hóa thường được áp dụng ở mức
cao trong các dây chuyền công nghệ có tính liên hợp quy mô lớn. Trừ những nhà máy
mới được đầu tư của các nước kinh tế phát triển, hầu hết dây chuyền tự động của Liên
Xô (cũ), Trung Quốc và các nước Đông Âu đều lạc hậu, nhiều bộ phận bị hư hỏng phải
thay thế bằng các thiết bị nhập ngoại ở các nước kinh tế phát triển. Trong xây dựng cơ
bản, tỷ lệ tư động hóa không cao, khoảng 1,5-2% trong công tác xây dựng cơ bản.
Trong sản xuất nông nghiệp, tự động hóa chưa được áp dụng, kể cả các xí nghiệp trung
ương và xí nghiệp địa phương.
Tóm lại, trình độ tự động hóa còn thấp là đặc trưng nổi bật của nền sản xuất nước
ta. Điều đó cũng phù hợp và có nguyên nhân: lao động trong nước còn dư thừa, cần tạo
công ăn việc làm đang là nhu cầu cấp bách hiện nay và nhiều năm sau.
Về hóa học hóa: nhìn chung, công nghiệp hóa học hóa Việt Nam đã được phát triển
trong nhiều ngành sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho công nghiệp, nông
nghiệp, cho tiêu dùng xã hội và có sự tăng trưởng khá trong các năm gần đây: phân
bón hóa học, quặng apatít, thuốc trừ sâu, sơn hóa học, săm lốp các loại.... Sản phẩm
của hóa học hóa còn được ứng dụng trong nhiều ngành chất dẻo, công nghiệp sản xuất
phụ gia, các chất hóa học, xúc tác... Hóa học hóa ngày càng giữ vai trò quan trọng tác

19
động đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, việc đầu tư
để phát triển cho ngành hóa chất còn ít. Hóa học chưa thành nhân tố mũi nhọn cho sự
phát triển kinh tế. Đây là nhược điểm của nền kinh tế phát triển thiếu đồng bộ trong
thời gian qua.
Về sinh học hóa: có một số ngành đang áp dụng công nghệ sinh học như sản xuất
rượu bia, nước giải khát, phân bón, chăn nuôi, lai tạo giống, vi sinh học, tuy có kết quả
đáng kể, tạo ra nhiều loại giống mới cho cây trồng và vật nuôi, có khả năng chống
được bệnh tật, phù hợp với thời tiết khí hậu Việt Nam và có năng suất cao, nhưng tỷ lệ
áp dụng chưa cao. Đây là ngành sản xuất non trẻ mới được áp dụng vào Việt Nam
trong những năm gần đây và đang có nhiều tiềm năng trong tương lai.
Về tin học hóa: ngành tin học đã được phát triển khá nhanh trong thời kỳ từ đổi mới
kinh tế đến nay. Tin học đang trở thành một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh mẽ gắn
kết thông tin thị trường trong nước với thị trường khu vực và thị trường thế giới một
cách nhanh nhạy. Đồng thời, sản xuất kinh doanh, nghiên cưu khoa học, giảng dạy,
thiết kế, phục vụ công tác lãnh đạo các cấp, an ninh và quốc phòng...
Qua phân tích thực trạng trình độ công cụ, công nghệ của công nghiệp hóa trong
thời gian qua, chúng ta thấy rằng: trình độ cơ khí, hóa tự động hóa còn thấp, hóa học
hóa chưa thực sự được đẩy mạnh; sinh học hóa mới du nhập vào Việt Nam, chưa được
ứng dụng nhiều; tin học hóa tuy có phát triển nhưng chưa cơ bản; lao động thủ công
vẫn còn chiếm tỷ trọng chủ yếu; công cụ, thiết bị, công nghệ cũ kỹ, lạc hậu, thiếu đồng
bộ và hiệu quả kinh tế thấp.
2.2.3. Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Công nghiệp hóa cho phép công nghiệp nông thôn tồn tại và phát triển với tốc độ
tăng trưởng cao.
Nông thôn Việt Nam chiếm 80% dân số, 72% nguồn lao động xã hội, nhưng mới
tạo ra khoảng 1/3 tổng sản phẩm quốc dân (1996). Do vậy, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông thôn không những là quan trọng, mà còn có ý nghĩa quyết định đối với quy
mô và tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đât nước. Vấn đề nêu trên không phải là
đặc thù của Việt Nam mà được rút ra từ thực tế kinh nghiệm từ các nước trong khu vực
châu Á. Kinh nghiệm nhiều nước cho thấy hiện đại hóa không nhất thiết phải được

20
khởi đầu hoặc được duy trì bởi sự phát triển nhanh của công nghiệp nặng ở một số ít
trung tâm công nghiệp, tại các đô thị lớn mà có thể được khởi đầu ở nông thôn và phụ
thuộc vào khu vục này.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vấn đề của nông thôn, nông nghiệp
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của
Đảng chỉ rõ: “Đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn;
phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm -
thủy sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”. Nhờ quán
triệt những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự phát triển của công
nghiệp nông thôn trong thời gian qua được đánh giá tổng quát như sau:
- Về cơ bản, công nghiệp kể cả dịch vụ nông thôn, chỉ được xem như những ngành
phụ để giải quyết thời gian nông nhàn và lao động dư thừa ở nông thôn. Tuy vậy, trong
mấy năm gần đây, công nghiệp và dịch vụ nông thôn đã bắt đầu phát triển.
- Công nghiệp nông thôn đã có sự chuyển biến tích cực thực sự. Sự quản lý cứng,
gò bó trước đây đã được xóa bỏ cơ bản. Những chủ trương, chính sách về đời sống
kinh tế đã dần thấm vào mỗi người dân, cơ cấu vốn đầu tư ở nông thôn đã chuyển theo
hướng dành cho sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhiều hơn.
- Cơ cấu công nghiệp nông thôn đã thay đổi theo hướng thích ứng với cơ chế kinh
tế mới trong điều kiện mới. Sự thay đổi rõ nhất trong cơ cấu thành phần kinh tế. Kinh
tế hộ và các doanh nghiệp tư nhân, trách nhiệm hữu hạn tăng lên một cách nhanh
chóng, trong khi các hợp tác xã và kinh tế Nhà nước giảm đi rõ rệt.
- Nhiều ngành nghề, sản phẩm truyền thống từng bị mai một đã dần dần được khôi
phục lại do yêu cầu khách quan của nền kinh tế, của thị trường trong nước và quốc tế.
Sự khôi phục này thường gắn liền với sự đổi mới, hiện đại hóa đại hóa các sản phẩm và
công nghệ truyền thống. Mặt khác, nhiều làng truyền thống được khôi phục lại có sức
lan tỏa khá mạnh sang các khu vực lân cận.
- Tuy nhiên, đến nay công nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn. Trước hết là
tình trạng kinh tế thuần nông, cây lúa chiếm tỷ lệ tuyệt đối, sức mua còn rẩt nhỏ, trình
độ kỹ thuật của công nghiệp nông thôn còn thấp cả về sản phẩm, thiết bị lẫn công nghệ.
Trừ một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm của công nghiệp nông thôn có chất

21
lượng thấp, mẫu mã, kiểu dáng chậm thay đổi, tốn nhiều nguyên vật liệu, năng lượng.
Phần lớn thiết bị và công nghệ sản xuất của công nghiệp nông thôn là công cụ thủ công
cải tiến hoặc thiết bị thải loại của các cơ sở công nghiệp đô thị. Công nghiệp nông thôn
nước ta phát triển không đồng đều, mới chỉ tập trung ở những địa phương có ngành
nghề truyền thống, ở ven đô thị, đầu mối giao thông quan trọng.
- Cho đến nay, kinh nghiệm kinh doanh của người dân nông thôn trên các lĩnh vực
phi nông nghiệp còn hạn chế, do đó họ chưa dám chấp nhận rủi ro và mạnh dạn kinh
doanh. Hơn nữa, họ cũng thiếu những kiến thức về kinh doanh (kinh nghiệm và kiến
thức về nghiên cứu thị trường, marketing...). Điều này có thể thấy khá rõ khi quan sát
sự khó khăn, chậm chạp của việc triển khai các ngành nghề vào cùng chỉ quen sản xuất
nông nghiệp, trước hết là trồng trọt thuần túy.
Những yếu kém trên là một trong những nguyên nhân làm cho sau nhiều thập niên,
công nghiệp hóa về cơ bản, Việt Nam hiện nay vẫn là một quốc gia nông nghiệp với
một nông thôn rộng lớn thuần nông, mang nặng tính tự cấp, tự túc. Vấn đề đặt ra là để
có thể nhanh chóng công nghiệp hóa nông thôn - một trong những vấn đề của việc xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế nước ta.

22
1800
1600
1400
1200
Thực hiện cùng
1000
kỳ năm trước
800 (Nghìn ha)
600
400 Thực hiện
200 kỳ này
0 (Nghìn ha)
Thu Gieo Gieo Gieo Gieo Gieo
hoạch cấy lúa trồng trồng trồng trồng
lúa hè mùa ngô cây chất cây rau đậu
thu cả bột có công
nước củ nghiệp

Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15/9/2007

2.2.4. Tình hình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Sóc Trăng
Sóc Trăng là tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Cửu Long, vùng cung cấp 50% sản
lượng thóc của cả nước, nơi có sản phẩm xuất khẩu dồi dào và đa dạng, đặc biệt là gạo
và hàng thủy sản, nông sản thực phẩm chế biến. Đây là vùng có nhiều tiềm năng kinh
tế để phát triển sản xuất, đồng thời cũng là nơi tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ
lớn cho cả nước. Tỉnh Sóc Trăng nằm cuối sông Hậu, tiếp giáp Biển Đông với 72 km
bờ biển; diện tích tự nhiên 3.223,3 km2, gồm 8 huyện và 1 thị xã với 105 xã, phường,
thị trấn, dân số 1.243.982 người (năm 2003), trong đó có khoảng 28% dân tộc Khmer,
và gần 10% dân tộc Hoa, thành thị chiếm 18,44%, nông thôn 81,56%, nữ chiếm
51,29%. Mật độ dân số trung bình của tỉnh là 386 ngưởi/km2, thấp hơn mức trung bình
ở Đồng bằng sông Cửu Long (401 người/km2).
Năm 2006, cơ cấu trong GDP của tỉnh gồm: khi vực I chiếm 56,73%, khu vưc II
chiếm 22,84%, khu vực III chiếm 20,43%. Vì vậy, sự tăng trưởng trong khu vực I có
tính quyết định đối với mức tăng trưởng chung của kinh tế nhà. Qua các năm, tốc độ
tăng trưởng của tinh cao, chủ yếu nhờ gia tăng sản xuất lúa gạo và thủy hải sản. Cơ cấu

23
nông - lâm - ngư nghiệp bước đầu chuyển dịch theo huớng sản xuất đa dạng hóa, trong
đó giá trị gia tăng thủy hải sản chiếm trên 34%.
Những công trình thủy lợi chính đã hoàn thành với hơn 400km đê ngăn mặn, đi đôi
là hệ thống cống và thủy lợi nội đồng đang hoàn chỉnh dần. Kết quả đãn ngăn mặn
được 160.000 ha diện tích đất canh tác, bổ sung nguồn nước phục vụ nuôi trồng thủy
sản chuyên canh trên 6.500 ha, và luân canh, xen canh 10.000-12.000 ha.
Sóc Trăng có 249.088 ha đất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là đất trồng lúa với
diện tích 188.067 ha , chiếm tỷ trọng 75,5%, đất trồng cây lâu năm là 40.206 ha, riêng
diện tích cây ăn trái đặc sản chiếm 5.000 ha, diện tích đất lâm nghiệp 14.061 ha. Các
năm qua, sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển khá nhanh theo hướng thâm canh
tăng vụ, tăng năng suất sản phẩm. Sản lượng lương thực năm 2003 đạt 1.617.800 tấn,
riêng lúa hàng hóa chiếm khoảng 600.000-800.000 tấn, trong đó lúa có khả năng xuất
khẩu la 500.000 tấn. Sản lượng lúa trong toàn tỉnh cân đối, kể cả phần dự trữ để phát
triển chăn nuôi.
Diện tích mía, cây ăn trái phát triển nhanh ở các xã ven sông Hậu. Ngoài ra Sóc
Trăng còn có 15.000 ha đất trồng thích hợp trồng các loại hoa màu từ thông thường đến
cao cấp. Đặc biệt có 3.000 ha củ hành tím với sản lượng 5.000 tấn/năm. Chăn nuôi phát
triển chậm, hình thức phổ biến là chăn nuôi tự phát ở tứng hộ gia đình, quy mô nhỏ,
chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Tuy vây, giống heo Ba Xuyên của địa
phương lai tạo với dòng heo ngoại nhập có triển vọng phát triển tốt.
Với bờ biển tự nhiên dài 72km, sản phẩm khai thác từ biển và ven biển là tiềm năng
và nguồn lợi to lớn của các nhà đầu tư. Hiện phát triển thủy sản là mũi nhọn kinh tế của
tỉnh. Hiện nay diện tích nuôi tôm đạt 50.341 ha, trong đó có 5.240 ha nuôi theo phương
thức công nghiệp và bán công nghiệp. Đặc biệt, huyện Vĩnh Châu còn có 150 ha
Artemia nuôi trên ruộng, sinh khối Artemia xuất khẩu sang Mĩ và Bỉ được thị trường
đánh giá đạt chất lượng cao.
Hoạt động thương mại, dich vụ tiếp tục phát triển nhanh trong tổng mức hàng hóa
bán lẻ, trên 98% là hoạt động thương mại. Một trong những thành tựu kinh tế nổi bật
của tỉnh là sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu từ 25 triệu USD năm 1992 lên 282 triệu
USD năm 2003, gấp trên 11 lần và đang có chiều hướng tăng nhanh hơn nữa trong

24
những năm tiếp theo. Thủy hải sản, mà đặc biệt là tôm đông là mặt hàng xuất khẩu chủ
lực, mỗi năm xuất từ 30.000-35.000 tấn. Thêm vào đó tỉnh còn xuất một số mặt hàng
khác như nấm rơm muối, da trâu muối, hột vịt muối, củ hành sấy...
Kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, bưu chính viễn thông, điện đang từng
bước được đầu tư nâng cấp, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư khi
đến hợp tác với Sóc Trăng.
Các tuyến đường huyết mạch đã được đầu tư và đưa vào sử dụng. Hơn 400km đê
sông và đê biển được đào đắp trong các năm qua đã nâng cao hiệu quả của hệ thống
thủy lợi trong sản xuất và giao thông. Hiện toàn tỉnh có 100% xã đất liền có điện trung
thế, số hộ sử dụng điện đạt trên 70% tổng số hộ dân. Mạng lưới dịch vụ bưu chính -
viễn thông không ngừng phát triển với các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu
thông tin thông suốt trong và ngoài nước. Mỗi xã đều có bưu cục, số máy điện thoại đạt
3,6 máy/100 dân. Đặc biệt, mạng lưới điện thoại di động cũng đã được phủ sóng rộng
khắp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Sóc Trăng từ 1988-2007 (tính tới ngày 22/9/2007
và chỉ tính các dự án còn hiệu lực) có 5 dự án , vốn đầu tư 24.583.000 USD, vốn điều
lệ 11.303.000 USD, đầu tư thực hiện 3.055.617 USD. Trong 9 tháng đầu năm 2007
(tính tới ngày 22/9/2007), tỉnh Sóc Trăng đã cấp mới cho 2 dự án với tổng vốn đầu tư
là 15.497.000 USD, vốn điều lệ là 5.497.000 USD. (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài –
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Định hướng phát triển trọng tâm của Sóc Trăng đến năm 2008 và những năm tiếp
theo là tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội, phục vụ phát
triển toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông
thôn với thế mạnh là nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; phát
triển dịch vụ du lịch, tạo điều kiện phát triển kinh tế và văn hóa đồng bộ. Để đạt được
mục tiêu và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, cần tập trung xây dựng, tranh thủ mọi nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài nước.

25
2.3. Định hướng
2.3.1. Định hướng chính sách khoa học công nghệ
Chính sách khoa học trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta
trong thời gian đến nên tập trung vào học tập, phổ biến và cải tiến công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến của nước ngoài hơn là tìm kiếm đổi mới. Với khả năng thu hút đầu tư nước
ngoài hiện nay, chúng ta nhập khẩu rất nhiều công nghệ đa dạng và phức tạp, do vậy
điều cần thiết là cần phải hấp thụ và phổ biến công nghệ đang vận hành trong nước để
giảm thiểu chi phí nhập khẩu công nghệ. Bộ khoa học công nghệ nên thành lập tiểu ban
ứng dụng công nghệ để thực hiện chương trình đổi mới công nghệ ngành công nghiệp.
Chức năng của tiểu ban này là tư vấn cho các nhà hoạch định chính sách và doanh
nghiệp các xu hướng và phương pháp ứng dụng các công nghệ cơ bản và hiện đại vào
sản xuất và khả năng cạnh tranh của công nghệ ứng dụng.
Ban hành các chính sách ưu đãi cụ thể về đổi mới và ứng dụng công nghệ đối với
các chủ thể trong nền kinh tế, xây dựng và củng cố các nền tảng hạ tầng về khoa học -
công nghệ, đặc biệt là tổ chức lại các viện nghiên cứu, hệ thống trường đại học kỹ
thuật. Cần có chính sách khuyến khích mối liên hệ hợp tác giữa cơ quan nghiên cứu và
doanh nghiệp.
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ chuẩn quốc gia về công nghệ dựa theo tiêu
chuẩn của khu vực và thế giới để phân loại doanh nghiệp theo trình độ công nghệ. Từ
đó, có chính sách hỗ trợ và đầu tư cho các doanh nghiệp phát triển.
2.3.2. Kỹ năng công nghiệp
Một trong những thách thức của quá trình công nghiệp hóa là khả năng cung cấp
nguồn nhân lực đủ trình độ kiến thức và kỹ năng để đảm nhận trình độ công nghệ ngày
càng cao hơn. Hệ thống giáo dục của chúng ta hiện tại chưa đủ sức thỏa mãn nhu cầu
công nghiệp hóa, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ cao và các ngành cạnh tranh tương lai.
Do vậy, với khả năng đầu tư cho giáo dục nên tập trung cho trọng điểm vào các trường
đại học quốc gia và các trường có truyền thống đào tạo công nghệ và kỹ thuật cho nền
kinh tế. Định hướng chiến lược phát triển của các cơ sở đào tạo này là chuẩn công nghệ
đào tạo của quốc gia và đầu tư tương ứng về ngân sách để các trường này đạt được kỹ

26
năng yêu cầu. Chuẩn quốc gia về đào tạo cần định hướng ngang bằng hay cao hơn các
quốc gia cạnh tranh đối với các ngành công nghệ chiến lược.
2.3.3. Thu hút đầu tư nước ngoài
Giai đoạn 2001-2005, Việt Nam đã thu hút được 12 tỷ USD vốn đăng ký cấp phép
mới, 11 tỷ USD vốn thực hiện. Cần khuyến khích đầu tư FDI vào các ngành công
nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dầu khí
điện tử, phát triển kết cấu hạ tầng vào các ngành Việt Nam có nhiều lợi thế gắn với
công nghiệp hiện đại, tạo nhiều việc làm. Thu hút FDI vào những địa bàn có nhiều lợi
thế để phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện để liên kết phát triển các
vùng. Vận động các nhà đầu tư có tiềm năng lớn về tài chính và công nghệ từ các nước
phát triển. Khuyến khích các công ty có quy mô vừa nhỏ, nhưng công nghệ hiện đại
đầu tư vào Việt Nam, tạo thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về
nước.
Thực tiễn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong hơn một thập kỷ qua đã khảng định
vai trò tích cực của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Vì thế, để tăng
cường khả năng thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ nước ta đã tạo lập một môi
trường đầu tư minh bạch, hấp dẫn và thực thi một chương trình xúc tiến đầu tư dài hạn
trong sự hợp tác có hiệu quả giữa chính quyền và doanh nghiệp, đó là điều kiện tiên
quyết trong nỗ lực huy động các nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
2.3.4. Định hướng phát triển công nghiệp nông thôn đến năm 2010
Với những hạn chế và tồn tại trên, giai đoạn từ 2006-2010, bộ Công nghiệp đã xây
dựng Đề án phát triển các ngành công nghiệp đến năm 2010 phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn với một số định hướng sau:
- Tập trung phát triển nhóm ngành có tính chất phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn gồm các ngành Điện, Cơ khí, Hóa chất. Theo đó đến năm
2010, ngành điện phấn đấu đạt 95% số hộ dân nông thôn có điện và đến năm 2020 đạt
100%; ngành Cơ khí phát triển tập trung, có chọn lọc một số phân ngành, và các sản
phẩm cơ khí như máy động lực, thiết bị phục vụ cơ giới hóa khâu làm đất, thu hoạch,

27
bảo quản sau thu hoạch, thiết bị chế biến...; ngành Hóa chất cung cấp những sản phẩm
hóa chất cơ bản cho trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và bảo vệ môi trường.
- Với nhóm ngành công nghiệp phát triển, thì ngành công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản phấn đấu đến 2010 đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 9 tỷ đồng, tỷ trọng
chiếm khoảng hơn 30% tổng số kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp cả nước.
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng phát triển sản xuất về cả số lượng, chất lượng, chủng
loại thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước. Ngành công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân là
8-9%/năm (từ năm 2001-2010).
- Về tiểu thủ công nghiệp, tập trung phát triển những ngành nghề thủ công có nhiều
tiềm năng, lựa chọn công nghệ và thiết bị phù hợp, kết hợp giữa công nghệ truyền
thống và công nghệ tiên tiến, phát triển các mặt hàng mới, chú trọng xây dựng thương
hiệu, mở rộng thị trường xuất khẩu...
Phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn 2006-2010 được thực hiện theo vùng
kinh tế. Tùy theo các vùng, các ngành nghề sẽ được phát triển trên cơ sở các ưu tiên
sau:
- Gắn với vùng nguyên liệu tại chỗ.
- Góp phần làm tăng giá trị của các loại nông, lâm, thủy sản.
- Trực tiếp phục vụ cho nông nghiệp nông thôn, phục vụ xuất khẩu hoặc thay thế
hàng nhập khẩu.
- Thu hút nhiều lao động, sử dụng lao động giản đơn hoặc đào tạo nghề trong thời
gian ngắn.
2.4. Giải pháp
Cần khắc phục tình trạng tự phát trong phát triển thi trường, đảm bảo bình đẳng về
cơ hội và mở rộng về cơ hội tham gia thị trường của các chủ thể kinh tế.
Cần phát triển mạnh thị trường lao động trong toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt trong
khu vực doanh nghiệp nhà nước. Mặt khác, để giảm tình trạng căng thẳng về cầu lao
động, cần khuyến khích phát triển mạnh các doang nghiệp tư nhân, tiểu thủ, trang trại
và các hộ gia đình.

28
Phát triển mạnh thị trường khoa học công nghệ để gắn kết sản xuất với nghiên cứu
triển khai và đào tạo, thúc đẩy việc ứng dụng những thành tựu của khoa học và công
nghệ trong các doanh nghiệp, trước nhất là doanh nghiệp nhà nước.
Đổi mới chức năng của nhà nước phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
Cải thiện môi trường pháp lý, tạo lập sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp,
không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Hoàn thiện khung khổ pháp lý
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Các doanh nghiệp phải tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư kinh
doanh trên nguyên tắc thị trường, “lời ăn, lỗ chịu”.

29
PHẦN KẾT LUẬN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta đã đạt được một số thành tựu nhất định, cải
thiện cơ bản bộ mặt Nhà nước, tác động rõ rệt đến sự phát triển kinh tế của cả nước,
góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ của chiến lược trọng tâm trông suốt thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nắm bắt được các thành tựu khoa học -
công nghệ - kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp, mới cải
thiện tình trạng lạc hậu của nước ta, từ đó vươn lên sánh ngang với các nước phát triển
khác. Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa về kinh tế đang phát triển mạnh mẽ,
trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát triển rất
nhanh chóng, những thuận lợi, khó khăn về khách quan và chủ quan, có nhiều thời cơ
và có nhiều nguy cơ, vừa tạo ra vận hội, vừa cản trở, thách thức nền kinh tế của chúng
ta, đan xen với nhau, tác động lẫn nhau. Vì vậy, đất nước phải chủ động sáng tạo, nắm
lấy thời cơ, phát huy những thuận lợi để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tạo ra thế và lực mới để vượt qua những thử thách, đẩy lùi nguy cơ, đưa nền kinh
tế phát triển bền vững.
Định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nắm bắt các cơ hội phát triển, tiềm năng
nhất là dịch vụ du lịch, cùng với đội ngũ lực lượng sản xuất dồi dào, chính sách phát
triển kinh tế hợp lý, đến năm 2020, nước ta cơ bản sẽ là một nước công nghiệp.
Nhiệm vụ của chúng ta, các sinh viên hiện tại và là lực lượng lao động trong tương
lai, cần ra sức học tâp, trang bị cho mình một nền tảng kiến thức vững chắc, sẵn sàng
tiếp nhận các công nghệ mới để xây dựng, phát triển quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta. Theo chúng
em, quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta do công nghiệp hóa đem lại phải diễn
ra theo một trật tự và theo định hướng XHCN. Kinh tế - xã hội không phải là hai mặt
tách rời của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà phải được coi là hai mặt của
một qua trình. Công nghiệp hóa cần được triển khai ở một mức độ cần thiết. Chúng ta
cần quan tâm hơn nữa tới công tác giáo dục để tạo ra nguồn lực dồi dào, có chất lượng
cho đất nước.

30
TÀI TIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, 2006
2) Giáo trình KInh tế chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, 2006
3) Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp, Chiến lược, chính
sách công nghiệp, 2002.
4) Lê Thế Giới, Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp nhằm đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Đại học Đà Nẵng, 2006

31
NHẬN XÉT
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
TP HCM, ngày ... tháng ... năm.
Giáo viên

DANH SÁCH NHÓM 6 – LỚP DHOT2


STT Họ & Tên MSSV Nhiệm Vụ Điểm
1 HOÀNG CÔNG BÌNH Tìm tài liệu
2 PHÚ CƯ Tìm tài liệu
3 HUỲNH CƯỜNG Tìm tài liệu
4 PHẠM MẠNH CƯỜNG Tìm tài liệu
5 NGUYỄN HOÀI NHÂN Tìm tài liệu, đánh máy
6 PHÙNG BÁ PHI Tìm tài liệu, đánh máy
7 TRẦN PHẠM ANH QUỐC Tìm tài liệu, đánh máy
8 NGUYỄN TRUNG QUÂN Tìm tài liệu
9 NGUYỄN KIM THÀNH Tìm tài liệu

32

You might also like