Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
..………………………………..........................……...
………………………………………………………………...
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
………………………………………………………………
……………………………………………………………..
……………………………………………………………
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
………………………………………………………….
…………………………………………………………
CHƯƠNG I: MỞ BÀI
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, đặc biệt sau
khi gia nhập WTO thị trường trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. ( các
công ty chỉ tồn tại khi nó hoạt động hiệu quả). Trong xu hướng
cổ phần hóa càng ngày càng chiếm ưu thế, không chỉ những
chuyên gia mà ngay cả người dân đều có thể đầu tư vào bất kỳ
một công ty cổ phần nào nhất là sau khi thị trường chứng khoán
trở nên phổ biến. Một số công ty chỉ nhận được nhiều sự đầu tư
khi nó hoạt động có hiệu quả. Vậy dựa vào đâu mà ta các nhà
đầu tư có thể biết được mình nên đầu tư vào công ty nào để có lợi
nhuận và tránh được những rủi ro. Đó chính là dựa vào việc phân
Nhóm: 12 5/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
tích các tỷ số tài chính và các chỉ số đó nói lên điều gì mà có thể
ảnh hưởng đến nhà đầu tư như vậy. Chính vì những lí do đó mà
nhóm đã quyết định chọn đi sâu vào việc phân tích các chỉ số tài
chính và đây cũng chính là đề tài của buổi thuyết trình…
Cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Tấn Minh nhóm đã
hoàn thành bài tiểu luận này. Trong quá trình nghiên cứu không
tránh khỏi những thiếu xót rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy và các bạn.
Nhóm: 12 6/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam được thành lập năm
1994. theo quyết định 920/TC/QĐ/TCCB ngày 27/09/2004 của bộ
tài chính, được phép hoạt động thep giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 100104 ngày 06/10/1994. công ty tái bảo hiểm
quốc gia Việt Nam chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1995.
Theo quyết định số 3089/QĐ-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ
Tài Chính về việc cổ phần hóa công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt
Nam, trong năm 2004 công ty đã thực hiện cổ phần hóa thành
công. Ngày 15/11/2004 Bộ Tài Chính đã chính thức cấp giây phép
thành lập và hoạt động tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt
Nam chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/2005, là doanh
nghiệp cổ phần. trong đó vốn nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối
(56,5%), VINARE hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật kinh
doanh bảo hiểm và các qui định khác có liên quan.
Vốn điều lệ của tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt
Nam là 500 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ đã góp tại thời điểm
thành lập là 343 tỷ đồng. cơ cấu vốn góp của công ty như sau:
+ vốn nhà nước: 56,5%
+ vốn góp của các cổ đông chiến lược:40,5%
+ vốn góp của các cổ đông thể nhân:3%
Thực hiên nghị quyết của đại hội đồng cổ đông tổng công ty
ngày 27/12/2005, về việc đăng ký giao dịch cổ phiếu, Tổng Công
Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia Việt Nam đã thực hiện đăng ký giao
dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Cổ phiếu tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam đã
chình thức niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
vào ngày 13/03/2006.
Thực hiên nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thường niên
năm 2007 về việc phát hành cổ phần bổ sung vốn năm 2007, đến
24/09/2007, tổng công ty đã hoàn thành việc phát hành tăng vốn
vay đợt I. vốn điều lệ thực hiện góp đến 31/12/2007 là
504138300000 đ. Giai đoạn II của đợt phát hành (bán cổ phần
cho đối tác chiến lược) đã hoàn tất ngày 31/01/2008. VINARE đã
chọn được đối tác chiến lược nước ngoài duy nhất là tập đoàn tái
bảo hiểm SwissRe- tập đoàn tái bảo hiểm số 1 thế giới. tổng số
Nhóm: 12 7/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
vốn điều lệ góp thực sau khi kết thúc đợt phát hành là
672148400000 đ. Với cơ cấu vốn như sau:
+ vốn nhà nước: 40,36%
+ vốn góp của các cổ đông chiến lược trong nước:
29,09%
+ vốn cổ đông chiến lược nước ngoài:25%
+ vốn góp của các cổ đông khác:5,55%
Toàn bộ cổ tăng vốn của VINARE đã được giao dịch chính
thức tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội vào ngày
13/03/2008.
1.Lĩnh Vực Hoạt Động Của VINARE :
Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các
nghiệp vụ phi nhân thọ và nhân thọ thị trường trong và ngoài
nước.
Đầu tư vào các lĩnh vực trái phiếu chính phủ, trái phiếu, cổ
phiếu doanh nghiệp, góp vốn vào các doanh nghiệp khác, kinh
doanh bất động sản và các hoạt động đầu tư khác theo luật quy
định.
2. Định Hướng Phát Triển Của Tổng Công Ty Đến 2010:
Tầm nhìn chiến lược: xây dựng VINARE là một doanh nghiệp
đứng đầu nhận tái bảo hiểm trong nước và khu vực, trung tâm
điều tiếc dịch vụ và bảo hiểm, trung tâm thông tin của thị trường
bảo hiểm Việt Nam, nhà đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực.
Mục tiêu 2010:
Mô hình tổ chức hoạt động: tổ chức mô hình bộ máy theo
công ty cổ phần, các cổ đông sáng lập là doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ hoạt động trên thị trường. mô hình tổ chức đảm bảo
gọn nhẹ và hiệu quả.
Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
Tiềm năng tài chính mạnh, đủ sức đảm nhận vai trò đứng đầu
nhận tái bảo hiểm trong nước và khu vực, đảm bảo khả năng
thanh toán, đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính.
Nhóm: 12 8/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 9/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có
hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt
tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hay từng giai đoạn.
Ngoài ra người ta còn sử dụng một số các phương pháp
khác như: phân tích điểm hòa vốn, chiết khấu dòng ngân lưu và
dự đoán tài chính.
Các yếu tố cần để phân tích tài chính là các dữ liệu cơ sở về
hoạt động tài chình của doanh nghiệp:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng báo cáo ngâng lưu.
+ Bảng báo cáo vốn cổ phần(cho đối tượng là công ty cổ
phần)
Phân tích báo cáo tài chính là giải thích các báo cáo tài
chính, thiết lập 1 hệ thống thông tin nhằm làm cơ sở cho việc ra
các quyết định hợp lý về quản lý tài chính, các quyết định về đầu
tư, quyết định về tài trợ vốn, quyết định về cơ cấu vốn hay quyết
định về chia lợi nhuận,...
Bước thứ hai của phân chia tài chính là tính toán các tỷ số
tài chính dựa trên các dữ liệu cơ sở về tài chính của doanh nghiệp
3.Yêu Cầu Của Phân Tích Tài Chính
- Phải đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phải đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của từng loại vốn
khác nhau trong sản xuất kinh doanh.
- Phải lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
4.Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính :
a. Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại
quỹ, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn dưới
3 tháng.
Nhóm: 12 10/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Phương phàp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử
dụng trong kế toán: tổng công ty áp dụng tỷ giá hạch toán nội bộ
1 USD=16000VNĐ. Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ khác
được qui đổi ra USD theo tỷ giá hạch toán nội bộ. chênh lệch tỷ
giá giữa tỷ giá hạch toàn nội bộ và tỷ giá thực tế bình quân liên
ngâng hàng do ngâng hàng nhà nước công bố được hạch toán
vào kết quả kinh doanh.
Số dư tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ
được chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá liên ngâng hàng do
ngâng hàng nhà nước công bố tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.
b. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình:
Nguyên tắc ghi nhân tài sản cố định hữu hình được trình bày
theo nguyên tắc giá trị còn lại trừ khấu hao lũy kế.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình: khấu hao
theo phương pháp đường thẳng.
Tài sản cố định vô hình:
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định vô hình: tài sản cố định
vô hình là chênh lệch giữa giá trị xác định lại và giá trị sổ sách khi
cổ phần hóa doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng và được
trích khấu hao trong vòng 20 năm.
c. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
Các khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiển soát
được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc, báo cáo tài chính kèm
theo là báo cáo riêng của tổng công ty
d. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí
khác:
Chi phí trả trứơc: là khoản chi phí tái bảo hiểm đã trả trước
cho các nhà nhận tái bảo hiểm.
e. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự
phòng
Nhóm: 12 11/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Dự phòng chi phí: đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển
hàng hóa được tính bằng 25% phí giữ lại đối với các loại hình phí
bảo hiểm khác.
Dự phòng bồi thường: dự phòng bồi thường được trích theo
nguyên tắc từng hồ sơ
Dự phòng tổn thất lớn: trích bằng 3% tổng chi phí giữ lại
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán: trích lập theo
hướng dẫn tại thông tư số 13/2006/TTBTC của Bộ Tài Chính ban
hành ngày 27/2/2006. khoản dự phòng này được hạch toán vào
chi phí tài chính trong kỳ.
f. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu: vốn thực
góp của các cổ đông, được theo dõi theo từng đối tượng góp vốn.
Thặng dư vốn là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được sau
các đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn năm 2007 và giá trị cổ phiếu
phát hành tính theo mệnh giá và chi phí phát hành.
Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: là lợi nhuận
còn lại từ hoạt động kinh doanh ( sau khi đã phân phối vào các
quỹ và chia cổ tức) và phần lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại số dư tiền và các khoản phải thu, phải trả khác không
liên quan đến hach toán doanh thu chi phí trong kỳ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ. phần lợi nhuận từ việc đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ này không được dùng để chia cho các cổ đông và được ghi
nhận riêng vào khoản mục “ lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá” trên
bảng cân đối kế toán
g. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu hoạt động kinh doanh nhận, nhượng tái bảo hiểm
được ghi nhận khi bảng thanh toán của khách hàng được xác
nhận.
Doanh thu hoat động tài chính được ghi nhận khi phát sinh.
5.Các Báo Cáo Tài Chính Căn Bản
Bảng cân đối kế toán
Nhóm: 12 12/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 13/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
được so sánh với nhau. Chính vì vậy phương pháp phân tích tỷ số
tài chính chủ yếu là phương pháp so sánh:
✔ so sánh các tỷ số tài chính của năm phân tích với các tỷ số
của năm báo cáo.
✔ So sánh các tỷ số tài chính của năm phân tích với trung bình
ngành.
✔ So sánh các tỷ số tài chính của năm phân tích với một tỷ số
tài chính của một công ty khác cùng ngành(lưu ý phải có cùng qui
mô với doanh nghiệp đang phân tích)
a. Phân tích khả năng sinh lời:
Yêu cầu thứ nhất của phân tích tỷ số tài chính là phân tích
khả năng sinh lời. hình thức phân tích khả năng sinh lợi đơn giản
nhất là liên hệ với lợi nhuận thuần báo cáo( laic thuần) với tổng
tài sản trên bảng cân đối kế toán hoặc tài sản thực
Công thức:
Lợi nhuận trên tổng tài sản= Lợi nhuận thuầnTổng tải sản
Hoặc:
Lợi nhuận trên tổng tài sản thực= Lợi nhuận thuầnTài sản thực
Dù hai tỷ số trên đều là chỉ số của khả năng sinh lợi chung,
nhưng các kết quả có thể khác nhau nghiêm trọng do các thay
đổi trong cơ cấu vốn của công ty, qui trình tái cấu trúc và thu
mua, những thay đổi về thuế,…
Các tỷ số đo lương khả năng sinh lời
– Lợi nhuận thực tế.
– Suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA)
– Suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường(ROE)
Nhóm: 12 14/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 15/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 16/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
thu sẽ làm sai lệch vì doanh thu ghi sổ sách bao gồm cả lợi nhuận
mà không đưa vào giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Công thức:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =Doanh thuHàng tồn kho bình quân
Hoặc : VTK=GVHBGTK
Nhóm: 12 17/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 18/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Công thức:
số vòng quay các khoản phải trả=Giá trị mua tín chungKhoản phải trả
bình quân
Hoặc:
Số vòng quay các khoản phải trả= 365Kỳ thanh toán KP trả bình quân
Các nhà phân tích có thể dự đoán giá trị mua tín dụng bằng
công thức sau:
Giá trị mua = Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng
tồn kho đầu kỳ
6.5 Đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn:
Các nhà phân tích dung chỉ tiêu thanh toán dài hạn để đánh
giá khả năng chi trả vốn gốc và lãi vay các khỏan nợ dài hạn đáo
hạn.
Công thức:
D/A =Tổng nợTổng vốn
Tỷ số nợ dài hạn / vốn chủ sở hữu (D/E)
Cho ta thấy tỷ lệ vốn vay dài hạn so với vốn chủ sở hữu
được đưa vào sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp.
Công thức: D/E=Vốn vayVốn cổ phần
Số lần thanh toán lãi vay từ thu nhập: tỷ lệ này cho ta thấy
khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập của một doanh nghiệp
nó còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Công thức: TIE=EBITI
Trong đó: EBIT : thu nhập trước thuế và lãi
I : lãi vay phải trả.
Nhóm: 12 19/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhược điểm của tỷ số này là dùng lợi nhuận đánh giá rủi ro
mất khả năng thanh khoản dài hạn chứ không phải dùng ngâng
lưu để đánh giá doanh nghiệp vẫn có thể dùng tiền mặt để trả lãi
vay và các khoản nợ khác không bằng các khoản mục sinh lãi.
6.6 Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu:
Tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu (P/E)
công thức: P/E=P0EPS
Nhóm: 12 20/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 21/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Suấtsinhlời trên vốn chủ sở hữu ROE= Lãi ròngVốn chủ sở hữu
Nhóm: 12 22/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
– Từ 1 đồng trong tổng doanh thu thu được 0,06 đông lợi
nhuận ròng.
– Từ 1 đồng tài sản công ty thu được 0,06 đồng lợi
nhuận
– Từ 1 đồng vốn chủ sở hữu công ty thu được 0,12 đồng
lợi nhuân ròng.
Các tỷ số thuộc nhóm khả năng sinh lời của năm 2007 thấp
hơn so với năm 2006, điều này cho thấy hiệu quả tài chính của
công ty năm 2007 đã giảm nhẹ so với năm 2006.
3.Bảng So Sánh VINARE Và Bảo Minh
Năm
2007 C
hỉ số ROA(% ROE(%
PM (%)
) )
Nhận Tên công ty
xét:
VINARE 6.61 6.02 11.9
Qua
Bảo Minh 2.8 0.6 0.9 các
chỉ số trên ta thấy công ty Vinare hoạt động hiệu quả hơn
công ty Bảo Minh
– Lợi nhuận biên công ty VINARE lớn hơn công ty Bảo Minh là
3.81% , điều này có nghĩa là cùng trong 1đ doanh thu thì phần lợi
nhuận công ty vinare lớn hơn công ty Bảo Minh là 0.0381đ
– ROE của công ty Vinare lớn hơn công ty Bảo Minh là 5.42%
có nghĩa là lợi nhuận trên cùng 1đ vốn bỏ ra Vinare lớn hơn Bảo
Minh là 0.0542đ
– ROE của Vinare lớn hơn của công ty Bảo Minh là 11% có
nghĩa là trên cùng 1đ vốn chủ sở hữu , lợi nhuận thu được của
công ty vinare lớn hơn công ty Bảo Minh là 0.11đ
Điều này chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty Vinare
hiệu quả hơn công ty Bảo Minh.
Nhóm: 12 23/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 24/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Công ty tạo được uy tín với khách hàng( chủ yếu là doaanh
nghiệp).
Kiến nghị:
Khách hàng chủ yếu của công ty Vinare là các doanh nghiệp
nên chưa được người dân biết đến nhiều. Vì vậy mà công ty nên
mở rộng thêm khách hàng của mình như các cá nhân, hộ gia
đình…
Hướng đến việc tạo nên thương hiệu kinh doanh bảo hiểm
có uy tín và thị phần lớn nhất trong ngành ở Việt Nam. Từ đó
hướng ra thị trường nước ngoài.
Chi nhánh của công ty đặt tại các tỉnh ( Thành phố )
Nhóm: 12 25/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 26/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
TCT CỔ2006
2007
PHẦN TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM Mẫu CBTT – 03
Nhóm: 12 27/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 28/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 29/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 30/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
32,284,739,9 94,919,83
- Chi phí XDCBDD 78 7,505
3. Bất động sản đầu tư
465,501,916,9 970,734,80
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 72 4,972
15,422,691,5 11,798,35
5. Tài sản dài hạn khác 80 1,083
2,988,786,253,
III. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (I + II) 1,439,210,978,969 281
921,482,091,
IV. NỢ PHẢI TRẢ 883,600,802,107 598
207,535,564,7 286,071,85
1. Nợ ngắn hạn 72 4,263
2. Nợ dài hạn - -
676,065,237,3 635,410,23
3. Dự phòng nghiệp vụ 35 7,335
Nhóm: 12 31/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Nhóm: 12 32/32