You are on page 1of 32

Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

MỤC LỤC

DANH SÁCH NHÓM 12....................................................................................................3


CHƯƠNG I: MỞ BÀI.....................................................................................................4
CHƯƠNG II: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY........................................................................5
1.Lịch Sử Hoạt Động Của Công Ty VINARE...........................................................5
2.Lĩnh Vực Hoạt Động Của VINARE :.......................................................................7
3.Định Hướng Phát Triển Của Tổng Công Ty Đến 2010:...........................................7
CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH..................7
1..Mục Tiêu..................................................................................................................7
3.Yêu Cầu Của Phân Tích Tài Chính..........................................................................9
4.Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính :.....................................................................9
5.Các Báo Cáo Tài Chính Căn Bản...........................................................................11
6.Phân Tích Các Tỷ Số Tài Chính.................................................................................11
6.1 Lợi nhuận biên tế:..............................................................................................13
6.2 Suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA):..................................................................13
6.3 Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):............................................................13
6.4 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn:........................................................16
6.5 Đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn:..........................................................17
6.6 Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu:............................................................................18
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VINARE
NĂM 2007.....................................................................................................................19
1..Tình Hình Tài Chính Của Công Ty VINARE Năm 2007:....................................19
2..Phân Tích...............................................................................................................20
3.Bảng So Sánh VINARE Và Bảo Minh...................................................................21
CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................22
BCĐKT TCT CỔ PHẦN TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM ..................24
BCĐKT TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH ...........................................27
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH Mẫu số CBTT-03
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2008

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN




..………………………………..........................……...
………………………………………………………………...
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh



………………………………………………………………
……………………………………………………………..
……………………………………………………………
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
………………………………………………………….
…………………………………………………………

DANH SÁCH NHÓM 12


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

1. Trần Xuân Hùng 7. Lê Thị Kiều Oanh


2. Lê Đức Lợi 8. Nguyễn Thị Bé
3. Trần Văn Sơn 9. Nguyễn Hoàng Khánh
4. Đoàn Phước Ân Linh

5. Lương Thị Mỹ Loan 10. Phạm Huỳnh Tố Hương

6. Nguyễn Ngọc Bảo 11. Ngô Xuân Phụng


Quỳnh
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

CHƯƠNG I: MỞ BÀI

Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, đặc biệt sau
khi gia nhập WTO thị trường trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. ( các
công ty chỉ tồn tại khi nó hoạt động hiệu quả). Trong xu hướng
cổ phần hóa càng ngày càng chiếm ưu thế, không chỉ những
chuyên gia mà ngay cả người dân đều có thể đầu tư vào bất kỳ
một công ty cổ phần nào nhất là sau khi thị trường chứng khoán
trở nên phổ biến. Một số công ty chỉ nhận được nhiều sự đầu tư
khi nó hoạt động có hiệu quả. Vậy dựa vào đâu mà ta các nhà
đầu tư có thể biết được mình nên đầu tư vào công ty nào để có lợi
nhuận và tránh được những rủi ro. Đó chính là dựa vào việc phân

Nhóm: 12 5/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

tích các tỷ số tài chính và các chỉ số đó nói lên điều gì mà có thể
ảnh hưởng đến nhà đầu tư như vậy. Chính vì những lí do đó mà
nhóm đã quyết định chọn đi sâu vào việc phân tích các chỉ số tài
chính và đây cũng chính là đề tài của buổi thuyết trình…
Cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Tấn Minh nhóm đã
hoàn thành bài tiểu luận này. Trong quá trình nghiên cứu không
tránh khỏi những thiếu xót rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy và các bạn.

CHƯƠNG II: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY


Tên tổ chức niêm yết: Tổng công ty cổ phần Tái Bảo Hiểm
Quốc Gia Việt Nam
Tên viết tắt: VINARE
Năm báo cáo: 2007

1.Lịch Sử Hoạt Động Của Công Ty VINARE

Nhóm: 12 6/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam được thành lập năm
1994. theo quyết định 920/TC/QĐ/TCCB ngày 27/09/2004 của bộ
tài chính, được phép hoạt động thep giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 100104 ngày 06/10/1994. công ty tái bảo hiểm
quốc gia Việt Nam chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1995.
Theo quyết định số 3089/QĐ-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ
Tài Chính về việc cổ phần hóa công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt
Nam, trong năm 2004 công ty đã thực hiện cổ phần hóa thành
công. Ngày 15/11/2004 Bộ Tài Chính đã chính thức cấp giây phép
thành lập và hoạt động tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt
Nam chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/2005, là doanh
nghiệp cổ phần. trong đó vốn nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối
(56,5%), VINARE hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật kinh
doanh bảo hiểm và các qui định khác có liên quan.
Vốn điều lệ của tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt
Nam là 500 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ đã góp tại thời điểm
thành lập là 343 tỷ đồng. cơ cấu vốn góp của công ty như sau:
+ vốn nhà nước: 56,5%
+ vốn góp của các cổ đông chiến lược:40,5%
+ vốn góp của các cổ đông thể nhân:3%
Thực hiên nghị quyết của đại hội đồng cổ đông tổng công ty
ngày 27/12/2005, về việc đăng ký giao dịch cổ phiếu, Tổng Công
Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia Việt Nam đã thực hiện đăng ký giao
dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Cổ phiếu tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam đã
chình thức niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
vào ngày 13/03/2006.
Thực hiên nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thường niên
năm 2007 về việc phát hành cổ phần bổ sung vốn năm 2007, đến
24/09/2007, tổng công ty đã hoàn thành việc phát hành tăng vốn
vay đợt I. vốn điều lệ thực hiện góp đến 31/12/2007 là
504138300000 đ. Giai đoạn II của đợt phát hành (bán cổ phần
cho đối tác chiến lược) đã hoàn tất ngày 31/01/2008. VINARE đã
chọn được đối tác chiến lược nước ngoài duy nhất là tập đoàn tái
bảo hiểm SwissRe- tập đoàn tái bảo hiểm số 1 thế giới. tổng số

Nhóm: 12 7/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

vốn điều lệ góp thực sau khi kết thúc đợt phát hành là
672148400000 đ. Với cơ cấu vốn như sau:
+ vốn nhà nước: 40,36%
+ vốn góp của các cổ đông chiến lược trong nước:
29,09%
+ vốn cổ đông chiến lược nước ngoài:25%
+ vốn góp của các cổ đông khác:5,55%
Toàn bộ cổ tăng vốn của VINARE đã được giao dịch chính
thức tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội vào ngày
13/03/2008.
1.Lĩnh Vực Hoạt Động Của VINARE :
Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các
nghiệp vụ phi nhân thọ và nhân thọ thị trường trong và ngoài
nước.
Đầu tư vào các lĩnh vực trái phiếu chính phủ, trái phiếu, cổ
phiếu doanh nghiệp, góp vốn vào các doanh nghiệp khác, kinh
doanh bất động sản và các hoạt động đầu tư khác theo luật quy
định.
2. Định Hướng Phát Triển Của Tổng Công Ty Đến 2010:
Tầm nhìn chiến lược: xây dựng VINARE là một doanh nghiệp
đứng đầu nhận tái bảo hiểm trong nước và khu vực, trung tâm
điều tiếc dịch vụ và bảo hiểm, trung tâm thông tin của thị trường
bảo hiểm Việt Nam, nhà đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực.
 Mục tiêu 2010:
Mô hình tổ chức hoạt động: tổ chức mô hình bộ máy theo
công ty cổ phần, các cổ đông sáng lập là doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ hoạt động trên thị trường. mô hình tổ chức đảm bảo
gọn nhẹ và hiệu quả.
Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
Tiềm năng tài chính mạnh, đủ sức đảm nhận vai trò đứng đầu
nhận tái bảo hiểm trong nước và khu vực, đảm bảo khả năng
thanh toán, đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính.

Nhóm: 12 8/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Phương châm hành động:” an toàn-hiệu quả-ổn định”

CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH


TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1..Mục Tiêu
 Phân tích tài chính đối với nhà quản trị:
– Đánh giá chính sách tài chính trên cơ sơ quyết định
kinh doanh của công ty .Nhằm nhận biết tiềm năng tăng trưởng
phát triển của công ty
– Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những
mặt tồn tại về tài chính của công ty.
– Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập
nhu cầu vốn cần thiết cho năm kế hoạch.
 Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư:
– Để nhà đầu tư biết được tình hình thu nhập chủ sở
hữu- lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư.
– Để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp .
Đó là những căn cứ giúp họ quyết định có nên đầu tư vào
doanh nghiệp đó hay không.
 Phân tích tài chính đối với người cho vay:
– Để nhận biêt khả năng vay và trả nợ của khách hàng.
– Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người
hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra,
cảnh sát kinh tế, luật sư…
1.Phương Pháp Phân Tích Tài Chính
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao vời các điều kiện
áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện vì:
a. Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và
được cung cấp đầy đủ hơn.
b. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ
liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.

Nhóm: 12 9/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có
hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt
tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hay từng giai đoạn.
Ngoài ra người ta còn sử dụng một số các phương pháp
khác như: phân tích điểm hòa vốn, chiết khấu dòng ngân lưu và
dự đoán tài chính.
Các yếu tố cần để phân tích tài chính là các dữ liệu cơ sở về
hoạt động tài chình của doanh nghiệp:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng báo cáo ngâng lưu.
+ Bảng báo cáo vốn cổ phần(cho đối tượng là công ty cổ
phần)
Phân tích báo cáo tài chính là giải thích các báo cáo tài
chính, thiết lập 1 hệ thống thông tin nhằm làm cơ sở cho việc ra
các quyết định hợp lý về quản lý tài chính, các quyết định về đầu
tư, quyết định về tài trợ vốn, quyết định về cơ cấu vốn hay quyết
định về chia lợi nhuận,...
Bước thứ hai của phân chia tài chính là tính toán các tỷ số
tài chính dựa trên các dữ liệu cơ sở về tài chính của doanh nghiệp
3.Yêu Cầu Của Phân Tích Tài Chính
- Phải đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phải đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của từng loại vốn
khác nhau trong sản xuất kinh doanh.
- Phải lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
4.Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính :
a. Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại
quỹ, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn dưới
3 tháng.

Nhóm: 12 10/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Phương phàp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử
dụng trong kế toán: tổng công ty áp dụng tỷ giá hạch toán nội bộ
1 USD=16000VNĐ. Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ khác
được qui đổi ra USD theo tỷ giá hạch toán nội bộ. chênh lệch tỷ
giá giữa tỷ giá hạch toàn nội bộ và tỷ giá thực tế bình quân liên
ngâng hàng do ngâng hàng nhà nước công bố được hạch toán
vào kết quả kinh doanh.
Số dư tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ
được chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá liên ngâng hàng do
ngâng hàng nhà nước công bố tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.
b. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình:
Nguyên tắc ghi nhân tài sản cố định hữu hình được trình bày
theo nguyên tắc giá trị còn lại trừ khấu hao lũy kế.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình: khấu hao
theo phương pháp đường thẳng.
Tài sản cố định vô hình:
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định vô hình: tài sản cố định
vô hình là chênh lệch giữa giá trị xác định lại và giá trị sổ sách khi
cổ phần hóa doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng và được
trích khấu hao trong vòng 20 năm.
c. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
Các khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiển soát
được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc, báo cáo tài chính kèm
theo là báo cáo riêng của tổng công ty
d. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí
khác:
Chi phí trả trứơc: là khoản chi phí tái bảo hiểm đã trả trước
cho các nhà nhận tái bảo hiểm.
e. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự
phòng

Nhóm: 12 11/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Dự phòng chi phí: đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển
hàng hóa được tính bằng 25% phí giữ lại đối với các loại hình phí
bảo hiểm khác.
Dự phòng bồi thường: dự phòng bồi thường được trích theo
nguyên tắc từng hồ sơ
Dự phòng tổn thất lớn: trích bằng 3% tổng chi phí giữ lại
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán: trích lập theo
hướng dẫn tại thông tư số 13/2006/TTBTC của Bộ Tài Chính ban
hành ngày 27/2/2006. khoản dự phòng này được hạch toán vào
chi phí tài chính trong kỳ.
f. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu: vốn thực
góp của các cổ đông, được theo dõi theo từng đối tượng góp vốn.
Thặng dư vốn là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được sau
các đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn năm 2007 và giá trị cổ phiếu
phát hành tính theo mệnh giá và chi phí phát hành.
Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: là lợi nhuận
còn lại từ hoạt động kinh doanh ( sau khi đã phân phối vào các
quỹ và chia cổ tức) và phần lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại số dư tiền và các khoản phải thu, phải trả khác không
liên quan đến hach toán doanh thu chi phí trong kỳ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ. phần lợi nhuận từ việc đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ này không được dùng để chia cho các cổ đông và được ghi
nhận riêng vào khoản mục “ lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá” trên
bảng cân đối kế toán
g. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu hoạt động kinh doanh nhận, nhượng tái bảo hiểm
được ghi nhận khi bảng thanh toán của khách hàng được xác
nhận.
Doanh thu hoat động tài chính được ghi nhận khi phát sinh.
5.Các Báo Cáo Tài Chính Căn Bản
Bảng cân đối kế toán

Nhóm: 12 12/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


Bảng báo cáo ngâng lưu
Bảng báo cáo vốn cổ phần
6.Phân Tích Các Tỷ Số Tài Chính
Phân tích các tỷ số tài chính là một công cụ được sử dụng
rộng rãi trong phân tích báo cáo tài chính. Các nhà phân tích
khảo sát các mối liên hệ giữa các khoản mục khác nhau trong
báo cáo tài chính dưới hình thức các tỷ số tài chính, so sánh
chúng với nhau và cho chúng ta thấy được lợi ích của chúng trong
đánh giá khả năng sinh lời và rủi ro của một công ty.
a. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính khảo sát một vài khía cạnh về
khả năng sinh lời và mức rủi ro của một công ty.
Mối liên hệ giữa phân tích báo cáo và quyết định đầu tư

+ Chiều thời gian


Quá khứ Hiện tại Tương lai
Khả năng sinh lợi lợi nhuân dự
kiến
Rủi ro(khả năng thanh
rủi ro
toán ngắn và dài hạn)

Quyết định đầu tư


b. Khái niệm tỷ số tài chính
Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối liên hệ giữa hai hay
nhiều số liệu tài chính với nhau.
Các tỷ số tài chính khi đứng một mình cung cấp rất ít thông
tin hoặc hầu như không có ý nghĩa. Chúng có ý nghĩa khi chúng

Nhóm: 12 13/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

được so sánh với nhau. Chính vì vậy phương pháp phân tích tỷ số
tài chính chủ yếu là phương pháp so sánh:
✔ so sánh các tỷ số tài chính của năm phân tích với các tỷ số
của năm báo cáo.
✔ So sánh các tỷ số tài chính của năm phân tích với trung bình
ngành.
✔ So sánh các tỷ số tài chính của năm phân tích với một tỷ số
tài chính của một công ty khác cùng ngành(lưu ý phải có cùng qui
mô với doanh nghiệp đang phân tích)
a. Phân tích khả năng sinh lời:
Yêu cầu thứ nhất của phân tích tỷ số tài chính là phân tích
khả năng sinh lời. hình thức phân tích khả năng sinh lợi đơn giản
nhất là liên hệ với lợi nhuận thuần báo cáo( laic thuần) với tổng
tài sản trên bảng cân đối kế toán hoặc tài sản thực
Công thức:

Lợi nhuận trên tổng tài sản= Lợi nhuận thuầnTổng tải sản

Hoặc:
Lợi nhuận trên tổng tài sản thực= Lợi nhuận thuầnTài sản thực

Dù hai tỷ số trên đều là chỉ số của khả năng sinh lợi chung,
nhưng các kết quả có thể khác nhau nghiêm trọng do các thay
đổi trong cơ cấu vốn của công ty, qui trình tái cấu trúc và thu
mua, những thay đổi về thuế,…
Các tỷ số đo lương khả năng sinh lời
– Lợi nhuận thực tế.
– Suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA)
– Suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường(ROE)

Nhóm: 12 14/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

6.1 Lợi nhuận biên tế:


Là tỷ số đo lường lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu thu
được:
Công thức: LNM=LRDT

Trong đó: LR: Lợi nhuận ròng


DT: Doanh thu
6.2 Suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA):
Công thức: ROA=LRTS
6.3 Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
- Đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh
nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho các cổ đông thường (hay còn
gọi là mức hoàn vốn đầu tư). Nếu công ty có nhiều loại cổ phiếu
thì nên tính riêng lợi nhuận trên cổ phần thường giá trị lợi nhuận
trước hết được trừ đi phần trả cổ tức ưu đãi và các khoản nợ bắt
buộc khác như phân phối cho những người nắm lợi ích thiểu số.
tương tự tổng vốn cổ đông cũng được khấu trừ phần vốn ưu đãi
và các yếu tố tối thiểu.
- Tỷ số này chỉ tập trung vào phần sở hữu chủ của cơ cấu
vốn, lợi nhuận trên vốn cổ phần thường của công ty có các tỷ lệ
nợ dài hạn trong cơ cấu vốn khác nhau xa không thể so sánh
được với nhau, vì đòn bẩy nợ sẽ làm tăng lợi nhuận cao hơn so với
các công ty không sử dụng nợ. tuy nhiên tính chính xác của giá trị
ghi trên bảng cân đối kế toán và các quá trình tính toán lợi nhuận
cũng là một vấn đề của tỷ số này và các nhà phân tích có thể
thực hiện các điều chỉnh cần thiết nếu thấy có nhiều mâu thuẫn.
những mâu thuẫn này có giá trị kinh tế khá lớn không được phản
ánh trong bảng cân đối kế toán do đó kê thiếu vốn cổ đông.
Công thức: ROE = NITE

Trong đó: NI: Lợi nhuận sau thuế và lãi vay


TE: Vốn chủ sở hữu

Nhóm: 12 15/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

ROE: Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu


a. Phân tích mức quay vòng tài sản
Trong số những tài sản cua công ty, các khoản vốn lưu động
chủ yếu, hàng tồn kho và các khoản phải thu thường được quan
tâm đặc biệt. những tỷ số để phân tích chúng thường thể hiện
tính hiệu quả của việc quản lý hàng tồn kho và các khoản phải
thu. Chúng hỗ trợ cho nhà phân tích phát hiện ra các dấu suy
giảm về giá trị hoăch sự tích lũy quá mức hàng tồn kho và các
khoản phải thu.
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Cho ta thấy doanh nghiệp thu được tiền mặt nhanh hay
chậm khi sử dụng phương thức bán hàng tín dụng.
công thức: VKPT = 365DSO

Trong đó: DSO: kỳ thu tiền bình quân(ngày)


Kỳ thu tiền bình quân: đo lường thời gian trung binh thu tiền
từ khách hàng theo phương thức tín dụng.

Công thức: DSO = KPTDT *365

Trong đó: KPT: khoản thu từ khách hàng


DT: doanh thu tín dụng
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Đo lường mức luân chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho
(dự trữ) trong một năm của doanh nghiệp (cho thấy doanh nghiệp
đã bán hàng trong kho nhanh hay chậm)
Dù mối quan hệ giữa doanh thu và hàng tồn kho thường đủ
là thước đo tổng quát của thành quả liên hệ hàng tồn kho với giá
trị hàng bán sẽ chinh xác hơn. Chỉ khi đó cả hai yếu tố mới nêu
trên cùng một mặt bằng so sánh về chi phí. Việc sử dụng doanh

Nhóm: 12 16/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

thu sẽ làm sai lệch vì doanh thu ghi sổ sách bao gồm cả lợi nhuận
mà không đưa vào giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Công thức:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =Doanh thuHàng tồn kho bình quân

Hoặc : VTK=GVHBGTK

Trong đó: GVHB: Chi phí giá vốn hàng bán


GTK : Giá trị tồn kho bình quân
Các doanh nghiệp đều muốn có số vòng quay hàng tồn kho
cao ( có nghĩa thời gian tồn kho ngắn, lượng tồn kho ít). Mặt khác,
doanh nghiệp luôn muốn có đủ lượng hàng tồn kho để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Khi vòng quay tồn kho tăng có nghĩa
lượng hàng dự trữ giảm. các doanh nghiệp phải kết hợp để lượng
tồn kho tối ưu và có số vòng quay hợp lý nhất.
+ Vòng quay tài sản cố định:
Đo mức vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản cố định để tạo
ra được 1 đồng doanh thu.
Công thức: VTSCĐ= DTTSCĐ
Trong đó: DT: Doanh thu
TSCD: Tài sản cố định bình quân

a. Phân tích rủi ro:


Các yếu tố tác động gây nên rủi ro của một doanh nghiệp
có thể là:
– Các yếu tố kinh tế như: tăng lạm phát, tăng lãi suất
hoặc suy thoái kinh tế.

Nhóm: 12 17/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

– Các yếu tố ngành như: tăng cạnh tranh, thiếu nguyên


liệu thô, công nghệ thay đổi, các chính sách chống độc quyền và
bảo vệ môi trường.
– Các yếu tố nội bộ công ty: đình công, bãi công, tổn
thất máy móc thiết bị do cháy nhà hoặc các nguyên nhân khác
như bộ phận quản lý kém.
6.4 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn:
a. Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngằn hạn(CR): cho thấy khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khi đến hạn phải trả.
Công thức: CR= TSLĐNNH
Trong đó: TSLĐ: tài sản lưu động
NNH: nợ ngắn hạn
b. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn bằng tài sản
lưu động thanh khoản cao của một doanh nghiệp.
Công thức: QR= TM+KPTNNH=TSLĐ-TKNNH

Trong đó: TM : Tiền mặt


KPT : Khoản phải thu
TK : Tồn kho
Một số có thể chuyển đối hàng tồn kho nhanh hơn là thu hồi
các khoản phải thu. Do vậy tùy trường hợp mà đưa vào khoản
phải thu hay loại trừ tồn kho khi tính tỷ số thanh toán nhanh (QR).
c. Tỷ số ngâng lưu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đối với nợ
ngắn hạn:
Cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trung bình băng
ngâng lưu hoạt đông sản xuất kinh doanh.
Công thức: Tỷ số ngân lưu từ hoạt động SXKD= Ngân lưu từ SXKDNNH
Tỷ số vòng quay các khoản phải trả:
Đo lường số vòng quay các khoản phải trả cho hàng mua tín
dụng của công ty trong 1 năm.

Nhóm: 12 18/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Công thức:
số vòng quay các khoản phải trả=Giá trị mua tín chungKhoản phải trả
bình quân
Hoặc:
Số vòng quay các khoản phải trả= 365Kỳ thanh toán KP trả bình quân

Các nhà phân tích có thể dự đoán giá trị mua tín dụng bằng
công thức sau:

Giá trị mua = Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng
tồn kho đầu kỳ
6.5 Đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn:
Các nhà phân tích dung chỉ tiêu thanh toán dài hạn để đánh
giá khả năng chi trả vốn gốc và lãi vay các khỏan nợ dài hạn đáo
hạn.
Công thức:
D/A =Tổng nợTổng vốn
Tỷ số nợ dài hạn / vốn chủ sở hữu (D/E)
Cho ta thấy tỷ lệ vốn vay dài hạn so với vốn chủ sở hữu
được đưa vào sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp.
Công thức: D/E=Vốn vayVốn cổ phần

Tỷ số nợ dài hạn=Nợ dài hạnNợ dài hạn+Vốn cổ phần

Số lần thanh toán lãi vay từ thu nhập: tỷ lệ này cho ta thấy
khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập của một doanh nghiệp
nó còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Công thức: TIE=EBITI
Trong đó: EBIT : thu nhập trước thuế và lãi
I : lãi vay phải trả.

Nhóm: 12 19/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Nhược điểm của tỷ số này là dùng lợi nhuận đánh giá rủi ro
mất khả năng thanh khoản dài hạn chứ không phải dùng ngâng
lưu để đánh giá doanh nghiệp vẫn có thể dùng tiền mặt để trả lãi
vay và các khoản nợ khác không bằng các khoản mục sinh lãi.
6.6 Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu:
Tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu (P/E)
công thức: P/E=P0EPS

Trong đó: P0 : Tỷ số thị giá cổ phiếu


EPS : Thu nhập trên 1 cổ phiếu
Tỷ số P/E cho nhà đầu tư biết mình phải mất bao lâu mới có
thể thu lại vốn đầu tư ban đầu từ lợi nhuận của doanh nghiệp
( giả sử lợi nhuận là không đổi qua các năm)
Kết quả là 1 hệ số. các gia số thu nhập thay đổi giữa các
ngành và giữa các công ty và thật sự là một sự đánh giá gần
đúng phán đoán gần đúng về ngành của thị trường và rủi ro của
công ty với thành quả thu nhập trước đây và trong tương lai.
P/E còn được gọi là chi phí phải trả để có được 1 đồng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Ngược lại: nghịch đảo của P/E là suất sinh lời tương đối trên
vốn đầu tư.
Tỷ số thị giá cổ phiếu trên thư giá cổ phiếu(M/B)
Tỷ số= Thị giá cổ phiếuthư giá cổ phiếu =MB

Nhóm này được sử dụng để phân tích và ra quyết định đối


với các loại chứng khoán (của công ty khác) được công ty đầu tư (
ngắn hạn hoặc dài hạn).

Nhóm: 12 20/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG


CỦA CÔNG TY VINARE NĂM 2007
1..Tình Hình Tài Chính Của Công Ty VINARE Năm 2007:
Tổng giá trị tài sản: 1215,275 tỷ VNĐ
Trong đó:
– Nợ phải trả : 601,393 tỷ VNĐ
– Vốn chủ sở hữu : 613,882 tỷ VNĐ

Nhóm: 12 21/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

– Lợi nhuận trước thuế : 83,8 tỷ VNĐ


– Lợi nhuận sau thuế : 73 tỷ VNĐ
2..Phân Tích
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007. số liệu đã
được kiểm toán bởi công ty TNHH Deloitte Việt Nam.
I. Bảng cân đối kế toán: ( bổ sung ở cuối bài )
II. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của năm 2007 so năm

2006 tăng 175 tỷ đồng tương đương tăng 18,8%.
– Chi phí năm 2007 so năm 2006 tăng 162 tỷ đồng tương
đương tăng 19%.
– Lợi nhuận thu được năm 2007 so năm 2006 tăng 12,6 tỷ
đồng tương đương tăng 20,8%.
Khả năng sinh lời của công ty VINARE :

Lợi nhuận biên tế=Lợi nhuận ròngDoanh thu

Suấtsinhlời=Lãi ròngTăng vốn

Suấtsinhlời trên vốn chủ sở hữu ROE= Lãi ròngVốn chủ sở hữu

Tỷ số khả năng sinh lời Đơn vị 2006 2007


Stt
1 Lợi nhuận biên tế PM % 6,5 6,61
Suất sinh lợi trên tổng tài sản
2 % 6,91 6,01
ROA
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
3 % 14,63 11,9
ROE

Nhóm: 12 22/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

– Từ 1 đồng trong tổng doanh thu thu được 0,06 đông lợi
nhuận ròng.
– Từ 1 đồng tài sản công ty thu được 0,06 đồng lợi
nhuận
– Từ 1 đồng vốn chủ sở hữu công ty thu được 0,12 đồng
lợi nhuân ròng.
Các tỷ số thuộc nhóm khả năng sinh lời của năm 2007 thấp
hơn so với năm 2006, điều này cho thấy hiệu quả tài chính của
công ty năm 2007 đã giảm nhẹ so với năm 2006.
3.Bảng So Sánh VINARE Và Bảo Minh
Năm
2007 C
hỉ số ROA(% ROE(%
PM (%)
) )
Nhận Tên công ty
xét:
VINARE 6.61 6.02 11.9
Qua
Bảo Minh 2.8 0.6 0.9 các
chỉ số trên ta thấy công ty Vinare hoạt động hiệu quả hơn
công ty Bảo Minh
– Lợi nhuận biên công ty VINARE lớn hơn công ty Bảo Minh là
3.81% , điều này có nghĩa là cùng trong 1đ doanh thu thì phần lợi
nhuận công ty vinare lớn hơn công ty Bảo Minh là 0.0381đ
– ROE của công ty Vinare lớn hơn công ty Bảo Minh là 5.42%
có nghĩa là lợi nhuận trên cùng 1đ vốn bỏ ra Vinare lớn hơn Bảo
Minh là 0.0542đ
– ROE của Vinare lớn hơn của công ty Bảo Minh là 11% có
nghĩa là trên cùng 1đ vốn chủ sở hữu , lợi nhuận thu được của
công ty vinare lớn hơn công ty Bảo Minh là 0.11đ
 Điều này chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty Vinare
hiệu quả hơn công ty Bảo Minh.

Nhóm: 12 23/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

1. Vị thế của công ty VINARE so với các doanh nghiệp khác


trong cùng ngành

Phí bảo hiểm gốc Thị phần


STT Doanh nghiệp (triệu VND) (%)

1 Vinare 1,215,275 27%


2 Bảo Minh 1,178,266 26%
4 PJICO 710,595 16%
5 PVI 710,589 16%
6 Các công ty
767,491 17%
khác
TỔNG 4,582,216 100,00

CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Qua quá trình phân tích cho thấy công ty Vinare năm 2007
hoạt động khá hiệu quả. Công ty có xu hướng đang ngày càng mở
rộng quy mô của mình như đầu tư vào tài sản cố định hữu hình,
phát hành thêm cổ phiếu…

Nhóm: 12 24/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Công ty tạo được uy tín với khách hàng( chủ yếu là doaanh
nghiệp).
Kiến nghị:
Khách hàng chủ yếu của công ty Vinare là các doanh nghiệp
nên chưa được người dân biết đến nhiều. Vì vậy mà công ty nên
mở rộng thêm khách hàng của mình như các cá nhân, hộ gia
đình…
Hướng đến việc tạo nên thương hiệu kinh doanh bảo hiểm
có uy tín và thị phần lớn nhất trong ngành ở Việt Nam. Từ đó
hướng ra thị trường nước ngoài.

Chi nhánh của công ty đặt tại các tỉnh ( Thành phố )

Nhóm: 12 25/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

a- Thành phố Hà Nội:


✔ Công ty Cổ phần Chứng khoán NHTM Cổ phần Đông Nam Á

Địa chỉ: 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội;

✔ Công ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương

Địa chỉ: Tầng 2, số 168 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội

b- Thành phố Hồ Chí Minh:

✔ Chi nhánh Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt

Địa chỉ: số 11 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Tp.HCM;

✔ Chi nhánh Nguyễn Công Trứ - Công ty Cổ phần Chứng khoán


Sài Gòn

Địa chỉ: 180-182 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Tp. Hồ Chí


Minh

c- Thành phố Hải Phòng:

✔ Chi nhánh Hải Phòng - Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài


Gòn

Địa chỉ: Số 22 Lý Tự Trọng,Hồng Bàng,Hải Phòng

Nhóm: 12 26/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

TCT CỔ2006
2007
PHẦN TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM Mẫu CBTT – 03

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CUỐI NĂM 2007


Ban hành theo thống tư số 57/2004/TT - BTC ngày 17/04/2004 của bộ trưởng BTC
hướng dẫn về
việc công bố thông tinh trên thị trường chứng khoán

Nhóm: 12 27/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Nhóm: 12 28/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

II. BÁO CÁO


2007 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2006 Đơn vị: VNĐ

Nhóm: 12 29/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

+ Bảng cân đối kế toán của đối thủ cạnh tranh


TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH Mẫu số CBTT-03
Ban hành theo QĐ số 38/200t/TT – BTC
Ngày 18/04/2007 của Bộ Tài Chính

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CUỐI NĂM 2007


I.A. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Nội Dung 2006 2007
1,823,716,652,
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN 833,970,030,058 146
153,282,843,8 233,707,99
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 40 2,164
334,536,061,3 1,125,411,58
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 75 9,374
331,979,831,4 451,127,82
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 72 3,482
5,180,090,9 1,840,89
4. Hàng tồn kho 80 5,029
8,991,202,3 11,628,35
5. Tài sản ngắn hạn khác 91 2,097
1,165,069,601,
II. TÀI SẢN DÀI HẠN 605,240,948,911 135
5,324,813,9 5,324,81
1. Các khoản phải thu dài hạn 97 3,997
118,991,526,3 177,211,63
2. Tài sản cố định 62 1,083
71,633,199,9 66,687,46
- Tài sản cố định hữu hình 66 9,039
15,073,586,4 15,604,32
- Tài sản cố định vô hình 18 4,539

- Tài sản cố định thuê tài chính - -

Nhóm: 12 30/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

32,284,739,9 94,919,83
- Chi phí XDCBDD 78 7,505
3. Bất động sản đầu tư
465,501,916,9 970,734,80
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 72 4,972
15,422,691,5 11,798,35
5. Tài sản dài hạn khác 80 1,083
2,988,786,253,
III. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (I + II) 1,439,210,978,969 281
921,482,091,
IV. NỢ PHẢI TRẢ 883,600,802,107 598
207,535,564,7 286,071,85
1. Nợ ngắn hạn 72 4,263

2. Nợ dài hạn - -
676,065,237,3 635,410,23
3. Dự phòng nghiệp vụ 35 7,335

V. VỐN CHỦ SỞ HỮU 555,610,176,862 2,067,304,161,683


542,925,685,0 2,067,304,161,6
1. Vốn chủ sở hữu 41 83
434,000,000,0 1,884,922,339,5
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 00 23

- Thặng dư vốn cổ phần - -

- Vốn khác của chủ sở hữu

- Chênh lệch đánh giá lại tài sản - -

- Chênh lệch tỉ giá hối đoái - -


5,147,068,9 9,016,704,3
- Các qũy 95 41
103,778,616,0 173,365,117,8
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 46 19

- Nguồn vối đầu tư XDCB - -


12,684,491,8
3. Nguồn kinh phí và các qũy khác 21 -
12,684,491,8
- Qũy khen thưởng phúc lợi 21 -

Nhóm: 12 31/32
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

- Nguồn kinh phí - -


VI. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (IV + V) 1,439,210,978,969 2,988,786,253,281

Nhóm: 12 32/32

You might also like