Professional Documents
Culture Documents
Trong những năm gần đây, công nghệ CAD/CAM được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh
vực từ cơ khí, nhựa, may mặc, giày da... Điều đó nói lên rằng vai trò của nó trong công cuộc cách
mạng công nghiệp ngày càng có ý nghĩa trọng yếu.
Theo khảo sát và nghiên cứu về lĩnh vực này cho thấy: sự có mặt của công nghệ CAD/CAM ngày
nay đã giúp cho các nhà thiết kế và chế tạo giảm thiểu được hơn 50% thời gian, tăng năng suất sản
xuất lên đến 45%.
Hiện nay trên thế giới đã có hơn hàng trăm sản phẩm phần mềm CAD/CAM, tuỳ theo lĩnh vực
nghiên cứu và sản xuất mà những nhà thiết kế và chế tạo có sự chọn lựa cho phù hợp với điều kiện
cụ thể trong quá trình sản xuất.
Phần mềm Proengineer của hãng PTC (Paramatric Technology Corp) là một trong những phần
mềm CAD/CAM tiêu biểu đi đầu trong lĩnh vực cơ khí: thiết kế thông thường, khuôn, phân tích
phần tử hữu hạn, lắp ráp, lập trình gia công cho máy phay từ 3 trục đến 5 trục, tiện, cắt dây đều có
thể thực hiện trên Pro/E. Nhược điểm của Pro là khó học và khó sử dụng vì nó được thực hiện trên
cửa sổ lệnh.
Với mong muốn chia sẽ cho các bạn những kiến thức có được từ thực tiễn và học tập, tác giả biên
soạn tập tài liệu này nhằm hướng dẫn cho các bạn có được một nền tảng vững chắc trong quá trình
nghiên cứu phần mềm Pro/E.
Vì phần mềm ProEngineer là phần mềm lớn gồm nhiều Module hỗ trợ cho quá trình thiết kế và sản
xuất. Thời gian dành cho quá trình nghiên cứu và biên soạn tập tài liệu này còn hạn chế, tác giả chỉ
dừng lại ở chương trình thiết kế cơ bản trong lĩnh vực cơ khí và khuôn mẫu. Mong rằng với tập tài
liệu này sẽ giúp cho các bạn có được những kiến thức cơ bản nhất để từ những kiến thức cơ bản đó
các bạn có thể nghiên cứu sâu hơn.
A.Tạo thư mục làm việc và sửa đường dẫn cho Pro2001, thiết lập thư mục công tác làm việc:
-Click vào biểu tượng My Computer trên Desktop, chọn ổ E và trong ổ này ta tạo một thư
mục có tên HOC PRO, trong thư mục này ta tạo bốn thư mục con:
+Thiết Kế
+Lắp Ráp
+Gia Công
+Khuôn Mẫu
-Click Right Mouse vào biểu tượng PRO2001 trên Desktop và sau đó chọn Properties xuất
hiện hộp thoại. Trong mục Start in bạn sửa như hình sau: E:\HOCPRO
B.Khởi động ProEngineer2001 và thiết lập thư mục công tác làm việc:
-Vào menu File Set Working Directory Chọn thư mục thiết kế (Nếu bạn làm ở Module nào thì
Set thư mục đó)
Để tạo đối tượng thiết kế mới ta vào menu File New…(Ctrl+N) hoặc click vào nút lệnh
Create a new Object
Name: Nhập tên cho chi tiết hoặc chấp nhận mặc định
Use default template: Sử dụng thiết lập mặc định của PRO. Khi mới sử dụng bạn nên chọn mục này
2.Lưu đối tượng:
Để lưu một đối tượng bạn vào menu File Save …(CTR+N) hoặc click vào nút Save active object
xuất hiện hộp thoại ngay dưới thanh Toolbar bạn chỉ việc click vào nút
Nếu bạn Save nhiều lần thì trong thư mục làm việc của bạn sẽ xuất hiện nhiều phiên bản
Để mở một đối tượng đã tạo, bạn vào menu File Open…(Ctrl+O) hoặc Click vào nút lệnh Open
an existing object
Trong hộp thoại Open bạn cần chú ý những điểm sau đây:
-Click nút Preview để xem trước các đối tượng cần mở
-Do một tập tin có nhiều version(xem phần save) vì vậy nếu muốn hiển thị các version này bạn
click vào nút All version
Nếu biết chính xác version muốn mở bạn có thể nhập trực tiếp số chỉ version này ngay sau tên đối
tượng
-Nếu muốn mở một đối tượng chỉ để tham khảo(không chỉnh sửa) bạn click vào nút Open Rep…
Chú ý :Nếu không thật sự cần thiết thì bạn không nên đổi tên
Khi ta đóng một cửa sổ có chứa một đối tượng trong PRO/E thì thực chất đối tượng ấy vẫn còn
nằm trong bộ nhớ máy .Việc lưu đối tượng lại trong bộ nhớ máy như vậy có tiện lợi là bạn có thể
mở lại đối tượng đó một cách nhanh chóng nhưng dần sẽ làm cho máy của bạn chậm lại.Do đó nếu
thấy không cần thiết bạn có thể xoá nó hoàn toàn ra khỏi bộ nhớ máy bằng lệnh Erase như sau
Bạn vào File Erase
Current:Đóng và xoá khỏi bộ nhớ đối tượng hiện hành
Not Display…:Xóa tất cả những đối tượng còn nằm trong bộ nhớ
Như các bạn đã biết,mỗi khi dùng lệnh Save thì PRO/E không ghi đè lên File Cũ ma tạo ra một
Version mới hơn.Do đó nếu thấy các Version cũ không cần thiết và để tiết kiệm không gian dĩa,bạn
có thể xóa bớt các Version cũ này bằng cách sau
Vào Menu File Delte và chọn một hai trong tuỳ chọn
Old Version :Xóa tất cả các phiên bản củ và chừa lại phiên bản mới nhất
All Versions:Xóa tất cả các phiên bản
Với lựa chọn Old Version,các tập tin phải nằm trong thư mục đã được chỉ định là Working
Directory
D.Những thao tác cơ bản khi sử dụng PRO/E2001
1Phóng to thu nhỏ đối tượng
Trong quá trình làm việc bạn có thể phóng to thu nhỏ đối tương theo các cách sau:
d.Xem ở trạng thái đầy mà hình bằng cách Click vào nút lệnh
2Xoay đối tượng
Nhấn phím Ctrl+chuột giữa và Drag chuột
3.Di chuyển đối tượng
Nhấn Ctrl+chuột phải và Drag chuột đến vị trí mong muốn
Trong quá trình làm việc,Proengineer cho phép hiển thị đối tượng trong 4 cách sau
Wirefram:Hiển thị đối tượng trong Pro Engineer ở dạng khung dây
Hidden Line:Hiển thị đối tượng trong Pro EnGineer ở dạng nét khuất
No Hidden Line: :Hiển thị đối tượng trong Pro EnGineer không có nét khuất
HiddenLline Wirefram
Shade
No Hidden Line
5Bật tắt các đối tượng chuẩn
Trong PRO/E các đối tượng như điểm,trục,mặt phẳng,được dùng để làm chuẩn trong quá trình
thiết kế,tuy nhiên việc thể hiện các đối tượng chuẩn có thể gây ra khó khăn khi quan sát các đối
tượng thiết kế nên bạn có thể bật tắt các đối tuợng này bằng các nut lệnh sau đây
Tất cả các đối tượng chuẩn đều được bật Gốc toạ độ được bật
Gốc toạ độ và trục chuẩn được bật Các đối tượng chuẩn đều tắt
3.Set Dung Sai PROE:Từ menu part chọn Setup Accuracy(thông thường là 0.0001
B ÀI 2.
LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG SKETCH
1Giới thiệu
Trong thiết kế, một vật thể dù đơn giản hay phức tạp đều được xây dựng từ những đối
tượng cơ sở như điểm, đường, tiết diện…Với Pro/ENGINEER, hầu hết những đối tượng đó
đều được tạo ra trong một môi trường riêng biệt gọi là môi trường Sketch (vẽ phác)
Phác thảo sơ bộ tiết diện cần vẽ, không cần chính xác về kích thước.
Thêm các ràng buộc hình học (song song, vuông góc), ghi lại kích thước nếu cần thiết.
Hiệu chỉnh lại kích thước cho đúng với ý định thiết kế và kiểm tra lần cuối.
Dùng để vẽ đường thẳng.Trong Pro/E đường thẳng được chia làm 2 loại
b)Lệnh Rectang
Dùng để vẽ hình chữ nhật,các cạnh của hình chữ nhật không liên kết mà là những đoạn thẳng riêng
biệt
d) Lệnh Arc
Dùng để vẽ cung tròn.Các cung tròn trong Pro/E được vẽ theo các cách sau
e) Lệnh Fillet
Dùng để nối hai đối tượng bởi một cung.Có thể chọn một trong hai cách sau đây
Circular : cung nối tiếp là cung tròn
f) Lệnh Spline
Dùng để vẽ những đường cong không đều.Thực hiện bằng cách chọn những điểm mà đường cong
đi qua.Những điểm này gọi là control point.Khi muốn hiệu chỉnh spline, ta click and drag những
điểm này để được đường spline như ý
g) Lệnh Point
Dùng để vẽ điểm
Trong thiết kế nâng cao, điểm được dùng làm cơ sở để xây dựng những bề mặt phức
tạp
Ngoài ra điểm thường được dùng làm đại diện để ghi kích thước.
h) Lệnh Text
Dùng để viết chữ trong môi trường Sketch.Chữ viết ra là một tiết diện kín
5.Các lệnh hỗ trợ trong quá trinh vẽ phác
5.1 Dynamically trim section entities
Dùng để xóa một hay nhiều đối tượng hình học được chọn
5.3 Divide
Dùng để chia một đối tượng thành nhiều phân đoạn nhỏ hơn
Khi chia các đối tượng bạn không cần quan tâm đến vị trí chính xác của điểm chia vì mặc dù Pro/E
tự động lên kích thước cho các phần được chia, bạn vẫn có thể chỉnh lại kích thước theo ý mình
5.4 Mirror
Lệnh này dùng để lấy đối xứng những đối tượng được chọn qua một đường tâm
5.5 Copy
Dùng để copy một hay nhiều đối tượng được chọn
-Click trái chuột vào để di chuyển đối tượng đến vị trí mới-Click trái chuột vào để thay đổi
độ lớn của đối tượng (hoặc nhập số trực tiếp vào ô Scale)Click trái chuột vào để thay đổi góc
quay của đối tượng (hoặc nhập trực tiếp vào ô Rotate)
Ta có thể thay đổi vị trí của các điểm chuẩn bằng cách click phải chuột vào các điểm chuẩn và di
chuyển đến vị trí mới sau đó click trái chuột để cố định điểm chuẩn mới
Click nút trái chuột (NTC) vào hai đối tượng hoặc hai điểm trên đối tượng, sau đó click nút giữa
chuột (NGC) ở vị trí muốn đạt kích thước.
Chọn đoạn thẳng cần ghi kích thước rồi di chuyển chuột đến vị trí muốn đặt kích thước click NGC
Cách này dùng để chỉnh sửa một loạt nhiều kích thước.
Khi dùng hộp thoại này, nên bỏ tùy chọn Regenerate để tránh sự biến dạng quá mức tiết diện cần vẽ
dẫn đến khó hiệu chỉnh những kích thước còn lại
BÀI 3
CÁC LỆNH THIẾT KẾ CƠ BẢN
3.1EXTRUDE
3.1.1Khái niệm:
Extrude là phương pháp xây dựng hoặc cắt vật thể từ tiết diện 2D thông qua phép đùn có phương
vuông góc vơí mặt phẳng vẽ phác và tạo vơí nó một khoảng cách nhất định
Khi đùn vật thể dạng solid thì tiết diện phải kín và không cắt nhau.Đối với những trường hợp còn
lại (đùn dạng surface, cắt vật thể, đùn hay cắt dạng thành mỏng) thì tiết diện có thể kín hoặc hở.
3.2Revolve
3.2.1Khái Niệm
Revolve là phương pháp xây dựng vật thể hoặc cắt vật thể dạng tròn xoay bằng cách xoay một tiết
diện theo một góc quanh một trục
3.2.2Các dạngRevolve
Revolve dạng Solid 360º Revolve dạng Solid 270º
3.3 Sweep
3.3.1 Nguyên lí
Sweep xây dựng vậ thoặc cắt vật thể bằng cách quét một tiết diện theo một quĩ đạo cho trước
3.3.2Các dạng Sweep
Sweep Surface
Sweep Cut
Ngoài ra nếu quĩ đạo khép kín ta còn có thể chia chúng thành 2 dạng khác
No Inn Fcs : tiết diện kín Adds Inn Fcs : tiết diện hở
3.4 Blend
Theo vị trí tương đối của các tiết diện, vật thể Blend được tạo ra từ ba cách sau đây
Parallel Blend : các tiết diện song song với nhau
Rotational Blend : các tiết diện hợp với nhau một góc quanh trục Oy
General Blend : các tiết diện của vật thể xoay tương đối theo cả 3 trục Ox, Oy, Oz
BÀI4.
CÁC LỆNH LÀM BIẾN DẠNG VẬT THỂ
4.1 Hole
4.1.1 Khái niệm
Lệnh Hole dùng để tạo lổ.
Các loại lỗ có thể tạo trong Pro/E bao gồm lổ thẳng, lổ bậc và các loại lỗ ren tiêu chuẩn trên
vật thể đã có
4.1.2 Vị trí đặt lổ
Để tạo được chi tiết lổ trong Pro/E trước tiên ta phải xác định chính xác vị trí của lổ.Vị trí
này được xác định qua hai đối tượng tham chiếu sau
Primary : bề mặt đặt lổ
Secondary : có thể là một trong các kiểu sau đây
Linear
Lổ tạo ra cách 2 cạnh hay 2 mặt phẳng một
khoảng do ta chỉ định
Coaxial
Đường tâm lổ nằm trên một trục cho trước
Radial
Lổ tạo ra cách đối tượng tham chiếu một
khoảng được chỉ định và xoay một góc so
với mặt phẳng tham chiếu khác
Diameter
Lổ tạo ra nằm trên đường tròn có đường
kính cho trước và xoay một góc so với mặt
phẳng tham chiếu
4.2 Rib
Dùng để tạo ra những gân trợ lực – một kết cấu thường gặp trong cơ khí dùng để tăng độ
cứng vững ngăn ngừa sự uốn cong của chi tiết
Mặt dù trong một số trường hợp đơn giản, bạn có thể dùng lệnh Extrude để tạo gân nhưng tốt
nhất bạn nên dùng lệnh Rib vì hai lí do sau đây
-Với lệnh Rib, bạn chỉ cần vẽ đường giới hạn bên ngoài của gân chứ không cần phải vẽ toàn bộ tiết
diện gân như Extrude
-Extrude không thể vẽ gân cho bề mặt không thẳng (tròn xoay hoặc cong bất kì)
4.3 Draft
4.3.1 Khái niệm
Lệnh Draft dùng để thay đổi hình dáng của vật thể bằng cách quay những bề mặt được chọn
quanh một cạnh (hoặc một mặt phẳng) khác một góc từ -30o đến 30o
4.3.2 Các dạng Draft trong Pro/ENGINEER
Excld Loop : các đối tượng không bị biến dạng khi áp dụng lệnh draft
Pull direction : đối tượng làm chuẩn khi xác định góc xoay
Draft angle : là góc hợp bởi Draft surfaces và Pull direction có giá trị từ -30o đến 300
4.4 Round
Thông thường các chi tiết được chế tạo ra đều có các góc lượn, cung tròn tại phần giao nhau
của các bề mặt hay tại các góc, đỉnh của chi tiết.Việc tạo ra các phần bo tròn này có nhiều nguyên
nhân : tăng tính thẩm mĩ về kiểu dáng, giảm sự tập trung ứng suất, tăng tính công nghệ khi chế tạo.
4.4.2 Các dạng Round trong Pro/ENGINEER
Trong Pro/E việc bo tròn được thực hiện bằng lệnh Round theo một trong bốn cách sau đây.
Full Round
Through Curve
4.5 Chamfer
4.6 Shell
Lệnh Shell dùng để làm rỗng phần bên trong của vật thể bằng cách xóa bỏ các mặt được
chọn và định độ dày của các mặt còn lại
BÀI5.
CÁCH TRUY NHẬP VÀO CÁC LỆNH TẠO KHÔI CƠ BẢN
5.1Lệnh Extrude:Từ Menu Manager ta làm theo hướng dẫn như hình sau
Trong mục Plan Pick hoặc Query Sel ta chọn mặt phẳng để vẽ tiết diện xoay Thoát môi trương
Sketch Góc độ xoay
5.3Lệnh Sweep
Nếu ta chưa có đường dẫn thì ta chọn mục Sketch traj nếu đã có đường dẫn trước đó thì ta chọn
Select traj
5.4Lệnh Blend
BÀI 6.
CÁCH TRUY NHẬP CÁC LỆNH BIẾN DẠNG CHI TIẾT
6.1Lệnh tạo lỗ
6.2Lệnh Round
6.3Lệnh Chamfer
BÀI 7
LẮP RÁP
7.1khái niệm
Môi trường Assembly dùng để lắp ráp những chi tiết riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh hay
một cơ cấu máy nào đó.
7.2 Các ràng buộc vị trí trong Assembly
7.2.1 Mate
Ràng buộc Mate dùng để tạo ra sự đồng phẳng cho hai bề mặt
Trong ràng buộc Mate còn có tùy chọn Mate Offset dùng để ghép 2 bề mặt song song và cách nhau
1 khoảng nhất định
7.2.2 Align
Ràng buộc Align dùng để ràng buộc hai bề mặt đồng phẳng, hai trục đồng trục hoặc hai điểm
trùng khớp nhau
Align offset : định khoảng cách giữa hai bề mặt song song nhau
Chú ý : khi dùng Mate và Align thì hai đối tượng phải giống nhau
7.2.3 Insert
Ràng buộc Insert dùng để lồng một bề mặt tròn xoay vào một bề mặt tròn xoay khác
7.2.4 Coord Sys
Ràng buộc này tạo sự trùng khớp hệ trục tọa độ của hai chi tiết
7.2.6 Angle
Ràng buộc Angle dùng để chỉ định góc xoay của một chi tiết với một chi tiết khác và chỉ có
tác dụng khi trước đó bạn đã áp dụng kiểu ràng buộc Align
Chú ý : việc lắp ráp được coi là hoàn chỉnh khi Pro/E đưa ra thông báo “Full Constraned”
BÀI 8.
GIA CÔNG
Pro Engineer là phần mềm không chỉ tạo mẫu cho chi tiết mà nó còn hỗ trợ cho quá trình gia
công sản xuấtt chi tiết.Trong trường hợp này thì các bạn phải tạo mẫu trước khi thực hiện quá trình
gia công
Để gia công sản phẩm bạn phải thực hiện hàng loạt các quá trình sau:
Tạo Manufacturing Model
Cài đặt hệ đơn vi
Gọi chi tiết gia công
Tạo Phôi
Chọn máy và thiết lập gốc toạ độ chi tiết gia công
Chọn khả năng công nghệ cho phù hợp với việc sản xuất sản phẩm
Chọn chế độ cắt
Chọn mặt phẳng Retract
Chọn mặt gia công
Mô phỏng đường chạy dao
Kiểm tra việc gia công
Xuất chương trình NC
Các khả năng công nghệ của Pro Engineer
Volume :phay thể tích
Local mill:phay những phần còn lại của bước nguyên công trước đó
Surface Milling:phay mặt cong
Face:phay hết mặt mặt của phôi
Profile:phay các mặt bên
Pocketing:phay mặt bên và mặt đáy
Trajectory:phay theo đường dẫn
Holemaking;gia công lỗ
Thread:phay ren
Engraving:khắc chữ
Plunge:phay thô kiểu khoét
Rounghing:phay thô
Reroughing:phay thô lại
Finishing:phay tinh
Tuy nhiên trong giới hạn của giáo trình này tôi chỉ dừng lại ở những bước công nghệ sau:
Volume :phay thể tích
Pocketing:phay mặt bên và mặt đáy
Trajectory:phay theo đường dẫn
Holemaking:gia công lỗ
Lập trình gia công chi tiết như hình sau
Công việc đầu tiên của chúng ta là thiết kế được chi tiết với bản vẽ như trên.
Chọn mặt trên của chi tiết làm mặt phẳng vẽ phác tiết diện của phôi sau đó thoát khỏi môi trường
sketch và đùn kích thước phôi bằng với kích thước của chi tiết gia công.Ta chọn kiểu đùn kích
thước cho phôi là up to surface và chọn mặt dưới hoặc mặt trên của chi tiết làm mặt phẳng cần đùn
tới.
Lưu ý với các bạn là phôi chúng ta tạo ra có màu xanh lá cây
8.5Chọn máy và thiết lập gốc toạ độ chi tiết gia công
Từ Menu Manager Mfg Setup Xuất hiện hộp thoại Operation Setup Click vào biểu tượng
(Nếu chúng ta đã tạo gốc toạ độ chi tiết gia công trong quá trình thiết kế chi tiết
thì khi click vào biểu tượng này ta chỉ việc chọn nó thế là xong.Còn ở đây chưa tạo,do dó muốn
thiết lập ta dựa vào phôi )
create Query Sel Chọn vào phôi Accept 3planes Done(Gốc toạ được tạo bởi ba mặt phẳng
giao nhau) Chọn Right chấp nhận Front chấp nhận Chọn mặt trên chi tiết Xuất hiện gốc toạ
độ với các hướng khác nhau(Không phù hợp với gốc toạ độ trên máy CNC)
Do đó công việc của chúng ta là phải định hướng lại các trục sau cho phù hợp,bàng cách click vào
câu lệnh Revious và Reverse và xác định trục thêo qui tắc bàn tay phải trên máy CNC
8.6Chọn bước công nghệ
Phân tích chi tiết gia công
Đối với chi tiêt như hình minh hoạ như trên ta cần thực hiện 4 nguyên công
Phay biên dạng ngoài với chiều sâu là 5mm băng Phương pháp trajectory hoặcVolume
Phay biên dang ngoài Với biên dạng 3mm bằng trajectory hoặc là Volume
Phay hốc hình chữ nhật bằng pp Volume hoặc
Phay rãnh bằng pp trajectory
Sau đó chọn Done trên cửa sổ lệnh Thiết lập mặt phẳng lùi dao như hình sau
Click Insert Edge Done Check vào mục Start Hight(Gia công nhiều Pass theo phương dọc trục
dao) Done Query Sel Chọn từng cạnh dưới theo biên dạng ngoài Done sel Done Okey Xác
định biên dạng cắt(ở đay tôi chọn Left) Done Query sel Chọn mặt trên chi tiết để xác định
Chiều sâu cắt và nó sẽ xác định chính xác số pass cần gia công Appcept Done Return
Sau đó Click chọn Build cut Approach lead in(Xây dựng chế độ vào dao) Chọn điểm đầu của
pass thứ nhất chấp nhận Chọn hướng ra chi tiết nhập bán kính vào dao 60 chấp nhận Exit
Lead out(chế độ ra dao) đê hướng mặc định(Vì vào như thế nào thì ra như thế đó) Done Done
Cut Okay
Mô Phỏng đường chạy dao
Click chọn Play path Creen play
Chọn mặt trên chi tiết để vẽ tiết diện của thể tích cần gia công
+Thoát môi trường Sketch ta nhập chiều cao cho thể tích là 5mm.Sau đó mô phỏng đường chạy
dao xem có hợp lý hay không nếu không hợp lý ta có thể định nghĩa lai đường chạy dao bằng cách
Click vào Seq Setup Parameters Thiết lập thông số công nghệ lại cho phù hợp
8.6.3Phay biên dạng ngoài 3mm
Đôi với biên dạng 3mm ta cũng có thể gia công bằng phương pháp Trajectory hoặc bằng phương
pháp volume
+Phay bằng phương pháp trajectory
Cách truy nhập vào phương pháp phay bằng trajectory như sau:Từ Menu Manuafacture Machining
NC Sequence Trajectory Done Name,Tool,Parameters,Retract. Done
+Hình Minh Họa
+Tương tự như phay biên dạng 5mm ta chọn cạnh để làm đường dẫn cho quá trình gia công
Ta vào insert chọn edgeDoneStart hight(Gia công nhiều lớp theo phương dọc trục dao)
DoneChọn cạnh ở biên dạng 3mm
Chấp nhận hướng cắt DoneLeft(Hiệu chỉnh bán kính dao) Okey
+Sau đó chọn mặt phẳng trên của chi tiết để hê thống tự động tính toán bước cần gia công theo
phương dọc trục dao
Chú ý:Trong thông số gia công nếu chúng ta không chọn mục Step_depth thì hệ thống sẽ gia công
một pass với chiều sâu cắt là 3mm
Mô phỏng đường chạy dao
+Phay bằng phương pháp Volume
Truy nhập vào phương pháp gia công bằng Volume
Vào Machining NC sequence Volume Done Chọn Name,Tool,Parameters,volume Done Đặt
tên cho bước công nghệ
+Sau khi thiết lập thiết lập thông số công nghệ click vào Done xuất hiện hộp thoại customize.ở đây
chung ta không chọn là edge nữa mà chọn là curve
Xác định hướng cắt,vì chúng ta gia công theo đường dẫn nên ở đây chúng ta chọn là None(Ăn theo
tâm dao)
Để gia công rãnh thứ 2 ta chọn insert tiếp trên hộp thoại Customize,sau đó chọn curve thứ 2.Tương
tự như các bước ở trên ta sẽ gia công được 2 rãnh.Click Ok trên hộp thoại customize để mô phỏng
qua trình gia công
8.6.5Gia công lỗ
Truy nhập vào lệnh gia công lỗ
+Từ menu manuafacture Machining NC Sequence New NC Sequence Holemaking Done
Deep Const peck Done Done Dặt tên(Gia công lỗ) Chọn kiểu dao khoan Thiết lập chế độ cắt
Done Xuát hiện hộp thoại Holeset Chọn tất cả các lỗ OK Play Path Creen play
+Hình Minh Họa