Professional Documents
Culture Documents
1. Thế nào là hiện tượng tâm lý xã hội? Anh (chị) hãy nêu một số hiện tượng tâm
lý xã hội ñang diễn ra trong xã hội hiện nay.
2. Nêu một số nội dung cơ bản của các thời kỳ hình thành tâm lý học xã hội.
3. Nguyên tắc nghiên cứu tâm lý học xã hội? Phân tích ưu ñiểm và nhược ñiểm
của từng phương pháp nghiên cứu.
4. Nêu một số ví dụ thể hiện sự vận dụng phương pháp tạo tình huống ñể thử thách
trong nghiên cứu tâm lý xã hội.
Chương II
CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ XÃ HỘI
VÀ QUY LUẬT HÌNH THÀNH
3. Dư luận xã hội
3.1. Khái niệm
Dư luận xã hội (DLXH) là sự phán ñoán, ñánh giá và thái ñộ biểu cảm của
các thành viên trong tập thể về những sự kiện, biến cố nào ñó trong nội bộ tập thể
hoặc trong xã hội mà họ quan tâm.
Dư luận xã hội là một hiện tượng tinh thần xã hội phức tạp nó tồn tại trong
tất cả các giai ñoạn lịch sử, nó là một trong những phương thức tồn tại của ý thức
xã hội. Dư luận xã hội dù là phán ñoán của cá nhân hay của tập thể nhưng bao giờ
nó cũng biểu hiện sự tập trung của: nhận thức, lý trí và nhu cầu nguyện vọng của
tập thể. Từ xa xưa người ta ñã thấy dư luận xã hội có sức mạnh rất mãnh liệt, nó
có sức mạnh vô hình thâm nhập vào các lĩnh vực hoạt ñộng của ñời sống xã hội.
Người ta ñã so sánh DLXH như là “áp lực của khí quyển”, con người có thể cảm
nhận nó nhưng không thể trực tiếp nhìn thấy nó bằng mắt thường, nó ñược tồn tại
trong mọi ngõ ngách của ñời sống xã hội.
* ðặc ñiểm của dư luận xã hội:
- Dư luận xã hội mang tính chất công chúng.
- Dư luận xã hội có quan hệ chặt chẽ với quyền lợi của cá nhân và của
nhóm.
- Dư luận xã hội cũng dễ dàng thay ñổi.
* Các loại dư luận xã hội:
DLXH xuất hiện như là sản phẩm nhận thức những vấn ñề xã hội cấp bách
và ñòi hỏi phải ñược giải quyết. DLXH ñược hình thành một cách tự phát hoặc tự
giác. DLXH có hai loại: Dư luận chính thức và dư luận không chính thức.
+ Dư luận chính thức: là dư luận ñược tồn tại công khai, ñược người lãnh
ñạo và tập thể thừa nhận, nó ñược lan truyền bằng con ñường chính thức.
+ Dư luận không chính thức: là những dư luận không công khai, nó ñược
lan truyền một cách tự phát.
Loại dư luận này có thể ñúng hoặc có thể sai, nhưng bên trong nó thường
chứa ñựng những yếu tố không chính xác, làm cho phán ñoán mang tính chất mơ
hồ và nó có thể là tin ñồn.
Tin ñồn là những thông tin không chính thức, có thể nó chứa một phần sự
thật, ít nhiều ñược cấu trúc lại theo các quy luật tâm lý, bị làm méo mó ñi trong
quá trình truyền miệng. Nó ñược lan truyền rất nhanh và thường gây ra hậu quả
không tốt, tai hại nhất là những thông tin mang tính chất phá hoại.
Thực nghiệm cho thấy các cá thể trong khi truyền bá các tin ñồn, vấp phải
khó khăn là làm sao nhớ ñược ñầy ñủ các yếu tố và cả cấu trúc của tin ñồn. Họ
phải cấu trúc lại, ñiều chỉnh lại theo phương thức hiểu và theo lợi ích riêng của họ.
Sự chiếm hữu chủ quan ñã gây ra sự biến dạng của các tin ñồn.
Nếu trong tập thể có xuất hiện tin ñồn thì cũng phần nào cho biết tình trạng
của tập thể ở một khía cạnh nào ñó. Vì vậy, người lãnh ñạo cần phải tìm hiểu kỹ
về tin ñồn (như: nội dung tin ñồn, mục ñích và tính chất, mức ñộ ảnh hưởng của
tin ñồn, ai là người ñưa ra tin ñồn...) ñể có biện pháp giải quyết hợp lý (nên dùng
biện pháp tế nhị ñể ngăn chặn tin ñồn, cung cấp ñầy ñủ thông tin cho quần chúng
ñể họ có khả năng nhận ñịnh phán xét vấn ñề cho ñúng ñắn...)
Dư luận xã hội dù có vai trò quan trọng nhưng nó cũng giống con dao hai
lưỡi: nó có thể khuyến khích cổ vũ cái ñúng, cái mới và lên án cái bảo thủ lạc hậu,
cái không phù hợp với lợi ích của xã hội. Bên cạnh ñó, nó cũng chứa ñựng và xúi
giục cái xấu cái lạc hậu. Vì vậy, ta không nên ñể mặc cho dư luận xã hội diễn ra
một cách tự phát mà cần phải biết hướng dẫn dư luận xã hội phát triển theo hướng
tích cực.
3.2. Vai trò của dư luận xã hội
b Dư luận xã hội biểu thị thái ñộ của ña số người trong cộng ñồng, là quan
ñiểm, cảm xúc, ý chí của tập thể nó có sức mạnh rất to lớn và có vai trò quan trọng
trong ñời sống xã hội.
c 3.2.1. Dư luận xã hội ñóng vai trò ñiều hòa các mối quan hệ và hành vi xã
hội. Khi trong xã hội hay tập thể xảy ra những biến cố lớn ñụng chạm tới lợi ích
của cộng ñồng thì dư luận xã hội ñược hình thành một cách nhanh chóng và rộng
rãi, nó có tác dụng ñịnh hướng hành vi và hoạt ñộng của quần chúng theo các
chuẩn mực ñạo ñức xã hội và các giá trị xã hội. Trên cơ sở ñánh giá, phán xét các
sự kiện hiện tượng DLXH nêu ra các chuẩn mực hướng dẫn những việc ta nên làm
và những việc ta nên tránh. Nó làm cho các phong tục tập quán, truyền thống ñã có
phát huy ñược tác dụng và có ảnh hưởng tích cực tới các thành viên trong xã hội.
3.2.2. Dư luận xã hội có thể kiềm chế hoặc kích thích sự phát triển các quá
trình tâm lý tích cực, hạn chế những tiêu cực trong quan hệ xã hội, trong các nhóm
xã hội. Việc làm xây nhà tình nghĩa; hội từ thiện ủng hộ người nghèo khó, cô
ñơn... ñó là những dư luận xã hội hướng vào lòng nhân hậu, nhân ái của con người
ñối với ñồng loại.
3.2.3. Dư luận xã hội còn có vai trò giáo dục con người, nó như là một
phương tiện tác ñộng, ñiều khiển ñiều chỉnh tâm lý của các thành viên trong tập
thể. Dư luận xã hội có tác ñộng vào ý thức con người, chi phối ý thức cá nhân có
những hành vi, thái ñộ cho phù hợp với các chuẩn mực hành vi xã hội, phù hợp
với ñạo lý của con người. Nó là công cụ giáo dục có sức thuyết phục mọi người
trong xã hội thực hiện chủ trương chính sách của ðảng và nhà nước. Dư luận xã
hội có tác dụng giáo dục nhiều khi còn mạnh hơn cả biện pháp hành chính.
3.2.4. Dư luận xã hội còn thực hiện chức năng cố vấn cho các tổ chức, các
cơ quan có chức năng giải quyết các vấn ñề có liên quan tới cộng ñồng.
Tóm lại: Dư luận xã hội có vai trò rất quan trọng trong các giai ñoạn phát
triển của tập thể. Dư luận xã hội lành mạnh là sức mạnh tinh thần duy trì sự ổn
ñịnh bền vững của nhóm xã hội, nó là yếu tố thúc ñẩy sự phát triển các nhóm xã
hội theo các ñịnh hướng ñã ñược xây dựng. Sự thành công hay mọi rạn nứt của tập
thể cũng thường bắt ñầu từ dư luận xã hội.
3.3. Các giai ñoạn hình thành dư luận xã hội
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành dư luận xã hội
- Dư luận xã hội phụ thuộc vào tính chất của các sự kiện, hiện tượng xảy ra
trong xã hội. Những sự kiện hiện tượng liên quan ñến quyền lợi của nhiều thành
viên trong nhóm thì dư luận xã hội sẽ ñược hình thành nhanh chóng và mạnh mẽ
hơn là khi nó chỉ liên quan ñến quyền lợi của số ít người.
- Phụ thuộc vào tâm thế xã hội. Nếu quần chúng ñược chuẩn bị tốt về tư
tưởng trước khi xảy ra những sự kiện hiện tượng thì có thể ñiều khiển ñược dư
luận xã hội.
- Phụ thuộc vào trình ñộ hiểu biết, hệ tư tưởng số lượng và chất lượng của
thông tin. Những yếu tố ñó có thể tác ñộng ñến khuynh hướng, nội dung và chiều
sâu của dư luận xã hội. Nếu thông tin không ñầy ñủ rõ ràng thì làm cho phán ñoán
mang tính chất mơ hồ và ñó có thể chỉ là tin ñồn chứ chưa chắc ñã là dư luận xã
hội.
- Phụ thuộc vào thói quen, nếp nghĩ, tâm trạng, ý chí, tình cảm của cộng
ñồng người. Nếu trong cộng ñồng xã hội có tâm trạng tốt tích cực thì sự nhận xét
ñánh giá về các sự kiện, hiện tượng sẽ khác khi trong xã hội có tâm trạng tiêu cực.
3.3.2. Các giai ñoạn hình thành dư luận xã hội
- Giai ñoạn I: Xuất hiện những sự kiện, hiện tượng có nhiều người chứng
kiến và suy nghĩ về những sự kiện hiện tượng ñó.
- Giai ñoạn II: Có sự trao ñổi giữa người này và người khác về các sự kiện
ñó. Trong giai ñoạn này có sự chuyển từ ý thức của cá nhân sang ý thức của xã
hội.
- Giai ñoạn III: Ý kiến của nhiều người dần dần ñược thống nhất lại xung
quanh những vấn ñề cơ bản. Trên cơ sở ñó hình thành sự phán xét, ñánh giá chung
thỏa mãn ñại ña số người trong cộng ñồng.
- Giai ñoạn IV: Từ sự phán xét ñánh giá chung ñi ñến sự thống nhất về
quan ñiểm, nhận thức và hành ñộng hình thành nên dư luận chung.
Quá trình hình thành dư luận xã hội là sản phẩm của giao tiếp xã hội. Muốn
nắm ñược dư luận xã hội và sử dụng nó như là phương tiện giáo dục có sức thuyết
phục quần chúng ta phải nắm ñược quá trình nảy sinh hình thành của nó, biết ñiều
chỉnh theo hướng có lợi cho sự phát triển của xã hội.
4. Truyền thống
4.1. Khái niệm
Truyền thống là những ñức tính, tập quán, tư tưởng và lối sống ñược hình
thành trong ñời sống và ñược xã hội công nhận, nó ñược truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác và có tác dụng to lớn ñối với mỗi cá nhân và toàn xã hội. Là tài sản
tinh hoa của thế hệ trước chuyển giao cho thế hệ sau.
Khi nói về truyền thống thì có nhiều cách tiếp cận với khái niệm truyền
thống. Nhưng dưới góc ñộ TLHXH coi truyền thống là những di sản tinh thần nó
mang tính liên tục và luôn ñược kế thừa. Truyền thống luôn gắn liền với sự tồn tại
và phát triển trong con người, nó theo chiều hướng của tương lai. Mỗi người ñều
mang trong mình những giá trị truyền thống ở các mức ñộ khác nhau. Truyền
thống là do con người xây dựng và phát triển, nó là một mặt không thể thiếu ñược
của nền văn minh. Nó ñược coi là thứ keo kết dính các thành viên với nhau làm
cho tập thể trở thành một chỉnh thể ñoàn kết và thống nhất. Vì vậy mà truyền
thống có sức mạnh to lớn trong ñời sống xã hội. Ví dụ: truyền thống tôn sư trọng
ñạo, kính già yêu trẻ, lá lành ñùm lá rách...
Truyền thống có sức mạnh to lớn trong ñời sống xã hội, bởi lẽ truyền thống
có các ñặc ñiểm cơ bản: tính chất quần chúng, tính ổn ñịnh bền vững, tính kế thừa
và sáng tạo, tính tiến bộ và dễ gây cảm xúc.
Cùng với ñặc ñiểm cơ bản thì truyền thống thể hiện vai trò duy trì trật tự
các quan hệ xã hội, ñảm bảo sự ổn ñịnh mọi hoạt ñộng và sinh hoạt của các thành
viên trong nhóm. Truyền thống góp phần xây dựng những chuẩn mực khuôn mẫu
hành vi ứng xử trong các quan hệ xã hội ổn ñịnh cho các thành viên trong nhóm,
ñặc biệt là ñối với thế hệ trẻ. Ví dụ: sự “tôn sư trọng ñạo” hay “kính trên nhường
dưới”...Truyền thống tạo ra sự khác biệt ñộc ñáo cần thiết giữa các nhóm xã hội,
giữa các cộng ñồng trong cuộc sống sinh hoạt.
4.2. Các loại hình truyền thống
Truyền thống ñược tồn tại dưới hai dạng: Lịch sử vật thể và lịch sử tinh
thần.
- Căn cứ vào nội dung của truyền thống ta có: Truyền thống cách mạng,
truyền thống dân tộc, truyền thống lao ñộng, chiến ñấu, truyền thống thể thao...
- Căn cứ vào ý nghĩa tích cực của truyền thống ta có: Truyền thống tốt ñẹp,
tiến bộ ñồng thời cũng có truyền thống xấu, lạc hậu. ðiều này cũng dễ hiểu bởi lẽ
cùng với sự phát triển của xã hội, quan hệ kinh tế, ñiều kiện sống thay ñổi… Vì
thế nên có thể có truyền thống ñối với xã hội hiện ñại sẽ trở nên lạc hậu, không
còn thích hợp nữa
Nói ñến truyền thống là nói ñến phong tục tập quán, lễ hội mang bản sắc
dân tộc ñược truyền từ ñời này sang ñời khác. Nhưng truyền thống bao giờ cũng
thay ñổi chậm hơn lạc hậu hơn so với sự thay ñổi của hình thái kinh tế xã hội, vì
thế ta phải kế thừa truyền thống một cách sáng tạo có chọn lọc.
Phong tục tập quán: Là một mặt biểu hiện của truyền thống, ñó là những
thói quen xã hội mang các ñặc trưng trong lối sống của một cộng ñồng của dân
tộc, ñược biểu hiện trong cách ăn mặc, cách ứng xử, trong quan hệ xã hội, trong lễ
tết hội hè, trong cả lao ñộng sản xuất...Phong tục mang tính chất cộng ñồng, tính
ổn ñịnh và tính truyền thống.
Lễ hội: Là bộ phận cấu thành phong tục của một dân tộc. Ở nước ta, theo
thống kê chưa ñầy ñủ, trong một năm ở các vùng trên ñất nước có hơn 40 lễ hội
chính. Lễ: là một hệ thống hành ñộng ñặc biệt mang tính cách ñiệu, ñể biểu thị
một sự trân trọng, lòng ngưỡng mộ của công chúng ñối với ñối tượng ñược cử lễ.
Hội: là hệ thống những hình thức vui chơi, giải trí có tính truyền thống của dân
tộc, của ñịa phương...
Tóm lại: Truyền thống, phong tục tập quán và lễ hội là các yếu tố mang
ñậm ñà bản sắc tâm lý dân tộc, nhưng khi khôi phục lại lễ hội, phong tục tập quán
cần chú ý chọn lựa những cái tốt ñẹp, chống khôi phục những truyền thống bảo
thủ lạc hậu không phù hợp với xã hội hiện nay.
4.3. Sự hình thành và phát triển truyền thống
Truyền thống ñược tồn tại và phát triển nhờ vào hoạt ñộng sáng tạo của con
người, của tập thể, của cộng ñồng dân tộc. Bản chất của truyền thống là sự lặp ñi,
lặp lại có tuyển chọn, là sự tích lũy truyền bá, sự kế thừa và sáng tạo những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ nối tiếp nhau.
Truyền thống có chức năng thông báo thông tin, ñiều chỉnh và giáo dục...
Nhờ các chức năng ñó mà các chuẩn mực hành vi hoạt ñộng và nguyên tắc của các
mối quan hệ xã hội, những kinh nghiệm sống và ñấu tranh, những giá trị văn hoá
tinh thần của con người ñược lưu truyền và phát triển. Lịch sử Việt Nam có 4000
năm dựng nước và giữ nước ñã ñể lại cho thế hệ trẻ một kho tàng truyền thống dân
tộc, cách mạng vô cùng phong phú và ñộc ñáo. Nó ñược thể hiện qua hàng trăm di
tích lịch sử văn hoá; hệ thống các nhà bảo tàng, lăng tẩm, ñền chùa miếu mạo;
những pho sách tư liệu phong phú và quí giá, những kinh nghiệm trong lao ñộng
sản xuất, chiến ñấu và sinh hoạt ñược lưu truyền sâu rộng trong nhân dân, truyền
thống dân tộc ñược thể hiện ở các ñặc trưng văn hóa, văn học nghệ thuật, lối
sống... nó cũng bao hàm những vấn ñề tâm lý dân tộc và ñược thể hiện trong văn
học dân gian, ca dao tục ngữ, dân ca, truyện tiếu lâm Việt Nam...
Ông cha ta ñời này qua ñời khác ñã coi trọng việc xây dựng những truyền
thống tốt ñẹp và chuyển giao nó cho các thế hệ con cháu mai sau. Do vậy, việc
giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ là một vấn ñề mà xã hội và các nhà giáo dục
cần quan tâm.
Con ñường giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ: Nhà trường, xã hội và gia
ñình cần giáo dục cho thế hệ trẻ truyền thống lao ñộng cần cù, sáng tạo, ñoàn kết,
thương yêu ñùm bọc lẫn nhau, truyền thống hiếu học, tinh thần tôn sư trọng ñạo
bằng cách tổ chức cho học sinh tiếp xúc các nhân vật lịch sử, tham quan du lịch
các khu di tích lịch sử văn hoá. Giáo dục truyền thống thông qua hệ thống thông
tin ñại chúng, qua các loại hình nghệ thuật, qua các tác phẩm văn học nghệ thuật...
Giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ cần phải bồi dưỡng và giáo dục
những truyền thống tốt ñẹp, tiến bộ của dân tộc. Phải giúp cho thế hệ trẻ kế thừa
và phát triển những truyền thống ñó một cách sáng tạo. Bên cạnh việc giáo dục
truyền thống tốt ñẹp cho thế hệ trẻ, cần phải giáo dục cho thế hệ trẻ có thái ñộ ñấu
tranh xoá bỏ những truyền thống, phong tục tập quán xấu, ñồng thời xây dựng và
phát triển những truyền thống mới. Việc chống lại những truyền thống, phong tục
lạc hậu ta không nên sử dụng sức mạnh quyền lực, không nên dùng bạo lực ñể áp
ñảo, mà chủ yếu là phải biết tuyên truyền giáo dục từ từ. Việc xoá bỏ những
truyền thống xấu lạc hậu là một công việc rất khó khăn, phức tạp ñòi hỏi phải
ñược tiến hành trong thời gian dài, không nên nóng vội.
Chương IV
NHÓM VÀ TẬP THỂ TRONG HOẠT ðỘNG CỦA NHÀ
TRƯỜNG
I. NHÓM
1. Khái niệm chung
1.1. Nhóm là gì?
Xã hội không phải chỉ bao gồm những cá nhân riêng lẻ xếp cạnh nhau,
không có liên hệ với nhau. Trong quá trình sống và hoạt ñộng của con người luôn
tác ñộng qua lại với nhau, chính sự tác ñộng qua lại này làm nảy sinh các nhóm xã
hội. Sống trong xã hội phải có sự tác ñộng qua lại với xã hội. Sự tác ñộng của xã
hội ñến cá nhân không ảnh hưởng trực tiếp mà nó ñược thông qua nhóm xã hội.
Nhóm ñóng vai trò quan trọng, là cơ quan chuyển tiếp ñể xã hội tác ñộng ñến cá
nhân và ngược lại cá nhân tác ñộng ñến xã hội. Vậy nhóm là gì?
Nhóm là một cộng ñồng người thống nhất với nhau trên cơ sở một hay một
số dấu hiệu chung, giữa họ có quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá
trình thực hiện hoạt ñộng chung.
Ta cần phân biệt nhóm với một ñám ñông hay một tập hợp người (ví dụ:
những người ở bến tàu xe, ở nơi xảy ra tai nạn...)
1.2. Phân loại nhóm
Nhóm ñược phân loại theo những tiêu chí khác nhau, phương pháp phân
loại nhóm phổ biến hơn cả là phân loại dựa vào những ñặc ñiểm cơ bản của nhóm.
1.2.1. Theo số lượng người tham gia
+ Nhóm lớn: Là những cộng ñồng người ñông ñảo, thống nhất với nhau
trên một số dấu hiệu chung. Trong ñó, các thành viên chỉ quan hệ gián tiếp, chứ
không quan hệ trực tiếp với nhau. Ví dụ: Nhóm nghề nghiệp, nhóm giai cấp, dân
tộc, tầng lớp xã hội...
+ Nhóm nhỏ: Là nhóm có số lượng người tương ñối ít, liên hệ với nhau
trong môt hoạt ñộng chung và có sự tác ñộng tương hỗ trực tiếp giữa các thành
viên. Ví dụ: một tổ học sinh, một ñội công nhân, một ñội bóng ñá,...
1.2.2. Theo nguồn gốc hình thành
+ Nhóm ước lệ: Là do sự quy ước của các nhà nghiên cứu, các thành viên
trong nhóm này không có sự tiếp xúc, chỉ có quan hệ gián tiếp do có chung dấu
hiệu nào ñó.
Ví dụ: Những người mù chữ trên ñất Việt, những người lao ñộng chân tay,...
+ Nhóm thực: Là nhóm người tồn tại thực trong xã hội, có sự tiếp xúc của
thành viên. Ví dụ: gia ñình, lớp học, nhóm trấn lột...
1.2.3. Theo trình ñộ phát triển
+ Nhóm có trình ñộ phát triển thấp. Ví dụ: Nhóm trẻ lang thang, các công
ty kinh doanh bị phá sản, băng, phường
+ Nhóm có trình ñộ phát triển cao. Ví dụ: Tập thể lao ñộng XHCN, lớp học
tiên tiến, tiểu ñoàn anh hùng...
1.2.4. Theo quy chế xã hội
+ Nhóm chính thức: ðược hình thành do quy ñịnh của cấp cao hơn, trong
ñó vai trò của cá nhân và các mối quan hệ ñược quy ñịnh chặt chẽ bằng văn bản.
Ví dụ: tập thể giáo viên trong trường, chi ñoàn thanh niên, ban giám khảo cuộc
thi...
+ Nhóm không chính thức: Hình thành dựa trên mối quan hệ thuần túy về
tình cảm, không có quy ñịnh nào về văn bản.
1.2.5. Theo thời gian tồn tại
+ Nhóm tồn tại lâu dài: làng xã, trường học …
+ Nhóm tồn tại thời gian ngắn: nhóm ñi nghỉ mát…
+ Nhóm tồn tại theo chu kỳ: bồi dưỡng chuyên môn vào dịp hè của giáo
viên…
Sơ ñồ tổng hợp về phân loại nhóm
2. Nhóm nhỏ
2.1. Khái niệm
Nhóm nhỏ là một tập hợp người nhất ñịnh, cùng liên kết với nhau trong
hoạt ñộng chung, các thành viên có quan hệ trực tiếp với nhau.
Nhóm nhỏ là hình thức tồn tại ñặc biệt của mối quan hệ người - người trong
cưộc sống xã hội. Nhóm nhỏ là nơi diễn ra quá trình xã hội hóa cá nhân, là quá
trình tác ñộng của xã hội ñến cá nhân giúp cá nhân thích ứng với ñòi hỏi của xã
hội. ðồng thời nó ñảm bảo sự cân bằng bình yên trong tâm lý của con người.
2.2. Phân loại nhóm nhỏ
Có rất nhiều cách phân loại nhóm nhỏ.
- Nhà nghiên cứu Mỹ S.Kuli ñã chia nhóm nhỏ thành hai loại sau:
+ Nhóm cơ sở: Quan hệ giữa các thành viên mang tính trực tiếp như quan
hệ gia ñình, bạn bè, hàng xóm...
+ Nhóm thứ cấp: Quan hệ giữa các thành viên mang tính gián tiếp như các
ñoàn thể, nhà văn hóa, câu lạc bộ...
- Robert và Tilman phân thành hai loại sau:
+ Nhóm bắt buộc: Sự tham gia của các thành viên không phụ thuộc vào
nguyện vọng của họ như gia ñình, tộc người...
+ Nhóm tự do: Các thành viên tham gia vào nhóm theo nguyện vọng như:
câu lạc bộ thể thao, nhóm bạn bè...
- E.Mayo (Mỹ) chia nhóm nhỏ thành hai loại:
+ Nhóm chính thức: Nhóm ñược nhà nước, xã hội thừa nhận có tính chất
pháp lýï trong quan hệ giữa các thành viên với nhau, với lãnh ñạo ñược qui ñịnh rõ
ràng, có cơ cấu chặt chẽ. Hoạt ñộng chung có ý nghĩa xã hội rõ ràng.
+ Nhóm không chính thức: ðược hình thành một cách tự phát, vai trò và vị
trí của các thành viên không ñược xác ñịnh chặt chẽ, quan hệ giữa các thành viên
dựa trên tình cảm, sở thích hứng thú...Ví dụ: nhóm thích ñi du lịch, xem phim,
chơi tennis...
- Nhà nghiên cứu Mỹ G.Haimen ñã phân thành hai loại:
+ Nhóm thành viên: Các thành viên trong nhóm có quan hệ với nhau tuân
theo những chuẩn mực qui chế bắt buộc, có quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng như
ở tổ chức ASEAN.
+ Nhóm hội viên: Các thành viên tập hợp theo những dấu hiệu hoặc quan
hệ xã hội nào ñó nhưng không bắt buộc. Ví dụ : Hội cựu chiến binh, hội từ thiện...
2. 3. Cấu trúc của nhóm nhỏ
A.V.Petropxki ñã xác ñịnh nhóm nhỏ ñược cấu tạo bởi ba lớp, mỗi lớp ñặc
trưng bằng những nguyên lý nhất ñịnh, từ ñó hình thành các quan hệ giữa các
thành viên trong nhóm.
- Lớp thứ nhất: Các thành viên có quan hệ trực tiếp với nhau trên cơ sở có
thiện cảm hay ác cảm với nhau, ñó mới chỉ là quan hệ bề ngoài giữa các thành
viên.
- Lớp thứ hai: Quan hệ giữa các thành viên mang tính gián tiếp, có sự thống
nhất về ñịnh hướng giá trị chung thể hiện sự hòa hợp trong quan hệ thông qua tính
chất của hoạt ñộng chung.
- Lớp thứ ba: Quan hệ giữa các thành viên tiếp tục ñược phát triển trên cơ
sở tiếp nhận những mục ñích chung trong hoạt ñộng của nhóm.
Sự hình thành của nhóm phụ thuộc vào sự công bố của nhóm theo yêu cầu
của tổ chức xã hội, sự tham gia của cá nhân vào việc giải quyết những nhiệm vụ
của nhóm.
II. TẬP THỂ
1. Khái niệm về tập thể
Tập thể là một nhóm có tổ chức chặt chẽ, hoạt ñộng theo mục ñích nhất
ñịnh, phục vụ cho lợi ích xã hội, vì sự tiến bộ của xã hội.
Một tập thể bao giờ cũng là nhóm, nhưng không phải tất cả các nhóm ñều
là tập thể. Có hai loại tập thể:
+ Tập thể cơ sở: là các thành viên quan hệ trực tiếp với nhau và có sự giao
lưu tình cảm trực tiếp. Ví dụ như lớp học, tổ học sinh...
+ Tập thể cơ bản: gồm nhiều tập thể cơ sở. Ví dụ: Trường gồm có nhiều
lớp...
Tập thể có 3 chức năng: chức năng nghiệp vụ, chức năng xã hội chính trị và chức
năng giáo dục.
Thông qua việc thực hiện các chức năng của tập thể mà tập thể ñảm bảo
hiệu suất lao ñộng, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục thành viên của mình
2. Các giai ñoạn phát triển của tập thể
2.1. Giai ñoạn tập thể mới hình thành
Tập thể mới hình thành nên mọi người trong tập thể mới biết nhau, thậm
chí chưa biết hết nhau. Họ còn giữ nhiều cái riêng, chưa có sự phối hợp ñồng bộ
trong công việc chung, họ ñang dần làm quen với nhau. Người lãnh ñạo cũng chưa
biết hết cấp dưới của mình. Quan hệ giữa các thành viên mới chỉ là quan hệ bề
ngoài với nhau.
Mọi công việc ñều xuất phát từ người lãnh ñạo, nên ñòi hỏi người lãnh ñạo
cần xây dựng hệ thống tổ chức kỷ luật chặt chẽ. Cần ñặt ra yêu cầu cụ thể rõ ràng
cho các thành viên và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu ñó. Ở giai ñoạn
này ñể ñảm bảo ñược những ñiều kiện tâm lý thuận lợi cho sự thực hiện thành
công toàn bộ những nhiệm vụ của hoạt ñộng tập thể thì người lãnh ñạo cần phải
cương quyết biết sử dụng một cách hợp lý các biện pháp hành chính. Người lãnh
ñạo cần biết tỏ ra “rắn” trong phong cách quản lý của mình khi ñiều hành các hoạt
ñộng của tập thể..
2.2. Giai ñoạn cấu trúc hóa tập thể
Trong giai ñoạn này mọi thành viên trong tập thể chưa thật sự ñoàn kết nhất
trí với nhau, chưa có sự thống nhất và chưa tự giác trong hoạt ñộng chung của tập
thể. Do những yêu cầu cao của người lãnh ñạo nên trong tập thể có sự phân hóa
ñội ngũ thành những nhóm khác nhau như:
+ Nhóm tích cực chủ ñộng: gồm những người có ý thức nhất liên kết với
nhau thành ñội ngũ cán bộ. Họ sẵn sàng ủng hộ mọi yêu cầu của người lãnh ñạo,
tích cực thực hiện nó và ñòi hỏi người khác cùng thực hiện nhiệm vụ của tập thể.
+ Nhóm thụ ñộng lành mạnh: Họ sẵn sàng thực hiện mọi yêu cầu nhiệm vụ
của tập thể ñề ra, nhưng không ñề xuất sáng kiến mà luôn ở tâm thế thụ ñộng chờ
ñợi
+ Nhóm thụ ñộng tiêu cực: Thường dửng dưng với lợi ích của tập thể, tỏ
thái ñộ thờ ơ với mục tiêu và nhiệm vụ của tập thể. Họ thường có tâm thế lảng
tránh nhiệm vụ của tập thể
+ Nhóm tiêu cực chống ñối: Thường tìm cách chống ñối các yêu cầu của
người lãnh ñạo và ñội ngũ cốt cán, chủ ñộng tìm cách lôi kéo các thành viên khác
tham gia vào ñội ngũ chống ñối.
Trong giai ñoạn này tập thể có sự phân hoá thành nhiều nhóm khác nhau,
nên nhóm nòng cốt ñóng vai trò quan trọng trong việc hình thành dư luận xã hội
của tập thể, trong việc ủng hộ những hoạt ñộng của người lãnh ñạo, thúc ñẩy tập
thể phát triển. Người lãnh ñạo phải biết dựa vào ñội ngũ cốt cán, ủng hộ những
yêu cầu của họ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho nhóm thụ ñộng lành mạnh chuyển
thành nhóm tích cực chủ ñộng. ðồng thời phải có thái ñộ ñấu tranh mạnh mẽ làm
cho nhóm tiêu cực có sự chuyển hoá từ tâm trạng ñối lập sang chiều hướng hoà
ñồng. Người lãnh ñạo cần phải tìm hiểu ñặc ñiểm tâm lý của mỗi thành viên xem
họ thuộc nhóm nào ñể tìm cách ñối xử thích hợp. Trong trường hợp này, người
lãnh ñạo cần tỏ rõ phong cách dân chủ ñối với thành viên của nhóm tích cực, tiến
hành cưỡng bức với mọi người trong nhóm chống ñối và vừa dân chủ vừa cưỡng
bức với mọi người trong nhóm trung gian khi cần thiết. Cần sử dụng phương pháp
giáo dục mềm dẻo, linh hoạt nhưng cương quyết nếu cần có thể dùng biện pháp
cưỡng chế, giúp tập thể chuyển hóa sang giai ñoạn phát triển mới.
2.3. Giai ñoạn tập thể vững mạnh
Tập thể ñược phát triển tới mức ñộ hoàn thiện, mọi thành viên ñều ñồng
cảm với nhau, cùng hợp lực ñể tiến hàng thực thi các hoạt ñộng cùng nhau, biết
sống vui vẻ chan hòa với nhau và không còn cá nhân nào chống ñối. Quan hệ giữa
các thành viên ñã giảm bớt sự cách biệt giữa các nhóm với nhau, có sự ñấu tranh
góp ý cho nhau và có yêu cầu ñòi hỏi cao ở nhau. Mọi người ñã có mối quan hệ
hợp tác, tương hỗ thực sự, nên tạo ñược bầu không khí tâm lý thoải mái. Các thành
viên ñã ý thức ñược vai trò trách nhiệm của mình trong tập thể. Họ luôn có sự
ñoàn kết nhất trí cao, luôn chủ ñộng, tự giác tích cực trong mọi hoạt ñộng chung
của tập thể. Tự xây dựng kế hoạch hoạt ñộng chung và tự tổ chức hoạt ñộng ñể
thực hiện kế hoạch mà không cần mệnh lệnh hay một biện pháp cưỡng chế nào cả.
Các thành viên có những yêu cầu cao với nhau và ñối với người lãnh ñạo.
ðây là giai ñoạn tập thể phát triển tới mức ñộ cao nên nó chỉ chấp nhận và
ủng hộ những quyết ñịnh ñúng ñắn và những người lãnh ñạo có ñạo ñức, có tài
năng. Do vậy, người lãnh ñạo phải luôn hoàn thiện nhân cách của mình. Có nghĩa
là người lãnh ñạo có ñạo ñức, có năng lực, có trình ñộ, có sáng kiến, có kinh
nghiệm lãnh ñạo, vừa phải có yêu cầu cao, vừa phải khéo léo trong cách ñối xử với
mọi người. ðồng thời người lãnh ñạo phải thường xuyên biết tạo lập và giữ vững
ñược bầu không khí tâm lý tích cực, năng ñộng, sáng tạo trong tập thể. Việc lãnh
ñạo tập thể lúc này vừa dễ dàng nhưng cũng vừa khó khăn, nên người lãnh ñạo cần
thực hiện ñầy ñủ vai trò cố vấn của mình ñể lãnh ñạo ñưa tập thể ñi lên.
Tóm lại: Sự phát triển của tập thể trải qua nhiều giai ñoạn với mức ñộ phát
triển khác nhau. Vì vậy, trong công tác giáo dục, người giáo viên phải nắm bắt
ñược tình hình ñặc ñiểm lớp mình phụ trách ñể ñưa ra nội dung và biện pháp giáo
dục thích hợp ñến từng cá nhân hay tập thể học sinh.
3. Tập thể trong nhà trường
3.1. ðặc ñiểm của tập thể giáo viên
- Tập thể giáo viên là lực lượng trụ cột, thực hiện nhiệm vụ ñào tạo và giáo
dục học sinh có ñầy ñủ khả năng ñể ñáp ứng ñược những yêu cầu ñòi hỏi cao của
xã hội.
- Tập thể giáo viên bao gồm các giáo viên cùng dạy một cấp học có trình ñộ
ñào tạo ngang nhau, ñược chia thành nhiều tổ: tổ tự nhiên; tổ xã hội và tổ bộ môn
chung.
- Tập thể giáo viên ñược nhà trường giao nhiệm vụ rõ ràng, những nhiệm
vụ ñó ñược giáo viên quán triệt và chuyển thành nhiệm vụ cụ thể của từng giáo
viên trong công tác dạy học và giáo dục.
- Mỗi tập thể giáo viên ñều có hệ thống chuẩn mực về chuyên môn, về quan
hệ rõ ràng. Tập thể luôn tạo ñiều kiện cho mỗi giáo viên thể hiện tài năng và ñức
ñộ của mình trong hoạt ñộng sư phạm.
- Tập thể giáo viên thường có sự thống nhất cao về mục ñích, ý nghĩa của
hoạt ñộng chung mà mình ñảm nhận. Có sự phân công công việc phù hợp với
năng lực mỗi người. Nhờ vậy mà mục ñích chung của tập thể và của từng cá nhân
ñược thực hiện một cách có hiệu quả.
- Tập thể giáo viên luôn hiểu học sinh với thái ñộ nghiêm túc, thận trọng và
có niềm tin vào chiều hướng phát triển nhân cách của học sinh cần ñạt tới trong
tương lai. ðồng thời giáo viên cũng phải tự hiểu mình, phải nghiêm khắc với
chính mình, không nên dễ dãi buông thả mình trong hoạt ñộng ñào tạo và giáo
dục.
Nhờ có những ñặc trên mà tập thể giáo viên có bầu không khí sư phạm lành
mạnh, vững chắc, nó giúp cho giáo viên có niềm tin vào cuộc sống, có thái ñộ
chan hoà cởi mở với nhau và có nhu cầu cống hiến phục vụ thế hệ trẻ.
Tập thể giáo viên có 3 chức năng cơ bản:
+ Chức năng nghiệp vụ dạy học, giáo dục, tự bồi dưỡng về chuyên môn.
+ Chức năng xã hội chính trị như tham gia hoạt ñộng xã hội chính trị ở
trong nhà trường, ở ñịa phương nơi trường ñóng.
+ Chức năng giáo dục các thành viên trong tập thể giáo viên và tập thể học
sinh.
3.2. ðặc ñiểm tập thể học sinh
3.2.1. ðặc ñiểm
- Tập thể học sinh có nhiệm vụ tiến hành hoạt ñộng học và các hoạt ñộng
khác ñể lĩnh hội nền văn hoá xã hội của dân tộc của nhân loại, nhằm phát triển trí
tuệ và hình thành nhân cách của mình.
- Mọi hoạt ñộng của tập thể từ hoạt ñộng học tập, vui chơi, lao ñộng ñều
phải tuân theo kỷ luật nghiêm ngặt, có tổ chức chặt chẽ và mang tính giáo dục cao.
- Các thành viên trong tập thể có cùng chung lứa tuổi, trình ñộ học vấn, ñặc
ñiểm tâm sinh lý vốn kinh nghiệm sống... Do vậy mà hoạt ñộng của tập thể học
sinh ñược tổ chức một cách có hệ thống, có nội dung thiết thực và có hiệu quả.
3.2.2. Giáo dục học sinh trong tập thể
Những nghiên cứu sư phạm ñã khẳng ñịnh: con ñường ñúng ñắn nhất ñể
hình thành nhân cách phù hợp với mục ñích giáo dục là giáo dục thông qua tập
thể. Một tập thể phát triển ở trình ñộ cao sẽ là môi trường là phương tiện giáo dục
tốt nhất ñể tác ñộng ñến các thành viên. Nhân cách tốt ñẹp của học sinh không thể
hình thành và phát triển ngoài tập thể. Bởi vì, trong tập thể thì ý thức bản ngã của
ñứa trẻ ñược nâng lên và nó ý thức ñược vai trò trách nhiệm của mình trong tập
thể.
Cùng với sự phát triển của tập thể học sinh, tính tích cực và sự tự giáo dục
của tập thể và của từng thành viên cũng ñược tăng lên. Bầu không khí tâm lý, dư
luận, tâm trạng, truyền thống... của tập thể học sinh có ảnh hưởng ñến sự tự ý thức,
tự ñánh giá và sự tự giáo dục của mỗi thành viên. Thông qua hoạt ñộng giao tiếp
giữa các thành viên trong tập thể thì nhân cách của học sinh ñược hình thành và
phát triển.
Tập thể giáo viên và tập thể học sinh có mối quan hệ với nhau, quan hệ
giữa tập thể học sinh và tập thể giáo viên là quan hệ tác ñộng qua lại hai chiều:
giáo viên tác ñộng ñến tập thể học sinh, ñồng thời tập thể học sinh lại tác ñộng trở
lại tập thể giáo viên ñể giáo viên tự ñiều chỉnh hoàn thiện mình. Trong mối quan
hệ ñó thì người giáo viên chủ nhiệm lớp ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng ñể xây
dựng và phát triển tập thể học sinh thành tập thể vững mạnh.
Quan hệ giữa tập thể giáo viên và tập thể học sinh có thể ñạt tới các hiệu
quả sau: giáo viên biết ñề xuất yêu cầu ñúng ñắn và theo ñuổi yêu cầu ñến cùng.
Giáo viên phải giao nhiệm vụ cho tập thể học sinh và ñược học sinh tiếp nhận.
Phải hiểu ñược các tập thể học sinh trong nhà trường và xác ñịnh ñược tập thể nào
thực sự là phương tiện giáo dục học sinh. Xây dựng mạng lưới tích cực trong tập
thể học sinh. Giúp học sinh có ñược mục tiêu ñúng ñắn và tổ chức hoạt ñộng theo
mục tiêu ñó.
Quan hệ giữa tập thể giáo viên và tập thể học sinh ñược biểu hiện ở sơ ñồ sau:
Trong quan hệ giữa giáo viên với tập thể lớp học, phong cách quan hệ thầy
giáo với lớp học thật quan trọng. Tùy thuộc phong cách của giáo viên mà các em
có cách ứng xử phù hợp, hoạt ñộng của lớp ñược ñiều chỉnh. Khi tập thể học sinh
chưa có sự thống nhất, ổn ñịnh thì giáo viên chưa thể thực hiện ñược nguyên tắc
giáo dục trong tập thể và thông qua tập thể (vì không phải bất cứ tập hợp trẻ em
nào cũng là tập thể). Người giáo viên phải xây dựng một tập thể ñoàn kết, dẫn dắt
sao cho các nhóm thống nhất và hợp tác với nhau. Xây dựng tâm trạng thoải mái
trong tập thể, tế nhị, lịch sự tôn trọng lẫn nhau, trách gây tư tưởng ganh ghét, ñố
kỵ lẫn nhau. ðó là phương thức hiệu nghiệm ñể tránh xung ñột tâm lý trong tập
thể học sinh.
III CÁC GIAI ðOẠN TRONG QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP SƯ PHẠM
1. Mở ñầu quá trình giao tiếp sư phạm
- Giai ñoạn này còn gọi là giai ñoạn ñịnh hướng ban ñầu, khi mới tiếp xúc
lần ñầu thì các giác quan của cả chủ thể và ñối tượng giao tiếp ñều hoạt ñộng tích
cực ñể tiếp nhận thông tin từ phía bên kia. Chức năng cơ bản của giai ñoạn này là
nhận thức, trong ñó nhận thức cảm tính là hạt nhân của giai ñoạn này. Khi chủ thể
và ñối tượng giao tiếp chưa quen biết nhau thì những thông tin cảm tính bề ngoài
như: dáng người nét mặt, ánh mắt, trang phục... là rất cần thiết ñôi khi mang tính
áp ñặt. Trong giai ñoạn này trực giác ñóng vai trò quan trọng. Ở ñây còn gọi là
trực- cảm giác, nghĩa là sau khi nhìn, nghe, sờ, mó hoặc nếm ngửi một vật gì ñó,
tiếp xúc với người lạ biết ngay tốt, xấu, lành, dữ hoặc có một dự báo quan trọng ñể
cuộc giao tiếp diễn biến theo chiều hướng nào. Trực giác ñược hình thành bằng
vốn kinh nghiệm nghề nghiệp lâu năm của giáo viên khi tiếp xúc với học sinh. Ví
dụ: Một giáo viên có kinh nghiệm khi gặp hai em học sinh ñang ñánh lộn, chửi thề
thì một em cúi ñầu biết lỗi, còn em kia thì mặt vẫn tỉnh bơ như không có chuyện gì
xảy ra. Giáo viên nghĩ rằng em thứ hai cần phải phối hợp với gia ñình ñể giáo dục.
Mục ñích của giai ñoạn này phải tạo ra ñược sự thiện cảm và tin yêu của
học sinh ñối với giáo viên. Muốn vậy từ y phục, ñến ánh mắt nụ cười (hiền dịu) về
cách ñi ñứng, tư thế, phong cách cần ñĩnh ñạc, ñường hoàng, tự tin tạo cảm giác an
toàn cho học sinh, tạo nơi các em một sự gần gũi, nhưng kính trọng thầy cô giáo.
- Giai ñoạn này thường diễn ra khi giáo viên bắt ñầu tiếp xúc lớp học mới,
trò mới với vai trò vị trí mới. Nên ở giai ñoạn này giáo viên cần tạo ra ấn tượng ban
ñầu thật tốt, nó là yếu tố quan trọng có tác dụng chỉ ñạo và ñịnh hướng quá trình
giao tiếp giữa thầy và trò. Mục ñích của giai ñoạn này là tạo ra sự thiện cảm, sự tin
yêu của học sinh ñối với giáo viên. Nên mọi biểu hiện từ phía giáo viên phải tạo
cảm giác an toàn cho học sinh, các em thấy gần gũi nhưng vẫn kính trọng thầy, cô
giáo.
- ðể tạo ra ấn tượng ban ñầu tốt thì giáo viên cần phải chuẩn bị chu ñáo cho
buổi gặp mặt ñầu tiên. Chuẩn bị về nội dung như sẽ nói gì, nói như thế nào khi tiếp
xúc với học sinh? Trang phục ra sao, hành vi cử chỉ như thế nào...? Trong lần tiếp
xúc ñầu tiên với học sinh thì giáo viên chỉ cần giới thiệu vài nét về bản thân (nên
nói ngắn gọn, rõ ràng) ñể làm quen với học sinh. Sau ñó sẽ giới thiệu chương trình
môn học với số tiết là bao nhiêu, mỗi tuần học bao nhiêu tiết, có mấy lần kiểm tra,
thi vào thời gian nào. Phương pháp dạy và học môn ñó ra sao...? Nếu là giáo viên
chủ nhiệm thì nội dung giao tiếp lần ñầu phong phú và phức tạp hơn.
Giáo viên cần chú ý rằng mọi thói quen ứng xử với giáo viên ở sinh sẽ ñược
hình thành ngay từ buổi ñầu tiếp xúc. Nếu giáo viên quá cứng rắn sẽ làm cho học
sinh sợ hãi hoặc tìm cách chống ñối lại giáo viên. Còn nếu giáo viên quá dễ dãi
hay lúng túng thiếu tự tin khi tiếp xúc với lớp sẽ bị học sinh xem thường, thiếu tôn
trọng. Tuy nhiên, ấn tượng ban ñầu cũng chỉ là ấn tượng ban ñầu, còn thành công
trong giao tiếp sư phạm là cả một quá trình tiếp xúc lâu dài giữa giáo viên và học
sinh trong suốt năm học, thậm chí 3, 4 năm (nếu thầy cô làm chủ nhiệm suốt 3
năm THPT).
2. Diễn biến của quá trình giao tiếp sư phạm
Tất cả nội dung, mục ñích giao tiếp ñược thực hiện ở giai ñoạn này và nó
cũng quyết ñịnh sự thành công hay thất bại của quá trình giao tiếp sư phạm.
Trong giai ñoạn này, bản chất ñích thực của thầy và trò ñược biểu hiện một cách
sinh ñộng và chân thực nhất. Chẳng hạn: Cùng là sự yêu thương học sinh nhưng
mỗi giáo viên có cá tính khác nhau lại thể hiện tình thương và lòng nhân ái ở mỗi
người lại khác nhau. Chẳng hạn: Có giáo viên rất tế nhị nhưng lại yêu cầu cao; có
giáo viên thì lại ñập bàn, gõ thước ñể răn ñe; có giáo viên lại ngồi im lặng sau ñó
gặp từng em mắc khuyết ñiểm ñể nhắc nhở... ðây là giai ñoạn thu hút sự chú ý
của học sinh vào bài giảng, nên giáo viên cần phải chuẩn bị kỹ nội dung bài
giảng, biết cách sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học sao cho phù hợp với
ñặc ñiểm tâm sinh lý của học sinh. ðể thu hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng
giáo viên cần chú ý một số vấn ñề sau:
+ Các tiết học nhất thiết phải giảng bài mới, cần trình bày bài giảng theo
hệ thống lôgic chặt chẽ, có trọng tâm trọng ñiểm, cần khái quát nội dung bài ở
mức ñộ cần thiết ñể giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, dễ vận dụng.
+ Ngôn ngữ của giáo viên khi giảng bài phải rõ ràng có ngữ ñiệu biểu cảm,
nhịp ñộ vừa phải có nhiều thông tin có tác dụng kích thích sự ñộng não của học
sinh. Ngôn ngữ của giáo viên có kèm theo hành vi cử chỉ, ánh mắt nụ cười, tư thế
tác phong, cách trình bày bảng... sao cho hợp lý với ñiều kiện hoàn cảnh tình
huống.
+ Giáo viên phải lên lớp và kết thúc bài giảng ñúng giờ và cần phải thực
hiện ñầy ñủ các bước của bài lên lớp theo một trình tự khoa học nghiệp vụ sư
phạm.
+ Cần phải giải ñáp một cách rõ ràng, dễ hiểu những thắc mắc, những câu
hỏi của học sinh có liên quan tới bài giảng. Nếu chưa chuẩn bị kịp thì hẹn các em
ở giờ học sau (Giáo viên cần trả lời học sinh một cách khéo léo ñể giữ ñược uy
tín của mình với học sinh), tránh trả lời một cách tùy tiện, sai lệch.
+ Trong giờ giảng cần tạo ra bầu không khí tâm lý thoải mái trên cơ sở
hiểu biết lẫn nhau làm cho học sinh tin tưởng vào giáo viên, các em chú ý nghe
giảng, ghi chép và có thể hiểu bài ngay trên lớp ñem lại kết quả dạy học cao.
3. Kết thúc quá trình giao tiếp
- Khi kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm thì cả giáo viên và học sinh ñều
nhận thức ñược rằng: mục ñích, nội dung, nhiệm vụ giao tiếp ñã ñược thực hiện.
Cả hai ñều ý thức ñược ñiểm dừng tại ñó.
- Khi kết thúc quá trình giao tiếp giáo viên cần phải có những tín hiệu riêng
ñể kết thúc (xóa bảng, xem ñồng hồ, xếp sách vở, giáo án vào cặp...), không tạo
ra sự hụt hẫng ñột ngột khi nội dung bài còn ñang dang dở hoặc dừng lại khi mục
ñích, yêu cầu giao tiếp chưa ñược thực hiện.Có thể dừng giao tiếp, nhưng ñể lại
sự lưu luyến ở các em học sinh, biết tạo cho các em tâm thế chờ ñợi giờ tiếp theo
ñược giải ñáp. Hoặc nêu vấn ñề ñể học sinh về nhà suy nghĩ, khơi dậy hứng thú
học tập bộ môn của các em. Nhà tâm lý học người Mỹ Luchin bằng kết quả
nghiên cứu của mình ñã nhận xét: khi tri giác người quen thì thông tin cuối cùng
lại có ý nghĩa hơn cả. Ấn tượng cuối cùng của một tiết giảng, một buổi giảng bài,
một cuộc gặp gỡ, cũng ñể lại những kỉ niệm ñẹp cho học sinh. Hãy kết thúc quá
trình giao tiếp sư phạm, mà học sinh mong muốn gặp lại thầy cô cả về sự mẫu
mực nhân cách, chiều sâu về năng lực chuyên môn, sự bản lĩnh về trí tuệ. .
Tóm lại: Sự phân chia các giai ñoạn giao tiếp ở trên chỉ mang tính chất
tương ñối, các giai ñoạn của quá trình giao tiếp không tồn tại ñộc lập mà chúng có
quan hệ mật thiết với nhau, giai ñoạn trước sẽ là cơ sở cho giai ñoạn sau. Trong
mỗi giai ñoạn cần phải có một số kỹ năng giao tiếp nhất ñịnh.Vì vậy, muốn giao
tiếp ñạt kết quả thì việc hiểu mục ñích, nội dung phương tiện giao tiếp vẫn chưa ñủ,
mà còn cần phải có ñược kỹ năng kỹ xảo và những thủ thuật giao tiếp nữa.
Bài 1: Giáo viên lần ñầu tiên ñến tiếp xúc với lớp. ðã ñến giờ vào lớp nhưng học
sinh trong lớp còn ồn ào, mất trật tự, em thì ñứng, em thì ngồi trên bàn, có em còn
chưa vào lớp...Trong 5 cách ứng xử sau anh (chị) sẽ vận dụng cách nào? Tại sao?
a. Giáo viên vào lớp không quan tâm ñến hiện trạng của lớp, ñi lên bục
giảng và giới thiệu mình .
b. Giáo viên vào lớp ñứng trước mặt cả lớp (giữa hai ba hàng ghế) im lặng,
nét mặt nghiêm trang, khi nào cả lớp ñứng lên giáo viên mới tươi cười, chào cả
lớp và nói: “Mời các em ngồi xuống.”
c. Giáo viên vào lớp ngồi cùng với học sinh, chờ cho học sinh vào ñủ mới
ñứng dậy mới ñi lên bục giảng, nét mặt vui tươi, mời các em ñứng dậy, chào các
em rồi mời các em ngồi xuống.
d. Giáo viên không vào lớp ngay mà chờ cho các em ở ngoài vào hết và
ngồi vào vị trí của mình, lớp trở lại yên tĩnh, rồi mới bước vào lớp .
e. Giáo viên vào lớp cứ ñể nguyên hiện trạng, ñi lên bục giảng, mắt nhìn
xuống lớp và ra hiệu cho học sinh ngồi xuống
Bài 2: Trong giờ học, có một học sinh không chú ý nghe giảng, mà ñang làm việc
riêng (ñọc truyện, vẽ tranh...). Năm cách ứng xử sau anh (chị) sẽ chọn cách nào?
Tại sao?
a. Giáo viên theo dõi học sinh ñó, cứ giảng bài bình thường, ñợi ñến lúc em
học sinh ñó thật chú ý vào việc riêng của mình, giáo viên từ từ ñi xuống chỗ học
sinh, thu sản phẩm và nhắc nhở học sinh ñó hết buổi học ở lại gặp thầy (cô).
b. Bắt quả tang em làm việc riêng cùng tang vật, cho ñiểm 1 và phê bình
trước lớp .
c. Nhắc tên học sinh làm việc riêng trước lớp ñể chấm dứt ngay hiện tượng
ñó.
d. Bắt quả tang em làm việc riêng cùng với tang vật, phê bình trước lớp.
e Thấy em học sinh làm việc riêng, giáo viên nhắc nhở cả lớp chú ý vào bài
giảng nhưng mắt hướng vào em học sinh ñó .
Bài 3: Năm cách dừng bài giảng dưới ñây anh (chị) sẽ chọn cách nào? Tại sao?
a. Dành thời gian hợp lý ñể dừng bài giảng
b. Theo ñúng các bước củng cố dặn dò trước khi ra chơi.
c. Gây ấn tượng mạnh mẽ cho học sinh trước khi dừng bài giảng.
d. Dừng bài khi nghe hiệu lệnh hết giờ.
e. Dừng ñột ngột vì bài dài, khó
CHƯƠNG VI
NGUYÊN TẮC VÀ PHONG CÁCH GIAO TIẾP SƯ PHẠM
1. Phân tích nội dung và vai trò của nguyên tắc giao tiếp sư phạm. Cho ví dụ minh
hoạ cho mỗi nguyên tắc giao tiếp sư phạm
2. Theo anh (chị) thì nguyên tắc nào thường hay gặp nhất trong quá trình giao tiếp
sư phạm ở nhà trường phổ thông? Anh (chi) hãy kể môt tình huống thể hể hiện
nguyên tắc ñó hay cách xử xự của giáo viên ñã vi phạm nguyên tắc ñó
3. Hãy chọn một kiểu phong cách phù hợp với cá tính của mình. Nêu ưu, nhược
ñiểm của phong cách ñó
4. Phong cách giao tiếp là hệ thống các phương pháp ñược người giáo viên sử
dụng ñể tác ñộng ñến học sinh. Có ba kiểu phong cách.Quan trọng là giáo viên
phải biết sử dụng uyển chuyển, linh hoạt ñúng lúc, ñúng chỗ một trong những
kiểu phong cách trên ñể giải quyết những công việc khác nhau trong giảng dạy.
Tài sử dụng linh hoạt các kiểu phong cách trong giảng dạy là một nghệ thuật cao
nhất của người giáo viên
Hãy lấy một ví dụ ( có thể là phản diện ) ñể minh hoạ cho nghệ thuật trên.
Trong lớp học ở một tỉnh phía nam, cô giáo nói giọng Bắc ñang giảng bài.
Có một học sinh không nghe giảng mà nói chuyện riêng trong lớp.
Cô giáo: Hùng cho cô biết cô ñang giảng ñến phần nào ?
Học sinh Hùng : Dạ thưa cô. Em không biết ạ. (cố ý nhái giọng cô giáo )
Cô giáo nhìn Hùng một lúc, không phản ứng gì, sau ñó cô nói tiếp: Em có biết, em
nói chuyện trong lúc cô giảng bài là ảnh hưởng ñến bạn bên cạnh và em cũng
không tiếp thu ñược bài hay không?
Học sinh Hùng cúi ñầu im lặng ….
Cô giáo quay ra nói với cả lớp: Cô biết giọng nói của cô khó nghe, nên cô
mong các em chú ý theo dõi bài, chỗ nào chưa hiểu thì bảo cô giảng lại. Cô
khuyên các em ñừng bắt chước giọng của cô. Người ta có câu: “Chửi cha không
bằng pha tiếng” ñó các em ạ. Cô giáo cho Hùng ngồi xuống và tiếp tụcgiảng
bài.Từ ñó trở ñi Hùng cũng như tất cả các bạn trong lớp không ai còn nhái giọng
của cô nữa.
Cách xử xự của cô giáo trên ñã thể hiện nguyên tắc nào trong giao tiếp sư
phạm? Hãy giải thích nguyên nhân anh ( chị ) chọn nguyên tắc ñó
CHƯƠNG VII
KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
I. KHÁI NIỆM
Kỹ năng giao tiếp sư phạm là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu
hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của học sinh và bản thân giáo
viên. ðồng thời biết sử dụng hợp lý các phương tiện giao tiếp (ngôn ngữ và tín
hiệu phi ngôn ngữ), biết cách tổ chức, ñiều khiển quá trình giao tiếp nhằm ñạt
ñược mục ñích giáo dục.
Kỹ năng giao tiếp sư phạm thực chất là sự phối hợp phức tạp giữa những chuẩn
mực hành vi xã hội (con người, nghề nghiệp) nhưng lại rất cá nhân của các thao
tác, cử chỉ, ñiệu bộ với sự vận ñộng của cơ mặt, ánh mắt, nụ cười cùng với ngôn
ngữ của giáo viên. Sự phối hợp hài hoà, hợp lý giữa các vận ñộng ñều mang một
nội dung tâm lý nhất ñịnh phù hợp với mục ñích giáo dục.
II. CÁC NHÓM KỸ NĂNG GIAO TIẾP
1. Kỹ năng ñịnh hướng giao tiếp
Kỹ năng ñịnh hướng là khả năng dựa vào sự biểu lộ bên ngoài như sắc thái,
biểu cảm, ngữ ñiệu, thanh ñiệu của ngôn ngữ, cử chỉ, ñiệu bộ, ñộng tác... mà phán
ñoán chính xác những trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể giao tiếp và ñối
tượng giao tiếp.
Nhóm kỹ năng này ñược chia thành hai kỹ năng sau:
- Kỹ năng ñọc trên nét mặt, cử chỉ, hành vi, lời nói.
- Kỹ năng chuyển từ sự tri giác bên ngoài vào nhận biết bản chất bên trong
của nhân cách.
1.1. Kỹ năng ñọc trên nét mặt, cử chỉ, hành vi, lời nói
Qua quá trình quan sát những biểu hiện bên ngoài như: nét mặt, cử chỉ ngữ
ñiệu, biểu cảm của lời nói mà giáo viên có thể phát hiện chính xác và ñầy ñủ thái
ñộ, trạng thái tâm lý bên trong của học sinh. Chẳng hạn: Khi sợ hãi thì mặt người
ta trở nên tái nhợt, hành ñộng bị gò bó. Khi tức giận mặt ñỏ bừng... Ngôn ngữ và
ngữ ñiệu của ngôn ngữ cũng thể hiện tính cách, trí tuệ, tình cảm ý chí của con
người, qua ñó ta cũng có thể biết ñược người ñó có tính chủ ñộng hay thụ ñộng,
người ñó là chân thật hay giả dối... nó ñều in dấu trong giọng nói và nhịp ñiệu của
lời nói. Ví dụ: Khi xúc ñộng thì giọng nói hổn hển, lời nói ngắt quãng. Khi vui vẻ
tiếng nói trong trẻo, nhịp nói nhanh. Khi buồn giọng trầm và nhịp chậm, khi ra
lệnh thì giọng cương quyết sắc gọn... Những ñộng tác diễn cảm không chỉ biểu
hiện ở các cơ mặt, mà nó còn biểu hiện ở toàn bộ các cơ bắp khác trong cơ thể như
ta thường mắm môi, nắm tay khi tức giận...hoặc khi nói về ánh mắt thường thể
hiện những cảm xúc nội tâm của con người. Ví dụ: Khi ưu tư ánh mắt ñăm ñăm xa
vắng cho thấy người ñó ñang nghĩ ngợi mông lung về chuyện gì ñó. Người bạn
ñang nói chuyện mà có ánh mắt như vậy thì không nghe những gì bạn ñang nói.
Khi nghi ngờ: lông mày nhướn lên, ánh mắt nhìn hơi nghiêng xuống cầu mũi.
Người có ánh mắt này muốn “Bạn hãy giải thích việc này rõ ràng cho tôi”. Một
công cụ truyền cảm nữa là nụ cười Khả năng biểu cảm của nó cũng rất phức
tạp.Việc tri giác những biểu hiện bên ngoài là cần thiết, song ñiều quan trọng hơn
là biết dựa vào ñó ñể nhận xét, ñánh giá và phán ñoán ñúng nội tâm của ñối tượng
giao tiếp. Nghĩa là biết chuyển từ sự tri giác bên ngoài ñể nhận biết ñược bản chất
bên trong của nhân cách.
1.2. Kỹ năng chuyển từ sự tri giác bên ngoài vào nhận biết bản chất bên
trong của nhân cách
Sự biểu hiện các trạng thái tâm lý của con người qua ngôn ngữ và ñiệu bộ
rất phức tạp: Cùng một trạng thái xúc cảm lại có thể ñược bộc lộ ra bên ngoài bằng
ngôn ngữ, ñiệu bộ khác nhau. Ngược lại, sự biểu hiện bên ngoài như nhau nhưng
họ lại có tâm trạng khác nhau. Ví dụ: Người giáo viên phải biết kìm chế tâm trạng
của mình ñể tạo ra không khí vui vẻ trong giờ lên lớp. Những chiến sĩ tình báo
trong một số hoàn cảnh nào ñó không ñược phép biểu lộ tình cảm thực ra bên
ngoài...
Thực chất kỹ năng ñịnh hướng giao tiếp là sự phác thảo chân dung tâm lý
của cá nhân hay tập thể học sinh và phụ huynh học sinh mà người giáo viên phải
tiếp xúc ñể thực hiện mục ñích giáo dục. Việc phác thảo chân dung tâm lý về ñối
tượng giao tiếp càng ñúng, càng chính xác thì hoạt ñộng giao tiếp càng ñạt hiệu
quả cao.
Nhóm kỹ năng ñịnh hướng giao tiếp gồm hai bước sau:
1.2.1. ðịnh hướng trước khi tiếp xúc.
- ðây là thói quen cần thiết trước khi tiếp xúc với bất kỳ ñối tượng giao tiếp
nào. K.ð. Usinxki ñã nói: Muốn giáo dục con người về mọi mặt, thì phải hiểu con
người về mọi phương diện. Trước khi tiếp xúc với HS thì GV cần có thông tin về
học sinh ñó (như tên học sinh, lớp, kết quả học tập, ñạo ñức, hoàn cảnh gia ñình
...)
- ðịnh hướng trước khi giao tiếp là xây dựng mô hình giả ñịnh về ñối tượng
giao tiếp. Trên cơ sở ñó giáo viên dự ñoán phương án ứng xử khác nhau, lường
trước ñược những phản ứng có thể có của ñối tượng giao tiếp ñể có cách ứng xử
thích hợp. Vì vậy, giáo viên cần có thái ñộ thiện cảm, tự tin, luôn tạo cảm giác an
toàn cho học sinh, ñể các em bộc lộ trung thực những ñặc ñiểm tâm lý của mình.
1.2.2. ðịnh hướng trong quá trình giao tiếp
- ðịnh hướng là sự thành lập các thao tác trí tuệ, tư duy, vốn sống kinh
nghiệm cá nhân một cách linh hoạt, mềm dẻo...ở chủ thể giao tiếp, ñồng thời biểu
hiện ra bên ngoài phản ứng hành vi, ñiệu bộ, cách nói năng phù hợp với thay ñổi
về thái ñộ hành vi cử chỉ, nội dung ngôn ngữ mà học sinh phản ứng trong quá trình
giao tiếp.
- ðịnh hướng trước khi giao tiếp mới chỉ xây dựng ñược mô hình giả ñịnh
về học sinh ñó. Còn ñịnh hướng trong quá trình giao tiếp là xây dựng mô hình ñích
thực về ñối tượng giao tiếp. Nên khi tiếp xúc với học sinh có thể xảy ra tình
huống: mô hình tâm lý giả ñịnh trùng khớp hoặc chỉ sai một số nét so với ñối
tượng thực; hoặc cũng có thể không giống với ñối tượng thực. Chính sự gặp gỡ
trực tiếp là thực tiễn kiểm nghiệm sự ñúng sai của mô hình giả ñịnh. Từ ñó, giáo
viên sẽ nhanh chóng ñiều chỉnh ñể có chân dung tâm lý chính xác hơn về ñối
tượng giao tiếp.
2. Kỹ năng ñịnh vị
Kỹ năng ñịnh vị là kỹ năng biết xác ñịnh vị trí của mình trong quá trình
giao tiếp, biết ñặt vị trí của mình vào vị trí của ñối tượng ñể có thể thông cảm và
hiểu biết lẫn nhau, biết tạo ra ñiều kiện, không khí thoải mái, cởi mở ñể ñối tượng
chủ ñộng giao tiếp với mình.
Một ñiều quan trọng ñể hiểu biết lẫn nhau trong quá trình giao tiếp ñó là sự
ñồng cảm giữa chủ thể và ñối tượng giao tiếp. Kỹ năng ñảm bảo sự ñồng cảm ñó
là kỹ năng ñịnh vị. Giáo viên phải biết tạo ñiều kiện ñể ñối tượng chủ ñộng giao
tiếp với mình. Biết xác ñịnh ñúng thời gian và không gian giao tiếp. Trong quá
trình mà xác ñịnh ñược mục ñích, nội dung giao tiếp và nói lên mức ñộ thân tình
giữa chủ thể và ñối tượng giao tiếp. Biết chọn thời ñiểm mở ñầu và kết thúc một
cách hợp lý là ñiều có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giao tiếp. Muốn ñạt kỹ
năng trên, người giáo viên phải rèn luyện nhiều trong hoạt ñộng nghề nghiệp, phải
tiếp xúc nhiều lần với ñối tượng giao tiếp mới có thể có ñược chân dung tâm lý
ñúng về học sinh của mình.
3. Kỹ năng ñiều khiển quá trình giao tiếp sư phạm
Kỹ năng ñiều khiển quá trình giao tiếp là khả năng biết thu hút ñối tượng,
tìm ra ñề tài giao tiếp, duy trì nó, xác ñịnh ñược nguyện vọng, hứng thú của ñối
tượng, biết làm chủ trạng thái xúc cảm của bản thân và biết sử dụng hợp lý các
phương tiện giao tiếp.
3.1. Kỹ năng ñiều khiển ñối tượng giao tiếp
Là giáo viên biết thu hút ñối tượng bằng cách tìm ra ñược ñề tài giao tiếp
hợp lý và biết cách duy trì nó. Tùy ñối tượng và tình huống giao tiếp cụ thể mà ta
cần biết nói gì, làm gì khi bắt ñầu giao tiếp. Biết thúc ñẩy hoặc kìm hãm tốc ñộ
giao tiếp. Biết tạo ra những xúc cảm tích cực cho ñối tượng giao tiếp. Tìm hiểu
nhu cầu, hứng thú của ñối tượng và hướng nội dung giao tiếp theo nhu cầu hứng
thú ñó.
3.2. Kỹ năng ñiều khiển bản thân chủ thể giao tiếp
Chủ thể giao tiếp phải biết làm chủ trạng thái xúc cảm của bản thân, biết tự
kiềm chế, che giấu ñược tâm trạng khi cần thiết, biết ñiều khiển, ñiều chỉnh các
diễn biến tâm lý của mình và các phương pháp tiến hành giao tiếp sao cho phù hợp
với ñối tượng và hoàn cảnh cụ thể. Nhà triết học Hylạp cổ ñại ñã từng khuyên con
người rằng: “Hãy tự biết mình”. Biết tự chủ, kiềm chế hành vi, cảm xúc và tình
cảm của mình chính là nhận thức ñược giới hạn về hành vi phản ứng của bản thân
mình.
3.3. Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp
Phương tiện giao tiếp ñặc trưng cho con người là ngôn ngữ. Nếu nội dung
của lời nói tác ñộng vào ý thức thì ngữ ñiệu của lời nói sẽ tác ñộng mạnh mẽ ñến
tình cảm của con người. Vì vậy, việc lựa chọn từ ngữ một cách có văn hóa, có giáo
dục trong giao tiếp là một ñiều rất quan trọng. Ngữ ñiệu của từ ngữ cũng ảnh
hưởng tới quá trình giao tiếp, thậm chí có thể làm tăng hay giảm tính sâu sắc của
từ ñó. Nên ta phải biết chọn từ cho “ñắt” và biết biểu hiện ngữ ñiệu, nhịp ñiệu với
giọng nói dịu dàng, nghiêm trang, mệnh lệnh hay phẫn nộ... cho phù hợp với
những tình huống giao tiếp nhất ñịnh.
Xukhômlinxki ñã viết: "Từ là sự tác ñộng mạnh mẽ nhất ñến trái tim...một
từ thông minh và hiền hòa tạo ra niềm vui, một từ ngu xuẩn hay tàn ác, không suy
nghĩ, không lịch sự ñem lại ñiều tai họa.Từ ñó có thể giết chết hoặc làm sống lại
hay gieo trồng lại sự chưa tin tưởng, cổ vũ hoặc làm giảm sức mạnh tinh thần."
Trong giao tiếp việc lấy giọng không chỉ ñể nói hay, hát hay mà trước hết là
ñể diễn ñạt một cách chính xác những ý nghĩ và tình cảm của mình. Trong giao
tiếp người ta có thể dùng ngữ ñiệu khác nhau cho cùng một câu nói ñể thích hợp
với ñối tượng và tình huống ñó. Ví dụ: Giáo viên có thể nói câu “Chào em” bằng
giọng nói khô khan lạnh lùng hoặc có thể bằng giọng nói vui vẻ cởi mở...Trẻ em
rất nhạy cảm với các sắc thái ngôn ngữ của người lớn và qua sắc thái ngôn ngữ ñó
mà trẻ biết ñược thái ñộ của người lớn ñối với chúng ra sao.
Tư thế tác phong, ñiệu bộ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, nụ cười…cũng là
phương tiện biểu cảm trong quá trình giao tiếp, nó bổ sung, hỗ trợ cho phương tiện
biểu cảm bằng ngôn ngữ làm cho quá trình giao tiếp diễn ra nhanh chóng, dễ dàng
và ñạt hiệu quả cao. Trong quá trình giao tiếp cần phải tự rèn luyện cách nói, cách
viết ñó là nhiệm vụ quan trọng và cũng là ñặc trưng của quá trình rèn luyện nghiệp
vụ của sinh viên sư phạm.
Tóm lại: Việc rèn luyện các kỹ năng giao tiếp sư phạm không tách rời với
việc rèn luyện các phẩm chất nhân cách và toàn bộ nhân cách nói chung. ðặc biệt
trong hoạt ñộng sư phạm thì nhân cách mẫu mực của người giáo viên là phương
tiện giao tiếp khái quát nhất, cụ thể sinh ñộng nhất và có sức thuyết phục nhất. Nó
là yếu tố quan trọng ñảm bảo cho quá trình giao tiếp sư phạm ñạt hiệu quả cao.
Bài 2. Trống vào học ñã gióng lên nhưng học sinh vẫn còn thói quen chưa tốt là cứ
ñứng lang thang ở các cạnh cửa sổ và các bậc cầu thang. Thấy bóng cô giáo
Nhung bước ñến ñầu bậc cấp các em chạy vụt lên thông báo vội cho nhau: Nhung
lên. Nhung lên!
Cô giáo Nhung nghe rõ nhưng vẫn ñiềm tĩnh bước vào lớp và nhẹ nhàng
nói: Một số em vừa chạy từ dưới cầu thang lên còn mệt lắm phải không? Thôi
ngồi nghỉ thở một tí cho lại sức rồi cố tập trung nghe cô giảng bài mới. Hôm nay
bài hơi khó. Tiết học diễn ra tốt ñẹp.
Cuối buổi học ấy, có tiết sinh hoạt lớp. Cô giáo tranh thủ nhắc: Nghe
trống, các em nên vào lớp ngay chờ thầy, cô vào. ðừng ñể ñến khi thấy giáo viên
lên mới chạy vội vào gọi nhau thì không ñược trật tự. Khi vội như thế thì dễ có
kiểu xưng hô bảo nhau ngắn cụt không thích hợp. Ví dụ như ñầu giờ sáng nay
ñáng lẽ phải thông báo ñủ “Cô giáo Nhung lên” nhưng vì vội quá có em ñã gọi là
“Nhung lên”. Cô dừng một lát, song trong trường hợp này nếu cần phải dùng hai
tiếng trong số bốn tiếng ñó thì nên chọn tiếng nào, các em?
- Cô lên. Cô lên! Cả lớp ñồng thanh nói to.
- ðúng các em chọn hai tiếng ñó vừa gọn, vừa lịch sự. Em nào sáng nay
chọn vội, chưa ñúng thì rút kinh nghiệm nhé.
Các em nhìn nhau cười, cảm ñộng. Từ ñó hiện tượng như thế không diễn ra
nữa.
Hãy phân tích cách xử trí của cô giáo Nhung. Trong tình huống tương tự,
có thể có những cách xử trí nào?
Bài 3. Mừng là một cô giáo trẻ ñẹp, có trình ñộ chuyên môn vững nhưng học sinh
ít quí mến cô và ghét luôn môn toán do cô dạy, bởi vì cô có cách trả bài khá kỳ
quặc. Khi trả bài kiểm tra, bao giờ cô cũng gọi những học sinh khá ñược ñiểm cao
với những biệt danh ñầy vinh dự: Nguyễn Long Hải, cây toán xuất sắc, ñiểm 10!
Vũ Bích Hợp, cán sự ñầy tài năng, cánh tay phải của tôi, ñiểm 10!
Sau ñó cô bĩu môi, giọng ñầy miệt thị với những học sinh trung bình và
kém: Nào nhà trung bình chủ nghĩa Nguyễn Huy Thắng, bài của anh có khá hơn
ñấy, 6 ñiểm.
- Dạ mời chuyên gia chăn ngỗng Vũ Thị Kim lên nhận gậy ạ!
Sau những giờ trả bài như thế, không khí trong lớp bao giờ cũng lắng
xuống, giờ học trở thành một hình phạt nặng nề ñối với cả lớp.
Hãy phân tích thái ñộ của giáo viên về cách nhận xét trả bài. Anh (chị) thử
hình dung diễn biến tâm lý của học sinh trong tiết học trên của cô giáo và những
hậu quả có thể xảy ra.
Bài 4. ðang ngồi trong phòng nghỉ giáo viên, chúng tôi bỗng thấy Thủy - Một cô
giáo trẻ mới ra trường chạy vội vào và khóc nức nở. Chắc ñó là những giọt nước
mắt cố nén từ trong giờ học. Mọi người xúm vào hỏi han.Thủy trả lời qua tiếng
nấc và nước mắt: Em, em chưa bao giờ gặp phải một học sinh hỗn láo như vậy...
Chờ cho cô bình tĩnh lại, anh ðiền - một giáo viên có tuổi mới hỏi: Thế
chuyện gì ñã xảy ra với cô?
Chuyện xảy ra như sau: khi lớp 7A làm bài kiểm tra. Cô Thủy trông thấy
Tuyến nhìn bài của bạn. Thủy rất bực, khi thu bài cô mắng Tuyến không biết tự
trọng và tuyên bố sẽ hủy bài. Nói xong cô xé vụn bài của Tuyến trước cả lớp.
Tuyến ñã phản ứng một cách quyết liệt, em ñứng lên nhếch mép cười, nhổ nước
bọt và bước ra cửa.
Sau khi trấn tĩnh lại và suy nghĩ ñến lời khuyên của ñồng nghiệp. Thủy ñã
xin lỗi em Tuyến về việc xé bài kiểm tra trước lớp 7A và trong lòng cô bỗng dấy
lên một tình cảm khó tả khi Tuyến mắt mũi ñỏ bừng, ấp úng xin lỗi cô giáo và các
bạn về những hành ñộng của mình.
Phân tích và nhận xét những hành ñộng trước và sau tình huống mà cô giáo
Thủy gặp. Nếu là giáo viên gặp phải trường hợp trên bạn sẽ giải quyết thế nào?
Bài 5. Giờ trả bài tập làm văn hôm ấy ở lớp 10B thật căng thẳng. Cô giáo Hoàn
cầm tập bài của học sinh nóng nảy giở hết bài này ñến bài khác.
- Thế này thì học thế nào ñược. Em Nga ñứng lên! Tại sao em lại viết tóm
tắt bài? Thắng cho cô biết: Tại sao em không ñể chỗ ghi lời phê.
Cứ thế, hết bài nọ ñến bài kia, bài nào cũng phạm lỗi. Có khi tên riêng lại
không viết hoa, khi thì xuống dòng không viết thụt vào. Cuối cùng cô Hoàn chặn
tay lên tập bài nói: Không biết dạo cấp II các em học hành thế nào? Ai dạy các
em? Dạy văn gì mà chỉ chú ý ñến làm thế nào ñể học sinh hiểu ñại ý với lại bài
văn có mấy phần. Qua các bài viết của các em tôi thấy các em không ñược dạy về
các quy tắc ngữ pháp thông thường nhất, cô giáo, thầy giáo nào dạy các em trước
ñây mà vô trách nhiệm, mà kém thế!
Cả lớp im lặng như tờ. Bỗng nhiên nhiều tiếng rì rầm lan ra cả lớp. Cô Hoàn
thấy vậy nói to: Trật tự, ở cấp hai các em không ñược rèn luyện về trật tự kỷ luật
trong giờ học à?
- Thưa cô có ạ. Phía cuối lớp có tiếng rụt rè vang lên.
Cô Hoàn quay phắt lại và ñi xuống cuối lớp. Thắng, em vừa nói gì? Em
phản ñối cô phải không?
Thắng lúng túng ñứng dậy, mặt tái ñi, mồ hôi lấm tấm trên mặt. Thưa cô,
cô không nên nói xấu các thầy, cô giáo cũ của chúng em. Thầy, cô giáo chúng em
không có lỗi.
Cô Hoàn bỗng dưng ñỏ mặt, cô chăm chú nhìn Thắng một lúc rồi chậm rãi
ñi lên bảng. Cả lớp cúi mặt nhìn xuống bàn. Một thoáng im lặng trôi qua, cô Hoàn
thở dài: Thôi các em mở vở ra cô giúp các em ôn lại những ñiều cơ bản.
Hôm ấy, cả lớp ra về, cô giáo lòng nặng trĩu với bao ý nghĩ chồng chất. Một
cuộc tự ñấu tranh, dằn vặt kéo dài ñến nửa ñêm. Cô khẳng ñịnh ñược thái ñộ sai
lầm của mình và quyết ñịnh ngày mai sẽ xin lỗi các em. Từ ñó cô mới yên giấc
cho tới sáng.
Hãy phân tích về mặt sư phạm việc làm của cô giáo Hoàn ñối với HS.
Bài 6. Mạc Thị Bích là một cô học trò bé nhỏ rất khiêm tốn và hay ngượng ngùng.
Em học khá. Bích rất thích làm ñồ chơi từ các mẩu gỗ hoặc nặn bằng ñất sét. Bích
thường mang những ñồ chơi tự làm ñến trường cho các em lớp dưới. Một lần thầy
Bình bắt gặp Bích ñang hí hoáy nặn một con gà trống trong giờ học. Thầy ñã nhắc
Bích chú ý lên bảng nhưng một lúc sau thầy lại thấy em giấu giếm ngồi nặn tiếp.
Cuối cùng thầy Bình ñành phải yêu cầu:
- Bích! Em ñang làm gì ñấy? Em hãy ñưa cho tôi vật em ñang nghịch,
nhanh lên!
Bích lúng túng bỏ lên bàn bức tượng ñang nặn dở - một kỵ sĩ ñang cúi rạp
trên mình ngựa. Thầy Bình nói tiếp: Em phải nhớ rằng, ñến lớp ñể học chứ không
phải ñể nghịch. Bây giờ tôi mới rõ vì sao em chẳng bao giờ chú ý lên bảng. Vừa
nói thầy vừa ném bức tượng ra ngoài cửa sổ.
Sự việc ñó lại tái diễn trong giờ toán của thầy Thi, khi thầy Thi phát hiện ra
cũng là lúc Bích hoàn thành xong bức tượng, ñang ñặt lên bàn ngắm nghía. Thầy
nâng bức tượng lên lòng bàn tay rồi hỏi: Tự tay em nặn ñấy ư?
- Thưa thầy vâng ạ. Bích lúng túng trả lời, mắt liếc ra ngoài cửa sổ.
- Em có ñôi bàn tay khéo léo và một tâm hồn nhạy cảm ñấy. Nhưng tại sao
em lại nặn tượng trong giờ học? Từ bây giờ em hứa với thầy là không làm việc
riêng trong giờ học nữa nhé. Một nghệ sĩ chân chính sẽ không bao giờ làm như
vậy ñâu.
Hãy phân tích cách xử sự ñối với học sinh của hai thầy giáo trên, qua ñó
ñánh giá khả năng ñiều khiển ñối tượng giao tiếp của hai thầy giáo. Trước những
tình huống tương tự anh(chị) sẽ xử sự như thế nào?
Bài 7. Nhiều giáo viên dạy lớp 6C than phiền rằng dạo này lớp ồn vì các em mới
nghĩ ra một trò chơi mới: viết vào những mẩu giấy rồi ném cho nhau. Trong giờ
Ngữ pháp của giáo viên chủ nhiệm, sau khi gọi một học sinh lên bảng thầy giáo
thấy Vi ñang lúi húi viết gì vào một mảnh giấy và ném cho bạn ngồi ở dãy bên
cạnh. Mấy bàn tay giơ ra chặn ñường bay của viên giấy.
Em ñang làm gì thế Vi? Thầy giáo hỏi, mắt nhìn thẳng cô học trò ñang
luống cuống. Em ra khỏi chỗ nhặt tờ giấy mang lên ñây cho tôi.
Vi nặng nề rời chỗ ngồi nhặt mảnh giấy, bối rối vò nát trong tay. Em không
biết nên mang lên cho thầy giáo hay vứt ñi.
Em cứ mang lên ñây. Tôi sẽ không ñọc những ñiều bí mật của em ñâu.
Vi mang mẩu giấy ñặt trên bàn giáo viên.
Bây giờ, các em cất hết sách ñi. Tôi sẽ ñáp ứng nguyện vọng của các em.
Thầy giáo nói tiếp: Chúng ta sẽ viết tất cả những ñiều bí mật vào giấy và ném cho
nhau, nếu giờ này chưa hết, ta sẽ viết cả trong giờ ra chơi, thậm chí cả những tiết
sau nữa.
Vi ñứng lên: Thưa thầy chẳng có gì bí mật ñâu cả. Thầy cứ ñọc rồi dạy chúng
em học.
Thầy giáo mở mẩu giấy ñọc nhẩm: Lan ơi, có ñi xem phim không, tớ ñợi ở
cửa nhà hát nớn nhé. Sau ñó thầy viết lên bảng và gọi các em khác nhận xét về lỗi
chính tả, cách ñặt câu. Thầy gọi tiếp nhiều em khác lên ñặt câu và nhận xét. Cả lớp
lại chuyển sang học Ngữ pháp từ lúc nào chẳng rõ.
1. Thầy chủ nhiệm ñã sử dụng phương pháp gì ñể ngăn chặn trò chơi của
học sinh trong lớp? ðánh giá những biện pháp ñó của thầy.
2. Kỹ năng ñiều khiển ñối tượng giao tiếp (học sinh Vi và tập thể lớp) ñã
ñóng vai trò quan trọng như thế nào trong giờ học?
3. Nếu gặp tình huống trên, bạn có thể có những cách giải quyết nào khác?
NÓI VÀ LÀM
Cô Nga là một giáo viên dạy giỏi, ñược học sinh yêu mến. Ở lớp cô giảng
cho các em về tấm lòng yêu thương, sự nâng ñỡ em nhỏ, kính trọng người già cả,
an ủi giúp ñỡ những người không may... Nhưng mấy hôm nay, lúc ñầu chỉ có hai
học sinh thì thầm bàn tán, sau lan ra cả lớp làm cho cả lớp nhìn cô với thái ñộ
không ñược cảm phục.
Thì ra hôm nọ, Hồng nghỉ học, ñến nhà cô nhờ cô giảng lại bài nhưng vừa
ñến cổng, Hồng nghe trong nhà vọng ra:
1 Bà im ñi! Giặt lần nào cũng bẩn như thế mà cứ cãi...
2 Mẹ ñã giặt kỹ nhưng tay mẹ yếu...
3 Có nhờ mỗi một việc mà cũng không xong. Rõ khổ thật!
Chưa nghe hết câu, Hồng vội vàng quay về nhà với sự ngỡ ngàng, sửng sốt
trước sự việc xảy ra. Hai hôm sau, nhóm bạn thân của Hồng ñã biết tường tận
chuyện ñó và ñã ñến tai cô. Kết quả là cả học kỳ hai, Hồng là nạn nhân trong giờ
học của cô.
CÔ GIÁO TÔI
Trời ñã sang xuân. Ở các chợ, quầy tiệm nơi phố trung tâm ñã thấy xuất
hiện những mặt hàng của tết cổ truyền, làm cho lòng người nô nức với niềm vui
và nỗi lo ñan xen nhau …Tôi ñi học về, tản bộ qua phố như mọi ngày, ngang qua
quán bánh xèo nổi tiếng, bất chợt lòng bâng khuâng ray rứt khi nhớ về một kỷ
niệm không quên của thời còn học cấp 2. Ngày nào tôi cũng ñi ngang quán bánh
xèo này, nhưng ñâu có nhớ gì. Chỉ những ngày cận Tết, cái kỷ niệm nhớ ñời kia
mới mơn man trở về, quấn quít và ñeo bám trong tâm hồn tôi. Tôi cảm ñộng vì
một nghĩa cử cao ñẹp của một người, ñể rồi rơm rớm nước mắt. Xấu hổ và cảm
ñộng, chỉ vì kỷ niệm ấy, một kỷ niệm còn in ñậm hình bóng của cô giáo chủ
nhiệm, và in ñạm hình ảnh của một ñĩa bánh xèo.
….Tôi là học sinh lớp 9c, học giỏi, ngoan, thầy cô thương mến, bạn bè
khâm phục, chỉ tội cái là nhà quá nghèo. Mẹ tôi phải ở suốt ngày ngoài chợ với
hai thúng rau. Ba ñứa em tôi còn nhỏ cũng suốt ngày lang thang nơi phố phường,
ngõ hẻm ñể bán báo, vé số …Tôi muốn nghỉ học từ lâu, từ khi còn cà rịch cà tang
học lớp 6, nhưng mẹ tôi ñộng viên tôi phải học, học và học, học ñến nơi ñến chốn
ñể sau này thay bà nuôi ñàn em. Vì vậy tôi không dám học kiểu cà tang cà rịch
như trước nữa, mà nỗ lực hết mình, chuyên chú siêng năng với ước mơ trở thành
một giáo sư nổi tiếng sau này. Tôi cố gắng học, vượt khó, vì nghĩ thương mẹ và
tôi ñã làm vui lòng mẹ bằng những kết quả tuyệt vời, vượt bậc. Tôi tự hào về
mình lắm.
Ngày ấy không biết ma quỷ nào ñã xâm nhập vào tôi, khiến cho tôi phải
thèm thuồng một bữa bánh xèo no nê thoả thích, khi tôi ñi ngang qua cái quán
bên phố toả mùi hương thơm lừng, ñầy cám dỗ. Tôi thèm dễ sợ, lại khi bụng ñang
lép kẹp, sáng ñi chẳng có gì lót dạ cho ñỡ ñói, nên cứ bị mấy cái bánh xèo ám ảnh
suốt mấy giờ liền. Rồi chuyện “ðộng trời” xảy ra. Kẻng báo giờ ra chơi. Tôi ngồi
chần chờ, chờ cho các bạn ra khỏi lớp trước, tôi mới thủng thẳng ñứng dậy ñi sau.
Ngang qua chỗ ngồi của bạn Hoà, tôi “nhặt” lẹ cây bút máy mới keng mà
bạn ấy bỏ lại trên bàn. Cho bút thật nhanh vào túi quần, tôi ra khỏi lớp. Tổ trực
ban không ai nhìn thấy. Tôi ñi nhanh vào nhà vệ sinh ñóng cửa cẩn thận, nhét cây
bút vào lưng quần trước bụng, chỉnh trang lại y phục, rồi ung dung trở ra. Sau khi
tan trường, tôi ghé chợ trời “thảy” ngay cây viết ñể có một chầu bánh xèo căng
bụng hết thèm. Tôi tự vỗ về lương tâm mình: nhà Hoà giàu có, có mất cây bút
cũng chẳng sao, dư sức sắm lại mười cây viết khác mà! Lương tâm tôi ñược an
ủi.
Kẻng vào lớp. Hoà ñứng dậy thưa với cô chủ nhiệm rằng hắn bị mất cây
viết. Cả lớp nhao nhao tìm kiếm. Không thấy viết ñâu. ðể ñánh lạc hướng - Tôi,
Lớp trưởng ñã mạnh dạn ñứng dậy ñề nghị cô Minh - tên cô giáo chủ nhiệm - cho
khám xét tất cả các hộc bàn, cặp táp. Cô không ñồng ý, vì cho rằng như vậy “mất
ñẹp”, và cô chỉ yêu cầu tự giác. Nhưng cả lớp nhất là trực ban, ñã quyết liệt xin
cô mở cuộc khám xét. Cuối cùng, cô Minh phải nhượng bộ. Cả lớp kéo nhau ra
ñứng ngoài hành lang, chỉ còn lại hai bạn trong tổ trực ban vào lớp làm nhiệm vụ
lục soát tìm kiếm cây bút của bạn Hoà. Kết quả dĩ nhiên là không tìm thấy vật bị
mất. Bạn Hoà thưa với cô: “Thưa cô nếu mất thì thôi. ðể em mua cây khác. ðừng
tìm nữa mất thì giờ lắm ạ!”. Nghe vậy tôi mừng thầm trong bụng. Không ngờ tổ
trực ban khăng khăng xin cho khám xét mọi người . Ban ñầu cô không chấp nhận,
vì cho rằng “ không tế nhị, có thể xúc phạm ñến những bạn thật thà trong sạch”.
Tôi lại mừng như mới thoát chết. Mừng chưa ñược 3 giây, tôi ñã phải hoảng kinh
khi cả lớp ñồng thanh nhất trí yêu cầu cô cho mở rộng cuộc khám xét ra toàn
thân. Nam khám nam, nữ khám nữ. Các bạn ñều muốn tỏ ra mình là “vàng thật
không sợ lửa”, chỉ có “ vàng rởm” là tôi chết ñiếng cả xác lẫn hồn khi cuối cùng
cô gật ñầu ưng thuận. May thay cô nghiêm trang nói:
- Không một em nào có quyền rờ rẫm vào em nào hết. Chỉ có mỗi mình cô
làm cái chuyện chẳng ñừng này thôi!.
Tôi vừa nói “may thay” là hi vọng cô Minh sẽ không khám xét người tôi,
hoặc chỉ khám qua loa lấy lệ. Bởi cô rất thương và tin tôi .
Cô ñứng một bên cửa vào lớp ñón từng học sinh bước vào. Cuộc khám xét
tiến hành rất kỹ lưỡng chứ không như tôi tưởng. Tôi run rẩy chờ ñến phiên mình.
Tôi ñịnh tìm cớ lảng tránh, vào nhà vệ sinh chẳng hạn, nhưng lại sợ gây nghi ngờ
thêm. Sau cùng phải trấn tĩnh lại, làm bộ thản nhiên “bước qua cửa ải” mà tim
ñâp loạn xạ. Cô Minh mỉm cười nhìn tôi, hai bàn tay mở cuộc khám xét không
khoan nhượng. Tôi nín thở, lạnh toát toàn thân. Bàn tay phải của cô ñã sờ ñến
trước bụng tôi và dừng lại ở ñó khoảng 3 giây ñồng hồ. Ba giây dài hơn 3 năm.
Tôi bàng hoàng, ñứng yên mà chân tay rụng rời, cứng ñờ cả lưỡi. Cô ñưa mắt
nhìn thẳng vào mắt tôi. Ánh mắt của cô ñầy nỗi thất vọng và kinh ngạc. Tôi muốn
bật khóc và ñộn thổ ngay tức khắc. Nhưng chợt thấy cô cười, một nụ cười thật
hiền hậu từ bi như nụ cười của phật bà quan âm ở chùa. Rồi cô vỗ vào vai tôi một
cái thật mạnh, nói to lên như muốn cho các bạn cùng lớp nghe ñược :
- Không có gì! Em ñược quyền vào lớp ngồi. Mời em khác lẹ ñi !
Tôi ngồi vào chỗ, thẫn thờ nhìn cô khám xét, các bạn còn lại một cách sơ
sài cho xong chuyện. Kết quả dĩ nhiên cây viết vẫn không ñược tìm thấy. Nó
ñang nằm trong lưng quần, phía trước bụng, sau lớp áo trắng của tôi.
Tan học, cô Minh gọi tôi lại, nói thật nhỏ: “Em ở lại vài phút với cô”.
Trường lớp im lặng, chỉ còn lại cô Minh với tôi ngồi trong văn phòng ban giám
hiệu. Cô xoè tay tỉnh bơ nói: ðưa cây viết cho cô, ñừng sợ. Tôi run rẩy rút cây
viết ra khỏi lưng quần, trao cho cô. Cô hỏi nhỏ: Sao em lại dại dột như vậy ? Em
làm cô thất vọng vô cùng !
Tôi bật khóc tức tưởi. Và tôi thú thật hết với cô về những cái bánh xèo
quái ác ñầy cám dỗ. Cô xoa ñầu tôi, tỏ ý thông cảm. ðoạn cô mở túi xách lấy ra
mấy tờ bạc, trao cho tôi, buộc tôi phải nhận và hứa không bao giờ ñược tái phạm.
Tôi khóc với cô như khóc với mẹ mình, khóc rưng rức khi trong tay ñang nâng
niu tờ giấy bạc, tiền mồ hôi của chính cô tặng tôi. Cô cười nói : -Chút nữa về , em
phải ghé vào quán ăn một trận bánh xèo cho ñã thèm, nghe chưa? Xem như là
quà tết của cô cho em vậy .Hôm sau ngày học cuối năm âm lịch, cả lớp vui vẻ
mừng khi hay tin bạn Hoà ñã tìm lại ñược cây viết. Hỏi ra mới hay: Tối hôm qua,
cô giáo chủ nhiệm ñã ñích thân mang ñến tận nhà giao trả cho khổ chủ. Cô Minh
giải thích “một bạn lớp khác ñã nhặt ñược cây viết trong giờ ra chơi ngoài sân, rồi
ñem nộp lại cho văn phòng ban giám hiệu !”. Mọi việc kết thúc ñơn giản, chỉ còn
lo bàn tán xôn xao vui vẻ về bữa liên hoan lớp mừng xuân mới. Riêng tôi, tôi nhớ
suốt ñời. Nhớ mãi lời khuyên của cô: ñói cho sạch, rách cho thơm.
Tôi không bao giờ làm một thằng ăn cắp nữa từ cái hôm mà tôi vào quán
bánh xèo ăn một trận no nê căng bụng bằng tiền cô giáo chủ nhiêm cho tôi. Tôi
ăn một chầu bánh xèo thơm, rất thơm và nóng hổi nước mắt ăn năn, cảm ñộng
của chính mình rơi xuống chén ñĩa.
QUÀ 20-11
ðó là năm 1978 của thế kỉ trước. Chúng tôi ñói lắm. Dù ñã là cán bộ giảng
dạy nhưng ngày hai xuất cơm nhà bếp thì ñâu lại với cái dạ dày trẻ trung co bóp
khoẻ như cao su. ðói triền miên, ñói quay quất, ñói không thể tả. Buổi chiều, vừa
lẩm bẩm tiếng Nga, vừa ngó xuống sân kí túc xá xem ñã có ai cầm thìa ñi ăn cơm
chưa ñể chạy theo. Có tiếng gõ cửa rụt rè. Tôi mở cửa bước ra. Em! Vừa thở, vừa
ñặt một bọc lá chuối to tướng lên hành lang, em nói ñứt quãng: “Nhân ngày
….hiến chương…20/11…em tặng thầy…”. Nói rồi, em tủm tỉm cười và chạy vội
xuống cầu thang. Tôi ôm bọc quà nặng ñến 4kg vào trong phòng trong mắt nhìn
ngạc nhiên của 5 thầy giáo trẻ cùng ở. Tôi thành thạo xoắn tháo những chiếc dây
lạt tre còn tươi vỏ ra, rồi giơ tay lên trời hét to : “Trời ơi! Sắn!” Những củ sắn lăn
ra, nâu tươi, múp míp. ðúng là sắn ñất ñồi pha cát. Thơm lắm ñây! Tôi vừa nuốt
ực một cái vừa cầm một củ sắn lên, phủi phủi. Chà! Vỏ mỏng lắm ñây. Bỗng anh
Hưng cúi xuống: “Cái này mới quan trọng!”. Anh nhặt lên một chiếc phong bì bé
bằng lòng bàn tay, chạy thẳng ra cửa sổ. Tôi chạy theo giựt lại. Anh kiễng chân
giơ cao lên vừa cười vừa nói: “Mày luộc sắn ngay ñi tao mới trả cho”. Nhưng rồi
anh cũng ñưa trả tôi. Tôi luống cuống gỡ mãi cái phong bì gấp cầu kì, rồi lại hét
lên: “Trời ơi! Thơ!”. Nét chữ em ñều ñặn, dáng chữ ñứng và thanh tao, lưu loát.
Chữ học trò giỏi Trường Phan :
Cũng ñịnh tặng thầy hoa,
Sợ thầy không có lọ.
Nồi thì hẳn thầy có,
Xin tặng thầy sắn thôi!
Bài thơ ngắn gọn ñẹp ñẽ, như một lời nói ñùa buột miệng, như một nét
thực lòng nắn nót. Văn khoa mà! Câu nào cũng “thầy”. Trò Nghệ mà !