Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, ANQP năm 2008
Định hướng, nhiệm vụ phát triển KT - XH năm 2009
Năm 2008, cùng với tình hình chung của cả tỉnh, huyện Văn Bàn cũng phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do thời tiết diễn biến phức tạp, rét đậm,
rét hại kéo dài làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, lạm phát
và giá cả một số mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, vật liệu xây dựng, lương thực,
thực phẩm... liên tục tăng cao ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Song được sự hỗ trợ và chỉ đạo sát sao của tỉnh bằng nhiều chủ trương, biện pháp
lãnh đạo, chỉ đạo tích cực của Huyện ủy, HĐND, sự năng động trong công tác
điều hành lãnh đạo của UBND huyện, cùng với sự nỗ lực cố gắng và quyết tâm
cao của các ngành, các địa phương, chúng ta đã khắc phục khó khăn, tổ chức
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và đạt
được nhiều kết quả trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1
- Lạc: Diện tích thực hiện cả năm 102 ha đạt 72,3% KH huyện giao
(trong đó có 24,1 ha tăng vụ đạt 68,8% KH huyện giao).
- Cây sắn: Thực hiện 1.624 ha, đạt 127,6% KH, đạt 114% cùng kỳ.
- Kết quả sản xuất tăng vụ:
+ Vụ xuân: Thực hiện 345 ha đạt 69% KH tỉnh giao, đạt 68,6% KH
huyện giao. Trong đó: (Lúa xuân 284,43 ha/245 ha đạt 116,1 % KH giao, cây
ngô 12,1 ha, cây đậu tương 25,14 ha đạt 24,17% KH cả năm trong đó có 14 ha
MH khuyến nông, cây lạc thực hiện 24,1 ha đạt 68,8% KH giao).
+ Vụ đông: Thực hiện được 116,5 ha/492 ha đạt 23,7% KH giao trong đó
(Ngô 15 ha, Khoai tây 10,5 ha, Khoai lang 10 ha, Rau đậu các loại 81ha).
4
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp. Các Doanh nghiệp và HTX cơ bản duy trì hoạt động tốt, chấp
hành tốt các quy định trong sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Tổng giá trị sản xuất CN - TTCN 296.806 triệu đồng, trong đó: TTCN:
31.176 triệu đồng đạt 297% KH tỉnh giao, 109,38% NQ HĐND và đạt 119% so
với cùng kỳ. Kết quả sản xuất một số mặt hàng CNTTCN chủ yếu trên địa
bàn huyện cụ thể như sau:
+ Sản xuất quặng sắt: 528.446 tấn; Tiêu thụ: 409.554tấn trị giá: 153.518
triệu đồng; Nộp ngân sách NN: 71.558 triệu đồng;
+ Quặng Fenspat đã sản xuất và tiêu thụ: 45.180tấn, trị giá 13.000 triệu
đồng;
+ Thuỷ điện: Tổng sản lượng điện phát ra: 43.145.000 Kwh, trị giá: 25.974
triệu đồng.
+ Các sản phẩm: Ván trang trí nội thất Pơ mu, Phôi Pơ mu, Chiếu Pơ mu,
Tượng gỗ trị giá: 4.420,6 triệu đồng.
+ Giấy đế 1.191,573 tấn, phôi đũa 69,638 tấn, Gỗ xẻ sau chế biến:
273,707m3, Gỗ xẻ các loại 690.977m3 với tổng giá trị: 9.967 triệu đồng.
+ Tổng giá trị sản xuất kinh doanh của các HTX và hộ cá thể đạt 31.176
triệu đồng.
+ Thực hiện hỗ trợ các dự án từ nguồn vốn khuyến công được 06 dự án chuyển
tiếp và 06 dự án đầu tư mới và đã giải ngân 150 triệu đồng đạt 100% KH vốn.
3. Công tác tài nguyên và môi trường:
a. Công tác quản lý đất đai:
Thường xuyên kiểm tra, rà soát và quản lý đất trên địa bàn huyện. Thực
hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê đất đai 01/01/2008. Tổ chức Hội nghị triển
khai nghiệp vụ về công tác kiểm kê đất, đo đạc địa chính, đo đạc chuẩn hoá bản
đồ và cấp GCN QSD đất tới các xã, thị trấn, các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn
huyện. Tổ chức giao đất cho các trường học thuộc chương trình kiên cố hoá giai
đoạn II; Rà soát quỹ đất và làm thủ tục cấp GCN QSD đất đối với các trụ sở cơ
quan đơn vị, trường học, UBND các xã, thị trấn. Tổ chức đấu giá 10 lô đất theo
kế hoạch được duyệt, bàn giao đất ngoài thực địa và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các hộ trúng đấu giá năm 2007. Làm tốt công tác tiếp nhận và trả
kết quả đúng quy định, trong năm làm thủ tục chuyển nhượng QSDĐ 211 giấy
đạt 110,5% kế hoạch, diện tích 105,1 ha, thế chấp vay vốn ngân hàng 390 hồ sơ.
b. Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản:
Tổ chức nhiều đợt kiểm tra các tổ chức cá nhân tham gia khai thác, chế
biến khoáng sản, khai thác vật liệu xây dựng. Hướng dẫn và thẩm định cho các
hộ gia đình, cá nhân về thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản, vật liệu xây
dụng đúng trình tự. Tổ chức truy quét giải toả bãi vàng Minh lương, Nậm xây
phá hủy nhiều phương tiện, máy móc, lán trại, vật tư, hàng hóa phục vụ cho khai
thác vàng trái phép. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp UBND các xã kiểm
tra tình hình khai thác vàng trên sông suối, trục xuất đẩy đuổi 12 máy, tịch thu 4
đầu nổ, 4 ống hút, 1 sàng lọc, 50 m ống nước.
5
c. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Làm tốt công tác đền bù GPMB và thẩm định thu hồi đất để xây dựng các
công trình trên địa bàn đảm bảo chính xác, khách quan, đúng chế độ chính sách nhà
nước quy định. Trong năm đã chỉ đạo các ngành chức năng, Hội đồng GPMB tập
trung triển khai thống kê đền bù dứt điểm 30 công trình XDCB, số hộ bị thu hồi là
588 hộ với diện tích thu hồi là 120,64 ha.
d. Công tác vệ sinh môi trường:
- Kiểm tra đề nghị có biện pháp xử lý ô nhiễm nguồn nước do khai thác
vàng tại xã Minh Lương, phối hợp các ngành chức năng của Tỉnh kiểm tra và đề
nghị xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường tại nhà máy sắn Tân An.
- Phát động hưởng ứng các phong trào tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường, ngày môi trường thế giới chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn
tới toàn thể cán bộ CNVC, học sinh và nhân dân trong toàn huyện.
- Làm tốt công tác VSMT đô thị, tu sửa, nạo vét cống rãnh thoát nước, vệ
sinh khuôn viên xanh sạch đẹp. Đã triển khai thực hiện thu gom được 5.411 m3
rác thải, quét dọn vệ sinh sạch sẽ được 95.460 m2, khơi thông 23.713 m cống
rãnh, tu sửa, vệ sinh 1.110 công trình nước sinh hoạt.
4. Công tác dân tộc: Quản lý tốt các nguồn vốn, đảm bảo đầu tư, hỗ trợ
theo đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách.
- Chương trình sắp xếp dân cư tổ chức triển khai thực hiện sắp xếp và di
chuyển ra khỏi vùng nguy hiểm được 78 hộ/15 xã đạt 144,4% KH giao, vốn đã
thanh toán 273,02 triệu đồng đạt 100% KH vốn giao.
- Chương trình 134 (cấp xã làm chủ đấu tư): Đã tiếp chi năm 2007 hỗ trợ
làm nhà ở cho 441 hộ/444 hộ/17 xã, thị trấn, vốn đã thanh toán 882/888 triệu
đồng (KH giao thừa 6 triệu đồng/ 03 hộ xã Nậm Mả năm 2007 không thực hiện).
Cấp nước sinh hoạt tập trung, kế hoạch giao 1.573 triệu đồng cho 3 công trình, đã
thanh toán đạt 100% KH giao. Tiếp chi hỗ trợ nước ăn phân tán: 46 triệu
đồng/115hộ/7 xã đạt 100% KH giao. Các công trình CNSH đều hoàn thành với
tổng KH vốn giao năm 2008: 4.119/4.119 triệu đồng, đạt 100% KH giao.
5. GTVT, xây dựng cơ bản, Bưu chính viễn thông, điện lực:
a. Giao thông vận tải:
Lập kế hoạch công tác giao thông trong năm 2008 và chỉ đạo phát triển
mạng lưới giao thông của huyện đúng quy hoạch. Đường giao thông cơ bản đảm
bảo thông suốt đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa của nhân dân. Chỉ
đạo các xã tăng cường công tác quản lý, phát triển cơ sở hạ tầng đảm bảo đúng
quy hoạch. Trong năm toàn huyện đã đầu tư được 33 công trình tổng giá trị
11.138 triệu đồng, nhà nước và nhân dân cùng làm mở mới đường giao thông liên
thôn được hơn 5 km, trị giá 1.500 triệu đồng và nâng cấp 7 tuyến đường với tổng
chiều dài 11,7 km với tổng giá trị là: 1.740 triệu đồng; 11 tuyến đường giao thông
liên thôn cho các xã ĐBKK thôn vùng II với tổng chiều dài: 14km.
Công tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên được quan tâm. Các tuyến
đường do huyện quản lý đã duy tu bảo dưỡng được 56,9 km Đường, 957 m Cầu,
trong đó nguồn ngân sách hỗ trợ 190,1 triệu đồng. Các tuyến đường do xã quản
6
lý nhà nước hỗ trợ với tổng chiều dài: 258,8 km, kinh phí hỗ trợ là: 77,64 triệu
đồng. Các công trình được đầu tư cơ bản đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật đề ra.
b. Công trình xây dựng cơ bản: Các công trình cơ bản đảm bảo đúng tiến
độ thi công, đúng trình tự. Tuy nhiên còn một số công trình tiến độ thi công còn
chậm.
* Tổng số có 254 công trình XDCB với 16 nguồn vốn, trong đó:
- Công trình hoàn thành 130 CT:
+ Đã quyết toán 53 CT;
+ Chờ quyết toán 54 CT;
+ Đang hoàn thiện hồ sơ quyết toán: 23 CT;
- Công trình chuyển tiếp: 03 CT (sẽ hoàn thành theo HĐ- năm 2009);
- Công trình khởi công mới: 121 công trình:
+ Hoàn thành chờ quyết toán: 77 CT;
+ Đang thi công: 39 CT (sẽ hoàn thành theo HĐ - năm 2009);
+ Đang hoàn thiện hồ sơ: 05 CT (Cả 05 công trình đều do UBND tỉnh
quyết định đầu tư và chưa được giao KH vốn)
* Tổng giá trị khối lượng thực hiện năm 2008 là 67.896 triệu đồng, đã giải
ngân năm 2008 được 80.569/80.630 triệu đồng đạt 99,92% so với KH vốn giao.
Nguyên nhân:
- Một số công trình KH cấp lớn hơn giá trị quyết toán được duyệt nên
không giải ngân hết KH vốn (Nguồn vốn Nước sạch và VSMT nông thôn,
Chương trình KCH trường, lớp học năm 2006-2008; Nguồn vốn Chương trình
135).
- Các công trình theo quy định khi ký kết hợp đồng và nộp bảo đảm thực
hiện hợp đồng thì được ứng 20% giá trị hợp đồng (không vượt KH vốn) nên giá
trị giải ngân lớn hơn KL thực hiện năm 2008; Mặt khác, kỳ thanh toán của năm
KH là 31/01/2009.
Đánh giá chung:
- Các công trình đều cơ bản đạt yêu cầu theo hồ sơ thiết kế đã được phê
duyệt;
- Các công trình hoàn thành: Công tác lập hồ sơ quyết toán còn chậm;
- Các công trình chuyển tiếp: thi công chậm tiến độ do:
+ Các công trình đều phải bổ sung BCKTKT, TKDT do thay đổi đơn giá,
nhiều công trình phải xin kéo dài thời gian thi công và gia hạn hợp đồng;
+ Thời tiết diễn biến hết sức phức tạp đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
các dự án;
- Các công trình khởi công mới được giao KH muộn nên tiến độ thi công
còn chậm: Nguồn vốn Trái phiếu chính phủ, Khắc phục bão lũ đợt I...
c. Điện lực: Năm 2008 hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện duy trì hoạt
động tốt, vận hành an toàn, đảm bảo cung cấp điện phục vụ đời sống sinh hoạt và
sản xuất của địa phương. Công tác phát triển lưới điện để đưa điện về các xã khối
lượng công việc hoàn thành: Nậm Xây 100%, Nậm Xé 100%, Nậm Chày 50%.
Điện thương phẩm đạt 10.712.263 KWh đạt 96,29% KH, 120,84% so với cùng
kỳ. Doanh thu bán điện 7.437.344.078đồng. Toàn huyện có 20/23 xã, thị trấn sử
7
dụng điện lưới quốc gia. (02 xã Nậm Xây và Nậm Xé đã đóng điện đến trạm biến
áp trung tâm xã, còn xã Nậm Chày đang thi công đường dây 35KV).
d. Bưu chính viễn thông: Đảm bảo giữ vững công tác thông tin liên lạc,
đáp ứng nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo và nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân.
Tổng số xã có máy điện thoại là 23/23 xã, thị trấn, số xã có đường dây cáp thuê
bao là 18 xã, thị trấn, số xã dùng thiết bị vô tuyến VTNT là 5 xã: Nậm xé, Nậm
xây, Minh lương, Nậm chày, Nậm tha. Số xã được phủ sóng di động là 22/23 xã,
thị trấn, tổng số máy trên toàn mạng là 6.427 máy, tăng 4.302 máy so năm 2007.
Số máy điện thoại cố định 2050 máy, tổng số máy nối mạng Internet 365 máy.
6. Tài chính - Ngân hàng - Kho bạc:
a. Tài chính: Cơ bản đáp ứng kịp thời kinh phí hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, các xã, thị trấn theo kế hoạch đề ra. Đảm bảo đúng quy định của
luật ngân sách, các khoản thu đều được hạch toán, điều tiết kịp thời cho các
cấp ngân sách theo đúng quy định. Chỉ đạo hoàn thành dứt điểm tổng quyết
toán thu, chi ngân sách năm 2007.
- Thu ngân sách trên địa bàn huyện năm 2008 là 17.158 triệu đồng, đạt
108% so với KH tỉnh giao, đạt 102% so với NQ HĐND huyện, đạt 95% so
cùng kỳ.
- Thu ngân sách huyện thực hiện năm 2008: 145.084,9 triệu đồng, đạt
154% KH tỉnh giao và đạt 153% Nghị quyết HĐND huyện, đạt 125% so cùng kỳ.
- Chi ngân sách huyện thực hiện năm 2008: 142.997,9 triệu đồng, đạt
152% KH tỉnh giao, đạt 151% KH huyện giao và đạt 151% so với cùng kỳ.
b. Ngân hàng: Đáp ứng nhu cầu vốn vay phục vụ nhiệm vụ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển
KT - XH của huyện.
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 177.000 triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương: 139.000 triệu đồng.
+ Nguồn vốn huy động tại địa phương: 38.000 triệu đồng.
- Tổng dư nợ cụ thể như sau:
* Ngân hàng NN & PTNT: Tổng dư nợ 105.000 triệu đồng trong đó: cho
vay ngắn hạn: 31.000 triệu đồng, cho vay trung, dài hạn: 74.000 triệu đồng.
* Ngân hàng chính sách xã hội: Tổng dư nợ là 111.258triệu đồng tăng so
với cùng kỳ 40.895 triệu đồng. Trong đó cho vay vốn hộ nghèo 51.800 triệu động
với 6.306 lượt hộ dư nợ đạt 100% KH giao, tăng so với cùng kỳ 4.300 triệu đồng;
Cho vay vốn 120 là 2.675 triệu đồng với 64 dự án, 194 hộ dư nợ đạt 100% KH
giao, tăng 435 triệu đồng so với cùng kỳ; Cho vay học sinh sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn là 7.300 triệu đồng với 835 học học sinh sinh viên vay đạt 100%
KH giao, tăng so với cùng kỳ 4.456 triệu đồng; Cho vay nước sạch vệ sinh môi
trường khu vực nông thôn là 4.700 triệu đồng với 797 hộ đạt tỷ lệ 100% KH giao,
tăng 1.000 triệu đồng so với cùng kỳ; Cho vay SXKD vùng khó khăn là 42.200
triệu đồng với 2.880 hộ đạt 100% KH giao; Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là 2.295 triệu đồng với 459 hộ đạt 100% KH
giao; Cho vay XKLĐ có thời hạn ở nước ngoài là 141 triệu đồng với 09 hộ đạt
64% KH giao.
8
c. Kho bạc: Làm tốt công tác kiểm soát và quản lý thu, cấp phát ngân sách
nhà nước qua Kho Bạc, đảm bảo đúng quy định của luật ngân sách. Các nguồn
thu đều được tập trung kịp thời vào cho NSNN. Trong năm tổng thu NSNN qua
Kho bạc 165.728 triệu đồng, tổng chi NSNN qua Kho bạc 285.980 triệu đồng.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI:
1. Giáo dục và Đào tạo:
- Hoàn thành tốt kế hoạch năm học 2007 - 2008, quy mô mạng lưới trường,
lớp, học sinh ổn định và phát triển. Toàn huyện có 92 trường học (MN: 25
trường; TH: 37 trường; THCS 24; 01 trường PTDT Nội trú; THPT: 04, TTGDT:
01), tăng 01 trường so năm 2007, 23/23 xã, thị trấn duy trì phổ cập GDTH -
CMC, phổ cập GDTH đúng độ tuổi và phổ cập GD THCS. Tỷ lệ trẻ 6 đến 14 tuổi
đi học 99,2% đạt 100% so NQ HĐND huyện. Tỷ lệ duy trì học sinh thực hiện
cuối năm học 2007 - 2008: GDMN đạt 99,9%, TH 99,2%, THCS 97,5%, THPT
đạt 90,8%, TTGDTX 93,8%. Công tác huy động học sinh đến trường đầu năm
học 2008 - 2009 đạt tỷ lệ cao so năm học 2007 - 2008, cụ thể: GD MN 3.508
cháu đạt 101% KH, Tiểu học 8.046 HS đạt 99,3% KH, THCS 7.421 HS đạt
97,6% KH, THPT 2.148 đạt 93,1% KH.
- Toàn huyện có 08 trường học đạt chuẩn Quốc gia, 07 trường đã được
Tỉnh kiểm tra, hiện đang hoàn thiện hồ sơ ra Quyết định công nhận. Công tác
chất lượng có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ đạt yêu cầu trở lên cuối năm học
2007 - 2008 : TH 96,9%, THCS 94,4%, THPT 77,3%, TTGDTX 73,3%.
- Cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy
và học. Tổng số phòng học hiện có 1.256 phòng trong đó: phòng học cấp 3 là 676
phòng, phòng học tạm 410 phòng, phòng học cấp 4 là 170 phòng.
- Phong trào XHH giáo dục không ngừng phát triển luôn được các cấp, các
ngành và toàn xã hội quan tâm ủng hộ trong năm đã huy động nguồn lực của
nhân dân và sự giúp đỡ của hỗ trợ của các doanh nghiệp, các sở, ban ngành ở
huyện và tỉnh được trên 1 tỷ đồng để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác
giáo dục.
- Năm 2008 có 156 học sinh đỗ vào các trường chuyên nghiệp trong đó:
Đại học 64 HS; Cao đẳng 36 HS; Trung cấp 56 HS.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên tiếp tục được quan tâm
chỉ đạo, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn của tất cả các bậc học đều tăng. Đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên 516 người, trong đó: đại học 315 GV, cao đẳng 201 GV; bồi
dưỡng CBQL cho 59 người.
- Công tác Đào tạo bồi dưỡng tại huyện: Lý luận chính trị bồi dưỡng cho
882 người đạt 105% KH, bồi dưỡng đoàn thể 404 người đạt 101% KH, bồi
dưỡng Quản lí nhà nước cho 717 người đạt 107% KH.
2. Hoạt động Văn hóa thông tin, thể dục thể thao và phát thanh
truyền hình:
Công tác quản lý Nhà nước trong các hoạt động VHTT, TDTT, phát thanh
TH tiếp tục được quan tâm, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân đang từng
ngày thay đổi. Trong năm tiến hành rà soát các hộ kinh doanh Sách báo, văn hóa
phẩm, karaoke, cà phê, ca nhạc, truy cập Internet. Nhìn chung các hộ kinh doanh
9
đều thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức 104 buổi biểu diễn văn
nghệ quần chúng đạt 138% KH, chiếu bóng di động 66 buổi với hơn 14.000 lượt
người xem đạt 101% so KH tỉnh, luân chuyển băng hình phục vụ đồng bào miền
núi do Bộ Văn hóa cấp phát đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân,
xóa các điểm trắng về văn hóa trên địa bàn toàn huyện. Trong năm có 85 làng
bản, 7.800 gia đình văn hoá đạt 108,3% KH.
Phong trào thể dục thể thao trên địa bàn được duy trì thường xuyên xây
dựng được 44 câu lạc bộ TDTT. Tổ chức thành công nhiều giải thi đấu thể thao
bóng chuyền và cầu lông; tổ chức thành công giải việt dã Tiền phong huyện Văn
Bàn. Tham gia giải đẩy gậy do Tỉnh tổ chức đạt giải nhì toàn đoàn; tham gia giải
việt dã truyền thống báo Lào Cai đạt giải nhì toàn đoàn, tham gi hội thi đưa thông
tin về cơ sở đạt giải nhì.
Trong năm đã tập trung đưa tin phản ánh các hoạt động văn hóa, văn nghệ
chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị. Chương trình phát thanh tiếng
Việt: 196 CT, 980 tin bài, số buổi phát thanh 200 buổi, chương trình tiếng tày 100
CT với 200 buổi. Tiếp sóng đài TH Việt Nam: 26.062 giờ đạt 100% KH, xây
dựng 04 trang địa phương phát trên đài TH Lào Cai với 20 tin, tiếp nhận, phát
chương trình thời sự Lào Cai bằng đĩa VCD đảm bảo 100% KH.
3. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân:
Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư, từng bước đáp
ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho nhân dân, trong
năm không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm trên địa bàn. Các chương trình mục
tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, dịch bệnh nguy hiểm và
HIV/AIDS được quan tâm chỉ đạo sát sao. Trên địa bàn hiện có 4/23 xã được
công nhận đạt chuẩn Quốc gia Y tế (Văn Sơn, Tân Thượng, Liêm Phú, Khánh
Yên Thượng) và 3 xã đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị UBND tỉnh thẩm định (Nậm
Tha, Khánh Yên Trung, Nậm Mả). Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được các
ban, ngành, xã tham gia hưởng ứng tích cực.
4. Công tác chính sách XH, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.
Quan tâm và theo dõi thường xuyên những biến động trong nhân dân để có
biện pháp hỗ trợ kịp thời giúp nhân dân ổn định đời sống
Thường xuyên quan tâm và làm tốt công tác chính sách xã hội, trong năm
đã tổ chức các đợt thăm và tặng quà các đối tượng chính sách xã hội vào dịp tết
và ngày TBLS, với 781 suất, tổ chức giao gạo cứu đói cho các hộ gia đình đặc
biệt khó khăn ở 23 xã, thị trấn, làm 08 nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính
sách (đã hoàn thiện 02 nhà, đang tiếp tục thi công 06 nhà).
Làm tốt công tác đảm bảo an sinh xã hội giúp nhân dân giảm bớt khó khăn
do thiên tai. Vận động các cơ quan, đơn vị và nhân dân quyên góp ủng hộ được
khắc phục thiên tai, bão lũ được 52.338.500 đồng, đã chuyển UBMTTQ tỉnh
30.000.000 đồng.
Tiếp nhận và phân bổ 50,7 tấn gạo cứu đói cho nhân dân trong đó (Hội
phật giáo Việt Nam 4,1 tấn, tỉnh hỗ trợ qua Hội chữ thập đỏ huyện 11,6 tấn, Quỹ
hỗ trợ Quốc gia 35 tấn) cứu đói cho 23/23 xã, thị trấn với 348 hộ, 1.951 khẩu và
10
1.049 học sinh. Tiếp nhận và phân bổ 5 tấn giống lúa và 200 kg hạt rau cải từ quỹ
hỗ trợ quốc gia cho 14 xã phục vụ sản xuất.
Phối hợp với UBMTTQ huyện tổ chức tiếp nhận hỗ trợ rét đậm, rét hại 50
triệu đồng của Tổng Công ty thép Việt Nam; 348 triệu đồng ủng hộ của Bộ Công
an để hỗ trợ cho các hộ có trâu bò chết rét.
Tổ chức bồi dưỡng cộng đồng theo chương trình 135 cho 1.170 người đạt
34,5% KH tỉnh giao; tổ chức tập huấn cho cán bộ xã, thôn bản cho 232 người đạt
85,7%; tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho 257 người đạt 67,6% KH, dạy nghề ngắn
hạn cho người nghèo 26 người dạt 29,6% KH, dạy nghề ngắn hạn cho 64 người
dân tộc thiểu số.
Tổng số hộ thoát nghèo năm 2008 là 667 hộ, số hộ nghèo phát sinh là 358
hộ, số hộ nghèo còn lại năm 2008 là 4.040 hộ, tỷ lệ hộ nghèo năm 2008 là
27,05%, giảm so với cùng kỳ 3,29%.
5. Công tác Nội vụ - Thi đua khen thưởng:
Thực hiện tốt việc ban hành các quyết định, văn bản chỉ đạo công tác xây
dựng chính quyền cơ sở, công tác quản lý cán bộ tiền lương, rà soát sắp xếp ổn
định đội ngũ cán bộ ở các đơn vị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Chỉ đạo ngành chức năng tham mưu UBND huyện rà soát, sắp xếp các cơ
quan đơn vị theo Nghị định số 14/2008/NĐ - CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và hướng dẫn của UBND tỉnh.
Công tác thi đua khen thưởng được triển khai sâu rộng tới tất cả các cấp,
các ngành, các xã, thị trấn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm 2008. Trong năm
có 403 lượt tập thể, 2053 lượt cá nhân được khen thưởng trong các phong trào thi
đua, trong đó có 01 bằng khen của Thủ tưởng chính phủ, 01 cá nhân được tặng
huân chương lao động hạng Ba; 41 đơn vị, 143 cá nhân được Chủ tịch UBND
tỉnh tặng Bằng khen và cờ thi đua; 01 CSTĐ cấp tỉnh, 04 đơn vị đạt danh hiệu
LĐTT xuất sắc; Có 356 tập thể, 1909 cá nhân đạt các danh hiệu thi đua được Chủ
tịch UBND huyện khen thưởng.
III. CÔNG TÁC NỘI CHÍNH:
1. Công tác An ninh:
An ninh chính trị trên địa bàn cơ bản ổn định, công tác đấu tranh chống tội
phạm, giữ gìn trật tự xã hội được tăng cường, tạo môi trường xã hội an toàn cho nhân
dân. Trong năm có 19 hộ, 106 khẩu di cư đi nơi khác (tăng 13 hộ, 76 khẩu so với
cùng kỳ), hồi cư từ nơi khác về Văn Bàn có 2 hộ, 10 khẩu, di cư đến 01 hộ, 03 khẩu.
Toàn huyện có 98 hộ 573 khẩu theo đạo tin lành. Tình hình phạm pháp hình sự
xảy ra 70 vụ (tăng 30 vụ so với cùng kỳ, số vụ phạm pháp hình sự tăng chủ yếu là
tội trộm cắp tài sản, các loại tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng có
xu hướng giảm) làm bị thương 07 người và thiệt hại một số tài sản khác trị giá
khoảng 200 triệu đồng. Tai tệ nạn xã hội xảy ra 51 vụ (giảm 5 vụ so với cùng kỳ)
làm chết 27 người, bị thương 22 người, hư hỏng 04 xe ô tô, 19 xe mô tô, tổng giá
trị thiệt hại khoảng 430 triệu đồng. Đã điều tra làm rõ 64/70 vụ đạt 91 %, khởi tố
43 vụ, 58 bị can, án nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng 3 vụ đã điều tra làm
11
rõ 3/3 vụ đạt 100%, chuyển cơ quan cảnh sát điều tra Công an Tỉnh thụ lý 3 vụ, 2
bị can, 3 đối tượng, tiếp nhận 04 vụ, 05 bị can do Công an Tỉnh chuyển đến. Làm
tốt công tác quản lý hộ khẩu, phòng cháy chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
thường xuyên tuần tra phát hiện và xử lý vi phạm trật tự ATGT.
2. Công tác quân sự - quốc phòng:
Thường xuyên duy trì nghiêm túc chế độ trực SSCĐ như trực chỉ huy, trực
ban, trực chiến, trực phòng không. Đồng thời chỉ đạo cho các cơ sở DQTV tăng
cường các hoạt động tác chiến trị an, tổ chức tuần tra canh gác, duy trì ANCT -
TTATXH trên địa bàn toàn huyện bảo đảm an toàn các mục tiêu được giao. Hoàn
thành công tác tuyển quân năm 2008 đạt 100% chỉ tiêu giao, tiếp nhận các đồng
chí xuất ngũ trở về địa phương, thực hiện kế hoạch báo động kiểm tra sẵn sàng
chiến đấu. Tổ chức diễn tập tác chiến trị an ở các xã, thị trấn theo kế hoạch, luyện
tập phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn. Phối hợp
với các đơn vị thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Chuẩn bị tốt các
bước cho tuyển chọn công dân nhập ngũ năm 2009.
3. Công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo:
Tổ chức tốt công tác tiếp dân giải quyết đơn thư khiếu nại - tố cáo của
nhân dân, giảm đáng kể số vụ khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện tập thể và đơn thư
vượt cấp. Trong năm tiến hành 4 cuộc thanh tra kinh tế xã hội, đã hoàn thành 3
cuộc, truy thu 172.597.680 đồng nộp vào ngân sách nhà nước, yêu cầu nghiêm
túc kiểm điểm rút kkinh nghiệm trong công tác quản lí, điều hành ngân sách đối
với 1 tập thể. Tiến hành 4 cuộc thanh tra trách nhiệm, yêu cầu các cơ quan, đơn vị
phải tổ chức tiếp công dân và giải quyết đơn thư đúng trình tự, thủ tục và thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo công tác tiếp dân.
Trong năm toàn huyện tiếp nhận 476 đơn (tăng 219 đơn so cùng kì), trong
đó: Khiếu nại 22 đơn, tố cáo 31 đơn, đề nghị 423 đơn. Chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết 107 đơn, trùng lắp 03 đơn, trả lại và hướng dẫn công dân 17 đơn,
không đủ điều kiện xét 04 đơn, thuộc thẩm quyền giải quyết 345 đơn. Đã xem xét
giải quyết 329/345 đơn thuộc thẩm quyền đạt 95,4% số đơn thuộc thẩm quyền.
13
sát thực tế địa phương, đảm bảo tính trung thực khách quan và chính xác về việc
triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND đề ra. Nghiêm túc tiếp thu và trả lời
chất vấn của các đại biểu HĐND thông qua các kỳ họp, kịp thời chấn chỉnh và đề
ra các giải pháp hữu hiệu giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm
quyền, đảm bảo đúng pháp luật.
- UBND huyện thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đảm bảo đúng luật định và quy chế hoạt động của
UBND Huyện khoá 18. Duy trì đều các phiên họp thường kỳ được chuẩn bị kỹ
về nội dung, sát hợp với yêu cầu nhiệm vụ, những vấn đề nổi cộm, phức tạp được
tập thể UBND bàn bạc, đưa ra các giải pháp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành thực hiện nhiệm vụ. Các phiên họp thường kỳ mời TT Huyện uỷ, HĐND,
UBMTTQ huyện dự họp, triệu tập một số ngành có liên quan đến nội dung phiên
họp, đồng thời thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa UBND Huyện với UBMTTQ
và các tổ chức thành viên, tạo điều kiện phát huy vai trò của UBMTTQ và các tổ
chức đoàn thể quần chúng tham gia vào quản lý nhà nước trên các lĩnh vực KT-
XH, ANQP tạo khối đại đoàn kết toàn dân. Do đó phát huy được sức mạnh tổng
hợp thống nhất trong giải quyết công việc, các mối quan hệ giữa tổ chức với công
dân và nâng cao hiệu lực trong quản lý điều hành của UBND Huyện, tăng cường
biện pháp trong công tác chỉ đạo điều hành.
- Việc ban hành các quyết định và các văn bản QPPL, các văn bản hành
chính đảm bảo đúng thẩm quyền, đúng luật ban hành văn bản QPPL phục vụ cho
công tác quản lý điều hành của UBND Huyện. Kiện toàn kịp thời các ban chỉ
đạo, các hội đồng và các tổ công tác trên một số lĩnh vực công tác.
- Tổ chức hội nghị tổng kết năm 2007, giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước
năm 2008, phát động phong trào thi đua và ký giao ước thi đua đối với các cơ
quan, đơn vị, các xã thị trấn.
- Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo (Báo cáo tuần, tháng, quý và
năm) đảm bảo đúng quy định của UBND Tỉnh (Kể cả báo cáo định kỳ theo quy
định và báo cáo đột xuất). Nội dung báo cáo đảm bảo tính trung thực, khách
quan, chính xác, có tác dụng tạo mối quan hệ thông tin hai chiều, được sự đồng
tình ủng hộ của UBND Tỉnh và các sở ban ngành thuộc tỉnh.
- Thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo trên địa bàn, UBND Huyện đã
quan tâm chú ý và tổ chức kiểm tra các mặt công tác ở cơ sở. Tùy theo yêu cầu
nhiệm vụ của từng giai đoạn trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển
KT - XH, ANQP ở cơ sở, UBND Huyện thực hiện công tác kiểm tra thường kỳ
và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chương trình, dự án và các lĩnh vực công
tác khác, trọng tâm là việc chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng
và Nhà nước. Công tác kiểm tra được cụ thể hoá có trọng tâm, trọng điểm, do đó
có tác dụng phát huy mặt tích cực và kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những biểu
hiện lệch lạc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị
của địa phương.
- Trên cơ sở quy chế của Chính phủ và quy chế làm việc của UBND tỉnh,
UBND huyện đã chỉ đạo xây dựng và ban hành quy chế làm việc mới của UBND
huyện khoá 18, nhiệm kỳ 2004 - 2009. Trong quy chế đã chú trọng đổi mới, cải
14
cách hành chính, phân công nhiệm vụ cụ thể của UBND huyện và rõ trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức và cá nhân người đứng đầu.
- Duy trì lịch công tác tuần, tháng, quý của thường trực UBND huyện, thực
hiện giao ban thường trực, giao ban UBND huyện đúng quy chế. đảm bảo chế độ
thông tin báo cáo 2 chiều theo đúng quy định.
- Trong chỉ đạo điều hành luôn bám sát cơ chế điều hành, chương trình
công tác, chỉ tiêu kế hoạch giao. Tăng cường chỉ đạo các xã yếu, các chỉ tiêu kế
hoạch đạt còn thấp ở từng thời điểm trong năm.
- Quan tâm chỉ đạo các vấn đề phát sinh đột xuất, những bức xúc của xã
hội. Phòng chống dịch bệnh có hiệu quả, tiếp nhận và giải quyết đơn thư KN
-TC của công dân kịp thời, đúng pháp luật.
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Ưu điểm:
Năm 2008 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đợt rét đậm,
rét hại, ảnh hưởng của cơn bão số 4 và giá cả thị trường nhưng dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo sát sao và kịp thời của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và sự linh hoạt
trong việc tổ chức triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, sự đồng thuận và
nỗ lực cố gắng khắc phục khó khăn của nhân dân nên tình hình phát triển kinh tế
xã hội tiếp tục ổn định phát triển, các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội về sản xuất
nông lâm nghiệp đảm bảo tiến độ, thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện tiếp tục
được duy trì và phát triển, XDCB có nhiều chuyển biến, các công trình chuyển tiếp,
công trình khởi công mới thi công đảm bảo tiến độ. An ninh quốc phòng ổn định và
giữ vững, trật tự xã hội đảm bảo, tệ nạn xã hội từng bước được đẩy lùi. Các đơn
thư của công dân được chỉ đạo giải quyết kịp thời, giải quyết tốt các chính sách
đảm bảo an sinh xã hội. Các lĩnh vực văn hóa, TTTD, giáo dục, y tế ổn định và
hoạt động bình thường.
2. Tồn tại, hạn chế:
- Tiến độ triển khai sản xuất tăng vụ năm 2008 chưa đạt yêu cầu, diện tích
cây trồng có giá trị kinh tế cao còn ít, tiến độ triển khai phương án hỗ trợ thiệt hại
rét đậm, rét hại và tổng hợp tình hình thiệt hại do cơn bão số 4 và tiến độ triển
khai hỗ trợ phát triển sản xuất chương trình 135 giai đoạn II còn chậm.
- Giá cả các mặt hàng tiêu dùng đặc biệt là xăng, dầu, vật liệu xây dựng có
sự biến động và gia tăng, ảnh hưởng của thiên tai đã gây thiệt hại cho cây trồng,
vật nuôi, đặc biệt là đầu đàn gia súc đã làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân
dân, tỷ lệ phát sinh nghèo tăng.
- Các tuyến đường giao thông Tỉnh lộ 151, Quốc lộ 279 trên địa bàn xuống
cấp nghiêm trọng nên đã ảnh hưởng đến sự đi lại và giao thương hàng hoá trên
địa bàn. Công tác GPMB để thi công xây dựng các công trình trên địa bàn còn
chậm.
- Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản của các cấp, các ngành và cấp
uỷ, chính quyền cơ sở còn nhiều hạn chế, tình hình thu gom, mua bán quặng trái
phép, tình hình khai thác vàng sa khoáng trái phép trên địa bàn một số xã chưa
15
giải quyết dứt điểm, di cư tự do, phạm pháp hình sự, tai nạn giao thông, tai tệ nạn
xã hội vẫn xảy ra.
- Nề nếp, chất lượng, hiệu quả công tác CCHC ở một số xã, thị trấn và một
số cơ quan đơn vị còn chưa cao. Một số cơ quan, đơn vị xã còn biểu hiện chủ
quan trong công tác quản lý, chưa nghiêm túc thực hiện đúng theo quy chế hoạt
động và các quy định của UBND huyện về thực hiện chức năng nhiệm vụ và
quản lý CBCC. Việc triển khai thực hiện các công văn chỉ đạo của UBND huyện
có lúc còn chậm, đặc biệt là đối với các xã, thị trấn làm ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện nhiệm vụ chung, năng lực điều hành ở một số chính quyền địa phương
còn bộc lộ hạn chế.
Phần thứ hai
ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT - XH NĂM 2009
Năm 2009 tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006 -
2010, năm thứ tư thực hiện nghị quyết đại hội Đảng huyện lần thứ 18 và Đảng bộ
tỉnh Lào Cai lần thứ 13, Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ X của Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, năm thứ ba triển khai thực hiện 5 chương
trình trọng tâm, 11 đề án với 34 dự án, là năm có tính chất quyết định đến việc
hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, với khí thế và
nguồn lực mới là điều kiện tạo đà tăng trưởng kinh tế bền vững cho cả giai đoạn.
Do đó cần tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm 2009 đảm bảo sát đúng tinh
thần Nghị quyết Đảng bộ các cấp gắn với các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của
kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
I. LĨNH VỰC KINH TẾ:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản:
- Phấn đấu gieo trồng hết diện tích, đúng thời vụ nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, tích cực chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng, nâng cao giá trị thu nhập
trên 1 ha đất canh tác, tăng cường công tác bảo vệ thực vật, đảm bảo cho diện
tích canh tác không bị ảnh hưởng của sâu bệnh.
- Phát triển đàn gia súc, gia cầm chú trọng đến công tác tiêm phòng các
loại dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
- Tăng cường công tác tập huấn kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, khuyến
khích phát triển ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp, từng bước thâm canh các
loại giống có năng suất cao và chất lượng tại chỗ, giúp nông dân chủ động giống cây
trồng, khuyến khích xây dựng mô hình nông - lâm nghiệp - thủy sản kết hợp.
- Thu hút và khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản
thực phẩm đầu tư vào địa bàn huyện.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án chương trình phát triển nông - lâm
nghiệp, tạo bước chuyển biến mới trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
sản xuất hàng hóa. Tranh thủ tập trung nguồn vốn đầu tư nhằm bù đắp diện tích
đất đã giành cho phát triển công nghiệp.
Trên đây là kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2008 và định hướng nhiệm vụ phát triển KT - XH năm 2009 của huyện. Các đơn
vị cần cụ thể hóa nội dung công việc và các biện pháp để tổ chức thực hiện và
phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu KT - XH đã đề ra.
20