You are on page 1of 44

Vì mục tiêu đảm bảo an toàn

sinh mạng, tài sản trên biển,

ngăn ngừa ô nhiễm môi

trường biển.
02
03

150 million gt
Tổ chức đăng kiểm tàu hàng đầu thế giới
Với vai trò là một tổ chức đăng kiểm tàu hàng đầu thế giới, Nippon Kaiji Kyokai, được biết đến
với tên gọi ClassNK hay đơn giản là NK, đề ra bộ quy phạm của mình nhằm đảm bảo an toàn cho
tàu, thủy thủ đoàn và bảo vệ môi trường biển. Đội ngũ đăng kiểm viên của ClassNK tiến hành
kiểm tra các tàu đang khai thác & các tàu đóng mới dựa trên bộ quy phạm này, chứng nhận các
kết cấu vỏ, hệ thống truyền động, hệ thống điện-điện tử, các trang thiết bị và hệ thống nâng hạ
hàng ở các khu vực khác nhau trên thế giới.

Trong hơn 100 năm qua, ClassNK đã làm việc không ngừng để hoàn thành sứ mệnh bảo vệ sinh
mạng con người, tài nguyên và môi trường biển. Với cam kết về kỹ thuật vượt trội và cung cấp
dịch vụ cao cấp nhất, ClassNK đã trở thành đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực đăng kiểm tàu. Năm
2007, ClassNK tổ chức kỷ niệm mốc phát triển liên tục trong suốt 20 năm và trở thành Tổ chức
đăng kiểm hàng đầu thế giới. Đội tàu mang cấp NK có tổng dung tích đăng ký đạt 150 triệu tấn.
Đến tháng 9 năm 2007, có 6731 tàu mang cấp NK, đạt tổng dung tích đăng ký hơn 150 triệu tấn,
chiếm 20% đội tàu toàn thế giới.

Trụ sở chính đặt tại Nhật Bản nhưng ClassNK có mặt trên khắp thế giới thông qua hệ thống 99
văn phòng đặt tại các nước. Các đăng kiểm viên của ClassNK làm việc tại các nhà máy đóng tàu,
sửa chữa tàu và cảng biển ở khắp nơi trên thế giới, ở bất cứ nơi nào mà đăng kiểm viên được
yêu cầu đến để kiểm tra tình trạng tàu. Qua đó ClassNK luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ của
mình 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần ở bất cứ đâu trên thế giới.
04
05

The NK
Mission
ClassNK phát triển với mục đích đảm bảo an toàn sinh mạng con người, tài sản trên

biển; và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường hàng hải.

Để đạt được sứ mệnh này ClassNK đang và sẽ:

Tập trung cung cấp các dịch vụ đăng kiểm với chất lượng cao nhất được thực hiện

bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với vai trò là bên thứ ba hoạt động độc lập, phi

lợi nhuận;

Tập trung vào việc phát triển các điều lệ, hướng dẫn, quy trình; đồng thời duy trì và

mở rộng các cam kết của mình trong lĩnh vực đào tạo, phát triển, nghiên cứu khoa

học công nghệ; và

Duy trì, phát triển các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở mọi nơi trên thế

giới.
06 Kho Dữ Liệu, Kinh Nghiệm Phong Phú Kết
Hợp với Kiến Thức Chuyên Môn Cao

Cáđcvịch vụ chính của ClassNK Các dịch vụ Đăng kiểm tàu

ClassNK cung cấp dịch vụ đa dạng với mục đích đảm ● Kiểm tra và đăng ký tàu cũng như các công trình
bảo an toàn sinh mạng con người, tài sản trên biển ngoài khơi trong quá trình đóng mới.
cũng như việc bảo vệ môi trường biển. ● Kiểm tra và đăng ký máy mó, trang bị lắp đặt trên
Các dịch vụ này bao gồm kiểm tra phân cấp tàu, tàu.
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận theo luật dưới sự ● Kiểm tra duy trì cấp đối với tàu, các công trình
uỷ quyền của các chính quyền hành chính, phù hợp ngoài khơi cũng như các trang bị lắp đặt trên đó.
với các công ước quốc tế, các bộ luật quốc tế, quy ● Kiểm tra và phê duyệt nguyên vật liệu, trang thiết
định của từng quốc gia, cũng như quy phạm và quy bị và các sản phẩm tương tự.
định của ClassNK. ● Cấp giấy chứng nhận cho nhà cung cấp dịch vụ,
ClassNK, với vai trò là bên thứ ba, hoạt động độc nhà sản xuất và các phương pháp sản xuất.
lập, đánh giá và chứng nhận các hệ thống quản lý ● Thử, kiểm tra nguyên vật liệu và các thiết bị kiểm
an toàn của các công ty quản lý tàu cũng như các hệ tra.
thống quản lý chất lượng của các nhà đóng tàu và
các nhà sản xuất liên quan.
ClassNK cũng cung cấp những dịch vụ về đánh giá,
tư vấn và giám sát các dự án liên quan đến hàng hải Các dịch vụ theo luật
và phi hàng hải.
Những hoạt động này được hỗ trợ bởi kho dữ liệu ● Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận theo luật dựa
kỹ thuật và kinh nghiệm phong phú tích lũy trong trên các công ước SOLAS, ICLL, MARPOL và các
quá trình hơn một thế kỷ cung cấp dịch vụ kiểm tra công ước, bộ luât quốc tế khác (xem phần Các
phân cấp tàu, phân tích và nghiên cứu chuyên sâu. hoạt động liên quan đến công ước quốc tế ).
Đội ngũ đăng kiểm viên, đánh giá viên cùng các tư ● Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý
vấn viên chuyên nghiệp của ClassNK luôn luôn cố an toàn theo bộ luật ISM.
gắng áp dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm ● Ấn định mạn khô.
tích luỹ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu của khách ● Ấn định tải trọng cho các thiết bị nâng hạ hàng.
hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất thông ● Kiểm tra đánh giá việc xếp hàng hạt.
qua mạng lưới các văn phòng ở khắp nơi trên thế ● Các hoạt động liên quan đến việc cấp giấy chứng
giới. nhận cho các container.
● Đánh giá theo Bộ luật quốc tế vấnhn ninh tàu biển
và cảng biển (Bộ luật ISPS)
07

Dịch vụ Đánh giá và Đăng ký theo Các dịch vụ khác


các Tiêu chuẩn ISO
Phê duyệt các thiết bị cứu sinh, thiét bị và nguyên
● Kiểm tra và đăng ký hệ thống chất lượng theo loạt vật liệu ngăn ngừa ô nhiễm môi trường biển , thiết
tiêu chuẩn ISO 9000. bị và nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy dựa
● Đánh giá và đăng ký hệ thống bảo vệ môi trường theo hướng dẫn EC Directive.
theo tiêu chuẩn ISO 14001.

Dịch Vụ Kỹ Thuật

● Tư vấn kỹ thuật về tàu và các công trình ngoài


khơi.
● Đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho tàu và công
trình ngoài khơi.
● Kiểm tra và cấp chứng nhận theo sự uỷ quyền của
chính quyền hành chính quốc gia mà tàu mang cờ.
● Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho các thiết bị
và máy móc phi hàng hải
● Tính toán và cấp giấy chứng nhận dung tích
● Đánh giá, nghiên cứu và phân tích bằng vi tính.

Kiểm tra tàu LNG Mô hình tàu Kwanan Maru, tàu đầu tiên mang cấp ClassNK
08 Danh Tiếng Vượt Trội Với Các Dịch Vụ Đăng
Kiểm Tàu

Đăng kiểm tàu đẳng cấp thế giới đóng mới. Một phần của chương trình này bao gồm
việc các đăng kiểm viên của ClassNK đến cơ sở đóng
Xét về năng lực trong cộng đồng đăng kiểm tàu tàu và cơ sở sản xuất để kiểm tra nguyên vật liệu,
quốc tế, ClassNK được các công ty hàng hải, nhà máy móc, vận hành để đảm bảo sự phù hợp với các
máy đóng tàu và các công ty hoạt động trong các quy phạm của ClassNK. Tất cả các giai đoạn của
lĩnh vực công nghiệp khác liên quan đến hàng hải việc đóng mới được xem xét cẩn trọng từ thiết kế,
trên khắp thế giới đánh giá là tổ chức thứ ba tin cậy, đặt ky đến việc lắp đặt máy móc và thử đường dài.
không thiên vị.
Khi một tàu được mang cấp NK, tàu đó luôn được
công nhận bởi các công ty bảo hiểm trên thế giới, Kiểm tra duy trì cấp tàu
kể cả Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn.
Tàu thủy, các công trình ngoài khơi và trang bị đã
được phân cấp và đăng ký với Tổ chức sẽ trải qua
Kiểm tra và Đăng ký cho Phân cấp
các đợt kiểm tra định kỳ và bất thường để đảm bảo
tàu & Đăng ký các Trang bị rằng chúng vẫn tiếp tục thoả mãn các quy định kỹ
thuật và quy phạm của ClassNK.
Trước khi một con tàu hoặc một công trình ngoài
khơi được đăng ký, nó cần phải được kiểm tra phù
hợp với các quy phạm và quy định kỹ thuật của Tổ
chức. Sau khi đăng kiểm viên hoàn thành xong việc
kiểm tra tàu, Ban Giám đốc của Tổ chức sẽ tiến hành
xem xét chấp nhận phân cấp con tàu đó. Nếu được
thông qua, Tổ chức sẽ chính thức cấp Giấy chứng
nhận phân cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký trang
bị tuỳ từng trường hợp cụ thể, và con tàu đó được
Kiểm tra két LNG
chính thức đưa vào Sổ đăng ký tàu của ClassNK.
Trong trường hợp đăng ký một tàu đóng mới, các Tình trạng tổng quát của đội tàu
bản vẽ, thiết kế phải được duyệt tại trụ sở chính của mang cấp NK
Tổ chức. Sau đó tàu phải trải qua một chương trình
kiểm tra khắt khe xuyên suốt tất cả các giai đoạn Danh tiếng lẫy lừng và hệ thống các tiêu chuẩn cao
cấp của các dịch vụ đăng kiểm của ClassNK được
minh chứng bởi thực tế rằng tổng dung tích đăng ký
của các tàu mang cấp NK chiếm khoảng 20% tổng
dung tích đăng ký của đội tàu thương mại trên toàn
thế giới.
Ngoài ra cũng cần lưu ý rằng tuổi trung bình của các
đội tàu mang cấp NK xấp xỉ 10,98 (tính đến tháng 9
năm 2007) khi so sánh với độ tuổi trung bình 22,0
Kiểm tra hộp bảo vệ của đội tàu toàn thế giới.
Thành Quả Vững Chắc Hứa Hẹn Mức Tăng 09
Trưởng Mạnh

Thống kê sơ bộ đội tàu mang cấp NK


Chia theo loại tàu Chia theo loại cờ
(Tính theo dung tích đăng ký) (Tính theo dung tích đăng ký)

Tàu hàng bách


hoá 4%
Tàu LPG 2% Các loại tàu khác 1% Các loại cờ
Tàu LNG 2% khác 13%
Tàu chở hóa Malta 2%
chất 3%

Tàu chở ô tô 8% Singapore


6%

150 triệu Hong Kong 150 triệu


Tàu hàng 6% Panama
Tàu container tấn dung tích tấn dung tích
rời 51% 59%
10% đăng ký đăng ký

Liberia
6%

Nhật 6%
Tàu chở dầu
19%

Đội tàu mang cấp ClassNK


(6731 tàu, 150 triệu tấn dung tích đăng ký , tuổi trung bình: 10.98)

(Tất cả số liệu được thống kê cuối tháng 9 năm 2007)


10 Các Hoạt Động Liên Quan Đến Phân Cấp
11

Dịch vụ toàn diện Phê duyệt các nhà sản xuất

ClassNK thực hiện việc kiểm tra và xét duyệt các bản Để việc kiểm tra phân cấp được tiến hành một cách
vẽ thiết kế, kiểm tra tàu như là một phần của dịch vụ hợp lý cũng như việc đảm bảo & nâng cao chất lượng
phân cấp và duy trì cấp tàu. của đội tàu mang cấp, ClassNK tiến hành đánh giá
Để những hoạt động này được tiến hành hiệu quả các hệ thống chất lượng, quy trình sản xuất, và trang
hơn, Tổ chức cũng tiến hành các dịch vụ khác dưới thiết bịi của các nhà sản xuất dựa trên hệ thống các
đây về kiểm tra và phê duyệt. quy phạm khác nhau nhằm mục đích phê duyệt việc
sản xuất, bảo trì và sửa chữa các nguyên vật liệu,
thiết bị và các thành phần khác được sử dụng trên

Phê Duyệt Nguyên Vật Liệu, Máy tàu mang cấp NK.

Móc và Thiết Bị KHi các nhà sản xuất có hệ thống chất lượng và sản
xuất được phê duyệt theo cách trên thì việc kiểm tra
ClassNK cung cấp các dịch vụ phê duyệt cho các các nguyên vật liệu & tràn thiết bị sẽ được đơn giản
nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị sau. hoá.
● Thép tấm, thép ống, phi kim và các loại nguyên Ngoài ra Tổ chức cũng tiến hành những kiểm tra và
vật liệu khác. phê duyệt các công ty cung cấp dịch vụ kiểm tra và
● Vật liệu hàn đo lường được sử dụng trong quá trình kiểm tra và
● Nguyên vật liệu chống cháy, cách nhiệt và không đang ký tàu, máy móc cũng như trong quá trình duy
thấm dầu trì cấp tàu.
● Máy móc và thiết bị trong buồng máy; máy móc Viậc phê duyệt bao gồm kiểm tra hệ thống chất
tự động và thiết bị điện lượng của các công ty, việc đào tạo, huấn luyện và
● Hệ thống thông gió và thiết bị ngăn ngừa ô nhiểm chuyên môn hóa đội ngũ nhân viên kỹ thuật và các
biển nguồn nhân lực khác tham gia vào việc cung cấp
● Neo, xích neo, dây cáp, các loại thiết bị và phụ dịch vụ, cũng như cần phải kiểm tra và đo lường các
tùng khác dành cho tàu. công cụ, thiết bị được sử dụng trong quá trình cung
● Thiết bị và các dụng cụ cứu sinh, hệ thống phòng cấp dịch vụ của công ty.
cháy chữa cháy và các loại thiết bị khác. Các công ty xét thấy đáp ứng được các yêu cầu về
cung cấp dịch vụ nhất định nào đó sẽ được phê
chuẩn là nhà cung cấp dịch vụ được phép tiến hành
các việc kiểm tra liên quan về tàu và thiết bị.

Kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị chữa cháy


12

Hiện tại, Tổ chức tiến hành việc kiểm tra và phê chứng nhận có biểu tượng JCSS-MRA phù hợp với
duyệt cho các nhà cung cấp dịch vụ sau. các quy định của Bộ luật đo lường Nhật Bản và tiêu
● Kiểm tra phần chìm dưới nước chuẩn ISO/IEC 17025.
● Đo chiều dày tôn Các chứng chỉ với biểu tượng JCSS-MRA không chỉ
● Kiểm tra liên lạc qua vô tuyến phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia Nhật bản mà
● Bảo dưỡng hệ thống phòng cháy chữa cháy còn được chấp nhận bởi Thoả thuận công nhận lẫn
● Bảo dưỡng các trang thiết bị cứu sinh nhau (MRA - Mutual Recognition Arrangements)
● Thử hoạt động Thiết bị ghi dữ liệu hành trình giữa các cho các Tổ chức đánh giá các phòng hiệu
● Sử dụng thiết bị siêu âm kiểm tra độ kín nắp hầm chỉnh thiết bị khác.
hàng.

Kiểm tra và đánh giá các loại máy


kiểm thử nguyên vật liệu
ClassNK cung cấp các dịch vụ kiểm tra và kiểm định
các loại máy như máy thử kéo, máy thử nén, máy
thử va đập, máy thử độ cứng cũng như thiết bị kiểm
định chịu lực theo quy phạm của ClassNK về Kiểm
định máy móc và bộ Tiêu Chuẩn Công Nghiệp Nhật
Bản (JIS).
ClassNK nhận được sự đánh giá cao của các công ty
hoạt động trong các ngành công nghiệp liên quan
với vai trò là bên thứ 3 của mình.
Các Phòng hiệu chỉnh thiết bị về thử nghiệm độ
chịu lực và độ cứng (Thiết bị đo độ chịu lực, Máy
kiểm định một trục và Thiết bị kiểm tra độ cứng bề
mặt),do NK công nhận, được quyền cấp các giấy Các loại máy hiệu chỉnh thiết bị NK
Các Kiểm tra Theo Luật và Các Dịch Vụ Liên 13
Quan

Uỷ quyền của chính quyền hành Ấn định tải trọng làm việc an toàn
chính cho các thiết bị nâng hạ hàng hoá
Hơn một trăm cơ quan chính quyền hành chính khắp ClassNK còn tham gia vào việc thẩm định các bản vẽ
thế giới công nhận và uỷ quyền cho ClassNK kiểm và tài liệu liên quan đến thiết bị nâng hạ hàng hóa,
tra và cấp các giấy chứng nhận theo luật phù hợp với ấn định trọng tải làm việc an toàn cho các Thiết bị
các công ước và bộ luật quốc tế, cũng như các quy nâng hạ hàng hoá cho các tàu đóng mới và tàu đang
định quốc gia liên quan đến vấn đề an toàn tàu và khai thác phù hợp với quy phạm của Tổ chức dựa
ngăn chặn ô nhiễm biển. trên công ước của tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Một số các công ước và bộ luật quốc tế chủ yếu liên
quan trực tiếp đến hoạt động kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận của Tổ chức : Phê duyệt Container
● Công ước quốc tế về đường nước (ICLL)
● Công ước quốc tế về an toàn sinh mạ ng trên biển Container được sử dụng vào việc chuyên chở hàng
(SOLAS) hóa trên biển phải được đóng theo tiêu chuẩn ISO.
● Công ước về các nguyên tắc quốc tế ngăn chặn Có rất nhiều loại hình phê duyệt theo yêu cầu của
đâm va trên biển (COLREG) các công ước quốc tế liên quan đến an toàn và sắp
● Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu xếp hàng hóa bên trong các container đó. ClassNK
(MARPOL) cũng cung cấp dịch vụ kiểm tra và cấp giấy chứng
● Công ước quốc tế về đo dung tích tàu (TONNAGE) nhận cho các container dựa trên quy phạm của mình
● Bộ luật quản lý quốc tế về vận hành tàu an toàn và và các công ước liên quan.
ngăn chặn ô nhiễm
(Bộ luật quản lý an toàn quốc tế) (Bộ luật ISM)
● Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển
(Bộ luật ISPS)

Chính quyền hành chính Vương quốc Anh (UK) công nhận và uỷ quyền Kiểm tra xuồng cứu sinh
cho ClassNK tiến hành kiểm tra
14 Các Hoạt Động Quốc Tế

IACS IMO

ClassNK là một trong bảy thành viên sáng lập của Tổ Chức Hàng Hải Quốc Tế, tên thường gọi là IMO,
Hiệp hội các tổ chức đăng kiểm quốc tế, còn được là một trong các tổ chức của Liên Hiệp Quốc.
gọi là IACS. IMO gồm đại diện của các quốc gia thành viên, chịu
Mục tiêu chính của IACS là thúc đẩy việc đảm bảo an trách nhiệm về các vấn đề hàng hải toàn cầu.
toàn cho tàu và ngăn chặn ô nhiễm môi trường biển Một trong các chức năng chính IMO là kiểm tra các
thông qua việc hợp tác với Tổ chức Hàng hải Quốc vấn đề liên quan đến an toàn cho tàu, bảo vệ môi
tế (IMO) và các tổ chức quốc tế khác. trường biển và an ninh hàng hải. Kết quả là việc ra
ClassNK đảm nhiệm chức vụ chủ tịch IACS ba lần từ đời của các công ước, nghị quyết quốc tế.
khi Hiệp hội được thành lập, lần đầu vào năm 1968 Sau đó các công ước, nghị quyết này sẽ được các
và gần đây nhất vào năm 2000-2001. quốc gia thành viên thực hiện bằng các biện pháp
Vì vậy, với việc tham gia tích cực vào các Nhóm Hoạt pháp chế tương ứng của mình.
Động (Working Groups) cũng như Nhóm Chính Sách IACS có quan sát viên ở IMO, tham gia vào các hội
Chung (General Policy Group) và Ủy ban của hiệp nghị ở Hội đồng, Ủy ban như Ủy ban An toàn hàng
hội, NK đã đóng góp to lớn vào việc thực hiện các hải (MSC), Ủy ban Bảo vệ môi trường hàng hải (MEPC)
mục tiêu của Hiệp Hội. và một số Ủy ban khác.
ClassNK tích cực tham gia vào các hoạt động của
IMO thông qua việc cử các chuyên gia tham gia vào
phái đoàn của chính phủ Nhật Bản tham dự các cuộc
họp và các nhóm làm việc.

Cấp giấp chứng nhận IACS


15

Các Ủy ban khu vực của Tổ chức Hội nghị kỹ thuật và triển lãm hàng
hải
ClassNK thành lập các ủy ban ở các khu vực trên thế
giới nhằm trao đổi quan điểm về các vấn đề chung ClassNK là đơn vị tham gia tích cực vào các triển làm
liên quan lẫn nhau giữa Tổ chức và các thành viên hàng hải quốc tế, bao gồm Posidonia, Nor-Shipping,
trong các ngành hàng hải và đóng tàu. Sea Japan, Sea Asia và nhiều triển lãm khác trên thế
Hiện nay ClassNK có các Uỷ ban sau: giới.
Ngoài ra Tổ chức cũng tài trợ và cử các diễn giả đến
Ủy ban Anh, Ủy ban Trung Quốc, Ủy ban Hy các hội nghị kỹ thuật trình bày về nhiều đề tài khác
Lạp, Ủy ban Hong Kong, Ủy ban Ấn Độ, Ủy ban nhau với sự tham gia của các đơn vị cả trong và
Indonesia, Ủy ban Hàn Quốc, Ủy ban Malaysia, ngoài ngành hàng hải.
Ủy ban Philipine, Ủy ban Singapore, Ủy ban Đài
Loan, Ủy ban Thái Lan, Ủy ban Thổ Nhĩ Kỳ,

Ủy ban kỹ thuật Trung Quốc, Ủy ban kỹ thuật


Đan Mạch, Ủy ban kỹ thuật Hồng Kông, Ủy ban
kỹ thuật Hàn Quốc, Ủy ban kỹ thuật Singapore,
Ủy ban kỹ thuật Đài Loan

Đại học hàng hải thế giới


Đại Học Hàng Hải Thế Giới (WMU) được thành lập
năm 1983 bởi Tổ Chức Hàng Hải Quốc Tế (IMO)
nhằm đào tạo đội ngũ chuyên gia hàng hải kế thừa.
Từ khi WMU thành lập cho đến nay, hơn 2100
chuyên gia tốt nghiệp tại đây đã đóng một vai trò
tích cực trong các hoạt động hàng hải ở hơn 140
quốc gia trên khắp thế giới.
ClassNK duy trì mối quan hệ sâu sắc với Đại học
WMU và đóng góp một phần rất quan trọng đối với
trường.
Năm nay, NK tặng máy tính cá nhân để nâng cấp
phòng thực hành đa phương tiện của WMU. Ngược
lại WMU đã đặt tên cho phòng thứ hai của mình
Phòng thực hành đa phương tiện ClassNK. Gian trưng bày của ClassNK ở triển lãm SeaAsia 2007, Singapore
16 Đánh giá và Đăng ký các Hệ Thống Quản Lý
An Toàn
17

Bộ luật ISM Uỷ quyền của Chính quyền hành


chính
Bộ luật quốc tế về Quản Lý An Toàn (ISM) được bắt
buộc áp dụng cho một số loại tàu từ năm 1998. Và ClassNK được hơn 60 chính quyền hành chính quốc
từ ngày 1 tháng 7 năm 2002 bắt buộc áp dụng cho gia khắp thế giới, bao gồm chính phủ Nhật công
tất cả các loại tàu bao gồm tất cả các loại tàu chở nhận là một Tổ chức được công nhận (RO) được uỷ
khách, các tàu hàng có dung tích đăng ký từ 500 quyền tiến hành đánh giá theo bộ luật ISM và cấp
tấn trở lên, các công trình khoan di động ngoài khơi các giấy chứng nhận theo luật thay mặt cho các
dung tích từ 500 tấn trở lên. Bất kỳ công ty quản lý chính quyền hành chính đó.
tàu nào quản lý tàu tham gia hải hành quốc tế đều
phải triển khai, lập tài liệu và duy trì Hệ thống Quản
Lý An Toàn (SMS) phù hợp các yêu cầu của Bộ luật
ISM. Sau khi chính quyền hành chính đánh giá xong,
công ty quản lý tàu sẽ được cấp Giấy chứng nhận
phù hợp (DOC) và Giấy chứng nhận quản lý an toàn
(SMC) cho mỗi con tàu công ty đó quản lý. Một công
ty không đạt được các giấy chứng nhận này theo luật
sẽ không được phép tham gia vận chuyển quốc tế.
ClassNK tiến hành việc đánh giá và cấp giấy chứng
nhận theo bộ luật ISM theo sự uỷ quyền của các
chính quyền hành chính.

Hội nghị uỷ quyền ISM Các tài liệu liên quan đến ISM
18 Đánh giá và Đăng ký các Hệ thống an ninh
tàu biển

Bộ luật ISPS Ủy quyền của Chính quyền hành


chính
Những vụ tấn công khủng bố thảm khốc vào Trung
Tâm Thương Mại Thế Giới ở New York ngày 11 ClassNK được 46 chính quyền hành chính quốc gia
tháng 9 năm 2001 bắt đầu cho rất nhiều thay đổi về khắp thế giới, bao gồm chính phủ Nhật công nhận
tiêu chuẩn đo lường an ninh quốc tế. là một Tổ chức được công nhận (RO) được uỷ quyền
Sau vụ tấn công này, chương XI-2 – Các Biện Pháp tiến hành đánh giá theo bộ luật ISPS, v à được 42
Đặc Biệt Gia Tăng An Ninh Hàng Hải được IMO chính quyền hành chính uỷ quyền cho duyệt Kế
thông qua như là một chương mới trong Công ước hoạch An ninh Tàu biển.
SOLAS. Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng
biển (ISPS), được dẫn chiếu trong chương mới của
Công ước SOLAS, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm
2004.
Tất cả các tàu chở khách và các tàu hàng có dung
tích đăng ký từ 500 tấn trở lên tham gia vào hải
hành quốc tế phải tuân thủ Bộ luật này và phải có
Giấy chứng nhận An ninh Tàu biển Quốc tế (ISSC).
ClassNK tiến hành đánh giá và cấp Giấy chứng nhận
An ninh Tàu biển Quốc tế (ISSC) theo sự uỷ quyền
của các chính quyền hành chính. ClassNK còn cung
cấp dịch vụ xét duyệt Kế hoạch An ninh Tàu biển
theo sự uỷ quyền của các chính quyền hành chính. Đăng ký ISPS

Kiểm tra theo bộ luật ISPS


Chứng Nhận Hệ Thống Quản Lý Về Môi 19
Trường Và Chất Lượng

Chứng nhận ISO Và Chất Lượng sẽ được xác nhận có hệ thống quản
lý chất lượng đạt chuẩn ISO 9001 hoặc hệ thống
Như là một phần của hoạt động đăng kiểm tàu, quản lý môi trường đạt chuẩn ISO 14001. Phòng
ClassNK tham gia một cách tích cực vào việc đánh Hệ Thống Môi Trường Và Chất Lượng sẽ cấp Giấy
giá hệ thống quản lý chất lượng ở các phân xưởng, chứng nhận cho các tổ chức/công ty này và ghi tên
xí nghiệp của các nhà máy đóng tàu, các công ty sản của tổ chức/công ty vào Sổ đăng ký hệ thống quản
xuất máy móc khắp thế giới. lý chất lượng hoặc môi trường do Phòng phát hành.
Tổ chức được nhiều chính phủ trên thế giới công
nhận là bên thứ ba hoạt động độc lập, để tiến hành
đánh giá hệ thống quản lý chất lượng dựa trên các
Phạm vi cấp Giấy chứng nhận
tiêu chuẩn của Canada cũng như của Bộ luật ASME
(Tổ chức của các kỹ sư cơ khí Mỹ). ● Sản xuất nguyên liệu ngành dệt
Dựa trên nền tảng hệ thống kinh nghiệm to lớn ● Sản xuất các mặt hàng giấy
được tích lũy qua nhiều năm, vào tháng 4 năm 1993 ● Hóa chất, sợi và sản phẩm hóa học
ClassNK đã thành lập Phòng Hệ Thống Môi Trường ● Sản phẩm từ nhựa và cao su
Và Chất Lượng nhằm cung cấp dịch vụ đánh giá và ● Sản xuất bê-tông, thạch cao, xi-măng
đăng ký hệ thống quản lý chất lượng dựa trên loạt ● Các kim loại cơ bản và các sản phẩm kim loại
tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000. được đúc sẳn
Chức năng của Phòng được mở rộng hơn vào năm ● Máy móc và thiết bị
1998 với các dịch vụ đánh giá và đăng ký dựa trên ● Thiết bị quang học và điện tử
tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001. Tổ chức ● Đóng tàu
đã xây dựng logo QualityNK và EnvironmentalNK ● Xây dựng và cơ khí dân dụng
riêng biệt để khẳng định đẳng cấp vượt trội của các ● Vận tải thủy, nâng hạ và xếp dỡ hàng hóa, cùng
dịch vụ chứng nhận hệ thống quản lý về môi trường với các hoạt động hỗ trợ giao thông khác
và chất lượng của Phòng. Theo đó, Phòng Hệ Thống ● Các hoạt động liên quan đến bất động sản
Môi Trường Và Chất Lượng (QMS) tiến hành đánh ● Phân tích, kiểm tra chuyên môn và cung cấp
giá Hệ thống Quản lý Môi trường và Chất lượng thuyền viên
(EMS) của các tổ chức cung cấp hàng hóa và dịch vụ ● Đào tạo và huấn luyện thuyền viên
công nghiệp, hàng hải. Các tổ chức/công ty vượt ● Nghiền rác, chất thải, xử lý chất thải và các hoạt
qua cuộc đánh giá của Phòng Hệ Thống Môi Trường động tương tự
20

Chứng nhận bởi JAB Và RvA Đánh giá và đăng ký trung thực, rõ
ràng
Phòng Hệ Thống Chất Lượng Và Môi Trường của
Nippon Kaiji Kyokai được công nhận bởi Ban Chứng Ủy Ban Đăng Ký Hệ Thống Quản Lý Môi trường Và
Nhận Nhật Bản về Đánh Giá Tuân Thủ Luật (JAB) và Chất Lượng và Ủy Ban Chất Lượng sẽ thẩm định
bởi RvA (Raad voor Accreditatie) của Hà Lan. lại kết quả của việc đánh giá và đăng ký bởi Phòng
Theo đó, các tổ chức được ClassNK đánh giá và Hệ thống Chất lượng và Môi trường của NK. Thành
đăng ký thông qua Phòng này sẽ được cấp giấy viên của cả hai Ủy Ban này đến từ các nghành công
chứng nhận mang biểu tượng của các tổ chức nói nghiệp đóng tàu, vận tải, máy móc, điện tử và
trên phù hợp với mục đích sử dụng của mình. nguyên vật liệu.
Sự đa dạng trong thành viên của Ủy Ban Đăng Ký
và Ủy Ban Chất Lượng là nhân tố chính giúp cho
Nippon Kaiji Kyokai duy trì được sự công bằng
Đội ngũ đánh giá viên giàu kinh và rõ ràng trong dịch vụ đánh giá và đăng ký của
nghiệm và kiến thức chuyên Môn QualityNK và EnvironmentalNK với vai trò là một tổ
chức thứ ba.
Tất cả các đánh giá đều được tiến hành bởi những
đánh giá viên có bằng cấp, được đào tạo chuyên
sâu, giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực quản lý
tàu, đóng tàu, hệ thống điện, máy móc, trang thiết
bị cũng như nguyên vật liệu.
Các kiến thức chuyên môn này là nền tảng cho các
dịch vụ chuyên nghiệp mà Tổ chức cung cấp trong
hoạt động của mình.
Các Dịch Vụ Kỹ Thuật Đa Dạng 21

Cam kết về kỹ thuật vượt trội ● Phê duyệt Kế hoạch Quản lý nước dằn
● Cấp giấy chứng nhận phù hợp cho hệ thống Sơn
ClassNK cung cấp các dịch vụ kỹ thuật đa dạng với chống hà (AFS)
nền tảng là hệ thống kinh nghiệm được tích luỹ
nhiều năm từ hoạt động kiểm tra phân cấp và các bí
quyết kỹ thuật chuyên sâu của mình.
Những dịch vụ này được tóm tắt dưới đây. Dịch vụ thanh tra công nghiệp

ClassNK cũng tham gia kiểm tra trong lĩnh vực công
Dịch vụ tư vấn kỹ thuật liên quan nghiệp liên quan đến máy móc, nguyên vật liệu và
đến tàu hệ thống cho các trạm bảo dưỡng trên bờ, và những
kết cấu công nghiệp tương tự khác.
ClassNK cung cấp các dịch vụ tư vấn kỹ thuật liên ClassNK được uỷ quyền tiến hành kiểm tra trong
quan đến tàu và các công trình ngoài khơi từ giai quá trình sản xuất nồi hơi, két chịu lực, ống chịu lực,
đoạn thiết kế đến giám sát xây dựng trong phạm vi: cũng như là các loại máy móc khác được nhập khẩu
● Lập kế hoạch xây dựng, hoán cải và sửa chữa để sử dụng trong công nghiệp với tư cách đại diện
● Kiểm tra bản vẽ và chi tiết kỹ thuật cho chính quyền các nước sau:
● Hỗ trợ đấu thầu và giám sát công trình Hong Kong, Malaysia, New Zealand, Singapore.
Các hoạt động liên quan khác được liệt kê dưới đây:
● Kiểm tra với tư cách bên thứ ba được chỉ định liên
Các dịch vụ đánh giá và cấp giấy quan đến hợp đồng mua bán
chứng nhận liên quan đến tàu ● Kiểm tra với tư cách đại diện cho bên mua

Những dịch vụ kỹ thuật của ClassNK còn bao gồm


một loạt các dịch vụ đánh giá và cấp giấy chứng
nhận được liệt kê sau đây:
● Kiểm tra bảo hiểm thân vỏ tàu
● Kiểm tra đánh giá tình trạng
● Kiểm tra và lập báo cáo hư hỏng
● Kiểm tra trạng thái tàu trước hành trình
● Đánh giá thiết kế và sức bền thân tàu
● Chương trình đánh giá tình trạng tàu (CAP)
● Phân tích dầu nhiên liệu và bôi trơn
● Cấp giấy chứng nhận phù hợp về trang thiết bị lắp
đặt trên tàu
● Chứng nhận độ chính xác của thiết bị GPS
● Cấp giấy chứng nhận dung tích tàu qua kênh đào
Suez và Panama Lò phản ứng được kiểm tra bởi ClassNK thay mặt cho chính quyền hành chính
22 Chuẩn Bị Cho Những Trường Hợp Khấn Cấp

Phản ứng khẩn cấp và hỗ trợ kỹ thuật nói tới trong Phụ lục I của Công ước MARPOL 73/78,
là địa chỉ liên lạc khi cần thiết có bản đánh giá lại
ClassNK cung cấp cho khách hàng dịch vụ hỗ trợ, tư sức bền và độ ổn định của tàu sau khi xảy ra tai nạn.
vấn kỹ thuật xử lý các sự cố tàu nghiêm trọng nhằm Theo bản hiệu chỉnh Phụ lục I trong Công ước
đảm bảo sự an toàn cho tàu, bảo vệ tính mạng con MARPOL 73/78 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm
người, và ngăn ngừa ô nhiễm biển. 2007, ETAS đáp ứng được yêu cầu rằng tất cả
tàu chở dầu trọng tải từ 5000 dwt trở lên phải có
chương trình phân tích trên bờ đánh giá lại sức bền
PrimeShip-ETAS các cơ cấu và độ ổn định của tàu sau khi xảy ra tai
nạn.
Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật khẩn cấp của ClassNK, gọi
tắt là ETAS, là một dịch vụ được thành lập để hỗ trợ
cho các chủ tàu hoặc người đại diện của họ khi tàu
gặp sự cố nghiêm trọng như mắc cạn, đâm va, nổ,
hoặc cháy. Nó là một trong các dịch vụ hỗ trợ được
cung cấp trong gói dịch vụ PrimeShip.
Khi sử dụng ETAS, cần phải sử dụng lập tức IPCA
(Chương trình tích hợp dành cho đánh giá khả năng
hoạt động của tàu) để đưa ra những phân tích trên
máy tính đánh giá lại sức bền và độ ổn định của tàu
sau khi xảy ra tai nạn dựa trên những thông tin đã
được cung cấp trước đó và được lưu trữ trong cơ
sở dữ liệu của ETAS về bố trí tàu, các bộ phận chi
tiết, cũng như việc phân bổ hàng hóa trên tàu cùng
với các dữ liệu hiện có và thực tế tai nạn mà tàu gặp
phải. Sau đó, nhóm chuyên gia đặc biệt, với kỹ thuật
chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm sẽ đưa ra những
tư vấn đầy đủ và hiệu quả nhất có thể về việc có
nên chuyển tải, tháo dỡ bớt hàng hóa, nhiên liệu,
hay giảm bớt độ dằn, hay sửa chữa tạm thời để bảo
đảm sự an toàn cho con tàu cũng như ngăn chặn và
giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm biển. Nhóm chuyên viên
này bao gồm những đăng kiểm viên viên, thuyển
trưởng, máy trưởng luôn sẵn sàng tư vấn cho
những thắc mắc của khách hàng 24 giờ/ngày, suốt
365 ngày/năm.
Địa chỉ liên lạc của ETAS có thể được ghi trong Kế
Hoạch Ứng Cứu Ô Nhiễm Dầu (SOPEP), như đã được Nhân viên ETAS đang tư vấn cho khách hàng qua điện thoại
Hợp Tác Với Các Ngành Công Nghiệp 23

Đánh giá tổng thể tuổi thọ tàu chở Hệ thống sản xuất và vận chuyển
khí tự nhiên hoá lỏng (TLA) của khí tự nhiên được Hydrat hoá
(NGH)
Do nhu cầu về tàu LNG vẫn còn đang tăng cao, vì vậy
các nhà chuyên chở và khai thác luôn tìm cách kéo Chi phí cao, nhiệt độ cực lớn cho quá trình sản xuất,
dài tuổi thọ tàu. Dĩ nhiên, việc này sẽ đưa đến mối lưu kho và vận chuyển LNG khiến cho việc sản
quan tâm về độ an toàn và những khoản phí bảo xuất LNG chỉ thích hợp với những mỏ khí lớn nhất.
dưỡng phụ trội. Dịch vụ Đánh giá tổng thể tuổi thọ Để có thể khai thác khí từ những mỏ khí nhỏ trên
(TLA) của ClassNK là dịch vụ đánh giá và tư vấn toàn biển (những mỏ khí này chiếm tỉ lệ lớn trong kho
diện được thiết kế để giúp cho các chủ tàu và các khí tự nhiên thế giới), các nhà nghiên cứu có xu
nhà quản lý quyết định chọn cơ cấu, biện pháp bảo hướng chuyển sang những kỹ thuật mới bao gồm cả
dưõng ngăn ngừa và những công việc khác cần được phương pháp hydrat hoá khí tự nhiên (NGH). NGH có
tiến hành để vận hành tàu an toàn và tối ưu hoá kế thể được bảo quản và vận chuyển ở nhiệt độ -20°C,
hoạch sử dụng tàu trong thời gian hoạt động còn lại. ít hơn nhiều so với nhiêt độ cần thiết của LNG -162°C.
Dịch vụ này bao gồm đánh giá tính toàn vẹn của tàu Một số lượng lớn công ty Nhật đang dẫn đầu trong
dựa trên việc kiểm tra đánh giá tình trạng tàu thực việc phát triển công nghệ NGH-FPSO (Sản xuất, lưu
tế và chi tiết, đồng thời đưa ra những kế hoạch thay trữ, trung chuyển trên biển) cần cho việc khai thác
mới, gia cường cho vỏ các két chứa hàng, máy móc, những nguồn tài nguyên này. Tuy nhiên, NGH chưa
hệ thống điện, và những thiết bị khác trên tàu. được quy định bởi những tiêu chuẩn quốc tế, và hiện
ClassNK đã thảo luận trực tiếp với các đối tác công nó chưa được công nhận là hàng hóa vận chuyển
nghiệp về độ bền mỏi, độ ăn mòn và các vấn đề hư bằng tàu hợp lệ. ClassNK hiện đang nghiên cứu tìm
hỏng do tuổi tàu. TLA đưa ra phương pháp phân tích ra những tiêu chuẩn mới cho NGH và hợp tác với
độ bền mỏi tiên tiến dựa trên kết quả Nghiên cứu những đối tác khác để đưa ra quy phạm về an toàn
và Phát triển nhiều năm của Trung Tâm Nghiên Cứu và đánh giá cho tàu NGH cũng như việc phát triển hệ
ClassNK. Hệ thống TLA mới còn bao gồm cả đánh thống xếp dỡ hàng NGH-FSPOs.
giá và tiêu chuẩn phòng tránh ăn mòn, các quy trình
được đề cập trong cuốn Hướng dẫn dành cho hệ
thống bảo vệ ăn mòn (CPS) của Tổ chức.

Ảnh: MES

Thiết kế trọng tải (Sự tròng trành tối đa) Khí tự nhiên được Hydrat hoá
Ảnh do Nitsui Shipbuilding & Engineering Co., Ltd. cung cấp
24
25

Thép YP47 Tàu không chứa nước dằn (NOBS)

Để giải quyết vấn đề gia tăng lưu thông đường biển, Nước dằn từ lâu được xem như là một vấn đề thiết
giảm bớt gánh nặng ô nhiễm môi trường, và nâng yếu nhưng phức tạp trong vận tải bằng tàu. Mức
cao hiệu quả vận chuyển, mọi người có xu hướng dằn phù hợp bảo đảm sự ổn định cho tàu, duy trì độ
sử dụng những con tàu cỡ lớn hơn. Những con cân bằng dọc tàu, ngăn chặn hiện tượng slamming
tàu lớn hơn sẽ có trọng tải lớn hơn và vì thế chúng và tăng vòng quay chân vịt đột ngột. Tuy nhiên,
cần được đóng bằng những tấm thép dày hơn. Tuy những sinh vật cực nhỏ sống trong nước dằn lại tạo
nhiên, độ bền dẻo của thép tấm sẽ giảm đi khi độ ra những nguy cơ cao đối với môi trường. Chúng
dày tăng lên. trở thành những sinh vật xâm lăng nguy hiểm khi
Xuất phát từ yêu cầu mới này, một loại thép mới được xả ra ở những vùng cách xa hàng ngàn dặm
với điểm chảy dẻo 47kgf/mm2, được biết đến bởi nơi cư trú ban đầu của chúng. Một lĩnh vực mà
tên gọi thép YP47, đã được tạo ra dẻo hơn, chịu lực ClassNK và các đối tác thuộc chính phủ và trong
tốt hơn, nhưng lại mỏng hơn những loại thép khác. các ngành công nghiệp đang dẫn đầu là thiết kế tàu
Thép YP47 đã đuợc sử dụng để đóng những con tàu không chứa nước dằn (non-ballast water ships).
container cực lớn đầu tiên trên thế giới. Thép YP47 Mục đích của chương trình này là để phát triển tàu
không chỉ góp phần vào việc làm giảm trọng luợng có mớn đủ thấp để không bị hiện tượng slamming
cho tàu và tiết kiệm nhiên liệu, mà còn gia tăng độ và tăng vòng quay chân vịt đột ngột ngay cả trong
tin cậy của thân vỏ tàu. điều kiện không tải. ClassNK, cùng với Mitsubishi,
ClassNK đã hợp tác với các nhà máy đóng tàu và Nippon Foundation, IHI và các đối tác khác đã thành
nhà máy sản xuất thép tấm trong việc phát triển công trong việc thiết kế và chứng minh hiệu quả của
YP47 là một biểu hiện trong việc luôn đi tiên phong mẫu thiết kế tàu không chứa nước dằn dành cho
trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển ứng dụng VLCC và tàu chở dầu suezmax. Những cuộc kiểm
trong thực tế. Thép YP47 là một bước tiến đột phá nghiệm gần đây cho thấy rằng hiệu quả đạt được từ
trong các nghiên cứu về tàu container và nó là một những tàu không chứa nước dằn cao hơn nhiều so
nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho với chí phí nhiên liệu phụ trội để vận hành những
những con tàu cỡ lớn. tàu không chứa nước dằn.

Thuyết minh về NOBS


(Minh họa của Bộ phận NOBS)

1. Thuyết minh thiết kế thân vỏ tàu NOBS 2. Thuyết minh của hệ thống động lực
phù hợp nhất dành cho dành cho tàu có mớn nông

Trạng thái chiều chìm


của tàu khi đầy tải

Trạng thái chiều chìm của tàu


khi không tải
Trạng thái chiều chìm của tàu
bình thường không tải không
có nước dằn
Tàu chở container đầu tiên trên thế giới được đóngbằng thép YP47
* Ảnh do Mitsubishi Heavy Industries, Ltd. Nagasaki Shipyard & Machinery Works cung cấp 3. Thuyết minh của hệ thống dự đoán áp lực động của sóng
26 Hỗ Trợ và Phát Triển Kỹ Thuật Tiên Tiến

Tinh thông chuyên môn chức. Những nỗ lực trong việc nghiên cứu và quản
lý thông tin tạo thành một nền tảng vững chắc cho
Được thành lập năm 1955, Viện Nghiên Cứu ClassNK những hoạt động rộng khắp ở nhiều lĩnh vực và
đóng một vai trò tích cực trong việc nghiên cứu và đảm bảo ClassNK giữ vững vai trò tổ chức đăng
phát triển những kỹ thuật đóng tàu mới. Đội ngũ kiểm hàng đầu thế giới trong thế kỷ 21.
nghiên cứu tham gia vào nhiều dự án trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, từ cơ bản tới ứng dụng, phát
triển những phần mềm phân tích kỹ thuật, và cung
cấp những hỗ trợ nghiên cứu và vi tính. Những hoạt
động này được thực hiện tại Trung Tâm Nghiên
Cứu ClassNK xây dựng vào năm 1993. Trung Tâm
Nghiên Cứu này được trang bị những thiết bị nghiên
cứu tiên tiến nhất, bao quanh là một cảnh quan môi
trường thiên nhiên tươi đẹp.
Vào năm 1997, Phòng Phát Triển ClassNK và những
phòng ban liên quan bắt tay thực hiện dự án phát Trung Tâm Nghiên Cứu ClassNK
triển bộ quy phạm “RuleC100” nhằm xem xét lại
những quy phạm liên quan đến cấu trúc thân tàu
dựa trên nền tảng kiến thức kỹ thuật và công nghệ Các hoạt động kỹ thuật
mới nhất. Năm 1999, hướng dẫn cơ bản về độ bền
của kết cấu thân tàu phản ánh công nghệ tiên tiến Kết quả của các hoạt động Nghiên Cứu và Phát Triển
được áp dụng khi đóng thân tàu đã được hoàn của Trung tâm được áp dụng cho công tác của Tổ
thành. Những hướng dẫn liên quan đến độ bền của chức và được xuất bản bởi ClassNK là nổ lực để đáp
kết cấu thân tàu của tàu chở dầu, tàu chở hàng và ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng hải và các
tàu chở container nằm trong dự án này đã được ngành công nghiệp liên quan.
hoàn thiện và xuất bản từ năm 2001 đến năm 2003. Các lĩnh vực kỹ thuật được thực hiện trong các dự
Các chi tiết kỹ thuật đề cập trong bộ sách hướng án gần đây bao gồm:
dẫn này là nền tảng cho những đóng góp của NK ● Độ tin cậy của các kết cấu tàu
vào việc phát triển của bộ Quy phạm kết cấu chung ● Kiểm tra và bảo dưỡng để đánh giá độ toàn vẹn
IACS (CSRs), có hiệu lực từ tháng 4 năm 2006. Kinh thân tàu đã có tuổi
nghiệm phong phú và kiến thức mà ClassNK có ● Áp lực của sóng biển lên kết cấu tàu
được từ việc biên soạn những bản hướng dẫn này ● Các phương pháp ước định độ bền của kết cấu
tạo điều kiện cho Tổ chức đóng vai trò dẫn đầu thân tàu
trong việc phát triển CSRs, đặc biệt đối với tàu chở ● Bảo dưỡng các động cơ hàng hải
hàng rời. ● Đánh giá tuổi thọ máy móc hàng hải
Vào năm 2001, Trung Tâm Thông Tin ClassNK ● Các phương pháp đánh giá dựa trên các đặc điểm
được xây dựng cạnh Trung Tâm Nghiên Cứu để về đốt cháy nhiên liệu dầu và hao mòn bề mặt bôi
đáp ứng nhu cầu quản lý thông tin cao cấp của Tổ trơn của các động cơ diesel
27

● Các đánh giá về độ bền của các cơ cấu máy chính 3. Công trình ngoài khơi
● Đánh giá dựa trên độ tin cậy của các hệ thống và ● Tính toán lượng chiếm nước
máy móc hàng hải ● Tính toán độ ổn định
● Độ bền của tấm thép dày từ 50 mm trở lên ● Tính toán sự chuyển động sóng
● Độ bền của các mối hàn trên tàu ● Phân tích kết cấu
● Sự ăn mòn của các bộ phận ● Tính toán neo tàu
● Kiểm tra vận hành trên tàu thật

Dịch Vụ Phân Tích Kỹ Thuật

ClassNK đạt được tiến bộ về khả năng kỹ thuật cao


và cơ sở vật chất trong việc phân tích kết cấu bằng
máy vi tính, chẳng hạn như việc tính toán kết cấu với
tỷ lệ lớn, và sức bền của kim loại dựa trên những Phân Tích áp lực Vỏ Tàu

phân tích áp lực chi tiết.


Các ứng dụng của máy tính đã được phát triển và sử
dụng bởi Trung Tâm Nghiên Cứu để kiểm định chi
tiết các vấn đề kỹ thuật sau đây.
Phát triển quy phạm
1. Phân tích kết cấu
● Tính toán sức bền theo chiều dọc Với nhiệm vụ chính là thúc đẩy đảm bảo sự an toàn
● Phân tích độ bền kết cấu của thân tàu cho tàu, ClassNK luôn cung cấp cho lĩnh vực hàng
● Phân tích chi tiết áp lực cục bộ hải những hướng dẫn và thông tin kỹ thuật mới
● Đánh giá sức bền kim loại nhất thông qua sự thiết lập, điều chỉnh và cập nhật
các quy phạm kỹ thuật dành cho việc đóng và đăng
2. Tính ổn định và bảo tồn biển kiểm tàu. Các quy phạm này dựa trên những nghiên
● Thủy tĩnh học và tính ổn định thông qua các tính cứu kỹ thuật tiên tiến và vô số các dữ liệu kỹ thuật
toán đường cong thu được từ những cuộc điều tra và phân tích thông
● Tính toán độ bền khi bị tai nạn qua các khảo sát quy mô lớn được tiến hành trong
● Tính toán độ bền khi chở hàng hạt suốt 1 thế kỷ hoạt động. Tổ chức cũng kết hợp chặt
● Đo dung tích chẽ và liên tục cập nhật những thay đổi trong các
● Phân tích tính linh hoạt và tiện dụng công ước và bộ luật quốc tế được ban hành bởi IMO,
● Phân tích 3 chiều động lực học chất lưu bằng máy những yêu cầu và chú giải của ICAS để nhanh chóng
vi tính kịp thời phản ánh chính xác những thay đổi này trên
● Phân tích phản ứng với hiện tượng slamming thiết kế và quá trình đóng một con tàu an toàn.
28 Thúc Đẩy Quản Lý Thông Tin Số Hóa Lên Các
Cấp Độ Cao Hơn
29

Lưu trữ và quản lý thông tin Cấu trúc xây dựng của Trung Tâm này đã cho phép
ClassNK dẫn đầu trong các dịch vụ thông tin và phần

Sự phát triển ngoạn mục của công nghệ thông tin mềm tốt nhất, tiên tiến nhất. Tháng 5 năm 2007,

trong những năm gần đây đã cho thấy vai trò ngày NK-SHIPS (Dịch vụ truy cập thông tin về kiểm tra tàu

càng quan trọng của việc trao đổi và cập nhật thông mạng internet) đã hợp nhất với NK-Smart (Dịch vụ

tin nột cách nhanh nhất. Điều này đóng vai trò tối truy cập thông tin về đánh giá tàu mạng internet)

quan trọng trong nhiều dịch vụ khi cần nhanh chóng nhằm cung cấp cho người sử dụng những thông tin

đưa ra những thông tin có tính chọn lọc và thiết về tình trạng kiểm tra và tình trạng đánh giá ISM/

thực. Trung Tâm Thông Tin ClassNK đã được xây ISPS thông qua duy nhất một địa chỉ URL. Bên cạnh

dựng cạnh Trung Tâm Nghiên Cứu vào năm 2001 những dịch vụ công nghệ cao, Trung Tâm còn quản

nhằm hỗ trợ những thông tin liên quan đến hoạt lý trang chủ của Tổ chức và hệ thống mạng internet.

động của Tổ chức. Một trong những nổ lực không ngừng nhằm mang
đến những thông tin mới nhất, tháng 8 năm 2007,

Mục tiêu chính của Trung Tâm này nhằm bảo vệ trang web của ClassNK đã được thiết kế lại hoàn

các tài sản thông tin của Tổ chức khỏi các thiên tai, toàn, giao diện thẩm mỹ và thân thiện hơn với người

cung cấp sự trợ giúp công việc liên tụẩttên toàn cầu sử dụng.

24 giờ trong ngày, 365 ngày trong năm, cũng như Phòng Dịch Vụ Thông Tin đang không ngừng phối

đóng vai trò trọng yếu trong việc phát triển và thúc hợp với các hoạt động cung cấp dịch vụ thông tin

đẩy công nghệ thông tin. Cả tòa nhà được xây dựng của Tổ chức một cách cân đối và hợp lý hơn. Theo

kiên cố chống động đất, bảo đảm an toàn tuyệt đối cách này, Trung Tâm đã đóng góp không ít vào việc

khỏi các trận động đất mạnh. Những ý tưởng thiết tạo ra các dịch vụ chất lượng cao có khả năng đáp

kế tiên tiến và kỹ thuật xây dựng hiện đại thân thiện ứng vượt trội nhu cầu khách hàng.

với môi trường nhất được kết hợp chặt chẽ trong cả
tòa nhà, làm nổi bật lên các đặc điểm cơ sở vật chất
tối tân và tiết kiệm năng lượng. Thêm vào đó, cơ sở
vật chất cũng được trang bị đầy đủ các phương tiện
dự phòng khẩn cấp cung cấp điện năng, nướcẫpử lý
chất thải cũng như sẵn sang cho việc sử dụng năng
lượng tự nhiên.
Một mục đích khác của Trung Tâm Thông Tin này
là tăng cường tính chính xác và hiệu quả trong các
hoạt động của Tổ chức thông qua việc tập trung
hóa các chức năng xử lý thông tin - phần trọng tâm
của dịch vụ đăng kiểm, và thông qua việc thiết lập
hệ thống máy tính mới. Trung Tâm này có khả năng
lưu trữ tài liệu với khối lượng lớn để quản lý những
thông tin chung 1 cách đồng nhất, an toàn, phù
hợp. Trung Tâm Thông Tin ClassNK
30 PrimeShip: Dịch vụ Chăm Sóc Tàu Toàn Diện

Khái niệm về chăm sóc tàu toàn diện Hệ thống và dịch vụ của PrimeShip

Với những nổ lực không ngừng nhằm đem đến dịch Dịch vụ PrimeShip không ngừng được hoàn thiện từ
vụ kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng nhu cầu của khách những nghiên cứu mới nhất của ClassNK, bảo đảm
hàng trong lĩnh vực hàng hải, ClassNK đang tiến rằng PrimeShip và các hệ thống cấu thành không
hành nghiên cứu và phát triển những công nghệ những cung cấp hệ thống phân tích thân tàu chất
tiến tiến nhằm phát huy kiến thức và chuyên môn đã lượng cao nhất, mà còn đảm bảo hiệu quả hoạt
được tích lũy trong hơn một thế kỷ qua. động cao hơn, tiết kiệm sức lao động, và cho phép
Hoạt động này nhằm mục đích đảm bảo sự an toàn các kế hoạch quản lý, bảo trì được diễn ra thuận lợi
cho con tàu trong các giai đoạn khác nhau suốt vòng hơn.
đời của nó: từ giai đoạn lập mô hình, thiết kế đến khi
đóng tàu, vận hành, quản lý, bảo dưỡng và các công
việc khác liên quan. Các giai đoạn trong quy trình
PrimeShip-HULL
vòng đời của tàu hỗ trợ, hài hoà, bổ sung cho nhau
tạo thành một thể thống nhất được gọi là PrimeShip, Nhằm nâng cao độ an toàn cho tàu, ClassNK đã phát
dịch vụ chăm sóc tàu toàn diện. PrimeShip là tên gọi triển một dịch vụ đánh giá sức bền cơ cấu thân tàu,
tắt của dịch vụ này với hệ thống kỹ thuật tiên tiến, được gọi là PrimeShip-Hull. Dịch vụ này được cung
uy tín, bảo đảm an toàn mọi mặt cho tàu do ClassNK cấp cho các tàu dầu, tàu hàng rời, tàu container, dựa
xây dựng và phát triển nhằm mục đích đảm bảo an theo những tiêu chuẩn mới về kết cấu thân tàu rõ
toàn tàu biển trong suốt quá trình hoạt động của tàu ràng và hợp lý hơn so với tiêu chuẩn thông thường.
và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường biển. Đối với các loại tàu dầu và tàu hàng rời, việc đánh
PrimeShip là sự kết hợp các hệ thống phần mềm giá được dựa trên những Quy phạm kết cấu chung
hiện có, các hướng dẫn, dữ liệu thông tin với các của IACS. Phần mềm này tính tới tải trọng phát sinh
dịch vụ khác cùng những kỹ thuật tiên tiến nhằm và giới hạn ăn mòn của vật liệu, cũng như tương
nâng cao hiệu quả dịch vụ chăm sóc tàu của thích với các hệ thống CAD và CAE.
ClassNK. Đồng thời ClassNK luôn luôn nghiên cứu
để đưa ra các chương trình và hệ thống mới nhằm
gia tăng hiệu quả của PrimeShip, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trên toàn thế giới.
31

PrimShip-HULLCare thống tìm kiếm. Ngoài ra để tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ tàu và các nhà quản lý soạn ra những
PrimeShip-HULLCare là hệ thống hỗ trợ thông tin sổ tay hướng dẫn và các tài liệu hỗ trợ khác theo
tiên tiến cho bảo dưỡng thân tàu. Dịch vụ này đưa đúng yêu cầu của quy phạm mới; hệ thống này cũng
các thông tin chi tiết thu được từ những đợt kiểm mang đến một sự lựa chọn mới cho khách hàng
tra phân cấp (bao gồm các dữ liệu về độ dày của tôn với hệ thống PrimeShip- CHEMIDATA. Hệ thống này
vỏ) và xây dựng hệ thống dữ liệu số, tải lên mạng cung cấp thông tin đầy đủ về các sản phẩm hoá
internet để chủ tàu và những nhà quản lý có thể truy chất, cách kết hợp những thông tin thiết yếu về lớp
cập sử dụng. Với PrimeShip-HULLCare các nhà quản sơn của két với loại hoá chất chuyên chở, và với các
lý tàu có thể dễ dàng cập nhật tình trạng bảo dưỡng két hoá chất khác liền kề.
tàu của mình bất cứ lúc nào: 24 giờ/ngày, 7 ngày/
tuần từ mọi nơi trên thế giới. Dịch vụ mô hình hóa
ba chiều cũng có sẵn nhằm giúp cho các chủ tàu và
nhà quản lý quan sát tình trạng tàu một cách chân PrimeShip-SHAFT
thực.
Sự gia tăng độ cứng của hệ trục chính cũng như các
mẫu thiết kế tàu với kích cỡ lớn hơn đã dẫn đến
sự biến dạng thân tàu lớn hơn. Vì lẽ đó cần có các
tiêu chuẩn mới cần thiết cho việc điều chỉnh bạc
trục. Dựa trên sai số giữa thiết kế và hệ trục thực tế,
ClassNK đã tiến hành các cuộc nghiên cứu chuyên
sâu và cho ra đời bản hướng dẫn “Hướng dẫn căng
tâm hệ trục ”. Những chỉ dẫn này lưu ý đến những
thay đổi về nhiệt độ và biến dạng thân tàu cũng
PrimeShip-CHEMISYS như tạo nền tảng cho dịch vụ PrimeShip-SHAFT
của ClassNK. Dịch vụ này kết hợp những kiến thức
Những điều sửa đổi về tàu chở hóa chất trong phong phú của ClassNK cùng với những phần mềm
Phụ lục II, bộ luật MARPOL và Bộ luật IBC vào cuối vi tính mới, giúp cho việc tính toán hệ trục chính có
năm 2004 thúc đẩy việc ra đời dịch vụ PrimeShip- khả năng chịu lực tốt hơn, hoạt động dễ dàng và có
CHEMISYS trong hệ thống dịch vụ PrimeShip. hiệu quả hơn.
PrimeShip-CHEMISYS được phát triển song song với
phiên bản mới của Primeship-HULL dành cho các
tàu chở hóa chất và được thiết kế để giúp cho các
chủ tàu và nhà quản lý thích nghi với những sửa đổi
của quy phạm, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm
2007. Hệ thống mới này bao gồm các cơ sở dữ liệu
về danh mục hàng hóa chất, các cơ sở dữ liệu về
qúa trình đóng tàu, lắp đặt trang bị cũng như các hệ
32 Hướng Đến Nghiên Cứu và Phát Triển Thực
Tiễn
33

Nghiên cứu và phát triển Đánh giá độ an toàn kết cấu thân tàu của
tàu container cực lớn
Vốn hiểu biết phong phú về kỹ thuật cùng với kinh
nghiệm và chuyên môn đằng sau mỗi dịch vụ của Vì kết cấu thân tàu của các tàu chở container cực
ClassNK là kết quả của cả một lịch sử phát triểu lâu lớn đòi hỏi yêu cầu chịu lực cao hơn hẳn so với
dài và những cam kết vượt bậc về nghiên cứu và các loại tàu khác cùng kích cỡ nhưng kết cấu khác
phát triển. NK đã đầu tư hơn 10% doanh thu hàng biệt (VLCCs, tàu hàng rời) và chịu ứng suất lớn hơn
năm của mình vào lĩnh vực Nghiên cứu và Phát triển so với các loại tàu container kích thước nhỏ hơn.
(R&D). Hai trung tâm chính của các chương trình ClassNK đã bắt đầu chương trình nghiên cứu đánh
R&D là Trung tâm Thông tin và Trung tâm Nghiên giá ảnh hưởng của những vấn đề sau đối với tàu
cứu ClassNK, nơi đội ngũ nhân viên nghiên cứu kỳ container cực lớn: tải trọng do sóng biển (bao gồm
cựu đang làm việc không ngừng để phát triển và tải va đập), chuyển động và phản ứng của tàu (gồm
hoàn thiện những công nghệ mới nhất nhằm bảo vệ tính ổn định và rung động), sức bền kết cấu thân
tốt hơn sinh mạng con người, môi trường biển, và tàu, sức bền cơ tính, vật liệu thép, mối hàn, căn
tài sản khách hàng. Trọng tâm các cuộc nghiên cứu chỉnh hệ trục. Chương trình này nhằm cung cấp
của ClassNK là các dự án R&D mang tính thực tiễn cách thức đánh giá độ an toàn hoàn chỉnh đối với
nhằm phát triển thế hệ kế tiếp trong lĩnh vực công kết cấu thân tàu container cực lớn để bảo đảm mức
nghệ hàng hải, điều này sẽ giúp khách hàng giải độ an toàn cao nhất cho thế hệ tàu mới.
quyết tốt hơn những thử thách họ phải đối mặt hôm
nay và sau này. ClassNK đã xúc tiến 7 dự án nghiên
cứu thực tiễn mowis trên 3 lĩnh vực nghiên cứu
chính: tàu container cực lớn, tàu LNG, và bảo vệ môi
trường.

Dự án nghiên cứu tàu container cực


lớn
Những đòi hỏi ngày càng cao về tính hiệu quả,
những kiện hàng lớn hơn, và bảo vệ môi trường tốt
hơn cũng như việc mở rộng kênh đào Panama đã
dẫn đến việc gia tăng đơn đặt hàng cho loại tàu vận
chuyển container cực lớn trên 13.000 TEU. Những
con tàu cực lớn này đưa ra những thách thức về
kỹ thuật và vấn đề về an toàn mới. ClassNK đã tiến
hành 2 chương trình nghiên cứu tập trung giải quyết
những vấn đề này. Phân tích tải trọng do sóng biển
34

Thẩm định độ an toàn chống vết nứt giòn Đánh giá độ rủi ro hệ thống động lực tàu
của tàu container cực lớn. LNG

Ngoài vấn đề phải chịu ứng suất cao, tàu container Trước đây, tàu LNG sử dụng tua-bin hơi nước. Vì
cực lớn còn gặp khó khăn trong vấn đề khác nữa là lý do kinh tế và môi trường và sự thiếu hụt nhân
các tấm thép siêu dày cỡ lớn được sử dụng trong viên kỹ thuật về tua-bin hơi nước, tàu LNG bây giờ
việc chế tạo loại tàu này. Các tấm thép này có độ sử dụng hệ thống động lực mới bao gồm hệ thống
cứng và kích thước lớn nên dễ nứt gãy hơn thép động cơ diesel 2 nhiên liệu. ClassNK đã tiến hành
thông thường và có thể phát sinh ra các vết nứt gãy nghiên cứu hai phương pháp này, so sánh định
mà thép thường không gặp phải. ClassNK đang đi lượng về độ an toàn và rủi ro của mỗi loại hệ thống
tiên phong trong việc nghiên cứu tìm ra giải pháp để giúp chủ tàu và người quản lý hiểu rõ về những
tốt nhất và an toàn nhất nhằm bảo đảm an toàn cho rủi ro và lợi ích của mỗi hệ thống.
loại tàu siêu trọng trong quá trình hoạt động.

Đánh giá độ rủi ro kết cấu thân tàu LNG

Những thay đổi về kích thước và tuổi thọ của tàu


LNG mang đến những rủi ro mới và những vấn đề về
bảo dưỡng tiềm ẩn. Vì tàu hoạt động trong thời gian
dài hơn và số lượng tàu cùng tham gia hoạt động
cũng tăng lên, do vậy nhu cầu về việc lập kế hoạch

Mô hình FEM
và thực hiện bảo dưỡng sẽ tăng cao. Vì lý do này,
ClassNK đang thực hiện chương trình nghiên cứu
mới nhằm đưa ra chương trình đánh giá rủi ro tổng
thể cho tàu LNG để có thể xác định tốt hơn số lượng
Dự án nghiên cứu tàu chở khí tự thay đổi những rủi ro sẽ xảy ra trong quá trình hoạt
nhiên hoá lỏng động của tàu.

Tàu LNG vẫn phát triển nhanh và kích cỡ của loại


tàu vận tải này cũng tăng dần. Sự thay đổi về kích
cỡ, công nghệ mới và nhu cầu về tàu LNG tăng cao
đã tạo ra những thách thức và khó khăn cho các tổ
chức phân cấp và chủ tàu. ClassNK đã tiến hành ba
dự án để tìm ra giải pháp cho tàu LNG.
35

Hỗ Trợ Chăm Sóc Suốt Đời Cho Tàu LNG 10 Chỉ số hàng hải về hiệu quả nhiên liệu

Nhu cầu gia tăng đối với loại tàu LNG đồng nghĩa Hiệu suất nhiên liệu và chất thải là vấn đề quan
với việc các chủ tàu sẽ tận dụng khai thác tàu của trọng trong giới hàng hải và đề án 10 Chỉ số hàng
họ trong khoảng thời gian dài hơn. Các tàu LNG hải của ClassNK nhằm giải quyết vấn đề trên. Hiện
cực kỳ an toàn nhưng khi đến độ tuổi nhất định nào nay, khi tàu được thiết kế, hiệu suất nhiên liệu được
đó thì sẽ đối mặt với những rủi ro mới. Chương xác định dựa trên điều kiện biển yên tĩnh. Nhưng đại
trình nghiên cứu này sẽ mở rộng thêm các dịch vụ dương lại không yên ả như thế, sóng và gió luôn có
PrimeShip phù hợp cho loại tàu LNG bằng cách cung tác động mạnh mẽ lên hiệu suất nhiên liệu và chất
cấp dịch vụ quản lý tối ưu hóa các rủi ro, cho phép thải. Dự án 10 Chỉ số hàng hải này sẽ cung cấp một
thực hiện việc bảo dưỡng tốt hơn, đúng lúc hơn hệ thống mới để đánh giá hiệu suất nhiên liệu ngay
nhằm nâng cao tuổi thọ tàu. từ giai đoạn thiết kế. Nhờ đó các con tàu sẽ được
thiết kế sao cho có hiệu quả nhất trong mọi điều
kiện biển, không chỉ ở trạng thái yên tĩnh.

Các dự án nghiên cứu môi trường

Quan tâm đến môi trường là yếu tố ngày càng chi Chứng Nhận Về Môi Trường
phối tốc độ phát triển của công nghệ hàng hải và NK
hoàn toàn mong muốn tiên phong trong lĩnh vực Các chủ tàu và người quản lý được khuyến khích
này. ClassNK đã bắt đầu 2 dự án nhằm phát triển thế tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn về bảo vệ môi
hệ mới của loại tàu thân thiện với môi trường. trường nhưng song song với điều này lại không
có biện pháp nào để xác nhận những con tàu đã
thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ dẫn. ClassNK lại đi
tiên phong về hệ thống chứng nhận mới để đánh
giá những công nghệ mới, và khen thưởng các chủ
tàu sử dụng những công nghệ thân thiện với môi
trường cũng như tuân thủ các quy định quốc tế.

Bảo vệ môi trường là ưu tiên hàng đầu


36 Nền tảng của dịch vụ chất lượng cao
37

Các hoạt động và dịch vụ đảm bảo Công tác đào tạo
Chất lượng Của Tổ chức
ClassNK luôn nhấn mạnh tầm quan trọng hiệu quả
Nhận thấy vai trò quan trọng thiết yếu của chất của công tác huấn luyện và giáo dục cùng với việc
lượng trong việc đảm bảo tính hoàn hảo các dịch vụ, hướng dẫn và giám sát tại chỗ. Về mặt này, tổ chức
ClassNK luôn duy trì hệ thống quản lý chất lượng đã tạo điều kiện rộng rãi cho đăng kiểm viên và
phạm vi toàn Tổ chức để bảo đảm hiệu quả các dịch nhân viên theo học các khóa học và chương trình
vụ cung cấp cho khách hàng. huấn luyện nâng cao. Các trưng trình và khóa học
Kiểm tra đánh giá thời hạn và hiệu quả của ban quản này nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp của họ về
lý, thanh tra nội bộ nghiêm ngặt diễn ra thường mặt kỹ thuật và kinh nghiệm.
xuyên để góp phần nâng cao chất lượng.
Tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng Điều này phù hợp với tâm điểm trong cuộc thảo
tòan cầu của ClassNK đã được chứng nhận đạt luận gần đây giữa IMO và IACS về việc cần thiết phải
chuẩn ISO 9001:2000 bởi SGS tổ chức chứng nhận đảm bảo bằng cấp đầy đủ và phù hợp của các đăng
quốc tế E.E.S.V., được ủy quyền bởi Raad voor kiểm viên, đặc biệt là đối với lĩnh vực giám sát và
Accreditatie(RvA) của Hà Lan. Hệ thống này cũng đánh giá công việc của các đăng kiểm viên có giới
đạt chuẩn của Chứng nhận hệ thống quản lý chất hạn hơn về kinh nghiệm. Sau cùng mục tiêu chính
lượng IACS (QSCS), ứng dụng của IACS theo ISO của việc đào tạo đăng kiểm viên là nâng cao khả
9001:2000. năng kỹ thuật lẫn kinh nghiệm thực tiễn và kiến
Kết quả là văn bản chứng nhận hệ thống quản lý thức của một đăng kiểm viên để họ chuẩn bị tốt hơn
chất lượng của ClassNK hoàn toàn đáp ứng được trong việc cung cấp những dịch vụ với chất lượng
yêu cầu của Giải Pháp IMO A. 739(18) và A789(19) và tính chuyên nghiệp cao nhất đến khách hàng trên
liên quan đến quyền hạn của tổ chức hoạt động với toàn thế giới.
tư cách đại diện cho Chính Quyền Hành Chính.
Đặt tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trên
chất lượng của dịch vụ, ClassNK cũng đã mở ra
những hội thảo, chương trình về huấn luyện kỹ
năng cho các tổ chức bên ngoài bao gồm Nhật và
các chính phủ có yêu cầu, dựa trên sự tinh thông kỹ
thuật thật sự của mình đạt được qua hơn 1 thế kỷ
kinh nghiệm đăng kiểm và phân cấp.

Chứng nhận ISO 9001


38 Bộ máy tổ chức

(Từ trái qua phải) Phó chủ tịch Noboru Ueda, Giám đốc Tateo Kaji, Chủ tịch Kenji Ogawa, Giám đốc Kazunori Yamanaka,
Giám đốc Fumio Imakita, Giám đốc-Tiến sĩ Hiroshige Kitada, Phó chủ tịch Yukio Tsudo

Ủy Ban Phân Cấp


Trung tâm Hành Chính
Ủy Ban Kỹ Thuật Ban Giám Đốc Đánh giá viên Hội Đồng hành chính
Phòng sự vụ chung
Ủy Ban Chất Lượng Phòng tài chánh
Phòng kế hoạch
Ban đối ngoại
Phòng kinh doanh
Ủy Ban Anh
Phòng vỏ
Ủy Ban Trung Quốc Phòng máy
Phòng vật liệu và thiết bị
Ủy Ban Hy Lạp Phòng đăng kiểm
Ban đánh giá
Ủy Ban Hong Kong
Giám sát chất lượng
Ủy Ban Ấn Độ Kỹ thuật khẩn cấp
Ban dịch vụ hỗ trợ
Ủy Ban Indonesia Chủ Tịch Chủ Tịch Danh Dự Phòng hệ thống chất lượng và
môi trường.
Ủy Ban Hàn Quốc Phó Chủ Tịch

Ủy Ban Malaysia Các Giám Đốc Trụ Sở Chính


Trung tâm nghiên cứu
Ủy Ban Philipine
Ban sự vụ chung
Ủy Ban Singapore Trung tâm thông tin và nghiên cứu
Viện nghiên cứu
Ủy Ban Đài Loan Phòng phát triển
Ủy Ban Thái Lan Các Chi nhánh nội địa và Chi nhánh phụ Ban kỹ thuật ngoài khơi
Phòng thử máy
Ủy Ban Thổ Nhĩ Kỳ Văn phòng nước ngoài

Ủy Ban Kỹ Thuật Trung Quốc Các đăng kiểm viên không chính thức nước ngoài
Trung tâm thông tin
Ủy Ban Kỹ Thuật Đan Mạch Phòng phân cấp
Phòng thông tin và nghiên cứu
Ủy Ban Kỹ Thuật Hong Kong công nghệ
Ủy Ban Kỹ Thuật Hàn Quốc Phòng dịch vụ thông tin
Phòng dịch vụ công nghiệp và
Ủy Ban kỹ Thuật Trung Đông hàng hải
Phòng hệ thống quản lý an toàn
Ủy Ban Kỹ Thuật Singapore Trung tâm đào tạo
Giảng viên
Ủy Ban Kỹ Thuật Đài Loan
Lịch sử 39

1899 ■ Teikoku Kaiji Kyokai (Tập đòan đế quốc hàng hải Nhật – tên cũ của 1991 ■ Thành lập Ủy ban kỹ thuật Đan Mạch
Hiệp hội hiện nay) được thành lập. ■ Mở văn phòng ở Copenhagen và Thượng Hải
1901 ■ Ấn bản đầu tiên của “Danh sách các tàu Nhật”“ được phát hành. 1992 ■ Thành lập Ủy Ban Hy Lạp
1903 ■ Phát hành “Những Qui tắc về phân cấp và đăng ký tàu”. ■ Logo “ClassNK” chính thức ra đời
1905 ■ Đưa ra quy phạm “Ấn định mớn nước” tạo thuận lợi cho các dịch 1993 ■ Khánh thành Trung Tâm mới được kết hợp từ Trung Tâm Nghiên
vụ liên quan ấn định mớn nước, trước khi chính phủ Nhật đưa ra Cứu và Viện Nghiên Cứu.
các điều luật tương tự. ■ Khởi đầu dịch vụ đánh giá và chứng nhận Hệ thống Chất lượng.
1920 ■ Con tàu đóng mới đầu tiên được phân cấp bởi Tổ chức, tàu ■ Logo “QualityNK” chính thức ra đời
Kwanan Maru. ■ Khởi đầu các dịch vụ đánh giá và chứng nhận Hệ thống Quản lý
1921 ■ Xuất bản ấn phẩm đầu tiên “Quy phạm phân cấp và đóng mới tàu An toàn.
vỏ thép”. ■ Mở văn phòng ở Kuwait.
1922 ■ Được ủy quyền ấn địnhmớn nước và cấp giấy chứng nhận đường 1994 ■ Thành lập Ủy ban Trung Quốc và Ủy ban kỹ thuật Hàn Quốc
nước theo Luật mớn nước của Nhật. ■ Ủy ban kỹ thuật Ấn Độ được tổ chức lại thành Ủy ban Ấn Độ
1924 ■ Xuất bản ấn phẩm “Sổ đăng ký tàu biển” đầu tiên. ■ Mở văn phòng ở Bắc Kinh và Istanbul
1926 ■ Cấp cao nhất của Tổ chức, NS*, được đăng ký trong điều khoản về 1995 ■ Thành lập Ủy ban kỹ thuật Trung Quốc
phân cấp của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn. ■ Được công nhận là tổ chức chứng nhận hệ thống chất lượng bởi
1934 ■ Tổ chức được chính phủ Nhật công nhận là tổ chức đăng kiểm tàu RvC (hiện nay là RvA) và JAB.
theo Luật An Toàn Tàu (Ship Safety Law). ■ Chương trình và hệ thống kỹ thuật tiên tiến PrimeShip được
1946 ■ Tổ chức được đổi tên là Nippon Kaiji Kyokai (NK). công bố.
■ Bắt đầu các dịch vụ thử máy, kiểm tra nguyên vật liệu ■ Tổ chức bắt đầu cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho dự án
1952 ■ Cấp NS* được American Marine Insurance Clearing House công Mega-Float.
nhận ■ Mở văn phòng ở Oslo và Vancouver.
■ Thiết lập giải thưởng Nippon Kaiji Kyokai 1996 ■ Tổ chức nhận chứng chỉ ISO 9001:1994 từ SGS.
1953 ■ Các con tàu mang cấp NS* vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được ■ Mở văn phòng ở Auckland và Dalian.
chấp nhận lưu thông bởi Ban Quản Lý Kênh Đào Suez và Hội Đồng ■ Tàu LNG đầu tiên, tàu Al Zubarah, được đóng mới dưới sự đăng
Kênh Đào Panama. kiểm của NK.
1955 ■ Thành lập Viện Nghiên Cứu NK 1997 ■ Đội tàu NK đăng kiểm đạt tới tổng dung tích đăng ký 100 triệu tấn.
■ Tàu biển đầu tiên đơn cấp NK, Tatekawa Maru, được đóng mới ■ Mở văn phòng ở Guangzhou.
1962 ■ Mở văn phòng ở London và NewYork ■ Khởi đầu dịch vụ cung cấp thông tin, lịch sử và tình trạng kiểm
■ Tàu chở dầu lớn nhất thế giới, Nissho Maru, được đóng mới dưới định tàu NK-SHIPS.
sự phân cấp của NK 1998 ■ Thành lập Ủy ban Philippine, Singapore và Thái Lan
1965 ■ Đội tàu mang cấp NK đạt tổng dung tích đăng ký 10 triệu tấn. ■ Mở văn phòng ở Quingdao (Trung Quốc), Miri (Malaysia) và
■ Tàu chở ô tô đầu tiên của Nhật, Oppama Maru, được đóng mới hachinohe.
dưới sự phân cấp của NK. ■ Phát hành CD-ROM “Danh sách đăng ký tàu -Register of Ships”.
1967 ■ “Quy phạm đóng và chứng nhận container” được ban hành; khởi ■ Phát hành CD-ROM “Quy phạm đóng mới và phân cấp tàu vỏ
đầu cho các dịch vụ kiểm tra container. thép - Rules and Regulations for the Construction and Classification of
■ Mở văn phòng ở Singapore Steel Ships”.
1968 ■ Thành lập Ủy ban kỹ thuật Ấn Độ ■ Bắt đầu các dịch vụ đánh giá Hệ thống Quản lý Môi trường.
■ NK trở thành một trong những thành viên đầu tiên sáng lập Hiệp 1999 ■ Tổ chức tổ chức kỷ niệm 100 năm hoạt động
các tổ chức đăng kiểm quốc tế (IACS) ■ Mở văn phòng ở Durban (Nam Phi)
1969 ■ Japan Magnolia trở thành tàu MO đầu tiên được thiết kế và đóng 2000 ■ Đại diện của NK lần thứ 3 được bầu chọn là chủ tịch của Ủy ban IACS.
mới dưới phân cấp NK. ■ Thành lập Ủy ban Đài Loan
1971 ■ Đại diện của NK được bầu chọn làm chủ tịch Ủy ban IACS. ■ Mở văn phòng ở Norfolk (Mỹ) và Sendai (Nhật).
1972 ■ Tàu container tốc độ cao đầu tiên được đóng tại Nhật, tàu 2001 ■ Thành lập Trung Tâm Thông Tin
Elbe Maru, dưới sự phân cấp NK ■ Thành lập Ủy ban kỹ thuật Đài Loan và Ủy ban kỹ thuật Indonesia
■ Mở văn phòng ở Đài Bắc. 2002 ■ Thành lập Ủy ban kỹ thuật Hong Kong
1973 ■ Khởi đầu dịch vụ đăng kiểm các công trình ngoài khơi. ■ Trung Tâm Thông Tin nhận giải thưởng “New Office Concept
■ Mở văn phòng ở Hong Kong và Lisbon. Information Technology Award”.
1974 ■ Mở văn phòng ở Pusan. 2003 ■ NK nhận được Giải thưởng đặc biệt trong việc đổi mới và phát
1975 ■ Thành lập Ủy ban Hong Kong triển kỹ thuật.
■ Đội tàu mang cấp NK đạt tổng dung tích đăng ký 50 triệu tấn. ■ Bộ luật An toàn tàu của Nhật được sửa đổi
■ Công trình bán ngầm lớn nhất thế giới được xây dựng cho ■ Thành lập Ủy ban Anh
Okinawa International Ocean Exposition, Aquapolis, được NK ■ Ủy ban công nghệ Indonesia và Thái Lan được tổ chức lại thành Ủy
đăng kiểm ban Indonesia và Ủy ban Thái Lan.
■ Mở văn phòng ở Piraeus. 2004 ■ Thành lập Ủy ban Thổ Nhĩ Kỳ
1976 ■ Mở văn phòng ở Manila và Kuala Lumpur ■ Thành lập Ủy ban Singapore
1977 ■ Dàn khoan dầu, Hakuryu No. 5, được NK đăng kiểm. ■ Ủy ban công nghệ Philipine được tổ chức lại là Ủy ban Philipine
■ Hoàn tất hệ thống cơ sở dữ liệu đăng kiểm tàu. ■ Mở văn phòng Tp. Hồ Chí Minh ở Việt Nam
■ Mở văn phòng ở Dubai và Rotterdam ■ Được chính quyền Vương Quốc Anh (UK) uỷ quyền kiểm tra và cấp
1980 ■ Mở văn phòng ở Rio de Janeiro, Buenos Aires và Marseilles. giấy chứng nhận theo luật
1982 ■ Mở văn phòng ở Hamburg và Bilbao ■ Mở văn phòng Veracruz ở Mexico
1983 ■ Tổ chức được chính phủ Nhật uỷ quyền tiến hành kiểm tra và cấp 2005 ■ Mở văn phòng Amman ở Jordan
giấy chứng nhận phù hợp với công ước MARPOL 73/78. ■ Thành lập Ủy ban Malaysia
1984 ■ Mở văn phòng ở Bangkok, Jakarta, Antwerp và Jeddah 2006 ■ Mở văn phòng Guayaquil ở Ecuador
1985 ■ Thành lập Ủy ban Đông Nam Á ■ Mở văn phòng Miami ở Mỹ
■ Mở văn phòng ở Bombay ■ Mở văn phòng ở Newcastle
1986 ■ Mở văn phòng ở Panama 2007 ■ Mở văn phòng ở Barcelona
1990 ■ Thành lập Ủy Ban Hàn Quốc ■ Đội tàu mang cấp NK tổng dung tích đăng ký đạt 150 triệu tấn.
■ Thành lập văn phòng Hải Phòng, văn phòng liên hệ Nha Trang
40 Mở rộng mạng dịch vụ toàn cầu
NK cung cấp dịch vụ nhanh chóng, chất lượng đến khách hàng toàn thế giới với hệ thống mạng lưới các văn
phòng không ngừng được mở rộng toàn cầu.
41

● Nhật Kaohsiung ● Châu Âu và Châu Phi


Koje
Hakodate Kota Kinabaru Antwerp
Hachinohe Kuala Lumpur Barcelona
Tokyo Manila Bilbao
Sendai Melbourne Cadiz
Yokohama Miri Cape Town
Shimizu Mumbai (Bombay) Copenhagen
Nagoya Nha Trang Durban
Kobe Pusan Gdansk
Aioi Seoul Genova
Okayama Singapore Hamburg
Onomichi Surabaya Las Palmas
Innoshima Sydney Lisbon
Hiroshima Taipei London
Sakaide Ulsan Marseille
Kochi Vishakhapatnam Milford Haven
Imabari Newcastle
Kitakyushu Oslo
Usuki Rotterdam
Kagoshima
● Trung Quốc
Nagasaki
Sasebo Beijing
Dalian
● Châu Mỹ
Guangzhou
Hong Kong Buenos Aires
● Châu Á và Châu Đại Dương
Qingdao Guayaquil
Auckland Shanghai Houston
Balikpapan Los Angeles
Bangkok Miami
Batam ● Trung Đông, Trung Địa Montreal
Batangas New Orleans
Trung Hải và Biển Đen
Brisbane New York
Cebu Alexandria Norfolk
Chennai (Madras) Amman Panama
Dhaka Constantza Rio de Janeiro
Fremantle Dubai Santos
Haiphong Istanbul Seattle
Hồ Chí Minh Jeddah Valparaiso
Jakarta Kuwait Vancouver
Johor Bahru Piraeus Veracruz

(Tính đến tháng 12 năm 2007)


42 Thông tin liên lạc chính

● Head Office
・Administration Center
Nippon Kaiji Kyokai
4-7 Kioi-cho, Chiyoda-ku, Tokyo 102-8567, Japan
Tel: +81-3-3230-1201
Fax: +81-3-5226-2012
E-mail: bnd@classnk.or.jp (Business Department)
www.classnk.or.jp

● Regional Offices

South Asia and Oceania Europe and Africa


・Singapore Office ・London Office
Nippon Kaiji Kyokai Nippon Kaiji Kyokai
101 Cecil Street, 6th Floor, Finsbury Circus House, 12-15 Finsbury
#21-01 Tong Eng Building, Singapore, 069533 Circus, London, EC2M 7EB, United Kingdom
Tel: +65-62223133 Tel: +44-20-7628-5102
Fax: +65-62255942 Fax: +44-20-7628-3691
E-mail: sp@classnk.or.jp E-mail: ln@classnk.or.jp

China The Americas


・Shanghai Office ・ New York Office
Nippon Kaiji Kyokai Nippon Kaiji Kyokai
Rm. 2208, International Trade Center, One Parker Plaza, 11th Floor, 400 Kelby Street
2201 Yan-an West Road, Shanghai, 200336, China Fort Lee, N.J. 07024, U.S.A.
Tel: +86-21-62703089 Tel: +1-201-944-8021
Fax: +86-21-62195699 Fax: +1-201-944-8183
E-mail: sc@classnk.or.jp E-mail: ny@classnk.or.jp

Middle East, East Mediterranean and Black Sea


・Piraeus Office
Nippon Kaiji Kyokai
Possidonos Av. & 1-3 Pindou Str.,
183 44 Moschato, Piraeus, Greece
Tel: +30-210-4832404
Fax: +30-210-4832405
E-mail: pr@classnk.or.jp
(Tính đến tháng 12 năm 2007)

You might also like