Professional Documents
Culture Documents
AUC
ISDN
MSC
PSPDN
OMC
CSPDN
BSC
PSTN
BTS
PLMN
MS
1
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Thuê bao dấu nối tới Tổng đài nối tới tổng
tổng đài đài
CAS CCS
2
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Thông tin báo hiệu giữa các tổng đài bao gồm tín hiệu đường dây và tín
hiệu của bộ đăng ký . Các tín hiệu của bộ đăng ký được sử dụng trong
quá trình thiết lập cuộc gọi để chuyển giao địa chỉ và loại thông tin . Các
tín hiệu đường dây được sử dụng trong suốt quá trình diễn ra cuộc gọi để
giám sát trạng thái của đường dây các tín hiệu như vậy được mang hay
liên kết trực tiếp với kênh thoại cho nên kiểu báo hiệu truyền thống này
gọi là báo hiệu kênh liên kết
Chiếm
Con số của B
B trả lời
Đàm thoại
Xóa ngược
Xóa thuận
Hình 2 : Các tín hiệu báo hiệu giữa các tổng đài
b. Các loại báo hiệu :
- Báo hiệu kênh liên kết CAS
- Báo hiệu kênh chung CCS : ở đây ta tập trung nói về hệ thống báo
hiệu số 7
- Ưu điểm của hệ thống báo hiệu số 7 :
Xử lý nhanh : Trong hầu hết các trường hợp , thời gian thiết lập
cuộc gọi giảm xuống còn dưới 1s
Dung lượng cao : mỗ kênh báo hiệu có thể xử lý tín hiệu báo hiệu
cho vài nghìn cuộc gọi một lúc
Tính kinh tế : Cần số lượng thiết bị ít hơn so với các hệ thống báo
hiệu truyền thống
Độ tin cậy cao : Nhờ sử dụng các tuyến báo hiệu đan xen nên
mạng báo hiệu số 7 có độ tin cậy cao
Linh hoạt : Hệ thống chứa nhiều loại tín hiệu , có thể sử dụng cho
nhiều mục đích chứ không chỉ riêng cho thoại
3
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Do có nhiều ưu điểm như trên nên hệ thống báo hiệu số 7 được ứng dụng rất
nhiều trong các dịch vụ viễn thông mới như : PSTN , ISDN , IN , PLMN .
Sau đây ta đi tìm hiểu hoạt động của báo hiệu số 7 trong mạng GSM.
3. Báo hiệu số 7 trong GSM
VLR AUC
MAP MAP Hệ
EIR thống
VLR HLR chuyển
ISDN mạch
MAP MAP (SS)
MAP
MAP
GMSC MSC
BSSA
MSC MAP (chuyển ô )
ISUP
TUP
BSC
Hệ
LAPD thống
trạm gộc
(BSS)
PSTN BTS
LAPDm
MS
Báo hiệu trong mạng di động phức tạp hơn rất nhiều so với báo hiệu trong
mạng điện thoại thông thường vì các MS thường xuyên di động nên thường
xuyên phải cập nhật vị trí địa lý tương đối của nó them 1 yêu cầu nữa là phải
có tín hiệu báo hiệu lúc MS di chuyển sang ô bên cạnh , từ các điều này yêu
cầu phải có 1 hệ thống báo hiệu nhanh và chính xác
a. Các bản tin báo hiệu trong việc thiết lập một cuộc gọi
Cuộc gọi của thuê bao di động đến thuê bao cố định :
4
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Các bước tiến hành cuộc gọi từ thuê bao di động sang thuê bao cố định
5
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
iii. HLR phân tích số điện thoại di động để tìm ra MSC/VLR đang
phục vụ cho thiết bị. Nếu có đăng ký dịch vụ chuyển tiếp cuộc
gọi đến, cuộc gọi sẽ được trả về GMSC với số điện thoại được
yêu cầu chuyển đến.
iv. HLR liên lạc với MSC/VLR đang phục vụ.
v. MSC/VLR gửi thông điệp trả lời qua HLR đến GMSC.
vi. GMSC phân tích thông điệp rồi thiết lập cuộc gọi đến
MSC/VLR
vii. MSC/VLR biết địa chỉ LA của thiết bị nên gửi thông điệp đến
BSC quản lý LA này.
viii. BSC phát thông điệp ra toàn bộ các ô thuộc LA.
ix. Khi nhận được thông điệp, thiết bị sẽ gửi yêu cầu ngược lại.
x. BSC cung cấp một khung thông điệp chứa thông tin
xi. . Phân tích thông điệp của BSC gửi đên để tiến hành thủ tục bật
trạng thái của thiết bị lên tích cực, xác nhận, mã hóa, nhận diện
thiết bị.
xii. MSC/VLR điều khiển BSC xác lập một kênh rỗi, đỗ chuông.
Nếu thiết bị di động chấp nhận trả lời, kết nối được thiết lập.
Trong trường hợp thực hiện cuộc gọi từ thiết bị di động đến
thiết bị di động, qúa trình cũng diễn ra tương tự nhưng điểm
giao tiếp với mạng PSTN của điện thoại cố định sẽ được thay
thế bằng MSC/VLR khác
Sơ đồ quá trình thiết lập cuộc gọi từ thuê bao cố định sang di động
như sau
7
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
<FACCH>
Khẳng định Trả lời Bắt đầu tính cước
đấu nối (ANS) 8
<TCH>
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
9
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
- Quá trình thiết lập và xoá cuộc gọi giữa các MSC, phần người sử
dụng liên quan đến kênh sử dụng, phương pháp báo hiệu liên kết kênh
(MFC R2), các tiến trình liên quan đến mạng cố định.
SCCP định địa chỉ :
Nhiều địa chỉ SCCP được cần thiết để truy nhập các thành phần của hệ
thống di động và định tuyến các bản tin hoặc hỗ trợ sự trao đổi với các
tổng đài của mạng cố định. Các phần sau được coi là các điểm đầu cuối :
- Trung tâm chuyển mạch các nghiệp vụ di động (MSC).
- Bộ ghi định vị thường trú (HLR)
- Bộ ghi định vị tạm trú (VLR)
4.1. Trung tâm chuyển mạch các nghiệp vụ di động (MSC)
Địa chỉ của SCCP được yêu cầu trong những trường hợp sau :
1. Bởi VLR khi vị trí của một máy di động cần phải được xác định
2. Bởi VLR khi trả lời một sự trao đổi hoặc khởi tạo bởi MSC
3. Bởi HLR để công nhận một yêu cầu hoặc thông tin từ MSC
4. Bởi MSC khác trong trường hợp chuyển giao
Trong trường hợp 1 , VLR biết mã điểm báo hiệu (SPC) của MSC và
có thể sử dụng nó như một địa chỉ cho tin báo
Trong trường hợp 2 và 3 sự trao đổi được khởi tạo bởi chính MSC, vì
vậy bản tin nhận được chứa thông tin cần thiết trong trường địa chỉ
cuộc gọi. Nếu cả hai thành phần cùng trong một quốc gia, được nối tới
cùng một mạng báo hiệu thì địa chỉ được gửi đến có thể là SPC của
MSC. Nếu thành phần ở xa không cùng trong một mạng báo hiệu thì
một tên toàn cầu phải được gửi ; đây là thông tin có thể là số roaming
của trạm di động thích hợp hoặc một số được gửi trong dãy được phân
cho MSC đó và sử dụng như một địa chỉ dịch vụ để nhận dạng tổng
đài.
Trong trường hợp 4 , MSC được gọi là tổng đài lân cận MSC nguồn vì
vậy biết nhận dạng và địa chỉ của MSC đích.
4.2.1 Bộ ghi định vị thường trú HLR :
HLR được gọi trong các trường hợp sau :
1. Bởi tổng đài cố định gọi MSC cổng khi một cuộc gọi tới thuê bao di
động phải được thiết lập. Sự hỏi này được sử dụng để biết được số
roaming của máy di động.
10
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
2. Bởi VLR khi phải thực hiện một thủ tục cập nhật vị trí.
3. Bởi VLR khi nó phải yêu cầu hoặc gửi một vài số liệu liên quan tới
một thuê bao nằm trong vùng của nó
4. Bởi một MSC khi phải thông tin trực tiếp tới HLR.
Trong trường hợp 1 , thông tin địa chỉ là số ISDN của thuê bao di
động được gọi. Nếu cả hai đầu cuối cần trao đổi nằm trong cùng
một quốc gia, SCCP có thể dịch địa chỉ này thành mã điểm báo
hiệu (SPC) của HLR. Nếu chúng ở hai quốc gia khác nhau, số
ISDN có thể được sử dụng như một tên toàn cầu để truy nhập tới
HLR.
Trong trường hợp 2 có thể có hai trường hợp :
VLR và HLR cùng trong một quốc gia hoặc cùng một mạng PLMN.
Do đó VLR có thể có một bảng giao dịch trong đó SPC của HLR có
thể được biết từ những số đầu tiên của IMSI.
VLR và HLR không cùng trong một quốc gia. Để định tuyến bản tin
cập nhật vị trí, số liệu duy nhất được biết bởi VLR là IMSI của thuê
bao di động. Số IMSI không tuân theo luật kế hoạch đánh số ISDN
Một cách giải quyết là sử dụng trực tiếp số IMSI như là tên toàn cầu
để đánh địa chỉ HLR.
Trong trường hợp thứ nhất, VLR có sự trao đổi đầu tiên không phải
với HLR, thủ tục cập nhật vị trí đã được thực hiện. Vì vậy VLR đã
chứa địa chỉ của HLR :
a) Nếu cả hai cùng một quốc gia thì địa chỉ được chứa là SPC của
HLR
b) Nếu cả hai không cùng nằm trong cùng một quốc gia thì địa chỉ
được chứa là một tên toàn cầu cho SCCP. Địa chỉ này có thể là
số ISDN quốc tế của thuê bao di động hoặc một số được cấp để
chỉ rõ HLR. Trong trường hợp này không khó khăn để tạo
tuyến bản tin.
Trong trường hợp thứ hai : trạm di động đã đăng ký trong VLR.
Khi GMSC muốn khởi tạo một sự trao đổi với HLR, nó yêu cầu
từ VLR của nó địa chỉ của SCCP được gọi.
4.3 Bộ ghi định vị tạm trú (VLR) :
Sự trao đổi với VLR xuất hiện trong những trường hợp sau :
11
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
1. Khi một trong các MSC nối với VLR đó bắt đầu một cuộc hội
thoại với nó.
2. Khi một HLR muốn gửi một yêu cầu hoặc một vài thông tin tới
VLR
3. Một VLR khác phải yêu cầu một số IMSI từ VLR đó.
Trong trường hợp 1 , do mối quan hệ đặc biệt giữa VLR và MSC
của nó, MSC biết mã điểm báo hiệu (SPC) cần thiết để đánh địa chỉ
cho các bản tin
Khi cập nhật vị trí, VLR gửi đến HLR địa chỉ mà có thể được sử dụng
trong sự trao đổi. HLR chứa nó và sau đó không có vấn đề gì để bắt
đầu một sự trao đổi. Vì vậy trường hợp 2 đã được giải quyết.
Địa chỉ này là :
Nếu cả hai cùng nằm trong một quốc gia (hoặc cùng trong một mạng
báo hiệu), địa chỉ được chứa có thể là SPC của VLR
Nếu HLR được đặt ở nước ngoài, địa chỉ được gửi là một số ISDN
được cấp để chỉ rõ VLR đó có thể được sử dụng như một tên toàn cầu
cho SCCP định tuyến. Trong trường hợp này, hai VLR trong mạng
PLMN tương tự nhau sẽ hoàn toàn giống nhau do đó SPC của VLR
đích sẽ được biết
5. Phần ứng dụng di động (MAP - Mobile Application):
Phần ứng dụng di động (MAP) cung cấp các thủ tục báo hiệu cần thiết
được yêu cầu để trao đổi thông tin giữa các phần tử của mạng GSM.
Ở mô hình OSI, MAP ở trên TCAP. Cả MAP và TCAP đều thuộc về
lớp 7. TCAP có thể được hỗ trợ bởi các lớp trình bày, lớp phiên và lớp
vận chuyển, các dịch vụ và các giao thức, được gọi là phần dịch vụ
trung gian (ISP). Đối với các dịch vụ không đấu nối được MAP sử
dụng thì ISP được coi là trong suốt có nghĩa là không được sử dụng.
Vì vậy TCAP phối ghép phần điều khiển đấu nối báo hiệu SCCP cùng
với phần chuyển giao bản tin MTP phục vụ như nhà cung cấp dịch vụ
của mạng .
MAP được chia thành 5 thực thể ứng dụng (AE : Application Entity)
là : MAP - MSC , MAP - HLR , MAP - VLR , MAP - EIR , MAP -
AUC . Tất cả các thực thể này mỗi cái được phân định một số phân hệ
(SSN). Các SSN được SCCP sử dụng để định địa chỉ một thực thể nào
đó của mạng GSM.
12
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Mỗi AE bao gồm một số các phần tử dịch vụ ứng dụng (ASE -
Application Service Element). Các ASE được nhóm lại như là các
ASE chung và các ASE đặc biệt . TCAP là một ASE chung và luôn
luôn chứa các MAP - ASE . Các ASE hỗ trợ việc hòa mạng các AE và
bao gồm một hoặc vài sự hoạt động với các lỗi và các tham số liên
quan của chúng. Những sự hoạt động được sử dụng kết hợp để thực
hiện một nhiệm vụ nào đó.
TCAP (ASE)
Phân lớp phần tử
MTP
Hình 4 : Các thực thể ứng dụng (AE) và các phần tử dịch vụ ứng dụng
(ASE) trong MAP
Các thủ tục được thực hiện trong MAP là :
1. Cập nhật vị trí
2. Huỷ bỏ vị trí
3. Quản lý các thông tin của thuê bao.
4. Điều khiển, quản lý, thu nhận các dịch vụ thuê bao.
13
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Phần điều khiển đấu nối báo hiệu (SCCP) cung cấp khả năng để
mang thông tin giữa MSC và BSS. SCCP cung cấp 2 nguyên tắc
báo hiệu khác nhau là : Báo hiệu không đấu nối (CL) và Báo hiệu
đấu nối định hướng (CO). Khi một số các tin báo liên quan được
phát đi, sự đấu nối báo hiệu logic có thể được thiết lập và các tin
14
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
báo đấu nối định hướng có thể được phát ở đấu nối báo hiệu.
BSSAP phát các tin báo liên quan với một MS cụ thể ở phương
thức đấu nối định hướng SCCP.
BSSAP xử lý 2 nhóm tín hiệu :
Tin báo chuyển giao trực tiếp giữa MSC và MS, chuyển giao qua
BSS. Sự chuyển giao này là điều khiển cuộc gọi (như lệnh rung
chuông tới một MS cụ thể) và các tin báo quản lý di động.
Các tin báo quản lý BSS giữa MSC và BSS để quản lý nguồn, điều
khiển chuyển ô, lệnh nhắn tin ...
BSSAP có 2 chức năng của người sử dụng khác nhau cho các nhóm ở
trên.
Đó là : Phần ứng dụng chuyển giao trực tiếp (DTAP) và Phần ứng
dụng quản lý BSS (BSSMAP).
Sự phân bổ tin báo BSSAP giữa BSSMAP và DTAP được thực hiện ở
lớp giao thức trung gian giữa SCCP và BSS - MAP/DTAP, được gọi
là phân lớp phân bổ. Giao thức đối với phân lớp này bao gồm sự quản
lý một hoặc hai octet khối số liệu phân bổ. Mỗi tin báo BSSAP chứa
trong trường số liệu của người sử dụng SCCP phải có một khối số liệu
phân bổ như là tiếp đầu theo tin báo của DTAP hoặc BSSAP cụ thể.
15
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Ghi chú :
DLCI : (Data Link Connection Identifier) : Nhận dạng đấu nối kênh
số liệu.
TI (Transfer Identifier) : Khối nhận dạng giao dịch.
PD : Khối phân biệt giao thức.
Tin báo DTAP cũng có một octet ở trường khối số liệu phân bổ, gọi
là nhận dạng đấu nối kênh số liệu (DLCI). Nó thường được sử dụng
để nhận dạng kênh vô tuyến và cũng để xác định giá trị khối nhận
dạng điểm truy nhập dịch vụ (SAPI - Service Access Point Identifier)
sử dụng ở kênh vô tuyến (ví dụ SAPI = 0 nghĩa là báo hiệu). TI là
khối nhận dạng giao dịch và PD là khối phân biệt giao thức. Có 3 loại
tin báo xác định ở BSSAP là : tin báo BSSMAP, tin báo DTAP và tin
báo khởi đầu MS.
Mạng
DTAP
BSSMAP
16
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
dịch.. . Những tin báo này chứa 2 trường : Phân biệt giao thức (PD)
và Nhận dạng giao dịch (TI) bên cạnh Loại tin báo và Các phần tử
thông tin. Mục đích của phân bổ giao thức là để phân biệt giữa các
tin báo thuộc về các thủ tục sau :
- Điều khiển cuộc gọi
- Quản lý sự di động
- Quản lý nguồn vô tuyến
- Điều khiển dịch vụ bổ sung
- Các thủ tục báo hiệu khác
Mục đích của nhận dạng giao dịch là để phân biệt giữa nhiều loại hoạt
động song song (các giao dịch) trong một trạm di động. TI tương
đương với chuẩn cuộc gọi đã xác định ở giao thức lớp 3 cho ISDN
(khuyến nghị Q.931 của CCITT).
Các tin báo BSSMAP
Hình 8: Các tin
Không đấu nối
báo của BSSMAP Chặn
Thừa nhận chặn
Nhắn tin (Paging)
Thiết lập lại
Thừa nhận thiết lập lại
Mạch thiết lập lại
Thừa nhận mạch thiết lập lại
Giải toả
Thừa nhận giải toả
Đấu nối định hướng
Yêu cầu phân định
Phân định xung
Sự cố phân định
Ra lệnh phương thức mật mã
Hoàn thành phương thức mật
mã
Cập nhật loại
Lệnh xoá
Xoá xong
Yêu cầu xoá
Thông tin đầy đủ của lớp 3
Lệnh chuyển ô
Sự cố chuyển ô
Chuyển ô được thực hiện 17
Yêu cầu chuyển ô
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
18
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Giao tiếp giữa bộ điều khiển trạm cơ sở và trạm thu phát cơ sở (BTS)
được gọi là giao tiếp A- bis. Như vậy giao tiếp này ở trong hệ thống
trạm cơ sở (BSS). Xem hình vẽ 11
Có 2 loại kênh thông tin giữa BSC và BTS
- Kênh lưu lượng - mang thoại hoặc số liệu cho các kênh vô tuyến
- Kênh báo hiệu - mang thông tin báo hiệu cho chính BTS hoặc cho
các MS
Hệ thống trạm cơ sở
BSC BTS
19
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Mỗi khung ở giao thức LAPD được giới hạn bởi cờ (Flag) ở dạng
chuỗi 8 bit
01111110. Phía thu sử dụng cờ này để đồng bộ điểm khởi đầu của khung.
Để tránh việc gửi nhầm ở bên trong khung người ta sử dụng kỹ thuật chèn
bit : phía phát chèn một số “0” sau năm bit “1” liên tiếp còn phía thu sẽ loại
bỏ bit “0” này.
Trường địa chỉ chứa khối nhận dạng điểm truy nhập dịch vụ (SAPI) và
khối nhận dạng kết cuối của điểm cuối (TEI) được sử dụng để truy nhập vào
thực thể đúng và chức năng đúng ở đầu thu.
Trường điều khiển được sử dụng để điều khiển tuần tự và yêu cầu phát lại.
Trường điều khiển phân biệt giữa chế độ có công nhận và không công nhận.
Trong chế độ công nhận trường điều khiển chứa N(S) và N(R) để phát đi số
thứ tự phát và số thứ tự thu. N(S) chỉ ra số thứ tự của khung được phát, còn
N(R) chỉ ra số thứ tự mà phía phát khung này đang chờ thu. Các số thứ tự
được sử dụng để thực hiện giao thức điều khiển luồng có tên là “Cửa sổ
trượt”. Giao thức này cho phép phía phát một số khung nhất định (được gọi
là “Kích thước cửa sổ”) mà không cần đợi sự công nhận cho mỗi khung.
Việc đấu nối giữa BSC và BTS là nhờ một kênh PCM, ở đó một trong các
kênh được dành cho báo hiệu, sử dụng giao LAPD. Có vài chức năng ở
BTS, thí dụ có một số bộ thu phát (TRX) cũng được sử dụng để báo hiệu
đến các máy di động. Cũng có một số chức năng điều khiển cơ sở (BCF)
20
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
trong BTS như bước nhảy tần số, các chức năng chung cho vị trí như là các
cảnh báo bên ngoài, nguồn cung cấp ...
Quản lý đường truyền (LAPD): là chức năng cơ bản để đảm bảo các
đường truyền số liệu ở các kết nối vật lý 64 kbit/s giữa BSC và BTS. Các
đường truyền này được cung cấp cho các mục đích sau :
Đường truyền báo hiệu vô tuyến (RSL).
Đường truyền khai thác và bảo dưỡng (OML).
Đường truyền quản lý lớp 2 (L2ML).
Mỗi đường vật lý (khe thời gian 64 kbit/s trong luồng 2M) chứa một tập
hợp các đường truyền số liệu, mỗi đường truyền số liệu này được đánh số
nhận dạng bằng một cặp TEI/SAPI duy nhất.
TEI : Terminal End Point Identifier (nhận dạng điểm cuối của đầu
cuối). TEI ở trường địa chỉ được sử dụng để truy nhập vào các thực thể khác
nhau như là một TRX riêng cho báo hiệu vô tuyến. Các thiết bị đầu cuối
(được nhận dạng bằng các giá trị TEI) ở trong GSM của loại phân định TEI
không tự động.
SAPI : Service Access Point Identifier (nhận dạng điểm thâm nhập dịch
vụ). SAPI ở trường địa chỉ được sử dụng để truy nhập các chức năng khác
nhau như TRX, BCF và các thủ tục quản lý lớp 2. Các giá trị của SAPI sau
đây được sử dụng trong báo hiệu giữa BSC và BTS :
21
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
tất cả các thiết bị đầu cuối được trang bị một đường truyền OML và
các phần tử báo hiệu vô tuyến được trang bị RLS.
Truyền dẫn số liệu :
Trên các đường truyền số liệu đã được thiết lập phát lại và điều khiển
luồng tín hiệu được thực hiện để đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn
cho lớp 3 trong quá trình truyền dẫn số liệu. Điều khiển luồng thực
hiện điều khiển trình tự, kiểm soát số khung thiếu và các điều kiện bận
của máy thu. Số lần phát lại được giới hạn bởi thông số của hệ thống
Giám sát đường truyền :
Để đảm bảo truyền dẫn tin cậy và hiệu quả các khung LAPD, việc
phát hiện lỗi và phát hiện sự cố đường truyền được thực hiện ở lớp 2
để giám sát các đường truyền.
Giải phóng đường truyền :
Giao thức LAPD bao hàm chức năng giải phóng đường truyền để
phục vụ cho các lớp cao hơn.
8. Báo hiệu giữa BTS và MS (LAPDm) :
LAPDm là giao thức sử dụng cho báo hiệu giữa bộ thu phát ở BTS và
trạm di động (MS). Giao diện giữa MS và bộ thu phát được gọi là giao
diện không gian (Um). Mục đích của giao thức LAPDm là để truyền
dẫn báo hiệu qua kênh vô tuyến được an toàn. Điều này có nghĩa là tin
báo của lớp 3 có thể được phát trong các điều kiện có điều khiển.
LAPDm được đặt ở lớp 2 theo mô hình OSI. Phần người sử dụng đặt
ở trên lớp LAPDm (lớp 3). Xem hình 13
Giao thức LAPDm tương tự như LAPD đã sử dụng ở giao diện Abis,
ngoài ra nó được sửa đổi để phù hợp với các đặc trưng riêng biệt của
kênh vô tuyến.
22
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Lớp 3
Các tín hiệu đưa
qua để truyền dẫn
23
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
Ở trường địa chỉ, khối nhận dạng điểm truy nhập dịch vụ (SAPI) có thể
có 2 giá trị khác nhau :
- SAPI = 0 chỉ thị rằng tin báo hoặc chứa số liệu hoặc chứa tin báo điện
thoại.
- SAPI = 3 chỉ thị đây là bản tin báo cáo.
Khuôn dạng Khuôn dạng
Số octet
khung loại A khung loại B
Địa chỉ 1 Địa chỉ
Trong thủ tục LAPDm, người ta không dùng cờ vì cấu trúc khối có
sẵn của lớp vật lý. Một khung LAPDm có cực đại 23 octet (1 byte 8
bit) trên TCH và 21 octet trên SACCH. Những octet không dùng được
lấp đầy giá trị không nhầm được, chẳng hạn 00101011.Các khung ít
tin có khả năng nhầm với cụm FCCH nên giá trị lấp trên đây ứng với
tối thiểu xác xuất nhầm, riêng đường truyền MS-BTS vẫn lấp chỗ
trống bằng 1111 1111 theo nếp cũ có từ trước.
9. Kết luận
Báo hiệu là 1 thực thể không thể thiếu trong các hệ thống thông tin nói
chung và mạng di động GSM nói riêng . Hệ thống càng hiện đại và phức tạp
thì càng phải có hệ thống báo hiệu mạnh và chính xác.Báo hiệu kênh chung
ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thực tế và cho thấy những ưu điểm
vượt trội của nó so với báo hiệu kênh kết hợp . Trong bài viết này em đã
trình bày “Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM”. Do vốn kiến thức còn
24
Báo hiệu số 7 trong mạng di động GSM GVHD: Đàm thị Mỹ Hạnh SVTH: Phạm Ngọc Tân
hạn chế nên không thể tránh được một số sai sót . Em mong được đóng góp
ý kiến để bài viết của mình được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn.
25