Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................................1
MỤC LỤC..............................................................................................................................2
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................4
2
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH
BẬC THPT ..........................................................................................................................28
I.TỔ CHỨC KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG.....................................................................................................................................28
II.THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ĐƯỢC KHẢO SÁT..............................................................................................................28
II.1Đội ngũ giáo viên tiếng Anh của trường được khảo sát..............................28
III.NGUYÊN NHÂN: ....................................................................................................35
IV.MỘT SỐ BIỆN PHÁP.......................................................................................36
I.KẾT LUẬN...............................................................................................................38
II.KHUYẾN NGHỊ.........................................................................................................40
II.1Với Bộ Giáo dục và Đào tạo.......................................................................40
II.2Với trường THPT.........................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................42
3
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
I.1Lý do khách quan
Trong giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, với đường lối
đổi mới và chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay, ngoại ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là tiếng Anh.
Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thống của 45 quốc gia, 1/3 dân số thế giới nói
tiếng Anh, 75% chương trình truyền hình phát bằng tiếng Anh, 3/4 bưu kiện
thư tín viết bằng tiếng Anh(1), bàn phím máy vi tính là bàn phím tiếng Anh,
bất cứ hội nghị nào với tên gọi là hội nghị quốc tế thì ngôn ngữ làm việc của
hội nghĩ đó nhất định cần phải dùng tiếng Anh…. Tiếng Anh ở Việt Nam hiện
nay được chính phủ và người dân chúng ta hàng năm bỏ ra rất nhiều công
sức, tiền của vào việc dạy và học tiếng Anh. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập
WTO thì vai trò là cầu nối để giao lưu văn hóa, học hỏi, trao đổi thông tin,
thiết lập các mối quan hệ trong nhiều lĩnh vực giữa Việt Nam và các nước
Do đó có thể khẳng định rằng việc dạy và học môn tiếng Anh chiếm vị
trí rất quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo ở nước ta. Chính vì ý
thức được tầm quan trọng của sự tác động to lớn của tiếng Anh đối với sự
phát triển của xã hội, Nhà nước cũng như ngành Giáo dục đã đề ra các chính
sách khuyến khích học tập, phổ biến chương trình dạy tiếng Anh rộng rãi đến
từng các bậc học và gần đây là cả ở bậc tiểu học. Việc phổ cập tiếng Anh ở các
trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông ngày càng phát sinh những
đòi hỏi ngày càng cao không chỉ về trình độ mà còn về phương pháp giảng
Tuy vậy, trình độ ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức
nước ta nhìn chung còn thấp, hiệu quả sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng giao
tiếp còn hạn chế, khả năng nghiên cứu, làm việc độc lập trong môi trường hội
4
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
nhập quốc tế còn yếu. Nguyên nhân là do việc tổ chức dạy và học ngoại ngữ
ở các cấp học còn nhiều hạn chế, một bộ phận giáo viên dạy ngoại ngữ còn
yếu kém về năng lực chuyên môn, lạc hậu về phương pháp, cơ sở vật chất,
phương tiện phục vụ cho việc dạy và học ngoại ngữ còn nghèo nàn, lạc hậu,
…Vì vậy nhiệm vụ cấp thiết đặt ra là làm thế nào để nâng cao được chất
lượng đào tạo đặc biệt về mặt phương pháp giảng dạy tiếng Anh.
hiệu quả giáo dục, song còn gặp nhiều bất cập đã được chỉ ra nhiều trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Các trường THPT cần năng động, hiệu quả
hơn trong việc sử dụng phương pháp dạy học nói chung và phương pháp
dạy học tiếng Anh nói riêng. Là sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh
luôn quan tâm về mặt phương pháp giảng dạy tiếng Anh đặc biệt ở các
trường THPT và mong muốn góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới
toàn diện giáo dục, cũng như góp phần đào tạo thế hệ trẻ có năng lực tiếng
Anh phục vụ cho bối cảnh đất nước trước thềm hội nhập. Xét theo định
hướng và tầm nhìn trên, đề tài “Thực trạng việc dạy học tiếng Anh xét về
phương pháp giảng dạy, nguyên nhân và biện pháp” được thực hiện mong
góp phần đẩy lùi các bất cập, tồn tại trên thực trạng.
hiện nay tại các trường THPT. Từ đó đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử
Khảo sát thực trạng sử dụng PPDH tiếng Anh bậc THPT.
5
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp dạy
6
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Theo lý thuyết hoạt động phương pháp là cách thức của chủ thể tác
động vào đối tượng nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện, là tổ hợp các bước
mà chủ thể phải đi theo để đạt được mục đích. Phương pháp là tổ hợp những
quy tắc, nguyên tắc dùng để chỉ đạo thành công. Phương pháp là hình thức
Theo lý thuyết hệ thống thì hoạt động là một hệ thống bao gồm ba
thành tố cơ bản: mục đích – nội dung – phương pháp. Phương pháp là con
đường, là sự vận động của nội dung đến mục đích. Khi định nghĩa phương
pháp không thể tách rời cái đích của nó. Một thành tố chỉ là phương pháp
trong một hệ thống nhất định. Cũng thành tố ấy đặt trong một hệ thống khác
có thể nó không còn là phương pháp nữa. Định nghĩa về phương pháp chỉ
giáo viên và học sinh do giáo viên tổ chức, điều khiển, học sinh tự tổ chức tự
điều khiển nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ thống nhất biện chứng
giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
định và chi phối bởi mục đích, mục tiêu giáo dục – đào tạo nói chung, các
nhiệm vụ dạy học nói riêng. Ngược lại, phương pháp dạy học lại là cách thức,
phương tiện, con đường nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học. Mối
quan hệ giữa mục đích, nhiệm vụ dạy học với phương tiện dạy học là mối
Phương pháp dạy học có tính nội dung, nó là “hình thức về cách thức
vận động bên trong nội dung”, là phương thức truyền tải nội dung từ người
dạy, từ sách và các nguồn tài liệu tới người học cũng như là phương thức
chiếm lĩnh các nguồn tài liệu đó của người học. Nó bị qui định và bị chi phối
bới nội dung dạy học, mỗi môn học đều có phương pháp dạy học tương ứng.
Khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học cần căn cứ vào đặc điểm,
tính chất của các môn học, và nội dung các bài. Trong một bài học có thể phối
hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm đạt kết quả tốt nhất.
Phương pháp dạy học có tính hiệu quả: mục đích cuối cùng dạy học là
phải mang lại chất lượng và hiệu quả tối ưu trong những điều kiện nhất định.
Cho nên giáo viên và học sinh phải vận dụng các phương pháp dạy và học
Phương pháp dạy học có tính hệ thống: các phương pháp dạy học
không tồn tại biệt lập mà luôn hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh có mối
giới thiệu một vài quan điểm phân loại phương pháp dạy học như sau:
Dựa trên quan điểm hoạt động (đại diện I.K.Babanxki) chia
8
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
• Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động nhận
Trong từng nhóm phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động nhận thức
- học tập bao gồm nhiều nhóm phương pháp dạy học bộ phận như:
Dựa trên mức độ, tính chất hoạt động nhận thức của học sinh (đại
Dựa vào các mục đích dạy học cơ bản được thực hiện trong quá
thí nghiệm …)
• Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng,
Dựa trên các bước phát triển của một bài dạy
Các nhà giáo dục học Việt Nam căn cứ vào mục đích dạy học cơ bản và
phương tiện dạy học chủ yếu được sử dụng trong quá trình dạy học đã chia
• Nhóm phương pháp dạy học kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập
kiến thức lớn có hệ thống bằng ngôn ngữ nói của giáo viên trong những khoảng
thời gian nhất định. Mục đích cơ bản là hình thành tri thức mới ở HS hoặc củng
- Giảng thuật: chứa đựng yếu tố miêu tả, trần thuật. PP này
không chỉ được sử dụng trong việc dạy học các môn khoa học xã hội – nhân
văn mà cả những môn khoa học tự nhiên khi mô tả thí nghiệm, hiện tượng …
GV có thể sử dụng phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật (máy chiếu)
để minh họa cho việc trình bày của mình, hoặc nêu câu hỏi nhằm thu hút sự
chứng minh một hiện tượng, sự kiện, định luật, định lý … PP này chứa đựng
yếu tố suy đoán, suy lý nên có nhiều khả năng phát triển tư duy logic của HS.
10
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
- Diễn giảng: nhằm trình bày một vấn đề có tính phức tạp, trừu
tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài, PP này ít được dùng ở
trường THPT.
• Dựa trên mức độ, tính chất hoạt động nhận thức
- Thuyết trình thông báo – tái hiện: có tính chất thông báotrong
lời giảng của thầy và tính tái hiện sau khi lĩnh hội ở trò. PP này chỉ cho phép
HS đạt đến trình độ tái hiện của sự lĩnh hội thôi nên sự hoạt động của trò là
- Thuyết trình nêu vấn đề: có cấu trúc thuyết trình, song phát
triển theo một hướng tích cực hơn – trình bày mang tính “nêu vấn đề”. GV
trình bày hệ thống tri thức theo một trình tự logic hợp lý dưới dạng nêu vấn
đề gợi mở, “tính nêu vấn đề” thể hiện ở chỗ “vấn đề” được nêu ra không nhất
thiết phải mang tính thường xuyên, liên tục và không phải là một giai đoạn,
một bước hay một chu kì như dạy học nêu vấn đề. Việc “nêu vấn đề” ở đây
mang tính định hướng cho tư duy của HS và định hướng cho sự trình bày của
GV. Việc “nêu vấn đề” không làm thay đổi bản chất của phương pháp mà lại
• Ưu điểm:
+ Cho phép trình bày nội dung lý thuyết khó, phức tạp, chứa
+ Cho phép trình bày mô hình mẫu của tư duy logic, của cách
+ Hình thành tư tưởng tình cảm tốt đẹp, niềm tin và hoài bão qua
+ Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý, tư duy bằng khái niệm
ở HS.
• Nhược điểm:
11
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
HS trả lời, có thể trao đổi qua lại, tranh luận với nhau và với giáo viên,
- Dựa vào các khâu của quá trình dạy học: đàm thoại mở đầu, đàm
thoại phát triển, đàm thoại củng cố và đàm thoại kiểm tra.
- Dựa theo mức độ của quá trình nhận thức: đàm thoại tái hiện,
đàm thoại giải thích – minh họa và đàm thoại sáng tạo.
- Kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của HS.
- Bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học của
học sinh.
- Giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS nhanh, kịp thời điều chỉnh
hoạt động dạy và học, HS cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều
- Nếu không vận dụng khéo léo dễ gây mất thời gian, biến đàm
I.5.1.cPhương pháp làm việc với SGK và tài liệu tham khảo
Trong quá trình làm việc tự lực với SGK và các tài liệu, sách báo khác,
HS không chỉ nắm vững đào sâu và mở rộng tri thức mà còn hình thành kĩ
năng, kĩ xảo để học tập suốt đời – học qua sách. Làm việc với SGK và tài liệu
12
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
phương tiện kĩ thuật dạy học để hình thành, củng cố, hệ thống hóa và
Phân loại phương pháp trực quan: phương pháp quan sát
cứu trên cơ sở huy động nhiều giác quan tham gia vào quá trình tri giác đối
tượng nhận thức, từ đó phát triển tư duy trừu tượng, hình thành khái niệm về
đối tượng …
- Làm cho tài liệu học tập vừa sức hơn đối với HS.
- Tăng cường lao động của người học và bằng cách đó nâng cao
- Nếu lạm dụng HS sẽ phân tán sự chú ý, thiếu tập trung vào các
dấu hiệu bản chất hạn chế phát triển tư duy trừu tượng.
tòi tri thức mới hay vận dụng tri thức vào thực tiễn nhằm củng cố, rèn luyện
kĩ năng, kỹ xảo … nhóm PP này bao gồm PP luyện tập, ôn và PP làm việc
+ Luyện tập.
+ Ôn tập.
Ưu điểm
13
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Nhóm phương pháp này rèn cho học sinh được kỹ năng, kỹ xảo
và qua đó củng cố, mở rộng những tri thức đã học nhằm rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo, hình thành cho người học một số phẩm chất
như tính độc lập, tinh thần trách nhiệm, tính sang tạo, tính tập thể.
Nhược điểm
- Nếu khâu chuẩn bị không chu đáo sẽ gây ra tình trạng học
sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo một cách máy móc, giáo điều.
nhiều phương pháp dạy học mà trung tâm là phương pháp bài toán
Ưu điểm và nhược điểm của dạy học giải quyết vấn đề:
•Giúp HS nắm tri thức và phát triển hoạt động trí tuệ một cách sâu
sắc và vững chắc, đặc biệt là phát triển năng lực tư duy độc lập sáng tạo.
•Nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng tìm kiếm, phát hiện
vấn đề, năng lực vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, bước đầu làm quen với
•Bồi dưỡng phẩm chất, tác phong người làm khoa học.
•Tốn nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu học tập.
•Khó thực hiện đối với tất cả nội dung dạy học
thành nhóm và dưới sự chỉ đạo của GV, trao đổi những ý nghĩ, nguồn kiến
thức, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo.
14
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
•Có thể thay đổi cấu trúc của các nhóm, tạo cơ hội cho các thành viên
•Tạo cơ hội để hội họp các ý kiến và quan điểm khác nhau, giúp quá
•Một hoặc hai thành viên của nhóm có thể trội hơn thì các thành viên
•PP này tốn nhiều thời gian để có sự tham gia của tất cả thành viên.
một phương pháp dạy học hướng HS đến việc tiếp thu tri thức và kĩ năng
thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống, được gọi là một dự án
•HS là người chịu trách nhiệm chính của việc học và tự xây dựng kiến
•Thiết lập mối liên hệ với cuộc sống ở ngoài môi trường lớp học.
•Tạo điều kiện cho nhiều phong cách học khác nhau được triển khai
•Công nghệ thông tin được tích hợp vào quá trình học tập
•Tuy nhiên, dạy học theo dự án cần có các điều kiện như phương tiện
và điều kiện dạy và học, tốn thời gian và đôi khi việc giải quyết dự án
không gắn với nội dung môn học trong chương trình dạy.
15
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Tóm lại:
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, không có
phương pháp nào là vạn năng vì vậy trong quá trình dạy học, người giáo viên
phải vận dụng, phối hợp nhiều phương pháp khác nhau.
còn gọi là phương pháp Truyền thống được áp dụng mạnh mẽ ở Việt Nam
vào những năm 1970 cho đến tận những năm 1990.
Về bản chất, theo PP này, chương trình tập trung chủ yếu vào phát
triển kĩ năng đọc hiểu, học thuộc lòng từ vựng, dịch văn bản, viết luận
(composition) và phân tích ngôn ngữ (học để nắm chắc quy tắc ngôn ngữ).
Quy trình thực hiện: Các bài khóa (texts) được biên soạn và chia ra
thành từng đoạn ngắn. Việc giảng giải quy tắc ngôn ngữ là cơ bản. HS được
học về ngữ pháp rất kĩ trên cơ sở các hiện tượng ngữ pháp cơ bản được rút
ra từ các bài khóa. Để kiểm tra sự thông hiểu về nội dung bài khóa (nội
dung văn hóa, đất nước học nói chung) và các quy tắc ngôn ngữ, HS bắt buộc
phải dịch các bài khóa sang tiếng mẹ đẻ. HS không được phép mắc lỗi ngôn
Ưu điểm:
•HS được rèn luyện rất kĩ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng
khá lớn.
•HS nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng
Hạn chế:
16
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
•Không giúp HS “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp
là người thầy- thầy giảng giải, nói nhiều; HS thụ động ngồi nghe và ghi
chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy
và bạn bè.
•Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - HS hoàn toàn bị động,
không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt
Một số lưu ý:
Truyền thống, ví dụ: khi muốn kiểm tra sự hiểu chính xác về một văn bản
(đoạn văn, câu thơ…trong bài đọc hiểu) hoặc một cấu trúc câu phức tạp
khác với cấu trúc câu trong tiếng Việt, GV có thể yêu cầu HS dịch sang tiếng
Việt.
•Việc kiểm tra sự thông hiểu qua hoạt động dịch không nên tiến
hành thường xuyên vì sẽ tạo thói quen cho HS phải tư duy qua tiếng mẹ
đẻ (tiếng Việt) trước khi phát ngôn. Như vậy sẽ cản trở sự lưu loát (fluency)
•Việc đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hoạt động trả
lời các câu hỏi về nội dung các bài khóa; dịch các bài khóa, các đoạn văn trích
(dịch sang tiếng Việt, và dịch ngược sang tiếng Anh); thực hành các bài tập
ngôn ngữ máy móc (thường là luyện tập các mẫu câu).
GV giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học, có nhiệm vụ chuẩn bị
bài khóa, câu hỏi và các bài tập ngữ pháp, giảng giải qui tắc ngôn ngữ. HS
được yêu cầu tập đọc bài khóa, học thuộc lòng từ vựng, các đoạn văn mẫu và
giải thích một cách tường minh hiện tượng ngữ pháp.
triển tới trình độ cao, chủ nghĩa đế quốc đã lan tràn khắp thế giới do đó nhu
17
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
cầu giao lưu mọi mặt giữa các nước, khu vực ngày càng tăng và càng thâm
nhập vào nhiều tầng lớp nhân dân, nhất là trong giới kinh doanh thương mại.
Tình hình đó đòi hỏi ngày càng nhiều người nhanh chóng nắm được những
ngoại ngữ thông dụng nhất để làm phương tiện phục vụ đời sống hàng ngày,
chứ không chỉ dừng lại những giáo lí, những thông tin sách vở như trong
nhiều thế kỉ trước. Phương pháp dạy-học ngoại ngữ cổ truyền của phương
Đông và phương Tây đều không thỏa mãn được những đòi hỏi bức thiết của
thời kì mới. Qua thực tiễn giao tiếp hàng ngày giữa những cư dân nhiều dân
tộc trong các cộng đồng xã hội ở chính quốc, cũng như các nước phụ thuộc,
người ta nhận thấy việc học tập tiếng nước ngoài (trước hết là tiếng Anh và
tiếng Pháp) qua con đường tiếp xúc tự nhiên, trực tiếp có hiệu quả thiết thực
hơn trước. Từ đó các nhà giáo dục ngoại ngữ đề xuất một phương pháp dạy-
Về bản chất: mô phỏng con đường hình thành ngôn ngữ ở trẻ con, kể
cả tiếng mẹ đẻ lẫn tiếng nước ngoài. Mục đích của phương pháp này đối lập
lại các phương pháp truyền thống, lấy tiếng nói sinh động trong đời sống
sinh hoạt hàng ngày làm đối tượng chiếm lĩnh chủ yếu (nên người ta thường
gọi là học sinh ngữ) chứ không phải các văn bản viết như trước nữa. Để đảm
bảo thực hiện triệt để mục đích, yêu cầu nêu trên, người ta đề ra một số luận
• Bắt chước trực tiếp tiếng nói tự nhiên của người nước ngoài.
• Loại trừ tiếng mẹ đề ra khỏi quá trình dạy học, tuyệt đối cấm
• Tạo tình huống học tập bằng các đồ dùng và thao tác trực quan
• Tăng cường luyện tập thực hành (bắt chước máy móc), tránh
18
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Liên tưởng ngữ nghĩa tiếng Anh một cách trực tiếp thông qua vật minh
họa, hình ảnh, hoặc sự diễn đạt bằng điệu bộ. HS được nói nhiều bằng tiếng
Anh.Ngữ pháp được giảng dạy theo phương pháp qui nạp. Sử dụng từ vựng
trong những câu chưa hoàn chỉnh. Ngôn ngữ là “nói”, không phải “viết”. Vì
vậy, HS học tiếng Anh thông dụng hằng ngày. Từ vựng được nhấn mạnh
Kỹ năng cơ bản là kỹ năng nói. Kỹ năng đọc và viết dựa trên kỹ năng
nói, phát âm được chú trọng ngay từ ban đầu. HS tự sửa lỗi của mình bất kì
Ưu điểm:
•Phù hợp để áp dụng trong các trường tư thục có khả năng tài chính
•Cung cấp những phương thức học tiếng Anh hứng thú thông qua các
hoạt động.
•Phương pháp này có hiệu quả trong sự phát triển tốt kĩ năng nghe và
nói đối với những người mới học, đặc biệt là HS tiểu học vì trẻ em có khả
Hạn chế:
•Yêu cầu chi phí cao để trả cho lớp học với số lượng HS nhỏ, quan tâm
được từng cá nhân HS và nghiên cứu chuyên sâu, không phù hợp với các
trường công có số lượng HS lớn trong một lớp học, ngân quỹ hạn chế và
•Phụ thuộc nhiều vào giáo viên. GV phải thành thạo tiếng Anh vào
khéo léo sử dụng tiếng Anh để diễn giải ý nghĩa mà không sử dụng tiếng
Việt.
•Luyện tập thực hành mang tính máy móc không có tính hệ thống.
•HS không đủ tài năng không thể tạo được sự liên tưởng trực tiếp giữa
19
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Phương pháp này thực sự đã làm đổi mới cách dạy, học ngoại ngữ và
mang lại hiệu quả cụ thể, thiết thực so với phương pháp ngữ pháp - phiên
dịch và từ ngữ - phiên dịch, do đó nó nhanh chóng được phổ biến rộng rãi tại
nhiều nước ở châu âu, châu Mỹ, châu Phi và châu Á. Tuy nhiên dần dần
phương pháp trực tiếp cũng bộc lộ những nhược điểm rất lớn cả trên cơ sở lí
thuyết (ngôn ngữ học, tâm lí học, xã hội học), lẫn kết quả thực tiễn, mà về sau
các nhà giáo học pháp một mặt vẫn thừa kế những điểm mạnh, mặt khác
từng bước khắc phụ những điểm yếu cơ bản để đưa ngoại ngữ vào giảng dạy
tại các trung tâm ngoại ngữ có chất lượng cao hơn. Từ đó xuất hiện những
trường phái giáo học pháp ngoại ngữ tự nhiên (trực tiếp) như phương pháp
Audio-Oral Method) nhấn mạnh vào việc dạy kĩ năng nói và kĩ năng nghe
trước kĩ năng đọc và kĩ năng viết. Như vậy, khác với phương pháp Ngữ pháp
– Dịch, phương pháp này đáp ứng đúng mục tiêu cần đạt của người học là
hình thành và phát triển cả bốn kĩ năng, nhưng ưu tiên phát triển nói, nghe
trước đọc và viết.Việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ
pháp) được thực hiện xen lồng trong quá trình dạy học. Phương pháp Nghe-
Nói ngăn cấm việc dùng tiếng mẹ đẻ trong lớp; khuyến khích tối đa dùng
Luôn luôn nhấn mạnh phát triển hai kĩ năng nói và nghe là chủ
yếu.Việc dạy học thông qua thực hành cấu trúc câu (structures) và qua các bài
tập ứng dụng, người học tự phát hiện và tìm hiểu những điểm giống nhau (so
với tiếng mẹ đẻ) về cấu trúc câu, cách phát ngôn và đưa ra các qui tắc ngôn
ngữ. Yêu cầu người học bắt trước mẫu do người dạy cung cấp, ví dụ: các
bài/mẩu đối thoại mẫu (dialogues) có chứa cấu trúc câu hoặc hiện tượng ngôn
20
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
ngữ cần truyền đạt. HS luyện tập mẫu đó thực chất là hình thành một thói
quen ngôn ngữ theo các hình thức như: hỏi và trả lời về bài đối thoại mẫu,
thực hành thêm một số bài tập cấu trúc (thay thế, bổ sung, chuyển đổi…).
Phương pháp này đòi hỏi GV chú ý sửa lỗi cho HS (lỗi phát âm, lỗi cấu
trúc). Các bài đối thoại mẫu cần phải chuẩn mực, các bài nghe cần được luyện
tập kết hợp với thực hành nói. Sau khi đã lĩnh hội tài liệu bằng khẩu ngữ, HS
tiếp tục luyện tập để hình thành và phát triển kĩ năng đọc và kĩ năng viết.
Ưu điểm:
•Phương pháp này có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt
là HS tiểu học hoặc HS ở đầu cấp THCS. HS cảm thấy phấn khởi và tự tin
khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên, ví dụ: HS làm theo lệnh
của GV hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản.
Hạn chế:
•Đối với HS có trình độ cao việc học theo phương pháp này sẽ nhàm
chán nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết.
•HS áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn
giao tiếp ngôn ngữ là khó. Các em không thể vận dụng các hình thức ngôn
ngữ (các mẫu lời nói) được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy HS
có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước (nói theo) ngay tại chỗ trong lớp
học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy bị “tắc” khi gặp tình
huống tương tự trong giao tiếp thực; tức là không diễn đạt được những gì
định nói mặc dù sau một thời gian dài học tập.
Tuy nhiên, HS có thể nghe và nói thuần thục nếu các em được rèn
luyện trong môi trường ngoại ngữ (language environment) mà điều kiện này
Một số lưu ý:
Lớp học không nên quá đông (không quá 35 HS/lớp). Giờ học nên
được tiến hành ở các phòng học tiếng có thiết bị nghe chuẩn; hoặc GV cần
chuẩn bị băng cát-sét/ đĩa CD ghi âm các bài đối thoại mẫu có chất lượng cao
21
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
để đảm bảo cho HS có thể nghe hiểu và thực hành nói đạt hiệu quả. Đối với
HS tiểu học hoặc HS đầu cấp THCS, GV nên chuẩn bị nhiều tranh ảnh để tạo
tình huống giao tiếp; chú ý tổ chức các hoạt động ngôn ngữ khác nhau như:
trò chơi, câu đố… để gây không khí thoải mái trong học tập cho các em.
Đường hướng Giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ
biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Hầu hết các giáo trình, SGK phổ thông
tiếng Anh ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam đều được biên soạn dựa
theo quan điểm giáo học pháp của Phương pháp Giao tiếp. Phương pháp này
do các nhà ngôn ngữ ứng dụng người Anh phát triển hoàn toàn khác biệt với
phương pháp dựa trên nền tảng ngữ pháp của Phương pháp Truyền thống.
Về bản chất: Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào mục tiêu của việc
học ngôn ngữ - đó là năng lực giao tiếp (communicative competence). Người
ta coi năng lực ngôn ngữ là khả năng bẩm sinh của mọi con người bình
thường. Để giao tiếp được, phương pháp này đòi hỏi phải tính đến phương
diện xã hội, văn hóa của ngôn ngữ, các điều kiện xã hội của quá trình sản
sinh ngôn ngữ, và tính đến ngôn ngữ được dùng trong cuộc sống hàng ngày.
Ngoài ra, phương pháp Giao tiếp còn chú ý tới phương diện nghĩa của ngôn
ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp (intention of
communication). Khái niệm này về sau các nhà ngôn ngữ gọi là chức năng
ngôn ngữ (language function). Như vậy, theo Phương pháp Giao tiếp ngôn
ngữ không chỉ là phương tiện diễn đạt tư duy mà còn là phương tiện giao
tiếp. Mục đích cuối cùng của người học ngoại ngữ không chỉ tiếp thu và nắm
chắc kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) mà cần phải đạt được
năng lực (khả năng) giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kĩ năng ngôn ngữ
(nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được ngôn ngữ để giao tiếp.
22
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Xuất phát từ bản chất của Phương pháp Giao tiếp, tài liệu giảng dạy
theo đường hướng này cần được thiết kế để đáp ứng nhu cầu giúp người học
có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ khác nhau, chẳng hạn như xin
phép, đề nghị, yêu cầu ai đó làm việc gì; mô tả sự vật; bày tỏ sự quan tâm,
thích thú hoặc không thích v.v…. Để giao tiếp hiệu quả, người học cần phải
sử dụng các hình thức ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp
(situations), trong đó yêu cầu người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý
định giao tiếp (intention) thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
(tasks).
Ưu điểm:
Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là
nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu
tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ… nhằm rèn luyện kĩ
năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt Phương pháp Giao tiếp coi hình thành và
phát triển bốn kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối
cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và
ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kĩ năng giao
tiếp.Vì vậy, phương pháp Giao tiếp thực sự giúp cho HS có khả năng sử
Hạn chế:
Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4
kĩ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến
thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) không được quan tâm một
cách thích đáng. Kết quả là một số HS cảm thấy khó có thể “giao tiếp” vì HS
23
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một khi các em không nắm chắc hệ
thống qui tắc ngôn ngữ. Mặt khác, theo quan điểm của phương pháp này,
quan hệ giữa ý định giao tiếp (bao gồm các hành động lời nói hay là các chức
năng ngôn ngữ học được) và hiện thực là quá phức tạp, không rõ ràng. Nói
một cách khác, người ta khó có thể lựa chọn các phát ngôn theo chức năng
phù hợp với nhu cầu giao tiếp thực tế đa dạng và rất phức tạp.
Một số lưu ý:
GV giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức thực hiện. HS đóng vai trò
chủ đạo trong quá trình dạy học; tức là phải phát huy cao độ tính tích cực của
các em trong luyện tập thực hành.Ở trường THCS (lớp 8 và 9), HS cần tập
trung rèn luyện sâu từng kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Muốn thực hiện được,
cá nhân HS phải tích cực và tự giác tham gia thực hành, không sợ mắc lỗi, và
cần lưu ý rằng độ lưu loát ngôn ngữ (fluency) trong giai đoạn này là rất quan
trọng. Điều kiện tối thiểu để HS thực hành kĩ năng ngôn ngữ là mỗi lớp học
không quá đông (khoảng 35 HS/lớp); có đầy đủ thiết bị nghe nhìn như máy
cát-sét, băng/đĩa CD, tranh tình huống. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
nên nhấn mạnh vào 4 kĩ năng, và một phần nhỏ kiến thức ngôn ngữ. Kiểm tra
kĩ năng ngôn ngữ luôn luôn được ưu tiên trong bất kì hình thức nào.
•Giảm thiểu tối đa thời gian nói trên lớp của GV, tăng thời gian sử
•Dạy học theo phương pháp gợi mở: GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS
•Động viên tất cả kiến thức sẵn có về văn hoá, xã hội cũng như ngôn
•Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp nhận lỗi như
một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp HS học tập được từ
24
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
•Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập (product)
mà còn chú trọng đến cả quá trình (process) luyện tập và phương pháp
Phương pháp Giao tiếp đòi hỏi người học phải sử dụng các hình thức
ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp (situations), trong đó yêu cầu
người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý định giao tiếp (intention) thông
qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks). Điều quan trọng là HS
được luyện tập và có thể vận dụng vào các tình huống giao tiếp tương tự.
dụng phương pháp thực hành giao tiếp (CLT : communivative Language
Teaching), lấy người học làm trung tâm (Learner - centered learning) là
phương pháp chủ đạo để giảng dạy Tiếng Anh cho người nước ngoài. Với
tình hình thực trạng về PPDH tiếng Anh, nghiên cứu để tìm ra phương pháp
giảng dạy tiếng Anh hiệu quả là tất yếu, vì vậy việc luôn luôn nâng cao trình
độ chuyên môn và đổi mới phương pháp giảng dạy là việc làm cần thiết và
thường xuyên.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về PPDH, trong mỗi cách hiểu nhấn
mạnh một vài khía cạnh nào đó, phản ánh sự phát triển nhận thức về bản chất
của PPDH ở một thời kỳ xác định. Trong bối cảnh hiện nay, toàn ngành giáo
dục đang nỗ lực đổi mới PPDH theo hướng "Phát huy tính tích cực tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh". Bất kể trường nào cũng có thể học cách đổi
mới PPDH nếu hiểu rõ về bản chất của quá trình đổi mới PPDH tiếng Anh
sau đây:
Đổi mới PPDH tiếng Anh nhằm thực hiện yêu cầu của mục tiêu
chương trình.
25
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Đổi mới PPDH tiếng Anh: tăng sự hoạt động chủ động, tích cực của
học sinh.
Đổi mới PPDH tiếng Anh không nhất thiết phải có phương tiện dạy
Đổi mới PPDH tiếng Anh: đa dạng về phương pháp song không phải
Đổi mới PPDH tiếng Anh phải được tổ chức chặt chẽ tuy nhiên không
cầu toàn
Muốn đổi mới PPGD giáo viên dạy ngoại ngữ cần nắm vững định
nghĩa : học ngoại ngữ là gì. “Học ngoại ngữ là quá trình nhận biết các kiến
thức và rèn luyện các kỹ năng, trong đó kiến thức thì phải học, kỹ năng thì
phải rèn.”
Vậy nhiệm vụ của giáo viên ngoại ngữ không chỉ biết cách truyền đạt
kiến thức cho người học mà còn phải biết cách rèn các kỹ năng ( nghe , nói,
IV. VAI TRÒ MỚI CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRONG LỚP
HỌC NGOẠI NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
Để đáp ứng mục đích học ngoại ngữ ngày nay của người học: học
ngoại ngữ là để giao tiếp, người giáo viên cần phải chấp nhận một vai trò mới
: là người tạo điều kiện thuận lợi (facilitator) cho quá trình học của người
học.Theo Harmer (2004), vai trò này thể hiện ở ba vai trò: là người nhắc
(promoter), là nguồn tham khảo (resource) và là người bảo học (tutor). Trong
bài viết này, tác giả muốn nhấn mạnh đến vai trò làm facilitator của giáo viên
ở trong lớp học ngoại ngữ; giáo viên thực hiện vai trò đó như thế nào ở ba
giai đoạn dạy kỹ năng thực hành tiếng: nghe-nói-đọc- viết. Khác với quan
điểm dạy truyền thống là áp đặt cho học sinh , học sinh phải học theo những
mẫu câu mà giáo viên cho là cần thiết và học bắt chước là cách học được cho
là an toàn nhất, quan điểm dạy giao tiếp với vai trò mới- “facilitator” của
26
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
người giáo viên cho phép người học được sáng tạo, tự do bày tỏ ý của mình
bằng thứ tiếng mà họ đang học. Những gì học trò nói ra được viết ra được là
Nói tóm lại, chỉ có thực hiện thật tốt vai trò là người tạo điều kiện
thuận lợi (facilitator), giáo viên mới thực sự giúp học sinh phát huy được khả
năng sẵn có hoặc đã có rồi thì phát triển tốt hơn nữa trong quá trình học của
các em sao cho các em có thể đạt được mục đích cuối cùng của mình là giao
Đổi mới PPDH là cuộc cách mạng mới trong giảng dạy tiếng Anh, khái
niệm về PPDH theo phương pháp giao tiếp thực hành, lấy người học làm
trung tâm chưa được sử dụng phổ biến ở nuớc ta. Bài tiểu luận này đã giới
thiệu sơ lược về khái niệm của PPDH dạy học mới và nêu ra một số đặc điểm
về vai trò người giáo viên trong triển khai sự đổi mới PPDH nói chung và
PPDH tiếng Anh nói riêng. Những vấn đề trình bày nêu trên, một mặt làm cơ
sở lý luận cho phần tiếp theo trong tiểu luận, mặt khác sẽ giúp ích giáo viên
trường THPT thêm kiến thức khi triển khai “sự thay đổi” phục vụ việc thực
hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa THPT trong giai đoạn hiện nay.
27
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
học và phương pháp dạy học tiếng Anh và đổi mới phương pháp dạy học
tiếng Anh và vai trò mới của giáo viên; tiểu luận xin trình bày việc tổ chức
Thực hiện điều tra, khảo sát tại: trường THPT Thống Nhất A tại khu
phố 4 – Thị trấn Trảng Bom – Huyện Trảng Bom - Tỉnh Đồng Nai.
Số phiếu khảo sát học sinh, phát ra: 120 phiếu; thu về: 112 phiếu
Phiếu khảo sát được phát ra và thu về ngày 18/05/2009 trong giờ ra
chơi tại trường THPT Thống Nhất A gồm lớp 10ª10, 11ª2, 12ª2, 12ª7 và 12ª8.
Ngoài phiếu hỏi, người khảo sát đã trực tiếp tiến hành phỏng vấn thầy
Trần Xuân Tiếu là Hiệu phó đồng thời là giáo viên tiếng Anh, cô Đỗ Thị Hồng
Nhung và cô Hồ Thị Thu Trang là giáo viên tiếng Anh của trường THPT
Thống Nhất A.
II. Thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học tiếng Anh ở
các trường Trung học phổ thông được khảo sát
II.1Đội ngũ giáo viên tiếng Anh của trường được khảo sát
Về trình độ đào tạo: theo kết quả phỏng vấn trực tiếp thầy hiệu phó Trần
Xuân tiếu đồng thời là giáo viên bộ môn Anh văn của trường thì 100% giáo
viên tiếng Anh của trường ở trình độ cử nhân. So với mặt bằng của cả nước
thì tỷ lệ đạt chuẩn về trình độ được đào tạo của giáo viên tiếng Anh ở trường
này cao hơn tỷ lệ chung. Về trình độ đào tạo của giáo viên ngoại ngữ trong cả
nước như sau: 75,4% giáo viên ngoại ngữ của trường trung học cơ sở có bằng
tốt nghiệp cao đẳng ngoại ngữ trở lên và 97,3% giáo viên ngoại ngữ của
Về độ tuổi: theo kết quả thống kê của thầy Trần Xuân Tiếu trường
không có giáo viên có độ tuổi dưới 30, tỉ lệ giáo viên có độ tuổi từ 30 đến 40 là
Về thâm niên giảng dạy: cũng theo kết quả thống kê của thầy Trần Xuân
Tiếu thì tổ Anh văn của trường có 10% giáo viên có thâm niên dưới 10 năm, tỷ
Về phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh của
29
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Nhìn chung các giáo viên tiếng Anh thực hiện tốt công tác dạy học của
mình trong việc ra – vào tiết học đúng giờ, chuẩn bị tốt bài giảng, kiến thức cơ
bản của bài học được giáo viên trình bày chính xác … Tuy nhiên, bảng trên
cho thấy việc giáo viên có ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và
sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy còn chưa cao.
Hơn nữa, giáo viên còn chưa dùng nhiều tiếng Anh trong giờ dạy học.
Rất
Thỉnh Không
thườn Thường
thoản sử
TT Phương pháp dạy học g xuyên
g dụng
xuyên (%)
(%) (%)
(%)
1 Thuyết giảng 13 49 33 5
Đàm thoại (GV đặt câu hỏi, HS
trả lời, có thể trao đổi, tranh
2 18 37 38 7
luận qua lại với nhau và với
giáo viên)
3 Giảng dạy có minh hoạ 11 19 38 32
Luyện tập và thực hành (theo
4 35 40 22 3
cặp, theo nhóm)
Dạy học giải quyết vấn đề (GV
đưa ra vấn đề hàm chứa những
5 7 20 43 30
mâu thuẫn giữa cái đã cho và cái
cần tìm, HS tìm tòi vấn đề)
6 Dạy học theo nhóm nhỏ 8 25 37 30
31
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Về mức độ sử dụng các PPDH tiếng Anh phù hợp với nội dung từng
bài giảng trong quá trình dạy học, kết quả thăm dò ý kiến của học sinh được
khảo sát được tổng hợp ở bảng trên (bảng 3) và cho thấy: giáo viên dạy
tiếng Anh đã sử dụng từ mức độ thường xuyên các PPDH: Thuyết giảng,
Đàm thoại, Luyện tập và thực hành (theo cặp, theo nhóm). Thông qua
các phương pháp này (nếu kể cả thuyết giảng được kết hợp với các
phương pháp khác và sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách hợp lí và có hiệu quả
trong quá trình dạy học), giáo viên đã tổ chức và hướng dẫn học sinh tham
gia tích cực vào quá trình học tập thông qua các hoạt động cá nhân, theo cặp
và nhóm. Tuy nhiên các PPDH với tần suất cao chủ yếu là các PPDH
truyền thống và mức độ sử dụng các phương pháp Giảng dạy có minh
hoạ, Dạy học giải quyết vấn đề là các phương pháp hiện đại và phương pháp
Dạy học theo nhóm nhỏ phù hợp để phát triển kĩ năng nói của HS lại
Về mức độ hứng thú của em đối với các phương pháp dạy học
Thông qua kết quả khảo sát về mức độ hứng thú của các em với các
PPDH thì phương pháp Giảng dạy có minh họa được HS đặc biệt hứng thú,
tương tự với các phương pháp Đàm thoại, Luyện tập và thực hành (theo
cặp, theo nhóm) và Dạy học theo nhóm nhỏ. Phương pháp Thuyết giảng
truyền thống và quen thuộc cũng nhận được sự hứng thú của HS, tuy
nhiên không cao như phương pháp Dạy học giải quyết vấn đề.
32
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
60
50
40 Nghe
30 Nói
Đọc
20
Viết
10 Ngữ pháp
0
Tốt Khá Trung Kém
bình
năng Nói ở mức độ trung bình cũng khá cao. Nhưng nhìn chung, trình độ học
33
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
tập môn Anh văn của các em còn chưa cao. Số lượng HS có kỹ năng đạt kém
còn cao hơn số lượng HS có kỹ năng đạt tốt khá nhiều, số HS có kỹ năng ở
Thành tựu:
Đã có những học sinh tích cực, chủ động trong học tập; tỷ lệ học sinh
Các giáo viên luôn thực hiện đúng tác phong và chấp hành đúng các
Đội ngũ giáo viên có khả năng và trình độ chuyên môn đã có nhiều
đóng góp cho sự phát triển của nhà trường. Các giáo viên có thâm niên cao
nên kinh nghiệm trong việc sử dụng PPDH tiếng Anh truyền thống cao.
các giáo viên cho thấy có một bộ phận không nhỏ sẽ không đạt được yêu cầu
chung được quy định trong chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn
tiếng Anh. Như vậy, tính mục đích của PPDH không đạt được là vấn đề cần
phải xem xét lại độ hợp lý, mức độ và sự kết hợp các PPDH và sử dụng các
phương tiện dạy học tiếng Anh hiện nay trong các trường THPT.
Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. PPDH chưa khuyến khích
được học sinh tham gia học tập và hoạt động giao tiếp tích cực, chủ động,
sáng tạo và với tinh thần hợp tác cao. Học sinh chưa tự luyện tập thực hành
giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt động học tập trên lớp và tự học, còn bị
động nhiều nên phần đông có hứng thú với phương pháp Thuyết giảng –
Đội ngũ giáo viên giáo viên độ tuổi cao, chưa hoàn toàn đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của đất nước, bất cập
về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm trước đòi hỏi của công cuộc
đổi mới chương trình và sách giáo khoa môn tiếng Anh THPT.
34
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Nhiều giáo viên còn ngại học thêm để nâng cao trình độ, ít chịu tự học,
tự bồi dưỡng và ngại đổi mới PPDH tiếng Anh, chưa tích cực sử dụng thiết bị
dạy học và làm đồ dùng dạy học; việc kiểm tra đánh giá học sinh còn thiên về
hình thức; quá trình dạy học chưa đi sát và nghiên cứu về phong cách học tập
của học sinh THPT để có các PPDH tiếng Anh phù hợp.
Phương pháp giảng dạy ở nhiều giáo viên, đặc biệt là những giáo viên
có thâm niên, còn lạc hậu. Họ không có điều kiện và tiếp cận được với PPDH
mới, không có khả năng sử dụng công nghệ hiện đại trong giảng dạy.
Học sinh còn thiếu động cơ học tập, thiếu môi trường thực hành giao
tiếp, chất lượng học tập còn thấp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày
Kiểm tra không ăn khớp với dạy, tạo ra những hậu quả thiếu tích cực.
Nhiều GV chưa có thói quen hoặc ngại sử dụng các thiết bị dạy học.
III.Nguyên nhân:
Khi được hỏi về nguyên nhân của những tồn tại trong thực trạng sử
dụng PPDH tiếng Anh, thì cô Đỗ Thị Hồng Nhung cho biết: “Trước hết là do
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn thiếu và sử dụng thiếu hiệu quả. Hơn thế
nữa, thời gian bồi dưỡng để dạy sách giáo khoa mới còn quá ngắn và nội
dung bồi dưỡng chưa đủ thỏa mãn những điều giáo viên muốn biết”.
Cùng câu hỏi trên, cô Hồ Thị Thu Trang cho ý kiến như sau: “Một số
giáo viên còn quá lạm dụng phương pháp cũ do quá quen, một số còn đặt
nặng các khó khăn trong việc sử dụng phương pháp mới, chưa thật sự quan
trọng việc nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh”
Tổng hợp các ý kiến trên và nhiều nguồn, các nguyên nhân của những
Sự thiếu thốn cơ sở vật chất và sự thiếu hiệu quả trong sử dụng.
35
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Thời gian bồi dưỡng cho việc dạy SGK mới còn quá ngắn, nội dung bồi
dưỡng do Bộ GD&ĐT thiết kế chưa đáp ứng được việc thỏa mãn yêu cầu giáo
viên.
Sức ỳ theo thói quen về sử dụng PPDH tiếng Anh trong đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ giáo viên độ tuổi cao, chưa bắt nhịp được các phương pháp giảng
dạy mới và áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các trường THPT chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò đặc biệt quan trọng của PPDH tiếng Anh trong việc nâng cao
Phương pháp và nội dung tiến hành thi, kiểm tra nhìn chung còn nặng nề,
chưa góp phần đáng kể vào việc hổ trợ PPGD theo hướng giao tiếp mới theo
luyện tập các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, cần thực
Về hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
- Giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia tích cực vào quá
trình học tập thông qua các hoạt động cá nhân, theo cặp và nhóm. Giáo viên
cần kết hợp hài hòa các phương pháp và kĩ thuật dạy học, sử dụng hiệu quả
các thiết bị, đồ dùng dạy học và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập
cho học sinh. Giáo viên cần sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách hợp lí và có hiệu
- Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Học sinh tham gia học tập
và hoạt động giao tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo và với tinh thần hợp tác
cao. Học sinh cần luyện tập thực hành giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt
36
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Tổ chức bồi dưỡng và tư vấn nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho
giáo viên
- Trợ giúp và tư vấn về lựa chọn PPDH tiếng Anh cho GV.
- Tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng sử dụng PPDH cho GV.
- Tổ chức khoá bồi dưỡng về PPDH tiếng Anh, nâng cao bồi dưỡng cho
GV về quan điểm và cách thức giảng dạy theo sách giáo khoa mới.
Khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng thường
- Đánh giá và khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Đưa việc đổi mới PPDH tiếng Anh thành tiêu chí đánh giá khi tuyển
- Khuyến khích người dạy, người học đổi mới phương pháp dạy và học
tiếng Anh.
Tạo môi trường và đầu tư trang thiết bị phục vụ công cuộc đổi mới
PPDH
- Xây dựng môi trường giáo dục trong trường nhằm thúc đẩy việc đổi
mới PPDH tiếng Anh, sửa đổi phương thức và nội dung thi, kiểm tra.
- Tăng cường đầu tư và sử dụng thiết bị trong quá trình đổi mới PPDH
tiếng Anh.
- Quản lý khai thác và sử dụng các thiết bị dạy học hiện có.
37
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
giao tiếp Quốc tế. Tiếng Anh là công cụ hỗ trợ đắc lực cho chúng ta hội nhập,
hợp tác để phát triển, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên 150 của
WTO thì vai trò của tiếng Anh càng trở nên cần thiết hơn.
Hiện nay giáo dục THPT đang thực hiện đổi mới chương trình và sách
giáo khoa. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, vấn đề đặt ra cho các nhà trường
là phải có sự chuyển biến căn bản trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung,
PPDH và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh để nâng cao chất
lượng giáo dục THPT và đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Các khía cạnh về PPDH đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn, không chỉ
Mục tiêu căn bản dạy học ngoại ngữ có sự chuyển đổi từ việc tập trung
vào trang bị từ vựng, cấu trúc ngữ pháp sang khả năng giao tiếp. Cùng lúc
với việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục thì cuộc cách
mạng thực sự về PPDH đang diễn ra và đưa lại những kết quả khả quan
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử
dụng PPDH tiếng Anh là yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết.
Việc tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp liên quan đến nhiều
yếu tố: mục đích, nội dung dạy học, phương tiện dạy học, thầy giáo, học sinh,
cơ sở vật chất, tài chính …trong đó việc tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện
pháp khắc phục là hết sức quan trọng. Đề tài đã tiếp cận lý thuyết về các
PPDH nói chung và tiếng Anh nói riêng, sự đổi mới trong PPDH tiếng Anh
và vai trò của người giáo viên trong PPDH mới làm cơ sở lý luận của quá
trình tìm hiểu thực trạng và nâng cao hiệu quả sử dụng PPDH tiếng Anh ở
38
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Trên cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, tiểu luận đã khảo sát, phân
tích và rút ra những tồn tại chủ yếu của quá trình quản lý sử dụng PPDH
tiếng Anh tại trường THPT và các nguyên nhân cơ bản của những tồn tại đó.
Những vấn đề gay cấn chủ yếu trong việc sử dụng PPDH tiếng Anh bao gồm:
Về kết quả học tập tiếng Anh của học sinh còn thấp. Bởi vậy,cần
phải xem xét lại độ hợp lý, mức độ và sự kết hợp các PPDH và sử dụng
các phương tiện dạy học tiếng Anh hiện nay để đạt mục tiêu dạy tiếng
Một số giáo viên tiếng Anh bất cập về năng lực chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm trước đòi hỏi của công cuộc đổi mới chương trình và sách giáo
khoa tiếng Anh THPT mới. Còn có khá nhiều giáo viên ngại đổi mới PPDH,
chưa tích cực sử dụng thiết bị dạy học và làm đồ dùng dạy học;
Nhiều giáo viên chưa quen với PPDH ngoại ngữ theo đường hướng
giao tiếp và chưa có khái niệm về đường hướng lấy người học làm trung tâm.
Thậm chí một số giáo viên chưa hề có khái niệm thế nào là dạy ngôn ngữ giao
tiếp.
Trình độ ngôn ngữ tiếng Anh và kĩ năng giao tiếp (thực hành) của một
số giáo viên tiếng Anh còn thấp, ít có cơ hội để giao tiếp bằng tiếng Anh với
người nước ngoài, không có động cơ để giao tiếp bằng tiếng Anh ở trường, và
ít có điều kiện để cập nhật với những phát triển mới trong dạy và học ngoại
ngữ.
Để khắc phục những tồn tại trên, luận văn đã xây dựng 4 nhóm biện
pháp chính:
Về hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
Giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia tích cực vào quá
trình học tập thông qua các hoạt động cá nhân, theo cặp và nhóm. Giáo viên
cần kết hợp hài hòa các phương pháp và kĩ thuật dạy học, sử dụng hiệu quả
các thiết bị, đồ dùng dạy học và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập
39
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
cho học sinh. Giáo viên cần sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách hợp lí và có hiệu
Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Học sinh tham gia học tập
và hoạt động giao tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo và với tinh thần hợp tác
cao. Học sinh cần luyện tập thực hành giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt
Tổ chức bồi dưỡng và tư vấn nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho
Đánh giá và khuyến khích giáo viên đổi mới PPDH tiếng Anh;
Tạo môi trường và đầu tư trang thiết bị phục vụ đổi mới PPDH
khoa môn tiếng Anh của chương trình THPT phân ban, ngoài bồi dưỡng về
Hình thành một dự án trong chương trình mục tiêu của giáo dục nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn và sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh,
Cải tiến quá trình, đánh giá, thi cử cho phù hợp với PPDH nhằm phát
huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, phòng học, phòng chức năng, các thiết bị
dạy học để giáo viên có đủ điều kiện trong việc đổi mới PPDH tiếng Anh.
Có kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh rèn luyện các kỹ
Có chế độ, chính sách đãi ngộ (lương, tuyên dương, khen thưởng)
nhằm tạo động lực cho giáo viên đổi mới PPDH tiếng Anh.
40
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Tạo điều kiện cho giáo viên tiếng Anh tham gia những khoá học ngắn
ngày ở các nước nói tiếng Anh nhằm trao đổi kinh nghiệm, giao lưu và nâng
Khuyến khích giáo viên tiếng Anh tự nâng cao trình độ chuyên môn và
PPDH, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, khả năng sử dụng công nghệ thông
Chỉ đạo đổi mới PPDH tiếng Anh theo hướng giao tiếp.
41
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
(Support to the Renovation of Education Management) (Hỗ trợ đổi mới quản
lý giáo dục)
Minh
[4] MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA GIÁO DỤC VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH TOÀN CẦU HÓA - GS.TSKH. Lê Ngọc Trà - Viện Nghiên cứu Giáo
[5] Nhìn lại đổi mới phương pháp dạy học - báo Giáo dục và Thời đại
[6] www.globaledu.vn
[7] Phương pháp dạy học hiện đại: Một số phương pháp dạy học
tích cực-PSG.TS Vũ Hồng Tiến -
Http://fpe.hnue.edu.vn/index.php?showpost=532
42