You are on page 1of 42

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC



Tiểu luận Giáo Dục Học


Đề tài:

Giảng viên hướng dẫn: Lê Trung Chính


Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Phượng Liên
Lớp: 2B07 - Khoa: Tiếng Anh

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5/2009


Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................................1

KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC............................................................................................1

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 5/2009...................................................................................1

MỤC LỤC..............................................................................................................................2

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................4

I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................................4


I.1Lý do khách quan............................................................................................4
I.2Lý do chủ quan:..............................................................................................5
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..............................................................................................5
III.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................................................5
IV.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................6
IV.1Khách thể nghiên cứu...................................................................................6
IV.2Đối tượng nghiên cứu...................................................................................6
V.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................6
V.1Phương pháp nghiên cứu lý luận: .................................................................6
V.2Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ..............................................................6

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở


TRƯỜNG THPT....................................................................................................................7

I.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC...............................................................................................7


I.1Phương pháp: ................................................................................................7
I.2Phương pháp dạy học:....................................................................................7
I.3Các đặc điểm cơ bản của phương pháp dạy học............................................8
I.4Phân loại các phương pháp dạy học..............................................................8
I.5Hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống........................................10
I.5.1Nhóm phương pháp dạy học dùng lời........................................... ....................10
I.5.2Nhóm phương pháp dạy học trực quan............................................................ ..13
I.5.3Nhóm các phương pháp thực hành........................................................ ............13
I.6Một số phương pháp dạy học hiện đại..........................................................14
I.6.1Dạy học giải quyết vấn đề: .................................................................... ...........14
I.6.2Dạy học theo nhóm nhỏ............................................................... .....................14
I.6.3Dạy học theo dự án...................................................................... .....................15
II.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH...........................................................................16
II.1Một số phương pháp dạy học tiếng Anh......................................................16
II.1.1Phương pháp Ngữ pháp – Dịch ............................................................ ..........16
II.1.2Phương pháp tự nhiên (hay trực tiếp).......................................................... .....17

2
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

II.1.3Phương pháp Nghe – Nói ........................................................................... ....20


II.1.4Phương pháp Giao tiếp ................................................................................... 22
III.MỘT SỐ Ý TƯỞNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH.......................................................25
III.1Bản chất của việc đổi mới PPDH tiếng Anh: ............................................25
IV.VAI TRÒ MỚI CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRONG LỚP HỌC NGOẠI NGỮ THEO
QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP...................................................................................................26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH
BẬC THPT ..........................................................................................................................28

I.TỔ CHỨC KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG.....................................................................................................................................28

II.THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ĐƯỢC KHẢO SÁT..............................................................................................................28

II.1Đội ngũ giáo viên tiếng Anh của trường được khảo sát..............................28
III.NGUYÊN NHÂN: ....................................................................................................35
IV.MỘT SỐ BIỆN PHÁP.......................................................................................36

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................................38

I.KẾT LUẬN...............................................................................................................38
II.KHUYẾN NGHỊ.........................................................................................................40
II.1Với Bộ Giáo dục và Đào tạo.......................................................................40
II.2Với trường THPT.........................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................42

3
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
I.1Lý do khách quan
Trong giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, với đường lối

đổi mới và chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta

hiện nay, ngoại ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là tiếng Anh.

Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thống của 45 quốc gia, 1/3 dân số thế giới nói

tiếng Anh, 75% chương trình truyền hình phát bằng tiếng Anh, 3/4 bưu kiện

thư tín viết bằng tiếng Anh(1), bàn phím máy vi tính là bàn phím tiếng Anh,

bất cứ hội nghị nào với tên gọi là hội nghị quốc tế thì ngôn ngữ làm việc của

hội nghĩ đó nhất định cần phải dùng tiếng Anh…. Tiếng Anh ở Việt Nam hiện

nay được chính phủ và người dân chúng ta hàng năm bỏ ra rất nhiều công

sức, tiền của vào việc dạy và học tiếng Anh. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập

WTO thì vai trò là cầu nối để giao lưu văn hóa, học hỏi, trao đổi thông tin,

thiết lập các mối quan hệ trong nhiều lĩnh vực giữa Việt Nam và các nước

trên thế giới càng được nhấn mạnh.

Do đó có thể khẳng định rằng việc dạy và học môn tiếng Anh chiếm vị

trí rất quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo ở nước ta. Chính vì ý

thức được tầm quan trọng của sự tác động to lớn của tiếng Anh đối với sự

phát triển của xã hội, Nhà nước cũng như ngành Giáo dục đã đề ra các chính

sách khuyến khích học tập, phổ biến chương trình dạy tiếng Anh rộng rãi đến

từng các bậc học và gần đây là cả ở bậc tiểu học. Việc phổ cập tiếng Anh ở các

trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông ngày càng phát sinh những

đòi hỏi ngày càng cao không chỉ về trình độ mà còn về phương pháp giảng

dạy của giáo viên.

Tuy vậy, trình độ ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức

nước ta nhìn chung còn thấp, hiệu quả sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng giao

tiếp còn hạn chế, khả năng nghiên cứu, làm việc độc lập trong môi trường hội

4
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

nhập quốc tế còn yếu. Nguyên nhân là do việc tổ chức dạy và học ngoại ngữ

ở các cấp học còn nhiều hạn chế, một bộ phận giáo viên dạy ngoại ngữ còn

yếu kém về năng lực chuyên môn, lạc hậu về phương pháp, cơ sở vật chất,

phương tiện phục vụ cho việc dạy và học ngoại ngữ còn nghèo nàn, lạc hậu,

…Vì vậy nhiệm vụ cấp thiết đặt ra là làm thế nào để nâng cao được chất

lượng đào tạo đặc biệt về mặt phương pháp giảng dạy tiếng Anh.

I.2Lý do chủ quan:


Giáo dục THPT hiện nay đã và đang từng bước nâng chất lượng và

hiệu quả giáo dục, song còn gặp nhiều bất cập đã được chỉ ra nhiều trên các

phương tiện thông tin đại chúng. Các trường THPT cần năng động, hiệu quả

hơn trong việc sử dụng phương pháp dạy học nói chung và phương pháp

dạy học tiếng Anh nói riêng. Là sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh

luôn quan tâm về mặt phương pháp giảng dạy tiếng Anh đặc biệt ở các

trường THPT và mong muốn góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới

toàn diện giáo dục, cũng như góp phần đào tạo thế hệ trẻ có năng lực tiếng

Anh phục vụ cho bối cảnh đất nước trước thềm hội nhập. Xét theo định

hướng và tầm nhìn trên, đề tài “Thực trạng việc dạy học tiếng Anh xét về

phương pháp giảng dạy, nguyên nhân và biện pháp” được thực hiện mong

góp phần đẩy lùi các bất cập, tồn tại trên thực trạng.

II. Mục đích nghiên cứu


Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp giảng dạy tiếng Anh

hiện nay tại các trường THPT. Từ đó đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng PPDH tiếng Anh tại các trường THPT.

III.Nhiệm vụ nghiên cứu


Nghiên cứu, tổng hợp lý luận phương pháp dạy học.

Khảo sát thực trạng sử dụng PPDH tiếng Anh bậc THPT.

Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên.

5
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp dạy

học tiếng Anh bậc THPT.

IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


IV.1Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy tiếng Anh bậc THPT hiện nay.

IV.2Đối tượng nghiên cứu


Việc sử dụng phương pháp dạy học tiếng Anh bậc THPT hiện nay.

V. Các phương pháp nghiên cứu


V.1Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sưu tầm tài liệu lý luận về phương pháp dạy học và việc sử dụng

phương pháp dạy học tiếng Anh bậc THPT

V.2Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:


Điều tra bằng phiếu khảo sát với đối tượng khảo sát: học sinh.

Phỏng vấn sâu giáo viên giảng dạy tiếng Anh.

Thu thập, phân tích và thống kê số liệu.

6
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG

PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THPT


I. Phương pháp dạy học
I.1Phương pháp:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về phương pháp vì nó là một khái niệm

rất trừu tượng.

Theo lý thuyết hoạt động phương pháp là cách thức của chủ thể tác

động vào đối tượng nhằm đạt được mục đích đã đề ra.

Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện, là tổ hợp các bước

mà chủ thể phải đi theo để đạt được mục đích. Phương pháp là tổ hợp những

quy tắc, nguyên tắc dùng để chỉ đạo thành công. Phương pháp là hình thức

của sự tự vận động bên trong của nội dung (Hêghen).

Theo lý thuyết hệ thống thì hoạt động là một hệ thống bao gồm ba

thành tố cơ bản: mục đích – nội dung – phương pháp. Phương pháp là con

đường, là sự vận động của nội dung đến mục đích. Khi định nghĩa phương

pháp không thể tách rời cái đích của nó. Một thành tố chỉ là phương pháp

trong một hệ thống nhất định. Cũng thành tố ấy đặt trong một hệ thống khác

có thể nó không còn là phương pháp nữa. Định nghĩa về phương pháp chỉ

mang tính tương đối.

I.2Phương pháp dạy học:


Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của

giáo viên và học sinh do giáo viên tổ chức, điều khiển, học sinh tự tổ chức tự

điều khiển nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.

Phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ thống nhất biện chứng

giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.

Phương pháp dạy học theo nghĩa rộng bao gồm:

• Phương tiện dạy học

• Hình thức tổ chức dạy học


7
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

• Phương pháp dạy học theo nghĩa hẹp

I.3Các đặc điểm cơ bản của phương pháp dạy học


Phương pháp dạy học có tính mục đích: phương pháp dạy học bị qui

định và chi phối bởi mục đích, mục tiêu giáo dục – đào tạo nói chung, các

nhiệm vụ dạy học nói riêng. Ngược lại, phương pháp dạy học lại là cách thức,

phương tiện, con đường nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học. Mối

quan hệ giữa mục đích, nhiệm vụ dạy học với phương tiện dạy học là mối

quan hệ giữa phương tiện và mục đích.

Phương pháp dạy học có tính nội dung, nó là “hình thức về cách thức

vận động bên trong nội dung”, là phương thức truyền tải nội dung từ người

dạy, từ sách và các nguồn tài liệu tới người học cũng như là phương thức

chiếm lĩnh các nguồn tài liệu đó của người học. Nó bị qui định và bị chi phối

bới nội dung dạy học, mỗi môn học đều có phương pháp dạy học tương ứng.

Khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học cần căn cứ vào đặc điểm,

tính chất của các môn học, và nội dung các bài. Trong một bài học có thể phối

hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm đạt kết quả tốt nhất.

Phương pháp dạy học có tính hiệu quả: mục đích cuối cùng dạy học là

phải mang lại chất lượng và hiệu quả tối ưu trong những điều kiện nhất định.

Cho nên giáo viên và học sinh phải vận dụng các phương pháp dạy và học

mang lại hiệu quả cao nhất.

Phương pháp dạy học có tính hệ thống: các phương pháp dạy học

không tồn tại biệt lập mà luôn hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh có mối

quan hệ mật thiết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau.

I.4Phân loại các phương pháp dạy học


Phương pháp dạy học được tiếp cận nhiều quan điểm phức hợp. Xin

giới thiệu một vài quan điểm phân loại phương pháp dạy học như sau:

 Dựa trên quan điểm hoạt động (đại diện I.K.Babanxki) chia

phương pháp dạy học thành 3 nhóm:

8
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

• Nhóm phương pháp tổ chức và thực hiện hoạt động

nhận thức - học tập

• Nhóm phương pháp kích thích và hình thành động cơ

hoạt động nhận thức – học tập.

• Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động nhận

thức học tập

Trong từng nhóm phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động nhận thức

- học tập bao gồm nhiều nhóm phương pháp dạy học bộ phận như:

• Nhóm phương pháp dạy học dùng lời

• Nhóm phương pháp dạy học trực quan

• Nhóm phương pháp dạy học thực hành

 Dựa trên mức độ, tính chất hoạt động nhận thức của học sinh (đại

diện M.N.Scatkin, I.Ia.Lecne …):

• Phương pháp dạy học minh họa - giải thích

• Phương pháp dạy học tái hiện

• Phương pháp trình bày có tính chất vấn đề

• Phương pháp tìm tòi bộ phận

• Phương pháp nghiên cứu

 Dựa vào các mục đích dạy học cơ bản được thực hiện trong quá

trình dạy học (đại diện M.A Đanhilôp, B.P.Exipôp …)

• Nhóm phương pháp hình thành tri thức (thuyết trình,

đàm thoại, trực quan …)

• Nhóm phương pháp hình thành kỹ năng (luyện tập, làm

thí nghiệm …)

• Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng,

kĩ xảo học sinh.

 Dựa trên các bước phát triển của một bài dạy

• Nhóm phương pháp mở đầu (khởi động) bài dạy

• Nhóm phương pháp triển khai bài dạy


9
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

• Nhóm phương pháp kết thúc bài dạy

Các nhà giáo dục học Việt Nam căn cứ vào mục đích dạy học cơ bản và

phương tiện dạy học chủ yếu được sử dụng trong quá trình dạy học đã chia

phương pháp dạy học thành 4 nhóm, đó là:

• Nhóm phương pháp dạy học dùng lời

• Nhóm phương pháp dạy học trực quan

• Nhóm phương pháp dạy học thực tiễn

• Nhóm phương pháp dạy học kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập

I.5Hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống


I.5.1Nhóm phương pháp dạy học dùng lời

I.5.1.aPhương pháp dạy học thuyết trình :


Định nghĩa: là cách thức chuyển giao và tiếp nhận một khối lượng

kiến thức lớn có hệ thống bằng ngôn ngữ nói của giáo viên trong những khoảng

thời gian nhất định. Mục đích cơ bản là hình thành tri thức mới ở HS hoặc củng

cố, hệ thống hóa tri thức, kỹ năng, kĩ xảo.

Phân loại phương pháp thuyết trình:

• Dựa vào tính chất của nội dung thuyết trình

- Giảng thuật: chứa đựng yếu tố miêu tả, trần thuật. PP này

không chỉ được sử dụng trong việc dạy học các môn khoa học xã hội – nhân

văn mà cả những môn khoa học tự nhiên khi mô tả thí nghiệm, hiện tượng …

GV có thể sử dụng phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật (máy chiếu)

để minh họa cho việc trình bày của mình, hoặc nêu câu hỏi nhằm thu hút sự

chú ý của HS.

- Giảng giải: sử dụng những luận cứ, số liệu để giải thích và

chứng minh một hiện tượng, sự kiện, định luật, định lý … PP này chứa đựng

yếu tố suy đoán, suy lý nên có nhiều khả năng phát triển tư duy logic của HS.

Giảng giải thường được kết hợp với giảng thuật.

10
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

- Diễn giảng: nhằm trình bày một vấn đề có tính phức tạp, trừu

tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài, PP này ít được dùng ở

trường THPT.

• Dựa trên mức độ, tính chất hoạt động nhận thức

- Thuyết trình thông báo – tái hiện: có tính chất thông báotrong

lời giảng của thầy và tính tái hiện sau khi lĩnh hội ở trò. PP này chỉ cho phép

HS đạt đến trình độ tái hiện của sự lĩnh hội thôi nên sự hoạt động của trò là

tương đối thụ động.

- Thuyết trình nêu vấn đề: có cấu trúc thuyết trình, song phát

triển theo một hướng tích cực hơn – trình bày mang tính “nêu vấn đề”. GV

trình bày hệ thống tri thức theo một trình tự logic hợp lý dưới dạng nêu vấn

đề gợi mở, “tính nêu vấn đề” thể hiện ở chỗ “vấn đề” được nêu ra không nhất

thiết phải mang tính thường xuyên, liên tục và không phải là một giai đoạn,

một bước hay một chu kì như dạy học nêu vấn đề. Việc “nêu vấn đề” ở đây

mang tính định hướng cho tư duy của HS và định hướng cho sự trình bày của

GV. Việc “nêu vấn đề” không làm thay đổi bản chất của phương pháp mà lại

có khả năng kích thích được tư duy của HS.

Ưu điểm, nhược điểm:

• Ưu điểm:

+ Cho phép trình bày nội dung lý thuyết khó, phức tạp, chứa

đựng nhiều thông tin mà HS không tự tìm hiểu được.

+ Cho phép trình bày mô hình mẫu của tư duy logic, của cách

trình bày và lí giải vấn đề một cách khoa học

+ Hình thành tư tưởng tình cảm tốt đẹp, niềm tin và hoài bão qua

ngôn ngữ và nhân cách của giáo viên.

+ Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý, tư duy bằng khái niệm

ở HS.

+ Tính kinh tế cao.

• Nhược điểm:
11
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

+ Dễ làm người học thụ động, mệt mỏi.

+ Ít phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và kĩ năng.

+ Thông tin ngược không được đảm bảo tốt.

I.5.1.bPhương pháp đàm thoại:


Định nghĩa: là cách thức GV đặt ra một hệ thống câu hỏi, tổ chức cho

HS trả lời, có thể trao đổi qua lại, tranh luận với nhau và với giáo viên,

qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học

Phân loại phương pháp đàm thoại

- Dựa vào các khâu của quá trình dạy học: đàm thoại mở đầu, đàm

thoại phát triển, đàm thoại củng cố và đàm thoại kiểm tra.

- Dựa theo mức độ của quá trình nhận thức: đàm thoại tái hiện,

đàm thoại giải thích – minh họa và đàm thoại sáng tạo.

Ưu điểm, hạn chế:

- Kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của HS.

- Bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học của

học sinh.

- Giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS nhanh, kịp thời điều chỉnh

hoạt động dạy và học, HS cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều

chỉnh hoạt động học tập – nhận thức của mình.

- Nếu không vận dụng khéo léo dễ gây mất thời gian, biến đàm

thoại thành đối thoại giữa GV với một số HS.

I.5.1.cPhương pháp làm việc với SGK và tài liệu tham khảo
Trong quá trình làm việc tự lực với SGK và các tài liệu, sách báo khác,

HS không chỉ nắm vững đào sâu và mở rộng tri thức mà còn hình thành kĩ

năng, kĩ xảo để học tập suốt đời – học qua sách. Làm việc với SGK và tài liệu

sách báo khác có thể diễn ra trên lớp và ngoài lớp.

12
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

I.5.2Nhóm phương pháp dạy học trực quan


Định nghĩa: là PP sử dụng những phương tiện trực quan,

phương tiện kĩ thuật dạy học để hình thành, củng cố, hệ thống hóa và

kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở HS.

Phân loại phương pháp trực quan: phương pháp quan sát

và phương pháp trình bày trực quan.

Ưu điểm và hạn chế:

- Giúp HS có thông tin đầy đủ và sâu sắc về đối tượng nghiên

cứu trên cơ sở huy động nhiều giác quan tham gia vào quá trình tri giác đối

tượng nhận thức, từ đó phát triển tư duy trừu tượng, hình thành khái niệm về

đối tượng …

- Làm thỏa mãn và phát triển hứng thú người học.

- Làm cho tài liệu học tập vừa sức hơn đối với HS.

- Tăng cường lao động của người học và bằng cách đó nâng cao

nhịp điệu nghiên cứu tài liệu học tập.

- Nếu lạm dụng HS sẽ phân tán sự chú ý, thiếu tập trung vào các

dấu hiệu bản chất hạn chế phát triển tư duy trừu tượng.

I.5.3Nhóm các phương pháp thực hành


PP GV tổ chức cho HS trực tiếp hoạt động thực hành, thực tiễn để tìm

tòi tri thức mới hay vận dụng tri thức vào thực tiễn nhằm củng cố, rèn luyện

kĩ năng, kỹ xảo … nhóm PP này bao gồm PP luyện tập, ôn và PP làm việc

trong phòng thí nghiệm.

Nhóm này gồm có:

+ Luyện tập.

+ Độc lập làm thí nghiệm.

+ Ôn tập.

Ưu điểm

13
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Nhóm phương pháp này rèn cho học sinh được kỹ năng, kỹ xảo

và qua đó củng cố, mở rộng những tri thức đã học nhằm rèn luyện

những kỹ năng, kỹ xảo, hình thành cho người học một số phẩm chất

như tính độc lập, tinh thần trách nhiệm, tính sang tạo, tính tập thể.

Nhược điểm

- Nếu khâu chuẩn bị không chu đáo sẽ gây ra tình trạng học

sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo một cách máy móc, giáo điều.

I.6Một số phương pháp dạy học hiện đại


I.6.1Dạy học giải quyết vấn đề:
Là một cách tiếp cận trong lĩnh vực phương pháp. Nó là một tập hợp

nhiều phương pháp dạy học mà trung tâm là phương pháp bài toán

(bài toán nhận thức).

Ưu điểm và nhược điểm của dạy học giải quyết vấn đề:

•Giúp HS nắm tri thức và phát triển hoạt động trí tuệ một cách sâu

sắc và vững chắc, đặc biệt là phát triển năng lực tư duy độc lập sáng tạo.

•Nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng tìm kiếm, phát hiện

vấn đề, năng lực vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, bước đầu làm quen với

phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học.

•Bồi dưỡng phẩm chất, tác phong người làm khoa học.

•Tốn nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu học tập.

•Khó thực hiện đối với tất cả nội dung dạy học

•Khó thực hiện đối với HS yếu

•Đòi hỏi GV có sự chuẩn bị bài công phu và kinh nghiệm tổ chức.

I.6.2Dạy học theo nhóm nhỏ


Dạy học theo nhóm nhỏ là kiểu PP dạy học, trong đó HS được chia

thành nhóm và dưới sự chỉ đạo của GV, trao đổi những ý nghĩ, nguồn kiến

thức, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ

năng, kỹ xảo.

14
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Ưu điểm và nhược điểm

•Các thành viên cùng có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến.

•Có thể thay đổi cấu trúc của các nhóm, tạo cơ hội cho các thành viên

có dịp trao đổi nhiều người với nhau.

•Tạo cơ hội để hội họp các ý kiến và quan điểm khác nhau, giúp quá

trình giải quyết vấn đề.

•Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.

•Một hoặc hai thành viên của nhóm có thể trội hơn thì các thành viên

khác có thể bị co lại.

•PP này tốn nhiều thời gian để có sự tham gia của tất cả thành viên.

•Không phù hợp với lớp đông sinh viên.

I.6.3Dạy học theo dự án


Dạy học theo dự án gọi tắt là dạy hoc dự án (DHDA) được hiểu như

một phương pháp dạy học hướng HS đến việc tiếp thu tri thức và kĩ năng

thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống, được gọi là một dự án

(project) mô phỏng môi trường các em đang sống và sinh hoạt.

Ưu điểm và nhược điểm

•HS là người chịu trách nhiệm chính của việc học và tự xây dựng kiến

thức của mình

•Thiết lập mối liên hệ với cuộc sống ở ngoài môi trường lớp học.

•Hướng đến các vấn đề của thế giới thật.

•Phát triển kĩ năng sống

•Tạo điều kiện cho nhiều phong cách học khác nhau được triển khai

•Nhiệm vụ học đến được với tất cả HS

•Công nghệ thông tin được tích hợp vào quá trình học tập

•Tuy nhiên, dạy học theo dự án cần có các điều kiện như phương tiện

và điều kiện dạy và học, tốn thời gian và đôi khi việc giải quyết dự án

không gắn với nội dung môn học trong chương trình dạy.

15
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Tóm lại:
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, không có

phương pháp nào là vạn năng vì vậy trong quá trình dạy học, người giáo viên

phải vận dụng, phối hợp nhiều phương pháp khác nhau.

II. Phương pháp dạy học tiếng Anh


II.1Một số phương pháp dạy học tiếng Anh
II.1.1Phương pháp Ngữ pháp – Dịch
Phương pháp Ngữ pháp – Dịch (Grammar – Translation Method) hay

còn gọi là phương pháp Truyền thống được áp dụng mạnh mẽ ở Việt Nam

vào những năm 1970 cho đến tận những năm 1990.

Về bản chất, theo PP này, chương trình tập trung chủ yếu vào phát

triển kĩ năng đọc hiểu, học thuộc lòng từ vựng, dịch văn bản, viết luận

(composition) và phân tích ngôn ngữ (học để nắm chắc quy tắc ngôn ngữ).

Quy trình thực hiện: Các bài khóa (texts) được biên soạn và chia ra

thành từng đoạn ngắn. Việc giảng giải quy tắc ngôn ngữ là cơ bản. HS được

học về ngữ pháp rất kĩ trên cơ sở các hiện tượng ngữ pháp cơ bản được rút

ra từ các bài khóa. Để kiểm tra sự thông hiểu về nội dung bài khóa (nội

dung văn hóa, đất nước học nói chung) và các quy tắc ngôn ngữ, HS bắt buộc

phải dịch các bài khóa sang tiếng mẹ đẻ. HS không được phép mắc lỗi ngôn

ngữ, nếu có phải sửa ngay.

Ưu điểm:

•HS được rèn luyện rất kĩ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng

khá lớn.

•HS nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng

các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu.

•HS có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.

Hạn chế:

16
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

•Không giúp HS “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp

là người thầy- thầy giảng giải, nói nhiều; HS thụ động ngồi nghe và ghi

chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy

và bạn bè.

•Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - HS hoàn toàn bị động,

không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt

kĩ năng nói của HS bị hạn chế.

Một số lưu ý:

•Ở chừng mực nào đó, GV vẫn có thể áp dụng Phương pháp

Truyền thống, ví dụ: khi muốn kiểm tra sự hiểu chính xác về một văn bản

(đoạn văn, câu thơ…trong bài đọc hiểu) hoặc một cấu trúc câu phức tạp

khác với cấu trúc câu trong tiếng Việt, GV có thể yêu cầu HS dịch sang tiếng

Việt.

•Việc kiểm tra sự thông hiểu qua hoạt động dịch không nên tiến

hành thường xuyên vì sẽ tạo thói quen cho HS phải tư duy qua tiếng mẹ

đẻ (tiếng Việt) trước khi phát ngôn. Như vậy sẽ cản trở sự lưu loát (fluency)

của HS trong giao tiếp.

•Việc đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hoạt động trả

lời các câu hỏi về nội dung các bài khóa; dịch các bài khóa, các đoạn văn trích

(dịch sang tiếng Việt, và dịch ngược sang tiếng Anh); thực hành các bài tập

ngôn ngữ máy móc (thường là luyện tập các mẫu câu).

GV giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học, có nhiệm vụ chuẩn bị

bài khóa, câu hỏi và các bài tập ngữ pháp, giảng giải qui tắc ngôn ngữ. HS

được yêu cầu tập đọc bài khóa, học thuộc lòng từ vựng, các đoạn văn mẫu và

giải thích một cách tường minh hiện tượng ngữ pháp.

II.1.2Phương pháp tự nhiên (hay trực tiếp)


Vào cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 chủ nghĩa tư bản phương Tây đã phát

triển tới trình độ cao, chủ nghĩa đế quốc đã lan tràn khắp thế giới do đó nhu

17
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

cầu giao lưu mọi mặt giữa các nước, khu vực ngày càng tăng và càng thâm

nhập vào nhiều tầng lớp nhân dân, nhất là trong giới kinh doanh thương mại.

Tình hình đó đòi hỏi ngày càng nhiều người nhanh chóng nắm được những

ngoại ngữ thông dụng nhất để làm phương tiện phục vụ đời sống hàng ngày,

chứ không chỉ dừng lại những giáo lí, những thông tin sách vở như trong

nhiều thế kỉ trước. Phương pháp dạy-học ngoại ngữ cổ truyền của phương

Đông và phương Tây đều không thỏa mãn được những đòi hỏi bức thiết của

thời kì mới. Qua thực tiễn giao tiếp hàng ngày giữa những cư dân nhiều dân

tộc trong các cộng đồng xã hội ở chính quốc, cũng như các nước phụ thuộc,

người ta nhận thấy việc học tập tiếng nước ngoài (trước hết là tiếng Anh và

tiếng Pháp) qua con đường tiếp xúc tự nhiên, trực tiếp có hiệu quả thiết thực

hơn trước. Từ đó các nhà giáo dục ngoại ngữ đề xuất một phương pháp dạy-

học mới đó là Phương pháp Tự Nhiên hay Trực Tiếp.

Về bản chất: mô phỏng con đường hình thành ngôn ngữ ở trẻ con, kể

cả tiếng mẹ đẻ lẫn tiếng nước ngoài. Mục đích của phương pháp này đối lập

lại các phương pháp truyền thống, lấy tiếng nói sinh động trong đời sống

sinh hoạt hàng ngày làm đối tượng chiếm lĩnh chủ yếu (nên người ta thường

gọi là học sinh ngữ) chứ không phải các văn bản viết như trước nữa. Để đảm

bảo thực hiện triệt để mục đích, yêu cầu nêu trên, người ta đề ra một số luận

điểm có tính nguyên tắc như:

• Bắt chước trực tiếp tiếng nói tự nhiên của người nước ngoài.

• Loại trừ tiếng mẹ đề ra khỏi quá trình dạy học, tuyệt đối cấm

phiên dịch trong giờ học.

• Tạo tình huống học tập bằng các đồ dùng và thao tác trực quan

để giải thích ý nghĩa của từ ngữ và nội dung câu nối.

• Tăng cường luyện tập thực hành (bắt chước máy móc), tránh

giải thích lí thuyết ngôn ngữ dài dòng.

Quy trình thực hiện:

18
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Liên tưởng ngữ nghĩa tiếng Anh một cách trực tiếp thông qua vật minh

họa, hình ảnh, hoặc sự diễn đạt bằng điệu bộ. HS được nói nhiều bằng tiếng

Anh.Ngữ pháp được giảng dạy theo phương pháp qui nạp. Sử dụng từ vựng

trong những câu chưa hoàn chỉnh. Ngôn ngữ là “nói”, không phải “viết”. Vì

vậy, HS học tiếng Anh thông dụng hằng ngày. Từ vựng được nhấn mạnh

nhiều hơn ngữ pháp.

Kỹ năng cơ bản là kỹ năng nói. Kỹ năng đọc và viết dựa trên kỹ năng

nói, phát âm được chú trọng ngay từ ban đầu. HS tự sửa lỗi của mình bất kì

khi nào có thể.

Ưu điểm:

•Phù hợp để áp dụng trong các trường tư thục có khả năng tài chính

để mời các giáo viên người bản xứ.

•Cung cấp những phương thức học tiếng Anh hứng thú thông qua các

hoạt động.

•Phương pháp này có hiệu quả trong sự phát triển tốt kĩ năng nghe và

nói đối với những người mới học, đặc biệt là HS tiểu học vì trẻ em có khả

năng bắt chước tốt.

Hạn chế:

•Yêu cầu chi phí cao để trả cho lớp học với số lượng HS nhỏ, quan tâm

được từng cá nhân HS và nghiên cứu chuyên sâu, không phù hợp với các

trường công có số lượng HS lớn trong một lớp học, ngân quỹ hạn chế và

sự đào tạo giáo viên.

•Phụ thuộc nhiều vào giáo viên. GV phải thành thạo tiếng Anh vào

khéo léo sử dụng tiếng Anh để diễn giải ý nghĩa mà không sử dụng tiếng

Việt.

•Luyện tập thực hành mang tính máy móc không có tính hệ thống.

•HS không đủ tài năng không thể tạo được sự liên tưởng trực tiếp giữa

các tình huống và cụm từ nước ngoài.

19
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Phương pháp này thực sự đã làm đổi mới cách dạy, học ngoại ngữ và

mang lại hiệu quả cụ thể, thiết thực so với phương pháp ngữ pháp - phiên

dịch và từ ngữ - phiên dịch, do đó nó nhanh chóng được phổ biến rộng rãi tại

nhiều nước ở châu âu, châu Mỹ, châu Phi và châu Á. Tuy nhiên dần dần

phương pháp trực tiếp cũng bộc lộ những nhược điểm rất lớn cả trên cơ sở lí

thuyết (ngôn ngữ học, tâm lí học, xã hội học), lẫn kết quả thực tiễn, mà về sau

các nhà giáo học pháp một mặt vẫn thừa kế những điểm mạnh, mặt khác

từng bước khắc phụ những điểm yếu cơ bản để đưa ngoại ngữ vào giảng dạy

tại các trung tâm ngoại ngữ có chất lượng cao hơn. Từ đó xuất hiện những

trường phái giáo học pháp ngoại ngữ tự nhiên (trực tiếp) như phương pháp

nghe - nói, phương pháp nghe - nhìn v.v...

II.1.3Phương pháp Nghe – Nói


Về bản chất: Phương pháp Nghe - Nói (Audiolingual Method or

Audio-Oral Method) nhấn mạnh vào việc dạy kĩ năng nói và kĩ năng nghe

trước kĩ năng đọc và kĩ năng viết. Như vậy, khác với phương pháp Ngữ pháp

– Dịch, phương pháp này đáp ứng đúng mục tiêu cần đạt của người học là

hình thành và phát triển cả bốn kĩ năng, nhưng ưu tiên phát triển nói, nghe

trước đọc và viết.Việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ

pháp) được thực hiện xen lồng trong quá trình dạy học. Phương pháp Nghe-

Nói ngăn cấm việc dùng tiếng mẹ đẻ trong lớp; khuyến khích tối đa dùng

tiếng Anh trong quá trình dạy học.

Quy trình thực hiện:

Luôn luôn nhấn mạnh phát triển hai kĩ năng nói và nghe là chủ

yếu.Việc dạy học thông qua thực hành cấu trúc câu (structures) và qua các bài

tập ứng dụng, người học tự phát hiện và tìm hiểu những điểm giống nhau (so

với tiếng mẹ đẻ) về cấu trúc câu, cách phát ngôn và đưa ra các qui tắc ngôn

ngữ. Yêu cầu người học bắt trước mẫu do người dạy cung cấp, ví dụ: các

bài/mẩu đối thoại mẫu (dialogues) có chứa cấu trúc câu hoặc hiện tượng ngôn

20
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

ngữ cần truyền đạt. HS luyện tập mẫu đó thực chất là hình thành một thói

quen ngôn ngữ theo các hình thức như: hỏi và trả lời về bài đối thoại mẫu,

thực hành thêm một số bài tập cấu trúc (thay thế, bổ sung, chuyển đổi…).

Phương pháp này đòi hỏi GV chú ý sửa lỗi cho HS (lỗi phát âm, lỗi cấu

trúc). Các bài đối thoại mẫu cần phải chuẩn mực, các bài nghe cần được luyện

tập kết hợp với thực hành nói. Sau khi đã lĩnh hội tài liệu bằng khẩu ngữ, HS

tiếp tục luyện tập để hình thành và phát triển kĩ năng đọc và kĩ năng viết.

Ưu điểm:

•Phương pháp này có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt

là HS tiểu học hoặc HS ở đầu cấp THCS. HS cảm thấy phấn khởi và tự tin

khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên, ví dụ: HS làm theo lệnh

của GV hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản.

Hạn chế:

•Đối với HS có trình độ cao việc học theo phương pháp này sẽ nhàm

chán nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết.

•HS áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn

giao tiếp ngôn ngữ là khó. Các em không thể vận dụng các hình thức ngôn

ngữ (các mẫu lời nói) được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy HS

có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước (nói theo) ngay tại chỗ trong lớp

học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy bị “tắc” khi gặp tình

huống tương tự trong giao tiếp thực; tức là không diễn đạt được những gì

định nói mặc dù sau một thời gian dài học tập.

Tuy nhiên, HS có thể nghe và nói thuần thục nếu các em được rèn

luyện trong môi trường ngoại ngữ (language environment) mà điều kiện này

bị hạn chế ở các trường học THPT.

Một số lưu ý:

Lớp học không nên quá đông (không quá 35 HS/lớp). Giờ học nên

được tiến hành ở các phòng học tiếng có thiết bị nghe chuẩn; hoặc GV cần

chuẩn bị băng cát-sét/ đĩa CD ghi âm các bài đối thoại mẫu có chất lượng cao
21
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

để đảm bảo cho HS có thể nghe hiểu và thực hành nói đạt hiệu quả. Đối với

HS tiểu học hoặc HS đầu cấp THCS, GV nên chuẩn bị nhiều tranh ảnh để tạo

tình huống giao tiếp; chú ý tổ chức các hoạt động ngôn ngữ khác nhau như:

trò chơi, câu đố… để gây không khí thoải mái trong học tập cho các em.

II.1.4Phương pháp Giao tiếp


Phương pháp Giao tiếp (Communicative Approach) hay còn gọi là

Đường hướng Giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ

biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Hầu hết các giáo trình, SGK phổ thông

tiếng Anh ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam đều được biên soạn dựa

theo quan điểm giáo học pháp của Phương pháp Giao tiếp. Phương pháp này

do các nhà ngôn ngữ ứng dụng người Anh phát triển hoàn toàn khác biệt với

phương pháp dựa trên nền tảng ngữ pháp của Phương pháp Truyền thống.

Về bản chất: Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào mục tiêu của việc

học ngôn ngữ - đó là năng lực giao tiếp (communicative competence). Người

ta coi năng lực ngôn ngữ là khả năng bẩm sinh của mọi con người bình

thường. Để giao tiếp được, phương pháp này đòi hỏi phải tính đến phương

diện xã hội, văn hóa của ngôn ngữ, các điều kiện xã hội của quá trình sản

sinh ngôn ngữ, và tính đến ngôn ngữ được dùng trong cuộc sống hàng ngày.

Ngoài ra, phương pháp Giao tiếp còn chú ý tới phương diện nghĩa của ngôn

ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp (intention of

communication). Khái niệm này về sau các nhà ngôn ngữ gọi là chức năng

ngôn ngữ (language function). Như vậy, theo Phương pháp Giao tiếp ngôn

ngữ không chỉ là phương tiện diễn đạt tư duy mà còn là phương tiện giao

tiếp. Mục đích cuối cùng của người học ngoại ngữ không chỉ tiếp thu và nắm

chắc kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) mà cần phải đạt được

năng lực (khả năng) giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kĩ năng ngôn ngữ

(nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được ngôn ngữ để giao tiếp.

Quy trình thực hiện:

22
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Xuất phát từ bản chất của Phương pháp Giao tiếp, tài liệu giảng dạy

theo đường hướng này cần được thiết kế để đáp ứng nhu cầu giúp người học

có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ khác nhau, chẳng hạn như xin

phép, đề nghị, yêu cầu ai đó làm việc gì; mô tả sự vật; bày tỏ sự quan tâm,

thích thú hoặc không thích v.v…. Để giao tiếp hiệu quả, người học cần phải

sử dụng các hình thức ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp

(situations), trong đó yêu cầu người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý

định giao tiếp (intention) thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau

(tasks).

Tiến trình giảng dạy diễn ra theo 5 bước:

• Giới thiệu ngữ liệu (presentation).

• Thực hành bài tập (Exercises).

• Hoạt động giao tiếp (Communicative activities).

• Đánh giá (Evaluation).

Ưu điểm:

Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là

nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu

tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ… nhằm rèn luyện kĩ

năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt Phương pháp Giao tiếp coi hình thành và

phát triển bốn kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối

cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và

ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kĩ năng giao

tiếp.Vì vậy, phương pháp Giao tiếp thực sự giúp cho HS có khả năng sử

dụng được tiếng Anh để giao tiếp.

Hạn chế:

Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4

kĩ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến

thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) không được quan tâm một

cách thích đáng. Kết quả là một số HS cảm thấy khó có thể “giao tiếp” vì HS
23
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một khi các em không nắm chắc hệ

thống qui tắc ngôn ngữ. Mặt khác, theo quan điểm của phương pháp này,

quan hệ giữa ý định giao tiếp (bao gồm các hành động lời nói hay là các chức

năng ngôn ngữ học được) và hiện thực là quá phức tạp, không rõ ràng. Nói

một cách khác, người ta khó có thể lựa chọn các phát ngôn theo chức năng

phù hợp với nhu cầu giao tiếp thực tế đa dạng và rất phức tạp.

Một số lưu ý:

GV giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức thực hiện. HS đóng vai trò

chủ đạo trong quá trình dạy học; tức là phải phát huy cao độ tính tích cực của

các em trong luyện tập thực hành.Ở trường THCS (lớp 8 và 9), HS cần tập

trung rèn luyện sâu từng kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Muốn thực hiện được,

cá nhân HS phải tích cực và tự giác tham gia thực hành, không sợ mắc lỗi, và

cần lưu ý rằng độ lưu loát ngôn ngữ (fluency) trong giai đoạn này là rất quan

trọng. Điều kiện tối thiểu để HS thực hành kĩ năng ngôn ngữ là mỗi lớp học

không quá đông (khoảng 35 HS/lớp); có đầy đủ thiết bị nghe nhìn như máy

cát-sét, băng/đĩa CD, tranh tình huống. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập

nên nhấn mạnh vào 4 kĩ năng, và một phần nhỏ kiến thức ngôn ngữ. Kiểm tra

kĩ năng ngôn ngữ luôn luôn được ưu tiên trong bất kì hình thức nào.

Khi vận dụng Phương pháp Giao tiếp, GV cần lưu ý:

•Giảm thiểu tối đa thời gian nói trên lớp của GV, tăng thời gian sử

dụng ngôn ngữ cho HS.

•Dạy học theo phương pháp gợi mở: GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS

tự tìm ra lời giải đáp hoặc con đường đi của mình.

•Động viên tất cả kiến thức sẵn có về văn hoá, xã hội cũng như ngôn

ngữ của HS trong luyện tập ngôn ngữ.

•Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp nhận lỗi như

một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp HS học tập được từ

chính lỗi của bản thân và bạn bè.

24
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

•Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập (product)

mà còn chú trọng đến cả quá trình (process) luyện tập và phương pháp

học tập của HS.

Phương pháp Giao tiếp đòi hỏi người học phải sử dụng các hình thức

ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp (situations), trong đó yêu cầu

người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý định giao tiếp (intention) thông

qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks). Điều quan trọng là HS

được luyện tập và có thể vận dụng vào các tình huống giao tiếp tương tự.

III.MỘT SỐ Ý TƯỞNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH


III.1Bản chất của việc đổi mới PPDH tiếng Anh:
Hiện nay các nứơc phát triển như Canada, Anh, Mỹ, Úc đã và đang áp

dụng phương pháp thực hành giao tiếp (CLT : communivative Language

Teaching), lấy người học làm trung tâm (Learner - centered learning) là

phương pháp chủ đạo để giảng dạy Tiếng Anh cho người nước ngoài. Với

tình hình thực trạng về PPDH tiếng Anh, nghiên cứu để tìm ra phương pháp

giảng dạy tiếng Anh hiệu quả là tất yếu, vì vậy việc luôn luôn nâng cao trình

độ chuyên môn và đổi mới phương pháp giảng dạy là việc làm cần thiết và

thường xuyên.

Có nhiều cách hiểu khác nhau về PPDH, trong mỗi cách hiểu nhấn

mạnh một vài khía cạnh nào đó, phản ánh sự phát triển nhận thức về bản chất

của PPDH ở một thời kỳ xác định. Trong bối cảnh hiện nay, toàn ngành giáo

dục đang nỗ lực đổi mới PPDH theo hướng "Phát huy tính tích cực tự giác,

chủ động, sáng tạo của học sinh". Bất kể trường nào cũng có thể học cách đổi

mới PPDH nếu hiểu rõ về bản chất của quá trình đổi mới PPDH tiếng Anh

sau đây:

Đổi mới PPDH tiếng Anh nhằm thực hiện yêu cầu của mục tiêu

chương trình.

25
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Đổi mới PPDH tiếng Anh: tăng sự hoạt động chủ động, tích cực của

học sinh.

Đổi mới PPDH tiếng Anh không nhất thiết phải có phương tiện dạy

học hiện đại.

Đổi mới PPDH tiếng Anh: đa dạng về phương pháp song không phải

là thay cái cũ bằng cái mới.

Đổi mới PPDH tiếng Anh phải được tổ chức chặt chẽ tuy nhiên không

cầu toàn

Muốn đổi mới PPGD giáo viên dạy ngoại ngữ cần nắm vững định

nghĩa : học ngoại ngữ là gì. “Học ngoại ngữ là quá trình nhận biết các kiến

thức và rèn luyện các kỹ năng, trong đó kiến thức thì phải học, kỹ năng thì

phải rèn.”

Vậy nhiệm vụ của giáo viên ngoại ngữ không chỉ biết cách truyền đạt

kiến thức cho người học mà còn phải biết cách rèn các kỹ năng ( nghe , nói,

đọc, viết ) cho người học.

IV. VAI TRÒ MỚI CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRONG LỚP
HỌC NGOẠI NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
Để đáp ứng mục đích học ngoại ngữ ngày nay của người học: học

ngoại ngữ là để giao tiếp, người giáo viên cần phải chấp nhận một vai trò mới

: là người tạo điều kiện thuận lợi (facilitator) cho quá trình học của người

học.Theo Harmer (2004), vai trò này thể hiện ở ba vai trò: là người nhắc

(promoter), là nguồn tham khảo (resource) và là người bảo học (tutor). Trong

bài viết này, tác giả muốn nhấn mạnh đến vai trò làm facilitator của giáo viên

ở trong lớp học ngoại ngữ; giáo viên thực hiện vai trò đó như thế nào ở ba

giai đoạn dạy kỹ năng thực hành tiếng: nghe-nói-đọc- viết. Khác với quan

điểm dạy truyền thống là áp đặt cho học sinh , học sinh phải học theo những

mẫu câu mà giáo viên cho là cần thiết và học bắt chước là cách học được cho

là an toàn nhất, quan điểm dạy giao tiếp với vai trò mới- “facilitator” của

26
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

người giáo viên cho phép người học được sáng tạo, tự do bày tỏ ý của mình

bằng thứ tiếng mà họ đang học. Những gì học trò nói ra được viết ra được là

thật, là mang một nội dung thông báo nhất định.

Nói tóm lại, chỉ có thực hiện thật tốt vai trò là người tạo điều kiện

thuận lợi (facilitator), giáo viên mới thực sự giúp học sinh phát huy được khả

năng sẵn có hoặc đã có rồi thì phát triển tốt hơn nữa trong quá trình học của

các em sao cho các em có thể đạt được mục đích cuối cùng của mình là giao

tiếp thành công bằng thứ tiếng mình đã và đang học.

Đổi mới PPDH là cuộc cách mạng mới trong giảng dạy tiếng Anh, khái

niệm về PPDH theo phương pháp giao tiếp thực hành, lấy người học làm

trung tâm chưa được sử dụng phổ biến ở nuớc ta. Bài tiểu luận này đã giới

thiệu sơ lược về khái niệm của PPDH dạy học mới và nêu ra một số đặc điểm

về vai trò người giáo viên trong triển khai sự đổi mới PPDH nói chung và

PPDH tiếng Anh nói riêng. Những vấn đề trình bày nêu trên, một mặt làm cơ

sở lý luận cho phần tiếp theo trong tiểu luận, mặt khác sẽ giúp ích giáo viên

trường THPT thêm kiến thức khi triển khai “sự thay đổi” phục vụ việc thực

hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa THPT trong giai đoạn hiện nay.

27
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH BẬC THPT


I. Tổ chức khảo sát việc sử dụng phương pháp dạy học tiếng
Anh ở trường Trung học phổ thông
Sau khi trình bày sơ lược về khái niệm tổng quát về phương pháp dạy

học và phương pháp dạy học tiếng Anh và đổi mới phương pháp dạy học

tiếng Anh và vai trò mới của giáo viên; tiểu luận xin trình bày việc tổ chức

khảo sát việc sử dụng các PPDH tiếng Anh:

Thực hiện điều tra, khảo sát tại: trường THPT Thống Nhất A tại khu

phố 4 – Thị trấn Trảng Bom – Huyện Trảng Bom - Tỉnh Đồng Nai.

Số phiếu khảo sát học sinh, phát ra: 120 phiếu; thu về: 112 phiếu

Phiếu khảo sát được phát ra và thu về ngày 18/05/2009 trong giờ ra

chơi tại trường THPT Thống Nhất A gồm lớp 10ª10, 11ª2, 12ª2, 12ª7 và 12ª8.

Ngoài phiếu hỏi, người khảo sát đã trực tiếp tiến hành phỏng vấn thầy

Trần Xuân Tiếu là Hiệu phó đồng thời là giáo viên tiếng Anh, cô Đỗ Thị Hồng

Nhung và cô Hồ Thị Thu Trang là giáo viên tiếng Anh của trường THPT

Thống Nhất A.

II. Thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học tiếng Anh ở
các trường Trung học phổ thông được khảo sát
II.1Đội ngũ giáo viên tiếng Anh của trường được khảo sát
Về trình độ đào tạo: theo kết quả phỏng vấn trực tiếp thầy hiệu phó Trần

Xuân tiếu đồng thời là giáo viên bộ môn Anh văn của trường thì 100% giáo

viên tiếng Anh của trường ở trình độ cử nhân. So với mặt bằng của cả nước

thì tỷ lệ đạt chuẩn về trình độ được đào tạo của giáo viên tiếng Anh ở trường

này cao hơn tỷ lệ chung. Về trình độ đào tạo của giáo viên ngoại ngữ trong cả

nước như sau: 75,4% giáo viên ngoại ngữ của trường trung học cơ sở có bằng

tốt nghiệp cao đẳng ngoại ngữ trở lên và 97,3% giáo viên ngoại ngữ của

trường THPT có bằng tốt nghiệp đại học.


28
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Về độ tuổi: theo kết quả thống kê của thầy Trần Xuân Tiếu trường

không có giáo viên có độ tuổi dưới 30, tỉ lệ giáo viên có độ tuổi từ 30 đến 40 là

50%, từ 40 đến 50 là 40% và 10% trên 50 tuổi.

Về thâm niên giảng dạy: cũng theo kết quả thống kê của thầy Trần Xuân

Tiếu thì tổ Anh văn của trường có 10% giáo viên có thâm niên dưới 10 năm, tỷ

lệ giáo viên có thâm niên từ 10 – 20 năm là 50%, trên 20 năm là 40%.

Về phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh của

giáo viên giảng dạy tiếng Anh


Hoàn
Hoàn Không toàn
Đồng Lưỡng
toàn đồng ý không
TT Nội dung ý lự
đồng ý (%) đồng ý
(%) (%)
(%) (%)

Giáo viên ra - vào tiết học


1 41 47 6 4 2
đúng giờ
Nội dung bài giảng đảm bảo
2 so với cấu trúc sách giáo 18 60 13 4 5
khoa

Giáo viên sử dụng phối hợp


nhiều phương pháp dạy học
khác nhau trong quá trình
3 giảng dạy học phần (như 36 35 18 8 3
thuyết trình; đàm thoại, gợi
mở, tranh luận; đặt vấn đề
và giải quyết vấn đề; ...)

4 Giáo viên áp dụng nhiều hình 29 50 8 8 5


thức tổ chức dạy học khác
nhau (như lên lớp lý thuyết;
làm bài tập, thực hành; tổ

29
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

chức học tập theo nhóm; ...)


Việc giải đáp những thắc mắc
5 của sinh viên trong giờ học 33 40 18 9 0
thỏa đáng
Giáo viên có ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng
6 dạy và sử dụng thành thạo 13 20 30 21 16
các phương tiện, thiết bị hỗ
trợ giảng dạy
Phong thái diễn giảng của
7 34 32 19 8 7
giáo viên lôi cuốn HS
Kiến thức cơ bản của bài học
8 được giáo viên trình bày 39 40 9 3 9
chính xác
Giáo viên thường xuyên
9 kiểm tra, đánh giá kết quả 20 48 21 8 3
học tập của HS

Giáo viên sử dụng nhiều hình


thức khác nhau để kiểm tra,
10 16 49 26 6 3
đánh giá kết quả học tập của
HS

Việc đánh giá kết quả học tập


11 của HS của giáo viên là 30 40 22 5 3
khách quan, khoa học
Giáo viên cập nhật và mở
12 rộng kiến thức liên quan đến 34 42 16 8 0
bài học
Giáo viên trình bày bài giảng
13 30 43 16 8 3
dễ theo dõi, dễ hiểu
Cơ hội để học sinh đặt câu
14 hỏi, phát biểu, tranh luận 19 45 24 12 0
trong giờ học nhiều
Phương pháp giảng dạy của
15 23 38 32 7 0
giáo viên lôi cuốn
30
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Giáo viên chuẩn bị tốt bài


16 34 47 12 4 3
giảng khi đến lớp
Giáo viên dùng nhiều tiếng
17 3 15 22 39 21
Anh trong giờ dạy học
Giáo viên nói ngọng và kĩ
18 năng nói tiếng Anh không 8 7 9 40 36
cao

Nhìn chung các giáo viên tiếng Anh thực hiện tốt công tác dạy học của

mình trong việc ra – vào tiết học đúng giờ, chuẩn bị tốt bài giảng, kiến thức cơ

bản của bài học được giáo viên trình bày chính xác … Tuy nhiên, bảng trên

cho thấy việc giáo viên có ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và

sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy còn chưa cao.

Hơn nữa, giáo viên còn chưa dùng nhiều tiếng Anh trong giờ dạy học.

Về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học

Rất
Thỉnh Không
thườn Thường
thoản sử
TT Phương pháp dạy học g xuyên
g dụng
xuyên (%)
(%) (%)
(%)
1 Thuyết giảng 13 49 33 5
Đàm thoại (GV đặt câu hỏi, HS
trả lời, có thể trao đổi, tranh
2 18 37 38 7
luận qua lại với nhau và với
giáo viên)
3 Giảng dạy có minh hoạ 11 19 38 32
Luyện tập và thực hành (theo
4 35 40 22 3
cặp, theo nhóm)
Dạy học giải quyết vấn đề (GV
đưa ra vấn đề hàm chứa những
5 7 20 43 30
mâu thuẫn giữa cái đã cho và cái
cần tìm, HS tìm tòi vấn đề)
6 Dạy học theo nhóm nhỏ 8 25 37 30

31
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Về mức độ sử dụng các PPDH tiếng Anh phù hợp với nội dung từng

bài giảng trong quá trình dạy học, kết quả thăm dò ý kiến của học sinh được

khảo sát được tổng hợp ở bảng trên (bảng 3) và cho thấy: giáo viên dạy

tiếng Anh đã sử dụng từ mức độ thường xuyên các PPDH: Thuyết giảng,

Đàm thoại, Luyện tập và thực hành (theo cặp, theo nhóm). Thông qua

các phương pháp này (nếu kể cả thuyết giảng được kết hợp với các

phương pháp khác và sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách hợp lí và có hiệu quả

trong quá trình dạy học), giáo viên đã tổ chức và hướng dẫn học sinh tham

gia tích cực vào quá trình học tập thông qua các hoạt động cá nhân, theo cặp

và nhóm. Tuy nhiên các PPDH với tần suất cao chủ yếu là các PPDH

truyền thống và mức độ sử dụng các phương pháp Giảng dạy có minh

hoạ, Dạy học giải quyết vấn đề là các phương pháp hiện đại và phương pháp

Dạy học theo nhóm nhỏ phù hợp để phát triển kĩ năng nói của HS lại

chưa được sử dụng cao.

Về mức độ hứng thú của em đối với các phương pháp dạy học

Thông qua kết quả khảo sát về mức độ hứng thú của các em với các

PPDH thì phương pháp Giảng dạy có minh họa được HS đặc biệt hứng thú,

tương tự với các phương pháp Đàm thoại, Luyện tập và thực hành (theo

cặp, theo nhóm) và Dạy học theo nhóm nhỏ. Phương pháp Thuyết giảng

truyền thống và quen thuộc cũng nhận được sự hứng thú của HS, tuy

nhiên không cao như phương pháp Dạy học giải quyết vấn đề.

32
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Rất Hứng Bình Không


TT Phương pháp dạy học hứng thú thú thường hứng
(%) (%) (%) thú(%)
1 Thuyết giảng 6 26 53 15
Đàm thoại (GV đặt câu hỏi,
HS trả lời, có thể trao đổi,
2 24 46 22 8
tranh luận qua lại với nhau
và với giáo viên)
3 Giảng dạy có minh hoạ 35 40 19 6
Luyện tập và thực hành
4 23 47 26 4
(theo cặp, theo nhóm)
Dạy học giải quyết vấn đề (GV
đưa ra vấn đề hàm chứa những
5 17 40 33 10
mâu thuẫn giữa cái đã cho và
cái cần tìm, HS tìm tòi vấn đề)
6 Dạy học theo nhóm nhỏ 28 35 27 10

Về các kỹ năng tiếng Anh của bản thân HS

60

50
40 Nghe
30 Nói
Đọc
20
Viết
10 Ngữ pháp
0
Tốt Khá Trung Kém
bình

Theo sơ đồ cho thấy, HS đặc biệt yếu kỹ năng Nghe, tỷ lệ HS có kỹ

năng Nói ở mức độ trung bình cũng khá cao. Nhưng nhìn chung, trình độ học

33
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

tập môn Anh văn của các em còn chưa cao. Số lượng HS có kỹ năng đạt kém

còn cao hơn số lượng HS có kỹ năng đạt tốt khá nhiều, số HS có kỹ năng ở

mức độ trung bình cao hơn cả các cột khác.

Thành tựu:
Đã có những học sinh tích cực, chủ động trong học tập; tỷ lệ học sinh

chăm học và hứng thú với môn học có tăng lên.

Các giáo viên luôn thực hiện đúng tác phong và chấp hành đúng các

nguyên tắc dạy học tạo tình cảm tốt từ HS.

Đội ngũ giáo viên có khả năng và trình độ chuyên môn đã có nhiều

đóng góp cho sự phát triển của nhà trường. Các giáo viên có thâm niên cao

nên kinh nghiệm trong việc sử dụng PPDH tiếng Anh truyền thống cao.

Tồn tại (những vấn đề gay cấn):


Về kết quả học tập tiếng Anh của học sinh, theo đánh giá chung của

các giáo viên cho thấy có một bộ phận không nhỏ sẽ không đạt được yêu cầu

chung được quy định trong chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn

tiếng Anh. Như vậy, tính mục đích của PPDH không đạt được là vấn đề cần

phải xem xét lại độ hợp lý, mức độ và sự kết hợp các PPDH và sử dụng các

phương tiện dạy học tiếng Anh hiện nay trong các trường THPT.

Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. PPDH chưa khuyến khích

được học sinh tham gia học tập và hoạt động giao tiếp tích cực, chủ động,

sáng tạo và với tinh thần hợp tác cao. Học sinh chưa tự luyện tập thực hành

giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt động học tập trên lớp và tự học, còn bị

động nhiều nên phần đông có hứng thú với phương pháp Thuyết giảng –

người dạy làm trung tâm.

Đội ngũ giáo viên giáo viên độ tuổi cao, chưa hoàn toàn đáp ứng được

yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của đất nước, bất cập

về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm trước đòi hỏi của công cuộc

đổi mới chương trình và sách giáo khoa môn tiếng Anh THPT.

34
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Nhiều giáo viên còn ngại học thêm để nâng cao trình độ, ít chịu tự học,

tự bồi dưỡng và ngại đổi mới PPDH tiếng Anh, chưa tích cực sử dụng thiết bị

dạy học và làm đồ dùng dạy học; việc kiểm tra đánh giá học sinh còn thiên về

hình thức; quá trình dạy học chưa đi sát và nghiên cứu về phong cách học tập

của học sinh THPT để có các PPDH tiếng Anh phù hợp.

Phương pháp giảng dạy ở nhiều giáo viên, đặc biệt là những giáo viên

có thâm niên, còn lạc hậu. Họ không có điều kiện và tiếp cận được với PPDH

mới, không có khả năng sử dụng công nghệ hiện đại trong giảng dạy.

Học sinh còn thiếu động cơ học tập, thiếu môi trường thực hành giao

tiếp, chất lượng học tập còn thấp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày

càng tăng ở trong nước và trên thế giới.

Kiểm tra không ăn khớp với dạy, tạo ra những hậu quả thiếu tích cực.

Nhiều GV chưa có thói quen hoặc ngại sử dụng các thiết bị dạy học.

III.Nguyên nhân:
Khi được hỏi về nguyên nhân của những tồn tại trong thực trạng sử

dụng PPDH tiếng Anh, thì cô Đỗ Thị Hồng Nhung cho biết: “Trước hết là do

cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn thiếu và sử dụng thiếu hiệu quả. Hơn thế

nữa, thời gian bồi dưỡng để dạy sách giáo khoa mới còn quá ngắn và nội

dung bồi dưỡng chưa đủ thỏa mãn những điều giáo viên muốn biết”.

Cùng câu hỏi trên, cô Hồ Thị Thu Trang cho ý kiến như sau: “Một số

giáo viên còn quá lạm dụng phương pháp cũ do quá quen, một số còn đặt

nặng các khó khăn trong việc sử dụng phương pháp mới, chưa thật sự quan

trọng việc nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh”

Tổng hợp các ý kiến trên và nhiều nguồn, các nguyên nhân của những

tồn tại trên là:

Sự thiếu thốn cơ sở vật chất và sự thiếu hiệu quả trong sử dụng.

35
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Thời gian bồi dưỡng cho việc dạy SGK mới còn quá ngắn, nội dung bồi

dưỡng do Bộ GD&ĐT thiết kế chưa đáp ứng được việc thỏa mãn yêu cầu giáo

viên.

Sức ỳ theo thói quen về sử dụng PPDH tiếng Anh trong đội ngũ giáo viên.

Đội ngũ giáo viên độ tuổi cao, chưa bắt nhịp được các phương pháp giảng

dạy mới và áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các trường THPT chưa nhận thức đầy

đủ về vai trò đặc biệt quan trọng của PPDH tiếng Anh trong việc nâng cao

chất lượng dạy và học tiếng Anh.

Phương pháp và nội dung tiến hành thi, kiểm tra nhìn chung còn nặng nề,

chưa góp phần đáng kể vào việc hổ trợ PPGD theo hướng giao tiếp mới theo

sách giáo khoa.

IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP


Để hình thành và phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết thông qua

luyện tập các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, cần thực

hiện một số biện pháp như sau:

Về hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò

- Giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia tích cực vào quá

trình học tập thông qua các hoạt động cá nhân, theo cặp và nhóm. Giáo viên

cần kết hợp hài hòa các phương pháp và kĩ thuật dạy học, sử dụng hiệu quả

các thiết bị, đồ dùng dạy học và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập

cho học sinh. Giáo viên cần sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách hợp lí và có hiệu

quả trong quá trình dạy học.

- Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Học sinh tham gia học tập

và hoạt động giao tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo và với tinh thần hợp tác

cao. Học sinh cần luyện tập thực hành giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt

động học tập trên lớp và tự học.

36
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Tổ chức bồi dưỡng và tư vấn nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho

giáo viên

- Trợ giúp và tư vấn về lựa chọn PPDH tiếng Anh cho GV.

- Tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng sử dụng PPDH cho GV.

- Tổ chức khoá bồi dưỡng về PPDH tiếng Anh, nâng cao bồi dưỡng cho

GV về quan điểm và cách thức giảng dạy theo sách giáo khoa mới.

Khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng thường

xuyên tại trường.

- Đánh giá và khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học

- Đưa việc đổi mới PPDH tiếng Anh thành tiêu chí đánh giá khi tuyển

mới và phân loại giáo viên tiếng Anh.

- Khuyến khích người dạy, người học đổi mới phương pháp dạy và học

tiếng Anh.

Tạo môi trường và đầu tư trang thiết bị phục vụ công cuộc đổi mới

PPDH

- Xây dựng môi trường giáo dục trong trường nhằm thúc đẩy việc đổi

mới PPDH tiếng Anh, sửa đổi phương thức và nội dung thi, kiểm tra.

- Tăng cường đầu tư và sử dụng thiết bị trong quá trình đổi mới PPDH

tiếng Anh.

- Quản lý khai thác và sử dụng các thiết bị dạy học hiện có.

- Công nghệ thông tin góp phần đổi mới PPDH.

37
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


I. Kết luận
Tiếng Anh vẫn luôn được xem là ngôn ngữ Quốc tế, là phương tiện để

giao tiếp Quốc tế. Tiếng Anh là công cụ hỗ trợ đắc lực cho chúng ta hội nhập,

hợp tác để phát triển, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên 150 của

WTO thì vai trò của tiếng Anh càng trở nên cần thiết hơn.

Hiện nay giáo dục THPT đang thực hiện đổi mới chương trình và sách

giáo khoa. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, vấn đề đặt ra cho các nhà trường

là phải có sự chuyển biến căn bản trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung,

PPDH và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh để nâng cao chất

lượng giáo dục THPT và đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.

Các khía cạnh về PPDH đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn, không chỉ

ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các nước.

Mục tiêu căn bản dạy học ngoại ngữ có sự chuyển đổi từ việc tập trung

vào trang bị từ vựng, cấu trúc ngữ pháp sang khả năng giao tiếp. Cùng lúc

với việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục thì cuộc cách

mạng thực sự về PPDH đang diễn ra và đưa lại những kết quả khả quan

trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử

dụng PPDH tiếng Anh là yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết.

Việc tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp liên quan đến nhiều

yếu tố: mục đích, nội dung dạy học, phương tiện dạy học, thầy giáo, học sinh,

cơ sở vật chất, tài chính …trong đó việc tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện

pháp khắc phục là hết sức quan trọng. Đề tài đã tiếp cận lý thuyết về các

PPDH nói chung và tiếng Anh nói riêng, sự đổi mới trong PPDH tiếng Anh

và vai trò của người giáo viên trong PPDH mới làm cơ sở lý luận của quá

trình tìm hiểu thực trạng và nâng cao hiệu quả sử dụng PPDH tiếng Anh ở

các trường THPT.

38
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Trên cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, tiểu luận đã khảo sát, phân

tích và rút ra những tồn tại chủ yếu của quá trình quản lý sử dụng PPDH

tiếng Anh tại trường THPT và các nguyên nhân cơ bản của những tồn tại đó.

Những vấn đề gay cấn chủ yếu trong việc sử dụng PPDH tiếng Anh bao gồm:

Về kết quả học tập tiếng Anh của học sinh còn thấp. Bởi vậy,cần

phải xem xét lại độ hợp lý, mức độ và sự kết hợp các PPDH và sử dụng

các phương tiện dạy học tiếng Anh hiện nay để đạt mục tiêu dạy tiếng

Anh trong các trường trung học cơ sở và THPT.

Một số giáo viên tiếng Anh bất cập về năng lực chuyên môn và nghiệp

vụ sư phạm trước đòi hỏi của công cuộc đổi mới chương trình và sách giáo

khoa tiếng Anh THPT mới. Còn có khá nhiều giáo viên ngại đổi mới PPDH,

chưa tích cực sử dụng thiết bị dạy học và làm đồ dùng dạy học;

Nhiều giáo viên chưa quen với PPDH ngoại ngữ theo đường hướng

giao tiếp và chưa có khái niệm về đường hướng lấy người học làm trung tâm.

Thậm chí một số giáo viên chưa hề có khái niệm thế nào là dạy ngôn ngữ giao

tiếp.

Trình độ ngôn ngữ tiếng Anh và kĩ năng giao tiếp (thực hành) của một

số giáo viên tiếng Anh còn thấp, ít có cơ hội để giao tiếp bằng tiếng Anh với

người nước ngoài, không có động cơ để giao tiếp bằng tiếng Anh ở trường, và

ít có điều kiện để cập nhật với những phát triển mới trong dạy và học ngoại

ngữ.

Để khắc phục những tồn tại trên, luận văn đã xây dựng 4 nhóm biện

pháp chính:

Về hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò

Giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia tích cực vào quá

trình học tập thông qua các hoạt động cá nhân, theo cặp và nhóm. Giáo viên

cần kết hợp hài hòa các phương pháp và kĩ thuật dạy học, sử dụng hiệu quả

các thiết bị, đồ dùng dạy học và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập

39
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

cho học sinh. Giáo viên cần sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách hợp lí và có hiệu

quả trong quá trình dạy học.

Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Học sinh tham gia học tập

và hoạt động giao tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo và với tinh thần hợp tác

cao. Học sinh cần luyện tập thực hành giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt

động học tập trên lớp và tự học.

Tổ chức bồi dưỡng và tư vấn nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho

giáo viên tiếng Anh;

Đánh giá và khuyến khích giáo viên đổi mới PPDH tiếng Anh;

Tạo môi trường và đầu tư trang thiết bị phục vụ đổi mới PPDH

II. Khuyến nghị


II.1Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên nòng cốt về thay sách giáo

khoa môn tiếng Anh của chương trình THPT phân ban, ngoài bồi dưỡng về

chuyên môn cần hướng tới việc đổi mới PPDH.

Hình thành một dự án trong chương trình mục tiêu của giáo dục nhằm

nâng cao năng lực chuyên môn và sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh,

trong đó có đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT.

Cải tiến quá trình, đánh giá, thi cử cho phù hợp với PPDH nhằm phát

huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, phòng học, phòng chức năng, các thiết bị

dạy học để giáo viên có đủ điều kiện trong việc đổi mới PPDH tiếng Anh.

Có kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh rèn luyện các kỹ

năng về sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.

Có chế độ, chính sách đãi ngộ (lương, tuyên dương, khen thưởng)

nhằm tạo động lực cho giáo viên đổi mới PPDH tiếng Anh.

40
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

Tạo điều kiện cho giáo viên tiếng Anh tham gia những khoá học ngắn

ngày ở các nước nói tiếng Anh nhằm trao đổi kinh nghiệm, giao lưu và nâng

cao trình độ.

Khuyến khích giáo viên tiếng Anh tự nâng cao trình độ chuyên môn và

ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

II.2Với trường THPT


Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn và

PPDH, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, khả năng sử dụng công nghệ thông

tin trong giảng dạy cho giáo viên tiếng Anh.

Chỉ đạo đổi mới PPDH tiếng Anh theo hướng giao tiếp.

41
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] http://www.srem.com.vn bài đăng trên Diễn đàn của Dự án SREM

(Support to the Renovation of Education Management) (Hỗ trợ đổi mới quản

lý giáo dục)

[2] Brown, H.D. (1994). Teaching by Principles. Prentice Hall Regent


[3] Trần Thị Hương, Nguyễn Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Ngô Đình
Qua – Giáo trình Giáo dục học đại cương – Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí

Minh

[4] MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA GIÁO DỤC VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH TOÀN CẦU HÓA - GS.TSKH. Lê Ngọc Trà - Viện Nghiên cứu Giáo

dục Trường Đại học Sư phạm Tp HCM

[5] Nhìn lại đổi mới phương pháp dạy học - báo Giáo dục và Thời đại
[6] www.globaledu.vn
[7] Phương pháp dạy học hiện đại: Một số phương pháp dạy học
tích cực-PSG.TS Vũ Hồng Tiến -
Http://fpe.hnue.edu.vn/index.php?showpost=532

42

You might also like