Professional Documents
Culture Documents
2.2. Ôn và thi tốt nghiệp khối kiến thức khoa học Mác – Lênin
+ Ngày 23/05/2009 (Thứ 7): Khoa LL MLN hướng dẫn ôn thi
+ Ngày 31/05/2009 (Chủ Nhật): Thi tốt nghiệp khối kiến thức khoa học Mác-
Lênin.
+ Ngày12/06/2009: Hạn cuối Khoa LL MLN trả kết quả thi về Phòng QLĐT
2.3. Đối với sinh viên đi thực tập và viết “thu hoạch thực tập tốt nghiệp”
- Thời gian đi thực tập và viết thu hoạch thực tập: 16/02 - 26/04/2009 (10
tuần).
- Thời gian nộp thu hoạch thực tập: trước 3/5/2009.
- Lịch ôn và thi tốt nghiệp:
+ Ngày 9&10/05/2009 (Thứ 7 và CN): các khoa chuyên ngành hướng dẫn ôn
thi
+ Ngày 17/05/2009 (Chủ Nhật): Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp
+ Ngày 05/06/2009: Hạn cuối các Khoa trả kết quả thi về Phòng QLĐT
2.4. Đối với các sinh viên viết “Khoá luận tốt nghiệp”:
- Thời gian viết khóa luận: từ 16/2 -15/5/2009 (13 tuần): Thực tập tốt nghiệp
là không bắt buộc, song sinh viên phải tự liên hệ để sưu tầm tài liệu phục vụ
đề tài khoá luận.
- Thời hạn nộp khoá luận: trước 22/5/2009.
- Thời gian bảo về khóa luận: từ 01 --> 12/06/2009
- Thời hạn nộp kết quả bảo vệ về Phòng QLĐT: trước 19/06/2009.
3. Hạn nộp học phí và lệ phí hỗ trợ bảo vệ KLTN: trước 15/05/2009
4. Kế hoạch xét tốt nghiệp, trao bằng tốt nghiệp và thi lại lần 2:
- Từ 23 --> 26/06/2009: Sinh viên xem kết quả và điểm tổng kết toàn khóa
học.
- Trước 14/08/2009: Hội đồng xét và công nhận tốt nghiệp cho các sinh viên
đủ điều kiện.
- Ngày 22/08/2009 (Thứ bảy): Tổ chức Lễ phát bằng tốt nghiệp cho sinh viên
(dự kiến).
- Ngày 6/12/2009: Thi cuối khoá lần 2 cho những sinh viên thi trượt lần 1.
T/L Hiệu trưởng
Trưởng Phòng Quản Lý Đào tạo
Điều kiện được đi thực tập tốt nghiệp hoặc viết khóa luận TN
Trích Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo đại học hệ CQ ban hành kèm
theo QĐ số 213/QLĐT của Hiệu trưởng trường ĐHNT ngày 6/2/2007
1. Thực tập và thi tốt nghiệp (TTTN):
a. Điều kiện được đi thực tập tốt nghiệp (TTTN):
– Tại thời điểm xét điều kiện đi TTTN, sinh viên không bị kỷ luật từ mức
đình chỉ học tập trở lên, không đang trong thời gian bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
– Không nợ quá 3 môn học thuộc toàn bộ phần kiến thức cơ sở và phần
kiến thức chuyên ngành.
– Đối với sinh viên các khóa trước chưa được đi TTTN: ngoài các điều
kiện nêu trên, sinh viên phải làm đơn xin đi TTTN gửi về Phòng Quản lý
Đào tạo chậm nhất 01 (một) tháng trước ngày xét điều kiện TTTN. (Đơn
phải trình bày rõ lý do chưa được đi TTTN; tự nhận xét ưu, khuyết điểm
trong thời gian nhà trường không quản lý, có xác nhận của địa phương
nơi sinh viên tham gia sản xuất và sinh hoạt).
b. Nội dung thực tập tốt nghiệp:
Nội dung TTTN do các Khoa chuyên ngành quy định cụ thể tùy theo
từng chuyên ngành đào tạo.
c. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp: có khối lượng tương đương 05 ĐVHT. Hình
thức thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1. Nội dung do giáo viên hướng dẫn
quy định.
d. Thời gian nộp Thu hoạch TTTN: 1 tuần sau khi hết thời gian TTTN.
Ngoài bản nộp cho giáo viên hướng dẫn, mỗi sinh viên nộp 1 bản về văn
phòng Khoa. Báo cáo thực tập tốt nghiệp dùng bìa mềm màu xanh da
trời, ngoài có bìa nilon.
2. Viết khóa luận tốt nghiệp (KLTN):
a. Điều kiện dưới đây được xét viết KLTN:
– Sinh viên có điểm trung bình chung học tập (TBCHT) từ 7,00 trở lên
(điểm TBCHT được tính theo điểm của 7 học kỳ đầu đối với khóa 42;
của 6 học kỳ đầu đối với các khóa từ K43 trở về sau);
– Tại thời điểm công bố chính thức danh sách sinh viên được viết KLTN,
sinh viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên; không đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không nợ bất kỳ một
môn học nào; không thi lại quá 2 môn học thuộc toàn bộ phần kiến thức
cơ sở và phần kiến thức chuyên ngành; không vi phạm nghĩa vụ nộp học
phí.
– Sinh viên đủ tiêu chuẩn viết KLTN có thể không viết KLTN. Nếu không
viết KLTN thì sinh viên phải đăng ký thi tốt nghiệp tại Phòng Quản lý
Đào tạo.
b. Các sinh viên có nguyện vọng viết KLTN bằng ngoại ngữ, ngoài các
điều kiện nêu trên còn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
– Sinh viên các chuyên ngành không phải ngoại ngữ thương mại phải đạt
điểm ngoại ngữ sẽ viết KLTN từ 8,00 trở lên (điểm của học kỳ 7 đối với
sinh viên khóa 42; điểm của học kỳ 6 đối với sinh viên từ khóa 43 trở về
sau).
– Sinh viên các ngành ngoại ngữ phải có điểm ngoại ngữ từ 7,00 trở lên
(điểm của hai học kỳ 6 và 7 đối với sinh viên khóa 42; điểm của hai học
kỳ 5 và 6 đối với sinh viên từ khóa 43 trở về sau).
– Sinh viên các chuyên ngành không phải ngoại ngữ, muốn viết KLTN
bằng ngoại ngữ, ngoài điều kiện về điểm số nêu trên phải nộp thêm một
khoản chi phí hỗ trợ hướng dẫn. Mức nộp do Hiệu trưởng quy định hàng
năm.
c. Lựa chọn đề tài KLTN:
– Đề tài KLTN phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phải ngắn gọn, rõ
ràng, có giá trị khoa học và thực tiễn.
– Đề tài KLTN do Khoa/ Bộ môn gợi ý hoặc do sinh viên đề xuất sao cho
không trùng lặp với các đề tài của 02 năm trước đó.
– Đề tài KLTN phải được giáo viên hướng dẫn và Khoa thông qua. Giáo
viên hướng dẫn có thể gợi ý để sinh viên chọn những đề tài mới, có tính
thực tiễn và thời sự.
f. Khóa luận tốt nghiệp: có khối lượng tương đương 15 ĐVHT. Hình thức
theo quy định tại Phụ lục 1, và 3. Nội dung thực hiện theo quy định tại
Phụ lục 2.
g. Thời gian nộp KLTN: 1 tuần sau khi hết thời gian viết KLTN. Ngoài bản
nộp cho giáo viên hướng dẫn, mỗi sinh viên nộp 3 bản về văn phòng
Khoa. Nội dung và hình thức trình bày tương tự báo cáo thu hoạch giữa
khóa. Báo cáo thực tập tốt nghiệp dùng bìa mềm màu đỏ, bên ngoài có
bìa nilon. Gáy trang bìa có in tên đề tài KLTN.
Phụ lục 2: NộI DUNG CHủ YếU CủA KHóA LUậN TốT NGHIệP (KLTN)
Nội dung của KLTN, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, được kết cấu tối
thiểu là 3 chương, tối đa là 5 chương. Nếu kết cấu thành 3 chương thì nội
dung của KLTN nên là:
Chương 1: Viết về phần lý luận, những vấn đề cơ bản có tính học thuật mà đề
tài cần giải quyết như: Khái niệm, định nghĩa, các quan điểm, trường phái, nội
dung, các nhân tố ảnh hưởng tới lĩnh vực thuộc đề tài nghiên cứu. ..
Chương 2: Viết về thực trạng, kiểm chứng, đánh giá và phân tích tình hình
thực tiễn vấn đề mà khóa luận nghiên cứu. Thực chất, chương 2 là phần dùng
lý luận ở chương 1 để soi sáng, đánh giá thực tiễn; đồng thời dùng thực ti
ễn để kiểm chứng lý luận nhằm kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực
tiễn để làm rõ tình hình thực tế chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn
cũng như nguyên nhân cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế. Trong đó sinh viên
phải thu thập tư liệu, số liệu từ những nguồn tin cậy để phân tích, đánh giá
một cách thuyết phục.
Chương 3: Viết về giải pháp, kiến nghị, đề xuất để khắc phục những hạn chế
hoặc cải thiện thực tiễn mà nội dung ở chương thứ hai đ• chỉ ra, đồng thời
khóa luận cũng có thể đưa ra những xu hướng phát triển của vấn đề nghiên
cứu, những ý kiến hay quan điểm để hoàn thiện lý luận liên quan đến đề tài.
Các giải pháp và đề xuất phải rõ ràng, có cơ sở khoa học (cả lý luận và, thực
tiễn), làm rõ tác dụng và tính khả thi của từng giải pháp.