Professional Documents
Culture Documents
Một khi đã học tiếng Anh, bạn sẽ th ường xuyên gặp những thuật
ngữ này. Để học tốt văn phạm tiếng Anh, chúng ta cần phải hiểu đ ược
những khái niệm cơ bản này. Nếu bạn không thể nhớ hết một lần, h ãy
thường xuyên xem lại trang này để đảm bảo mình có cơ sở vững chắc
trước khi tiến xa hơn. Danh sách này chỉ để bạn làm quen khái quát. Ở
phần khác sẽ có những bài đề cập chi tiết về từng mục cụ thể.
Article = Mạo từ : Đứng trước danh từ. Trong tiếng Việt không
có từ loại này nên bạn cần phải làm quen kỹ từ loại này vì chúng
được dùng rất rất rất nhiều và đa số người học tiếng Anh không
phải đều biết dùng đúng, ngay cả người học lâu năm. Mạo từ có
hai loại: mạo từ xác định và mạo từ bất định.
Phụ âm: là âm với chữ bắt đầu khác với những âm tr ên đây
Ngoại lệ: Có khi một chữ có chữ cái đứng đầu l à phụ âm nhưng
là phụ âm câm nên chữ đó vẫn được coi là bắt đầu với âm
nguyên âm. Thí dụ: “Hour” có âm H câm đọc như “Our” vì vậy
khi dùng mạo từ bất định phải là: AN HOUR
Auxiliary verb = Trợ động từ: là những động từ gồm BE, DO,
HAVE, được dùng với một động từ chính để tạo ra những cấu
trúc văn phạm như: thì, bị động cách, thể nghi vấn, thể phủ
định. BE, DO, HAVE sẽ có thể thay đổi hình thức tùy theo chủ
ngữ.
Noun = Danh từ: Từ chỉ tên gọi của sự vật, sự việc, t ình trạng.
Ta có danh từ cụ thể, danh từ trừu t ượng, danh từ số ít, danh từ
số nhiều. Cách xác định danh từ đếm đ ược hay không trong
tiếng Việt là ta hãy thêm số trước nó và xem nó nghe có đúng
không. Ví dụ: “một người”: đúng nhưng “một tiền”: sai. Vậy
“người” là danh từ đếm được và “tiền” là danh từ không đếm
được. Trong tiếng Anh cũng có thể áp dụng cách n ày, trừ một số
ngoại lệ sau này bạn sẽ biết.
Object = Tân ngữ: Là từ đi sau động từ, bổ nghĩ a cho động từ.
Một câu thường có đủ 3 phần: CHỦ NGỮ + ĐỘNG TỪ + TÂN
NGỮ. Thí dụ: TÔI ĂN CƠM (“Tôi”: chủ ngữ, “ăn”: động từ v à
“cơm”: tân ngữ).
Active voice = Thể Chủ Động: Là cấu trúc văn phạm ta dùng
thông thường, khi chủ ngữ là tác nhân gây ra hành đ ộng. Thí dụ:
Tôi cắn con chó.
Passive voice = Thể Bị Động : Là cấu trúc văn phạm khi chủ
ngữ là đối tượng chịu ảnh hướng của hành động do tác nhân
khác gây ra. Thí dụ: Tôi bị chó cắn.
Subject = Chủ ngữ : Thường đứng ở đầu câu, có thể l à danh từ,
đại từ hoặc cả một cụm từ. Chủ ngữ l à trung tâm của sự chú ý
trong một câu.
Tense = Thì: Là hình thức văn phạm không có trong tiếng Việt.
Trong tiếng Anh, một hành động được xảy ra ở lúc nào sẽ được
đặt câu với thì tương ứng. Hình thức của động từ không chỉ thay
đổi tùy theo chủ ngữ mà còn thay đổi tùy theo thời gian hành
động xảy ra. Đây là khái niệm xa lạ với tiếng Việt, do đó bạn cần
chú ý. Ta có 9 thì:
Trong phần khác, từng thì sẽ được giải thích chi tiết.
Verb (viết tắt: V) = Động từ: Là từ chỉ hành động, hoặc tình
trạng, hoặc quá trình. Có 2 loại: nội động từ và ngoại động từ
Để dễ nhớ, hãy nghĩ ngoại là bên ngoài, vậy ngoài động từ cần có một
tân ngữ bên ngoài đi kèm theo sau. T ừ đó có thể suy ra ng ược lại cho
nội động từ.
* Lưu ý:
-Khi muốn kêu người nào đó từ xa, ĐỪNG BAO GIỜ kêu "YOU, YOU" vì như
vậy là rất rất bất lịch sự. Nếu người đó là nam, có thể kêu MR, nữ, có thể kêu MRS, hoặc
MISS.
-"IT" chỉ dùng cho con vật, đồ vật, sự vật hoặc danh từ trừu t ượng, không bao giờ
dùng để chỉ người. Trong tiếng Việt, ta có thể d ùng "NÓ" để chỉ người thứ ba nào đó.
Trong trường hợp này, trong tiếng Anh, chỉ có thể dịch "NÓ" th ành "HE' hoặc "SHE"
tùy theo giới tính.
Tính từ sở hữu
Một tính từ sở hữu là từ đứng trước danh từ để cho biết rằng danh từ đó l à của ai.
Để nhắc lại bài trước, trong bảng sau, ta sẽ có 3 cột: Đại từ nhân x ưng, tính từ sở hữu
tương ứng với từng đại từ nhân x ưng và phiên âm quốc tế của tính từ nhân x ưng đó:
Thí dụ: "CAR" là "xe hơi", "MY CAR" là "xe hơi c ủa tôi".
Đại từ sở hữu
Một đại từ sở hữu rất hữu ích. Bạn biết tại sao không? V ì nó giúp người nói khỏi
phải lặp lại một ngữ danh từ có tính chất sở hữu.
* Thí dụ: Nếu anh A nói: "Máy vi tính của tôi chạy chậm quá!" (MY COMPUTER IS
SO SLOW.)
anh B đáp: "Máy vi tính c ủa tôi còn chậm hơn máy vi tính của anh!". (MY
COMPUTER IS EVEN SLOWER THAN YOUR COMPUTER)
* Trong tiếng Anh, chúng ta nên hạn chế việc dài dòng vô ích đó. Lúc này biết sử dụng
đại từ sở hữu là rất cần thiết.
* Sẵn đây để ôn lại bài trước, sau đây là bảng gồm 4 cột : Đại từ nhân x ưng, tính từ sở
hữu tương ứng, đại từ sở hữu tương ứng:
Danh từ là từ chỉ tên của người, con vật, sự vật, trạng thái, khái niệm...
Danh từ cụ thể : là danh từ chỉ những gì có thể nhìn thấy được, sờ mó được.
Thí dụ: Cái bàn =TABLE, cái ghế = CHAIR, con mèo = CAT, con chó =
DOG, con sông = RIVER,...
Danh từ trừu tượng: là danh từ chỉ những khái niệm, t ình trạng mà ta chỉ có
thể hình dung, cảm nhận. Thí dụ như: tình yêu = LOVE, cái đẹp =
BEAUTY,...
Danh từ riêng: là danh từ chỉ tên riêng của một người, sự vật, con vật, địa
danh hoặc sự kiện. Chúng ta phải viết hoa chữ cái đầu ti ên của danh từ riêng.
Ví dụ: China = Trung Quốc, England = nước Anh, The Great Walls = Vạn Lý
Trường Thành, Ha Long Bay = Vịnh Hạ Long, President Bill Clinton = Tổng
thống Bill Clinton...
Danh từ tập hợp: là danh từ chỉ một nhóm, một đoàn thể, một tập hợp của
người, vật, con vật, sự vật...Thí dụ: một bầy cá = A SCHOOL OF FISH, một
đàn chim = A FLOCK OF BIRDS, m ột nhóm người = A GROUP OF
PEOPLE...
Danh từ đếm được: là danh từ có thể thêm con số vào ngay trước nó. Thí dụ:
ONE PIG = Một con heo, ONE TABLE = một cái b àn...
Danh từ không đếm được: là danh từ mà ta không thể thêm con số vào ngay
trước nó. ONE MONEY = một tiền? Không ổn, do đó, MONEY là danh từ
không đếm được, ONE SALT = một muối? Không ổn, do đó, SALT l à danh
từ không đếm được.
Danh từ chung: có thể là danh từ cụ thể, trừu tượng, tập hợp nhưng không
bao giờ là danh từ riêng (hiển nhiên rồi, đúng không bạn!).
Danh từ cụ thể: có thể bao hàm cả danh từ riêng. Thí dụ: "sông Hương" là
danh từ riêng nhưng ta có thể nhìn thấy được sông Hương nên nó cũng là
danh từ cụ thể.
Danh từ đơn: là danh từ cấu tạo bởi một từ duy nhất. Thí d ụ: WOMAN =
người đàn bà, COMPUTER = cái máy vi tính, MONEY = ti ền...
Danh từ phức: là danh từ cấu tạo bởi hai danh từ đ ơn. Thí dụ: FIRE-FLY =
con đom đóm (FIREFLY = FIRE (l ửa) + FLY (con ruồi)), SEAT BELT = dây
an tòan (SEAT BELT = SEAT (ch ỗ ngồi)+BELT(dây nịch))...
Danh từ số ít: là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là
danh từ không đếm được.
Danh từ số nhiều: luôn luôn là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là hai
hoặc nhiều hơn hai. Thí dụ: TWO APPLES = hai trái táo
Số ít Số nhiều
THÊM "ES" vào những danh từ tận cùng bằng CH, hoặc SH, hoặc S, hoặc X . Thí
dụ:
Số ít Số nhiều
ONE WATCH = 1 cái đồng hồ đeo tay TWO WATCHES = 2 cái đ ồng
hồ đeo tay
THÊM "ZES" vào những danh từ tận cùng bằng Z (mấy từ này rất ít). Thí dụ:
Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và Y: ĐỔI Y thành I và THÊM "ES".
Thí dụ:
Số ít Số nhiều
Lưu ý: KEY = chìa khóa, tận cùng bằng nguyên âm E và Y nên không áp d ụng quy
tắc này mà chỉ thêm S vào thành KEYS.
Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và O: THÊM ES. Thí dụ:
Số ít Số nhiều
* Lưu ý: quy tắc này có những trường hợp ngoại lệ chỉ có cách phải nhớ nằ m lòng, thí
dụ như: PIANO ->PIANOS, PHOTO ->PHOTOS...
Những danh từ tận cùng bằng F, FE, FF, BỎ F hoặc FE hoặc FF v à THÊM VES.
Thí dụ:
Số ít Số nhiều
Số ít Số nhiều
Bài này giải thích chi tiết về mạo từ bất định "A" v à "AN". Đây là loại từ tưởng chừng
như đơn giản nhưng rất nhiều bạn học tiếng Anh lâu năm vẫn c òn dùng sai hoặc khi cần
dùng lại không dùng.
Mạo từ bất định "A" hoặc "AN" luôn đứng tr ước danh từ đếm được số ít. Do đó, có
thể nói, về nghĩa thì "A" hoặc "AN" tương đương với ONE (nghĩa là "một"). Tuy nhiên,
khi dùng ONE, ta có phần muốn nhấn mạnh số l ượng hơn, trong khi mạo từ bất định chỉ
để giới thiệu ra một danh từ đ ược nhắc đến lần đầu tiên trong một cuộc nói đối
thoại.
Thí dụ: A TEACHER = một giáo viên và ONE TEACHER cũng là "một giáo viên",
nhưng bạn chỉ nói "I AM A TEACHER" (tôi l à giáo viên) chứ không bao giờ nói "I AM
ONE TEACHER" vì chẳng lẽ bạn có thể là HAI giáo viên hay sao mà c ần phải nhấn
mạnh ONE chứ không phải con số n ào khác. Bạn hiểu rồi, đúng không? Vậy chúng ta
hãy phân biệt khi nào dùng A trước danh từ đếm được số ít và khi nào dùng "AN" trước
danh từ đếm được số ít:
Dùng A trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng ÂM PHỤ ÂM. Tại sao chúng ta
cần nhấn mạnh ÂM PHỤ ÂM ở đây? V ì đa số chữ cái phụ âm đều có âm phụ âm, nh ưng
một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm lại đ ược đọc như nguyên âm vì chữ cái đó là âm
câm không đọc. Ngược lại, một số chữ cái lẽ ra l à nguyên âm nhưng lại được người bản
xứ đọc như một phụ âm.
Thí dụ: A BOY = một đứa con trai, A GIRL = 1 đứa con gái, A STREET = 1 con đ ường,
A FAN = 1 cái quạt máy, A MOTORCYCLE = 1 chiếc xe gắn máy, A STUDENT = 1
học viên, A SINGER = 1 ca sĩ, A SONG = 1 bài hát, A LESSON = 1 bài học, A TABLE
= 1 cái bàn, A HUSBAND = 1 ngư ời chồng, A FAMILY = 1 gia đ ình, A MINUTE = 1
phút, A SECOND = 1 GIÂY, A YEAR = 1 năm, A MONTH = 1 tháng , A WEEK = 1
tuần, ...
Thí dụ trường hợp ngoại lệ: A UNIFORM = 1 bộ đồng phục (Bạn thấy không,
UNIFORM bắt đầu bằng U, một nguyên âm nhưng UNIFORM đư ợc đọc như /DIU-NI-
FO;RM/ thành ra U là ÂM PH Ụ ÂM rồi.
Dùng AN trước danh từ đếm được số ít bằng đầu bằng ÂM NGUY ÊN ÂM. Tương
tự, ta nhấn mạnh ÂM NGUY ÊN ÂM vì một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm nh ưng
đọc như nguyên âm.
Thí dụ: AN APPLE = 1 trái táo, AN EAR = 1 tai, AN UMBRELLA = 1 cái d ù, AN OX
= 1 con bò đực, AN ARM = 1 cánh tay, AN EYE = 1 con m ắt, AN EGG = 1 quả trứng
Thí dụ trường hợp ngoại lệ: AN HOUR ("HOUR" bắt đầu bằng H, 1 chữ cái phụ âm
nhưng trong trường hợp này người bản xứ đọc "HOUR" y nh ư "OUR" nên ta phải nói
AN HOUR chứ KHÔNG thể nói A HOUR.)
Khi danh từ được bổ nghĩa bởi một tính từ hoặc một danh từ khác đứng tr ước nó, ta dựa
vào âm bắt đầu của từ bỗ nghĩa cho danh từ chính để xác định d ùng A hay AN.
Thí dụ: ta có ENGLISH TEACHER= giáo vi ên tiếng Anh. Chữ ENGLISH đứng tr ước
danh từ TEACHER bổ nghĩa cho TEACHER. Vậy ta thấy âm đầu tiếng của ENGLISH l à
nguyên âm nên ta dùng AN --> AN ENGLISH TEACHER.
Tương tự, ta có: BEUTIFUL = đẹp, WOMAN = ng ười đàn bà --> BEAUTIFUL
WOMAN = người đàn bà đẹp. BEAUTIFUL bắt đầu bằng âm phụ âm (B) vậy ta nói A
BEAUTIFUL WOMAN = 1 ngư ời đàn bà đẹp.
Trong bài sau, chúng ta s ẽ học cách đặt câu với tất cả những g ì chúng ta đã học.
Đây là động từ cơ bản nhất trong tiếng Anh, nh ưng lại là một động từ đặc biệt. Học xong
động từ TO BE, bạn sẽ bắt đầu biết cách đặt ra vô số câu nói với những g ì ta đã học từ
đầu đến giờ như Đại Từ Nhân Xưng, Tính Từ Sở Hữu, Đại Từ Sở Hữu, Danh Từ Số Ít,
Danh Từ Số Nhiều, Mạo Từ Bất Định A v à AN cùng với một số tính từ cơ bản bạn sẽ
được cung cấp ở cuối bài này.
Trong thì hiện tại đơn, động từ TO BE có tất cả 3 biến thể l à AM, IS và ARE. Ta dùng
các biến thể đó tương ứng với chủ ngữ nhất định , như sau:
* IS: Dùng cho chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, bao gồm HE, SHE, IT v à bất cứ danh từ
số ít nào
PETER IS…
THE TABLE IS …
* ARE: Dùng cho chủ ngữ là YOU, WE, THEY, và bất cứ chủ ngữ số nhiều n ào
HE AND I ARE …
* Khi nào ta phải dùng thì hiện tại đơn của động từ TO BE?
- Khi ta muốn giới thiệu tên hoặc địa điểm, hoặc tính chất, trạng thái của một ng ười, con
vật hoặc sự kiện trong hiện tại.
* Với Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE, ta có thể đặt đ ược những câu như thế
nào?
- Vốn từ càng nhiều, bạn càng đặt được nhiều câu. Về kiểu câu, bạn sẽ đặt đ ược những
câu như vài thí dụ sau:
Cô ấy là sinh viên.
Em mệt không?
Từ giờ trở đi bạn hãy nhớ, khi học công thức một th ì nào, ta luôn học 3 thể của nó:
Thể khẳng định: là một câu nói xác định, không có chữ “KHÔNG” trong đó.
Thể phủ định: là một câu nói phủ nhận điều gì đó, có chữ “KHÔNG” ngay sau
chủ ngữ.
IS NOT = ISN'T
Thí dụ: Bổ ngữ là danh từ: I AM A YOUNG TEACHER. = tôi là một giáo viên trẻ (A
YOUNG TEACHER là một ngữ danh từ).
Bổ ngữ là trạng ngữ: I AM AT HOME = tôi đang ở nh à (AT HOME là trạng ngữ,
chỉ nơi chốn)
Như vậy bạn đã học xong Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE rồi đó. Sau đây l à một số
từ cơ bản để bạn tập đặt câu:
AND = và
OR = hay, hoặc
BUT = nhưng
IN = ở trong
ON = ở trên
UNDER = ở dưới
Như vậy, ta phải dùng mạo từ xác định THE như thế nào và khi nào ?
* Dùng THE trước bất cứ một danh từ nào khi người nói và người nghe đều biết về
danh từ đang được nói tới.
VD: PAY HIM BACK THE MONEY YOU BORROWED FROM HIM = Hãy tr ả lại
cho nó số tiền anh đã mượn nó! (Người nói biết về số tiền này mới nói ra câu này và
người nghe cũng biết đến số tiền n ày vì anh ta đã mượn của 1 người thứ 3)
* Dùng THE trước những danh từ thông th ường được xem là duy nhất, không có
cái thứ hai.
VD: The sun = mặt trời, the moon = mặt trăng, the sea = biển, the sky = bầu trời...
* Dùng THE trước số thứ tự:
VD: I am the first person to come here today. (Hôm nay, tôi là ngư ời đầu tiên đến đây )
* Dùng THE trước một danh từ khi mình muốn nói cho rõ rằng cái muốn nói là
danh từ đó chữ không phải danh từ khác.
I AM THE ONE WHO SAVED YOU = Tôi chính là cái người đã cứu bạn.
* KHÔNG dùng THE khi danh t ừ được tiếp theo sau bằng một chữ số hoặc chữ cái.
VD: Nếu tôi đến trường học là để học, tức là đúng với chức năng của trường học, vậy tôi
không cần dùng THE trước danh từ SCHOOL : I MUST GO TO SCHOOL NOW
!(Bây giờ tôi phải đi học rồi!)
Càng học chúng ta sẽ càng biết nhiều hơn về mạo từ THE này. Trước mắt bạn có
thể an tâm sử dụng THE sau b ài học này.
WHAT = cái gì
WHO = ai
WHERE = ởđâu
-Lưu ý:
+ TO BE phải được chia đúng biến thể (AM hay IS hay ARE) t ùy theo chủ ngữ.
+ Bổ ngữ có thể là danh từ, tính từ, trạng từ, trạng ngữ chỉ n ơi chốn, trạng ngữ chỉ thời
gian. Có thể không có bổ ngữ.
- Ví dụ:
+ HOW ARE YOU? = Bạn như thế nào? (Tức là "Bạn khỏe không?")
- VD:
+ HOW FAR IS IT FROM YOUR HOUSE TO SCHOOL? Từ nhà bạn đến trường bao
xa?
* Nghĩa:
* Cách dùng:
- Đại từ chỉ định có thể không cần danh từ, tự thân nó có thể l àm chủ ngữ
* Ví dụ:
+ THIS CAR IS VERY FAST. = Chi ếc xe hơi này rất nhanh.(chạy rất nhanh)
+ THESE LESSONS ARE EASY TO UNDERSTAND. = Nh ững bài học này dễ hiểu.
+ THESE ARE BASIC LESSONS = Nh ững cái này là những bài học cơ bản.
Cấu trúc này dùng để giới thiệu rằng có cái gì, ai đó, ở đâu trong hiện tại. Ở đây, ta lại
cần áp dụng động từ TO BE đ ã học.
- Lưu ý:
+ Trước danh từ số ít đếm được, cần dùng A hoặc AN hoặc ONE (xem lại bài Mạo từ
bất định A/AN nếu cần)
+ Trước danh từ số ít không đếm đ ược không thêm A/AN nhưng có thể thêm NO
(không), A LITTLE (một ít), LITTLE (ít) , MUCH (nhiều), A LOT OF (rất nhiều)
+ THERE IS có thể viết tắt là THERE'S
- VD:
- Lưu ý:
+ Trước danh từ số nhiều, thường có số từ từ hai trở lên (TWO, THREE, FOUR) ho ặc
không có số từ mà có MANY (nhiều), A FEW (một số), SOME (v ài) A LOT OF (rất
nhiều)
- VD:
+ THERE ARE GOOD PEOPLE AND BAD PEOPLE EVERYWHERE . = Có người tốt
và người xấu ở mọi nơi (Ở đâu cũng có người tốt, kẻ xấu).
- Lưu ý:
- VD:
+ THERE IS NOT ANY FAT IN SKIM MILK. = Không có ch ất béo trong sữa không
béo.
+ THERE ISN'T ANY MONEY IN MY WALLET = Trong bóp ti ền của tôi, không có
lấy 1 xu.
- VD:
- VD:
+ IS THERE A WAY TO FIX THIS COMPUTER? = Có cách sửa máy vi tính này
không?
Bài này củng cố thêm cách áp dụng động từ TO BE để đặt một loại câu hỏi đặc th ù - câu
hỏi Yes -No. Câu hỏi Yes- No với động từ TO BE bắt đầu bằng biến thể của động từ TO
BE tương ứng với chủ ngữ sau nó. Người ta gọi đây là câu hỏi Yes - No vì để trả lời câu
hỏi này, ta phải bắt đầu bằng YES hoặc NO.
- Lưu ý:
+ TO BE phải là biến thể tương ứng với chủ ngữ đi liền sau nó (AM hay IS hay ARE)
+ Bổ ngữ có thể là tính từ, danh từ, ngữ danh từ, trạng ngữ
- VD:
- Nếu trả lời YES thì trả lời theo công thức: YES, chủ ngữ + TO BE.
- Nếu trả lời NO, thì trả lời theo công thức: NO, chủ ngữ + TO BE + NOT
+ Bạn hãy nhớ là TO BE phải được chia đúng theo chủ ngữ.
- VD:
Trả lời NO: NO, SHE IS NOT. (viết tắt = NO, SHE ISN'T)
Trả lời NO: NO, THEY ARE NOT (viết tắt: NO, THEY AREN'T).
* Trong văn nói hàng ngày, ta thư ờng dùng dạng viết tắt. Dạng đầy đủ th ường để dành
khi ta muốn nhấn mạnh ý muốn nói.
- Lưu ý:
+ Bổ ngữ có thể là tính từ, danh từ, trạng từ, trạng ngữ
- VD:
Chủ ngữ + TO BE + Bổ ngữ 1 hoặc Bổ ngữ 2 (ng ười trả lời phải chọn 1 trong 2)
-VD:
-Lưu ý:
+ Động từ phù hợp phải ở dạng tương ứng với Chủ ngữ.
+ Khi chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc khi chủ ngữ là một danh từ, ngữ danh từ, ngữ
đại từ số nhiều: TA DÙNG DẠNG NGUYÊN MẪU CỦA ĐỘNG TỪ.
+ Khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc là bất cứ danh từ số ít nào đó, TA THÊM S HOẶC
ES NGAY SAU ĐỘNG TỪ.
+ Khi nào thêm S, khi nào thêm ES sau đ ộng từ? Ta có quy tắc rất dễ nhớ nh ư sau:
DO --> HE DOES...
+ KHI ĐỘNG TỪ TẬN CÙNG BẰNG Y, TA ĐỔI Y THÀNH I RỒI THÊM ES: FLY --
> IT FLIES...
- Thí dụ:
+ THAT DOG BARKS ALL DAY LONG. = Con chó đó s ủa tối ngày.
+ SHE CRIES WHEN SHE MISSES HER HOMETOWN. = Cô ấy khóc khi nhớ nhà.
- Ngoại lệ:
I HAVE...
YOU HAVE..
SHE HAS...
- Lưu ý:
+ Khi chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc khi chủ ngữ là danh từ, ngữ danh từ số nhiều,
ta dùng DO.
+ Khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc bất cứ danh từ số ít nào, ta dùng DOES
+ Thông thường, khi nói, ta dùng dạng viết tắt, dạng đầy đủ để d ành khi muốn nhấn
mạnh.
- Thí dụ:
+ YOU DON'T UNDERSTAND THE MATTER = Bạn không hiểu vấn ề ở đây.
+ SHE DOESN'T RESPECT OLD PEOPLE JUST PEOPLE THEY ARE OLD = Cô ta
không kính trọng người lớn tuổi chỉ vì họ lớn tuổi.
+ THAT DOG BARKS ALL DAY LONG BECAUSE IT DOESN'T WANT TO BE
CHAINED. = Con chó đó s ủa suốt ngày bởi vì nó không muốn bị xích lại.
- Lưu ý:
+ Dùng DO khi chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc bất cứ danh từ, ngữ danh từ số
nhiều nào.
+ Dùng DOES khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc bất cứ danh từ, ngữ danh từ số ít nào.
- Thí dụ:
- Khi cần diễn tả một hành động chung chung, thường lặp đi lặp lại trong hiện tại.
- Khi nói về một dữ kiện khoa học hoặc một chân lý luôn luôn đúng (mặt trời mọc ở
hướng Đông)
- Khi nói về một sự việc diễn ra theo thời khóa biểu nhất định
- VD:
+ The sun rises in the east and sets in the west. = Mặt trời mọc ở hướngĐông và lặn ở hướng Tây.
+ You walk down this street and turn left at the second crossroads. = B ạn đi đường này và rẽ trái ở ngã tư thứ hai.
OFTEN = thường
EVERY DAY = mỗi ngày (có thể thay DAY bằng MONTH (tháng), WEEK (tuần),
YEAR (năm)...)
* 3 Loại câu hỏi với thì hiện tại đơn của động từ thường:
Nếu trả lời YES: YES, Chủ ngữ + DO hoặc DOES (t ùy theo chủ ngữ, quy tắc ở trên có
đề cập)
Nếu trả lời NO: NO, Chủ ngữ + DO NO T hoặc DOES NOT (tùy theo chủ ngữ, quy tắc ở
trên có đề cập)
+ Thí dụ:
DO YOU UNDERSTAND WHAT I SAID? = B ạn có hiểu điều tôi vừa nói không?
+ Cấu trúc:
Lưu ý:
Động từ phù hợp là phải được chia tương ứng theo chủ ngữ, phần trên đây có giải thíc.
Ta có thể rút ngắn câu trả lời bằng cách bỏ chủ ngữ v à động từ, chỉ trả lời với bổ ngữ 1
hoặc 2 hoặc 3...
+ Thí dụ:
Hỏi: DO YOU LIKE COFFE OR TEA? = Bạn thích c à phê hay trà?
Trả lời: I LIKE COFFEE. (nếu thích c à phê) --------> Cách trả lời gọn hơn: COFFEE.
Trả lời: I LIKE COFFEE (nếu thích trà) ---------------> Cách trả lời gọn hơn: TEA.
+ Cấu trúc:
Từ WH + DO hoặc DOES + Chủ ngữ + Động từ nguy ên mẫu + Bổ ngữ (nếu có) ?
+ Cách trả lời: theo nội dung câu hỏi, công thức giống nh ư công thức thể khẳng định ở
trên.
+ Thí dụ:
Hỏi: WHY DO YOU DISLIKE HIM? = Tại sao bạn ghét anh ta?
Đại từ tân ngữ cũng là đại từ nhân xưng nhưng chúng không đư ợc làm chủ ngữ mà chỉ
được làm tân ngữ hay bổ ngữ. Đại từ phản thân l à đại từ đặc biệt phải dùng khi chủ ngữ
và bổ ngữ là một.
* Thí dụ:
+ YOU KNOW ME. = Anh biết tôi. (YOU là chủ ngữ, ME là tân ngữ)
* Thí dụ:
- I CUT MYSELF WHEN I SHAVED THIS MORNING. = Tôi t ự làm trầy da mặt mình
khi cạo râu sáng nay.
Chủ ngữ + TO BE + Động từ nguyên mẫu thêm ING + Bổ ngữ (nếu có)
- Lưu ý:
+ TO BE phải được chia đúng theo chủ ngữ (AM hay IS hay AR E) -nếu cần, bạn xem lại
bài "Động từ TO BE".
+ Động từ nguyên mẫu khi không nói gì khác được hiểu là động từ nguyên mẫu không có
TO.
+ Khi thêm ING ngay đằng sau động từ nguyên mẫu, cần nhớ vài quy tắc sau:
Nếu động từ tận cùng bằng 1 chữ cái E, bỏ E đi rồi mới thêm ING ( RIDE --> RIDING)
Nếu động từ tận cùng bằng 2 chữ cái E, thêm ING bình thường, không bỏ E ( SEE -->
SEEING)
Nếu động từ tận cùng bằng IE, đổi IE thành Y rồi mới thêm ING (DIE --> DYING)
Nếu động từ đơn âm tận cùng bằng 1 và chỉ 1 trong 5 nguyên âm (A, E, I, O, U) với một
và chỉ một phụ âm, ta viết phụ âm đó th êm 1 lần nữa rồi mới thêm ING. ( STOP -->
STOPPING, WRAP --> WRAPPING, SHOP --> SHOPPING...)
Các động từ ngoài các quy tắc trên ta thêm ING bình thường.
- Thí dụ:
- Lưu ý:
+ TO BE phải được chia tương ứng với chủ ngữ. (AM hay IS hay ARE)
- Thí dụ:
+ I'M NOT JOKING, I AM SERIOUS = Tôi không ph ải đang đùa đâu, tôi nói nghiêm
chỉnh đấy!
TO BE + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu thêm ING + Bổ ngữ (nếu có) ?
- Lưu ý:
+ TO BE phải chia đúng theo chủ ngữ (AM hay IS hay ARE)
- Thí dụ:
- Khi diễn ta hành động đang xảy ra trong hiện tại ngay khi nói.
- Khi diễn tả hành động đang xảy ra trong hiện tại, nh ưng không nhất thiết là trong lúc
đang nói. Nói cách khác, t ình huống này mô tả một hành động hiện trong quá trình thực
hiện trong hiện tại:
+ I AM WORKING ON A WEBSITE = Tôi đang làm 1 website (Khi tôi nói câu này, tôi
có thể đang uống cà phê với bạn, nhưng tôi đang trong quá trình thực hiện hành động làm
website)
- Khi diễn ta hành động mà bình thường không xảy ra, hiện giờ chỉ xảy ra tạm thời thôi,
vì một lý do nào đó.
+ I AM NOT WORKING TODAY BECAUSE I HAVE A BAD FEVER .= Hôm nay tôi
không làm việc vì tôi bị sốt cao (Bình thường tôi làm việc, tạm thời hôm nay không l àm
việc vì bị sốt)
- Khi diễn tả một hành động sẽ xảy ra trong tương lai rất gần, đã có kế hoạch sẵn, phải
nêu rõ trạng ngữ chỉ thời gian trong câu.
+ I AM SEEING MY DENTIST TOMORROW = Ngày mai tôi đi g ặp nha sĩ của tôi. (đã
có hẹn sẵn với nha sĩ)
+ ARE YOU DOING ANYTHING TONIGHT? = T ối nay em có làm gì không? (hỏi xem
người ta có lên kế hoạch gì cho tối nay hay chưa)
- Công thức câu hỏi: thêm từ WH trước công thức thể nghi vấn của th ì hiện tại tiếp diễn.
- Thí dụ:
- Vì tính chất của thì hiện tại tiếp diễn là diễn tả hành động đang xảy ra nên ta thường
dùng các trạng từ sau với thì này:
- Một số động từ với bản chất ngữ nghĩa của chúng không thể d ùng với thì tiếp diễn
được, như:
KNOW = biết
BELIEVE = tin
UNDERSTAND = hiểu
HATE = ghét
LOVE = yêu
LIKE = thích
SOUND = nghe có vẻ
NEED = cần (tiếng Việt có thể nói "Tôi đang cần" nh ưng tiếng Anh không thể dùng thì
hiện tại tiếp diễn với động từ n ày, nếu muốn nói "Tôi đang cần..." bạn phải nói "I AM IN
NEED OF..." hoặc chỉ là " I NEED...")
APPEAR = trông có vẻ
SEEM = có vẻ
OWN = sở hữu (tiếng Việt có thể nói " Tôi đang có..." nh ưng tiếng Anh không dùng tiếp
diễn với OWN mà chỉ cần nói " I OWN..." = Tôi sở hữu..
Nhu cầu diễn đạt của chúng ta rất lớn v à nếu chỉ với những bài học trước, chúng ta sẽ
không thể diễn đạt một số ý như: nói ai đó vừa mới làm gì, kể lại trải nghiệm của ta,
thông báo ta đã bắt đầu làm và vẫn còn đang làm một việc gì đó,vv...Nhưng không sao,
học xong bài này, bạn sẽ đặt được những câu như vậy.
Chủ ngữ + HAVE hoặc HAS + Động từ ở dạng quá khứ phân từ.
- Giải thích:
+ Nếu chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc là danh từ, ngữ danh từ số nhiều ta d ùng
HAVE
+ Nếu chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc là danh từ, ngữ danh từ số ít, ta dùng HAS
+ Dạng quá khứ hoàn thành của một động từ đa số được tạo ra bằng cách thêm ED đằng
sau dạng nguyên mẫu của động từ đó.
Tuy nhiên, thêm ED sau động từ cũng có những quy tắc cần biết :
1. Động từ tận cùng bằng E và có 1 phụ âm đứng trước E, ta chỉ cần thêm D ( DATE -->
DATED, LIVE --> LIVED...)
2. Động từ tận cùng bằng Y phải đổi Y thành I rồi mới thêm ED (TRY --> TRIED, CRY
--> CRIED...)
3. Động từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm ngoài W và Y, ta viết phụ âm cuối đó
thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ED (STOP --> STOPPED, TAP -->TAPPED, COMMIT -
-> COMMITTED...)
4. Tất cả những động từ khác không r ơi vào trường hợp trên chỉ cần thêm ED bình
thường.
+ CHÚ Ý: Có một số động từ có dạng quá khứ ho àn thành BẤT QUY TẮC, tức là chúng
ta phải học thuộc lòng danh sách những động từ đó vì cách chuyển chúng từ dạng nguyên
mẫu sang dạng quá khứ hoàn thành không theo quy t ắc nào cả. Nếu bạn tham khảo Bảng
Động Từ Bất Quy Tắc, dạng quá khứ ho àn thành của một động từ nằm ở cột thứ 3 (cột
thứ 1 là dạng nguyên mẫu, cột thứ 2 là dạng quá khứ - ta sẽ học thì quá khứ ở bài sau- và
cột thứ 3 là dạng quá khứ hoàn thành). Thí dụ vài động từ bất quy tắc:
DO --> DID
GO --> GONE
Cuối bài này, ta sẽ có danh sách các động từ bất quy tắc.
- Thí dụ:
- Lưu ý:
+ Nếu ta thay NOT trong công thức tr ên bằng NEVER, ý nghĩa phủ định sẽ mạnh h ơn (từ
CHƯA thành CHƯA BAO GIỜ)
- Thí dụ:
YOU HAVEN'T ANSWERED MY QUESTION. = Anh v ẫn chưa trả lời câu hỏi của tôi.
HE HASN'T BEEN HERE BEFORE. = Trư ớc giờ anh ta chưa đến đây.
HAVE hoặc HAS + Chủ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ phân từ ?
- Thí dụ:
+ HAVE YOU EVER FELT LONELY IN A CROWD? = B ạn có bao giờ cảm thấy cô
đơn trong đám đông?
+ HAS SHE REPLIED TO YOUR EMAIL? = Cô ấy trả lời email bạn chưa?
+ HAVE YOU EVER EATEN SUSHI? = Trư ớc giờ bạn ăn món sushi ch ưa?
- Diễn tả một hành động đã bắt đầu trong qua khứ và vẫn còn tiếp tục đến hiện tại
+ I HAVE BEEN A TEACHER FOR FIVE YEARS. = Tôi đ ã làm giáo viên được 5 năm
(đã bắt đầu làm giáo viên và vẫn còn làm giáo viên)
+ SHE HASN'T COME HERE FOR A LONG TIME - Lâu rồi cô ấy chưa đến đây. (đã
bắt đầu ngưng đến đây và vẫn chưa đến đây)
- Diễn tả một hành động đã xảy ra trong hiện tại và có để lại kết quả hay hậu quả trong
hiện tại.
+ I HAVE HAD DINNER = Tôi đ ã ăn tối xong (giờ tôi còn no).
+ HE HAS LOST HIS WALLET = Anh ấy đã bị mất bóp tiền (giờ anh ấy không có bóp
tiền)
find = tìm thấy, thấy cái gì đó như thế nào found found
lay =đặt, để, sắp đặt (tra từ điển thêm) laid laid
spend = xài, trải qua (kỳ nghỉ, quảng thời spent spent
gian)
Thì này lại là một thì rất cơ bản và rất dễ hiểu. Trong bài này, ta sẽ học thì quá khứ đơn
với động từ TO BE và thì quá khứ đơn với động từ thường.
* Lưu ý:
+ Nếu chủ ngữ là I, HE, SHE. IT hoặc là ngôi thứ 3 số ít nói chung, ta dùng WAS.
+ Nếu chủ ngữ là YOU, WE, THEY hoặc là số nhiều nói chung, ta dùng WERE.
* Công thức thể phủ định: thêm NOT sau WAS hoặc WERE
* Lưu ý:
+ Công thức thể nghi vấn: đem WAS hoặc WERE ra trước chủ ngữ
- WERE YOU DRUNK LAST NIGHT? = Tối qua anh đã say rượu phải không?
- Giải thích:
+ Xét theo đa số, dạng quá khứ của một động từ đ ược tạo ra bằng cách thêm ED đằng sau
dạng nguyên mẫu của động từ đó.
Tuy nhiên, thêm ED sau động từ cũng có những quy tắc cần biết :
1. Động từ tận cùng bằng E và có 1 phụ âm đứng trước E, ta chỉ cần thêm D ( DATE -->
DATED, LIVE --> LIVED...)
2. Động từ tận cùng bằng Y phải đổi Y thành I rồi mới thêm ED (TRY --> TRIED, CRY
--> CRIED...)
3. Động từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm ngoài W và Y, ta viết phụ âm cuối đó
thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ED (STOP --> STOPPED, TAP -->TAPPED, COMMIT -
-> COMMITTED...)
4. Tất cả những động từ khác không r ơi vào trường hợp trên chỉ cần thêm ED bình
thường.
+ CHÚ Ý: Có một số động từ có dạng quá khứ BẤT QUY TẮC, tức l à chúng ta phải học
thuộc lòng danh sách những động từ đó vì cách chuyển chúng từ dạng nguyên mẫu sang
dạng quá khứ không theo quy tắc n ào cả. Nếu bạn tham khảo Bảng Động Từ Bất Quy
Tắc, dạng quá khứ của một động từ nằm ở cột thứ 2 (cột thứ 1 l à dạng nguyên mẫu, cột
thứ 2 là dạng quá khứ và cột thứ 3 là dạng quá khứ hoàn thành). Thí dụ vài động từ bất
quy tắc:
DO -->DID
GO -->WENT
Cuối bài này, ta sẽ có danh sách các động từ bất quy tắc.
- Thí dụ:
Chủ ngữ + DID + NOT + Động từ nguy ên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)
- Lưu ý:
+ Chủ ngữ có thể là bất kỳ chủ ngữ nào, số ít hay số nhiều không cần quan tâm.
- Viết tắt:
+ DID NOT viết tắt là DIDN'T (chỉ trong văn viết trang trọng hoặc khi nhấn mạnh mới
dùng dạng đầy đủ, bình thường khi nói ta dùng dạng ngắn gọn)
+ Ta có thể thay DID NOT trong công thức tr ên bằng NEVER để nhấn mạnh ý phủ định
(mạnh hơn cả khi nói ở dạng đầy đủ)
- Thí dụ:
+ I NEVER PROMISED YOU ANYTHING. = Anh chưa bao gi ờ hứa với em điều gì cả.
- Lưu ý:
+ Cách trả lời câu hỏi YES - NO thì quá khứ đơn:
+ Có thể thêm từ WH trước công thức trên để có câu hỏi WH với thì quá khứ đơn.
- Thí dụ:
+ DID YOU DO THAT ? Có ph ải bạn đã làm điều đó? (Trả lời: YES, I DID hoặc NO, I
DIDN'T)
- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong quá khứ.
+ I LAST SAW HER AT HER HOUSE TWO MONTHS AGO = L ần cuối cùng tôi đã
nhìn thấy cô ta ở nhà cô ta là cách đây 2 tháng)
- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong một giai đoạn n ào đó trong quá khứ.
+ I LIVED IN CHINA FOR 6 MONTHS = Tôi đã sống ở Trung Quốc 6 tháng (đó l à
chuyện quá khứ, giờ tôi không sống ở TQ)
LAST WEEK = tuần trước (có thể thay WEEK bằng MONTH (tháng), YEAR(năm),
DECADE(thập niên), CENTURY...)
TWO DAYS AGO = cách đây 2 ngày (có th ể thay TWO DAYS bằng một ngữ danh từ về
thời gian nào khác : AN HOUR AGO = Cách đây 1 tiếngđồng hồ, 300 YEARS AGO =
cách đây 300 năm...)
find = tìm thấy, thấy cái gì đó như thế nào found found
lay =đặt, để, sắp đặt (tra từ điển th êm) laid laid
spend = xài, trải qua (kỳ nghỉ, quảng thời spent spent
gian)
Thì tương lai đơn có lẽ là thì đơn giản và dễ hiểu nhất trong tiếng Anh.
+ I WILL = I'LL
+ WE WILL = WE'LL
+ HE WILL = HE'LL
+ IT WILL = IT'LL
- Thí dụ:
- Viết tắt
- Thí dụ:
+ I WILL NEVER HELP HIM A GAIN. = Tôi sẽ không bao giờ giúp nó nữa.
- Thí dụ:
+ WILL YOU BE AT THE PARTY TONIGHT? = T ối nay bạn sẽ có mặt ở buổi tiệc
hay không?
+ Ta chỉ cần thêm ừ WH trước công thức trên để đặt câu hỏi WH.
WHEN WILL YOU GO BACK TO YOUR COUNTRY? = Khi nào b ạn sẽ trở về nước?
- Khi muốn diễn tả một hành động mà người nói quyết định thực hiện ngay khi nói.
* Lưu ý:
- Trong một câu, nếu có mệnh đề phụ chỉ thời gian t ương lai, mệnh đề phụ đó KHÔNG
dùng thì tương lai đơn, chỉ dùng thì hiện tại đơn; trong mệnh đề chính ta mới có thể d ùng
thì tương lai đơn.
- Ngày xưa, khi học thì tương lai đơn, giáo viên s ẽ dạy bạn về từ SHALL, rằng SHALL
được dùng thay cho WILL khi chủ ngữ là I hoặc WE. Tuy nhiên, ngày nay, tất cả chủ
ngữ đều dùng WILL. SHALL chỉ còn được dùng trong văn bản trang trọng như văn bản
luật và các hợp đồng. Thậm chí, người ta còn đang muốn thay thế SHALL bằng WILL
trong những văn bản trang trọng đó. Bạn chỉ cần nhớ một tr ường hợp duy nhất mà
SHALL còn được dùng trong thực tế là:
Để diễn đạt quan hệ sở hữu, ta đ ã học tính từ sở hữu và đại từ sở hữu. Tuy nhiên, nhiều
khi quan hệ sở hữu không đơn giản chỉ là giữa các đại từ nhân xưng và danh từ mà nó
còn có thể là giữa ngữ danh từ và danh từ. Bài này sẽ chỉ cho bạn thêm các cách còn lại
để diễn đạt quan hệ sở hữu.
Ngoài cách dùng tính từ sở hữu để diễn đạt quan hệ sở hữu, ta c òn có các cách sau:
- OF có nghĩa là CỦA khi được dùng để diễn đạt quan hệ sở hữu. (trong tiếng V iệt, có thể
không cần viết CỦA cũng có thể hiểu đ ược, nhưng trong tiếng Anh phải có OF)
- Khi dùng OF thì danh từ "bị" sở hữu đứng đầu rồi đến OF rồi mới đến danh từ chủ sở
hữu
- Ta thường dùng OF để diễn đạt quan hệ sở hữu khi danh từ "bị" sở hữu l à danh từ trừu
tượng
- Thí dụ:
+ THE BEGINNING OF THE MOVIE = ph ần đầu của bộ phim (phần đầu bộ phim)
+ THE SIZE OF THE PORTRAIT = Kích thư ớc của tấm chân dung.
* Cách thứ hai: không cần dùng gì cả, chỉ cần sắp xếp hai danh từ cạnh nhau
- Ta dùng cách sắp xếp hai danh từ cạnh nhau để diễn đạt quan hệ sở hữu khi cả hai danh
từ này đều là danh từ cụ thể.
- Để diễn đạt quan hệ sở hữu theo cách n ày thì thứ tự sắp xếp danh từ rất quan trọng:
DANH TỪ CHỦ SỞ HỮU ĐỨNG TR ƯỚC DANH TỪ "BỊ" SỞ HỮU.
- Thí dụ:
- Ta đã biết 'S có thể là viết tắt của IS hoặc HAS. Giờ đây ta cần biết th êm 'S ngay sau
một danh từ có khi không phải l à dạng viết tắt của ai mà nó là một phương cách để diễn
đạt quan hệ sở hữu giữa hai (ngữ) danh từ.
+ Thông thường, ta chọn cách dùng 'S để diễn đạt quan hệ sở hữu khi hai (ngữ) danh từ
nói về người hoặc con vật. Tuy nhi ên, 'S có thể dùng cho sự vật khi nó được nhân cách
hóa (ta coi nó như con ngư ời) hoặc cho các đơn vị thời gian hoặc trong những câu th ành
ngữ.
+ Thí dụ:
+ Nếu danh từ làm chủ sở hữu là một ngữ danh từ dài cũng không sao, cứ thêm 'S ngay
sau chữ cuối cùng trong ngữ danh từ đó, ví dụ:
MY SISTER-IN-LAW'S CHILDREN = Những người con của chị dâu tôi (hoặc em dâu
tôi vì sister có thể là chị gái hoặc em gái, brother có thể l à anh trai hoặc em trai)
+ Nếu bản thân danh từ làm chủ sở hữu tận cùng bằng S rồi thì ta chỉ cần thêm ' đằng sau
nó thôi, khỏi thêm S.
THE STUDENTS' BOOKS = nh ững cuốn sách của các sinh vi ên/học sinh
DICKENS' NOVELS = Những cuốn tiểu thuyết của ông DICKENS (t ên ông ta có S đằng
sau
Để diễn đạt hành động trong tương lai, ta đã học thì tương lai đơn. Tuy nhiên, trong m ột
số trường hợp, ta cần dùng cấu trúc TO BE + GOING TO. Trong b ài này, ta sẽ học công
thức và cách dùng cấu trúc rất phổ biến này.
- Lưu ý:
+ TO BE phải được chia tương ứng với chủ ngữ (AM hay IS hay ARE)
- Thí dụ:
+ Cần phân biệt TO + GOING TO + Động từ nguy ên mẫu với thì hiện tại tiếp diễn TO
BE + Động từ nguyên mẫu thêm ING.
- Lưu ý:
+ TO BE + NOT có thể viết tắt (xem lại bài về động từ TO BE nếu cần)
- Thí dụ:
+ THEY ARE NOT GOING TO LISTEN TO ME. = H ọ sẽ không nghe tôi nói đâu.
- Lưu ý:
+ Có thể thêm từ WH trước TO BE trong công thức tr ên để tạo ra câu hỏi WH.
- Thí dụ:
+ ARE YOU GOING TO BE BACK BEFORE 10 pm? = Bạn có về trước 10 giờ tối
không?
- Khi muốn diễn đạt kế hoạch, dự định cho t ương lai mà ta đã có sẵn rồi. (Ở thì tương lai
đơn với WILL, người nói ra quyết định sẽ làm ngay khi nói)
Related Items:
SO SÁNH HƠN
Trong bài này, chúng ta sẽ học cách so sánh hơn (A...hơn B).
- Khi trong một câu nói có hàm ý so sánh, miễn có chữ "HƠN' thì đó là so sánh hơn, dù ý
nghĩa so sánh có thể là thua, kém.
* Công thức cấu trúc so sánh hơn: khi so sánh, ta thường đem tính từ hoặc trạng từ
ra làm đối tượng xem xét.
** Công thức với tính từ/trạng từ ngắn: tính từ/trạng từ ngắn là tính từ/trạng từ có một
âm. Tính từ/trạng từ có hai âm tiết nh ưng tận cùng bằng Y cũng được xem là tính từ
/trạng từ ngắn.
- Thí dụ:
- Lưu ý:
+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng Y, đổi Y thành I rồi mới thêm ER: HAPPY -->
HAPPIER
+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng E, ta chỉ cần thêm R thôi. LATE -> LATER
+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng 1 PHỤ ÂM + 1 NGUYÊN ÂM + 1 PHỤ ÂM, ta viết
PHỤ ÂM CUỐI thêm 1 lần rồi mới thêm ER. BIG --> BIGGER,
** Công thức với tính từ/trạng từ d ài: tính từ/trạng từ dài là tính từ có ba âm tiết trở
lên hoặc tính từ /trạng từ có hai âm tiết không tận cùng bằng Y.
- Thí dụ:
+ SHE IS MORE ATTRACTIVE THAN HIS WIFE. = Cô ấy có sức cuốn hút hơn vợ
anh ta.
** Ngoại lệ:
- FAR --> FARTHER/FURTHER (FARTHER dùng khi nói v ề khoảng cách cụ thể,
FURTHER dùng để nói về khoảng cách trừu tượng)
- Thí dụ:
+ I HAVE MORE MONEY THAN YOU. = Tôi có nhi ều tiền hơn anh.
** Khi ý nghĩa so sánh là "A kém... hơn B, ta ch ỉ việc thay MORE bằng LESS, ta
có:
- Thí dụ:
+ SILVER IS LESS EXPENSIVE THAN GOLD. = B ạc thì ít đắt tiền hơn vàng.
** Lưu ý:
- Ở tất cả mọi trường hợp, đại từ nhân x ưng liền sau THAN phải là đại từ chủ ngữ. Trong
văn nói, ta có thể dùng đại từ tân ngữ ngay sau THAN nh ưng tốt hơn vẫn nên dùng đại từ
chủ ngữ.
- Ở vế liền sau THAN, ta không bao giờ lập lại vị ngữ có ở vế tr ước THAN, Nếu muốn rõ
nghĩa, ta chỉ cần dùng TRỢ ĐỘNG TỪ tương ứng. Với động từ TO BE, vế sau THAN có
thể lập lại TO BE tương ứng, nhưng điều này cũng không bắt buộc.
- Thí dụ:
+ HE IS RICHER THAN I. (ta có th ể lập lại TO BE sao cho t ương ứng: HE IS RICHER
THAN I AM)
+ I WORK HARDER THAN YOU. (ta có th ể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau
THAN: I WORK HARDER THAN YOU DO.)
+ SHE RUNS FASTER THAN HE (ta có th ể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau
THAN: SHE RUNS FASTER THAN HE DOES).
+ HE MADE MORE MONEY THAN I. = Anh ấy đã kiếm được nhiều tiền hơn tôi (ta có
thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: HE MADE MORE MONEY THAN I
DID, tuyệt đối không bao giờ nói HE MADE MORE MONEY THAN I MADE
MONEY)
SO SÁNH BẰNG
Cấu trúc so sánh bằng được dùng để thể hiện sự giống nhau hoặc không giống nhau về
mặt nào đó khi đem hai chủ thể ra so sánh.
AS + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ + AS
- Thí dụ:
+ YOUR HANDS ARE AS COLD AS ICE. = Hai tay c ủa bạn lạnh như nước đá vậy!
- Lưu ý:
+ Để diễn đạt thêm các mức độ khác nhau của sự so sánh, ta có thể th êm một trạng từ
trước từ AS đầu tiên, thí dụ:
TWICE = gấpđôi
...
* Khi muốn so sánh bằng với danh từ, ta d ùng AS MANY...AS hoặc AS
MUCH...AS
- Thí dụ:
+ I WORK AS MANY HOURS AS HE DOES. = Tôi làm việc số giờ bằng với anh ta.
- Thí dụ:
+ I DON'T MAKE AS MUCH MONEY AS HE DOES. = Tôi không kiếm được nhiều
tiền bằng anh ta.
SO SÁNH NHẤT
So sánh nhất là cấu trúc ta dùng khi cần so sánh một chủ thể vớ i toàn bộ nhóm, tập thể
mà chủ thể có trong đó.
* Cấu trúc so sánh nhất với tính từ/trạng từ ngắn: Tính từ hoặc trạng từ ngắn là tính
từ/trạng từ có một âm tiết. Tính từ/trạng từ hai âm tiết tận c ùng bằng Y cũng được xem là
tính từ/trạng từ ngắn trong cấu trúc này.
+ THIS BOOK IS THE CHEAPEST I CAN FIND. = Cu ốn sách này là cuốn rẻ nhất mà
tôi có thể tìm thấy.
- Lưu ý:
+ Khi tính từ ngắn tận cùng bằng Y, ta đổi Y thành I rồi mới thêm EST
+ Khi tính từ ngắn tận cùng bằng 1 PHỤ ÂM + 1 NGUYÊN ÂM + 1 PHỤ ÂM: ta viết
phụ âm cuối cùng thêm 1 lần rồi mời thêm EST
* Cấu trúc so sánh nhất với tính từ/trạng từ d ài: Tính từ/trạng từ dài là tính từ/trạng từ
có hai âm tiết trở lên.
+ YOU ARE THE MOST BEAUTIFUL LADY I HAVE EVER MET. = Em là ngư ời
phụ nữ đẹp nhất mà anh từng gặp từ trước đến nay.
* Ngoại lệ: một số tính từ/trạng từ khi sử dụng trong cấu trúc so sánh nhất có dạng đặc
biệt, không theo công thức tr ên đây, bắt buộc ta phải nhớ nằm l òng:
- Thí dụ:
+ IT WAS THE WORST DAY IN MY LIFE. = Ngày đó là cá i ngày tồi tệ nhất trong đời
tôi.
+ HE IS THE BEST TEACHER I HAVE EVER HAD. = Ông ấy là người thầy tốt nhất
mà tôi từng có.
+ THESE PANTS FIT ME THE BEST. = Qu ần này vừa vặn với tôi nhất.
+ WHO HAS THE MOST MONEY IN THE WORLD? = Ai có nhi ều tiền nhất trên thế
giới?
Cấu trúc câu điều kiện loại 0 d ùng để diễn đạt những sự thật tổng quan, những dữ kiện
khoa học luôn luôn xảy ra với một điều kiện nhất định. Ta còn có thể gọi câu điều kiện
loại 0 là câu điều kiện hiện tại luôn có thật. Tr ong một câu điều kiện luôn có hai mệnh đề:
mệnh đề NẾU và mệnh đề chính.
IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở th ì hiện tại đơn +Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + Động từ chia ở
thì hiện tại đơn + Bổ ngữ (nếu có).
- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 0, cả hai mệnh đề IF (NẾU) v à mệnh đề chính đều
sử dụng thì hiện tại đơn.
- Mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng tr ước hay sau đều được.
- Thí dụ:
+ IF YOU HEAT ICE, IT MELTS. = N ếu bạn làm nóng nước đá, nó sẽ tan ra.
Câu điều kiện loại 1 còn có thể được gọi là câu điều kiện hiện tại có thể có thật.
Ta sử dụng câu điều kiện loại 1để đặt ra một điều kiện có thể thực hiện đ ược trong hiện
tại và nêu kết quả có thể xảy ra.
IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở th ì hiện tại đơn + Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + WILL + Động
từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có).
- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 1, mệnh đề IF d ùng thì hiện tại đơn, mệnh đề chính
dùng thì tương lai đơn.
- Mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng tr ước hay sau đều được.
- Thí dụ:
+ IF I HAVE THE MONEY, I WILL BUY THAT LCD MONITOR. = N ếu tôi cóđủ
tiền, tôi sẽ mua cái màn hình LCD đó.
Câu điều kiện loại 2 là cấu trúc dùng để đặt ra một điều kiện không có thật trong hiện tại
và nêu kết quả của nó. Đương nhiên, kết quả xảy ra theo một điều kiện không có thật
cũng chỉ là một kết quả tưởng tượng. Ta còn có thể gọi câu điều kiện loại 2 l à câu điều
kiện hiện tại không thật.
IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở th ì quá khứ đơn + Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + WOULD/
COULD + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ
- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 2, mệnh đề IF d ùng thì quá khứ đơn, mệnh đề chính
dùng động từ khiếm khuyết WOULD hoặc COULD.
* Lưu ý:
+ Ở mệnh đề IF, nếu động từ l à TO BE thì ta dùng WERE cho t ất cả các chủ ngữ.
- Thí dụ:
+ IF I WERE YOU, I WOULD GET A DIVORCE. = N ếu tôi là bạn, tôi sẽ nộp đơn ly
dị.
Câu điều kiện loại 3 còn có thể được gọi là câu điều kiện quá khứ không thật.
Cấu trúc này được dùng khi ta muốn đặt một giả thiết ngược lại với điều gì đó đã xảy ra
trong quá khứ.
IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở th ì quá khứ hoàn thành + Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 +
WOULD/COULD HAVE + PP.
- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 3, mệnh đề IF d ùng thì quá khứ hoàn thành, mệnh
đề chính dùng công thức WOULD hoặc COULD + HAVE + PP.
* Lưu ý:
- PP là dạng quá khứ hoàn thành của động từ. Ở động từ bất quy tắc, đó chính l à cột thứ 3
trong bảng động từ bất quy tắc. Ở động từ có quy tắc, đó chính l à động từ nguyên mẫu
thêm ED.
Đây là thì tương đối khó và đòi hỏi bạn bạn học thuộc lòng càng nhiều từ càng tốt trong
bảng động từ bất quy tắc. Nói th ì này khó vì khái niệm của nó xa lạ với người Việt Nam
chúng ta. Thật ra ta có thể hiểu thì quá khứ hoàn thành một cách rất đơn giản như sau:
* Thì quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động xảy ra trước một hành động
khác và cả hai hành động này đều đã xảy ra trong quá khứ. Hành động nào xảy ra trước
thì dùng thì quá khứ hoàn thành. Hành động xảy ra sau thì dùng thì quá khứ đơn.
Chủ ngữ + HAD + Dạng quá khứ ho àn thành của động từ + Bổ ngữ (nếu có).
- Lưu ý:
+ Dạng quá khứ hoàn thành của động từ thông thường là động từ nguyên mẫu thêm ED.
Đối với động từ bất quy tắc th ì ta phải dùng cột 3 của bảng động từ bất quy tắc.
- Thí dụ:
+ I HAD EATEN BEFORE I CAME HERE. = Tôi đ ã ăn trước khi đến đây.
Chủ ngữ + HAD + NOT + Dạng quá khứ ho àn thành của động từ + Bổ ngữ (nếu có).
- Lưu ý:
- Thí dụ:
+ SHE HADN'T PREPARED FOR THE EXAM BUT SHE STILL PASSED. = Cô ta đ ã
không có chuẩn bị cho kỳ thi nhưng cô ta vẫn đậu.
HAD + Chủ ngữ + Dạng quá khứ hoàn thành của động từ + Bổ ngữ (nếu có) ?
- Thí dụ:
+ HAD YOU LOCKED THE DOOR BEFORE YOU LEFT THE HOUSE? = B ạn đã
khóa cửa trước khi rời khỏi nhà chứ?
THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN
Tên gọi của thì này có lẽ cũng gợi ý cho bạn cách d ùng của nó. Thì này được dùng để
diễn tả một hành động đang diễn ra tại một thời điểm nhất định trong quá khứ.
Chủ ngữ + TO BE Ở DẠNG QUÁ KHỨ + Động từ nguy ên mẫu thêm ING + Bổ ngữ
(nếu có).
- Lưu ý:
+ TO BE ở dạng quá khứ chỉ có 2 biến thể WAS và WERE, tùy theo chủ ngữ mà dùng
WAS hay WERE.
+ WAS được dùng cho chủ ngữ là I, HE, SHE, IT hoặc bất cứ chủ ngữ số ít nào
+ WERE được dùng cho chủ ngữ là WE, YOU, THEY hoặc bất cứ chủ ngữ số nhiều
nào.
- Thí dụ:
+ I WAS WATCHING TV WHEN YOU CALLED. = L úc bạn gọi điện thoại đến, tôi
đang xem Tivi.
* Công thức thể phủ định: THÊM NOT sau TO BE ở công thức thể khẳng định.
- Viết tắt:
- Thí dụ:
- Thí dụ:
+ WHAT WERE YOU DOING AT 10 O'CLOCK LAST NIGHT? = T ối qua lúc 10 giờ
anh đang làm gì?
- Để diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ.
+ SHE WAS TAKING A SHOWER WHEN THE BUGLAR BROKE IN. = Lúc tên trộm
đột nhập vào nhà, bà ta đang tắm.
- Khi diễn tả hai hoặc nhiều hơn hai hành động đang xảy ra cùng lúc trong quá khứ.
+ THE BOY WAS DOING HIS HOMEWORK WHILE HIS PARENTS WERE
WATCHING TV. = Cậu bé đang làm bài tập trong khi bố mẹ cậu ta đang xem Tivi.
- Khi muốn diễn tả một hành động đang xảy ra thì có hành động khác xảy đến. hành động
đang xảy ra dùng thì quá khứ tiếp diễn, hành động xảy đến có thể cắt ngang h ành động
đang xảy ra được chia ở thì quá khứ đơn.
+ HE STOOD UP AND LEFT THE ROOM WHEN THE PRO FESSOR WAS GIVING
A LECTURE. = Lúc giáo sư đang giảng bài thì anh ta đứng dậy và rời khỏi phòng.
Đây là một cấu trúc đơn giản, hữu dụng và rất thường dùng để diễn đạt ý "Ai nhờ ai làm
việc gì".
Bạn cần lưu ý là trong tiếng Việt, có rất nhiều việc ta nhờ ng ười khác làm nhưng ta
không nói chính xác như v ậy, thí dụ:
Ngày mai tôi đi hớt tóc. (Bạn không tự hớt tóc m à bạn nhờ thợ hớt tóc cho m ình, đúng
không?)
Xe anh dơ rồi, anh đi rửa xe đi! (Người nói thật sự có ý bảo bạn đi ra tiệm rửa xe, nhờ thợ
rửa xe rửa giùm, không phải bảo bạn tự rửa).
Tóm lại, với những trường hợp giống như trên, ta cần dùng cấu trúc được giới thiệu ở bài
này.
Chủ ngữ + HAVE + Đại từ tân ngữ hoặc danh từ + Động từ nguy ên mẫu + Bổ ngữ .
- Lưu ý:
+ Tùy hoàn cảnh nói, HAVE phải được chia theo đúng thì. Nếu cần, bạn xem lại bài học
về tất cả các thì trong tiếng Anh.
+ Đại từ tân ngữ: bạn xem lại b ài Đại từ tân ngữ nếu cần.
+ Danh từ: nếu không dùng đại từ tân ngữ, bạn có thể thay danh từ ri êng chỉ tên người
vào chỗ này (Peter, Tom, John...) hoặc ngữ danh từ chỉ nghề nghiệp (my lawyer, my
doctor...)
+ Động từ nguyên mẫu: là động từ chỉ hành động được nhờ làm trong câu nói này.
* Ta dùng công thức này khi ta cần nói rõ người được nhờ làm là ai.
- Thí dụ:
+ I HAD MY ASSISTANT TYPE THE REPORT. = Tôi đ ã nhờ trợ lý riêng đánh máy
bản báo cáo.
+ I'LL HAVE MY LAWYER LOOK INTO IT. = Tôi s ẽ nhờ luật sư của tôi xem xét vấn
đề này.
Chủ ngữ + HAVE + Bổ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành.
- Lưu ý:
+ Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành là động từ nguyên mẫu thêm ED đối với động từ
có quy tắc, đối với động từ bất quy tắc, dạng quá khứ hoàn thành chính là dạng ở cột thứ
ba trong bảng động từ bất quy tắc.
* Ta thường dùng cấu trúc thể bị động này hơn vì thường thì người được nhờ làm
không cần được nhắc tới người nghe cũng hiểu ( thí dụ: đi hớt tóc thì dĩ nhiên người
được bạn nhờ hớt tóc phải là người thợ hớt tóc)
- Thí dụ:
+ I HAD MY HAIR CUT YESTERDAY. = Hôm qua tôi đ ã đi hớt tóc. (động từ CUT ở
ba dạng- nguyên mẫu, quá khứ, quá khứ ho àn thành- đều như nhau CUT - CUT - CUT)
+ I'M GOING TO HAVE MY CAR FIXED TOMORROW. = Ngày mai tôi s ẽ đem xe
hơi đi sửa.
Động từ khiếm khuyết l à những động từ đặc biệt. Chúng đ ược gọi là "khiếm khuyết" vì
chúng không có đầy đủ tất cả các biến thể ở tất cả các th ì và bản thân chúng cùng với chủ
ngữ không thể tạo ra một câu hoàn chỉnh mà cần phải có một động từ chính (trừ một số
trường hợp ngoại lệ).
Động từ khiếm khuyết tất cả gồm có: SHALL, WILL, WOULD, CAN, COULD, MAY,
MIGHT, SHOULD, MUST, OUGHT TO. T ất cả các động từ khiếm khuyết phải đi với
động từ NGUYÊN MẪU. Sau đây, chúng ta sẽ học từng động từ một về cách d ùng cũng
như những điều cần lưu ý của chúng. SHALL và WILL đã được giải thích trong bài về
THÌ TƯƠNG LAI ĐƠN .
CAN
+ HE CAN SPEAK ENGLISH AND CHINESE. = Anh ta có th ể nói tiếng Anh và tiếng
Trung Quốc.
- Dùng để diễn tả khả năng một hành động, sự việc có thể xảy ra hay không
+ I THINK SO, BUT I CAN BE WRONG. = Tôi ngh ĩ như vậy, nhưng mà tôi có thể sai.
- Dùng để xin phép, yêu cầu giữa hai người quen thân, không khách sáo, trang trọng bằng
COULD hoặc MAY
+ CAN I BORROW YOUR CAR TONIGHT? = T ối nay tôi có thể mượn xe hơi của anh
được không?
COULD
* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng COULD trong các công thức ở b ài về CAN
* Về cách dùng:
- COULD là dạng quá khứ của CAN, do đó ta có thể d ùng COULD để diễn tả khả năng
của chủ ngữ trong quá khứ
+ I COULD SPEAK CHINESE WHEN I WAS YOUN G. = Khi tôi còn trẻ, tôi nói được
tiếng Trung Quốc. (có lẽ gi à rồi, không dùng nữa nên quên)
- COULD cũng có thể được dùng trong hiện tại như CAN để diễn tả khả năng một h ành
động hay sự việc có thể xảy ra hay không
+ HE COULD BE THE ONE WHO STOLE MY MON EY. = Nó có thể là người đã trộm
tiền của tôi.
- COULD dùng để yêu cầu, xin phép; một cách lịch sự, trang trọng h ơn CAN
+ COULD I BORROW YOUR PEN PLEASE? Có th ể cho tôi mượn cây viết của anh
được không ạ ?
* Lưu ý:
- CANNOT ngoài nghĩa không có khả năng (làm điều gì) còn có nghĩa là không được
(làm gì)
+ YOU CANNOT GO OUT AT THIS HOUR. = Gi ờ này con không được đi chơi.
- COULD NOT dùng với nghĩa hiện tại có nghĩa l à không thể nào (có chuyện đó xảy ra)
+ HE COULD NOT BE THE ONE WHO STOLE YOUR MONEY. I KNOW HIM
VERY WELL. = Anh ấy không thể nào là người đã trộm tiền của anh. Tôi biết anh ấy rất
rõ.
MUST
* Về công thức:
* Về cách dùng:
- MUST có nghĩa là PHẢI, dùng diễn tả một yêu cầu bắt buộc
* Lưu ý:
- MUST NOT diễn tả sự cấm đoán, không đ ược phép làm, nghiêm trọng hơn CANNOT
nhiều
+ YOU MUST NOT SWIM IN THAT RIVER. IT'S FULL OF CROCODILES. = Anh
không được bơi dưới con sông đó. Dưới đó toàn là cá sấu.
- MUST đồng nghĩa với HAVE TO. MUST l à động từ khiếm khuyết, không có dạng quá
khứ, tương lai. HAVE TO là động từ thường, có đủ các dạng. Vì vậy khi cần diễn đạt
những ý nghĩa thường dùng với MUST trên đây trong quá khứ hay tương lai, ta dùng
HAVE TO.
+ MUST diễn tả sự bắt buộc nội tại, ng ười nói tự cho là mình phải làm điều gì đó
+ HAVE TO diễn tả sự bắt buộc ngoại tại, ng ười nói cho là mình phải làm gì đó do hoàn
cảnh bên ngoài ép buộc.
+ MUST và HAVE TO thường được thay thế lẫn nhau, tuy nhi ên, MUST có phần trang
trọng hơn HAVE TO
YOU DON'T HAVE TO WEAR LONG PANTS IF YOU DON'T WANT TO. = N ếu
bạn không muốn, bạn không nhất thiết phải mặc quần d ài.
MAY
* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng MAY trong các công thức ở b ài về CAN
* Về cách dùng:
- MAY có nghĩa là "có thể", được dùng để xin phép một cách rất lịch sự, trang trọng
- MAY được dùng để diễn đạt khả năng một h ành động, sự việc có thể hoặc không có thể
xảy ra, khả năng này không chắc chắn lắm
+ YOU CAN TRY CALLING HIM. HE MAY NOT BE AT HOME. = Bạn có thể thử
gọi điện thoại cho anh ta. Anh ta có thể không có ở nh à đâu.
* Chú ý:
MIGHT
* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng MIGHT trong các công thức ở bài về CAN
* Về cách dùng:
- MIGHT là quá khứ của MAY, khi nào cần dùng MAY ở quá khứ, ta dùng MIGHT. (có
những động từ khiếm khuyết không có dạng quá khứ, trong b ài khác bạn sẽ biết khi nào
cần dùng dạng quá khứ của các động từ khiếm khuyết)
- Trong hiện tại, MIGHT được dùng để diễn tả khả năng một h ành động sự việc có thể
xảy ra hay không, mức độ chắc chắn yếu h ơn MAY
- Trong hiện tại, MIGHT có thể được dùng để đưa ra gợi ý, nhưng không chắc là người
nghe sẽ thích gợi ý này
+ YOU MIGHT TRY SOME MOONCAKE. = Bạn có thể thử ăn bánh trung thu.
- MIGHT có thể được dùng để xin phép lịch sự trong tiếng Anh củ a người Anh (khác với
tiếng Anh của người Mỹ), nhưng không thông dụng lắm.
SHOULD
* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng SHOULD trong các công thức ở b ài về CAN
* Về cách dùng:
+ YOU SHOULD START EATING BETTER. = B ạn nên bắt đầu ăn uống đủ chất hơn.
- SHOULD được dùng để diễn đạt điều gì đó theo như lịch trình, kế hoạch, dự đoán của
người nói phải được xảy ra (nhưng có khi lại không xảy ra như ý)
+ HE SHOULD BE HERE BY NOW. = Gi ờ này anh ta phải có mặt ở đây rồi chứ. (vậy
mà chưa thấy anh ta đâu)
WOULD
* Về công thức: ta cứ thay CAN bằng WOULD trong các công thức ở b ài về CAN
* Về cách dùng:
- Trong hiện tại, WOULD được dùng để yêu cầu (lịch sự hay không tùy thái độ, nội dung
câu nói)
+ WOULD YOU PLEASE PUT OUT THAT CIGARETTE? = Anh có th ể vui lòng dập
điếu thuốc anh đang hút?
- WOULD YOU LIKE... luôn luôn là m ột lời mời rất lịch sự.
+ WOULD YOU LIKE TO TRY THEM ON? Anh có mu ốn thử không? (thử quần áo
trong tiệm).
- Kể lại hành động thường lặp đi lặp lại trong quá khứ
OUGHT TO
* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng OUGHT TO trong các công thức ở b ài về CAN.
Tuy nhiên, cần chú ý:
- Ở phủ định, OUGHT TO th êm NOT sẽ trở thành OUGHT NOT, không có TO nữa
* Về cách dùng:
+ YOU OUGHT TO EXERCISE MORE. = B ạn nên tập thể dục nhiều hơn.
- DIễn tả một khả năng hành động sự việc có thể xảy ra với mức độ chắc chắn c ao
* OUGHT TO phân biệt với SHOULD như thế nào khi cả hai đều dùng để đưa ra 1
lời khuyên?
- OUGHT TO có hàm ý là không th ể còn cách nào khác hơn là phải (làm gì đó) ,mang
tính giải pháp; trong khi SHOULD mang tính gợi ý
* Lưu ý:
+ YOU OUGHT NOT SMOKE SO MUCH. = Anh không nên hút thu ốc lá nhiều như
vậy.
** Tuy nhiên OUGHT NOT ch ỉ được dùng trong tiếng Anh của người Anh. Người Mỹ
thay vì dùng OUGHT NOT h ọ sẽ dùng SHOULD NOT.
Như vậy là bạn đã học xong cơ bản về tất cả các động từ kh iếm khuyết.
WISH loại 1: Ước về điều gì đó trái ngược với sự thật trong hiện tại.
* Công thức:
Mệnh đề WISH chia ở thì hiện tại đơn + Mệnh đề chính chia ở thì quá khứ đơn
* Lưu ý:
- Với động từ TO BE, trong văn nói có thể d ùng WAS cho ngôi thứ ba số ít và cho I,
nhưng trong văn viết, phải dùng WERE cho tất cả chủ ngữ, không phân biệt ngôi, không
phân biệt số ít hay số nhiều.
* Thí dụ:
I WISH I HAD A NICE HOUSE. = Tôi ư ớc gì tôi có một căn nhà đẹp,
WISH loại 2: Ước về điều gì đó trái ngược với sự thật trong quá khứ
* Công thức:
Mệnh đề WISH chia ở thì hiện tại đơn + Mệnh đề chính chia ở thì quá khứ hòan thành
* Thí dụ:
I WISH I HAD PASSED THAT EXAM. = Tôi ư ớc gì tôi đã đậu trong kỳ thi đó.
SHE WISHES SHE HAD SOLD ALL HER STOCKS BEFORE THE MARKET WENT
DOWN.= Cô ta ước gì mình đã bán tất cả các cổ phiếu trước khi thị trường xuống giá.
Giống như thì hiện tài hoàn thành , thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn cũng diễn tả một
hành động đã bắt đầu ở quá khứ, tiếp tục đến hiện tại v à có thể tiếp tục đến tương lai. Tuy
nhiên, thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn có khác ở chỗ nó nhấn mạnh tính li ên tục của hành
động.
Sau đây là công thức của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn:
* Công thức:
Chủ ngữ + HAVE hoặc HAS + BEEN + Động từ nguy ên mẫu thêm ING.
* Thí dụ:
- I HAVE BEEN WAITING FOR YOU SINCE EARLY MORNING. = Anh đ ã đợi em
từ sáng sớm đến giờ.
- THE TELEPHONE HAS BEEN RINGING FOR TWO MINUTES. = Đi ện thoại đã reo
hai phút rồi. (và còn reo nữa)
* Lưu ý:
- Khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc là ngôi thứ 3 số ít nói chung, ta dùng HAS.
- Khi chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc là ngôi thứ 3 số nhiều nói chung, ta d ùng
HAVE.
Giống như thì quá khứ hoàn thành , thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn dùng để diễn đạt
hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ. Điểm khác bi ệt là thì quá khứ
hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh tính li ên tục của hành động hoặc nhấn mạnh rằng h ành
động xảy ra trước hành động khác trong quá khứ vẫn tiếp tục xảy ra sau khi h ành động
sau đã xảy ra.
Sau đây là công thức của thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn:
* Công thức:
- Thí dụ:
+ THIS MORNING, WHEN I GOT UP, IT HAD BEEN RAINING. = Sáng nay, khi tôi
thức dậy, trời đã mưa. (dậy rồi mà trời vẫn còn đang mưa)
Chủ ngữ + HAD NOT + BEEN + Động từ nguy ên mẫu thêm ING.
+ HAD NOT viết gọn là HADN'T
Câu hỏi đuôi là một dạng câu hỏi rất thông dụng trong tiếng Anh. Mặc d ù câu trả lời cho
câu hỏi đuôi cũng giống như câu trả lời cho câu hỏi YES-NO, nhưng câu hỏi đuôi có sắc
thái ý nghĩa riêng biệt.
Câu hỏi đuôi được thành lập sau một câu nói khẳng định hoặc phủ định, đ ược ngăn cách
bằng dấu phẩy (,) vì vậy người đặt câu hỏi đã có thông tin về câu trả lời. Tuy nhiên,
thường thì người hỏi không chắc chắn lắm về thông tin n ày. Nếu người hỏi chắc chắn, tự
tin rằng mình đã có thông tin về câu trả lời nhưng vẫn hỏi thì khi chấm dứt câu hỏi đuôi,
người hỏi sẽ lên giọng.
Sau đây là cách thành lập câu hỏi đuôi cho các tất cả các th ì ta đã học:
- Nếu câu nói trước dấu phẩy là câu khẳng định, câu hỏi đuôi phải ở thể phủ định.
- Nếu câu nói trước dấu phẩy là câu phủ định, câu hỏi đuôi phải ở thể khẳng định
- Câu hỏi đuôi gồm một trợ động từ t ương ứng với thì được dùng trong câu nói trước dấu
phầy, có NOT hoặc không có NOT v à một đại từ nhân xưng tương ứng với chủ ngữ của
câu nói trước dấu phẩy.
* Thí dụ:
- YOU DIDN'T DO YOUR HOMEWORK, DID YOU? (B ạn đã không làm bài tập nhà,
đúng không?)
* Cách thành lập câu hỏi đuôi cho các tất cả các th ì ta đã học:
+ I AM RIGHT, AREN'T I?
+ I AM NOT GUILTY, AM I?
2. Hiện tại đơn động từ thường: mượn trợ động từ DO hoặc DOES t ùy theo chủ ngữ (xem
lại bài Thì hiện tại đơn với động từ thường nếu cần)
3. Thì quá khứ đơn với động từ thường: mượn trợ động từ DID, quá khứđ ơn với TO BE:
WAS hoặc WERE:
4. Thì hiện tại hoàn thành hoặc hiện tại hoàn thành tiếp diễn: mượn trợ động từ HAVE
hoặc HAS
5. Thì quá khứ hoàn thành hoặc quá khứ hoàn thành tiếp diễn: mượn trợ động từ HAD:
** USED TO: từng (diễn tả thói quen, hành động thường lập đi lập lại trong quá khứ)
- Trường hợp này, ta cứ việc xem USED TO là một động từ chia ở thì quá khứ. Do đó,
câu hỏi đuôi tương ứng chỉ cần mượn trợ động từ DID
- Thí dụ:
** HAD BETTER:
- HAD BETTER thường được viết ngắn gọn thành 'D BETTER, nên dễ khiến ta lúng
túng khi phải lập câu hỏi đuôi tương ứng. Khi thấy 'D BETTER, chỉ cần m ượn trợ động
từ HAD để lập câu hỏi đuôi.
- Thí dụ:
** WOULD RATHER:
- WOULD RATHER thường được viết gọn là 'D RATHER nên cũng dễ gây lúng túng
cho bạn. Chỉ cần mượn trợ động từ WOULD cho tr ường hợp này để lập câu hỏi đuôi.
- Thí dụ:
Example:
Trong một số trường hợp đặc biệt, tính từ có thể đi sau một động từ. Tuy nhi ên, ngay cả ở
trong những trường hợp này, tính từ vẫn không làm nhiệm vụ của trạng từ, tức làm nhiệm
vụ bổ nghĩa cho động từ, m à tính từ chỉ bổ nghĩa cho chủ ngữ hoặc l à một bộ phận của
một định ngữ (idiom). Sau đây là danh sách những động từ đi trước tính từ:
- LOOK: trông có vẻ
SHE LOOKS YOUNGER THAN HER AGE (Cô ấy trông trẻ hơn tuổi của mình).
- FEEL: sờ có vẻ
THIS FABRIC FEELS SOFT. (Loại vải này mềm -sờ vào có vẻ mềm-)
- SOUND: nghe có vẻ
THAT SOUNDS LIKE A GOOD PLAN. (Kế hoạch đó nghe hay đấy.)
- TASTE: nếm có vẻ
THIS MILK TASTES SOUR. (Ch ỗ sữa này nếm có mùi chua)
- SMELL: ngửi có vẻ
THE FOOD SHE COOKS ALWAYS SMELLS GOOD. (Đ ồ ăn cô ấy nấu lúc nào cũng
thơm)
I WANTED TO BECOME INDE PENDENT BEFORE I WAS 18. (Trư ớc tuổi 18, tôi đã
muốn được tự lập - đã muốn trở nên tự lập)
HE CROSSED THE STREET BEFORE THE LIGHT TURNED GREEN. (Ông ấy băng
qua đường trước khi đèn giao thông chuyển sang xanh).
I GREW ANGRY AS I LISTENED TO THE STORY. (Tôi th ấy giận lên khi nghe qua
câu chuyện)
- PROVE: hóa ra
HIS EFFORTS PROVED FRUITLESS. (Nh ững nỗ lực của anh ấy đã hóa ra vô ích)
Example:
- HE RUNS FAST. anh ấy chạy nhanh (FAST là trạng từ bổ nghĩa cho động từ RUN)
- MISS RUSSIA THIS YEAR IS EXTREMELY SEXY . (hoa hậu Nga năm nay cực kỳ
gợi cảm) (trạng từ EXTREMELY bổ nghĩa cho tính từ ATTRACTIVE)
- HE SPEAKS ENGLISH VERY WELL. (Anh ấy nói tiếng Anh rất giỏi - trạng từ VERY
bổ nghĩa cho trạng từ WELL)
- Người Việt Nam khi học tiếng An h rất hay mắc một lỗi chung khi d ùng trạng từ VERY
(rất).
- Lỗi 01: Khi nói "Cha mẹ tôi rất th ương tôi", rất nhiều học viên người Việt sẽ nói " MY
PARENTS VERY LOVE ME". Đây là m ột trong những lỗi ngữ pháp c ơ bản thường gặp
nhất. Câu đúng nên nói là: MY PARENTS LOVE ME VERY MUCH.
- Lỗi 02: HE WAS VERY PRAISED BY HIS BOSS. Câu đúng n ên nói là HE WAS
VERY MUCH PRAISED BY HIS BOSS (Anh ấy được sếp khen ngợi rất nhiều).
- Nói chung, VERY chỉ nên được dùng để bổ nghĩa những trạng từ khác hoặc những tính
từ không phải là past participle (dạng quá khứ phân từ) . Đối với tính từ l à quá khứ phân
từ, cũng có vài ngoại lệ (chẳng hạn như ta có thể nói I AM VERY PLEASED TO SEE
HER.) Tuy nhiên, nên hạn chế dùng VERY vì nó làm câu văn bị yếu đi.
MỆNH ĐỀ QUAN HỆ
Mệnh đề quan hệ có khi được gọi là mệnh đề tính từ, có lẽ vì nó bổ nghĩa cho danh từ.
Tuy nhiên, mệnh đề quan hệ không đơn giản như một tính từ và vị trí của nó cũng không
như vị trí của tính từ.
Có tất cả 3 loại mệnh đề quan hệ: hạn định, phi hạn định v à liên kết.
- Nội dung của mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ v à có vai trò quan trọng trong việc
làm rõ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.
The cup which is on the table is full of sugar. (Cái tách trên b àn có đầy đường trong đó)
- Nội dung của mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ v à có vai trò KHÔNG quan trọng
trong việc làm rõ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.
John, WHO is going to marry Jill so on, is an engineer. (John, người sửa soạn cưới Jill, là
một kỹ sư)
- Đứng ở cuối câu để nói tiếp th êm ý cho cả câu hoặc bổ nghĩa cho cả câu.
They asked me to go away, WHICH was very rude. (H ọ bảo tôi đi chỗ khác, điều này thật
thô lỗ!)
* CÁC ĐẠI TỪ QUAN HỆ: mệnh đề quan hệ th ường đứng sau một trong những đại từ
quan hệ sau: WHICH, WHOM, WHO, WHOSE, WHEN, WHERE, WHY, THAT.
WHOM dùng cho người nhưng người này không phải là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.
WHO dùng cho người và người này là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ. WHO ho àn toàn
có thể được dùng thay cho WHOM, nhất là trong văn nói.
WHOSE dùng cho người hoặc con vật để nói về vật sở hữu của danh từ đứng tr ước
WHOSE.
The film is about a man whose children are kidnapped. (Phim này nói về một người đàn
ông có con bị bắt cóc)
WHEN dùng cho thời gian, có thể thay thế cho ON WHICH chỉ thời gian ng ày hoặc IN
WHICH chỉ thời gian tháng/năm
WHERE dùng cho nơi ch ốn, có thể thay thế cho AT WHICH (m à tại đó) hoặc IN
WHICH chỉ nơi chốn (mà trongđó)
THAT có thể thay cho WHOM, WHO, WHEN, WHERE v à WHY nhưng CHỈ trong
mệnh đề quan hệ HẠN ĐỊNH.
- Cách rút gọn đại từ quan hệ đều giống nhau cho cả 3 loại đại từ quan hệ. Chỉ có thể rút
gọn mệnh đề quan hệ khi mệnh đề quan hệ không có chủ ngữ n ào khác ngoài chủ ngữ
đứng trước đại từ quan hệ.
Thí dụ:
The man who reported the crime has been given a reward. (RÚT GỌN ĐƯỢC: chủ ngữ
của reported the crime chính l à THE MAN)
The man who was killed in the acc ident was a foreigner. (RÚT GỌN ĐƯỢC: chủ ngữ
của WAS KILLED IN THE ACCIDENT cũng l à THE MAN)
The man who I saw at the party is Janet's father. (KHÔNG RÚT G ỌN ĐƯỢC: chủ ngữ
của SAW AT THE PARTY l à I, không phải là THE MAN)
The film is about a man whose children are kidnapped. (KHÔNG RÚT GỌN ĐƯỢC:
chủ ngữ của ARE KIDNAPPED l à CHILDREN, không phải A MAN)
The cup which I bought in Venice is on the table.(KHÔNG RÚT GỌN ĐƯỢC: chủ ngữ
của BOUGHT IN VENICE l à I, không phải THE CUP).
- Nếu mệnh đề quan hệ có ý chủ động, TA BỎ ĐẠI TỪ QUAN HỆ (NẾU CÓ), LẤY
ĐỘNG TỪ CHÍNH ĐƯA VỀ NGUYÊN MẪU RỒI THÊM ING.
Thí dụ:
The man who reported the crime has been given a reward. = THE MAN REPORTING
THE CRIME HAS BEEN GIVEN A REWARD.
Thí dụ:
The man who was killed in the accident was a foreigner. = THE MAN KILLED IN
THE ACCIDENT WAS A FOREIGNER.
- Nếu mệnh đề quan hệ là TO BE (được chia theo thì) + một danh từ hoặc 1 giới từ, TA
BỎ ĐẠI TỪ QUAN HỆ VÀ PHẦN TO BE, CHỈ GIỮ LẠI PHẦN SAU TO BE:
Thí dụ:
The cup which is on the table is full of sugar . = THE CUP ON THE TABLE IS FULL
OF SUGAR.
Bill Clinton, who is a former American president, is still poli tically active. = BILL
CLINTON, A FORMER AMERICAN PRESIDENT, IS STILL POLITICALLY
ACTIVE.
- Thông thường chúng ta dùng chủ động cách khi sử dụng ngôn ngữ. Đôi khi chúng ta lại
có nhu cầu dùng bị động cách.
* Thí dụ:
+ Cha nó tặng nó một chiếc xe hơi nhân ngày sinh nhật thứ 21 của nó. (CHỦ ĐỘNG)
+ Nó được cha nó tặng một chiếc xe hơi nhân ngày sinh nhật thứ 21 của nó. (BỊ ĐỘNG)
- Như vậy, trong tiếng Việt, câu bị động th ường có dấu hiệu nhận biết là có chữ BỊ hoặc
ĐƯỢC trong đó. Vậy, có phải hễ thấy BỊ, ĐƯỢC trong câu tiếng Việt l à ta phải dùng
câu bị động khi chuyển sang tiếng Anh? Câu trả lời l à KHÔNG HẲN.
* Thí dụ:
+ Tôi bị nhức đầu. ==> I HAVE A HEADACHE. (VẪN L À CÂU CHỦ ĐỘNG)
+ Tôi đã được gặp Bill Clinton ở Việt Nam. ===> I GOT TO MEET BILL CLINTON IN
VIETNAM. (VẪN LÀ CÂU CHỦ ĐỘNG)
- Thế thì NHƯ THẾ NÀO MỚI LÀ CÂU BỊ ĐỘNG? Trong tiếng Anh hay tiếng Việt
cũng vậy, CÂU BỊ ĐỘNG PHẢI L À CÂU CÓ THỂ CHUYỂN SANG CÂU NÓI CHỦ
ĐỘNG MÀ Ý NGHĨA VẪN KHÔNG THAY ĐỔI NGHI ÊM TRỌNG.
* Thí dụ:
- Con chó bị chiếc xe hơi cán ==> Chiếc xe hơi cán con chó. (nghĩa cũng gần giống
nhau)
- THE DOG WAS RUN OVER BY THE CAR. ===> THE CAR RAN OVER THE
DOG. (nghĩa cũng gần giống nhau)
- Công an bắt nó. ==> Nó bị công an bắt (nghĩa cũng giống nhau)
- Như vậy, ta đặt một câu bị động nh ư thế nào? Bạn hãy xem công thức sau:
S + TO BE được chia theo thì cần thiết + P.P của động từ bị động (có thể th êm BY...)
- Giải thích:
+ S: Chủ ngữ
+ ĐỘNG TỪ TO BE chia theo th ì cần thiết là: AM hoặc IS hoặc ARE nếu là thì hiện
tại đơn, AM/IS/ARE BEING nếu là thì hiện tại tiếp diễn, WILL BE nếu là thì tương lai
đơn, AM/IS/ARE GOING TO BE n ếu là cấu trúc tương lai gần, chắc chắn hoặc dự định;
WAS hoặc WERE nếu là thì quá khứ đơn, WAS/WERE BEING n ếu là thì quá khứ tiếp
diễn; HAVE BEEN hoặc là HAS BEEN nếu là thì hiện tại hòan thành; HAD BEEN nếu
là thì quá khứ hòan thành.Đó, chỉ bấy nhiều thì trên là thông dụng nhất, nếu bạn chưa
vững các thì trên ở dạng chủ động thì cũng nên ôn lại. Khi nào dùngthì nào là chủ yếu
dựa vào thời gian hành động xảy ra, bạn nên xem lại cách dùng các thì thông dụng vừa
nói trên.
+ P.P (viết tắt của PAST PARTICIPLE) : QUÁ KHỨ PHÂN TỪ là cột 3 trong bảng
động từ bất quy tắc hoặc động từ nguy ên mẫu thêm đuôi ED đối với các động từ có quy
tắc.
+ ĐỘNG TỪ BỊ ĐỘNG là động từ có thể được dùng để đổi sang câu chủ động (thí dụ:
tôi bị chó cắn thì ĐỘNG TỪ BỊ ĐỘNG là cắn, có thể dùng để đổi sang chủ động là "con
chó cắn tôi")
+ BY ...: BY có nghĩa là BỞI, ta có thể thêm BY... để cho biết thêm hành động thực hiện
bởi ai đó. Thường thì ít khi cần BY nhưng lâu lâu vẫn có nhu cầu dùng.
- Thí dụ:
+ CÂU BỊ ĐỘNG THÌ HIỆN TẠI ĐƠN: WINE IS MADE FROM GRAPES. (rư ợu vang
được làm từ nho)
+ CÂU BỊ ĐỘNG THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN: CAN THO BRIDGE IS BEING BUILT
(cầu Cần Thơ đang được xây).
+ CÂU BỊ ĐỘNG THÌ TƯƠNG LAI ĐƠN: CAN THO BRIDGE WILL BE FINISHED
IN 2010. (cầu Cần Thơ sẽ được làm xong trong năm 2010).
+ CÂU BỊ ĐỘNG THÌ TƯƠNG LAI GẦN, CHẮC CHẮN HƠN: CAN THO BRIDGE IS
GOING TO BE FINISHED IN 2010 (C ầu Cần Thơ sẽ được làm xong trong năm 2010).
+ CÂU BỊ ĐỘNG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN: HE WAS KILLED IN THE WAR (anh ấy đã bị
giết chết trong chiến tranh).
+ CÂU BỊ ĐỘNG THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN: HE WAS BEING QUESTIONED BY
THE POLICE AT THAT TIME (vào lúc đó anh ta đang b ị cảnh sát tra hỏi).
+ CÂU BỊ ĐỘNG THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH: THIS WEBSITE HAS BEEN
UPDATED MANY TIMES IN THE PAST 2 YEARS. (Website này đư ợc cập nhật nhiều
lần trong 2 năm qua)
+ CÂU BỊ ĐỘNG THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH: THE HOUSE HAD BEEN BURNT
TO THE GROUND WHEN THE FIRE -FIGHTERS ARRIVED. (căn nhà đó đ ã bị thiêu
rụi khi lính cứu hỏa đến).
==> Như vậy chuyển sang bị động là TÔI BỊ CẮN BỞI CON CHÓ ĐÓ: I WAS BITTEN
BY THAT DOG.
+ Tân ngữ trong câu chủ động sẽ th ành CHỦ NGỮ trong câu bị động (ME l à tân ngữ, khi
chuyển ME thành chủ ngữ ta phải dùng dạng đại từ chủ ngữ tương ứng là I)
====> I
+ Động từ chính trong câu chủ động sẽ bị biến th ành dạng QUÁ KHỨ PHÂN TỪ để đặt
sau TO BE được chia thích hợp theo th ì của câu chủ động.(ở thí dụ tr ên, BIT là quá khứ
đơn, vậy nên TO BE chia ở quá khứ đơn là WAS hoặc WERE mà chủ ngữ ở câu bị động
là I, nên ta dùng WAS)
+ Chủ Ngữ trong câu CHỦ ĐỘNG SẼ l à tác nhân nằm đằng sau chữ BY
- Trong một số trường hợp, chủ ngữ ở câu chủ động có thể không đ ược nhắc tới trong câu
bị động, tức là TA KHÔNG CẦN DÙNG BY... (thí dụ như khi chủ ngữ là PEOPLE,
THEY, THE POLICE, ...)
* Thí dụ:
+ CHỦ ĐỘNG: PEOPLE SAY THAT LOVE IS BLIND (ng ười ta nói rằng tình yêu là
mù quáng)
====>> BỊ ĐỘNG: HE WAS ARRESTED (anh ta bị bắt th ì ai cũng hiểu là bị bắt bởi
cảnh sát nên ta không cần phải nói).