You are on page 1of 4

Các nguyên tắc ghi kích thước trên bản vẽ kỹ thuật, Đẹp, không thừa, không thiếu.

(Áp
dụng nhiều cho Cơ Khí)
I- Bố cục bản vẽ thoáng đẹp:
1- Thông thường trong khung tên, hàng ghi tên người vẽ và ghi bảng kê chi tiết có độ
rộng 8; chiều
cao dòng chữ 3.5. Vì thế, chiều cao số kích thước nên ghi bằng 3,5 và khoảng cách giữa
hai đường kích thước cũng lấy bằng 8. Chiều dài mũi tên chọn bằng 2,5 .
2- Không ghi kích thước bao vây xung quanh một hình chiếu nào đó.
3- Bạn có thể tham khảo thêm một số bản vẽ mẫu của nước ngoài, có ngay trong Auto
Cad 2007:
File > Open > Local Disk © > Program Files > Auto Cad 2007 > Sample > Tại đây có
nhiều thư mục để tìm kiếm.
Ngoài việc lựa chọn chiều cao chữ, độ lớn của mũi tên, khoảng cách giữa hai đường kích
thước, sao đúng với tiêu chuẩn vẽ kỹ thuật, cần quan tâm đến các vấn đề sau:
II- Ghi đủ kích thước để người khác có thể dựng hình được.
Các kích thước chỉ ghi một lần duy nhất, nếu ghi ở hình chiếu bằng, sẽ không ghi thêm ở
hình chiếu khác.
- Có những kích thước đủ điều kiện để dựng hình trên Auto cad. Nếu nhập dữ liệu cho
máy CNC thì máy nó sẽ làm ra sản phẩm đúng yêu cầu.
- Có những kích thước đủ điều kiện dựng hình trên Auto cad, song không đủ yếu tố cần
thiết để dựng hình bằng thước và com pa.
Ví dụ : Khi dựng một cung tròn tiếp xúc trong hoặc ngoài với hai đường tròn khác, nếu
bạn chỉ ghi kích thước R cung tròn, người khác có thể dựng lại được trên Auto Cad: Draw
> Circle > Tan, Tan, Radius > Tiếp đó dùng Trim để cắt.
Trường hợp này người thợ không dựng hình để lấy dấu trên phôi liệu được. Vì vậy, ngoài
việc ghi R cung tròn, bạn còn phải ghi thêm kích thước tọa độ tâm của bán kích R đó.
Cẩn thận hơn bạn phải ghi thêm độ dài cung tròn để tiện kiểm tra. Những kích thước ghi
thêm này được gọi là kích thước tham khảo.
Lưu ý: TCVN bắt buộc phải ghi trị số đường ghi kích thước trong dầu ngoặc đơn ( 30),
để người đọc hiểu được đây là kích thước tham khảo. (Xem ảnh minh họa).
Reduced: 87% of original size [ 781 x 554 ] - Click to view full image
III-Lựa chọn cách ghi kích thước sao cho năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đạt
được ở mức cao nhất .
Để thỏa mãn yêu cầu quan trọng này người thiết kế bắt buộc phải tìm hiểu:
1-Vị trí của chi tiết gia công trong bản vẽ lắp để chọn chuẩn ghi kích thước.
- Xác định độ chính xác của vị trí tương đối giữa các bề mặt của một chi tiết.
- Xác định độ chính xác của vị trí tương đối giữa các bề mặt hoặc các đường trục của các
chi tiết lắp ghép với nhau.
2-Thực trạng máy móc thiết bị để mường tượng ra các bước gia công sản phẩm trong một
nguyên công nào đó (Khả năng còn lại có thể gia công đạt cấp chính xác nào, trình độ tay
nghề của người thợ, độ chính xác của các loại dụng cụ đo kiểm).
Lưu ý :trong các sổ tay thiết kế người ta thường sao y chính bản độ chính xác gia công có
thể đạt được trong điều kiện máy móc thiết bị được bảo dưỡng định kỳ như ở các nước
phát triển. Các thông số kỹ thuật về chế độ cắt S, V & T không thể áp dụng dụng ở ta
được, mà phải xác định lại bằng thực nghiệm! Vì ở ta đa phần các loại máy vạn năng đã
quá đát từ lâu.Cung cách sữa chữa thường bỏ qua khâu bảo dưỡng- tiểu tu- trung tu- đại
tu; chỉ đến khi máy chết cứng, không làm ra sản phẩm mới tập trung vào sửa chữa.
-Xác định kích thước, lượng dư giữa các nguyên công, khả năng điều chỉnh của máy, gá
lắp, dụng cụ và các giải pháp có liên quan đến việc đạt được độ chính xác của các chi tiết.
3- Chọn gốc kích thước: Căn cứ vào bề mặt định vị, chuẩn tinh chính, phụ, hướng kẹp
phôi… để lựa chọn cách ghi kích thước sao cho sai số gá đặt và sai số tích lũy là ít nhất.
4- Giải chuỗi kích thước:
Khi đã sơ bộ lên được kích thước của từng chi tiết, ta phải tiến hành giải chuỗi kích thước
để xác định khả năng có thể đạt được kích thước của khâu khép kín. Từ đó ta có thể điều
chỉnh lại kích thước và sai lệch của các khâu thành phần, hoặc lựa chọn các biện pháp
điều chỉnh khi giải chuỗi kích thước tùy thuộc và điều kiện cụ thể ở công ty của bạn.
Các biện pháp điều chỉnh khi giải chuỗi kích thước:
1-Đưa vào chuỗi kích thước những chi tiết có thể dịch chuyển được:
Dùng các chi tiết chuyển dịch theo ren, chêm, mặt côn, mặt lệch tâm…Độ chuyển dịch
phải ≥ Q là lượng điều chỉnh tối thiểu. (Dùng trong mọi điều kiện sản xuất : giảm giá
thành, dùng trong lắp ráp dây truyền...)
2-Đưa vào chuỗi kích thước những chi tiết thay thế:
Dùng một bộ các chi tiết thay thế như vòng đệm, bạc đệm có dung sai khác dung sai của
khâu khép kín δAk . (Dùng trong mọi điều kiện sản xuất : giảm giá thành, nhược điểm
tăng số lượng của các chi tiết trong chuỗi và làm phức tạp cho quá trình lắp.)

3- Đưa vào chuỗi kích thước khâu điều chỉnh đàn hồi:
Thay đổi kích thước do biến dạng đàn hồi của các chi tiết kiểu lò xo, vòng đệm cao su
hoặc các vật liệu đàn hồi khác. Độ biến dạng cho phép phải ≥ Q. (Dùng trong mọi điều
kiện sản xuất, có thể tự động điều chỉnh.)

4-Sửa chữa (bằng giũa, mài, cạo khi lắp…):


Độ chính xác của khâu khép kín được đảm bảo bằng cách sữa chữa một trong những
khâu thành phần khi lắp. Khâu được sửa chữa cần có lượng dư phải ≥ Q. (Dùng trong sản
xuất đơn chiếc và loạt nhỏ.)

5- Gia công đồng thời:


Các chi tiết của chuỗi được gia công đồng thời hoặc gia công trên cùng một đồ gá: Chi
tiết nọ dùng để dẫn hướng cho dao gia công chi tiết kia, hoặc dùng làm mẫu chép hình để
gia công chi tiết kia. (Dùng trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ.)
6- Lựa chon các chi tiết khi lắp (lắp chọn):
Tăng dung sai của các khâu thành phần lên n lần, sao cho dung sai chế tạo của các chi tiết
là kinh tế nhất: δAict = nδAi
Sau khi các chi tiết chế tạo ra được phân nhóm theo kích thước thực tế. Khi lắp chọn các
chi tiết thuộc nhóm tương ứng, sao cho đạt được độ chính xác đã cho của khâu khép kín.
Số nhóm được xác định: N= 1 + Q / δAk
(Dùng cho các chuỗi kích thước có ít khâu trong sản xuất loạt lớn và hàng khối.)

--------------------Ghi kích thướt bản vẽ đẹp , bắt mắt , dễ nhìn , rõ ràng thì không biết mọi
người thế nào chứ mình có vài ý kiến :
- Không cấn thiết là kích thướt đó dùng mũi tên hay tích đậm mà là độ lớn của cỡ chứ
phù hợp với tỉ lệ bản vẽ .
- Mình phải biết nội dung bản vẽ để đánh kích thướt , đo chi tiết rối đo kt tổng
- Các khoảng cách giữa các đường kích thướt phải thoáng , cách khoảng giữa các đường
kích thướt phải tương đương nhau

You might also like