You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

LỚP HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC (109)_3

BÀI TẬP NHÓM

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH


CÔNG TY TNHH TM – DV TÂN HIỆP PHÁT

NHÓM 6
FUTURE GROUP

Nhóm trưởng: TRỊNH BÁ MẠNH


Nhóm phó: VŨ THỊ QUYÊN
Thư ký: ĐẶNG THU HƯƠNG
Các thành viên:
NGUYỄN QUỐC NAM ĐẶNG THU HƯƠNG
VÕ HOÀNG LONG NGUYỄN THỊ HƯỜNG
NGUYỄN XUÂN QUÝ NGUYỄN THỊ THANH THỦY
TRẦN TRỌNG LINH BÙI THU HÀ
NGUYỄN THỊ THƠM VŨ VĂN THẮNG
NGUYỄN TIẾN HÙNG

Future Group – Future.neu@gmail.com 1


MỤC LỤC

I. Giới thiệu về công ty TM-DV Tân Hiệp Phát

II. Khái quát về môi trường kinh doanh

III. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty Tân Hiệp
Phát
1. Môi trường Vĩ mô
a. Kinh tế
b. Chính trị - pháp luật
c. Văn hóa – Xã hội
d. Công nghệ
e. Tự nhiên
f. Toàn cầu hóa
2. Môi trường Vi mô
a. Khách hàng
b. Sản phẩm thay thế
c. Nhà cung ứng
d. Đối thủ cạnh tranh

IV. Cơ hội và nguy cơ

V.Tư vấn chiến lược

I. ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY TÂN HIỆP PHÁT

Future Group – Future.neu@gmail.com 2


1. Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là
nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành ,có chức năng sản xuất ,kinh doanh sản xuất
rượu,bia,nước giải khát.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An,tỉnh Bình Dương,có quy mô nhà máy sản
xuất rộng hơn 110.000m2,với các thiết bị,dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện
đại bậc nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội rượu bia và nước
giải khát Việt Nam.Định hướng phát triển của công ty là “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua
nhưng không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện
có và tiềm ẩn của khách hàng”.Định hướng trên được xem là kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của tập đoàn và cũng chính là động lực để vươn lên đến hoài bão đưa công ty TNHH TM-
DV Tân Hiệp Phát trở thành tập đoàn cung cấp thức uống tầm cỡ châu Á.

2. Hoạt động của công ty

Từ khi thành lập đến nay,với trên 13 năm hoạt động kinh doanh,sản xuất,phục vụ các
tầng lớp người tiêu dùng,Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy
và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ.Công ty đơn vị đạt liên tục 10
năm liền (từ 1999 – 2008) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng
bình chọn”,do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Đầu năm 2007,Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát chính thức được Cục Sở hữu
trí tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 công nhận và bảo hộ đối với thương hiệu mang tên
công ty cho tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mang tên của công ty tại Việt Nam (quyết
định số 1105/QĐ-SHTT cấp ngày 24.1.2007).
Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y
tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Có tất cả 37 nhãn hiệu
hàng hóa do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí
tuệ.Ngoài ra Tân Hiệp Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công ty tại
Singapore và Australia.
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn,mạng lưới phân phối
rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam,với các chi nhánh đại diện và đại lý phân phối đảm
bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải khát đóng
chai đến mọi nơi khi có nhu cầu,với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực cố
gắng trong đầu tư xây dựng,cải tạo,nâng cấp cơ sở sản xuất,mua sắm trang thiết bị mới hiện
đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,được nhiều tổ chức,cơ quan quản lý
nhà nước tặng bằng khen,giấy khen,kỷ niệm chương…về chất lượng sản phẩm và dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất lượng.Tháng
1/2007,công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det
Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000, 14001 và Vệ
sinh an toàn Thực phẩm HACCP.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng
trước,trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất,thể hiện văn hóa văn minh thương nghiệp
cao nhất trong kinh doanh.Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ khoa học
kỹ thuật,nhiệt tình,có trách nhiệm cao,sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách
hàng.

Future Group – Future.neu@gmail.com 3


Ngoài ra,một trong những chương trình hành động truyền thống của Tân Hiệp Phát
trong hơn 13 năm qua là gắn bó với các chương trình thể thao,Tân Hiệp Phát là đơn vị đồng
hành với nhiều chương trình,hoạt động thể dục thể thao trên cả nước như Cúp bóng đá vô
địch quốc gia V-League,Cúp xe đạp truyền hình HTV,Cúp bóng đá quốc tế Number ,dự án
đưa người Việt Nam đầu tiên chinh phục đỉnh Everest ;tặng thưởng cho vận động viên đoạt
Huy chương vàng tại SEA Games 24 hay gần đây nhất là trở thành nhà tài trợ kim cương cho
đại hội thể thao trong nhà Châu Á – Asian Indoor Games 3.

II. KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Future Group – Future.neu@gmail.com 4


Future Group – Future.neu@gmail.com 5
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM-DV TÂN
HIỆP PHÁT:

1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:

a. Kinh tế:
o Nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi:
Các biện pháp kích thích của CP (gói kích cầu và đầu tư gần 8 tỷ
USD (chiếm 8,6% GDP) và gói lãi suất ưu đãi 4% trị giá 1 tỷ USD) đã đem
lại kết quả. Báo cáo mới nhất về tình hình kinh tế Việt Nam và châu Á
tháng 9/2009, Ban Nghiên cứu Kinh tế, Ngân hàng ANZ kết luận, với việc
kích thích đầu tư và tiêu dùng, Việt Nam sẽ hồi phục và có thể hồi phục
nhanh hơn một số nền kinh tế mới nổi khác trong khu vực.So với năm 2008,
tăng trưởng GDP từ 3,1% trong quý I/2009 (mức thấp nhất trong vòng một
thập kỷ) đã vượt lên 4,5% trong quý II/2009. Điều này đủ cơ sở để chứng
tỏ, kinh tế Việt Nam đang dần vượt qua giai đoạn khó khăn và chính sách
kích thích nền kinh tế đã phát huy tác dụng. Tình hình sản xuất công nghiệp
bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, tăng trưởng tháng 8 đạt 10,6% so với cùng kỳ
năm 2008 và gấp hai lần so với mức tăng đầu năm 2009. Doanh thu bán lẻ
thực tế gồm cả mua sắm gia đình và cho doanh nghiệp tiếp tục tăng mạnh,
hiện đã vượt con số 20%. Rõ ràng, hoạt động thương mại nội địa đã được
cải thiện đáng kể.
Báo cáo ADOU 2009 của ngân hàng Phát triển châu Á ADB nhấn
mạnh, Việt Nam đã ứng phó rất tốt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
vừa qua. Kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng nhờ Chính phủ đã thực
hiện tốt các chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ thúc đẩy tiêu dùng. Theo
đó, tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2009 sẽ đạt mức 4,7%, đứng thứ
hai ở khu vực Đông Nam Á sau Lào (5,5%).

o Lạm phát
Lạm phát lại tái diễn do nguyên nhân từ các tác động căn bản và áp lực về
cầu. Theo điều tra của nhóm nghiên cứu Ban Nghiên cứu Kinh tế, Ngân
hàng ANZ, tỷ lệ lạm phát giảm từ mức đỉnh 27,9% vào tháng 9/2008 xuống
còn 2% vào tháng 8/2009. Tuy nhiên, áp lực về giá lại bắt đầu leo thang. 3
tháng trở lại đây, chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 1,25 đến 1,5%, dao động trong
khoảng từ 5 - 6%/năm. Và không chỉ dừng lại, từ giờ tới cuối năm, áp lực
về giá sẽ còn tiếp diễn và kéo theo sự gia tăng lạm phát, đồng thời lãi suất
thực cũng sẽ sụt giảm chóng mặt.

b. Chính trị - Pháp luật:

- Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các
nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.Mặt khác , nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy
sản xuất của các doanh nghiệp.Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị,
có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất.Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư vốn
nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để phát triển

Future Group – Future.neu@gmail.com 6


sản xuất kinh doanh,mở rộng thị phần.Tóm lại sự ổn định về chính trị tạo ra nhiều thuận lợi
cho doanh nghiệp.

- Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn tạo hành lang pháp lý cho
hoạt động kinh tế ,buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay.Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn
định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của DN.

Nghiên cứu tác động của hệ thống luật pháp đến hoạt động của công ty Tân Hiệp Phát
chủ yếu xét tới 2 hệ thống luật:

+ Hệ thống luật kinh tế


 Quy định quyền lợi,trách nhiệm của DN: Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11.
 Bảo hộ quyền thương hiệu cho doanh nghiệp bằng Luật sở hữu trí tuệ
số 50/2005/QH11,Luật chuyển giao công nghệ.…
 Quy định những điều khoản trong việc hoạt động kinh doanh với các
tập đoàn nước ngoài, từ đó có cơ sở làm ăn, cũng như bảo vệ quyền lợi
của chính doanh nghiệp, tránh những đòi hỏi quá định mức của các
công ty nước ngoài.

Nhãn hiệu Trà xanh không độ đã được công ty Tân Hiệp Phát đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ từ 9-2005 và được cấp phép bảo hộ độc quyền vào tháng 7-2007. Tuy nhiên,
đến cuối tháng 7-2007 trên thị trường xuất hiện thêm hai loại nước uống với nhãn hiệu tương
tự giống Trà xanh không độ của Tân Hiệp Phát gồm: Trà xanh O2 của Công ty Việt My và
Trà xanh OMEGA của Công ty Quang Minh.Theo quy định của pháp luật,đội Cảnh sát Kinh
tế huyện Hốc Môn, TP Hồ Chí Minh và quản lý thị trường Bình Dương đã vào cuộc thanh
kiểm tra và lập biên bản vi phạm đối với 2 công ty trên. Đồng thời, lực lượng chức năng đã
buộc thu hồi toàn bộ sản phẩm đã bán trên thị trường,bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng
như uy tín của Tân Hiệp Phát.

 Tuy nhiên hệ thống luật kinh tế vẫn có những khiếm khuyết mà VN


đang từng bước khắc phục. Điển hình là về Luật cạnh tranh được Quốc
hội thông qua ngày 3/12/2004 và chính thức có hiệu lực từ 1/7/2005.
Tuy nhiên, từ khi Luật Cạnh tranh có hiệu lực đến nay, ở VN mới chỉ

Future Group – Future.neu@gmail.com 7


có một số ít vụ điều tra và xử lý liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh
tranh. Điều này chứng tỏ môi trường cạnh tranh tại VN cần hoàn thiện
hơn nữa và vai trò của Luật Cạnh tranh cần được phát huy hơn nữa.
Một trong những hạn chế là Luật Cạnh tranh mặc dù đã có hiệu lực hơn
4 năm nhưng những hiểu biết về nó vẫn giới hạn trong một số ít người
mà chưa lan tỏa đến từng DN - đối tượng chính của pháp luật cạnh
tranh.

+ Các pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm,tiêu chuẩn chất lượng
 Ngày 7-8-2003, Chủ tịch nước Trần Đức Lương ký Lệnh công bố Pháp
lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, đã được UBTV QH khóa XI thông
qua ngày 26-7-2003. Pháp lệnh gồm 7 chương, 54 điều, có hiệu lực từ
ngày 1-11-2003.Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm gồm 7 chương,54
điều,có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành giải khát. Khi doanh nghiệp có
sản phẩm kém chất lượng, không những sản phẩm đó sẽ bị khách hàng
tẩy chay mà còn khiến cho khách hàng có ấn tượng xấu về doanh
nghiệp.Từ ấn tượng đó, khách hàng sẽ không còn tin tưởng vào các sản
phẩm khác của công ty, họ sẽ tìm đến những sản phẩm thay thế khác
đảm bảo an toàn cho họ hơn.Do đó công ty phải rất chú ý đến các pháp
lệnh này để thực hiện đúng,tránh gây ra những cơn sóng gió truyền
thông không tốt.
 Trong lĩnh vực quảng cáo cũng cần lưu tâm khi chất lượng sản phẩm
không đúng như những gì doanh nghiệp đã thông tin.Điều này gây ra
thông tin sai lệch cho khách hàng, làm giảm uy tín của công ty.Để giải
quyết vấn đề đó trong điều khoản 34,35 mục 7 ghi rõ về phần : Quảng
cáo , ghi nhãn sản phẩm đã chỉ ra: “Thực phẩm đóng gói sẵn phải được
ghi nhãn thực phẩm. Nhãn thực phẩm phải ghi đầy đủ, chính xác, rõ
ràng, trung thực về thành phần thực phẩm và các nội dung khác theo
quy định của pháp luật”

c. Toàn cầu hóa

Future Group – Future.neu@gmail.com 8


Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng rõ nét trên thế giới,tác động đến mọi lĩnh vực,ngành
nghề cũng như mọi doanh nghiệp. Việt Nam hội nhập WTO đã mang lại cho Tân Hiệp Phát
cũng như các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức .

 Cơ hội:
o Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu:
Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và là năm đầu tiên ghi nhận các thương hiệu của Việt Nam phát triển
ngang tầm với các thương hiệu quốc tế.Nhờ việc gia nhạp WTO,hàng hóa của
nước ta sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc gia thâm nhập và mở
rộng thị trường quốc tế.Các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều
cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan.Tân
Hiệp Phát và các doanh nghiệp trong nước có cơ hội xuất khẩu lớn với lợi thế
về điều kiện tự nhiên và chi phí rẻ…
o Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Việc giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ
khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn..
Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các
doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có
thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà còn
trên thị trường quốc tế.
o Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO :
Môi trường thương mại quốc tế, nhờ nhiều nỗ lực của WTO, đã trở nên thông
thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp của
nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những
rào cản mang danh nghĩa chống trợ cấp, chống bán phá giá… Gia nhập WTO
sẽ giúp Việt Nam sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này,
qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng
trong thương mại quốc tế.

 Thách thức

o Sức ép cạnh tranh:


Hội nhập WTO sẽ làm giảm thuế,cắt giảm hàng rào phi thuế quan, cắt giảm
trợ cấp khiến cho nhiều doanh nghiệp mới có cơ hội gia nhập ngành và các đối
thủ nước ngoài tiếp cận vào thị trường Việt Nam.Điều đó làm gia tăng đối thủ
tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải giảm giá để cạnh tranh
với các sản phẩm thay thế khác của doanh nghiệp.Chính điều này gây nên sức
ép cạnh tranh cho doanh nghiệp.Tân Hiệp Phát cũng phải chịu áp lực cạnh
tranh với các hãng khác như Heineken,URC, Pepsi.Coca cola……

o Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế :


Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ
cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất
không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có
hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi
ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt
qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn

Future Group – Future.neu@gmail.com 9


nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh. Bên cạnh đó, cũng cần củng
cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn
ngắn hạn.

o Thách thức về nguồn nhân lực :


Dưới sức ép cạnh tranh của các công ty nước ngoài,các doanh nghiệp trong
nước cần phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao,đáp
ứng được công việc yêu cầu phải có trình độ cao.

d. VĂN HÓA – XÃ HỘI

- Thị hiếu, trào lưu :

Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu
tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu
dùng - khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời
sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong
ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ
uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát triển rất mạnh.

Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ nước
giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại VN tăng rất mạnh, đạt gần
30%/năm. Kết quả bán hàng năm 2004-2005 của Cty Bidrico cho thấy, gần 50%
người tiêu dùng thành phố đang chuyển sang các loại nước uống có chứa vitamin,
ít ngọt, mùi vị tự nhiên.

Một nghiên cứu của AsiaPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu
hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở VN,
đặc biệt ở các thành phố lớn.Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đình bước vào
nhóm có thu nhập cao (trên 6,5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7,3% lên 11,9% trong
tổng số hộ dân VN. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5-
6,5 triệu đồng/tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển
sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe
như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai…Khảo
sát trên các hộ gia đình ở thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe
của mình hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các loại vitamin và khoáng chất, và
80% thích mua các loại sản phẩm có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân
sâm, calcium...
Nghiên cứu của AsiaPanel cũng chỉ ra rằng bao bì đang ảnh hưởng rất
lớn đến sự chọn lựa của người tiêu dùng bởi 57% số người được hỏi đã trả lời sẽ
chọn mua sản phẩm có thể uống ngay được từ trong hộp.

- Phong cách sống :

Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại
hơn,ngoài giờ làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho
gia đình và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động
xã hội…Vì vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử

Future Group – Future.neu@gmail.com 10


dụng nhanh, tác dụng mà lại tốt cho sức khỏe. Ngày nay,việc tụ tập bạn bè;đồng
nghiệp ở những quán giải khát sau giờ học,làm việc là rất thường xuyên của giới
trẻ và nhân viên văn phòng.Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này doanh
nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận.

- Phong tục, tập quán, truyền thống :

Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp,thuộc về xứ nóng, vùng
nhiệt đới gió mùa. Chính các đặc điểm văn hóa, dân tộc, khí hậu đã quy định
những đặc điểm riêng của ẩm thực Việt Nam. Đây là một văn hóa ăn uống sử
dụng rất nhiều loại rau, củ, quả…

Vì vậy từ lâu, người Việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ
thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa…. Đặc biệt uống trà là một nét văn
hoá lâu đời trong phong tục của người Việt.Từ xa xưa, trà đã được sử dụng hàng
ngày như một thứ nước giải khát. Các gia đình trong làng thường luân phiên pha
trà mỗi tối để thiết đãi cả làng. Cầm chén trà bên bếp lửa hồng, họ nói những câu
chuyện về cuộc sống. Uống trà trở thành cách hun đúc tình làng, nghĩa xóm, làm
con người trở nên thân thiện và gẫn gũi nhau hơn. Dần dần, trà trở thành một
phương tiện giao tiếp, mở đầu cho những cuộc gặp gỡ, giao đãi người thân, bạn
bè, đối tác... Trà giống như một lễ nghi giữ vai trò giao lưu giữa các giai tầng
trong xã hội, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, đẳng cấp.

- Dân số, cơ cấu dân số, tỉ lệ tăng giảm dân số :

Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số khoảng 85.7 triệu người
(đứng thứ 13 trên thế giới). Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn
1999-2009 là 1,2%/năm.Do vậy, đây vừa là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng
và triển vọng,vừa là nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công rẻ.
Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng,nhu cầu giải khát
tăng đáng kể.Đặc biệt là ở những thành phố lớn,do mức tập trung dân đông,mùa
hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào những ngày hè.
Trong Hội thảo “Thách thức về già hoá dân số ở Việt Nam” do Tổng cục
dân số - Kế hoạch hóa gia đình tổ chức tại Hà Nội, PGS-TS Nguyễn Đình Cử -
Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội - Trường ĐH Kinh tế quốc dân cho
biết: Nhịp độ già hoá ở nước ta trong thập kỷ 90 đã nhanh hơn, mạnh hơn nhiều so
với thập kỷ 80. Mức sinh đang ngày càng giảm sẽ thúc đẩy quá trình già hoá dân
số trong khoảng 10-20 năm tới.Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu
và phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp theo hướng phục vụ lớp người cao
tuổi nhiều hơn.Bên cạnh đó tỷ lệ người trên 60 tuổi là 9.5% (2008) như vậy tỷ lệ
người trẻ và trung niên là khá cao,mang đến cho Tân Hiệp Phát lượng khách hàng
khá lớn.
Như vậy,nước ta với dân số đông,sự đô thị hoá nhanh,tỷ lệ giới trẻ lớn là 1
thị trường tốt với lượng khách hàng dồi dào cho THP.

e. CÔNG NGHỆ

- Công nghệ sản xuất:

Future Group – Future.neu@gmail.com 11


Hiện nay,CN-KT đều phát triển rất nhanh,những thay đổi của công nghệ nhất
là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng quan tâm.Những tiến bộ
kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới,mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện
có.Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị,dây chuyền
sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm,mẫu mã sản
phẩm đẹp,mang lại ưu thế cạnh tranh.
Tận dụng yếu tố đó THP đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập công nghệ
tiên tiến,công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Về bao bì sản phẩm: sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì đã tạo nên sự khác
biệt thật sự trong lĩnh vực này.THP đã tạo ra các loại chai nhựa PET,chai thủy tinh tái
sử dụng,hộp giấy Tetra Park và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp
giải quyết vấn đề môi trường một các tốt nhất.Nhược điểm duy nhất đó là các công
nghệ này thường khá tốn kém.
Tân Hiệp Phát là 1 trong những DN đứng hàng đầu trong cả nước đạt hệ thống
tiêu chuẩn về chất lượng ISO9001-2004,hệ thống quản lý môi trường 14001-2000,và
hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP nên việc vận
hành sẽ rất thuận lợi.

- Công nghệ thông tin - truyền thông:


Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách
rất mạnh mẽ,giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một
cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau:quảng cáo trên
Internet,trên truyền hình,show quảng cáo…
THP đã làm chiến dịch truyền thông khá tốt, đầu tư không ít vào truyền thông để
quảng bá cho mọi người biết về hình ảnh và lợi ích của thương hiệu sản phẩm.VD
như phát đồng loạt các clip quảng cáo sản phẩm trên các đài truyền hình trung
ương,địa phương…
Bên cạnh đó công nghệ thông tin ngày càng phát triển và việc ứng dụng vào quản
lý doanh nghiệp đã trở nên tất yếu.CNTT đã hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý các
thông tin,nguồn lực,…,tổ chức,chuyên môn hóa nhiệm vụ trong các doanh nghiệp.

- Và nhiều công nghệ khác.....


Tóm lại nhờ CN-KT hiện đại,dây truyền sản xuất nước ngoài uy tín cùng với
CNTT quảng bá mà THP có thể tự tin mở rộng thị trường và ngày càng tạo sự an tâm
cho người tiêu dùng.

f. TỰ NHIÊN
- Vị trí địa lý:

Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ -
23°23′ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương.Biên giới Việt Nam giáp với
vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía
bắc, Lào và Campuchia phía tây.Lãnh thổ đất liền Việt Nam hình chữ S và khoảng cách
từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với
đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Tân Hiệp Phát dễ dàng thông thương với
các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng cả đường

Future Group – Future.neu@gmail.com 12


bộ, đường thủy và đường hàng không.Tuy nhiên,khoảng cách Nam - Bắc khá lớn nên
việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường miền Bắc gặp nhiều khó khăn về chi
phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm,đòi hỏi công ty phải có chiến lược phù hợp.

- Khí hậu:

Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng mưa hàng
năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao:
+ Hàng năm có 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến
2.000mm
+ Độ ẩm không khí trên dưới 80%
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 220C đến 270C
+ Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ/năm
+ Nhiệt độ bức xạ trung bình năm 100 kcal/cm2
Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn lãnh
thổ rất cao,cung cấp cho Tân Hiệp Phát một thị trường tiêu thụ rộng lớn với lượng khách
hàng đông đảo. Mặt khác khí hậu nhiệt đới gió mùa còn cung cấp cho công ty nguồn
nước dồi dào cùng nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu
Việt Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong năm và giữa các vùng miền,gây
khó khăn cho việc nghiên cứu sản phẩm của các doanh nghiệp.
Khí hậu Việt Nam cũng bất lợi về thời tiết như bão (trung bình một năm có 6 - 10
cơn bão và áp thấp nhiệt đới), lũ lụt, hạn hán... thường xuyên đe doạ. Điều này cũng ảnh
hưởng khá lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Future Group – Future.neu@gmail.com 13


2. MÔI TRƯỜNG VI MÔ

a. KHÁCH HÀNG

Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp,mỗi sự biến đổi trong nhu cầu,quyết
định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích
cực để có thể thích ứng được.Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải giảm giá
bán hoặc nâng cao chất lượng sp và dịch vụ tốt hơn.
Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chi thành 3 nhóm chính:
- Cá nhân,hộ gia đình,tập thể mua sản phẩm và dịch vụ.
- Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ,siêu thị.
- Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài - người tiêu
dùng,nhà phân phối,đối tác nước ngoài.

Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố:

- Số lượng KH:

o Mua lẻ mua tiêu dùng: càng đông thì càng có lợi cho DN do có thể tiêu thụ
nhiều sp,tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn,sp nhanh được biết đến.

o Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần DN phải
kéo người tiêu dùng về phía mình.Hệ thống các cửa hàng ,mạng lưới Kdoanh
chính là các căn cứ điểm của nhà sx và nhà phân phối trong cuộc chiến giành
thị trường.Khong có hệ thống cửa hàng DN không thể làm phân phối cho dù
giá thành hợp lý.
Tại Việt Nam kênh phân phối chưa thực sự phát triển,chúng ta vẫn còn
đang loay hoay với bài toán khó này,25/7/1999 Việt Nam và Mỹ kết thúc đàm
phán BTA với cam kết sau 10 năm chúng ta sẽ mở cửa thị trường phân
phối,10 năm đã qua mà chúng ta vẫn chưa làm được gì nhiều.Nguyên bộ
trưởngThương Mại Trương Đình Tuyển cảm thấy nuối tiếc do chúng ta giam
mình trong tư duy: “sx mới tạo ra của cải còn thương mại không tạo ra của cải
nên không cân ưu đãi”
Nhà phâ phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của
một sản phẩm mới.Cùng là sản phẩm của THP nhưng bia tươi LASER khi
tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại,trong khi nước tăng
lực Number 1,trà xanh không độ …thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả nước.

Là một trong 5 thị trường nước giải khát không cồn đang tăng trưởng
nhanh nhất thế giới, trung bình mỗi người Việt Nam uống khoảng 3 lít nước
giải khát không cồn/năm, trong khi mức bình quân của người Philippines là 50
lít/năm. Theo nghiên cứu mới đây của phòng nghiên cứu phát triển Cty
Chương Dương, mỗi năm, người dân Việt Nam tiêu thụ khoảng trên 500 triệu
lít nước ngọt có gas.

- Độ nhạy cảm về giá:

Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn
hơn trong mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá:

Future Group – Future.neu@gmail.com 14


+ Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền
+ Nhà phân phối,siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết
khấu cao.
Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý,mức chiết khấu cho phù
hợp,hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm.

- Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm,dịch vụ,mẫu mã bao bì…

Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng
ngoài việc ăn gì mặc gì ,uống gì …khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao,
kiểu dáng thế nào,có an toàn không?Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này,sản
phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng.Nghiên cứu những nhu cầu,ước muốn
của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tất
cả các doanh nghiệp.
Theo AsiaPanel VN - bộ phận nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trực thuộc
WorldPanel, mỗi người VN trung bình dùng các thức uống (trừ nước đun sôi) khoảng
năm lần trong ngày, gồm ba lần tại nhà và hai lần ở ngoài.
Uống trà vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong văn hóa ẩm thực của người
Việt ,nhưng với p/c sống ngày càng hối hả và hiện đại thì một sản phẩm trà tiện
ích,có lợi cho sức khỏe là một nhu cầu mới tạo ra một thị trường đầy tiềm năng ,thuận
lợi cho doanh nghiệp nào nắm bắt được.Đó là THP với các sản phẩm như trà xanh
không độ ,Dr Thanh,nước ép trái cây…luôn luôn cố gắng phát hiện ra nhu cầu tiềm
ẩn của KH và phục vụ nó.

- Yêu cầu về độ an toàn,uy tín thương hiệu:


Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an
toàn,tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn.Khách hàng
phản ứng rất nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và
luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào
sản phẩm cũ.Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc,có uy tín
và được quảng cáo nhiều.
Hiệp hội người tiêu dùng ,tổ chức bảo vệ người tiêu dùng,Cục vệ sinh an toàn
thực phẩm ,bộ tài nguyên môi trường ,bộ văn hóa thông tin…sẽ tạo ra áp lực lớn cho
doanh nghiệp trong việc yêu cầu làm rõ,giải thích,sửa chữa,khắc phục,chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản
phẩm có thể khá tốn kém,nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh
nghiệp,đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.

- Thông tin của khách hàng về sản phẩm:


Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối
với doanh nghiệp,đặc biệt là các nhà phân phối.

Future Group – Future.neu@gmail.com 15


b. SẢN PHẨM THAY THẾ

Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc thỏa mãn 1
nhu cầu nào đó của con người.Trong trường hợp nghiên cứu công ty Tân Hiệp Phát ta nhấn
mạnh đến nhu cầu giải khát.
Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống.Vì thế, khả năng thay thế
cho những sản phẩm của THP là rất lớn.Ngoài các sản phẩm có trong danh mục cạnh tranh
trực tiếp,còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng:
• Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai.
• Các loại nước có gas.
• Các loại thức uống giải khát khác

- Nước tinh khiết đóng chai.

Theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường AC Nielsen, thị trường nước uống
tinh khiết đóng chai đang chiếm 22% sản lượng toàn bộ thị trường nước giải khát ở Việt
Nam với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 26% kể từ năm 1995. Mức tăng trưởng
này sẽ tiếp tục trong năm nay. Sức mua tăng nhờ số người thuộc tầng lớp trung lưu tăng
trong khi nguồn nước sạch đang ngày càng trở nên cấp bách ở những đô thị lớn.
Tiêu biểu trong lĩnh vực này có lavie,aquafina,…
Các sản phẩm này, có ưu điểm là giá, tiện lợi cho việc sử dụng thay nước đun sôi.

- Các loại nước giải khát có gas:

Các sản phẩm này hầu hết là của các thương hiệu lớn, tồn tại lâu đời như : Coca Cola,
Pepsi...Có lợi thế xâm nhập vào Việt nam sớm, nên tiêu dùng nước ngọt có gas đã trở thành
thói quen của nhiều người.Tuy nhiên ,theo xu thế chung ngày nay, thị trường nước uống
không gas đang áp đảo các loại nước có gas. Cụ thể, năm 2007, các loại nước uống có gas
chiếm 20,46% trong cơ cấu sản phẩm nước giải khát thì đến nay đã giảm còn 18% và nước
uống không có gas tăng từ 5,93% lên 7,76%; nước hoa quả các loại tăng từ 5,20% lên 6,97%.
Hai loại nước này dự kiến sẽ còn tăng mạnh và đến năm 2015 sẽ chiếm trên 16% trong cơ
cấu sản xuất nước giải khát, còn nước uống có gas cùng thời điểm này giảm xuống dưới
16%.

Future Group – Future.neu@gmail.com 16


c. NHÀ CUNG ỨNG

- Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm,nguyên vật liệu và dịch vụ
đầu vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có tầm
ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng,giá thành của vật tư ảnh hưởng tới chất
lượng và giá của sản phẩm.Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan trọng tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của nhà cung
ứng và ngược lại.Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của 1 nhà cung ứng càng cao thì
doanh nghiệp càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó,đặc biệt là áp lực về giá.Nhưng
ngược lại,nếu doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại có
được nhiều lợi thế.Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này,chính vì vậy mà THP có đến 23
nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của THP) và mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung
ứng khác nhau.
Một số nhà cung ứng của THP:

Nhà cung ứng Sản phẩm cung cấp


Polymer Asia Bao bì sản phẩm
PTT Polymer Marketing Bao bì sản phẩm
SCT Viet Nam Bao bì sản phẩm
Malaya VietNam Glass Chai thủy tinh
BJC In bao bì,nhãn hiệu
SCG Chemical Hương liệu,hóa chất
Roha Dyecham Hương liệu,hóa chất
Car Gill Nông sản
SCM Viet Nam Nông sản
Connell Bros Nông sản
Crown Beverage Cans Ha Noi Xử lý nước thải
Cty cổ phẩn LASTA Giải pháp truyền thông
SK Vận tải

Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà
cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán.Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của THP
luôn tìm hiểu thị trường,theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu
nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.

- Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp là chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào.Có thể nói chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tốt thì mới thuận lợi cho việc sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào càng tốt thì sản phẩm
sản xuất ra càng có chất lượng cao,tạo ra sức cạnh tranh của các mặt hàng công ty sản xuất ra
và tạo lợi thế cạnh tranh cho Tân Hiệp Phát.Từ đó tạo được thương hiệu cho Tân Hiệp
Phát.Chính vì lý do này mà tất cả các nguyên vật liệu mà công ty nhập mua đều là của các
nhà cung ứng có uy tín và chất lượng nguyên vật liệu cao.
Mặc dù Tân Hiệp Phát có mua nguyên vật liệu của các công ty trong nước nhưng
phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài,khiến chi phí vận chuyển tăng cao.Đây là 1 điều bất lợi

Future Group – Future.neu@gmail.com 17


đối với THP.Chi phí cao dẫn đến giá thành và giá cả của sản phẩm cũng cao,làm giảm sức
cạnh tranh của sản phẩm.

Future Group – Future.neu@gmail.com 18


g. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH

- Đối thủ hiện tại:

o Thị trường bia


Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng không kém
phần gay gắt so với nhiều thị trường khác.Bên cạnh những ông lớn như Heineken,Tiger
của nước ngoài thì thị trường Việt nam cũng được chiếm lĩnh bởi những đối thủ nặng cân
như công ty bia Hà Nội,Sabeco,công ty bia Đông nam Á….Chúng ta sẽ phân tích một số
đối thủ trực tiếp quan trọng nhất của Tân hiệp phát:

1.Tổng công ty bia rượu,nước giải khát Sài Gòn(SABECO):

Tên tiếng Anh Saigon Beer Alcohol - Beverage Corporation


Tên viết tắt SABECO
Địa chỉ Số 187-Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, TP. HCM
Điện thoại 088.559595
Fax 088.577095
Email
Website
Ngành Bia - Rượu - Nước giải khát
Loại hình Doanh nghiệp quốc doanh Trung ương

Sabeco là đơn vị hàng đầu trong việc xây dựng chính sách xây dựng và phát triển thị
trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam với sản lượng
tiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần.
Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm.Sản phẩm Bia Sài Gòn - Hàng
Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng bình chọn liên tục trong 12 năm từ 1997 –
2008.Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại cuộc thi bình chọn Bia quốc tế tổ chức tại
AUSTRALIA năm 1999, 2000 và 2001.Có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước,gồm 9 công ty
khu vực: miền Bắc,Bắc trung bộ,Tây Nguyên,miền Trung,nam Trung Bộ,miền đông,trung
tâm,Sabeco sông Tiền,sông hậu.

2.Công ty bia Đông Nam Á:

Địa chỉ: 167B Minh Khai,Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội.


Điện thoại/fax: 048631871 – 048631307
Email:
Website: www.halida.com.vn

Nhà máy bia Đông Nam á là công ty Liên doanh giữa công ty Việt Hà (Việt Nam) và
Carlsberg Breweries A/S (Đan Mạch), sản xuất hai loại bia Carlsberg và Halida.Chúng ta sẽ
phân tích về Halida-đối thủ cạnh tranh chính của bia Bến Thành – sản phẩm của Tân Hiệp Phát.
Halida là sản phẩm của South East Asia Brewery được thành lập vào tháng 10/1993 như
là một liên doanh giữa Carlsberg Breweries, Việt Hà Breweries Ltd và Quỹ hỗ trợ cho các nước
đang phát triển công nghiệp hóa.Nhà máy bia được trang bị máy móc thiết bị hiện đại và sử dụng
phương pháp mới nhất về công nghệ và khoa học để đảm bảo chất lượng sản phẩm.Halida là một
trong những thương hiệu lớn nhất tại Việt nam,với thị phần rộng lớn tại các tỉnh phía Bắc.Sản
phẩm Halida bao gồm bia chai và bia tươi.Công ty đã thành công trong việc xuất khẩu sang
Pháp, Đức và gần đây tại Hoa Kỳ và Nhật Bản.Với sự ra đời của chai 50cl danh mục đầu tư của

Future Group – Future.neu@gmail.com 19


Halida bia bây giờ gồm 33cl, 50cl và 64cl chai, lon 33cl và 22.5l kegs tất cả chất lượng cao và
giá cả cạnh tranh.
Halida thường xuyên đi đầu trong các chiến dịch quảng cáo,khuyến mãi,nhất là trong các
dip Tết,ngày lễ.Hãng đã gây dựng được thương hiêu và uy tín của mình trong lòng người tiêu
dùng cũng như chiếm một thị phầm không nhỏ trên thị trường Việt Nam.

o Thị trường nước giải khát:


Thị trường nước giải khát những năm gần đây khá sôi động vì sự tham gia của
nhiều nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngày càng khắt khe,đa dạng của người
tiêu dùng.Hiện tại,rất nhiều hãng lớn cũng đang tham gia thị truờng đầy tiềm
năng này,ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ của THP.Có thể kể đến
Tribeco,Lipton(Unilever),Cocacola,Pepsi.

1.Công ty Pepsico Việt Nam

Tên quốc tế: PEPSICO INTERNATIONAL VIETNAM CO


Tên viết tắt: CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM
Quốc gia: VIỆT NAM
Địa chỉ trụ sở: 88,Đồng Khởi,Quận 1,TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 8219437
Fax: 8219436

Pepsi là thương hiệu nổi tiếng thế giới về nước giải khát và là công ty đang chiếm thị
phần lớn về nước giải khát có ga,nước uống tăng lực và nước ép trái cây tại Việt nam.Giá cả
của các sản phẩm pepsi tương đối hợp lý với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Một loại nước trái cây của Pepsi, Twister, cũng thành công trong việc tăng thị phần,
đứng thứ 7 trong các nhãn hiệu FMCG phát triển nhanh nhất năm 2007.Nước tăng lực Sting
– nhãn hiệu nước ngoài phát triển nhanh nhất tại Việt Nam chỉ đứng thứ tư về tăng trưởng
thị phần trong năm 2007. Sting của PepsiCo tăng thêm 8% thị phần năm 2007. Tuy nhiên, tỷ
lệ tăng trưởng này đưa Sting đứng đầu về nước uống tăng lực với thị phần tăng hơn 40% ở
đô thị Việt Nam.

2. Công ty Tribeco:
Địa chỉ: 12, Kỳ Đồng, P9, Q.3, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84-(8) 38249654 Fax: 84-(8) 38249659
Email: tribeco@tribeco.com.vn
Website:http://www.tribeco.com.vn
Ngành nghề kinh doanh:
Mua bán hàng tư liệu sản xuất (vỏ chai, hương liệu…) và các loại nước giải khát
Sản xuất, kinh doanh, chế biến lượng thực
Đại lý mua bán hàng hoá
Sản xuất rượu nhẹ có ga (Soda hương )
Cho thuê nhà và kho bãi
Kinh doanh nhà hàng ăn uống.

Future Group – Future.neu@gmail.com 20


Năm 2007 đã đánh dấu sự khởi đầu chiến lược Bắc tiến của Tribeco với tham vọng
trở thành tổ hợp kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và thị trường khu vực về ngành đồ uống.
Tribeco có nguồn vốn đầu tư lớn (Kinh Đô mua 20% cổ phần của Tribeco), đa dạng hoá lĩnh
vực sản xuất kinh doanh và điểm quan trọng là thừa hưởng hệ thống phân phối đang hoạt
động có hiệu quả của Kinh Đô với hơn 200 nhà phân phối, gần 200.000 đại lý và các điểm
bán lẻ trên toàn quốc.hiện nay.
Tribeco liên tục đầu tư thiết bị công nghệ (ví dụ như: sản phẩm sữa đậu nành bao bì
bịch, hộp giấy được sản xuất bằng thiết bị Tetra Pak của Thụy Điển và xử lý tiệt trùng theo
công nghệ UHT-công nghệ tiên tiến hiện nay, bảo toàn được các thành phần dinh dưỡng, các
vitamin cũng như hương vị thiên nhiên đặc trưng của sản phẩm; dây chuyền sản xuất sữa đậu
nành chai do Mỹ sản xuất, hiện đã khai thác được 85% công suất; dây chuyền sản xuất nước
ngọt đóng lon 330 ml là thiết bị nhập từ Mỹ tự động hóa 100%, hiện khai thác được 82%
công suất...) Chính vì vậy, Tribeco đã nâng cao năng lực cạnh tranh, đến nay sản phẩm của
Cty đã có 46 chủng loại sản phẩm nước giải khát có gas và không gas đóng trong các loại
bao bì: chai thủy tinh, lon, hộp, bịch, PET, của các dòng nhãn hiệu Tribeco - Somilk - Trio –
Trimilk.Giá cả các sản phẩm này ở mức trung bình.

3.Công ty URC Việt Nam

Địa chỉ:10 Phan Đình Giót, P. 2, Q. Tân Bình, Ho Chi Minh City
Tel: (84-4) 9971995 , 9971996

URC Việt Nam là một Công Ty trực thuộc Tập đoàn URC Quốc Tế. Công ty vào Việt
Nam gần 10 năm và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường về sản phẩm bánh kẹo, nước
trà xanh C2 và nhiều sản phẩm khác.URC Việt Nam đầu tư vào Việt Nam với số vốn lên đến
14,5 triệu đô và đặt nhà máy tại KCN Việt Nam - Singapore.
Các sản phẩm có tiếng tăm của URC là bánh snack Jack&Jill, sôcôla Cloud 9 và
Nips, kẹo XO và Maxx, mì Payles và Nissin Các sản phẩm của công ty hết sức đa dạng như:
bánh snacks, kẹo, bánh biscuits, cà phê hòa tan, mì ăn liền, nước xốt cà chua, mì sợi, ngoài ra
còn có cả các lọai kem…
URC Việt Nam được thành lập và sản xuất bánh kẹo từ 2005 tại Khu công nghiệp
Việt - Sing, tỉnh Bình Dương.Ngoài các sản phẩm như bánh, kẹo… thì sản phẩm nổi bật nhất
của URC trên thị trường Việt Nam chính là trà xanh C2. C2 là thương hiệu trà xanh thành
công rực rỡ tại Philipines.Giá cả của C2 cũng rẻ hơn trà xanh không độ nhiều(gần 50%),tuy
nhiên có thể tích nhỏ hơn.

- Đối thủ tiềm ẩn :

Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn,thu hút nhiều doanh
nghiệp,công ty lớn trong và ngoài nước tham gia.Ngoài những đối thủ hiện tại kể trên thì Tân
hiệp phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác.Nhiều công ty ở giải khát ở Hàn
Quốc,Nhật Bản …. muốn xâm nhập thị trường Việt nam.So với công ty giải khát Việt
Nam,họ có ưu thế về vốn,về công nghệ và tính truyền thống độc đáo.Do đó,sự xâm nhập thị
trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát Việt Nam,trong
đó có Tân Hiệp Phát.
Ngoài ra,với danh tiếng và lợi nhuận của mình,THP cũng phải đối mặt với các nhãn
hàng nhái,gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu.

Future Group – Future.neu@gmail.com 21


IV. CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ

Quá trình nghiên cứu phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp giúp
nhà quản trị tìm kiếm các cơ hội kinh doanh cũng như các thách thức đang đặt ra cho doanh
nghiệp.

1. Ma trận EFE:

Mức độ quan Khả năng phản Điểm quan


Các yếu tố thuộc MTKD ngoài
trọng ứng của DN trọng
Nền kinh tế bắt đầu phục hồi 0.015 2 0.03
Lạm phát tăng 0.02 2 0.04
Hỗ trợ lãi suất 0.035 3 0.105
Hội nhập WTO,chính sách mở cửa 0.045 3 0.135
Tiêu chuẩn chất lượng,vệ sinh an toàn
0.09 4 0.36
thực phẩm
Thị hiếu tiêu dùng,trào lưu,phong
0.08 4 0.32
cách sống
Phong tục tập quán truyền thống 0.08 4 0.32
Quy mô,cơ cấu dân số 0.04 4 0.16
Công nghệ sản xuất 0.045 4 0.18
Công nghệ thông tin,truyền thông 0.04 4 0.16
Sản phẩm thay thế 0.04 3 0.12
Vị trí địa lý 0.025 2 0.05
Khí hậu 0.03 2 0.06
Đòi hỏi của khách hàng về chất
0.1 3 0.3
lượng,mẫu mã
Độ nhạy cảm về giá 0.02 2 0.04
Số lượng nhà cung ứng 0.03 4 0.12
Chất lượng vật tư đầu vào 0.03 4 0.12
Kênh phân phối 0.095 4 0.38
Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh trực
0.09 3 0.27
tiếp
Các hoạt động cạnh tranh không lành
0.05 2 0.1
mạnh
Tổng cộng 1 3.37

Tổng điểm quan trọng là 3.37 cho thấy Tân Hiệp Phát đang phản ứng khá tốt với các
tác động từ môi trường ngoài.Tuy nhiên Tân Hiệp Phát cần khắc phục các khuyết điểm để
kiểm tra và tối ưu hóa các chiến lược đang thực hiện.

Future Group – Future.neu@gmail.com 22


2. Bảng tổng hợp kết quả phân tích MTKD của Tân Hiệp Phát

Mức độ
Mức độ
quan trọng Xác định loại
Các yếu tố bên ngoài quan trọng Điểm cộng dồn
đối với ảnh hưởng
đối với DN
ngành
Nền kinh tế bắt đầu phục
1 1 + +1
hồi
Lạm phát tăng 1 2 - -2
Hỗ trợ lãi suất 3 3 + +9
Hội nhập WTO,chính sách
3 3 + +9
mở cửa
Tiêu chuẩn chất lượng,vệ
3 3 - -9
sinh an toàn thực phẩm
Thị hiếu tiêu dùng,trào
3 3 + +9
lưu,phong cách sống
Phong tục tập quán truyền
3 3 + +9
thống
Quy mô,cơ cấu dân số 2 3 + +6
Công nghệ sản xuất ngày
2 3 + +6
càng hiện đại
Công nghệ thông
2 3 + +6
tin,truyền thông tiên tiến
Sản phẩm thay thế phong
2 2 - -4
phú
Vị trí địa lý 1 2 + +2
Khí hậu 2 3 + +6
Đòi hỏi của khách hàng về
3 3 - -9
chất lượng,mẫu mã
Độ nhạy cảm về giá 2 1 - -2
Số lượng nhà cung ứng 2 1 + +2
Vật tư đầu vào ổn định và
2 2 + +4
có chất lượng cao
Kênh phân phối 3 3 + +9
Áp lực từ phía đối thủ
3 3 - -9
cạnh tranh trực tiếp
Các hoạt động cạnh tranh
3 3 - -9
không lành mạnh

Future Group – Future.neu@gmail.com 23


3. Ma trận Cơ hội

KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CƠ HỘI CỦA TÂN HIỆP PHÁT

+ Thị hiếu tiêu + Vị trí giao thương thuận


dùng,trào lưu phong lợi tăng cơ hội xuất khẩu
cách sống: nắm bắt xu hàng hóa ra thị trường
hướng tiêu dùng hiện đại quốc tế
để thỏa mãn nhu cầu của + Kênh phân phối rộng
khách hàng. khắp là điều kiện để sản
+ CNTT,truyền thông phẩm của THP đến được
giúp THP quảng bá hình khắp các tỉnh thành.
ảnh doanh nghiệp tốt hơn
+ Phong tục tập quán + Hỗ trợ lãi suất: gói kích + Hội nhập WTO là cơ
truyền thống:Trà xanh là thích kinh tế của chính phủ hội lớn cho những doanh
1 trong những thành công đã phát huy hiệu quả,QH nghiệp có tầm nhìn và
trong việc nghiên cứu đang dự thảo thông qua gói tham vọng,tuy nhiên trong
truyền thống ẩm kích thích thứ 2 thời điểm hiện tại THP
thực,THT nên tiếp tục + Khí hậu đặc trưng của chưa vận dụng được cơ hội
phát triển các sản phẩm VN sẽ là cơ hội kinh doanh này 1 cách hiệu quả.
mang đặc trưng văn hóa tốt nếu THP phát triển các
Việt Nam. dải sản phẩm phù hợp.
+ Quy mô,cơ cấu dân + Công nghệ sản xuất: + Nền kinh tế bắt đầu
số: thị trường rộng lớn Tân Hiệp Phát đã đầu tư phục hồi,sức mua sẽ tăng
với gần 86 triệu người là dây chuyền sản xuất hiện trong tương lai.
cơ hội rất lớn với tất cả đại,tuy nhiên chính bí
các DN quyết pha chế,sản xuất đã
+ Nguyên vật liệu có đem lại cơ hội thu hút
chất lượng cao góp phần khách hàng cho công ty
nâng cao chất lượng của + Số lượng nhà cung ứng
sản phẩm của THP rất nhiều,điều đó
tạo điều kiện cho hoạt
động đảm bảo vật tư đầu
vào được thuận lợi.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA CƠ HỘI

Kng thu lợi ích từ cơ hội

KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CƠ HỘI CỦA TÂN HIỆP PHÁT

Future Group – Future.neu@gmail.com 24


4. Ma trận Nguy cơ

MỨC ĐỘ tác động của ng cơ

Nguy kịch Hiểm nghèo Nghiêm trọng Nguy hiểm


Bình thường

+ Áp lực từ phía + Đòi hỏi ngày càng


đối thủ cạnh cao của khách hàng
tranh: một trong về chất lượng, mẫu
những yếu tố quyết mã làm tăng sức ép
định sự sống còn lên bộ phân nghiên
cho DN trong cứu phát triển sản
ngành giải phẩm của
khát.THP cần có THP.Khách hàng
chiến lược đúng sẵn sàng không tiêu
đắn để cạnh tranh dùng sản phẩm nếu
với các đối không đáp ứng được
thủ,đồng thời chống những yêu cầu của
lại sự cạnh tranh họ.
không lành mạnh.
+ Các hoạt động + Sản phẩm thay + Lạm phát tăng:
cạnh tranh không thế phong phú sẽ Lạm phát tăng cao
lành mạnh: Trong làm tăng nguy cơ +Độ nhạy cảm về
lúc luật cạnh tranh mất thị trường của giá: Các phân khúc
chưa thực sự hoàn THP. thị trường khác
thiện,việc cạnh tranh nhau phản ứng khác
không lành mạnh rất nhau với những
dễ gây tổn thất lớn biến đổi về giá.
cho doanh nghiệp.

Xác suất xảy nguy cơ

Future Group – Future.neu@gmail.com 25


5. Ma trận SWOT

S W
MÔI TRƯỜNG +Dây chuyền công nghệ,cơ +Trụ sở đặt tại Bình
TRONG sở sản xuất hiện đại Dương,chưa có cơ sở tại các
+Nguồn nhân lực có chất địa phương khác.
lượng cao +Mới chỉ tập trung thị trường
+Ban quản trị có năng trong nước,chưa xuất khẩu
lực,tham vọng và tầm nhìn. sản phẩm.
+Hệ thống phân phối rộng +
MÔI TRƯỜNG +Đầu tư nhiều cho nghiên
NGOÀI cứu phát triển sản phẩm
+Đạt nhiều giải thưởng về
chất lượng,tham gia nhiều sự
kiện xã hội.
+Chiếm thị phần lớn đối với
thị trường nước giải khát
không gas.
O
1.Đà phục hồi của nền kinh
tế,gói kích thích kinh tế của
chính phủ.
2.Hội nhập WTO
3.Thị hiếu,xu hướng tiêu
dùng hiện đại.
4.Phong tục truyền thống
5.Thị trường rộng lớn
6.Công nghệ phát triển
nhanh,dễ tiếp cận
7.Vị trí giao thương thuận lợi
8.Khí hậu đặc trưng của VN
9.Rất nhiều nhà cung ứng
10.Nguyên vật liệu đảm bảo

T
1.Lạm phát có xu hướng tăng
2.Tiêu chuẩn cao về chất
lượng,vệ sinh an toàn thực
phẩm
3.Sản phẩm thay thế phong
phú
4.Đòi hỏi cao của khách hàng
về chất lượng,mẫu mã
5.Độ nhạy cảm về giá
6.Áp lực từ đối thủ cạnh
tranh
7.Cạnh tranh không lành
mạnh

Future Group – Future.neu@gmail.com 26


Future Group – Future.neu@gmail.com 27

You might also like