Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 5 1
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
z = 23,28
Quy đổi về nguyên liệu với thành phần hiệu chỉnh mất khi nung:
30
Đất sét = .100 = 31,92
100 −6,01
38 ,27
Cao lanh = 100 −10 ,34 .100 = 42,68
12 ,46
Trường thạch = 100 −0,3 .100 = 12,50
23 ,28
Cát = .100 = 23,28
100 − 0
Thành phần % nguyên liệu đáp ứng yêu cầu sản phẩm là:
30 30
Đất sét = .100 = .100 = 27,18%
31,92 + 42 ,68 +12 ,50 + 23 ,28 110 ,38
42 ,68
Cao lanh = 110 ,38 .100 = 38,67%
12 ,50
Trường thạch = 110 ,38 .100 = 11,32%
23 ,28
Cát = 110 ,38 .100 = 21,09%
Khối Độ ẩm
Khối lượng Độ ẩm tương
lượng Độ ẩm tương Độ ẩm tuyệt tuyệt đối
TN mẫu khô đối trung bình
mẫu ướt đối (%) đối (%) trung
(g) (%)
(g) bình (%)
1 20.05 15.80 21.20 26.90
2 20.05 15.81 21.15 21.12 26.82 26.86
3 20.02 15.81 21.03 26.63
Nhóm 5 2
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
a) Phương pháp sấy thông thường:
Cân 50 – 100g nguyên liệu (dạng cục hay nghiền nhỏ) trong bát sứ hoặc cốc thủy
tinh (đã sấy khô và cân trước trọng lượng bằng cân kỹ thuật). Đặt vào tủ sấy ở 105 - 1100C.
Thời gian sấy từ 2 – 4h (phụ thuộc độ lớn của cục, độ ẩm và độ dẻo của nguyên liệu).
Để có thể xác định độ ẩm nhanh bằng cách giảm thời gian sấy, ta chỉ cần cân mỗi
mẫu từ 10 – 20g bằng cân kỹ thuật với độ chính xác tới 0,01g.
Mẫu sấy khô đến trọng lượng không đổi (tức là một mẫu sau khi sấy 2 lần, lần sau
các lần trước 15 phút không thay đổi trọng lượng), làm nguội trong bình hút ẩm và sau đó
đem cân (chính xác đến 0,01g).
Độ ẩm tuyệt đối hay độ ẩm tính theo mẫu khô được tính theo công thức:
g 0 − g1
W= ⋅100
g1
W: độ ẩm tuyệt đối của nguyên liệu (%).
g0: khối lượng đất sét ẩm (g)
g1: khối lượng đất sét khô sấy đến trọng lượng không đổi (g).
Độ ẩm tương đối hay độ ẩm tính theo mẫu ướt được tính theo công thức:
g 0 − g1
W0 = ⋅100
g0
Sự phụ thuộc giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối biểu thị bằng công thức:
W ⋅100
W0 = (%)
100 +W
W0 ⋅100
W = (%)
100 − W0
b) Xác định độ ẩm bằng đèn hồng ngoại:
Vặn nút điều chỉnh 0 (ngược chiều kim đồng hồ) cho đến khi vạch 0 của thước chỉ
trọng lượng trùng với vạch 0 của du xích
Cân chính xác 10g mẫu trên dĩa cân của máy, khi đó vạch 0 của du xích tùng vạch
10g (hoặc 100%) của thước.
Bật đèn, điều chỉnh đến trị số công suất yêu cầu
Vặn đồng hồ tự động đến trị số thời gian muốn khảo sát (đồng hồ tự động sẽ reo lên
khi thời gian quyi định chấm dứt).
Đọc tiếp độ ẩm và trọng lượng mẫu, độ chính xác 0,01g và 0,1% (phân nửa du xích
ở trên để đọc phần lẻ của trong lượng và phân chia để đọc phần lẻ của phần trăm độ ẩm).
Muốn vẽ đường cong sấy: sấy khô 10g mẫu, ghi nhận% độ ẩm thoát ra ngoài sau
những khỏng thời gian bằng nhau:1;2 hoặc 5 phút tùy loại vật liệu. Điểm cao nhất của
đường cong sấy mà từ đó đường biểu diễn biến đổi nằn ngang cho ta biết thời gian cần thiết
để sấy khô vật liệu.
Lưu ý: khi xác định độ ẩm với mẫu đã được gia công (nghiền ướt hoặc ép dẻo) ta
không cần lấy mẫu trung bình nà lấy trực tiếp từ máy nghiền bi hoặc máy ép.
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xác định độ ẩm:
- Nhiệt độ sấy không ổn định
Nhóm 5 3
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
- Thời gian sấy
- Sai số ngẫu nhiên khi cân mẫu
- Sai số dụng cụ
3.3. Độ ẩm tốt nhất là độ ẩm tuyệt đối vì được tính toán trên cơ sở mẫu khô (đã
được sấy hết nước)
g 0 − g1
Công thức tinh toán: W = ⋅100
g1
Trong đó: W: độ ẩm tuyệt đối của nguyên liệu (%).
g0: khối lượng đất sét ẩm (g)
g1: khối lượng đất sét khô sấy đến trọng lượng không đổi (g).
Nguyên tắc phân tích là dùng các bộ sàng có kích thước lỗ khác nhau. Các sàng này được
làm bằng lưới đồng hoặc inox có lỗ hình vuông. Các sàng (rây) được chồng lên nhau theo
Nhóm 5 4
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
thứ tự giảm dần kích thước từ trên xuống dưới. Dưới rây cuối cùng có lắp đáy hứng, còn
rây trên cùng có nắp đậy.
Phương pháp này cho ta kết quả tương đối chính xác với các nguyên liệu có kích thước hạt
từ 10-0,1mm. Còn cỡ hạt nhỏ hơn kết quả thường mất chính xác do bị dính sàng. Sai số có
thể khoảng 2-3%, 10-15% đối với bột mịn.
Có 2 phương pháp phân tích bằng sàng: ướt và khô
Phương pháp ướt: nguyên liệu được khuấy lẫn với nước rồi cho qua sàng. Phương pháp
này cho kết quả chính xác và được sử dụng chủ yếu để xác định độ phân tán của cao lanh,
đất sét và các nguyên liệu gầy nghiền mịn.
Phương pháp khô: nguyên liệu được sấy khô rồi cho qua sàng. Phương pháp này dùng để
xác định thành phần hạt của các nguyên liệu tránh tác dụng với nước như xi-măng, samốt,
quartzit, manhezit nghiền nhỏ…
Nhóm 5 5
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
Trong phương pháp này chủ yếu dùng khuôn thạch cao, có thể dùng khuôn thép đổ
rót có sử dụng chân không.
Khi đổ rót vào khuôn thạch cao, dưới tác dụng hút nước của khuôn các phần tử vật
chất chuyển động theo hướng sức nước bị hút, bám vào thạch cao thành một lớp đều đặn,
sít đặt, theo thời gian bề dày của lớp mộc tăng dần.
Tùy theo hình dạng sản phẩm mà ta chọn các phương pháp khác nhau:
Rót đặc: không có phần hồ thừa, có thể tạo hình sản phẩm đặc hoặc rỗng.
Rót phần hồ thừa: đổ rót các sản phẩm rỗng, khi bề dày đạt yêu cầu thì rót phần hồ
thừa ra.
II. Kết quả thí nghiệm:
2.1 Thí nghiệm 1: Pha loãng bằng nước:
Lượng nước
Độ ẩm tương đối (%) Thời gian chảy (s)
thêm vào (mL)
0 50 16.23
5 50.41 14.46
10 50.82 14.19
15 51.22 13.28
20 51.61 11.47
25 52 11.06
30 52.38 10.64
35 52.76 10.33
40 53.13 10.01
45 53.49 11.17
50 53.85 11.36
55 54.2 12.48
60 54.55 14.03
65 54.89 14.57
16
Thời gian chảy (s)
14
12
10
6
50 50.4 50.8 51.2 51.6 52 52.4 52.8 53.1 53.5 53.9 54.2 54.6 54.9
Độ ẩm (%)
Nhóm 5 6
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
m0 = 10g
ms = 5.47g
Độ ẩm tương đối:
W = (10 – 5.47)/ 10 x 100 = 45.30 %
Độ ẩm tuyệt đối:
W1 = (10-5.47)/5.47 x 100 = 82.82 %
2.2 Thí nghiệm 2: pha loãng bằng chất điện giải:
Lượng chất điện giải
Độ ẩm tương đối (%) Thời gian chảy (s)
thêm vào (mL)
2.2 35.09 50.72
2.4 35.12 46.82
2.6 35.15 18.6
2.8 35.18 16.47
3 35.21 14.77
3.2 35.23 13.33
3.4 35.26 11.55
3.5 35.28 10.3
3.6 35.29 9.88
3.7 35.30 10.11
3.8 35.32 10.29
3.9 35.33 10.49
4 35.34 10.53
4.2 35.37 11.21
4.4 35.40 11.84
4.6 35.43 12.4
5 35.48 12.69
5.4 35.54 14.22
50
Thời gian chảy (s)
40
30
20
10
0
2
4
9
7
.0
.1
.1
.1
.2
.2
.2
.2
.2
.3
.3
.3
.3
.3
.4
.4
.4
.5
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
Độ ẩm (%)
Nhóm 5 7
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
m0 = 10g
ms = 6.47 g
Độ ẩm tương đối:
W = (10 – 6.47)/10 x 100 = 35.3 %
Độ ẩm tuyệt đối:
W1 = (10 – 6.47)/6.47 x 100 = 54.55 %
III. Trả lời câu hỏi:
3.1 Đồ lưu động của hồ pha loãng bằng nước kém hơn so với hồ pha loãng bằng chất
điện giải. Ngoài ra, hồ pha loãng bằng nước còn có độ sánh cao hơn và độ nhớt lớn hơn pha
loãng bằng chất điện giải.
Hồ tiêu chuẩn là có độ lưu động cao mà vẩn đảm bảo đầy đủ độ liên kết, tỷ trọng,
tăng độ thoát ẩm, giảm hiện tượng sánh hồ sau khi tác động cơ học
3.2 Ưu khuyết điểm của các phương pháp tạo hình
+ Phương pháp ép:
Có thể phối liệu dể, sử dụng một loại hoặc phối liệu nhiều cấu tử, qui trình đơn giản,
có thể tận dụng lại các nguyên liệu gầy là các phế phẩm hoặc sản phảm mộc bị hư hỏng
+ Phương pháp dẻo:
Cũng có thể tận dụng lại nhuyên liệu gầy, nguyên liệu sét tinh khiết. Độ dẻo cao,
không cần sử dụng phụ gia hoặc lượng phụ gia trợ dung. Tuy nhiên, lại cần đến quá trình
lọc ép và cần thời gian để ủ.
+ Phương pháp hồ rót:
Đây là phương pháp tối ưu nhấtcho sự đồng đều của bột ép. Tuy nhiên, trong quá
trình sản xuất luôn sử nhiều phối liệu, và trong quá trình tạo hình đòi hỏi phải có khuông ép
để tạo ra sản phẩm mộc,
3.3 Yêu cầu cơ bản của hồ đổ rót:
+ Độ nhớt nhỏ, ổn định.
+ Giảm hiện tượng sánh, lắng.
+ Độ lưu động cao.
Nhóm 5 8
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
-Kiểm tra để điều chỉnh một số thông số như thành phần phối liệu, độ ẩm, thành phần
hạt của nguyên liệu và phối liệu
II. Kết quả thí nghiệm:
1. Độ co sấy:
Ký
Tạo Độ co sấy Độ co sấy
hiệu Lo L1 L2 LTB
hình (%) trung bình (%)
mẫu
1 50.00 47.60 48.00 47.80 4.40
2 50.00 48.00 47.55 47.78 4.45
Ép dẻo 3 50.00 48.00 48.50 48.25 3.50 3.93
4 50.00 48.00 47.60 47.80 4.40
5 50.00 48.30 48.80 48.55 2.90
1 50.00 49.00 48.70 48.85 2.30
2 50.00 49.30 48.70 49.00 2.00
Đổ rót 3 50.00 48.70 48.10 48.40 3.20 2.58
4 50.00 48.80 48.50 48.65 2.70
5 50.00 48.30 49.00 48.65 2.70
2. Độ co nung:
Độ Độ co
Độ co
Ký Độ co co toàn
Tạo nung
hiệu Lo Lsấy L1 L2 LTB nung toàn phần
hình trung bình
mẫu (%) phần trung
(%)
(%) bình (%)
1 50.00 47.80 45.30 46.00 45.65 4.50 8.70
Ép
2 50.00 47.78 45.60 45.80 45.70 4.35 4.50 8.60 8.43
dẻo
3 50.00 48.25 46.20 45.80 46.00 4.66 8.00
1 50.00 48.85 46.70 46.70 46.70 4.40 6.60
Đổ
2 50.00 48.65 46.00 46.10 46.05 5.34 4.42 7.90 7.03
rót
3 50.00 48.40 46.70 46.70 46.70 3.51 6.60
+ Độ co toàn phần
Nhóm 5 9
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
3.2. Mô tả cách xác định độ co:
+ Độ co sấy:
Mẫu tạo hình xong với kích thước 50x50x8-10mm, đặt trên tấm phẳng. Dùng thước kẻ,
kẻ 2 đường chéo trên mặt mẩu với chiều dài 50mm. Sau đó, để khô mẩu trong không khí
cho đến khi mẫu đã cứng mới cho vào tủ sấy cho đến trọng lượng không thay đổi.
Lấy mẩu ra để nguổi, mẩu nào cong, vênh,nứt cần vứt bỏ. Dùng thước kẹp đo lại
khoảng cách giửa tứng cặp dấu.
+ Độ co nung:
Cho mẫu đã sấy vào lò nung, giữ ở 70 nung khoảng 30 phút. Sau đó tắt lò để nguội từ
từ đến nhiệt độ phòng. Đo lại khoảng cách giữa các cặp dấu trên các đường chéo.
3.3. Những đặc điểm cần lưu ý trong quá trình thí nghiệm và nguyên nhân dẫn đến cái
sai:
Đối với phương pháp tạo hình ép, thì nguyên nhân dẫn đến sai số là do lực ép của tay
không đều, dẫn đến các mẫu thí nghiệm có độ ép cứng khác nhau, nên độ co sấy, co nung
và co toàn phần khác nhau.
Sai số do dụng cụ thước kẹp khi đo kích thước.
Độ hút nước của khuôn thạch cao.
Vì vậy để khắc phục sự sai số, là cận lưu ý lực ép trong phương pháp tạo hình ép. Còn
khi đỗ rót chú ý lấy mẫu ra khi mẫu thật khô đều.
3.4. Khảo sát độ co của hai phương pháp tạo hình:
Qua kết quả thí nghiệm cho thấy, độ co của phương pháp tạo hình đỗ rót trong các giai
đoạn sấy, nung và cả độ co toàn phần đều ít hơn so với tạo hình ép.
Ngoài ra sản phẩm mộc của phương pháp đỗ rót sau khi sấy, nung có độ bền vững cao
hơn.
Nhóm 5 10
Báo cáo thí nghiệm GVHD: Th.S Đặng Đình Khôi
Nếu sản phẩm kết nối tốt, độ xốp nhỏ, độ hút nhỏ, khối lượng thể tích lớn nằm trong
phạm vi yêu cầu thì sản phẩm ấy sử dụng lâu bền do các tính chất kỹ thuật đảm bảo cường
độ chịu lửa, độ biến dạng dưới tải trọng…
II. Kết quả thí nghiệm:
Tính kết quả độ hút nước:
Tạo Nhiệt độ Khối lượng mẫu khô Khối lượng mẫu ướt Độ hút nước
hình nung (oC) G1 (g) G2 (g) W (%)
1100 47.70 54.81 14.91
Ép dẻo 1140 45.35 51.00 12.46
1180 47.22 52.68 11.56
1100 55.24 65.82 19.15
Đổ rót 1140 43.63 50.83 16.50
1180 50.97 58.58 14.93
Nhóm 5 11