Professional Documents
Culture Documents
(Thực thi tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
Để giảm thiểu lượng khí thải thải ra do sự suy thoái của rừng và do việc tàn phá rừng biện
pháp cấp bách cần phải thực hiện đó là xây dựng phương pháp kiểm soát xác định lại nguồn tài
nguyên rừng hiện có, sự thay đổi theo thời gian của hiện trạng rừng tuân thủ theo những quy
định của cơ chế REDD.
Hưởng ứng phong trào chung của toàn cầu, Cục Lâm nghiệp Nhật Bản dưới sự chỉ đạo của Bộ
Nông Lâm Thuỷ Sản Nhật Bản (MAFF) đã tiến hành thực thi một dự án thí điểm dưới hình thức
trực tiếp hoặc gián tiếp góp một phần vào sự nổ lực chung của toàn thế giới trong việc thực thi
cơ chế REDD. Và Cục Lâm Nghiệp đã quyết định thực thi một dự án với tên gọi là “ dự án
nghiên cứu phương pháp đánh giá sự phát triển rừng Carbon tại các quốc gia Nhiệt đới” và dự
án đã bắt đầu.
(1) Mở rộng mô hình đánh giá và kiểm tra sự tàn phá và sự suy thoái của rừng trên phạm
vi toàn quốc chủ yếu sử dụng kỹ thuật Viễn Thám.
(2) Hợp tác kỹ thuật với nước đối tác và với nhóm nghiên cứu để bàn thảo nội dung và
phương pháp nghiên cứu, phương pháp kỹ thuật, thiết kế mô hình, khảo sát hiện trường, và sau
đó phát triển nhân rộng mô hình hoạt động.
(1) Tiến hành phân tích diện tích rừng bị tàn phá, bị suy thoái bằng phương pháp viễn
thám và tiến hành khảo sát hiện trường tại những diện tích nghiên cứu.
(2) Làm rõ sự thay đổi theo thời gian của những diện tích nghiên cứu thí điểm này bằng
kết quả phân tích các hình ảnh vệ tinh.
(3) Xác định rõ cá yếu tố kinh tế xã hội đã trực tiếp hoặc gián tiếp làm ảnh hưởng đến sự
suy thoái cũng như việc tàn phá rừng.
(4) Kết hợp phương pháp viễn thám cùng với kết quả phân tích các nhân tố kinh tế xã hội
để phát triển mô hình phân tích sự suy thoái và tàn phá rừng.
(5) Hỗ trợ kỹ thuật với phía đối tác thông qua quá trình hoạt động, kiểm chứng mở rộng
mô hình.
Mô hình được thực thi phát triển dựa trên việc thu thập, phân tích những thông tin về sự suy
thoái và tàn phá rừng cùng với những ảnh hưởng bởi hoàn cảnh kinh tế xã hội, tham khảo thêm
những sự thảo luận, ý kiến có liên quan và tuân thủ theo những thành quả của kỹ thuật hiện có,
hợp tác với phía đối tác và các tổ chức, viện nghiên cứu trong và ngoài nước.
Việc nhân rộng mô hình phân tích sự suy thoái và tàn phá rừng nhằm mục đích nắm bắt rõ sự
thay đổi theo thời gian của rừng nhiệt đới Việt Nam, làm rõ phân loại các nhân tố ổn định của
tài nguyên rừng và các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra tại vùng có rừng. Thêm vào đó việc mở
rộng mô hình là một trong những nhân tố kỹ thuật góp vào phong trào chung của toàn cầu đó là
sự ấm dần lên của trái đất.
Việc xây dựng một đội ngũ nhân viên Lâm nghiệp những người có tâm quyết để thực thi
chương trình này là một việc làm hết sức quan trọng. Trong nghiên cứu này có hai sự kiện về kỹ
thuật sẽ được tổ chức. Thứ nhất đó là workshops về nội dung kỹ thuật của mô hình với sự tham
gia từ phía các nhà nghiên cứu của đối tác và những hội thảo về kỹ thuật trình bày sự mở rộng
mô hình cho các nhà nghiên cứu, các quan chức trong nước và các tổ chức nước ngoài có liên
quan. Hơn nữa việc đào tào kỹ thuật cũng sẽ được thực hiện trong quá trình nghiên cứu.
(1) Workshop
Tổ chức một diễn đàn nhằm trao đổi ý kiến với cácc chuyên gia đầu ngành Lâm nghiệp
về kế hoạch nghiên cứu và phương pháp phân tích sự suy thoái và tàn phá của rừng và đề
xuất những quyết định có liên quan đến những chính sách của REDD.
Nhằm mục đích đưa ra phương hướng nghiên cứu, Uỷ ban kỹ thuật sẽ chỉ đạo nội dung nghiên
cứu, những hoạt động liên quan đến việc thực hiện và phát triển mô hình và việc áp dụng mô
hình vào hoạt động quản lý Lâm nghiệp. Uỷ ban Kỹ thuật có 6 thành viên chuyên môn về các
lĩnh vực viễn thám, quản lý rừng nhiệt đới, phân tích các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
việc quản lý rừng và việc biến đổi khí hậu. Danh sách các thành viên bao gồm:
Uỷ ban kỹ thuật được tổ chức 3 lần trong năm tài chính 2008. Kế hoạch hoạt động của UB kỹ
thuật được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. Kế hoạch và nội dung hoạt động của Uỷ ban kỹ thuật được tổ chức trong năm
Tài khoá 2008
Ngày Nội dung hoạt động
Uỷ ban Kỹ thuật Tháng 9 • Uỷ ban kỹ thuật đi vào hoạt động
lần thứ 1 năm 2008 • Mục đích của việc nghiên cứu này
• Hoàn cảnh nghiên cứu (Thảo luận mang tính
quốc tế về cơ chế REDD và COP13)
• Tuyển chọn diện tích nghiên cứu
• Xác định rõ sự suy thoái và tàn phá của rừng
áp dụng cho nghiên cứu này
• Phương pháp phân tích sự suy thoái và tàn phá
rừng bao gồm kỹ thuật Viễn thám và phân tích các nhân
tố Kinh tế xã hội
Uỷ ban Kỹ thuật Tháng 11 • Dự thảo báo cáo về mô hình mở rộng việc
lần 2 năm 2008 phân tích sự suy thoái và tàn phá rừng
• Tình hình Kinh tế xã hội tại vùng nghiên cứu
• Khảo sát thực tế thực địa
Uỷ ban Kỹ thuật Tháng 2 năm, • Báo cáo hội thảo về kỹ thuật
lần thứ 3 2009 • Báo cáo khảo sát thực địa
• Báo cáo mô hình phân tích sự suy thoái và tàn
phá rừng
• Kế hoạch cho năm sau
(1) Đối với việc thực thi, diện tích nghiên cứu phải liên quan đến Nhật Bản và nằm trong
cơ chế của Hiệp định thư Kyoto.
(2) Diện tích nghiên cứu phải mang những đặc tính của rừng nhiệt đới như rừng mưa nhiệt
đới, rừng nhiệt đới theo mùa, rừng núi nhiệt đới và rừng ngập mặn.
(3) Phải có những trụ sở hoặc viện nghiên cứu để phối hợp công nghệ Viễn thảm tại vùng
nghiên cứu.
Uỷ ban Kỹ thuật Thành lập tháng 9 năm 2008 tại Nhật Bản đã quyết định chọn Việt Nam là
quốc gia mục tiêu thoả mãn những tiêu chí nêu trên để thực hiện việc nghiên cứu. Hơn nữa Việt
Nam còn thỏa mãn những điều kiện như sau:
(1) Việt Nam được tuyển chọn làm thí điểm về rừng Carbon và đã sẵn sàng chuẩn bị cho
việc thực hiện cơ chế REDD. *1
(2) Theo số liệu thống kê cho thấy tất cả diện tích rừng tự nhiên đã gia tăng trên tất cả
chủng loại với tỉ lệ xấp xỉ 196.000ha/năm. Đây là số liệu tương đối lớn, nhưng trong kết luận
của thống kê chu kỳ 03 thì 637.000ha là diện tích núi đá vôi. Như vậy diện tích rừng thực tế
giảm sút giữa năm 2000 đến 2005 là khoảng 6.000 ha/năm, tuy nhiên đây chỉ là những con số
phỏng đoán. *2
(3) Theo báo cáo gần đây của UK trên cơ sở điều tra của cơ quan môi trường và của
Indonesia, Telapark vào tháng 3 năm 2008, từ năm 2000 đến 2005 Việt Nam đã giảm sút đi 51%
diện tích rừng nguyên sinh, đứng thứ 2 trên thế giới. *2
(4) Theo báo cáo chu kỳ thứ 3 của NFIMAP thì từ năm 1995 -2000 diện tích rừng Việt
Nam đã gia tăng bởi cả diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên. Tuy nhiên hầu hết diện tích rừng
tái sinh là rừng tre nứa, trữ lượng carbon của loại rừng này thấp so với rừng tán lá rộng trung
bình và rừng tán lá rộng phát triển. *2
* Theo công báo Ngân hàng thế giới:Quốc gia đầu tiên ghi tên vào chường trình làm giàu rừng
Carbon
(http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/NEWS/0,,contentMDK:21846447~pagePK:34370
~piPK:34424~theSitePK:4607,00.html)
Tại Việt Nam nơi được chọn đầu tiên làm mô hình thí điểm với những tính năng nổi bậc dễ
thấy đối với các đặc tích của rừng và vùng nghiên cứu thí điểm đã xác định xung quanh 4 tỉnh
miên nam Việt Nam(Đăk Lăk, Đăk Nông, Đồng Nai và Lâm Đồng) với diện tích xấp xỉ
35,300km2. Sau đây là những lý do cho việc tuyển chọn;
(1) Trong việc nghiên cứu hệ thống rừng của Việt Nam, đối với diện tích có rừng tự nhiên
thì sẽ thích hợp cho vùng nghiên cứu. Vùng núi và cao nguyên nơi tập trung phần lớn diện tích
rừng rất đa dạng về chủng loại và vùng đồi núi phía bắc, cao nguyên, tây nguyên và đông nam
là những diện tích rừng được tuyển chọn để đưa vào nghiên cứu.
(2) Bởi vì mục tiêu của dự án là nhằm vào diện tích rừng nhiệt đới nên Tây nguyên và
vùng đông nam là những vùng được ưu tiên lựa chọn để thực hiện dự án hơn là vùng đối núi
phía bắc với khí hậu lạnh giá chú trọng vào việc phân chia theo khí hậu và các loại thực vật.
(3) Từ bản 3, “ Diện tích thống kê rừng theo từng tỉnh” 4 tỉnh trên được chọn chú trọng
vào các tiêu chí này với diện tích rừng và rừng bị tàn phá tương đối lớn hơn.
(4) Khu vực Tây Nguyên là khu vực trọng yếu để bảo vệ cho các lưu vực sông và duy trì
sự đa dạng về sinh học. Tuy nhiên khoảng 18.1 % diện tích rừng ở đây đã biến mất trong thời kỳ
từ 2000-2005. *2
(5) Khu vực phía Đông của vùng miền nam Việt Nam cũng đã trãi qua những giai đoạn
tàn phá rừng rất nhanh, diện tích che phủ của rừng tự nhiên đã mất đi khoảng 86.872ha tương
đương 8.6%. *2
(6) Huyện Krông Nô của tỉnh Đăk Nông có diện tích 81.549 ha, diện tích rừng tự nhiên
trong vòng 20 năm đã giảm gần 50% từ 72.887ha (89%) trong năm 1987 giảm xuống còn
37.972ha (46%) trong năm 2007 *2
(7) Khu vực Công viên quốc gia Cát Tiên tại tỉnh Đồng Nai theo số liệu thống kê của
UNESCO thì còn bao gồm rất nhiều loài cây bản địa. Tuy nhiên, đã bị ảnh hưởng bởi nạn khai
thác gỗ trái phép trong khu vực công viên và ngoài vùng đệm và việc tàn phá rừng cho sản xuất
nông nghiệp và xây dựng khu tái định cư. *3 *4
Trong nghiên cứu này nhằm mục đích mở rộng cho toàn bộ lãnh thổ Việt Nam trong những
năm tiếp theo, những hình ảnh vệ tinh (hoặc là những cảm ứng của nó) và những điều kiện có
thể áp dụng được thể hiện ở bảng 4 “Ma trận cho việc chọn lựa những phương pháp kỹ thuật”
phương pháp kỹ thuật và những ứng dụng áp dụng cho toàn bộ Việt Nam được căn cứ vào bảng
này.
*3 WWF: Khu Công viên bảo tồn quốc gia Cát tiên (http://www.panda.org/about_wwf/where_we_
work/asia_pacific/our_solutions/greatermekong/projects/index.cfm?uProjectID=VN0022)
*4 UNESCO Dữ liệu dự đoná: Công viên quốc gia Cát tiên (http://whc.unesco.org/en/
tentativelists/5070/)
Biểu đồ 1. Diện tích nghiên cứu theo hình ảnh vệ tinh của Việt Nam
Figure 2. Diện tích rừng và diện tích nghiên cứu tại Việt Nam
【Tham khảo】Báo cáo hợp tác phát triển Việt Nam 2004 – Hà nội 2005, UNDP
Bảng 3. Số liệu thống kê rừng của từng tỉnh
Bảng 4. Ma trận cho việc chọn lựa phương pháp kỹ thuật
Vùng Vùng núi phía Bắc/ Vùng đồng bằng sông Vùng ven biển Bắc Vùng ven biển Nam Vùng cao nguyên Trung Vùng Đông nam Vùng đồng bằng sông
Phân loại theo địa hình Vùng đồi núi Hồng trung bộ trung bộ bộ Region MêKông
(Vùng khí hậu ấm áp với (Vùng khí hậu ấm áp với Khí hậu nhiệt đới gió Khí hậu cao nguyên(Aw) Khí hậu cao nguyên(Aw) Khí hậu cao nguyên(Aw) Khí hậu Nhiệt đới gió
lượng mưa ít trong mùa đông lượng mưa ít trong mùa đông mùa(Am) mùa(Am)
Loại rừng / winter) (Cwa) winter) (Cwa) / Khí hậu cao nguyên (Aw)
Địa lý môi trường
Rừng đồi núi Applied satellite
Rừng gió mùa (sonsor):
Vùng núi /Rừng cao nguyên LANDSAT / TM,
Rừng trồng SPOT, MODIS,
ALOS(PRISM)
Rừng gió mùa/ Rừng (Decision Tree
cao nguyên Classification, FCD
Vùng đồi method, Image
Rừng trồng
Interpretation by
Rừng gió mùa/ Rừng DPW)
cao nguyên Reference: Field survey,
Rừng trồng existing land use map,
Vùng cao nguyên documents from
Rừng cây bụi
DARD
(i.e. plantation plan)
Rừng gió mùa/ Rừng
cao nguyên
Vùng đất thấp Rừng trồng
Rừng cây bụi
II. Những xác định chính sự tàn phá của rừng và sự suy thoái của rừng
Những xác định chính về sự tàn phá và suy thoái của rừng căn cứ vào số liệu của các tổ chức
quốc tế như sau:
Bảng 6. Những xác định chính về sự tàn phá và suy thoái của rừng
Sự suy thoái
rừng/ sự tàn phá Nguồn Xác định
rừng
Sự phá rừng COP7(2001) Sự tác động trực tiếp của con người chuyển đổi mục
đích đất rừng thành không phải đất rừng.
Sự phá rừng FAO(2001) Sự chuyển đổi mục đích sử dụng loại đất rừng sang
loại đất khác, hoặc sự giảm diện tích che phủ dưới mức
thấp nhất 10% cho một hộ trong một thời kỳ dài.
Sự tàn phá rừng IPCC-GPG/ Sự tàn phá rừng còn được định rõ thông qua việc
LULUCF(2003) chuyển đổi mục đích sử dụng từ diện tích rừng sang
diện tích không có rừng. Việc xác định rừng còn căn cứ
vào sự giảm đi diện tích che phủ hoặc mật độ rừng
carbon trên tổng số diện tích rừng hoặc theo từng thành
phần.
Sự tàn phá rừng GOFC- Những tiêu chí sau đây được xem xét theo các nhân tố
GOLD(2008) của AFOLU: Diện tích rừng chuyển sang diện tích sản
xuất vụ mùa, diện tích rừng bị biến đổi thành diện tích
đồng cỏ, diện tích rừng chuyển sang khu dân cư, diện
tích rừng bị biến đổi thành vùng đất ẩm ướt, diện tích
rừng được chuyển sang mục đích sử dụng khác hoặc
được xem như là đã bị tàn phá.
Sự suy thoái FAO(2000) Sự giảm sút diện tích tán lá che phủ hoặc không vương
rừng rộng.
Sự suy thoái UNEP(2001) Rừng bị suy thoái là rừng thứ cấp đã mất đi, bằng hoạt
rừng động của con người nhằm xây dựng lại chủng loại, chức
năng, loài hay là các loại sản phẩm phổ biến của rừng tự
nhiên tại những vùng này.
Sự suy thoái FAO(2001) Những thay đổi của rừng đã làm ảnh hưởng đến cấu
rừng trúc, chức năng của nó hoặc mang lại sản phẩm kém
năng suất.
Sự suy thoái ITTO(2002) Sự suy giảm về lâu dài tiềm năng nói chung của rừng
rừng từ việc thu lợi từ rừng bao gồm cả sản lượng gỗ, sự đa
dạng về sinh học và những loại sản phẩm khác.
Sự suy thoái IPCC(2003) Một vài liệt kê có thể về việc xác địch sự suy thoái của
rừng rừng được thể hiện như sau. Sự xác định này phản ánh
sự đa dạng của chủng loại rừng và đặt trưng của rừng bị
suy thoái.
(1) Sự tác động trực tiếp của con người làm giảm đi
giá trị của rừng (đặc biệt là rừng carbon) hầu như đó là
sự suy thoái của tán lá rừng. Sự suy thoái có thể phục
hồi qua một thời kỳ tái sinh thông thường mà không
tính đến các hoạt động quản lý rừng.
(2) Những thay đổi của rừng đã làm ảnh hưởng đến
cấu trúc, chức năng của nó hoặc mang lại sản phẩm kém
năng suất.
(3) Sự tác động trực tiếp của con người đã làm ảnh
hưởng đến sự giảm sút thời kỳ lâu dài của trữ lượng
rừng carbon.
(4) Sự suy giảm về lâu dài tiềm năng nói chung của
rừng từ việc thu lợi từ rừng bao gồm cả sản lượng gỗ, sự
đa dạng về sinh học và những loại sản phẩm khác.
(5) Việc khai thác quá nhiều hoặc do công tác quản lý
yếu kém đã ảnh hưởng đến sự giảm sút về mật độ của
rừng trong thời kỳ dài (trữ lượng rừng carbon).
Sự tác động trực tiếp của con người là giảm trữ lượng
trong một thời gian dài (trong vòng X năm hoặc nhiều
hơn) hoặc ít nhất Y% của trữ lượng rừng carbon (và giá
trị của rừng) từ thời điểm T và đã không được nhận
dạng như một sự phá rừng.
Sự suy thoái CIFOR(2008) Sự suy thoái của rừng có thể xác định qua sự mất đi
rừng một phần của hệ sinh thái bởi vì nạn chặt phá cây hay là
những nguyên nhân khác dẫn đến sự mất đi của hệ sinh
thái.
Sự suy thoái GOFC- Những tiêu chí sau đây được xem xét theo các nhân tố
rừng GOLD(2008) của AFOLU: Sự suy giảm trữ lượng carbon trong đất
rừng nơi vẫn còn có rừng.
III. Xác định diện tích rừng bị tàn phá và diện tích rừng bị suy thoái trong nghiên cứu này
Phân tích sự suy thoái của rừng và sự tàn phá rừng cần phải tuân theo chỉ tiêu xác định loại
rừng của từng quốc gia. Tuy nhiên thông thường nó rất khó có thể sử dụng hình ảnh vệ tinh để
phân tích. Khái niệm về sự suy thoái của rừng và sự tàn phá của rừng được xác định theo các
khoảng mốc về thời gian và sử dụng hình ảnh vệ tinh như trong bảng 7. Vì thế, trong nghiên cứu
này sử dụng hình ảnh viễn thám và căn cứ vào mốc thời gian để xác định lại sự suy thoái của
rừng và sự tàn phá của rừng.
Hơn thế nữa, trong nghiên cứu này, diện tích rừng bị suy thoái và diện tích rừng bị tàn phá
được xác định dựa trên những định nghĩa từ IPCC và GOFC-GOLD như sau:
(1) Trong nghiên cứu này, diện tích rừng bị tàn phá là diện tích đất rừng từ năm 1990
được chuyển đổi thành không phải đất rừng ở thời điểm hiện tại bởi việc so sánh bản đồ hiện
trạng rừng năm 1990 với bản đồ hiện trạng rừng vào thời điểm hiện tại.
(2) Trong nghiên cứu này, diện tích rừng bị suy thoái là diện tích che phủ của rừng và độ
cao của rừng đã bị giảm đi trên cơ sở so sánh từ năm 1990 với thời điểm hiện tại, dữ liệu này
được trích ra từ số liệu phân tích rừng bị tàn phá.
Bảng 7. Hình ảnh vệ tinh và việc phân tích sự suy thoái và rừng bị tàn phá
Dữ liệu sử dụng Hình ảnh vệ tinh với độ phân giải thấp Hình ảnh vệ tinh với mức độ phân giải trung bình Hình ảnh vệ tinh với độ phân giải cao Hình ảnh Hình ảnh Quan sát
MODIS LANDSAT / TM, SPOT ALOS, IKONOS chụp từ trên chụp từ kỹ qua Rada
cao thuật số trên không
Phân loại
Phân tích rừng Các nhân tố loại bỏ của rừng: Loại cây được xác định Thực hiện khó khăn (Trong nghiên cứu này chi phí bị
theo độ cao quốc theo NDVI. Chỉ có diện tích rừng được sử dụng như giới hạn cho việc sử dụng kỹ thuật viễn thám cao hơn) Không thích hợp Không Không Không
gia nhân tố để loại bỏ. Dữ liệu tham khảo để so sánh và thích hợp thích hợp thích hợp
đánh giá đòi hỏi phải xác định rõ diện tích rừng.
Điểm thuận lợi: Thích hợp cho việc phân tích độ rộng của
rừng và giá thành.
Điểm bất lợi: Chỉ áp dụng cho diện tích rừng tập trung
trên10 ha.
Sự tàn phá rừng/Sự suy thoái rừng: không thể nhận rõ sự
suy thoái rừng. Đối với sự tàn phá rừng, sự thay đổi
với một diện tích rộng lớn mới đáp ứng được yêu
cầu ở trên.
Phân tích rừng Các đặc trưng của rừng được phân tích: Loại cây được
theo độ cao của Không thích hợp xác định theo NDVI. Chỉ có diện tích rừng được sử Khó thực hiện (bởi vì kinh phí bị giới hạn )
tỉnh dụng như đặc trưng của rừng được phân tích. Dữ liệu
tham khảo để so sánh và đánh giá đòi hỏi phải xác
định rõ diện tích rừng.
Điểm thuận lợi: thích hợp cho những diện tích rừng riêng
lẽ. Áp dụng cho diện tích rừng 0.2 đến 0.5 ha.
Điểm bất lợi: Không thích hợp cho diện tích rộng lớn và
phân tích rừng một cách chi tiết.
Sự tàn phá rừng/Sự suy thoái rừng: Có thể phân tích sự
tàn phá rừng theo những hình ảnh của 2 khoảng thời
gian khác nhau. Đối với sự suy thoái rừng, mật độ
rừng có thể phân tích theo phương pháp FCD đó là
một trong những yếu tố tìm ra được sự suy thoái
rừng. Không thể biết được chiều cao của cây.
Phân tích rừng Các đặc trưng của rừng được phân tích: Trong điều kiện
theo độ cao của Không thích hợp Giống ở trên tốt nhất, có thể phân tích được diện tích rừng và Có thể phân tích tất cả diện tích, mật độ
mặt độ che phủ của rừng, những chiều cao của cây rừng và chiều cao của cây. Điểm bất lợi là
thì khó xác định được. sẽ tốn nhiều chi phí khi chuyển đổi từ trái
Điểm thuận lợi: Thích hợp cho việc nghiên cứu diện tích sang phải.
rừng riêng lẽ.
Điểm bất lợi:Thích hợp cho việc làm rõ chi tiết nhưng
không thích hợp cho những vùng rộng lớn. Giá
thành cao, khó có được những hình ảnh đẹp mà
không bị mây che phủ.
Sự tàn phá rừng/Sự suy thoái rừng: trong điều kiện tốt
nhất sự tàn phá rừng và sự suy thoái rừng có thể
phân tích được. Có thể xác định được chiều cao của
cây nhưng độ chính xác không cao.
Chuẩn bị kế hoạch
phỏng vấn
(
1 Thu thập và xử lý dữ liệu
) Áp dụng mô hình viễn thảm
(3
(2 ) Phân tích sự thái hoái (8
) rừng và tàn phá rừng )
(1
1) Báo cáo
Biểu 3. Công việc nghiên cứu của năm tài chính 2008
(5) Áp dụng mô hình hình ảnh vệ tinh (phân tích viễn thám)
Tham số về các loại đất qua phân tích hệ thống viễn thám được xác định và những mô
hình mẫu được phát triển thông qua những kết quả viễn thám và thông qua việc khảo sát
thực tế thực địa nhằm biết được thực tế của diện tích rừng bị tán phá và sự suy thoái rừng.
4.2 Nội dung công việc cho việc mở rộng mô hình phân tích sự tàn phá
rừng, sự suy thoái rừng
Tại Uỷ ban kỹ thuật lần thứ 1 tổ chức vào tháng 9 năm 2008 tại Nhật Bản đã đưa ra mô hình
phân tích sự tàn phá rừng và sự suy thoái rừng và đã được thảo luận giữa các thành viên của Uỷ
ban.
Sơ đồ công việc cho việc phân tích mô hình sự tàn phá rừng và sự suy thoái rừng được biểu thị
trong mẫu 4. Mô hình thực hiện được chia thành 4 cấu phần: phân tích sự tàn phá rừng, sự suy
thoái rừng, khảo sát thực địa và phân tích tình hình kinh tế xã hội.
Để phân tích sự tàn phá rừng, ba loại hình ảnh vệ tinh sẽ được sử dụng. Hình ảnh Landsat TM
của năm 1990 sẽ được áp dụng để làm năm cơ sở. So sánh với dữ liệu SPOT của năm 2006.
Trong nghiên cứu này hình ảnh SPOT không được sử dụng vì ngân sách của dự án không đủ,
với những lý do hiện tại như sương mù, mây che phủ…nên dữ liệu MODIS được sử dụng.
Trong phân tích, bản đồ diện tích rừng năm 1990 và bản đồ hiện trạng rừng hiện tại sẽ được
dùng để so sánh theo quy định DTC. Phần diện tích còn lại được trừ ra từ tổng diện tích cho
diện tích rừng mẫu là phần diện tích có thể có rừng và hoặc là diện tích rừng bị tàn phá.
Việc khảo sát thực địa nhằm phản ánh kết quả của nghiên cứu viễn thám. Việc khảo sát thực
địa sẽ được tiến hành một cách ngẫu nhiên cả khu vực có rừng, khu vực bị tàn phá và khu vực
rừng bị suy thoái. Chiều cao của cây, DBH, mật độc che phủ, toạ độ địa lý cũng sẽ được khảo
sát. Sau đó diện tích rừng suy thoái và bị tàn phá sẽ được trừ ra.
Thu thập và sắp xếp dữ liệu hiện có NFIMAP (Thống kê rừng quốc gia,
Chương trình đánh giá và giám sát)
Phân loại lại đất sử dụng Phân loại đất sử dụng theo bản
Nghiên cứu tình hình Kinh tế xã hội đồ hiện trạng thực tại
trên cơ sở AFOL ( Sử dụng
và điều kiện tự nhiên cho mỗi khu vực .Rừng giàu trữ lượng
cho nông nghiệp, lâm Bản đồ sử dụng
.Rừng trung bình
Landsat TM MODIS nghiệp và mục đích khác) đất(1989)
.Rừng nghèo
(1990) (2006) Theo hướng dẫn IPCC .Rừng tái sinh
Landsat TM
Phân loại rừng bị tàn phá và rừng thái hoái .Cỏ và cây bụi Tỉ lệ: 1/250,000
・
Đất rừng .Ruộng lúa
Study area ・
Đất hoa màu .Mùa vụ theo mùa
Bản đồ sử dụng
(Total area: 35,300km2) ・
Đồng cỏ .Mùa vụ quanh năm
.Khu dân cư đất(1994)
DAK LAC ・
Vùng ẩm ước
Qui định phân chia loài cây .Nước SPOT
DAK NONG ・
Khu dân cư
Chọn hiện trường Tỉ lệ: 1/ 100,000
DONG NAI ・
Đất khác
LAM DONG
Bản đồ sử dụng
Nghiên cứu rừng bị tàn phá cho các Bản đồ diện tích rừng Bản đồ diện tích rừng đất(2002)
tỉnh thành của Việt Nam (1990) (2006) Landsat ETM
Có rừng hoặc không Có rừng hoặc không có Tỉ lệ: 1/ 100,000
có rừng IGBP Global Land Cover
rừng
Độ chính xác: ≧ 90% (1992/ 4~1993/ 3,
Nghiên cứu tình hình tổng thể cho mỗi khu vực Độ chính xác: ≧ 90%
NOAA AVHRR)
Bản đồ sử dụng đất
UMD Global Land (Đang làm)
Cover Classification SPOT 5
Diện tích trừ ra
(1992/ 4~1993/ 3, Tỉ lệ: 1/ 25,000
Dữ liệu vệ tinh thu được (2006- 1990)
NOAA AVHRR)
FAO GLC2000
(1999/ 11~2000/ 10,
Đất rừng vẫn còn rừng Diện tích rừng bị tàn phá SPOT Vegetation)
NASA MODIS Global
Land Cover
(2000/ 10~2001/ 10,
MODIS)
Khảo sát thực địa Phân tích tình hình kinh tế - xã hội
Phân tích sự suy thoái rừng
Bản đồ sử dụng
ALOS đất(1989)
(2006) Landsat TM
Tỉ lệ: 1/ 250,000
Landsat TM SPOT Bản đồ sử dụng
(1990) (2006) Đo đạc rừng 3chiều đất(1994)
Xác thưc mật độ Xác thực hình SPOT
(
Đo đạc hình ảnh tổng hợp bằng trạm
che phủ rừng ảnh SAR Tỉ lệ: 1/100,000
quan trắc kỹ thuật số)
Bản đồ sử dụng
Phân tích mật độ che phủ rừng Khảo sát rừng đất(2002)
・Đường kính ngang ngực Landsat ETM
Diện tích rừng bị suy thoái ・Chiều cao cây Tỉ lệ: 1/100,000
・Xác đinh GPS (Lat, Long, Alt)
Mật độ che phủ Mật độ che phủ ・Đo đạc mật độ che phủ rừng
rừng (%) 1990 rừng (%) 2006 ISCGM Bản đồ toàn cầu
・Địa giới hành chính
・Đường
・Mạng lưới giao thông
Diện tích trừ ra
・Nước
(2006-1990)
Phân tích nguyên nhân
Diện tích rừng bị suy thoái rừng bị suy thoái và bị tàn
và bị tàn phá xác định
Mật độ che phủ rừng bị phá
Dữ liệu kinh tế xã hội
suy thoái
I. Chuẩn bị bản đồ hiện trạng rừng theo quy định phân chia loại cây
Việc phân loại cây (DTC) dựa theo mô hình phân loại phân kỳ theo từng mức độ cấp bậc.
Trong phân tích này, diện tích rừng được trừ ra theo NDVI (chỉ số bình thường khác nhau thực
vật) giá trị và hình ảnh theo đường sóng ngắn màu đỏ (SWIR).
0.5
70
Khác Thực vật
50
RED or SWIR
NDVI
30
Vùng cỏ/đất 10 0 .5 0
trồng 0.5 Band1 Band2 Band3 Band4 Band5 Band7
0 4.0Km
Biểu đồ 7. LANDSAT/ETM+ Hình ảnh của Higashi-Shirakawa diện tích nghiên cứu vào ngày 17
tháng 5, 2001.
Màu đỏ, xanh lục, xanh sẫm tương thích với số kỹ thuật của bước sóng 3,4, và 2.
bảng 9. Số liệu chi tiết thực tế Bảng 10. Số liệu chính xác sau khi
phân giới bỏ đi
F o r e 9s t8 . 3
bản đồ mặt đất thực tế
(2001/05/17) (2001/05/17)
Biểu đồ 8. So sánh bản đồ diện tích đất thực tế với kết quả của DTC.
C l a s s i fareai e immediat
d
Xanh đậm, xanh nhạt và màu vàng cam là diện tích rừng, thảm cỏ và loài khác .
Afforestation
5 Afforestation
N o n - f 1o . r7 e
after planting
K H A T 0 .9 0
LANDSAT/ETM+ hình ảnh DTC (NDVI và bước sóng 3
(Diện tích phía TâyTokyo
2001/6/4)
4.2.2 Kỹ thuật viễn thám cho việc phân tích sự suy thoái rừng
Dữ liệu LANDSAT/TM
Xử
Xử lý
lý Giảm
Giảm độ
độ ồn
ồn
(Độ
(Độ ồn
ồn khí
khí quyển,
quyển, đám
đám mây,
mây, bóng
bóng mây
mây và
và nước)
nước)
Tiêu
Tiêu chuẩn
chuẩn hoá
hoá phạm
phạm vi
vi
Chỉ
Chỉ số
số thực
thực vật
vật Chỉ
Chỉ số
số đất
đất trống
trống Chỉ
Chỉ số
số bóng
bóng râm
râm Chỉ
Chỉ số
số nhiệt
nhiệt học
học
(VI)
(VI) (BI)
(BI) (SI)
(SI) (TI)
(TI)
(R,
(R, NIR)
NIR) (B,
(B, R,
R, NIR,
NIR, SWIR)
SWIR) (B,
(B, G,
G, R)
R) (TIR)
(TIR)
Mô
Mô hình
hình tổng
tổng hợp
hợp
(phân
(phân tích
tích những
những cấu
cấu thành
thành cơ
cơ bản)
bản)
VD:
VD: Mật
Mật độ
độ thực
thực vật
vật (%)
(%) SSI:
SSI: Chỉ
Chỉ số
số che
che khuất
khuất
Phần
Phần trămtrăm che
che
khuất
khuất của
của rừng
rừng
Phân
Phân tích
tích mô
mô hình
hình
Độ
Độ che
che phủ
phủ (%)
(%)
Where A1: hệ số xác định (67.162: LANDSAT-4, 60.776:LANDSAT-5)
A2: hệ số xác định (1284.30: LANDSAT-4, 1260.56:LANDSAT-5)
Approximate location
LANDSAT-5/TM 1990/12/30 Path;124 Raw;52
FCD(%
)
80
60
40
20
Dữ liệu SPOT-5
Giảm
Giảm độ
độ ồn
ồn
(
( Độ
Độ ồn
ồn không
không khí,
khí, mây,
mây, bóng
bóng mây, nước)
mây, nước )
Bình
Bình thường
thường hoá
hoá phạm
phạm vi
vi
Chỉ
Chỉ số
số thực
thực Chỉ
Chỉ số
số đất
đất Chỉ
Chỉ số
số che
che
sung: vật(
vật VI)
( VI ) trống(
trống ( BIBI)) ( SI)
( SI )
(
(B,
B, R,
R, NIR,
NIR,
(
(R, NIR)
R,NIR ) ( G, RR)
(G, )
SWIR)
SWIR )
Mô
Mô hình
hình tổng hợp (
tổng hợp ( Phân
Phân tích
tích các
các yếu
yếu tố
tố
cấu thành cơ bản )
cấu thành cơ bản )
VD:
VD: Mật
Mật độ
độ thực vật)
thực vật ) SSI:
SSI: Chỉ
Chỉ số
số thước
thước đo
đo che
che khuất
khuất
Phân
Phân tích
tích mô
mô hình
hình
Độ
Độ che phủ(
che phủ %)
(% )
Biểu đồ 11. Biểu đồ mô hình FCD bổ sung
cosi = cosθ・cose+sinθ・sine・cos(Φ-A)
Where, e:góc độ dốc Φ:góc phương vị độ dốc θ:góc thiên đỉnh cảm ứng A:
góc phương vị
cosε = cosT・cose+sinT・sine・cos(Φ-ψ)
Where, e:góc độ dốc Φ:góc phương vị T:góc thiên đỉnh cảm ứng ψ:góc
phương vị cảm ứng
Biểu đồ 12. Kết quả tiêu chuẩn hoá phép đo địa hình
4.2.4 Kỹ thuật viễn thám đối với việc khảo sát thực tế vành đai
I. Phương pháp tính toán rừng ba chiều và xác định mật độ che phủ trên cùng
Để loại trừ xác định rừng thái hoái theo mẫu FCD, điều kiện cần phải kiểm tra cho sự thái
hoái rừng đó là xác định độ cao và mật độ che phủ của rừng bởi việc sử dụng những hình ảnh vệ
tinh đa chiều và trạm quan trắc kỹ thuật số gọi là “Zukameijin” được lắp đặt bởi Công ty Asia
Air Survey co., ltd.
Liên quan đến nghiên cứu Uchiba 2008, “ước lượng các điểm chính xác cho hình ảnh vệ tinh
từ trung bình đến cao”, vị trí độ cao và phép đo độ chính xác logic mặt phẳng được xác định cho
vệ tinh ALOS PRISM, QuickBird and IKONOS được trình bày theo bảng sau:
Bảng 13. Độ chính xác logic của mô hình hình ảnh vệ tinh đa chiều
Vệ tinh Resolution(P Chỉ số kỹ thuật của vệ tinh*1 Độ chính xác logic*3
an) F B/H*2 H σxy σzmin σzmax
ALOS 2.50m 1939mm 0.5- 691.65k 2.5m 5.0m 2.5m
(PRISM) 1.0 m
QuickBir 0.61m~0.72 8836mm 0.6-2.0 462.00k 0.7m 1.2m 0.4m
d m m
IKONO 0.82m~1.00 10000m 0.54- 680.00k 1.0m 1.9m 1.2m
S m m 0.83 m
Mô hình xác định đa phương theo RPC, hằng số đa thức hữu tỉ được miêu tả trong bảng sau.
Phương pháp này đòi hỏi kiểm tra vị trí các điểm trong vùng nghiên cứu.
Zukameijin SA sử dụng mô hình RPC cho việc phân tích định hướng của hình ảnh vệ tinh. Đối
với phân tích này, cần phải cần đến hình ảnh vệ tinh, hệ số mô hình RPC, vị trí và hình dáng của
vệ tinh.
Bảng 15. Những hình ảnh vệ tinh có thể áp dụng cho Zukameijin SA
Vệ tinh Hình ảnh Resolution (Pan)
ALOS(PRIS Mức độ 1B1 2.50m
M) có thể tương ứng với hình ảnh 35km quan
sát 3 chiều và 70km cho hình ảnh độ rộng
chân đế
QuickBird Đen và trắng Từ 0.61m đến 0.72m
Phổ quang đa sắc
Pan sắc nét
IKONOS Black and white Từ 0.82m đến 1.00m
Quang phổ đa sắc
Pan sắc nét
I. Các mục khảo sát cho Phân tích tình hình Kinh tế xã hội
Các mục khảo sát chia ra 2 phần lớn là nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa .Do cả 2
nguyên nhân này đều có ảnh hưởng qua lại với nhau nên khó để phân chia rõ ràng giữa 2 nguyên
nhân.
Mục đích đạt được của việc phân tích tình hình kinh tế xã hội :
・Thu thập và sắp xếp các dữ liệu
・ Phân tích mối quan hệ tương quan giữa các dữ liệu đất bao phủ có được qua phân tích viễn
thám và các dữ liệu thống kê.
・ Phân tích tình hình kinh tế xã hội tập trung chủ yếu vào năm 1990, năm nền tảng của các
dữ liệu hình ảnh chụp qua vệ tinh, và khoảng thời gian từ năm 2006-2008, năm tham khảo
của hoạt động phân tích RS. Phân tích định hướng tình hình kinh tế xã hội cũng bao gồm
khoảng thời gian từ năm 1990-2006.
・ Đối với cấp độ quốc gia và tỉnh, các dữ liệu được thu thập theo các mục liệt kê theo bảng
dưới đây.
・ Đối với cấp độ địa phương, các dữ liệu được thu thập tại khu vực nghiên cứu.
Bảng 17. Các hạng mục cho việc phân tích các vấn đề kinh tế xã hội
Hạng mục Hạng mục trung Hạng mục nhỏ Hạng mục chi Phân cấp
lớn bình tiết Xã Huyện Tỉnh Quốc gia
Nguyên Đất bị chuyển Nông nghiệp Đất trồng lúa ● ● ○ ○
nhân trực đổi Đất hoa màu ● ● ○ ○
tiếp
(ngoại trừ lâm
nghiệp)
Đất trồng cây ● ● ○ ○
Đất chuyển ● ● ○ ○
sang canh tác
Xây dựng khu dân cư ● ● ○ ○
Đất nằm trong quy hoạch phát ● ● ○ ○
triển cơ sở hạ tầng
(như xây đường xá, đập nước)
Để nhận thấy rõ được mô hình phân tích sự tàn phá rừng và suy thoái rừng ở Việt Nam thì sự hợp
tác kỹ thuật chặt chẽ giữa các cá nhân tổ chức liên quan cùng đội nghiên cứu là rất cần thiết. Trong
hợp tác kỹ thuật, cần thực hiện theo các bước được trình bày theo dạng sơ đồ dưới đây:
Xem xét lại các phương pháp và kỹ thuật công nghệ cần
Chuẩn bị bản liệt kê các kỹ thuật cần cho hoạt thiết cho hoạt động khảo sát, triển khai,định lượng, định giá trị
động nghiên cứu khảo sát và quản lý
management.
Tìm ra các vấn đề trong bản liệt kê các kỹ thuật công nghệ
Xem xét lại bản liệt kê các kỹ thuật công cần thiết thông qua việc giải thíchvà thảo luận với các bên
nghệ cần thiết liên quan
Tìm hiểu điều kiện hiện tại của các bên liên quan
Tạo ra bản liệt kê kỹ thuật công nghệ hiện (Cấp độ kỹ thuật cần có và kỹ thuật của người lao
có động)
Hiểu và nắm rõ được những kỹ thuật hiện có Xem xét các kỹ thuật hiện có và thảo luận để đi
và kỹ thuật cần có đến thống nhất
Xem xét và tìm ra giải pháp Kiểm tra, thảo luận quy chế hợp tác
tối ưu
Trong hoạt động nghiên cứu này đòi hỏi cần có dự hợp tác về kỹ thuật, đặc biệc là ở các lĩnh vực
sau
(1)
Chia sẻ các thông tin kỹ thuật viễn thám.
(2)
Chia sẻ về công nghệ các phương pháp quản lý tài nguyên rừng, các kiến thức, cách thức ứng
dụng kỹ thuật viễn thám.
(3)
Chia sẻ thông tin về các hội thảo quốc tế về quản lý rừng nhiệt đới bền vững.
(4)
Hình thành mạng liên lạc với các bên liên quan (liên đới) về rừng.
(5)
Xây dựng cơ chế REDD để quản lý nguồn rừng nhiệt đới.
Trong năm tài chính 2008, sẽ tổ chức các hội thảo và hội nghị chuyên đề kỹ thuật nhằm thảo luận
chương trình hợp tác cụ thể.
5 Kế hoạch thực hiện
Sau đây là bảng kế hoạch tiến hành nghiên cứu :
Bảng 18. Kế hoạch thực thi
Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
Chuẩn bị
Lập kế hoạch hoạt động cho năm tài chính tiếp theo
Báo cáo