You are on page 1of 11

TEMPLATE DỆT MAY

NỘI DUNG

I. Mô tả đặc thù nghiệp vụ quản lý công nợ, quản lý tồn kho


I.1. Đặc điểm tổ chức bán hàng và quản lý công nợ
Sơ đồ tổ chức bán hàng theo đại lý/cửa hàng :
Xuất điều chuyển (1) Xuất bán (2)
Kho công ty

Xuất
trả
lại
công
ty
(3)
Xuất bán (1)
Cửa hàng Thanh toán cửa hàng (1) Khách hàng

Đổi hàng/Trả lại (3)


Viết HĐ
GTGT
Nộp điều
tiền chỉnh
(1) hàng trả
lại hoặc
Viết HĐ GTGT (1) đổi (2,3)
Kế toán công
ty

Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:

- Đối chiếu, kiểm tra:

* Quy trình 1:
- Hàng ngày, nhân viên kho xuất hàng cho các cửa hàng khi có yêu cầu. Kế toán
công ty hạch toán Nợ Tk 157/Có Tk 155. Đồng thời ghi nhận công nợ nội bộ cho cửa
hàng bằng tổng giá trị hàng bán.
Cửa hàng xuất bán và thu tiền khách hàng. Cuối ngày nhân viên bán hàng nộp tiền
về cho công ty. Kế toán công ty làm phiếu thu và ghi giảm công nợ của cửa hàng.
Khách hàng mua hàng tại cửa hàng có nhu cầu viết hóa đơn GTGT thì nhân viên
bán hàng sẽ làm bảng kê hàng bán gửi về phòng kế toán viết hóa đơn GTGT. Cuối tháng,
phòng kế toán làm một hóa đơn GTGT cho cửa hàng những mặt hàng đã bán chưa viết
hóa đơn.
* Quy trình 2: Bán hàng trực tiếp
* Quy trình 3: Khách hàng đổi hàng hoặc trả lại hàng
Khách hàng mang đổi hàng, nhân viên bán hàng nhận hàng và báo lại cho bộ phận
kế toán nếu mặt hàng khách hàng trả lại có liên quan đến hóa đơn GTGT đã viết hoặc
hàng không đảm bảo chất lượng phải tái nhập lại kho công ty. Trường hợp hàng không
đảm bảo chất lượng, nhân viên bán hàng mang hàng về kho tía nhập lại. Kế toán công ty
làm phiếu xuất điều chuyển hạch toán Nợ Tk 155/Có Tk 157. Đồng thời ghi giảm công nợ
của cửa hàng bằng giá trị hàng nhập lại.
* Tổng hợp nhập xuất tồn tại đại lý

* Báo cáo doanh thu tại đại lý


* Sổ đối chiếu công nợ tại đại lý
I.2. Quản lý hàng tồn kho theo đơn hàng ( Docket)
- Khi một đơn hàng (Docket) được đặt , khách hàng gửi mẫu hàng (Style) để sản xuất
mẫu và xác định nguyên vật liệu, phụ liệu để sản xuất từng sản phẩm của đơn hàng đó.
- Yêu cầu đặt ra xác được nhập xuất tồn kho của vật liệu, thành phẩm theo từng đơn
Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn theo Docket
Báo cáo tồn kho theo Docket

II. Tổ chức sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành
1. Tính giá thành sản phẩm may theo đơn hàng (Docket)
- Phương pháp tính giá thành : Tổng cộng chi phí
- Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành đơn hàng nhận gia công
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp theo
đơn hàng và sản phẩm (Style) của từng đơn hàng
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 02 Dạng phát sinh của chi phí nhân công
Chi phí nhân công không xác định được cho đơn hàng nào. Cuối kỳ phân bổ cho các
sản phẩm của đơn hàng theo đơn giá CMP ( Đơn giá nhận gia công của thành phẩm
trong Docket)
Chi phí nhân công tập hợp được cho các Style trong từng Docket. Cuối kỳ sẽ kết
chuyển trực tiếp vào thẳng Docket và Style được tính giá.
+ Chi phí sản xuất chung : 02 Dạng phát sinh của chi phí sản xuất chung.
Chi phí chung không xác định được cho đơn hàng nào. Cuối kỳ phân bổ cho các sản
phẩm của đơn hàng theo đơn giá CMP ( Đơn giá nhận gia công của thành phẩm trong
Docket)
Chi phí chung tập hợp được cho các Style trong từng Docket. Cuối kỳ sẽ kết chuyển
trực tiếp vào thẳng Docket và Style được tính giá.
+ Dở dang cuối kỳ và đầu kỳ :
Số lượng sản phẩm dở dang dựa vào số lượng kế hoạch sản xuất trong kỳ và số lượng
nhập kho trong kỳ để xác định số lượng dở dang. Giá trị dở dang của nguyên liệu vải
và phụ liệu trong đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành đơn hàng thuê gia công
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Không phát sinh chi phí NVL trực tiếp, các
nguyên liệu do bên nhận gia công bỏ ra để thực hiên theo đơn hàng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công tập hợp được cho các Style trong từng Docket. Cuối kỳ sẽ kết
chuyển trực tiếp vào thẳng Docket và Style được tính giá.
+ Chi phí sản xuất chung : 02 Dạng phát sinh của chi phí sản xuất chung.
Chi phí chung không xác định được cho đơn hàng nào. Cuối kỳ phân bổ cho các sản
phẩm của đơn hàng theo đơn giá CMP ( Đơn giá nhận gia công của thành phẩm trong
Docket)
Chi phí chung tập hợp được cho các Style trong từng Docket. Cuối kỳ sẽ kết chuyển
trực tiếp vào thẳng Docket và Style được tính giá.
Bảng tính giá thành theo Docket
2. Tính giá thành sản phẩm sợi, dệt
- Sơ đồ tổ chức sản xuất sản phẩm sợi

Máy kéo Máy kéo


Xơ len Máy ghép Máy ống
sợi thô con

Xử lý hấp
Guồng sợi Đánh ống Đậu sợi Xe sợi
nhuộm

Đánh ống Bao bì


Kiểm tra Nhập kho
lại đóng gói

Nguyên liệu ban đầu là xơ, len (nhập từ nước ngoài về). Xơ len được đưa vào san
ghép nhiều lần rồi đưa vào máy ghép kéo thành sợi thô. Sợi thô được chuyển vào máy con
sau đó đánh ống sợi nhỏ thành sợi len. Sợi len đã được xe cho qua máy đậu để cho sản
phẩm có độ săn chắc, bền không bị đứt đoạn và được đánh thành từng ống nhỏ rồi guồng
thành từng con len qua xử lý hấp xấy và nhuộm ra các màu. Sợi len khi hấp được kiểm tra
lại, đánh sợi các sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ nhập kho thành phẩm và đem tiêu thụ trên thị
trường.

- Sơ đồ tổ chức sản xuất sản phẩm dệt

Len sợi Dệt mảnh Cắt may

Kiểm tra Là hấp Tẩy giặt

Thùa khuy Đóng gói Nhập kho

Nguyên liệu ban đầu của công đoạn dệt lấy từ phân xưởng sợi, mua ngoài thị
trường hoặc nhập từ phía đối tác gia công. Len các màu đuợc đưa vào dệt thành từng
mảnh như tay, cổ, thân,… Sau đó được may thành sản phẩm các loại. Tùy thuộc vào
thiết kế của từng loại sản phẩm mà có thể dệt định hình luôn thành từng mảnh nhỏ
cũng có thể phải cắt xén và may thành quần, mũ, tất,…Sản phẩm này được đưa sang
tẩy, giặt, thùa khuy, may mác, đóng gói,… và hoàn thành nhập kho
- Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành
+ Phương pháp tính giá thành : Phương pháp tổng cộng chi phí
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp : Chi phí này tập hợp theo phân xưởng,
cuối kỳ tính giá sẽ phân bổ cho các sản phẩm thông qua định mức nhóm nguyên vật
liệu chính
Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp : Chi phí này tập hợp theo phân xưởng,
cuối kỳ tính giá sẽ phân bổ cho các sản phẩm thông qua định nguyên vật liệu phụ
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công tập hợp theo phân xưởng, cuối kỳ tính giá phân bổ cho các sản
phẩm thông qua phương pháp hệ số đơn giá tiền luơng cho các sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung
Chi phí chung tập hợp được cho các phân xưởng: Chi phí này cuối kỳ tính giá phân
bổ cho các sản phẩm thông qua chi phương pháp phân bổ theo yếu tố chi phí – chi phí
nhân công trực tiếp.
Chi phí chung tập hợp được chung cho các phân xưởng : Chi phí này tập hợp
chung. Cuối kỳ phân bổ cho các phân xưởng thông qua hệ số phân xưởng. Phân bổ
cho các sản phẩm thông qua yếu tố chi phí nhân công trực tiếp.
Thẻ tính giá thành sản phẩm :

You might also like