Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Dự án đầu tư là gì? Hãy trình bày các đặc trưng của một dự án đầu tư.
Trả lời
1. Dự án đầu tư.
Đứng trên các quan điểm khác nhau người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về dự án.
- Hình thức: Dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày 1 cách chi tiết và hệ thống các hoạt
động của công cuộc đầu tư theo 1 kế hoạch nhất định nhằm đạt được kết quả lớn hơn trong tương
lai.
- Nội dung: Dự án đầu tư là 1 tập hợp các hoạt động có liên quan tới nhau, được kế hoạch
hóa nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Khái niệm dự án đầu tư trong NĐ 52 CP về quản lý đầu tư và xây dựng (08/07/1999): Dự
án đầu tư là 1 tập hợp các đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo 1 cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt được 1 sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì cải tiến nâng cao
chất lượng sản phẩm nhất định trong 1 khoảng thời gian nhất định.
2. Các đặc trưng của 1 dự án.
- Dự án không phải là một ý định hay phác thảo mà có tính chất cụ thể với những mục tiêu
xác định.
- Dự án có tính chất duy nhất: các dự án đều độc lập với nhau và mang tính duy nhất.
- Dự án có chu kỳ sống xác định: mỗi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định.
- Vì liên quan đến các thực thể trong tương lai nên dự án nào cũng tồn tại yếu tố rủi ro.
Câu 2: Các phương án phân loại dự án và ý nghĩa của các phân loại đó.
Trả lời
Phân loại dự án đầu tư.
Tùy thuộc vào yêu cầu của người quản lý mà người ta xây dựng các tiêu chí phân loại dự án khác
nhau.
Danh mục dự án theo NĐ 25/CP.
a. Căn cứ vào nội dung để phân loại dự án.
Dự án theo lãnh thổ, dự án theo hạng mục và dự án theo chức năng:
Câu 3: Trình bày chu trình dự án và nội dung các bước công việc trong chu trình dự án.
Trả lời
1. Chu trình dự án.
Là tập hợp các bước công việc được tiến hành từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc dự án đầu tư.
Xác định dự án
Xây dựng dự án
Không đạt
Thẩm định dự án
Đạt
Thực thi dự án
Câu 4: Mục tiêu của việc nghiên cứu khả thi dự án và nội dung của một bản nghiên cứu khả
thi.
Trả lời
1. Bản chất và mục đích của nghiên cứu khả thi dự án.
1.1. Bản chất.
Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu cuối cùng trước khi đưa dự án vào thực hiện. Nội dung của
nghiên cứu khả thi là trình bày 1 cách chi tiết các hoạt động của dự án sẽ được tiến hành trong thực
tế.
1.2. Mục đích của nghiên cứu khả thi.
- Là căn cứ để lập kế hoạch thực hiện đầu tư và lên kế hoạch ở các cấp cao hơn.
- Là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xem xét các quyết định đầu tư.
Câu 5: Vì sao nói tiền có giá trị về mặt thời gian? Người ta sử dụng phương pháp nào để loại
bỏ sự khác biệt này ở các khoản phát sinh ở thời điểm khác nhau? Và nội dung của phương
pháp.
Trả lời
1. Giá trị thời gian của tiền:
- Giá trị của tiền thể hiện ở tình trạng của cải vật chất mua được ở 1 thời điểm nhất định. Với
cùng 1 lượng tiền ở các thời điểm khác nhau, người ta mua được những lượng của cải hàng hóa
khác nhau. Do đó, người ta nói rằng tiền có giá trị về mặt thời gian.
- Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi giá trị của tiền theo thời gian:
+ Do ảnh hưởng của lạm phát.
+ Do mục đích sử dụng đồng tiền khác nhau.
+ Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên.
Kết luận : vì tiền có giá trị về mặt thời gian nên trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính dự án, do các khoản phát sinh ở các thời điểm khác nhau nên trước khi tính toán các chỉ
tiêu này người ta phải tính chuyển chúng về cùng 1 thời điểm.
Các phương pháp tính chuyển.
Tính chuyển các khoản phát sinh về thời tương lai.
Công thức:
Fv = Pv × (1 + r ) (1)
t
Công thức: ∑ Fv
i =1
i =A
r
(3)
∑Fvi : tổng giá trị tương lai của các khoản phát sinh mang ý nghĩa tương đối.
A : giá trị của 1 khoản phát sinh đều.
r : lãi suất ngân hàng.
t : số khoản phát sinh.
- Tính chuyển phát sinh đều về cùng thời hiện tại.
Công thức:
n
(1 + r ) −1
t
∑ Pv
i =1
i =A
r (1 + r )
t (4)
Chú ý:
- Công thức (3) và (4) chỉ được áp dụng trong các trường hợp các dòng tiền là đều, là liên
tục.
- Lãi suất ( r ) trong 2 công thức này phải đảm bảo phù hợp với thời gian của các khoản phát
sinh đều.
- Khi số mũ (t) trong công thức (3) và (4) là số khoản phát sinh thì :
+ ∑Fv sẽ nằm ở vị trí của khoản phát sinh cuối cùng.
+ ∑Pv sẽ nằm ở vị trí trước khoản phát sinh đầu tiên 1 khoảng cách.
Tính chuyển các khoản phát sinh kỳ sau hơn kém kỳ trước không đổi
Từ công thức:
Fv
Pv =
(1 + r ) t (5)
n
⇒ ∑Fv i =A
(1 + r ) t −1 G (1 + r ) −1
+
t
−t
i =1 r r r
Trong đó:
A : giá trị của khoảng phát sinh đầu tiên
G : giá trị tăng thêm của các khoản phát sinh sau so với khoản phát sinh trước đó.
r : lãi suất ngân hàng.
t : số năm, số kỳ, số khoản phát sinh.
n : thứ tự các mốc.
Câu 6: Hiệu quả tài chính dự án là gì? Nêu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án và
ý nghĩa của chúng?
Trả lời
1. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
• Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV
- Khái niệm: NPV là hiệu số giữa tổng thu nhập thuần hiện tại của dự án với tổng chi phí
hiện tại của dự án.
n n
Bt Ct
- Công thức : NPV = ∑ − ∑
t =0 ( 1 + r ) t = 0 (1 + r ) t
t
Trong đó :
Thu nhập ở năm thứ t của dự án: Bt
Chi phí ở năm thứ t của dự án: Ct
Lãi suất ngân hàng: r
Số năm có khoản phát sinh: n
Số thứ tự : t
- Ý nghĩa:
NPV thể hiện quy mô tổng lợi nhuận của dự án ở hiện tại.
NPV là chỉ tiêu để so sánh lựa chọn các phương án có cùng quy mô, kết cấu theo phương thức ưu
tiên lựa chọn các phương án có giá trị NPV lớn hơn.
- Phương thức đánh giá:
NPV ≥ 0 dự án hòa vốn, có lãi.
NPV < 0 dự án lỗ.
- Công thức: B =
t =0
C n
Ct
∑ (1 + r )
t =0
t
- Ý nghĩa:
B/C cho biết số thu nhập có được tính trên 1 đơn vị chi phí ở hiện tại
Là chỉ tiêu để so sánh lựa chọn các phương án theo phương thức ưu tiên các phương án có B/C lớn
hơn.
- Phương thức đánh giá:
B/C ≥1 dự án có lãi hoặc hòa vốn.
B/C < 1 dự án lỗ.
• Tỷ suất hòa vốn nội bộ IRR
- Khái niệm : IRR là lãi suất làm cho giá trị của NPV=0
n n
Bt Ct
- Công thức: NPV = ∑ − ∑ =0
t = 0 (1 + IRR ) t = 0 (1 + IRR )
t t
- Ý nghĩa:
Là lãi suất cao nhất mà dự án có thể đi vay vốn.
IRR là chỉ tiêu để so sánh lựa chọn các phương án theo phương thức ưu tiên lựa chọn phương án có
IRR lớn hơn. Tuy nhiên khi lựa chọn các phương án thông thường người ta không thể sử dụng đơn
nhất chỉ tiêu này.
- Phương pháp tính toán:
NPV 1
IRR = r1 + ( r2 − r1 )
NPV 1 − NPV 2
NPV1 là giá trị NPV ứng với r1, sao cho NPV1>0, gần 0
NPV2 là giá trị NPV ứng với r2 sao cho NPV2< gần 0
- Phương thức đánh giá:
IRR≥rvay thì dự án có lãi
IRR< rvay thì dự án lỗ
IRR càng lớn càng tốt.
Trong đó :
Vốn đầu tư ban đầu của dự án Iv0
Lợi nhuận thuần bình quân năm hiện tại của dự án WPv
Trong đó
Sản lượng hòa vốn của dự án: x
Tổng chi phí cố định của dự án: FC
Giá bán đơn vị sản phẩm: p
Biến phí đơn vị sản phẩm: v
Khi dự án sản xuấ x sản phẩm thì ∑DT
Ý nghĩa: RR thể hiện mức thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu từ lợi nhuận thuần bình quân năm hoặc
của một năm bất kì trong đời dự án.
Phương thức đánh giá bằng RR càng lớn càng tốt.
Câu 7: Hiệu quả kinh tế xã hội dự án là gì? Nêu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội
dự án.
Trả lời
1. Khái niệm và mục đích phân tích KTXH
1.1. Khái niệm.
Phân tích KTXH là quá trình đánh giá của tính sinh lợi của dự án trên quan điểm toàn xã hội.
Bản chất: so sánh giữa thu nhập và chi phí mà xã hội bỏ ra và thu về khi thực hiện dự án.
VD: dự án trồng rừng kinh doanh
Câu 8: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế
xã hội dự án.
Trả lời
Đặc điểm Phân tích hiệu quả TC Phân tích hiệu quả KTXH
Khái niệm - Phân tích tài chính là quá Phân tích KTXH là quá trình đánh
trình tính toán tính sinh lợi của giá của tính sinh lợi của dự án trên
dự án trên quan điểm của chủ quan điểm toàn xã hội.
đầu tư.
Bản chất Đi so sánh giữa thu nhập và chi So sánh giữa thu nhập và chi phí
phí thực tế phát sinh trong quá mà xã hội bỏ ra và thu về khi thực
trình thực hiện dự án trên quan hiện dự án.
điểm của chủ đầu tư
Mục đích - Cung cấp cho các nhà Tạo cơ sở cho việc thẩm định hiệu
thẩm định, nhà đầu tư các quả KTXH của dự án hoặc để xem
thông tin về khả năng sinh lời xét những đóng góp của dự án cho
và tính hiệu quả của dự án. các mục tiêu phát triển KTXH.
- Làm cơ sở để nhà đầu tư Đánh giá tác động của dự án đến
đi vay vốn, kêu gọi vốn và tìm môi trường sinh thái và việc sử
kiếm sự tài trợ cho dự án. dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
quốc gia
Câu 9: Vì sao phải đánh giá rủi ro và bất trắc trong dự án? Trình bày các biện pháp phòng
tránh và ước lượng rủi ro chủ yếu.
Trả lời
1. Khái niệm rủi ro và bất chắc.
a. Khái niệm
∑P
i =1
i =1
Trong đó:
Giá trị kỳ vọng của biến cố : EV
Xác suất xảy ra biến có i: Pi
Giá trị của biến cố i: qi
Số biến cố: n
Phương pháp phân tích độ nhạy : là phương pháp xác định mức độ biến động của các nhân tố kết
quả khi có 1 sự biến động của 1 nhân tố đầu vào
- Ước lượng rủi ro theo phương sai δ 2
( )
n
δ = ∑ Pi i − i
2 2
KN:
i =1
Trong đó:
Phương sai δ 2
Xác suất xảy ra biến cố i: P
Câu 10: Những rủi ro và bất trắc gì thường gặp phải trong các dự án? Người ta có các biện
pháp gì để phòng tránh và hạn chế rủi ro.s
Trả lời
Các loại rủi ro thường gặp trong dự án.
- Trong giai đoạn lập dự án.
Công việc xác định chưa chính xác.
Mục tiêu và phương tiện không tương thích.
- Trong giai đoạn thực hiện dự án.
Rủi ro pháp chế: là những rủi ro về chính sách, quy định, quy chế.
Rủi ro do lạc hậu thương mại
Rủi ro về thị trường.
Các biện pháp đối phó với rủi ro.
- Né tránh rủi ro
- Chấp nhận rủi ro.
- Giảm thiểu rủi ro: hạn chế mức độ xảy ra, hạn chế mức độ thiệt hại.
- Xây dựng hệ thống phòng tránh: mua bảo hiểm, xây dựng quỹ dự phòng.
- Chuyển dịch rủi ro
Câu 11: Quản lý dự án là gì? Nội dung và ý nghĩa của việc quản lý theo dự án.
Trả lời
1. Những vấn đề cơ bản về quản lý dự án.
a. Khái niệm:
Quản lý dự án là sự tác động liên tục, có mục đích, có định hướng của các chủ thể quản lý lên các
hoạt động của dự án trong quá trình lập, thực hiện trong giám sát thực hiện dự án.
b. Bản chất quản lý dự án.
Quản lý dự án thực chất là việc thực hiện 3 nhiệm vụ sau: lập kế hoạch, điều phối nguồn lực và
giám sát thực hiện.
- Lập kế hoạch thực hiện.
Xác lập được các mục tiêu.
Điều tra các nguồn lực
Câu 12: Trình bày đặc điểm các hình thức tổ chức quản lý dự án và ưu nhược điểm của
chúng.
Trả lời
4. Tổ chức bộ máy quản lý dự án.
a. Tổ chức bộ máy quản lý dự án theo dạng chức năng chuyên môn.
• Đặc điểm
- Là hình thức tổ chức quản lý dạng cổ điển, thường gặp ở những doanh nghiệp lớn, có nhiều
dự án. Đặc điểm quản lý ở đây là phân nhỏ các bộ phận quản lý của dự án về các phòng ban chức
năng chuyên môn.
• Ưu điểm:
- Việc quản lý mang tính chất chuyên môn hóa cao.
- Linh hoạt trong việc sử dụng nhân viên và các thể tận dụng được sự hỗ trợ giữa các dự án
• Nhược điểm:
- Không phải là hình thức quản lý hướng về khách hàng.
- Không có sự tập trung trách nhiệm vào 1 cá nhân cụ thể trong việc giải quyết các vấn đề
chung của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề về tổng thể thì sẽ không có người quản lý
xuyên suốt dự án.
- Trong trường hợp các phòng ban, chức năng không phối hợp chặt chẽ sẽ dẫn tới tình trạng
thiếu hiệu quả trong quản lý.
Chủ nhiệm DA 1
Câu 13: Kế hoạch dự án là gì? Nêu nội dung chính của một bản kế hoạch dự án.
Trả lời
1. Khái niệm và mục đích của kế hoạch dự án.
1.1. Khái niệm.
Lập kế hoạch là việc tổ chức dự án theo 1 trình tự logic, xác định các nguồn nhân lực cần huy
động, các công việc làm và phương tiện để thực hiện công việc đó nhằm đạt được kết quả cao nhất
trong từng điều kiện cụ thế của mỗi dự án.
1.2. Mục đích của việc lập kế hoạch.
- Là cơ sở để tuyển dụng và điều phối nhân lực cho dự án.
- Là cơ sở để dự toán ngân sách và chi phí cho dự án.
- Là cơ sở để điều phối và quản lý các công việc của dự án.
- Là cơ sở để ước lượng rủi ro và dự phòng các phương án phòng tránh.
Tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát và đánh giá dự án được dễ dàng
2. Nội dung của kế hoạch dự án.
2.1. Giới thiệu chung về dự án
- Mục tiêu cần đạt trong mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Lý do ra đời của dự án.
- Phạm vi hoạt động của dự án.
Câu 14: Vì sao phải thẩm định dự án? Việc phân cấp trách nhiệm thẩm định các dự án ở
Việt Nam được thực hiện như thế nào.
Trả lời
1. Khái niệm và mục đích của thẩm định dự án.
a. Khái niệm:
Thẩm định dự án là quá trình đánh giá lại những kết luận đã đưa ra trong dự án để đưa ra quyết
định cho phép hay không cho phép dự án được thực hiện.
b. Mục tiêu:
- Quản lý dự án phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, vùng ngành.
- Giúp các cấp ra quyết định lựa chọn được phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
- Quản lý việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất nước.
Giám sát việc thực thi các chính sách và phát
2. Trách nhiệm thẩm định
Trách nhiệm Thời gian Tên dự án
Câu 15: Trình bày các nội dung thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Trả lời
Nội dung thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Công thức: B =
t =0
C n
Ct
∑ (1 + r )
t =0
t
- Ý nghĩa:
B/C cho biết số thu nhập có được tính trên 1 đơn vị chi phí ở hiện tại
Là chỉ tiêu để so sánh lựa chọn các phương án theo phương thức ưu tiên các phương án có B/C lớn
hơn.
- Phương thức đánh giá:
Câu 17: Trong phân tích kinh tế xã hội, chi phí và thu nhập được xác định như thế nào?
Trả lời
Câu 18: Trong phân tích kinh tế xã hội, giá cả được xác định như thế nào.
Trả lời
Trong phân tích KTXH vì quan điểm xem xét là đánh giá những gì mà xã hội bỏ ra và thu về khi
thực hiện 1 dự án. Do đó, khác với phân tích tài chính dự án trong phân tích KTXH ngoài những
chi phí và thu nhập giống như trong phân tích tài chính còn phải tính đến những chi phí và thu
nhập ẩn khác.
Ngoài ra trong phân tích KTXH khi đánh giá các giá trị chi phí và thu nhập thì việc sử dụng giá cả
thị trường không phải lúc nào cũng phản ánh đúng giá trị kinh tế của chúng.
Nguyên nhân của nó là do sự hoạt động không hoàn hảo của thị trường hoặc do sự can thiệp của
chính phủ. Do đó khi tính toán hiệu quả KTXH người ta phải tiến hành điều chỉnh các giá cả trên
thị trường thực tế để chúng phản ánh đúng giá trị kinh tế của hàng hóa này. (Vì giá cả thị trường
không phải lúc nào cũng phản ánh đúng).
Các hàng hóa được phân chia làm 4 nhóm:
- Các thanh toán chuyển giao như: thuế, lệ phí và các khoản nộp NSNN khác…không được
tính đến trong phân tích kinh tế - xã hội.
- Các hàng hóa mậu dịch: là các hàng hóa có thể xuất – nhập khẩu
Với hàng hóa xuất khẩu người ta dùng giá: FOB – CP từ dự án đến cảng.
Với hàng hóa nhập khẩu người ta dùng giá: CIF + CP vận chuyển từ cảng về.
- Các hàng hóa phi mậu dịch:
Với các hàng hóa sản xuất và bán trong nước: sử dụng giá thị trường trong nước có điều chỉnh.
Cộng thêm phầm trợ giá, trợ cấp vào các hàng hóa được trợ giá, trợ cấp. Trừ đi phần lạm phát
trong các giá cả hàng hóa (nếu có).
Hàng hóa thay thế nhập khẩu: sử dụng giá thị trường trong nước hoặc giá CIF nếu giá nào thấp
hơn.
- Hàng hóa mậu dịch gián tiếp: là các hàng hóa phi mậu dịch nhưng được tạo ra từ những
hàng hóa mậu dịch.
Câu 19: Cơ hội đầu tư là gì? Các cách phân loại cơ hội đầu tư và các căn cứ để xác định cơ
hội đầu tư.
Câu 20: Trong phân tích dự án, thời gian chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu được xác định như
thế nào.
Trả lời
Sự lựa chọn một tỷ lệ chết khấu thích hợp trong phân tích dự án phụ thuộc vào mục đích dự án và
phụ thuộc vào nguồn gốc của số tiền được triết khấu sư dụng trong dự án. Trong phân tích tài chính
và phân tích kinh tế có sự khác nhau cơ bản khi lựa chọn tỷ lệ chiết khấu.
a. Đối với phân tích tài chính
∑ V .r i i
r= i =1
n
∑V
i =1
i
Trong đó:
Vốn lấy từ nguồn thứ i
Lãi suất của nguồn vốn thứ i
Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ lãi bình quân.
b. Đối với phân tích kinh tế
Trong phân tích kinh tế việc xác định một tỷ lệ chiết khấu thích hợp là một vấn đề rất khó khăn và
có thể xác định theo ba hướng sau đây:
- Hướng thứ nhất : sử dụng phương pháp tính giá trị thiệt hạu do lựa chọn sai lầm trong khi
quyết định dự án hay còn gọi là chi phí cơ hội của vốn. việc xác định tỷ lệ triết khâu này theo chi
phí cơ hội rất khó khăn. Trong thực tế tỷ lệ này thường dao động trong khoảng từ 8% - 15% cho
nên người ta lấy giá trị trung bình tiên tiến là 12%.
- Hướng thứ hai : tỷ lệ chiết khấu được chọn là tỷ lệ lãi suất mà nhà nước cho vay tiền để
tiến hành dự án. Việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu này tất nhiên sẽ dẫn đến sự lựa chọn dự án trên cơ
sở tài chính, tức là phần đóng góp của dự án vào thu nhập quốc dân.
- Hướng thứ ba: sử dụng tỷ lệ chiết khấu ưu đãi, tỷ lệ này dựa trên sự hỗ trợ của nhà nước và
gắn với việc thu hồi trong tương lai dưới góc độ lợi ích xã hội. vì vậy các dự án có tỷ lệ chiết khấu
ưu đãi phải có ý nghĩa xã hội cao. Loại tỷ lệ chiết khấu này có tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ chiết khấu của
các loại đầu tư khác, cho nên nó thường được áp dụng cho các dự án có chủ đầu tư là các doanh
nghiệp nhà nước và các tổ chức xã hội.
c. Thời gian chiết khấu.
Thời gian chiết khấu của dự án là số năm mà chi phí và thu nhập được đo đếm và chiết khấu. trong
các dự án nông lâm nghiệp thời gian chiết khấu thường được tính theo chu kỳ kinh doanh của các
loại cây trồng nên thời gian rất dài và mức độ ảnh hưởng của việc thay đổi công nghệ ít. Còn trong
các ngành khác do công nghệ thay đổi nhanh chóng, nên thời gian chiết khấu ngắn và nhanh hơn.
Thời gian chiết khấu dài hay ngắn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dự án. Vì vậy trong nhiều
trường hợp chúng ta phải xác định thời gian kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Trong đó
Mức độ đáp ứng tương đối mục tiêu I của dự án k : u ki
Mức độ đáp ứng tuyệt đối mục tiêu I của dự án k : U ki
Sự đáp ứng tuyệt đối lớn nhất mục tiêu I trong tất cả dự án đang xem xét : U m*ax
i
Khi đó, hiệu quả tương đối của dự án k xét trên toàn bộ các mục tiêu sẽ là:
m
u k = ∑ai .u ki
i =1
m
mà .a1 , a2 ,.... am ≥ 0, ∑ai =1
i =1
Như vậy hệ số ai thể hiện sự ưu tiên mà người ra quyết định đầu tư (nhà phân tích) dành cho mục
tiêu I phản ánh tầm quan trọng tương đối của mục tiêu này so với các mục tiêu khác.
Mặt khác ta thấy để đáp ứng những mục tiêu phát triển, các dự án đầu tư sử dụng các nguồn lực
khác nhau và các mức độ khác nhau. Vì vậy những hạn chế về nguồn lực cần phải được tính tới khi
Trong đó
Mức sử dụng tương đối nguồn lực j của dự án là : rk j
Giá trị sử dụng tuyệt đối lớn nhất nguồn lực j trong các dự án được phân tích : Rm*axj
Vậy mức sử dụng tổng hợp các nguồn lực của dự án k được tính theo công thức sau:
p
r = ∑rk j .b j
j =1
Trong đó:
Các hệ số gần cho các nguồn lực là bj, nó phản ánh sự khan hiếm theo quan niệm của người phân
tích
p
Mà b1 , b2 ,..., b p ≥ 0và ∑b j
j =1
Như vậy, chúng ta có thể xác định hiệu quả tổng hợp của dự án bằng cách so sánh mức độ đáp ứng
các mục tiêu và mức độ sử dụng các nguồn lực của từng dự án theo công thức sau
uk
Ek =
rk
Trong đó:
Hệ số hiệu quả tổng hợp của dự án k : Ek
Hiệu quả tông hợp (E) phản ánh hiệu quả tương đối của mỗi dự án và là cơ sở để đánh giá, lựa
chọn và so sánh các dự án đầu tư.