You are on page 1of 29

Câu hỏi lý thuyết môn QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ ĐẦU TƯ

Câu 1: Dự án đầu tư là gì? Hãy trình bày các đặc trưng của một dự án đầu tư.
Trả lời
1. Dự án đầu tư.
Đứng trên các quan điểm khác nhau người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về dự án.
- Hình thức: Dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày 1 cách chi tiết và hệ thống các hoạt
động của công cuộc đầu tư theo 1 kế hoạch nhất định nhằm đạt được kết quả lớn hơn trong tương
lai.
- Nội dung: Dự án đầu tư là 1 tập hợp các hoạt động có liên quan tới nhau, được kế hoạch
hóa nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Khái niệm dự án đầu tư trong NĐ 52 CP về quản lý đầu tư và xây dựng (08/07/1999): Dự
án đầu tư là 1 tập hợp các đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo 1 cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt được 1 sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì cải tiến nâng cao
chất lượng sản phẩm nhất định trong 1 khoảng thời gian nhất định.
2. Các đặc trưng của 1 dự án.
- Dự án không phải là một ý định hay phác thảo mà có tính chất cụ thể với những mục tiêu
xác định.
- Dự án có tính chất duy nhất: các dự án đều độc lập với nhau và mang tính duy nhất.
- Dự án có chu kỳ sống xác định: mỗi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định.
- Vì liên quan đến các thực thể trong tương lai nên dự án nào cũng tồn tại yếu tố rủi ro.

Câu 2: Các phương án phân loại dự án và ý nghĩa của các phân loại đó.
Trả lời
Phân loại dự án đầu tư.
Tùy thuộc vào yêu cầu của người quản lý mà người ta xây dựng các tiêu chí phân loại dự án khác
nhau.
Danh mục dự án theo NĐ 25/CP.
a. Căn cứ vào nội dung để phân loại dự án.
Dự án theo lãnh thổ, dự án theo hạng mục và dự án theo chức năng:

Created by NguyÔn thïy Linh Page 1 of 29


- Dự án theo lãnh thổ là những dự án mà tất cả những nội dung của dự án đều được thực
hiện trên một phạm vi lãnh thổ nhất định như dự án vùng nguyên liệu, dự án rừng phòng hộ.
- Dự án theo hạng mục là những dự án chỉ giải quyết một hoặc một vài hạng mục nào đó
trong 1 chương trình lớn, hoặc một dự án lớn. Tuy nhiên các hoạt động của dự án lại khoog giới
hạn trên 1 lãnh thổ nhất định như: dự án đời sống, dự án đào tạo, dự án cải tạo đất.
- Dự án theo chức năng là những dự án nhằm giải quyết một chức năng nào đó như dự án
nghiên cứu, dự án sản xuất, dự án tiếp thị, …
b. Căn cứ vào trình tự thực hiện phân loại dự án
Dự án thí nghiệm dự án kiểm định, dự án trình diễn, dự án sản xuất.
- Dự án thí nghiệm là những dự án nhằm giải quyết những vấn đề nào đó theo con đường
hoặc giải pháp mới trong giai đoạn thí nghiệm nghiên cứu.
- Dự án kiểm định là những dự án nhằm thực hiện và kiểm tra các kết quả nghiên cứu trong
những điều kiện đã định hay điều kiện tiêu chuẩn.
- Dự án trình diễn là những dự án nhằm mục đích phổ biến và chuyển giao các kết quả
nghiên cứu đã được thẩm định.
- Dự án sản xuất là những dự án nhằm đưa ra kết quả, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất.
c. Căn cứ địa chỉ khách hàng phân loại dự án
- Dự án xuất khẩu
- Dự án tiêu thụ nội bộ (địa phương)
d. Căn cứ vào người khởi xướng phân loại dự án
- Dự án cá nhân
- Dự án tập thể
- Dự án quốc gia.
- Dự án quốc tế.
e. Căn cứ vào quy mô phân loại dự án.
Gồm có dự án : dự án vừa, dự án nhỏ, dự án lớn.
Theo điều lệ quản lý đầu tư cơ bản, tùy theo tính chất quy mô dự án đầu tư được phân thành nhóm
A, B, C như sau:
+ Dự án thuộc nhóm A có một số điều kiện sau:
- Các dự án đầu tư mới thuộc các ngành sản xuất các chất độc hại, chất nổ, khai thác chế
biến các khoáng sản quý hiếm.
- Những dự án có tổng mức đầu tư lớn:
*Trên 200 tỷ đồng VN hoặc trên 20 triệu USD với các ngành: công nghiệp điện, khai thác mỏ,
luyện kim, chế tạo máy, nhiên liệu, xi măng, giao thông thủy lợi, cấp thoát nước đô thị.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 2 of 29


**Trên 100 tỷ đồng VN hoặc trên 10 triệu USD thuộc các ngành kỹ thuật điện tử, điện tử, hóa chất,
phân bón, chế tạo cơ khí, vật liệu xây dựng sành sứ, thủy tinh, giấy, dệt, da, may mặc, bưu điện,
hóa dược, chế biến nông lâm sản, thực phẩm, thủy sản, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
***Trên 50 tỷ đồng VN hoặc trên 5 triệu USD đối với các ngành còn lại
- Dự án khôi phục, cải tạo mở rộng, đổi mới kỹ thuật có tổng mức đầu tư bằng 70% so với
mức đầu tư quy định trên.
+ Dự án thuộc nhóm B có một trong các điều kiện sau:
- Những dự án thuộc mục * có tổng mức đầu tư từ 25 – 200 tỷ đồng VN hoặc từ 2,5 – 20
triệu USD.
- Những dự án thuộc mục ** có tổng mức đầu tư từ 15 – 100 tỷ đồng VN hoặc từ 1,5 – 10
triệu USD.
- Những dự án thuộc mục *** có tổng mức đầu tư từ 5 – 50 tỷ đồng VN hoặc từ 0,5 – 5 triệu
USD.
+ Những dự án thuộc nhóm C là những dự án không thuộc diện các đối tượng nêu trên
Mỗi doanh nghiệp, công ty, chủ đầu tư …thường chủ trì hoặc tham gia một vài dự án lớn, nhưng
có thể có nhiều dự án nhỏ cùng đồng thời thực hiện. các dự án lớn và các dự án nhỏ, tuy có những
nét chung nhưng về phương diện quản lý có nhiều được điểm riêng đòi hỏi phải áp dụng các
phương pháp và công cụ quản lý khác nhau.

Câu 3: Trình bày chu trình dự án và nội dung các bước công việc trong chu trình dự án.
Trả lời
1. Chu trình dự án.
Là tập hợp các bước công việc được tiến hành từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc dự án đầu tư.

Xác định dự án

Xây dựng dự án
Không đạt
Thẩm định dự án
Đạt
Thực thi dự án

Created by NguyÔn thïy Linh Page 3 of 29


Nghiệm thu và tổng kết.
Bước 1: Xác định dự án
Là giai đoạn nghiên cứu tìm hiểu các lĩnh vực ngành nghề có khả năng và triển vọng đầu tư.
Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là giai đoạn này là tìm kiếm các cơ hội đầu tư để đưa ra các ý
tưởng đầu tư ban đầu.
Bước 2: Xây dựng dự án.
Sau khi lựa chọn được ý tưởng đầu tư chủ đầu tư hoặc đại diện đầu tư phải tiến hành phân tích và
viết dự án. Xây dựng dự án là quá trình nghiên cứu chi tiết ý tưởng đầu tư trên các phương diện tài
chính – kinh tế - xã hội, tổ chức quản lý để chứng minh tính khả thi của dự án. Đối với dự án lớn
có quy mô và tính chất phức tạp. Trước khi nghiên cứu khả thi người ta phải tiến hành nghiên cứu
tiền khả thi. Kết quả của giai đoạn này là bản văn kiện dự án hay còn gọi là báo cáo nguyên cứu
khả thi – tiền khả thi hay bản luận chứng kinh tế, kỹ thuật dự án.
Bước 3 : Thẩm định dự án.
Là giai đoạn dự án được các cơ quan có thẩm định xem xét tính khả thi về mặt tài chính và kinh tế
xã hội, tính phát lý của dự án để ra quyết định cho phép thực hiện hay không thực hiện dự án.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là giai đoạn các cơ quan hữu xác minh lại những tính toán và kết
luận đã đưa ra trong dự án.
Bước 4: Thực thi và giám sát dự án.
Sau khi quyết định cho phép đầu tư mới được thực tế bỏ vốn đi cùng hoạt động.
Bước 5: Nghiệm thu và tổng kết.
Là giai đoạn cuối cùng trong chu trình dự án được tiến hành sau khi dự án kết thúc, nhằm đánh giá
lại những thành công và thất bại của dự án để rút ra các bài học kinh nghiệm cho các dự án tiếp
theo.

Câu 4: Mục tiêu của việc nghiên cứu khả thi dự án và nội dung của một bản nghiên cứu khả
thi.
Trả lời
1. Bản chất và mục đích của nghiên cứu khả thi dự án.
1.1. Bản chất.
Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu cuối cùng trước khi đưa dự án vào thực hiện. Nội dung của
nghiên cứu khả thi là trình bày 1 cách chi tiết các hoạt động của dự án sẽ được tiến hành trong thực
tế.
1.2. Mục đích của nghiên cứu khả thi.
- Là căn cứ để lập kế hoạch thực hiện đầu tư và lên kế hoạch ở các cấp cao hơn.
- Là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xem xét các quyết định đầu tư.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 4 of 29


- Là căn cứ để các nhà đầu tư đi vay vốn, kêu gọi vốn và tìm kiếm sự tài trợ cho dự án.
- Là cơ sở để nhà đầu tư xin phép nhập khẩu, máy móc thiết bị đầu tư.
- Là căn cứ để nhà đầu tưu xin phép được xét duyệt các dưn án hưởng các chính sách ưu
tiên.
- Là căn cứ theo dõi quá trình thực hiện đầu tư để đánh giá và có những điều chỉnh cần thiết
trong quá trình vận hành và khai thác công trình sau này.
- Là căn cư để giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh trong quá trìn vận hành sau này
của dự án như các vấn đề về quyền lợi người tiêu dùng, xử lý ôi nhiễm.
- Là cơ sở để đàm phán kí kết các hợp đồng có liên quan hay làm căn cứ để soạn thảo điều lệ
xí nghiệp liên quan.
2. Nội dung của nghiên cứu dự án.
2.1. Các căn cứ lập báo cáo khả thi gồm có 2 loại
- Các căn cứ pháp lý là các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc cho phép dự án
được tiến hành nghiên cứu khả thi như các quy định, các bản ghi nhớ và các văn bản liên quan
khác.
- Các căn cứ thực tế bao gồm: bối cảnh hoàn thành dự án và sự cần thiết đầu tư cho dự án.
- Điều kiện tự nhiên địa lý liên quan đến việc lựa chọn địa điểm dự án.
- Điều kiện về dân sinh kinh tế xã hội có liên quan đến việc cung cấp lao động và tiêu thụ
sản phẩm của dự án.
- Tình hình an ninh chính trị của địa phương và các chính sách luật lệ có liên quan khác.
- Đặc điểm về quy hoạch kế hoạch phát triển sản phẩm của dự án trong ngành vùng.
2.2. Sản phẩm dự án.
- Giới thiệu được các sản phẩm chính và phụ của dự án bao gồm các đặc trưng về tính năng
công dụng, bao bì, mẫu mã, chất lượng, tiêu chuẩn quy cách.
- Vị trí của sản phẩm trong nhóm danh mục ưu tiên sản xuất.
2.3. Nguyên cứu thị trường.
- Các căn cứ về thị trường:
- Đánh giá được lượng cầu của hiện tại và tương lai của sản phẩm dự án trong khu vực dự án
định xâm nhập.
- Dự báo mức độ canh tranh của sản phẩm, các đối thủ của sản phẩm của dự án, mức độ đáp
ứng hiện tại.
- Nguồn và các kênh cung cấp hiện tại của sản phẩm dự án, mức độ đáp ứng hiện tại.
- Các giải pháp về thị trường:
Product
4P Price

Created by NguyÔn thïy Linh Page 5 of 29


Promtion
Place
2.4. Phương thức cung cấp đầu vào cho dự án.
- Nguồn và phương thức cung cấp các đầu vào chủ yếu cho dự án.
- Các phương án đảm bảo nguồn đầu vào và tính khả thi của các phương án.
2.5. Quy mô và chu trình sản xuất.
- Quy mô kinh tế của các dây truyền công nghệ chủ yếu.
- Công suất sản xuất hàng năm và cả đời của dự án.
2.6. Công nghệ và trang thiết bị.
- Mô tả công nghệ được lựa chọn bao gồm các đặc trưng về kinh tế và kỹ thuật của công
nghệ.
- Đánh giá mức độ hiện đại tính thích hợp và các ưu nhược điểm của công nghệ được lựa
chọn.
- Sự cần thiết chuyển giao công nghệ và vấn đề đào tạo công nhân.
- Đánh giá tác động môi trường của công nghệ và các giải pháp xử lý.
- Nguồn cung cấp công nghệ thiết bị phương thức cung cấp.
- Danh mục và giá các trang thiết bị.
- Yêu cầu sửa chữa bảo dưỡng và phương thức cung cấp các phụ tùng thay thế.
2.7. Địa điểm và đất đai.
- Các căn cứ pháp lý của việc lựa chọn địa điểm bao gồm tính hợp pháp trong việc sử dụng
địa điểm.
- Tính hợp lý phải phù hợp địa điểm của dự án với quy hoạch pháp triển của vùng và địa
phương.
- Mô tả địa điểm của dự án bao gồm các đặc trưng về điều kiện tự nhiên địa lý, điều kiện cơ
sở hạ tầng, dân cư kinh tế xã hội.
- Số liệu khảo sát địa chất công trình nếu cần.
- Phương án giải phóng mặt bằng nếu cần.
- Quy mô và tiến độ xây dựng các hạng mục công trình.
- Sơ đồ tổng mặt xây dựng, cơ sở bố trí các hạng mục công trình.
- Phương thức tiến độ thực hiện thi công xây lắp.
2.8. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất.
- Sơ đồ tổ chức quản lý bộ máy dự án.
- Sơ đồ bộ máy sản xuất.
2.9. Nhân sự cho dự án.
- Số lượng nhân sự trong từng giai đoạn hoặc cả đời dự án.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 6 of 29


- Sơ đồ bố trí nhân sự của dự án.
- Nguồn cung cấp nhân sự và chương trình đào tạo nếu cần.
2.10. Nhu cầu về vốn và phương thức huy động.
- Xác định lượng vốn cần thiết trong từng giai đoạn trong đời dự án.
- Nguồn huy động và phương thức trả nợ.
2.11. Phân tích tài chính dự án.
- Tập hợp cá chi phí và thu nhập theo từng năm trong đời dự án.
- Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
2.12. Phân tích kinh tế xã hội của dự án.
- Là những đóng góp của dự án cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội như việc làm, cân
đối thu nhập, mức đóng góp cho ngân sách nhà nước, nâng cao các kết luận về lao động, dân trí, …
- Các kết luận và kiến nghị

Câu 5: Vì sao nói tiền có giá trị về mặt thời gian? Người ta sử dụng phương pháp nào để loại
bỏ sự khác biệt này ở các khoản phát sinh ở thời điểm khác nhau? Và nội dung của phương
pháp.
Trả lời
1. Giá trị thời gian của tiền:
- Giá trị của tiền thể hiện ở tình trạng của cải vật chất mua được ở 1 thời điểm nhất định. Với
cùng 1 lượng tiền ở các thời điểm khác nhau, người ta mua được những lượng của cải hàng hóa
khác nhau. Do đó, người ta nói rằng tiền có giá trị về mặt thời gian.
- Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi giá trị của tiền theo thời gian:
+ Do ảnh hưởng của lạm phát.
+ Do mục đích sử dụng đồng tiền khác nhau.
+ Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên.
 Kết luận : vì tiền có giá trị về mặt thời gian nên trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính dự án, do các khoản phát sinh ở các thời điểm khác nhau nên trước khi tính toán các chỉ
tiêu này người ta phải tính chuyển chúng về cùng 1 thời điểm.
Các phương pháp tính chuyển.
Tính chuyển các khoản phát sinh về thời tương lai.
Công thức:
Fv = Pv × (1 + r ) (1)
t

Fv : giá trị tương lai của khoản phát sinh.


Pv : giá trị hiện tại của khoản phát sinh.
r : lãi suất ngân hàng

Created by NguyÔn thïy Linh Page 7 of 29


t : khoảng thời gian tính chuyển.
Tính chuyển các khoản phát sinh về thời hiện tại.
Công thức:
Fv
Pv = (2)
(1 + r ) t
Chú ý:
- Trong công thức (1) và (2) thời hiện tại hay tương lai của các khoản phát sinh chỉ mang ý
nghĩa tương đối.
- Lãi suất ( r ) trong 2 công thức này đảm bảo phù hợp với khoảng ( t ) tính chuyển hay “r”
phù hợp “t” ( t quyết định tới giá trị của r).
Tính chuyển các khoản phát sinh đều về cùng 1 thời điểm.
- Tính chuyển khoản phát sinh về cùng thời tương lai:
n
(1 + r ) −1
t

Công thức: ∑ Fv
i =1
i =A
r
(3)
∑Fvi : tổng giá trị tương lai của các khoản phát sinh mang ý nghĩa tương đối.
A : giá trị của 1 khoản phát sinh đều.
r : lãi suất ngân hàng.
t : số khoản phát sinh.
- Tính chuyển phát sinh đều về cùng thời hiện tại.
Công thức:
n
(1 + r ) −1
t

∑ Pv
i =1
i =A
r (1 + r )
t (4)

Chú ý:
- Công thức (3) và (4) chỉ được áp dụng trong các trường hợp các dòng tiền là đều, là liên
tục.
- Lãi suất ( r ) trong 2 công thức này phải đảm bảo phù hợp với thời gian của các khoản phát
sinh đều.
- Khi số mũ (t) trong công thức (3) và (4) là số khoản phát sinh thì :
+ ∑Fv sẽ nằm ở vị trí của khoản phát sinh cuối cùng.
+ ∑Pv sẽ nằm ở vị trí trước khoản phát sinh đầu tiên 1 khoảng cách.
Tính chuyển các khoản phát sinh kỳ sau hơn kém kỳ trước không đổi
Từ công thức:

Created by NguyÔn thïy Linh Page 8 of 29


Fv = Pv (1 + r )
t

Fv
Pv =
(1 + r ) t (5)
n
⇒ ∑Fv i =A
(1 + r ) t −1 G  (1 + r ) −1 
+ 
t
−t
i =1 r r  r 

Trong đó:
A : giá trị của khoảng phát sinh đầu tiên
G : giá trị tăng thêm của các khoản phát sinh sau so với khoản phát sinh trước đó.
r : lãi suất ngân hàng.
t : số năm, số kỳ, số khoản phát sinh.
n : thứ tự các mốc.

Câu 6: Hiệu quả tài chính dự án là gì? Nêu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án và
ý nghĩa của chúng?
Trả lời
1. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
• Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV
- Khái niệm: NPV là hiệu số giữa tổng thu nhập thuần hiện tại của dự án với tổng chi phí
hiện tại của dự án.
n n
Bt Ct
- Công thức : NPV = ∑ − ∑
t =0 ( 1 + r ) t = 0 (1 + r ) t
t

Trong đó :
Thu nhập ở năm thứ t của dự án: Bt
Chi phí ở năm thứ t của dự án: Ct
Lãi suất ngân hàng: r
Số năm có khoản phát sinh: n
Số thứ tự : t
- Ý nghĩa:
NPV thể hiện quy mô tổng lợi nhuận của dự án ở hiện tại.
NPV là chỉ tiêu để so sánh lựa chọn các phương án có cùng quy mô, kết cấu theo phương thức ưu
tiên lựa chọn các phương án có giá trị NPV lớn hơn.
- Phương thức đánh giá:
NPV ≥ 0 dự án hòa vốn, có lãi.
NPV < 0 dự án lỗ.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 9 of 29


NPV càng lớn càng tốt.
• Chỉ tiêu Thu nhập/ Chi phí: B/C
- Khái niệm : là thương số giữa tổng thu nhập thuần hiện tại với tổng chi phí hiện tại của dự
án.
n
Bt
∑ (1 + r ) t

- Công thức: B =
t =0
C n
Ct
∑ (1 + r )
t =0
t

- Ý nghĩa:
B/C cho biết số thu nhập có được tính trên 1 đơn vị chi phí ở hiện tại
Là chỉ tiêu để so sánh lựa chọn các phương án theo phương thức ưu tiên các phương án có B/C lớn
hơn.
- Phương thức đánh giá:
B/C ≥1 dự án có lãi hoặc hòa vốn.
B/C < 1 dự án lỗ.
• Tỷ suất hòa vốn nội bộ IRR
- Khái niệm : IRR là lãi suất làm cho giá trị của NPV=0
n n
Bt Ct
- Công thức: NPV = ∑ − ∑ =0
t = 0 (1 + IRR ) t = 0 (1 + IRR )
t t

- Ý nghĩa:
Là lãi suất cao nhất mà dự án có thể đi vay vốn.
IRR là chỉ tiêu để so sánh lựa chọn các phương án theo phương thức ưu tiên lựa chọn phương án có
IRR lớn hơn. Tuy nhiên khi lựa chọn các phương án thông thường người ta không thể sử dụng đơn
nhất chỉ tiêu này.
- Phương pháp tính toán:
NPV 1
IRR = r1 + ( r2 − r1 )
NPV 1 − NPV 2

là 2 lãi suất bất kỳ sao cho r2>r1


r1, r2

NPV1 là giá trị NPV ứng với r1, sao cho NPV1>0, gần 0
NPV2 là giá trị NPV ứng với r2 sao cho NPV2< gần 0
- Phương thức đánh giá:
IRR≥rvay thì dự án có lãi
IRR< rvay thì dự án lỗ
IRR càng lớn càng tốt.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 10 of 29


Lưu ý: người ta không sử dụng đơn nhất chỉ tiêu này để so sánh các phương án bởi vì có thể có dự
án hoặc phương án không tồn tịa giá trị IRR, hoặc cũng có thể có dự án tồn tại nhiều hơn 1 giá trị
IRR
• Thời gian hòa vốn T
- Khái niệm: là khoảng thời gian cần thiết dự án hoàn lại vốn đầu tư xây dựng ban đầu từ lợi
nhuận thuần và khấu hao.
Iv 0
- Công thức T =
W pv + KH pv

Trong đó :
Vốn đầu tư ban đầu của dự án Iv0
Lợi nhuận thuần bình quân năm hiện tại của dự án WPv

Khấu hao bình quân năm hiện tại của dự án KH Pv


n
Wi
W Pv = ∑ n
t =1 (1 + r ) t
n
KH i
KH Pv = ∑ n
t =1 (1 + r ) t
- Ý nghĩa: T là khoảng thời gian tối thiểu để dự án cần hoạt động để hòa vốn.
T là chỉ tiêu để so sánh lựa chọn các phương án đồng nhất
T càng nhỏ càng tốt.
- Phương pháp tính toán.
• Phương pháp cộng dồn.
n

Công thức: ∑(W i =1


i + KH i ) → Iv 0

• Phương pháp trừ dần:


Công thức: I Fv − (Wi + KH i ) → 0
• Điểm hòa vốn x (sản lượng hòa vốn)
- Khái niệm: điểm hòa vốn là điểm mà tại đó ∑DT=∑CP
FC
- Công thức x=
p −v

Trong đó
Sản lượng hòa vốn của dự án: x
Tổng chi phí cố định của dự án: FC
Giá bán đơn vị sản phẩm: p
Biến phí đơn vị sản phẩm: v
Khi dự án sản xuấ x sản phẩm thì ∑DT

Created by NguyÔn thïy Linh Page 11 of 29


Phương trình doanh thu p.x
Phương trình chi phí FC+v.c
 p.x= FC+v.x
- Ý nghĩa:
X cho biết mức độ hòa vốn của dự án
Là chỉ tiêu để so sánh và lựa chọn các phương án có cùng quy mô kết cấu
- Phương thức đánh giá: x – càng nhỏ càng tốt
- Gọi X là số sản phẩm theo thiết kế dự án:
x
Lề an toàn của sản xuất: 100% − X .100%
x
Công suất hoạt động hòa vốn của dự án: X
.100 %

• Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư: RR


- Khái niệm : là tỷ số giữa lợi nhuận 1 năm hoạt động trung bình của dự án với số vốn đầu tư
của dự án đó.
WPv
RR =
Iv 0
- Công thức:
W
RR i =
Iv 0
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của dự án: RR
Lợi nhuận bình quân năm hiện tại của dự án: W Pv

Vốn đầu tư ban đầu của dự án: Iv 0


wi
Wpv= ∑t =1 (1 + r ) t
n

Ý nghĩa: RR thể hiện mức thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu từ lợi nhuận thuần bình quân năm hoặc
của một năm bất kì trong đời dự án.
Phương thức đánh giá bằng RR càng lớn càng tốt.

Câu 7: Hiệu quả kinh tế xã hội dự án là gì? Nêu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội
dự án.
Trả lời
1. Khái niệm và mục đích phân tích KTXH
1.1. Khái niệm.
Phân tích KTXH là quá trình đánh giá của tính sinh lợi của dự án trên quan điểm toàn xã hội.
Bản chất: so sánh giữa thu nhập và chi phí mà xã hội bỏ ra và thu về khi thực hiện dự án.
VD: dự án trồng rừng kinh doanh

Created by NguyÔn thïy Linh Page 12 of 29


1.2. Mục đích của phân tích KTXH.
Tạo cơ sở cho việc thẩm định hiệu quả KTXH của dự án hoặc để xem xét những đóng góp của dự
án cho các mục tiêu phát triển KTXH.
Đánh giá tác động của dự án đến môi trường sinh thái và việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên quốc gia.
2. Các đầu ra đầu vào trong phân tích KTXH.
Trong phân tích KTXH vì quan điểm xem xét là đánh giá những gì mà xã hội bỏ ra và thu về khi
thực hiện 1 dự án. Do đó, khác với phân tích tài chính dự án trong phân tích KTXH ngoài những
chi phí và thu nhập giống như trong phân tích tài chính còn phải tính đến những chi phí và thu
nhập ẩn khác.
Ngoài ra trong phân tích KTXH khi đánh giá các giá trị chi phí và thu nhập thì việc sử dụng giá cả
thị trường không phải lúc nào cũng phản ánh đúng giá trị kinh tế của chúng.
Nguyên nhân của nó là do sự hoạt động không hoàn hảo của thị trường hoặc do sự can thiệp của
chính phủ. Do đó khi tính toán hiệu quả KTXH người ta phải tiến hành điều chỉnh các giá cả trên
thị trường thực tế để chúng phản ánh đúng giá trị kinh tế của hàng hóa này. (Vì giá cả thị trường
không phải lúc nào cũng phản ánh đúng).
Các hàng hóa được phân chia làm 4 nhóm:
- Các thanh toán chuyển giao như: thuế, lệ phí và các khoản nộp NSNN khác…không được
tính đến trong phân tích kinh tế - xã hội.
- Các hàng hóa mậu dịch: là các hàng hóa có thể xuất – nhập khẩu
Với hàng hóa xuất khẩu người ta dùng giá: FOB – CP từ dự án đến cảng.
Với hàng hóa nhập khẩu người ta dùng giá: CIF + CP vận chuyển từ cảng về.
- Các hàng hóa phi mậu dịch:
Với các hàng hóa sản xuất và bán trong nước: sử dụng giá thị trường trong nước có điều chỉnh.
Cộng thêm phầm trợ giá, trợ cấp vào các hàng hóa được trợ giá, trợ cấp. Trừ đi phần lạm phát
trong các giá cả hàng hóa (nếu có).
Hàng hóa thay thế nhập khẩu: sử dụng giá thị trường trong nước hoặc giá CIF nếu giá nào thấp
hơn.
- Hàng hóa mậu dịch gián tiếp: là các hàng hóa phi mậu dịch nhưng được tạo ra từ những
hàng hóa mậu dịch.
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KTXH
- Mức đóng góp của dự án trong NSNN thông qua các khoản thuế và lệ phí hay thu nhập của
những nhóm đối tượng được hưởng lợi từ dự án.
- Số việc làm được tạo ra từ dự án, bao gồm cả số việc làm trực tiếp và gián tiếp.
- Tác động của dự án đến phân phối thu nhập.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 13 of 29


- Tác động của dự án đến cán cân thanh toán thông qua số ngoại tệ thu được hay tiết kiệm
được từ dự án.
- Mức độ đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu KTXH của đất nước trong từng thời kỳ.
- Tác động của dự án đến việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc
gia.
- Dự án có tác động kích thích các ngành công nghiệp khác phát triển hay tạo ra những hiệu
ứng tích cực với môi trường.

Câu 8: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế
xã hội dự án.
Trả lời
Đặc điểm Phân tích hiệu quả TC Phân tích hiệu quả KTXH
Khái niệm - Phân tích tài chính là quá Phân tích KTXH là quá trình đánh
trình tính toán tính sinh lợi của giá của tính sinh lợi của dự án trên
dự án trên quan điểm của chủ quan điểm toàn xã hội.
đầu tư.

Bản chất Đi so sánh giữa thu nhập và chi So sánh giữa thu nhập và chi phí
phí thực tế phát sinh trong quá mà xã hội bỏ ra và thu về khi thực
trình thực hiện dự án trên quan hiện dự án.
điểm của chủ đầu tư
Mục đích - Cung cấp cho các nhà Tạo cơ sở cho việc thẩm định hiệu
thẩm định, nhà đầu tư các quả KTXH của dự án hoặc để xem
thông tin về khả năng sinh lời xét những đóng góp của dự án cho
và tính hiệu quả của dự án. các mục tiêu phát triển KTXH.
- Làm cơ sở để nhà đầu tư Đánh giá tác động của dự án đến
đi vay vốn, kêu gọi vốn và tìm môi trường sinh thái và việc sử
kiếm sự tài trợ cho dự án. dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
quốc gia

Câu 9: Vì sao phải đánh giá rủi ro và bất trắc trong dự án? Trình bày các biện pháp phòng
tránh và ước lượng rủi ro chủ yếu.
Trả lời
1. Khái niệm rủi ro và bất chắc.
a. Khái niệm

Created by NguyÔn thïy Linh Page 14 of 29


- Rủi ro: là tổng cộng các yếu tố gây ra những tác động tiêu cực đến dự án có thể đo lường
được.
- Bất chắc: là những rủi ro không thể đo lường được bằng xác suất.
b. Phân loại rủi ro.
• Căn cứ vào tính chất các yếu tố gây rủi ro.
- Rủi ro thuần tủy: là những rủi ro gây ra những tổn thất về mặt kinh tế mà nguyên nhân của
chúng là do các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch, họa.
- Rủi ro suy tính là các rủi ro gây ra các kết quả lời, lỗ, được, thua mà nguyên nhân của
chúng là do các yếu tố chủ quan.
• Căn cứ vào tính tính được của rủi ro.
- Rủi ro tính được
- Rủi ro không tính được.
• Căn cứ vào tính có thể bảo hiểm.
- Rủi ro có thể bảo hiểm.
- Rủi ro không thể bảo hiểm.
• Căn cứ vào phạm vi phát sinh của rủi ro.
- Rủi ro nội sinh
- Rủi ro ngoại sinh.
2. Quản lý rủi ro.
a. Nhiệm vụ quản lý rủi ro.
- Dự phòng trước với chi phí nhỏ nhất nguồn tài chính cần thiết và đủ trong trường hợp rủi
ro xảy ra.
- Kiểm soát rủi ro: né tránh và giảm thiểu.
- Đề ra biện pháp phòng tránh, đối phó rủi ro.
b. Các loại rủi ro thường gặp trong dự án.
- Trong giai đoạn lập dự án.
Công việc xác định chưa chính xác.
Mục tiêu và phương tiện không tương thích.
- Trong giai đoạn thực hiện dự án.
Rủi ro pháp chế: là những rủi ro về chính sách, quy định, quy chế.
Rủi ro do lạc hậu thương mại
Rủi ro về thị trường.
c. Các giai đoạn quản lý rủi ro:

Created by NguyÔn thïy Linh Page 15 of 29


- Giai đoạn: nhận dạng rủi ro là giai đoạn xác định các yếu tố rủi ro mà dự án có thể gặp
phải. thông thường, để nhận dạng rủi ro người ta căn cứ vào 1 số yếu tố sau:
Căn cứ vào bản thân sản phẩm của dự án.
Xuất phát từ những dự án tương tự.
Xuất phát từ môi trường của dự án.
- Giai đoạn: đánh giá mức độ thiệt hại là giai đoạn đi tính toán những tổn thất trực tiếp và
gián tiếp trong trường hợp rủi ro xảy ra
- Giai đoạn : đề xuất các giải pháp xử lý
d. Các biện pháp đối phó với rủi ro.
- Né tránh rủi ro
- Chấp nhận rủi ro.
- Giảm thiểu rủi ro: hạn chế mức độ xảy ra, hạn chế mức độ thiệt hại.
- Xây dựng hệ thống phòng tránh: mua bảo hiểm, xây dựng quỹ dự phòng.
- Chuyển dịch rủi ro
e. Phương pháp ước lượng rủi ro.
- Phương thức ước lượng rủi ro theo xác suất: phương pháp toán xác suất cho phép ta ước
lượng được giá trị của biến cố thông qua xác suất xuất hiện chúng. Giá trị của biến cố được tính có
xét đến yếu tố xác suất xảy ra được gọi là giá trị kỳ vọng của biến cố.
n
EV = ∑ Pi .qi
i =1
n

∑P
i =1
i =1

Trong đó:
Giá trị kỳ vọng của biến cố : EV
Xác suất xảy ra biến có i: Pi
Giá trị của biến cố i: qi
Số biến cố: n
Phương pháp phân tích độ nhạy : là phương pháp xác định mức độ biến động của các nhân tố kết
quả khi có 1 sự biến động của 1 nhân tố đầu vào
- Ước lượng rủi ro theo phương sai δ 2
( )
n
δ = ∑ Pi i − i
2 2
KN:
i =1

Trong đó:
Phương sai δ 2
Xác suất xảy ra biến cố i: P

Created by NguyÔn thïy Linh Page 16 of 29


Giá trị của biến cố i: i
Giá trị TB của biến cố i: i
Số biến cố: n

Câu 10: Những rủi ro và bất trắc gì thường gặp phải trong các dự án? Người ta có các biện
pháp gì để phòng tránh và hạn chế rủi ro.s
Trả lời
Các loại rủi ro thường gặp trong dự án.
- Trong giai đoạn lập dự án.
Công việc xác định chưa chính xác.
Mục tiêu và phương tiện không tương thích.
- Trong giai đoạn thực hiện dự án.
Rủi ro pháp chế: là những rủi ro về chính sách, quy định, quy chế.
Rủi ro do lạc hậu thương mại
Rủi ro về thị trường.
Các biện pháp đối phó với rủi ro.
- Né tránh rủi ro
- Chấp nhận rủi ro.
- Giảm thiểu rủi ro: hạn chế mức độ xảy ra, hạn chế mức độ thiệt hại.
- Xây dựng hệ thống phòng tránh: mua bảo hiểm, xây dựng quỹ dự phòng.
- Chuyển dịch rủi ro

Câu 11: Quản lý dự án là gì? Nội dung và ý nghĩa của việc quản lý theo dự án.
Trả lời
1. Những vấn đề cơ bản về quản lý dự án.
a. Khái niệm:
Quản lý dự án là sự tác động liên tục, có mục đích, có định hướng của các chủ thể quản lý lên các
hoạt động của dự án trong quá trình lập, thực hiện trong giám sát thực hiện dự án.
b. Bản chất quản lý dự án.
Quản lý dự án thực chất là việc thực hiện 3 nhiệm vụ sau: lập kế hoạch, điều phối nguồn lực và
giám sát thực hiện.
- Lập kế hoạch thực hiện.
Xác lập được các mục tiêu.
Điều tra các nguồn lực

Created by NguyÔn thïy Linh Page 17 of 29


Lên kế hoạch thực hiện trong đó quan trọng nhất là bổ nhiệm các cá nhân chịu trách nhiệm thực
hiện các công việc để đảm bảo thực hiện mục tiêu cuối cùng.
- Điều phối nguồn lực : là giai đoạn phân phối các nguồn lực của dự án cho từng giai đoạn
thực hiện, từng công việc của dự án. Trong các dự án, việc quản lý và điều phối các nguồn lực về
thời gian và phi phí là các nguồn lực quan trọng nhất.
- Giám sát thực hiện :
Theo dõi thực tế.
Lập báo cáo và so sánh với các mục tiêu đã đặt ra
Giải quyết các vấn đề phát sinh.
2. Phạm vi quản lý dự án.
Việc quản lý các dự án được tiến hành trên 2 cấp độ
- Quản lý vĩ mô các dự án: là sự tác động của cơ quan hữu quan lên các hoạt động của dự án.
Công cụ quản lý: bằng chính sách và pháp luật.
Mục tiêu: nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Nhằm quản lý việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia. Quản lý việc thực hiện các
chính sách của nhà nước.
- Quản lý vi mô các dự án: là sự tác động của chủ đầu tư lên các hoạt động của dự án nhằm
thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chủ đầu tư
Công cụ quản lý: thông qua các quy định.
3. Nội dung quản lý dự án.
- Quản lý phạm vi: là việc xác định những công việc nào thuộc về dựa án, những công việc
nào không thuộc phạm vi của dự án. Việc quản lý phạm vi thường được tiến hành thông qua hệ
thống phân tách công việc: WBS
- Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian thực hiện
các công việc nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ thời gian. Để quản lý thời gian, thông
thường người ta sử dụng kỹ thuật sơ đồ PERT, và sơ đồ GANTT.
- Quản lý chi phí: việc quản lý chi phí được bắt đầu ngay từ khi hoàn thành dự án bao gồm
việc lập dự án, giám sát tiến độ, thực hiện chi phí. Người quản lý chi phí phải thương xuyên theo
dõi, phân tích số liệu và lập các báo cáo tài chính khi cần thiết.
- Quản lý chất lượng : là quá trình giám sát các quá trình công nghệ, các khâu cấu thành sản
phẩm để đảm bảo chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
- Quản lý nhân sự: là việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo và điều phối nhân lực cho dự án.
- Quản lý thông tin: là việc tiếp nhận và xử lý các thông tin trong và ngoài dự án.
- Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro có thể gặp phải của dự án và dự phòng các
biện pháp phòng tránh, đối phó nếu có

Created by NguyÔn thïy Linh Page 18 of 29


- Quản lý hợp đồng và các hoạt động mua bán: là việc quản lý và tổ chức việc mua bán, kí
kết các hợp đồng. Việc quản lý này trả lời cho các câu hỏi : bằng cách nào mà dự án có được
những sản phẩm, dịch vụ cần thiết, số lượng cung ứng, tiến độ cung ứng.

Câu 12: Trình bày đặc điểm các hình thức tổ chức quản lý dự án và ưu nhược điểm của
chúng.
Trả lời
4. Tổ chức bộ máy quản lý dự án.
a. Tổ chức bộ máy quản lý dự án theo dạng chức năng chuyên môn.
• Đặc điểm
- Là hình thức tổ chức quản lý dạng cổ điển, thường gặp ở những doanh nghiệp lớn, có nhiều
dự án. Đặc điểm quản lý ở đây là phân nhỏ các bộ phận quản lý của dự án về các phòng ban chức
năng chuyên môn.
• Ưu điểm:
- Việc quản lý mang tính chất chuyên môn hóa cao.
- Linh hoạt trong việc sử dụng nhân viên và các thể tận dụng được sự hỗ trợ giữa các dự án
• Nhược điểm:
- Không phải là hình thức quản lý hướng về khách hàng.
- Không có sự tập trung trách nhiệm vào 1 cá nhân cụ thể trong việc giải quyết các vấn đề
chung của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề về tổng thể thì sẽ không có người quản lý
xuyên suốt dự án.
- Trong trường hợp các phòng ban, chức năng không phối hợp chặt chẽ sẽ dẫn tới tình trạng
thiếu hiệu quả trong quản lý.

Ban giám đốc

Phòng tổ Phòng kế Phòng kinh


chức – hành hoạch tài vụ doanh
chính
Created by NguyÔn thïy Linh Page 19 of 29
b. Mô hình tổ chức quản lý theo dạng dự án.
• Đặc điểm.
- Là hình thức tổ chức quản lý theo dạng phân nhỏ của các dự án. Hình thức tổ chức này đề
cao cách tiếp cận hệ thống và tổng hợp. Các vấn đề trong 1 dự án sẽ được quản lý bởi chủ nhiệm
các dự án. Các dự án trong 1 doanh nghiệp tương đối với nhau.
• Ưu điểm:
- Đã có sự phân công trách nhiệm cho 1 cá nhân cụ thể để quản lý các vấn đề chung của dự
án.
- Đơn giả hóa các mối quan hệ giữa dự án với doanh nghiệp.
• Nhược điểm:
- Tăng số lượng nhân viên quản lý.
- Việc quản lý không đảm bảo tính chuyên môn hóa sâu. Khi kết thúc các dự án thường gặp
khó khăn về vấn đề bố trí nhân sự.
- Không tận dụng được sự hỗ trợ giữa các dự án.
Ban giám đốc

Chủ nhiệm dự án Chủ nhiệm dự án Chủ nhiệm dự án


A B …

Phòng Phòng Phòng


tổ chức kế kinh
hành hoạch doanh
chính tài vụ

c. Tổ chức quản lý theo dạng ma trận.


- Là hình thức quản lý kết hợp của 2 hình thức trên.
• Đặc điểm.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 20 of 29


- Là hình thức tổ chức quản lý theo dạng vừa mang tính chất chuyên môn, vừa mang tính
chất dự án. Trong mỗi khâu hay mỗi hoạt động của dự án đều chịu sự quản lý của 2 bộ phận là các
phòng ban chức năng và các chủ nhiệm dự án. Hình thức tổ chức này vừa phát huy được ưu điểm
của 2 hình thức trên, đồng thời cũng hạn chế được những nhược điểm của chúng. Tuy nhiên, trong
trường hợp không có sự nhất trí chỉ đạo giữa chủ nhiệm dự án và các phòng ban chức năng sẽ dẫn
đến việc thiếu hiệu quả trong quản lý.
Ban giám đốc

Phòng TC - HC Phòng KH - TV Phòng KH

Chủ nhiệm DA 1

Chủ nhiệm DA2

Câu 13: Kế hoạch dự án là gì? Nêu nội dung chính của một bản kế hoạch dự án.
Trả lời
1. Khái niệm và mục đích của kế hoạch dự án.
1.1. Khái niệm.
Lập kế hoạch là việc tổ chức dự án theo 1 trình tự logic, xác định các nguồn nhân lực cần huy
động, các công việc làm và phương tiện để thực hiện công việc đó nhằm đạt được kết quả cao nhất
trong từng điều kiện cụ thế của mỗi dự án.
1.2. Mục đích của việc lập kế hoạch.
- Là cơ sở để tuyển dụng và điều phối nhân lực cho dự án.
- Là cơ sở để dự toán ngân sách và chi phí cho dự án.
- Là cơ sở để điều phối và quản lý các công việc của dự án.
- Là cơ sở để ước lượng rủi ro và dự phòng các phương án phòng tránh.
Tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát và đánh giá dự án được dễ dàng
2. Nội dung của kế hoạch dự án.
2.1. Giới thiệu chung về dự án
- Mục tiêu cần đạt trong mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Lý do ra đời của dự án.
- Phạm vi hoạt động của dự án.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 21 of 29


- Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý dự án.
- Những mốc thời gian quan trọng trong tiến trình thực hiện dự án.
2.2. Khía cạnh kỹ thuật và thiết bị của dự án.
2.3. Giới thiệu các mục tiêu cụ thể của dự án.
Mục tiêu lợi nhuận, thị phần, cạnh tranh, hiệu quả kinh tế xã hội
2.4. Mạng công việc và tiến độ thực hiện.
Đối tượng thực hiện các công việc, tiến độ thực hiện và xây dựng được sơ đồ biểu hiện mối quan
hệ của các công việc trong dự án.
2.5. Ngân sách và dự trừ chi phí cho dự án.
Xác định được tổng nhu cầu về vốn, nguồn huy động, phương thức huy động, tiến độ huy động các
nguồn lực cho dự án.
2.6. Kế hoạch về nhân sự
Đánh giá được nhu cầu lao động cho từng giai đoạn và cả vòng đời dự án nguồn cung cấp lao
động, kế hoạch đào tạo (nếu cần) và sơ đồ bố trí lao động của dự án.
2.7. Trình bày các phương án kiểm tra và đánh giá dự án.
Trong đó trình bày các phương pháp và chỉ số đánh giá hiệu quả từng công việc từng giai đoạn
thực hiện dự án
2.8. Những khó khăn tiềm tàng.
Dự báo những khó khăn cũng như những hạn chế về nguồn lực, điều kiện tự nhiên địa lý, những
rủi ro về thị trường mà dự án có thể gặp phải trong quá trình thực hiện.

Câu 14: Vì sao phải thẩm định dự án? Việc phân cấp trách nhiệm thẩm định các dự án ở
Việt Nam được thực hiện như thế nào.
Trả lời
1. Khái niệm và mục đích của thẩm định dự án.
a. Khái niệm:
Thẩm định dự án là quá trình đánh giá lại những kết luận đã đưa ra trong dự án để đưa ra quyết
định cho phép hay không cho phép dự án được thực hiện.
b. Mục tiêu:
- Quản lý dự án phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, vùng ngành.
- Giúp các cấp ra quyết định lựa chọn được phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
- Quản lý việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất nước.
Giám sát việc thực thi các chính sách và phát
2. Trách nhiệm thẩm định
Trách nhiệm Thời gian Tên dự án

Created by NguyÔn thïy Linh Page 22 of 29


Các dự án đầu tư trong nước
Với dự án nhóm A 45 ngày kể từ ngày Dự án nhóm A
Bộ KH & ĐT là cơ quan chủ trì nhận
tổ đủ hồ sơ hợp lệ
chức , thẩm định và có trách nhiệm
lấy ý kiến của các bộ ngành có liên
quan, sử dụng tổ chuyên gia tư vấn
trong các trường hợp khi cần thiết.
Sau khi thẩm định bộ KH & ĐT trình
báo cáo thẩm định lên thủ tướng CP
xem xét các quyết định đầu tư
Với dự án nhóm B bộ KH & ĐT30làngày kể từ ngày Dự án nhóm B
cơ quan chủ trì tổ chức thẩm địnhnhận và đủ hồ sơ hợp
bộ trưởng bộ KH & ĐT là người có lệ.
thẩm quyền ra quyết định đầu tư
Với dự án nhóm C sở KH & ĐT20 cácngày kể từ ngày Dự án nhóm C
tỉnh là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm
nhận đủ hồ sơ hợp lệ
định và giám đốc sở là người có
thẩm quyền ra quyết định đầu tư
Nhóm đầu tư nước ngoài
Nhóm A bộ KH & ĐT là cơ quan 40 ngày kể từ ngày Dự án nhóm A
chủ trì tổ chức thẩm định. Sau khi
bộ KH & ĐT phải
thẩm định bộ KH & ĐT lập báo trình cáo báo cáo thẩm
trình lên thủ tướng CP xin ý kiến.
định lên chính phủ
Sau khi có ý kiến chấp thuận của 7 ngày
CP kể từ ngày có
bộ trưởng bộ KH & ĐT là ngườiýcó kiến chấp thuận
thẩm quyền ra quyết định đầu tư. của chính phủ bộ
trưởng bộ KH & ĐT
ra quyết định đầu tư
Nhóm B: bộ KH & ĐT là cơ quan 45 ngày…. Dự án nhóm B
chủ trì tổ chức thẩm định và bộ
trưởng là người có thẩm quyền ra
QĐ đầu tư

Câu 15: Trình bày các nội dung thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Trả lời
Nội dung thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước

Created by NguyÔn thïy Linh Page 23 of 29


1. Các điều kiện pháp lý của dự án: giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận sử dụng hợp pháp
địa điểm, khả năng vốn và năng lực tài sản, …
2. Vai trò và sự phù hợp của mục tiêu dự án với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia, vùng, ngành.
3. Khả năng huy động các nguồn lực và mức đóng góp cho ngân sách.
4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng hệ thống số liệu điều tra cơ bản, các quy định của nhà nước
về mức độ ưa tiên cũng như hạn chế sản xuất các sản phẩm, hàng hóa của dự án.
5. Đánh giá khả năng kinh doanh của chủ đầu tư.
6. Kết luận về sản phẩm, quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất.
7. Kết luận về tính khả thi của các phương án cung cấp các đầu tư vào cho dự án
8. Kết luận về tính phù hợp của thiết bị sử dụng.
9. Đánh giá tác động môi trường và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường (nếu có)
10. Kết luận về phương án lựa chọn mặt bằng xây dựng dự án.
11. kết luận về giải pháp xây dựng và tiến độ xây dựng các cơ sở hạ tầng.
12. đánh giá hiệu quả tài chính dự án:
- Đánh giá mức độ chính xáctrong các tính toán nhu cầu vốn đầu tư.
- Xem xét nguồn tài trợ và phương án huy động vốn
- Xem xét độ tin cậy trong các tính toán thu nhập và chi phí, lãi suất.
- Xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án.
13. kết luận đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dự án.
14. đề nghị các ưu đãi mà dự án có thể được hưởng.
Câu 16: Trong phân tích tài chính dự án, chi phí và thu nhập được xác định như thế nào?
Trả lời
• Chỉ tiêu Thu nhập/ Chi phí: B/C
- Khái niệm : là thương số giữa tổng thu nhập thuần hiện tại với tổng chi phí hiện tại của dự
án.
n
Bt
∑ (1 + r ) t

- Công thức: B =
t =0
C n
Ct
∑ (1 + r )
t =0
t

- Ý nghĩa:
B/C cho biết số thu nhập có được tính trên 1 đơn vị chi phí ở hiện tại
Là chỉ tiêu để so sánh lựa chọn các phương án theo phương thức ưu tiên các phương án có B/C lớn
hơn.
- Phương thức đánh giá:

Created by NguyÔn thïy Linh Page 24 of 29


B/C ≥1 dự án có lãi hoặc hòa vốn.
B/C < 1 dự án lỗ.

Câu 17: Trong phân tích kinh tế xã hội, chi phí và thu nhập được xác định như thế nào?
Trả lời

Câu 18: Trong phân tích kinh tế xã hội, giá cả được xác định như thế nào.
Trả lời
Trong phân tích KTXH vì quan điểm xem xét là đánh giá những gì mà xã hội bỏ ra và thu về khi
thực hiện 1 dự án. Do đó, khác với phân tích tài chính dự án trong phân tích KTXH ngoài những
chi phí và thu nhập giống như trong phân tích tài chính còn phải tính đến những chi phí và thu
nhập ẩn khác.
Ngoài ra trong phân tích KTXH khi đánh giá các giá trị chi phí và thu nhập thì việc sử dụng giá cả
thị trường không phải lúc nào cũng phản ánh đúng giá trị kinh tế của chúng.
Nguyên nhân của nó là do sự hoạt động không hoàn hảo của thị trường hoặc do sự can thiệp của
chính phủ. Do đó khi tính toán hiệu quả KTXH người ta phải tiến hành điều chỉnh các giá cả trên
thị trường thực tế để chúng phản ánh đúng giá trị kinh tế của hàng hóa này. (Vì giá cả thị trường
không phải lúc nào cũng phản ánh đúng).
Các hàng hóa được phân chia làm 4 nhóm:
- Các thanh toán chuyển giao như: thuế, lệ phí và các khoản nộp NSNN khác…không được
tính đến trong phân tích kinh tế - xã hội.
- Các hàng hóa mậu dịch: là các hàng hóa có thể xuất – nhập khẩu
Với hàng hóa xuất khẩu người ta dùng giá: FOB – CP từ dự án đến cảng.
Với hàng hóa nhập khẩu người ta dùng giá: CIF + CP vận chuyển từ cảng về.
- Các hàng hóa phi mậu dịch:
Với các hàng hóa sản xuất và bán trong nước: sử dụng giá thị trường trong nước có điều chỉnh.
Cộng thêm phầm trợ giá, trợ cấp vào các hàng hóa được trợ giá, trợ cấp. Trừ đi phần lạm phát
trong các giá cả hàng hóa (nếu có).
Hàng hóa thay thế nhập khẩu: sử dụng giá thị trường trong nước hoặc giá CIF nếu giá nào thấp
hơn.
- Hàng hóa mậu dịch gián tiếp: là các hàng hóa phi mậu dịch nhưng được tạo ra từ những
hàng hóa mậu dịch.

Câu 19: Cơ hội đầu tư là gì? Các cách phân loại cơ hội đầu tư và các căn cứ để xác định cơ
hội đầu tư.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 25 of 29


Trả lời
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là giai đoạn hình thành dự án nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả
và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
của ngành và trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước.
Khi nghiên cứu cơ hội đầu tư cần phân biệt cơ hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể
- Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét trên góc độ ngành, vùng, hoặc cả nước.
Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm phát hiện những lĩnh vực, những bộ phận hoạt động kinh tế
- xã hội cần và có thể đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Cơ hội đầu tư cụ thể là các cơ hội đầu tư được xem trên góc độ từng đơn vị sản xuất kinh
doanh nhằm khai thác và phát triển những khâu, những giai đoạn, những quá trình để đưa ra các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp.
nghiên cứu cơ hội đầu tư cụ thể vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vừa đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành, của vùng và cả nước.
Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần xuất phát từ các căn cứ sau:
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước hoặc căn cứ vào chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của doanh nghiệp
- Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng, dịch vụ cung cấp.
- Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng dịch vụ trong nước và trên thế giới (khả
năng, tuổi thọ tồn tại và khả năng hoàn trả vốn đầu tư, …)
- Hiện trạng tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tiền vốn, quan hệ trên thị
trường để khai thác và phát triển sản xuất các hàng hóa hay dịch vụ.
- Nhưng kết quả về tài chính, kinh tế xã hội và môi trường sinh thái sẽ đạt được nếu thực
hiện đầu tư.
Nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm xác định nhanh chóng các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông
tin cơ bản đưa ra đủ để làm cho người có khả năng đầu tư cân nhắc, xem xét và quyết định triển
khai sang các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo.

Câu 20: Trong phân tích dự án, thời gian chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu được xác định như
thế nào.
Trả lời
Sự lựa chọn một tỷ lệ chết khấu thích hợp trong phân tích dự án phụ thuộc vào mục đích dự án và
phụ thuộc vào nguồn gốc của số tiền được triết khấu sư dụng trong dự án. Trong phân tích tài chính
và phân tích kinh tế có sự khác nhau cơ bản khi lựa chọn tỷ lệ chiết khấu.
a. Đối với phân tích tài chính

Created by NguyÔn thïy Linh Page 26 of 29


Trong phân tích tài chính, tỷ lệ chiết khâu thường là chi phí giới hạn cho phép việc phân tích được
thực hiện. điều đó có nghĩa là tỷ lệ chiết khấu này doanh nghiệp có khả năng vay được tiền. hầu hết
các dự án đều lấy kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau như vốn cổ phần, vốn vay ngân hàng, vốn
ngân sách nhà nước, …nên tỷ lệ chiết khâu là tỷ lệ lãi bình quân của chi phí từ nhiều nguồn vốn
khách nhau đó, công thức tính như sau:
n

∑ V .r i i
r= i =1
n

∑V
i =1
i

Trong đó:
Vốn lấy từ nguồn thứ i
Lãi suất của nguồn vốn thứ i
Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ lãi bình quân.
b. Đối với phân tích kinh tế
Trong phân tích kinh tế việc xác định một tỷ lệ chiết khấu thích hợp là một vấn đề rất khó khăn và
có thể xác định theo ba hướng sau đây:
- Hướng thứ nhất : sử dụng phương pháp tính giá trị thiệt hạu do lựa chọn sai lầm trong khi
quyết định dự án hay còn gọi là chi phí cơ hội của vốn. việc xác định tỷ lệ triết khâu này theo chi
phí cơ hội rất khó khăn. Trong thực tế tỷ lệ này thường dao động trong khoảng từ 8% - 15% cho
nên người ta lấy giá trị trung bình tiên tiến là 12%.
- Hướng thứ hai : tỷ lệ chiết khấu được chọn là tỷ lệ lãi suất mà nhà nước cho vay tiền để
tiến hành dự án. Việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu này tất nhiên sẽ dẫn đến sự lựa chọn dự án trên cơ
sở tài chính, tức là phần đóng góp của dự án vào thu nhập quốc dân.
- Hướng thứ ba: sử dụng tỷ lệ chiết khấu ưu đãi, tỷ lệ này dựa trên sự hỗ trợ của nhà nước và
gắn với việc thu hồi trong tương lai dưới góc độ lợi ích xã hội. vì vậy các dự án có tỷ lệ chiết khấu
ưu đãi phải có ý nghĩa xã hội cao. Loại tỷ lệ chiết khấu này có tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ chiết khấu của
các loại đầu tư khác, cho nên nó thường được áp dụng cho các dự án có chủ đầu tư là các doanh
nghiệp nhà nước và các tổ chức xã hội.
c. Thời gian chiết khấu.
Thời gian chiết khấu của dự án là số năm mà chi phí và thu nhập được đo đếm và chiết khấu. trong
các dự án nông lâm nghiệp thời gian chiết khấu thường được tính theo chu kỳ kinh doanh của các
loại cây trồng nên thời gian rất dài và mức độ ảnh hưởng của việc thay đổi công nghệ ít. Còn trong
các ngành khác do công nghệ thay đổi nhanh chóng, nên thời gian chiết khấu ngắn và nhanh hơn.
Thời gian chiết khấu dài hay ngắn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dự án. Vì vậy trong nhiều
trường hợp chúng ta phải xác định thời gian kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 27 of 29


Một số trường hợp dự án có chu kỳ quá dài từ 30 – 50 năm trở lên thì người ta không đề cập đến
thời gian chiết khấu, các dự án đó phải được đầu tư dưới dạng hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
Câu 21: Vì sao phải đánh giá tổng hợp dự án? Phương pháp đánh giá
Trả lời
Đánh giá tổng hợp dự án
Tác động của dự án tới các mục tiêu phát triển của đất nước cần phải được đánh giá tổng hợp để
xác định lợi ích của mỗi dự án xét trên tổng thể các mục tiêu phát triển đa dạng của nền kinh tế.
mối quan hệ giữa các mục tiêu không chỉ mang tính chất bổ sung mà còn có thể mâu thuẫn và loại
trừ nhau. Do đó, một dự án có thể đáp ứng tốt mục tiêu này, nhưng lại tác động không tốt với việc
thực hiện những mục tiêu khác.
Để đánh giá tổng hợp dự án có nhiều phương pháp khác nhau, tuy vậy tính thực tiễn của một số
phương pháp vẫn còn nhiều tồn tại do thiếu nhiều thông tin hoặc độ tin cậy thấp.
Phương pháp đơn giản là sử dụng các hệ số phản ảnh tầm quan trọng tương đối của các mục tiêu
Dạng tổng quát để phân tích tổng hợp là sử dụng để so sánh n dự án với m mục tiêu đề nghị và
trong điều kiện có p hạn chế về tài nguyên.
Gọi sự đáp ứng tuyệt đối các mục tiêu i của dự án k là: U ki
Sự đáp ứng đó có thể là giá trị hiện tại thực, số việc làm tăng thêm, số gia đình nghèo được hưởng
lợi, hiệu quả chống xói mòn, bảo vệ đất…
Vậy mức độ đáp ứng tương đối mục tiêu I của dự án k sẽ là:
U ki
uki = *i
U max

Trong đó
Mức độ đáp ứng tương đối mục tiêu I của dự án k : u ki
Mức độ đáp ứng tuyệt đối mục tiêu I của dự án k : U ki
Sự đáp ứng tuyệt đối lớn nhất mục tiêu I trong tất cả dự án đang xem xét : U m*ax
i

Khi đó, hiệu quả tương đối của dự án k xét trên toàn bộ các mục tiêu sẽ là:
m
u k = ∑ai .u ki
i =1
m
mà .a1 , a2 ,.... am ≥ 0, ∑ai =1
i =1

Như vậy hệ số ai thể hiện sự ưu tiên mà người ra quyết định đầu tư (nhà phân tích) dành cho mục
tiêu I phản ánh tầm quan trọng tương đối của mục tiêu này so với các mục tiêu khác.
Mặt khác ta thấy để đáp ứng những mục tiêu phát triển, các dự án đầu tư sử dụng các nguồn lực
khác nhau và các mức độ khác nhau. Vì vậy những hạn chế về nguồn lực cần phải được tính tới khi

Created by NguyÔn thïy Linh Page 28 of 29


đánh giá và so sánh các dự án. Những hạn chế đó là vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, kỹ
thuật, quản lý, công nghê, …
Nếu gọi Rkj là mức sử dụng tuyệt đối nguồn lực j của dự án k
Lúc đó mức sử dụng tương đối nguồn lực j của dự án k sẽ là:
Rkj
rkj = *j
Rmax

Trong đó
Mức sử dụng tương đối nguồn lực j của dự án là : rk j
Giá trị sử dụng tuyệt đối lớn nhất nguồn lực j trong các dự án được phân tích : Rm*axj
Vậy mức sử dụng tổng hợp các nguồn lực của dự án k được tính theo công thức sau:
p
r = ∑rk j .b j
j =1

Trong đó:
Các hệ số gần cho các nguồn lực là bj, nó phản ánh sự khan hiếm theo quan niệm của người phân
tích
p

Mà b1 , b2 ,..., b p ≥ 0và ∑b j
j =1

Như vậy, chúng ta có thể xác định hiệu quả tổng hợp của dự án bằng cách so sánh mức độ đáp ứng
các mục tiêu và mức độ sử dụng các nguồn lực của từng dự án theo công thức sau
uk
Ek =
rk

Trong đó:
Hệ số hiệu quả tổng hợp của dự án k : Ek
Hiệu quả tông hợp (E) phản ánh hiệu quả tương đối của mỗi dự án và là cơ sở để đánh giá, lựa
chọn và so sánh các dự án đầu tư.

Created by NguyÔn thïy Linh Page 29 of 29

You might also like