You are on page 1of 18

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO

Các lỗi kỹ thuật khi sử dụng dịch vụ ADSL và PSTN của Viettel và cách khắc
phục.

&&&&&&&&&&&&

A) Một số các lỗi khi sử dụng ADSL và PSTN:


Trước tiên khi kiểm tra nguyên nhân khách hàng không vào được mạng.Ta nên kiểm
tra xem Modem của khách hàng đã bật chưa, trạng thái đèn trên modem có tín hiệu
đèn ADSL(link) có sáng không.Dây lan hay USB đã cắm vào máy tính chưa.
Nếu đã đủ các điều kiện trên , ta kiểm tra xem từ máy tính đã thông với modem chưa
bằng các thao tác sau:
Vào Start chọn Run đánh cmd đối với winXP hay command đối với Win98 . Khi hiện
ra bảng đen gõ lệnh ipconfig để xác định xem card mạng đã thông chưa . nếu thông
thì ping đến đúng địa chỉ default gateway trên bảng đen

Ví dụ như hình trên địa chỉ Default Gateway là 192.168.1.1


Chúng ta ping tiếp đến Default Gateway của modem của khách hàng
khi ping đến địa chỉ của modem mà thông như trên chứng tỏ modem của khách hàng
đã thông đến máy tính của khách hàng.
Tiếp đó ta ping đến DNS của viettel xem đã thông chưa.Giả dụ như chưa thông ta vào
trang web của modem và kiểm tra các thông số trong modem đã khai báo đúng như
cách a ở trên chưa.Nếu tất cả các thông số trên đã kiểm tra đúng với các thông số của
nhà cung cấp
ta dùng lệnh ping đến DNS 203.113.131.1 hoặc 203.113.131.2

nếu như hình trên là modem đã thông tới DNS của viettel.Ta chỉ cần kiểm tra xem đã
vào được trang web chưa. Nếu chưa vào được thì có khả năng máy tính khách hàng
lỗi IE hoặc đang đặt firewall. chỉ cần gỡ bỏ firewall và cài lại IE cho khách hàng là
chúng ta có thể vào mạng.
B) Một số lệnh ping kiểm tra lỗi thông thường trong Dos:
Vào Start chọn Run đánh cmd đối với winXP hay command đối với Win98 . Khi
hiện ra bảng đen gõ lệnh
1- ipconfig: kiểm tra xem đã nhận thông số của card mạng chưa
2- ping đến địa chỉ IP của modem:Kiểm tra xem từ máy tính đến modem đã thông
chưa, có mất gói không để xác định lỗi.
3- ping đến DNS của nhà cung cấp: Kiểm tra xem đường truyền từ máy tính đã
thông đến DNS của nhà cung cấp hay mất gói không để xác định lỗi
4- tracert đến DNS hay các trang Web: Kiểm tra xem đường truyền từ máy tính
đến DNS của nhà cung cấp hay các trang web có bị mất gói tại điểm nào để phân
đoạn lỗi.
5- Dùng lệnh add các địa chỉ IP của nhiều modem trong mạng lan:
- Đối với 2 modem trong cùng mạng lan
+) route add 192.168.0.0 mask 255.255.0.0 192.168.1.2 metric 1
- Đối với 3 modem trong cùng mạng lan
+) route ađ 192.168.0.0 mask 255.255.0.0 192.168.1.3 metric 2
6- Cách dùng lệnh thông qua Dos để xoá lệnh add:
- route delete 192.168.0.0
7- Cách dùng lệnh netstat để kiểm tra xem máy tính có nhiễm virut không(với
điều kiện không mở bất kỳ một trang web nào khi dùng lệnh này):
- netstat
1. Theo bạn có những nguyên nhân nào có thể xảy ra khi khách hàng bị sự cố ADSL
với hiện tượng đèn link sáng mà không kết nối được vào mạng. Nêu cách xử lý.

1, Nguyên nhân thứ nhất là khách hàng thường bật modem 24/24h không tắt và để nơi có
hơi nước, nên khi sử dụng trong một thời gian khoảng vài ngày liền modem rất nóng dẫn
đến hiện tượng bị treo có khi bị hỏng( hiện tượng là trao đổi dữ liệu rất kém, cứ vài phút
là bị out mạng, thay modem khác là tốt ngay). Cách khắc phục là đưa ra khuyển cáo với
khách hàng trong quá trình sử dụng, như cuối ngày trước khi đi ngủ nên tắt để cho
modem nghỉ.
2, Nguyên nhân thứ hai là do modem bị mất cấu hình do khách hàng tự động reset rồi
không cài lại được hoặc do khi khách hàng sử dụng thường xuyên tắt bật nguồn, sự tắt
bật nguồn liên tục khi modem chạy nóng cũng thường dẫn đến hiện tượng mất cấu hình
của modem. Cách khắc phục là nên nên làm một cuốn handbook về modem của Viettel
để tặng khách hàng, trong đó vừa hướng dẫn cách cài đặt và cách sử dụng sao cho tốt
nhất.
3, Nguyên nhân thứ 3 dẫn đến hiện tượng này là chất lượng đường dây, port khi đường
dây ( port) không tốt hoặc các mối nối bị move hoặc trên đôi dây bị đứt một sợi, thì
modem vẫn đồng bộ được nhưng lâu. Khi gặp hiện tượng này ta vẫn Ping tới được DNS
của nhà cung cấp, nhưng hiện tượng out mạng chỉ xảy ra khi người dùng bắt đầu sử dụng
Internet tức là có tải trên đường dây, thì hiện tượng out sẽ diễn ra ngay đầu tiên là trễ rất
lớn rồi đến request time out. Cách khắc phục là trước hết ta phải chọn dây thuê bao, phiến
và dệp đấu nối có chất lượng tốt và hướng dẫn nhân viên làm trực tiếp cách sử dụng và
đi dây một cách tốt nhất.
4, Nguyên nhân thứ 4 là máy tính của khách hàng bị nhiễm virus( chủ yếu là troyjan hoặc
Spyware) hiện tượng này rất hay xảy ra và khó thuyết phục khách hàng nhất. Khi máy
tính bị nhiễm Virus thì Window sẽ bị lỗi và thường xuyên đẩy dữ liệu một cách tự động
lên mạng với một lượng lớn. Khi máy tính đẩy dữ liệu nhiều dẫn đến modem không xử lý
được dẫn đến treo đường truyền thậm trí còn treo luôn LAN. Cứ khởi động lại modem ta
chỉ sử dụng được một lúc là hiện tượng trên xảy ra. Cách khách phục là khuyên khách
hàng nên cài chương trình diệt virus vừa nhẹ vừa hiệu quả để block các loại virus mà máy
tính dính phải.
5, Nguyên nhân thứ 5 có thể do hệ thống server của nhà cung cấp như AAA, DNS,
BRAS bị lỗi, hay thiếu IP để cấp cho user, nếu gặp trường hợp này ta nên liên lạc với
phòng kỹ thuật để xử lý.

2. Theo bạn có những nguyên nhân nào có thể xảy ra khi khách hàng bị sự cố ADSL
với hiện tượng đèn link nháy. Nêu cách xử lý.
1, Đứt cáp hay chập cáp( cáp gốc, cáp ngọn, dây thuê bao, dây line, dây ngầm nhà khách
hàng). Để khắc phục tình trạng trên ta phải nối lại cáp và làm tốt công tác bảo dưỡng hạ
tầng như: go cáp, nâng cao cáp …
2, Do lỗi port trên phiến( chập do mưa, phiến bắn không ăn…). Để khắc phục ta nên thay
các phiên và các hộp cáp đã hỏng, bằng phiến mới và hộp cáp mới để đảm bảo chấ t
lượng.
3, Do Modem nhà khách hàng bị hỏng( shock điện, cháy …), dẫn đến không lấy được
đồng bộ. Cách khắc phục là thử bằng một modem mới với một nguồn điện ổn định.
4, Do card trên DSLAM hỏng cũng mất đồng bộ, liên lạc với tổ kỹ thuật để thay card
mới.

3. Theo bạn có những cách nào để cài đặt các mức tốc độ truy cập cho dịch vụ ADSL
trên mạng của Viettel hiện nay. Hiện tại Viettel cung cấp cho KH những loại tôc
độ nào? Domain tương ứng với các tốc độ này? Khi dùng sai domain thì hiện
tượng gì xảy ra? Cách khắc phục?
1, Để cài đặt các mức tốc độ cao cho thuê bao Internet của Viettel ta phải dựa vào gói giá,
tùy theo nhu cầu của khách hàng.
2, Hiện tại Viettel cung cấp cho khách hàng những loại tốc độ và domain tương ứng như
sau:

- 1024/512 với domain là Homen


- 1536/512 Với domain là Home E
- 1664/512 Với domain là Home C
- 1664/640 Với domain là OFFICE C nếu khách hàng dùng trọn gói được sử dụng
tối đa 3 địa chỉ IP tĩnh
- 2048/640 Với doemain là NET C nếu khách hàng dùng trọn gói được sử dụng tối
đa 3 địa chỉ IP tĩnh
- 2048/640 Với domain là NET +
- 2048/640 Với domain là NET P
3, Khi dùng sai domain thì không thể kết nối vào mạng vì mỗi user đểu có riêng một
domain. Để khắc phục ta phải gọi điện đến nhà cung cấp hỏi lại domain đã đăng ký.
4. Khi khách hàng dùng chung dịch vụ ADSL và PSTN phản ánh chất lượng thoại
kém, theo bạn nguyên nhân ở đâu? Cách tìm lỗi và giải quyết?
Do dịch vụ PSTN và ADSL dùng chung trên một đôi dây thuê bao nhưng chỉ có chất
lượng thoại kém thì có các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân phía đầu cuối:
• Do chất lượng bộ Splitter không đảm bảo.
• Do chất lượng điện thoại không đảm bảo.
- Nguyên nhân phía nhà trạm:
• Mối dây đấu nhảy giữa thiết bị DSLAM và tổng đài PSTN không tốt.
• Card splitter của thiết bị DSLAM tương ứng với port đang cung cấp cho
khách hàng có vấn đề.
• Card thuê bao của tổng đài PSTN có vấn đề.
- Nguyên nhân phụ (rất khó xảy ra): hiện tượng nhiễu băng tần của thoại do các yếu
tố môi trường bên ngòai.
- Cách tìm lỗi và hướng giải quyết: áp dụng phương án kiểm tra từ thiết bị đầu cuối
về đến thiết bị tại phòng máy. Đầu tiên kiểm tra chất lượng điện thoại (thay bằng một
điện thoại tốt để thử), thay bộ splitter (thay bằng một bộ splitter tốt để thử), kiểm tra
mối dây đấu nhảy giữa thiết bị DSLAM và tổng đài PSTN, đổi port trên thiết bị
DSLAM, đổi port trên tổng đài PSTN, thay đôi dây cáp trục, thay đôi dây thuê bao
(lưu ý đến hướng kéo mới của đôi dây thuê bao).
5. Bạn hãy vẽ sơ đồ tổng quát mạng cáp gốc và cáp phối cho dịch vụ ADSL và cho
biết chiều dài dây thuê bao từ hộp cáp phối cuối cùng đến modem khách hàng.,
tổng chiều dài toàn tuyến cáp (từ DSLAM đến khách hàng) cho dịch vụ ADSL.
a. Tại Hà nội và tp Hồ Chí Minh: Tổng chiều dài toàn
tuyến <= 1 km, trong đó:
- Khoảng cách từ các Block trong nhà trạm đến hộp cáp gốc <= 200m tuỳ
thuộc vào vị trí lắp đặt hộp cáp gốc.
- Khoảng cách từ hộp cáp gốc đến hộp cáp phối cuối cùng (trục) <= 650 m.
- Khoảng cách dây thuê bao từ hộp cáp phối đến khách hàng <= 150 m.
b. Tại các tỉnh, thành phố khác: Tổng chiều dài toàn
tuyến <= 1.2 km, trong đó:
- Khoảng cách từ DSLAM đến hộp cáp gốc <= 200m tuỳ thuộc vào vị trí lắp
đặt hộp cáp gốc.
- Khoảng cách từ hộp cáp gốc đến hộp cáp phối cuối cùng <= 800 m.
- Khoảng cách dây thuê bao từ hộp cáp nhánh đến khách hàng <= 200 m.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể khi triển khai, các tỉnh có thể hạ thêm hộp cáp phối
(khi đó sẽ có 2 hộp cáp phối: hộp cáp phối cấp 1 và hộp cáp phối cấp 2) nhưng vẫn
phải đảm bảo tổng chiều dài tuyến (cáp gốc + cáp phối cấp 1 + cáp phối cấp 2)
<=1km.
c. Trường hợp đặc biệt.
- Khi triển khai thực tế, có những trường hợp
do điều kiện vị trí lắp đặt tủ cáp khó khăn nếu áp dụng đúng tiêu chuẩn chiều dài
tuyến cáp theo quy định tại mục a và mục b về chiều dài cáp gốc và cáp phối thì
được phép thay đổi chiều dài của cáp để tạo điều kiện thuận tiện về vị trí lắp đặt tủ
cáp, nhưng không vượt quá 20 % so với chiều dài tối đa qui định cho mỗi phần
cáp gốc hay cáp phối. Chiều dài tổng của phần cáp gốc và cáp phối là không vượt
quá chiều dài tổng của hai phần cáp này như đã quy định.
- Trong trường hợp việc lắp đặt thêm trạm là
không khả thi và nếu áp dụng đúng chiều dài tuyến cáp theo qui định sẽ tạo ra các
vùng “chết” giữa các trạm ( vùng “chết” là vùng giữa các trạm mà không thể triền
khai cung cấp dịch vụ cho khách hàng do hạn chế về chiều dài tuyến cáp theo qui
định) mà cần cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong vùng này thì làm tờ trình gửi
kèm hồ sơ thiết kế lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Vì khi vượt quá chiều dài quy định trên đối với ADSL sẽ dẫn đến suy hao trên
đường chuyển gây lên nguyên nhất mất gói rất lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng cung
cấp dịch vụ ADSL cho khách hàng.
6. Các lỗi thường gặp khi kiểm tra qua chế độ Bridge:
6.1 Lỗi 691: Access denied because uername/or password was invalid on the
domain.

 Do KH nhập sai username và password. Yêu cầu KH nhập chính xác lại. Với
username thì chú ý phải gõ đầy đủ account@têngóigiá (@homeC,
@viettelmobile.hn……)

 Do KH sai port tín hiệu yêu cầu set lại port cho KH.
 Do trạng thái account Kh bị khoá cước, bị tạm ngưng hay chấm dứt.

 Do KH nhập sai domain.

6.2 Lỗi 678: The remote computer did not respond.

Do mất tín hiệu kết nối giữa Modem và DSLAM.

 Do modem chưa enable chế độ bridge.

 Kiểm tra xem dây Lan nối từ máy tính đến modem có bị lỏng không.

 Do modem không nhận được tín hiệu ADSL

 Do port tín hiệu bị lỗi (lỗi card DSLam, lỗi truyền dẫn…)

 Do modem KH bị lỗi

6.3 Lỗi 769: The spcified destination is not reachable

 Kiểm tra lại card mạng đã enable chưa.

 Kiểm tra lại địa chỉ IP của card NIC xem có cùng giải địa chỉ IP của modem
không.

 Kiểm tra lại dây LAN của máy tính xem đã đúng chuẩn mà nhà cung cấp thiết bị
yêu cầu chưa, nếu đúng chuẩn rồi mà vẫn không được thì ta phải kiểm tra chất
lượng của dây LAN đang sử dụng xem có tốt không.

 Kiểm tra lại card NIC đã nhận đúng driver hay card NIC có bị lỗi hay không.

 Kiểm tra lại các thông số của Viettel trong modem có chính xác hay không:
VPI=8, VCI=35

6.4 Lỗi 731: The protocol is not configulation

Lỗi do máy tính thiếu giao thức hỗ trợ TCP/IP: cài đặt lại giao thức TCP/IP
6.5 Lỗi 651: The modem has reported an error.

Với các modem chỉ có chức năng bridge do driver modem bị lỗi hoặc modem
bị lỗi.

7. Theo bạn, khách hàng cần phải làm những gì để hạn chế tối đa máy tính bị nhiễm
virus, spyware, tránh sự tấn công, thâm nhập từ bên ngoài.
Yêu cầu khách hàng thực hiện quét virus, spyware định kì. Cài đặt firewall trên
máy tính để giám sát luồng dữ liệu, kết nối ra vào máy tính, thường xuyên cập
nhật bản vá lỗi của Windows
+ Vi rút máy tính lây lan qua đường nào?
Có rất nhiều con đường mà Vi rút có thể lây lan:
• Tất cả các vi rút và nhiều sâu gần như không thể phát tán trừ
khi bạn mở hoặc chạy một chương trình bị nhiễm.
• Nhiều vi rút nguy hiểm nhất chủ yếu phát tán qua các phần
đính kèm với thư điện tử—các tệp được gửi cùng với một thông điệp thư điện tử.
Vi rút được khởi chạy khi bạn mở tệp đính kèm (thường bởi nhấn đúp vào biểu
tượng đính kèm).
• Vi rút lây lan qua các hệ thống khi thực hiện chia sẻ
file/code giữa các hệ thống trong đó có hệ thống bị nhiễm vi rút.
+ Tác hại của vi rút:
• Các vi rút có thể phá hủy phần mềm, phần cứng và các tập
tin của các chương trình trên các thiết bị bị nhiễm.
• Chiếm dụng bộ nhớ, làm chậm các tiến trình, phát sinh thêm
nhiều các connnection lạ.
+ Biện pháp ngăn chặn vi rút lây lan qua đường truy cập internet:
• Người sử dụng cần nâng cao ý thức về vấn đề vi rút.
• Dùng thiết bị firewall, chương trình Internet firewall trên
windows OS.
• Dùng các chương trình phát hiện, cảnh báo và diệt vi rút lây
qua mạng: ISA-WEB, Norton Antinvirus, ZoneAlarm, …
8. Khi khách hàng dùng PSTN bị sôi , rè( tiếng nói nghe không rõ):
- Nguyên nhân:
+) Do chất lượng đường dây không tốt
+) Do điện trở cách điện trong đôi dây không tốt( dây chập nhau)
+) Do điện trở cách đất không tốt( dây tiếp xúc với đất, hoặc vật dẫn điện khác có
thể tiếp xúc với đất)
- Cách sử lý:
+) Khả năng do máy điện thoại của khách hàng hỏng . Dùng điện thoại tổ hợp kiểm
tra tín hiệu tại tủ hộp cáp cuối .Nếu tín hiệu tốt sử dụng điện thoại tổ hợp kiểm tra tín
hiệu tại nhà khách hàng để so sách thiết bị của khách hàng.
+) Khả năng do dây thuê bao.Dùng điện thoại tổ hợp kiểm tra tín hiệu tại tủ cáp cuối.
Nếu tín hiệu tốt kiểm tra đường dây thuê xem điện trở cách điện trong đôi dây có tốt
hay không(dây chập nhau)chất lượng điện trở cách đất (dây tiếp xúc với đất, hoặc vật
dẫn điện khách có tiếp xúc với đất) hay không.Sử dụng đồng hồ đo chuyên dụng để
xác định điểm hỏng sau đó khắc phục điểm hỏng.
+)Khả năng do cáp. Dùng điện thoại tổ hợp để phân đoạn từ tủ hộp cáp cuối đến
trạm để xác định điểm hỏng kiểm tra lại đoạn cáp lỗi và thay đôi cáp khác sau đó vệ
sinh tủ hộp cáp, phiến.

9. Tín hiệu PSTN bị xuyên nhiễu (nhiễu giữa các máy đàm thoại với nhau):
- Nguyên nhân:
+)Do điện trở cách điện giữa các đôi dây ( giữa 2 thuê bao khác nhau không tốt)
+)Do độ ẩm của đoạn dây đi trong tường cao
+) Do đoạn cáp bị ngâm nước rò rỉ
+) Do vệ sinh tủ hộp cáp không tốt, dây thuê bao đi không đúng kiểu khiến nước
mưa vào phiến.
+)Hiện tượng nhiễu băng tần của thoại do các yếu tố môi trường bên ngòai.

- Cách xử lý:
+)Sử dụng điện thoại chuyên dụng test tại tủ hộp cáp cuối để phân đoạn điểm
hỏng và xác định tình trạng và mức độ hỏng hóc.
+) Dùng đồng hồ đo chuyên dụng đo xác định điểm, vị trí hỏng
+) Khắc phục điểm hỏng thay thế đoạn dây thuê bao bị chập, vệ sinh các phiến,
các điểm tiếp nối hoặc phải đổi đôi cáp khác.
+) Kiểm tra tại nhà khách hàng xem có bị nhiễu các tạp âm từ bên ngoài từ trường
không.Kết hợp với kỹ thuật trung tâm hoặc công ty để sử lý
10. Không có tín hiệu PSTN:
- Nguyên nhân:
+) Do máy điện thoại , dây line, hộp diêm,bộ lọc spliter(nếu khách hàng dùng
chung cả ADSL và PSTN)
+)Do đường dây thuê bao bị đứt, chập.
+)Do cáp , phiến
+) Do thiết bị hệ thống (lỗi card , mất truyền dẫn ,mất nguồn thiết bị.....)
- Cách xử lý:
+) Kiểm tra dây line, hộp diêm, bộ lọc spliter(nếu khách hàng dùng chung cả
ADSL và PSTN)(thử bộ lọc spliter test) xem có bị lỗi không.
+) Dùng điện thoại thử kiểm tra để xác định so sánh với máy điện thoại của khách
hàng
+) Dùng điện thoại thử kiểm tra tín hiệu tại hộp cáp cuối để phân đoạn điểm hỏng,
nếu tại hộp cáp cuối có tín hiệu thì dùng đồng hồ đo chuyên dung để kiểm tra chất
lượng dây thuê bao xem có đứt hoặc chập không để khắc phục điểm hỏng bằng các
mối nối hoặc thay thế.
+)Dùng điện thoại thử kiểm tra tín hiệu tại hộp cáp cuối để phân đoạn điểm hỏng,
nếu tại hộp cáp cuối không có tín hiệu thì kiểm tra phiến và cáp từ tủ hộp cáp cuối
lên đến trạm để xác định điểm hỏng.Nếu lỏng phiến thì bắn lại dây, nếu hỏng đôi cáp
thì thay thế bằng đôi cáp khác.
+) Còn nếu mất tín hiệu nhiều khách hàng trong một khu vực nốt trạm thì kiểm tra
lại phân đoạn xác định do lỗi card,mất truyền dẫn hay mất nguồn thiết bị.....
11. Thiết lập cuộc gọi chỉ kết nối được 1 chiều ( Gọi đi không gọi được hoặc ngược
lại):
- Nguyên nhân:
+) Do quá trình đóng cước của khách hàng có lỗi nên dẫn đến cước của khách hàng
bị khoá 1 chiều
+)Do máy điện thoại của khách hàng ( Máy khoá chiều gọi đi, đến hay bị hỏng)
- Cách sử lý:
+) Kiểm tra cước của khách hàng trên hệ thống và liên lạc trực tiếp với khách hàng
để xác minh thêm thông tin chi tiêt.Nếu khách hàng chưa đóng cước thì thông báo
cho khách hàng tình trạng và yêu cầu khách hàng đóng cước.Nếu khách hàng đã
đóng cước và đã có số hoá đơn thì yêu cầu phòng Chăm sóc khách hàng kiểm tra lại
và mở cước cho khách hàng.
+) Nếu tình trạng cước của khách hàng vẫn bình thường.Dùng điện thoại chuyên
dụng test để so sách với máy điện thoại của khách hàng và tư vấn cho khách hàng về
sửa chữa hay thay thế.

12. Các cuộc gọi PSTN bị rớt mạch:


- Nguyên nhân:
+)Do chất lượng máy điện thoại
+) Do chất lượng mạng cáp ngoại vi, cáp thuê bao
+) Do hệ thống luồng , thiết bị chuyển mạch
- Cách sử lý:
+)Dùng điện thoại thử kiểm tra để xác định so sánh với máy điện thoại của khách hàng
+)Dùng đồng hồ đo để xác định chất lượng đường dây xem có bị suy hao không
+) Gọi lên tổng đài kiểm tra về luồng và thiết bị chuyển mạch xem có bị lỗi không
13. Các phím quay số trên máy điện thoại không cắt được số:
- Nguyên nhân:
+) Do máy điện thoại của khách hàng
+) Do chất lượng mạng cáp ngoại vi, dây thuê bao
- Cách sử lý:
+) Dùng điện thoại thử kiểm tra để xác định so sánh với máy điện thoại của khách
hàng
+)Dùng đồng hồ đo để xác định chất lượng đường dây xem có bị suy hao không
`14. Hướng dẫn cài đặt mail Viettel trong Outlook Express
Mở Outlook Express chọn Tools -> Accounts

Chọn Add -> Mail

Trong bảng Display name bạn gõ tên hiện thị, sau đó chọn Next
Trong bảng Internet E-mail Address bạn gõ địa chỉ mail, sau đó chọn Next

Trong bảng E-mail Server Names bạn nhạp Incoming mail: 203.113.188.11 và
Outgoing mail: 203.113.188.9 đối với khách hàng dùng mail viettel đuôi @viettel.vn.
Còn đối với khách hàng dùng đuôi @viettel.com.vn thì bạn nhập Incoming
mail:203.113.131.25 và Outgoing mail:203.113.131.25

sau đó chọn Next.

Account name : Gõ địa chỉ mail (Có thêm cả đuôi


@viettel.vn).
Password : Nhập Password.
Nếu muốn lưu lại thông tin Account và Password ta chọn vào mục Remember
password.
Chọn Next
Cuối cùng chọn Finish.

Lúc này, trong danh sách mail xuất hiện 1 Account mới mà ta vừa tạo.

Chọn Properties.

Chọn tab Server.


Bấm chọn mục My server requires authentication. (Trường hợp nhận được nhưng
không gửi được mail thường là do ta quên bấm vào mục này).
Trong trường hợp nếu muốn sau khi tải mail về Outlook Express, mail vẫn còn được lưu
trên Server mail ta làm như sau:
Chọn Advanced

Đánh dấu mục Leave a copy of messages on server.


Nếu muốn giữ mail trong một thời gian nào đó: Chọn Remove form server after.
Và chọn số ngày muốn lưu lại kể từ lúc nhận (Ví dụ như trong hình trên, số ngày là 5
ngày).
Chọn Remove from server when deleted from 'Deleted Items' để đồng bộ mail
trên Server và trên máy.
Bấm OK trở về hộp thoại Internet Account. Bấm Close để hoàn tất quá trình.
Sau khi cài đặt xong ta chọn để gửi và nhận mail
15. Hướng dẫn cài đặt mail Viettel trong Microsoft Outlook

Mở chương trình Outlook Express

Trên menu Tools -> E-mail Accounts


Đánh dấu chọn vào Add a new email-account và chọn nút Next

Đánh dấu chọn và mục POP3 và chọn nút Next.

Khai báo các thông số sau:


Your name : Nhập tên đại diện
Email address : Địa chỉ mail
Incoming mail (POP3 : 203.113.188.11
Outgoing mail (SMTP) : 203.113.188.9
User Name : Địa chỉ mail
Password : Điền Pass word của mail
Nếu muốn lưu thông tin Account và Password vào máy ta click chuột vào mục
Remember password
Click chuột vào More setting…
Chọn Outgoing server và đánh dấu check vào mục My outgoing server (SMTP)….
và nhấn OK.

Cuối cùng nhấn Next -> Finish kết thúc quá trình cài đặt mail trong Microsoft
Outlook.

10. Một số lỗi mail thường gặp và cách khắc phục:

Webmail:
H: Tôi không Login vào được địa mail của Viettel, mặc dù đã được cung cấp địa chỉ mại
và password.?
T: Khi bạn không Login vào được địa chỉ mail, bạn cần kiểm tra lại Login name và
Password xem đã đúng với Viettel cung cấp chưa, nếu đã đúng mà vẫn không vào được
bàn cần liên lạc với nhà cung cấp để được hướng dẫn.
H: Tôi đang sử dụng mail của Viettel, nhưng hiện tại khi gửi và nhận thì báo lỗi account
is full (quota exceeded)?
T: Trường hợp này địa chỉ mail của bạn đang bị Full. Dung lượng Viettel cung cấp cho
mỗi địa chỉ mail là 30M đối với hộp mail mail.viettel.vn, 80M với hộp mail
mail.viettel.com.vn trong trường hợp này dung lượng của bạn đã bị đầy vì thế bạn cần
xoá bớt những thư để có thể gửi và nhận.
H: Tôi gửi thư cho một người bạn với file đính kèm có dung lượng 3Mb (file exel) nhưng
khi Attachments thi không được mặc dù dung lượng hòm thư mới chỉ sử dụng hết 5Mb?
T: Trường hợp của bạn là do file Attachments có dung lượng vượt quá quy định của
Viettel. File Attachments có dụng lượng không được vượt quá 2Mb.
Outlook Express và Microsoft Outlook:
H: Tôi đang sử dụng mail của Viettel cài đặt trên Outlook nhung không gửi được mặc dù
vẫn nhận được mail:
T: Bạn mở Outlook chọn Tools -> Account -> Properties -> Server và tích vào mục
My server requires authentication -> Apply -> OK
H: Tôi đang sử dụng mail của Viettel cài đặt trên Microsoft Outlook nhung không gửi
được mặc dù vẫn nhận được mail:
T: Bạn mở Microsoft Outlook chọn Tools -> E-mail Accounts chọn View or Change
existing e-mail accounts -> Change -> More Settings -> Outgoing Server, tích vào
mục My outgoing server (SMTP) requires authentication -> OK -> Next -> Finish.
H: Tôi sử dụng mail của Viettel cài đặt trên Outlook nhưng không nhận không gửi được?
T: Trường hợp này bạn cần check mail của bạn trên Webmail xem có check được không,
nếu trên Webmail vẫn check được thi bạn cần kiểm tra lại các thông số kỹ thuật như:
Email address, Incoming mail server: 203.113.188.11, Outgoing mail server:
203.113.188.9 đối với hộp thư mail.viettel.vn, Incoming mail server: 203.113.131.25,
Outgoing mail server: 203.113.131.26 với hộp thư mail.viettel.com.vn và các hộp thư
virtual mail của Viettel. Password. Ngoài ra khi nhận thư bằng Outlook Express, thông
thường các bức thư trên máy chủ sẽ được Download về máy tính, đồng thời xóa thư trên
máy chủ. Nhưng nếu khách hàng để chế độ Leave a copy of messages on server thì các
thư vẫn được lưu trên máy chủ. Vì vậy nếu khách hàng để ở chế độ này thì qua thời gian
sử dụng có thể hộp mail bị đầy và không thể gửi nhận được. Trường hợp này yêu cầu
khách hàng xóa bới thư trong Web mail hoặc chọn Remove from server after…days để
các mail trên Web mail sẽ tự động xóa đi sau một khoảng thời gian đã khai báo.

H: Không mở được File trong Outlook Express hoặc mở được nhưng nội dung là các ký
tự mã hóa:

T:Nguyên nhân: Do chọn chế độ không cho phép mở attach file trong Outlook Express.

 Khắc phục: Bỏ chế độ này bằng cách trong giao diện chính của Outlook
Express, chọn menu Tools -> Options -> Security bỏ đánh dấu vào ô “Do
not allow attachments to be saved or opened that could potentially be a
virus”.

 Nguyên nhân: Phiên bản Outlook mới mặc định cấm mở tập tin đính kèm
có đuôi .exe hay .vbs để tránh lây nhiễm virus.
 Khắc phục: Để thay đổi mặc định này trong Outlook ta chọn Tools ->
Options -> Mail Setup -> Send/Receive -> Edit -> Download Complete
item including attachments. Ngoài ra, có thể sử dụng tiện ích Attachment
Options (Tải miễn phí) để kiểm soát và chỉ định dạng tập tin được phép tải
về.

 Nguyên nhân: Do khi mở nội dung của attach file, các kí tự bị mã hóa do
trong quá trình soạn thảo file văn bản, người gửi đã sử dụng font chữ mà
máy tính mình đang gửi file không có.
 Khắc phục: Trường hợp này có thể cài them font chữ cho máy tính.
H: Gửi file lớn thường rất lâu và đôi khi bị lỗi.
T: Nguyên nhân: Do dung lượng quá lớn nên không gởi đi được/
 Cách khắc phục: Mở Outlook Express lên. Vào Tolls -> Account ->
Properties -> Advanced, đánh dấu chọn mục Sending và chọn số dung
lượng KB để Outlook Express chie file gởi kèm từng file có dung lượng
nhỏ đúng như KB mà ta đã chọn trước khi gửi đi. Khi nhận về chương trình
Outlook Express của người nhận sẽ tự động gộp những file gởi kèm đó
thành một file ban đầu.

You might also like