You are on page 1of 17

Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

I. Nội dung và yêu cầu:


- Chọn vật liệu và phương pháp nhiệt luyện và gia công cơ khí chi tiết chốt
nhíp ôtô, làm việc trong điều kiện chịu mài mòn.

Câu 1:
a. Phân tích điều kiện làm việc của chi tiết:
- Nhíp ôtô là bộ phận giảm xóc cho ôtô,
gồm các tấm thép được ghép lại. Toàn
bộ tải trọng phần trên của xe được đặt
lên khung nhờ các nhíp này. Bộ phận
nhíp ,nhờ có tính đàn hồi tốt nên giảm
được chấn động lên phần trên của xe
(nhất là khi đi trên đoạn đường gồ ghề).
Đồng thời, nhíp cũng phải chịu ứng Hình 1. Nhíp ôtô
suất chu kì (ứng suất nén và kéo thay
đổi theo chu kì ). Chốt nhíp có tác dụng
đỡ một đầu nhíp trượt qua lại. Hai đầu
chốt được gắn trên giá và xoay được.

b. Yêu cầu về cơ tính:


- Từ điều kiện làm việc như trên ta
thấy chi tiết chốt nhíp chủ yếu chịu mài
mòn đồng thời cũng chịu uốn ( do phải
đỡ một đầu của nhíp ) cần chọn loại vật
liệu có cơ tính tổng hợp tốt, chịu được
mài mòn đảm bảo kết hợp đượccác chỉ

1
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

tiêu về độ cứng, độ dai va đập… Hình 2. Chốt nhíp


ôtô

Câu 2
a. Chọn mác thép và cơ sơ cho việc chọn mác thép:
- Ta thấy trong các loại thép thì có thép C45 hóa tốt (không hợp kim) là phù
hợp nhất bởi lẽ:
+) Thép C45 hóa tốt thuộc nhóm thép cacbon trung bình ( 0,30÷0,50%C )
như vậy sẽ đảm bảo sự kết hợp tốt nhất của các chỉ tiêu cơ tính tổng hợp : độ
bền, độ dẻo, độ dai. Hơn nữa, bằng các phương pháp nhiệt luyện như tôi +
ram cao, độ cứng và tính chống mài mòn tương đối cao và sau khi tôi bề mặt,
thỏa mãn được các yêu cầu trên. Nếu dùng lượng cacbon khác đi sẽ không đạt
được cơ tính tổng hợp tốt như vậy (tuy rằng dùng lượng cacbon cao hơn sẽ
đạt được độ cứng bề mặt và tính chống mài mòn cao hơn nhưng lại giảm độ
dẻo, độ dai ).
+) Thép cacbon là nhóm thép thông dụng, dễ kiếm, giá thành tương đối rẻ so
với các loại thép khác (như thép hợp kim), khi sử dụng vẫn đảm bảo được các
chỉ tiêu yêu cầu.

2
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

Hình 3. Giản đồ Fe-C


b. Thành phần hóa học của thép C45:
- Theo TCVN thành phần của thép C45 (ngoài Fe) bao gồm :
+) %C = 0,45%.
+) %Mn = 0,70%.
+) %P ≤ 0,04%.
+) %S ≤ 0,04%.

c. Lập bảng các ký hiệu và thành phần của mác thép tương đương với mác
thép trên theo các tiêu chuẩn các nước:

Tiêu chuẩn Mác %C %Mn %Pmax %Smax Nguyên


thép tố
khác
max
TCVN (Việt C45 0,45 0,70 0,040 0,040 -

3
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

Nam)
ANTM (Mỹ) 45 0,45 0,80 0,040 0,040 -
ҐOCT (Nga) 1045 0,45 0,70 0,035 0,050 Si≤0,15
JIS (Nhật) S45C 0,45 0,80 0,030 0,035 -

*Nhận xét:
- Thành phần Mn trong thép C45 theo các tiêu chuẩn có khác nhau đôi chút,
theo tiêu chuẩn ANTM ( Mỹ) và JIS (Nhật) thì hàm lượng Mn cao hơn thao
tiêu chuẩn ҐOCT (Nga) và TCVN (Việt Nam).
- Tiêu chuẩn JIS quy định khống chế hàm lượng P và S ở mức thấp nhất.
Còn theo ҐOCT quy định khống chế hàm lượng P có thấp hơn và hàm lượng
S cao hơn các tiêu chuẩn khác một chút (0,005%), đồng thời cũng quy định
hàm lượng Si ≤ 0,15%.

Câu 3: Ảnh hưởng của các nguyên tố thành phần trong thép C45 đến cơ tính
và công nghệ nhiệt luyện.:
• .Tổ chức tế vi và các pha thành phần:
-Thép C45 có hàm lượng cacbon là 0,45% thuộc nhóm thép trước cùng
tích ( %C = 0,10÷0,70 ) có tổ chức Ferit + Peclit ở nhiệt độ thường (≤7270C):
+) Ferit là dung dịch rắn xen kẽ của cacbon trong Fe α với mạng lập
phương tâm khối ( a = 0,286÷0,291mm ) song do lượng hòa tan quá nhỏ ( lớn
nhất là 0,02%C ở 7270C còn ở nhiệt độ thường thấp nhất chỉ còn 0,006%C )
nên có thể coi là Feα (..tr139) .Trên giản đồ nó tồn tại trong vùng GPQ ( tiếp
giáp vói Feα trên trục sắt ). Do gần như không chứa cacbon nên cơ tính của

4
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

ferit chính là của sắt nguyên chất : dẻo, dai, mềm và kém bền. Trong thực tế
ferit có thể hòa tan Si, Mn, P, Cr… nên sẽ cứng và bền hơn song cũng kém
dẻo dai đi. Ferit là một trong hai pha tồn tại ở nhiệt độ thường khi sử dụng
( <7270C ), có tỷ lệ cao nhất nên nó đóng góp một tỷ lệ quan trọng trong cơ
tính của thép.Tổ chức tế vi của ferit có dạng các hạt sáng, đa cạnh.
+) Peclit ( P,[Feα+Fe3C] ) là hỗn hợp cùng tích của ferit và xêmentit
được tạo thành từ austenit (γ) với 0,80%C và ở 7270C theo phản ứng: γs 
[αP + Fe3C] . Trong Peclit có 88% ferit và 12% xêmentit phân bố đều trong
nhau; nhờ kết hợp giữa lượng lớn pha dẻo vơi lượng nhất định pha cứng,
peclit là tổ
chức khá bền, cứng nhưng cũng đủ
dẻo, dai đáp ứng rất tốt các yêu cầu
ủa vật liệu. Peclit và các biến thể của
nó (xoocbit, troxtit, bainit) có mặt
trong hầu hết các hợp kim Fe-C.

• Ảnh hưởng của hàm lượng cacbon


đến cơ tính và công nghệ nhiệt luyện:
Từ giản đồ pha Fe-C ta thấy khi hàm
lượng cacbon tăng lên tỷ lệ Xêmentit
là pha giòn trong tổ chức cũng tăng
lên tương ứng ( cứ thêm 0,10%C sẽ
tăng thêm 1,50% xêmentit ) do đó làm
thay đổi tổ chức tế vi ở trạng thái cân bằng ( ủ). Tức là hàm lượng cacbon
càng cao thép càng cứng, càng kém dẻo dai vàcàng giòn. Thép C45 thuộc
nhóm thép có hàm lượng cacbon trung bình (0,30÷0,50%C) có độ bền, độ

5
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

cứng, độ dẻo, độ dai đều khá cao ( tuy chưa phải cao nhất) , có hiệu quả tôi +
ram tốt.

● Ảnh hưởng của các nguyên tố tạp chất :


Trong thép cacbon thông thường ngoài cacbon ra còn có chứa một số nguyên
tố với hàm lượng giới hạn là các nguyên tố tạp chất (vì không phải cố ý đưa
vào). Trong số các tạp chất có một số có lợi và một số có hại.
+) Tạp chất có lợi: mangan và silic
Mangan và silic đi vào thành phần của thép là từ quặng sắt và do quá trình
công nghệ ( khi luyện thép phải dung fero mangan và fero silic để khử ôxy
trong ôxit sắt, phần không tác dụng hết với ôxy sẽ đi vào thành phần của
thép).
-Mangan ,silic có ảnh hưởng tốt đến cơ tính, khi hòa tan vào ferit nó làm
tăng cao độ bền và độ cứng của pha này ( hình 5.2a), do vậy làm tăng cơ tính
của thép, song lượng trong thép C45 hàm lượng mangan chỉ là khoảng 0,70%
và silic khoảng 0,20÷0,40% nên ảnh hưởng này không lớn. Ngoài ra mangan
còn có tác dụng làm giảm tác hại của lưu huỳnh.
Silic không tạo cacbit và có xu hướng làm thoát cacbon trong thép. Silic có
tác dụng làm tăng độ thấm tôi ở mức độ trung bình với hệ số tăng độ thấm tôi
là 1,7. Silic có tác dụng làm tăng tính ổn định ram, chống ôxy hoá cho thép ở
nhiệt độ cao và tăng độ bền chống dão cho thép crôm. Si còn có tác dụng tăng
tính đàn hồi cho thép (cho nên Si thường có mặt trong các mác thép đàn hồi ).
- Tuy vậy, Mn cũng đặc điểm công nghệ cần chú ý là làm lớn hạt trong
quá trình nhiệt luyện làm vật liệu bị giòn, vi vậy khi nung phải chú ý đến tốc
độ và nhiệt độ cho phù hợp.
+) Tạp chất có hại: photpho và lưu huỳnh.

6
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

Photpho (P) là nguyên tố có khả năng hòa tan vào ferit (tới 1,20% ở hợp
kim thuần Fe-C, còn trong thép giới hạn này giảm đi mạnh) và làm xô lệch rất
mạnh mạng tinh thểpha này làm tăng mạnh tính giòn; khi lượng photpho vượt
quá giới hạn hòa tan nó sẽ tạo nên Fe3P cứng và giòn. Do đó photpho là
nguyên tố gây giòn nguội hay bở nguội ( ở nhiệt độ thường ). Chỉ cần có
0,10% P hòa tan, ferit đã trở nên giòn. Song photpho là nguyên tố thiên tích
( phân bố không đều ) rất mạnh nên để tránh giòn lượng photpho trong thép
phải ít hơn 0,050% (để nơi tập trung cao nhất lượng photpho cũng không vượt
quá 0,10% là giới hạn gây ra giòn ).
Lưu huỳnh (S), khác với photpho lưu huỳnh hoàn toàn không hòa tan trong
Fe ( cả Feα lẫn Feγ )mà tạo nên hợp chất FeS. Cùng tinh (Fe + FeS) tạo thành ở
nhiệt độ thấp (9880C), kết tinh sau cùng do đó nằm ở biên giới hạt; khi nung
nóng lên để cán, kéo (thường ở 11000C÷12000C) biên giới hạt bị chảy ra làm
thép dễ bị đứt gãy như là thép rất giòn. Hiện tượng này được gọi là giòn nóng
hay bở nóng.
Tuy vậy photpho và lưu huỳnh cũng có mặt lợi, đó là làm tăng khả năng
gia công cắt cho vật liệu vì tổ chức của thép để dễ cắt là phải tạo ra các pha có
tính giòn nhất định làm cho phoi dễ gãy và cũng nhờ đó mà bề mặt gia công
nhẵn, bóng hơn. Muốn vậy ta cho hàm lượng P trong khoảng 0,08÷0,15%, còn
lưu huỳnh trong khoảng 0,15÷0,35%.Song để tránh ảnh hưởng có hại của lưu
huỳnh, lượng Mn trong thưp phải ở giới hạn trên, 0.80÷1,00%. Khi đưa Mn
vào, do ái lực với lưu huỳnh mạnh hơn Fe nên thay vì tạo FeS mà tạo nên
MnS. Pha này kết tinh ở nhiệt độ cao (16200C), dứới dạng các hạt nhỏ rời rạc
và ở nhiệt độ cao có tính dẻo nhất định nên không bị chảy hoặc đứt, gãy. MnS
có lợi cho gia công cắt vì pha này tương đối dẻo khi nung nóng và bị kéo dài
ra theo phương biến dạng khi cán, nhờ đó làm giảm tính liên tục và độ bền
theo phương vuông goc với thớ, làm phoi dễ bị gãy vụn. Còn P hòa tan vào

7
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

ferit nâng cao độ giòn của pha này nhờ đó dễ tách và làm vụn phoi. Cả MnS
lẫn dung dịch rắn của P trong ferit đều tránh được hiện tượng dính kim loại
lên dao cắt, nhờ đó tạo bề mặt nhẵn bóng. Sự tạo phoi nhu vậy sẽ làm giảm
ma sát nâng cao tuổi bền của dụng cụ. Thép dễ cắt thường có chứa P,S có tính
gia công cắt cao gấp đôi so với thép cacbon cùng loại hay tương đương. Tóm
lại, hai nguyên tố P và S vừa cải thiện tính gia công cắt vừa làm xấu chất
lượng thép: giảm độ dai, dộ dẻo, độ bền theo phương ngang thớ cũng như tình
chống ăn mòncủa thép. Do vậy, cần rất quan tâm đến hàm lượng của hai
nguyên tố này nhằm đạt được cơ tính cũng như tính cắt gọt tốt nhất.
+) Tạp chất ngẫu nhiên:
Các tạp chất này đi vào thép qua con đường tái chế sắt thép, gang, hợp kim
phế liệu mà trong đó có một phần là loại chứa các nguyên tố có lợi (nguyên tố
hợp kim). Do vậy ngay trong thép cacbon luyện ra cũng có thể chứa hàm
lượng thấp các nguyên tố sau:
- Crôm, niken, đồng ≤ 0,30% cho mỗi nguyên tố song tổng lượng của
chúng không vượt quá 0,50%.
- Vonfram, môlipđen, titan ≤ 0,05% cho mỗi nguyên tố.
Đáng chú ý là xu hướng này ngày một mạnh lên nên hàm lượng của các
nguyên tố trên cũng tăng lên. Song dù vậy chúng vẫn chỉ đuợc coi là tạp
chất vì:
- Không cố ý đưa vào.
- Với lượng ít như vậy, chúng không có ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức
và cơ tính của thép.
+) Tạp chất ẩn:
Đó là các tạp chất khí : H2, O2, N2,… Chúng hòa tan vào trong thép lỏng từ
khí quyển của lò luyện . Chúng đặc biệt có hại vì làm thép không đồng nhất về

8
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

tổ chức ( gây tập trung ứng suất ) và giòn song do có mặt trong thép với lượng
chứa rất nhỏ ( ví dụ như 0,006÷0,008% đối với ôxy ) nên rất khó phân tích..

Câu 4:
a.Xác định nhiệt độ chảy hoàn toàn và các nhiệt độ quan trọng đối với thép
(nhiệt độ ủ, thường hóa, tôi):
Khảo sát sự chuyển biến của C45 từ nhiệt độ thường đến nhiệt độ hóa lỏng
hoàn toàn:
+) Ở nhiệt độ thường (<7270C), tổ chức của thép là ferit + peclit (Feα + P)
+) Ở nhiệt độ 7270C bắt đầu có sự hòa tan ferit (Feα) vào austenit (γ) .
+) Ở nhiệt độ ≥ 7270C tiếp tục sự hòa tan cho đến 8050C thì quá trình hòa tan
kết thúc.
+) Ở nhiệt độ ≥ 8050C : chỉ còn lại một dung dịch rắn duy nhất là austenit (γ).
Tiếp tục tăng nhiệt độ đến 14300C dung dịch rắn bắt đầu hòa tan.
+)Ở nhiệt độ từ 1430÷15160C tổ chức là pha lỏng + austenit (L+γ).
+) Ở ≥15160C, thép hóa lỏng hoàn toàn.
• Trên giản đồ Fe-C, nhiệt độ chảy hoàn toàn của thép C45 là tung độ (trên
trục nhiệt độ) của giao điểm của đường thẳng %C = 0,45 với đường lỏng, ta
xác định được Tcht=15160C.
• Xác định nhiệt độ TAc3 được tính gần đúng dựa vào tam giác MNP và
MQR:
912 − TAc3 0, 45
; = 0,56 .
912 − 727 0,80

Suy ra TAc3 ; 8050C.

• Thép C45 thuộc nhóm thép trước cùng tích nên nhiệt độ ủ hoàn toàn
(nung nóng thép tới trạng thái hoàn toàn là austenit, tức là cao hơn Ac3 :

9
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

T0ủ = Ac3 + (20÷30) 0C


= (825 ÷ 835) 0C
Mục đích của ủ hoàn toàn là:
+) Làm nhỏ hạt: nếu chỉ nung nóng quá Ac 3 khoảng 20÷300C thì hạt
austenit thu được vẫn nhỏ, nên khi làm nguội tiếp theo tổ chức ferit + peclit
nhận được cũng có hạt nhỏ.
+) Làm giảm độ cứng và tăng độ dẻo để dễ cắt gọt và dập nguội với độ
cứng đạt được là HB = 160÷200.
+) Khi nung nóng để ủ hoàn toàn ta được austenit đồng nhất nên khi làm
nguội sẽ phân hóa ra tổ chức ferit + peclit, trong đó peclit ở dạng tấm.
Nhiệt độ tôi của thép C45 được xác định như sau:
Tt0 = Ac3 + (30÷50) 0C
= (835 ÷ 855) 0C.
Với quá trình tôi ở nhiệt độ như trên sẽ làm xuất hiện austenit, sau đó làm
nguội nhanh để đạt được tổ chức mactenxit hay các tổ chức không ổn định
khác có độ cứng cao. Sau đó là nguyên công ram (cao) với nhiệt độ khoảng
500÷6500C để giảm giòn thép và giảm ứng suất dư bên trong nhằm đạt được
tổ chức mactenxit ram ( tuy độ cứng có bị giảm đi song lại đạt được sự kết
hợp tốt của các chỉ tiêu cơ tính : độ bền, độ dẻo, độ dai…
• Thường hóa thép C45 ở trên nhiệt độ 805 0C (khoảng 835÷8550C) để đảm
bảo tổ chức hoàn toàn là austenit, sau đó làm nguội trong không khí. Tuy
nhiên, quá trình này làm mềm thép.

b.Tổ chức tế vi đạt được khi làm nguội chậm qua các điểm tới hạn, tính % các
pha trong tổ chức tế vi đó, nêu đặc điểm cơ tính của các tổ chức nhận được:
• Xét quá trình nguội từ 15000C đến nhiệt độ thường:

10
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

+) Nguội từ 15000C (đường lỏng) đến 14300C một phần pha lỏng chuyển biến
thành austenit (γ), ta được hai pha L+ γ.

+) Từ 14300C đến 8050C : chỉ có một pha duy nhất là austenit. Austenit ( ký
hiệu γ, A, Feγ (C) ) là dung dịch rắn xen kẽ của cacbon trong Feγ với mạng lập
phương tâm mặt (a = 0,364nm) với lượng đáng kể cacbon (cao nhất tới
2,14%- tại điểm E trên giản đồ Fe-C). Austenit chỉ tồn tại ở nhiệt độ cao
(>7270C) trong vùng NJESG (tiếp giáp với Feγ trên trục sắt) nên có vai trò
quyết định trong biến dạng nóng và nhiệt luyện. Tổ chức tế vi của austenit có
các hạt sáng, có thể với màu đậm nhạt khác nhau đôi chút ( do định hướng khi
tẩm thực) và các đường song tinh ( song song) cắt ngang hạt ( thể hiện tính
dẻo cao). Với tính dẻo rất cao (là đặc điểm của mạng A 1 ) và rất mềm ở nhiệt
độ cao nên biến dạng nóng ( dạng chủ yếu để tạo phôi và bán thành phẩm)
thép bao giờ cũng thực được hiện ở trạng thái austenit đồng nhất ( thường ở
trên dưới 10000C ). Làm nguội austenit với tốc độ khác nhau sẽ nhận được
hỗn hợp ferit+xêmentit với độ nhỏ mịn khác nhau hoặc cũng có thể đạt được
mactenxit với cơ tính cao và đa dạng, đáp ứng rộng rãi các yêu cầu sử dụng và
gia công.

+) Từ 8050C đến 7270C : một phần austenit chuyển thành ferit nên hỗn hợp
thu được gồm hai pha ferit + austenit ( α+γ ). Như đã nói ở trên tổ chức tế vi
của ferit có dạng các hạt sáng đa cạnh. Cơ tính của ferit chính là của sắt
nguyên chất : dẻo, dai, mềm và kém bền. Như vậy tổ chức nhận được gồm hai
pha đều dẻo và mền. Tỷ lệ % của hai pha ferit và austenit tại điểm tới hạn
(nằm trên đường A1) được tính theo quy tắc cánh tay đòn (trên giản đồ Fe-C) :
α 0,80 − 0, 45 0,35
= = .
γ 0, 45 − 0, 022 0, 428

11
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

0,35
Suy ra : %(α) = 0,35 + 0, 428 x100% = 45,0 %.

%(γ) = 100 – 45 = 55 %.

+) Thấp hơn 7270C :


-Ở 7270C xảy ra phản ứng cùng tích (đường PSK) : austenit chuyển
thành peclit
γs → [α + Fe3CK] .
- Tổ chức nhận được là ferit và xêmentit ( F + XeII ). Xêmentit ( ký
hiệu Xe, Fe3C) là pha xen kẽ với kiểu mạng phức tạp có công thức Fe3C và
thành phần 6,67% C ứng với đường thẳng đứng DFKL trên giản đồ. Đặc tính
của xêmentit là cứng và giòn, cùng với ferit nó tạo nên các tổ chức khác nhau
của hợp kim Fe-C.
Tỷ lệ % của hai pha ferit và xêmentit là:
α 6, 67 − 0, 45 6, 22
= = .
Xe 0, 45 − 0, 006 0, 428

6, 22
Suy ra : %( α) = 6, 22 + 0, 428 x100% = 93, 6% .

%(Xe) = 100 – 93,6 = 6,4 %.


Như vậy tổ chức nhận được gồm có 93,6 % ferit và 6,4 % Xe nên đặc tính
chung của hỗn hợp là đặc tính của ferit (chiếm tỷ lệ rất cao) : dẻo, dai, mềm,
kém bền.

Câu 5:
a.Trình bày phương pháp gia công cơ khí thường được dùng để chế tạo chi
tiết:
- Với chi tiết có hình dáng tròn và đường kính nhỏ như chốt nhíp, phương
pháp gia công cơ khí thích hợp nhất là tiện. Tùy vào yêu cầu kỹ thuật mà có

12
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

thể áp dụng phương pháp tiện cho phù hợp;ta có thể tiến hành tiện tinh một
lần hoặc tiện xong đem mài thì sẽ đạt được độ bóng bề mặt cao hơn, sau đó
đem xử lý nhiệt để đạt được các chỉ tiêu cơ tính yêu cầu.

b.Các biện pháp xử lý nhiệt áp dụng trước và sau khi gia công cơ khí :
• Sơ lược về nhiệt luyện và các phương pháp nhiệt luyện:
- Nhiệt luyện là công nghệ nung nóng kim loại, hợp kím đến nhiệt độ xác
định, giữ nhiệt tại đó một thời gian thích hợp sau đó làm nguội với tốc độ nhất
định để làm thay đổi tổ chức, do đó biến đổi cơ tính và các tính chất khác theo
phương hướng đã chọn trước. Nhiệt luyện là phương pháp gia công có những
đặc điểm riêng phân biệt với các nguyên công gia công cơ khí khác:
+) Khác với đúc, hàn là nó không nung nóng đến trạng thái lỏng, luôn
luôn chỉ ở trạng thái rắn (nhiệt độ nung nong phải thấp hơn đường rắn).
+) Khác với cắt gọt, biến dạng dẻo (rèn, dập) khi nhiệt luyện (trừ cơ nhiệt
luyện) hình dạng và kích thước sản phẩm không thay đổi hay thay đổi không
đáng kể.
+) Kết quả của nhiệt luyện được đánh giá bằng biến đổi tổ chức tế vi và cơ
tính, không thể kiểm tra vẻ ngoài bằng mắt thường.
- Ba yếu tố quan trọng nhất của nhiệt luyện : nhiệt độ nung nóng ( T 0n), thời
gian giữ nhiệt ( tgn ), tốc độ nguội ( Vnguội ).
- Các phương pháp nhiệt luyện :
+) Nhiệt luyện:
• Ủ : nung nóng rồi làm nguội chậm để đạt được tổ chức cân bằng với độ
cứng, độ bền thấp, độ dẻo cao nhất.
• Thường hóa : nung nóng đến tổ chức hoàn toàn austenit, làm nguội bình
thường trong không khí tĩnh để đạt tổ chức gần cân bằng.

13
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

Mục đích của ủ và thường hóa thép là làm mềm thép để dễ gia công cắt gọt
và dập nguội.
• Tôi : nung nóng làm xuất hiện austenit rồi làm nguội nhanh để đạt tổ
chức không cân bằng với độ cứng cao nhất ( nhưng cũng đi kềm với độ giòn
cao ). Nếu hiệu ứng này chỉ xảy ra ở bề mặt thì được gọi là tôi bề mặt.
• Ram : nguyên công bắt buộc sau khi tôi, nung nóng lại thép tôi để điều
chỉnh lại độ cứng, độ bền theo đúng yêu cầu làm việc.
Như vậy tôi và ram là hai nguyên công nhiệt luyện đi kèm với nhau,
mục đích của tôi + ram là tạo cơ tính phù hợp với yêu cầu làm việc cụ thể.
+) Hóa nhiệt luyện : dùng cách thay đổi nhiệt độ và biến đổi thành phần
hóa học ở lớp bề mặt làm vùng này có biến đổi tổ chức và cơ tính mạnh hơn.
Thường tiến hành bằng cách thấm, khuyếch tán một hay nhiều nguyên tố nhất
định.
- Thấm đơn nguyên tố có : thấm cacbon, thấm nitơ…
- Thấm đa nguyên tố có : thấm cacbon-nitơ, thấm cacbon-nitơ-lưu
huỳnh…
b. Các biện pháp xủ lý nhiệt thép hóa tốt C45 trước hay sau khi gia công cơ
khí :
- Sau khi rèn, dập nóng để tạo phôi, cần tiến hành ủ hoàn toàn ( áp dụng cho
thép trước cùng tích ) với đặc điểm nung nóng thép tới trạng thái hoàn
toàn là austenit, với nhiệt độ ủ là :
Tủ0 = Ac3 + (20÷300C)
=( 825 ÷835) 0C
Mục đích của ủ hoàn toàn là:

14
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

+) Làm nhỏ hạt: nếu chỉ nung nóng quá Ac3 khoảng 20÷300C thì hạt
austenit thu được vẫn nhỏ, nên khi làm nguội tiếp theo tổ chức ferit + peclit
nhận được cũng có hạt nhỏ.
+) Làm giảm độ cứng và tăng độ dẻo để dễ cắt gọt và dập nguội với độ
cứng đạt được là HB = 160÷200.
- Sau khi ủ hoàn toàn thép ta tiến hành các biện pháp gia công cơ khí để đạt
được hình dạng yêu cầu.

c. Nhiệt luyện kết thúc thép hóa tốt được chia làm hai bước:
- Bước đầu tiên là tạo cho lõi có cơ tính tổng hợp cao để chịu được tải
trọng tĩnh và va đập bằng cách tôi + ram cao đạt tổ chức xoocbit ram với
độ cứng HB = 240 ÷280
( HRC = 25÷30). Ngoài ra hai tổ chức này còn có tác dụng phụ nhưng khá
quan trọng là:
+ Giúp tạo ra độ bóng cao khi gia công tinh tiếp theo đúng như hình dạng
và kích thước yêu cầu.

15
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

+ Giúp chuyển biến nhanh và tạo mactenxit kim nhỏ khi tôi bề mặt tiếp
theo do với hỗn hợp ferit–xêmentit nhỏ mịn sẽ tạo ra rất nhiều mầm austenit
khi nung nóng.
Với những tiết diện nhỏ có thể thay tôi + ram cao bằng thường hóa cũng
đạt hiệu quả tương tự mà công nghệ thực hiện đơn giản và rẻ hơn.
- Bước thứ hai là tạo cho bề mặt độ cứng và tính chống mài mòn mà không
phá hủy cơ tính tổng hợp vừa đạt được trên toàn tiết diện, chi tiết thành
phẩm được tôi qua bề mặt và ram thấp. Với hàm lượng cacbon của thép
như trên sau khi tôi bề mặt dễ dàng đạt được độ cứng HRC = 52÷58, cùng
với độ cứng lõi HRC = 25÷30 đạt được yêu cầu đề ra.
d. Chọn vật liệu thay thế:
- Do những yêu cầu về cơ tính như đã phân tích ở trên, ta có thể chọn thép
C50 làm vật liệu thay thế do thép C50 có nhưng đặc điểm về cơ tính cũng
như nhiệt luyện tương tự như thép C45 mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu kỹ
thuật (độ cứng cao hơn thép C45 do đó chịu mài mòn tốt hơn tuy độ dẻo và
độ dai kém đi) và tính kinh tế. Ta cũng có thể thay thế bởi một số mác thép có
thành phần cacbon thấp ( %C =20 đến <30%) nhưng phải trải qua quá trình
thấm cacbon để tăng độ cứng bề mặt.
- Ngoài ra cải thiện cơ tính và tính nhiệt luyện của chi tiết cũng có thể dùng
thép 45Cr. Ưu điểm của thép 45Cr :
+) Tính chống mài mòn cao hơn.
+) Nâng cao độ thấm tôi.
+) Độ bền cao hơn.
+) Cr là nguyên tố tương đối rẻ.

16
Bài tập lớn Vật liệu học Nguyễn Tuấn Khoa_ Cơ Điện Tử 2-K49

17

You might also like