You are on page 1of 55

KIẾN THỨC VỀ CHỨNG KHOÁN

Nguồn: http://vcbs.com.vn/vietnam/ktck.asp BÀI 29: Bảng cân đối kế toán


BÀI 28: Sử dụng các hệ số để phân tích
Bài 27: Các hệ số về khả năng sinh lời (Tiếp theo)
Bài 26: Các hệ số về khả năng sinh lời (tiếp theo)
Bài 25: Các hệ số về khả năng sinh lời Bài 24: Tình trạng nợ của công ty
Bài 23: Hệ số hàng lưu kho Bài 22: Hệ số thanh toán trung bình
Bài 21: Các hệ số hoạt động
Bài 20: Hệ thống thông tin thị trường chứng khoán (tiếp theo)
Bài 19: Hệ thống thông tin thị trường chứng khoán
Bài 18: Chăm sóc các khoản đầu tư Bài 17: Thị trường thứ cấp (Tiếp theo)
Bài 16: Thị trường thứ cấp (Tiếp theo) Bài 15: Thị trường thứ cấp (Tiếp theo)
Bài 14: Thị trường thứ cấp (Tiếp theo) Bài 13: Thị trường thứ cấp (Tiếp theo)
Bài 12: Thị trường thứ cấp (Tiếp theo) Bài 11: Thị trường thứ cấp
Bai 10: Bảo lãnh phát hành
Bài 09: Quy trình phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
Bài 08: Phát hành CK lần đầu ra công chúng (IPO). Bài 07: Thị trường sơ cấp
Bài 06: Các công cụ phái sinh Bài 05: Chứng khoán có thể chuyển đổi
Bài 04: Giới thiệu trái phiếu Bài 02: Giới thiệu về Cổ phiếu
Bài 02: Giới thiệu về Cổ phiếu Bài 01: Khái quát về thị trường chứng khoán
Bài 01: Khái quát về thị trường chứng khoán I.Thị trường chứng khoán là gì?
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượ
ng, trao đổi chứng khoán nhằm
mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính
tập trung ở đây là muốn nói đến việc
các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất.
Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( Stock exchang
e). Tại Sở giao dịch chứng khoán
(SGDCK), các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới s
àn giao dịch và tham gia vào quá
trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.
TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường O
TC, các giao dịch được tiến hành qua
mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau
bằng mạng điện tử. Giá trên thị
trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận. II.Chức năng của TTCK
1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của
họ được đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính
phủ và chính quyền ở các địa
phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển
hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa ch
ọn phong phú. Các loại chứng
khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép
các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng
hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền
mặt hoặc các loại chứng khoán
khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứ
ng khoán đối với người đầu tư.
Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng
năng động và có hiệu quả thì tính
thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng
hợp và chính xác, giúp cho
việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện
, từ đó cũng tạo ra một môi
trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng
công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính
xác. Giá các chứng khoán tăng
lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng kho
án giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu
tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế v
à là một công cụ quan trọng giúp
Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể
mua và bán trái phiếu Chính phủ
để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính
phủ cũng có thể sử dụng một số
chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát
triển cân đối của nền kinh tế.
III. Cơ cấu TTCK: xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK có hai
loại: 1. Thị trường sơ cấp:
Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ n
hà đầu tư sẽ được chuyển sang
nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
2. Thị trường thứ cấp:
Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.Thị trườ
ng thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
IV. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK: 1. Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và
thể hiện tương quan cạnh tranh
giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để
bán chứng khoán của mình cho các
nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu c
ủa mình. Trên thị trường thứ cấp,
các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất,
và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá. 2. Nguyên tắc công bằng:
Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui đị
nh chung, được bình đẳng trong việc
chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào nh
ững qui định đó. 3. Nguyên tắc công khai:
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ
thống công bố thông tin tốt. Theo
luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo c
hế độ thường xuyên và đột xuất thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và
các tổ chức có liên quan. 4. Nguyên tắc trung gian:
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ c
hức trung gian là các công ty
chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà ph
át hành mà mua từ các nhà bảo
lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh do
anh, các công ty chứng khoán mua,
bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc
thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
5. Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dướ
i sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
V. Các thành phần tham gia TTCK 1. Nhà phát hành:
Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các
chứng khoán. 2. Nhà đầu tư:
Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được ch
ia thành 2 loại: -
Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trê
n TTCK với mục đích kiếm lời. -
Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán vớ
i số lượng lớn trên thị trường.
Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty đầu tư, công ty bả
o hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài
chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán.
3. Các công ty chứng khoán:
Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nh
iều trong số các nghiệp vụ chính
là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và
tự doanh. 4. Các tổ chức có liên quan đến TTCK: -
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam. -
Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành nh
ững quyết định điều chỉnh các hoạt
động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCK.
Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch
chứng khoán. -
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năn
g lực thanh toán các khoản vốn gốc
và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối
với một đợt phát hành cụ thể.

Bài 02: Giới thiệu về Cổ phiếu


I. Khái niệm Cổ phiếu:
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nha
u gọi là cổ phần. Người mua cổ
phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ
phiếu và chỉ có công ty cổ phần
mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền
sở hữu của một cổ đông đối với
một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ phiếu: Cổ ph
iếu thường và cổ phiếu ưu đãi:
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm đối với công
ty như: Được chia cổ tức theo kết
quả kinh doanh; Được quyền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm sóat công ty
; Và phải chịu trách nhiệm về sự
thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của mình.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng là hình thức đầu tư vốn cổ phần như cổ phi
ếu thông thường nhưng quyền hạn
và trách nhiệm hạn chế như: lợi tức cố định; không có quyền bầu cử, ứng cử..v.v.
II. Tác dụng của việc phát hành Cổ phiếu:
Đối với Công ty phát hành: Việc phát hành Cổ phiếu sẽ giúp cho Công ty có thể huy
động vốn khi thành lập hoặc để mở
rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành một khoản nợ mà công ty ph
ải có trách nhiệm hoàn trả cũng
như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong kh
i sử dụng các phương thức khác như
phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng ...thì hoàn toàn ngượ
c lại. Tuy nhiên, mỗi phương thức huy
động đều có những ưu nhược điểm riêng và nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa ch
ọn tùy từng thời điểm và dựa trên
những đặc thù cũng như chiến lược kinh doanh của công ty để quyết định phương thức
áp dụng thích hợp.
Đối với nhà Đầu tư Cổ phiếu: Các nhà đầu tư trên thị trường sẵn sàng mua Cổ phiếu
được công ty phát hành. Giấy
chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được xác đị
nh thông qua việc chuyển dịch,
mua bán chúng trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và được pháp luậ
t bảo vệ. Mặt khác, người mua cổ
phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ đầu tư được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu qu
ả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc
đánh giá hoạt động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự định đầu
tư là cao, và đương nhiên họ sẽ
được hưởng một phần từ những thành quả đó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các
cổ đông, đồng thời giá trị cổ
phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của công
ty mình đã chọn. Thông thường, khả
năng sinh lợi, thu hồi vốn đầu tư cổ phiếu tỷ lệ thuận với giá cả giao dịch cổ phi
ếu trên thị trường Bài 03: Giới thiệu trái phiếu 1. Khái niệm:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người va
y tiền) phải trả cho người nắm giữ
chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng
thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
2. Đặc điểm: a. Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính: + Mệnh giá.
+ Lãi suất định kỳ (coupon) + Thời hạn.
b. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người đầu t
ư .
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn
và như vậy, trái chủ là chủ nợ của
người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các k
hoản thanh toán theo cam kết về khối
lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành
. c. Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố:
Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu
kỳ kinh tế, động thái chính sách của
ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài t
rợ thâm hụt đó.
Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lã
i suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái
phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn
chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
3. Phân loại trái phiếu. 3.1. Căn cứ vào việc có ghi danh hay không: -
Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng
như trên sổ sách của người phát
hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người gi
ữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới
ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ng
ân hàng để nhận lại khoản cho vay. -
Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên
chứng chỉ và trên sổ của người phát hành.
Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh
toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh
toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toà
n không có dạng vật chất, quyền sở
hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu đó:
Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù
đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho
các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loạ
i trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do
đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm c
ăn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những
mục đích cụ thể, thường là để xây
dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu
này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành.
Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn.
Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau:
Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào
các quyết định của công ty. Nhưng
cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh g
iá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá.
Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các c
ổ phiếu.
Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay.
Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau:
Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ t
hể, thường là bất động sản và các
thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường h
ợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.
Trái phiếu không bảo đảm:
Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp
của công ty. Nếu công ty bị phá
sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ
có bảo đảm, nhưng trước cổ động.
Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái
phiếu thành cổ phiếu thường của
công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bấ
t cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm t
heo những đặc tính riêng khác nữa
nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là: -
Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi
đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính
này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái ph
iếu này có thể có lãi suất cao hơn so với
những trái phiếu khác có cùng thời hạn. -
Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại t
rái phiếu cho bên phát hành trước khi
trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó
lãi suất của trái phiếu này có thể
thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. -
Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phi
ếu thành cổ phiếu thường, tức là
thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của công ty. Loại trái
phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá
chứng khoán có thể chuyển đổi được đề cập tới dưới đây.
4. Lợi ích của đầu tư qua trái phiếu: -
Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như c
ổ phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt động,
thanh lý tài sản, trái chủ được trả tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần
thông thường. Nhưng nếu công ty có lợi
nhuận cao, công ty có thể chia thêm cổ tức cho người có cổ phần, thì trái chủ vẫn
chỉ được hưởng ở mức đã định. -
Trái phiếu có loại được miễn thuế thu nhập (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chín
h quyền địa phương). Đối với những
người có thu nhập cao, mua trái phiếu trên vẫn có lợi. -
Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thị t
rường. Nếu biết tính toán phân tích để thực hiện mua bán thì vẫn có lợi.
5. Bất lợi khi đầu tư trái phiếu: -
Khi nhận được tiền lãi phải lo đầu tư số tiền đó vì rất ít công ty có chương trìn
h tái đầu tư tiền lãi trái phiếu. Trong khi
đó, nhiều công ty có chương trình tái đầu tư cổ tức. Cổ đông có thể mua thêm cổ ph
ần được miễn sở phí, và có khi còn
được mua cổ phần với giá rẻ hơn giá thị trường. -
Giá trái phiếu công ty cũng biến động khá mạnh trên thị trường: khi lãi suất thị
trường lên cao hơn lãi suất trái phiếu thì
giá trái phiếu sẽ hạ. Khi cơ quan đánh giá xếp loại doanh nghiệp, đánh giá công ty
phát hành từ loại AAA(3A) xuống
AA(2A) hoặc xuống BBB(3B) thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ. Hoặc khi có sự mất mát
thị trường, vỡ nợ… thì giá trái phiếu
cũng sẽ bị hạ.Và giá trái phiếu cũng sẽ giảm đi khi có ít người mua.
6. Khi đầu tư trái phiếu cần chú ý gì?
Trước khi mua trái phiếu cần tìm hiểu hai điều: chiều hướng lên xuống của lãi suất
và uy tín của công ty phát hành.
Nên mua trái phiếu lúc lãi suất đang ở thời điểm cao nhất và đang trên đà giảm dần
. Và nên mua trái phiếu dài hạn để có
thể được hưởng lãi suất cao trong một thời gian dài. Ngược lại, lúc lãi suất đang
ở mức thấp nhất và bắt đầu tăng, nên
bán trái phiếu dài hạn đi để mua vào trái phiếu trung hạn.

Bài 04: Chứng khoán có thể chuyển đổi 1. Khái niệm:


Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ
theo lựa chọn và trong những
điều kiện nhất định có thể đổi nó thành một chứng khoán khác.
Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường phổ biến là: -
Cổ phiếu ưu đãi. Trái phiếu.
3. Mục đích của việc phát hành và đầu tư vào chứng khoán chuyển đổi:
Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi là nhằm huy động thêm vốn vào những thời đ
iểm chưa thích hợp cho việc
phát hành cổ phiếu thường. Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi cũng có th
ể nhằm mục đích tăng thêm tính
hấp dẫn cho đợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi đa
ng xuống giá. 4. Lợi ích của trái phiếu chuyển đổi:
* Đối với bên phát hành: do việc người đầu tư sẽ được hưởng quyền chuyển đổi trái
phiếu này ra cổ phiếu thường khi đến hạn, nên:
+ Nếu là trái phiếu: bên phát hành sẽ bán trái phiếu ra với lãi suất thấp.
+ Nếu là cổ phiếu ưu đãi: bên phát hành sẽ chào bán với giá cao.
Khi các chứng khoán được chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ được các
khoản cố định phải trả, đồng thời
tăng thêm số lượng cổ đông của công ty, một chỉ báo có lợi cho danh tiếng của công
ty. * Đối với người đầu tư:
+ Chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết hợp được tính an to
àn của trái phiếu (thu nhập cố định) với tính có thể đầu cơ của cổ phiếu thường.
+ Chứng khoán có thể chuyển đổi cho phép nhà đầu tư có thể được bảo hiểm trước tìn
h trạng lạm phát.
Tuy nhiên, những lợi ích của việc thực hiện chuyển đổi tuỳ thuộc nhiều vào giá chu
yển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, và tương
quan giá giữa công cụ có thể chuyển đổi với những công cụ mà chúng có thể chuyển đ
ổi thành. Đó là những yếu tố
thường không nằm trong tầm kiểm soát của người đầu tư.
Ví dụ 1: một trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 đồng; nếu cứ 50.000 đồng được đổi
lấy một cổ phần của cổ phiếu
thường, thì giá chuyển đổi là 50.000 đồng; hệ số chuyển đổi là 1.000.000 đồng: 50.
000 đồng = 20 (cổ phần).
Ví dụ 2: Giả sử trái phiếu trên đang có giá là 1.045.000 đồng ; được chuyển thành
100 cổ phần của một cổ phiếu thường.
Giá tương đương chuyển đổi là 1.045.000 đồng:100 = 10.450 đồng. Điều đó có nghĩa l
à giá trị trường của cổ phiếu ít
nhất phải bằng 10.045 đồng thì việc nắm giữ trái phiếu và chuyển đổi nó thành cổ p
hiếu mới được coi là tương đương về
mặt giá trị. Nếu giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá tương đương chuyển đổi th
ì việc chuyển đổi sẽ đem lại một phần lợi nhuận.
Trên thực tế rất có thể giá cổ phiếu không lên tới mức mà người nắm giữ trái phiếu
có thể chuyển đổi trái phiếu để thu lợi nhuận. Bài 05: Các công cụ phát sinh
I. Khái niệm:
Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có n
hư cổ phiếu, trái phiếu nhằm
nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
II. Các loại công cụ phái sinh: 1. Quyền lựa chọn (Option)
a. Khái niệm: Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nế
u là quyền chọn mua) hoặc bán
(nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác định
, và trong một thời gian nhất định.
Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trá
i phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.
b. Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn -
Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua theo quyền. -
Loại quyền (chọn mua hay chọn bán). Thời hạn của quyền. -
Mức giá thực hiện theo quyền.
c. Những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn là: -
Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở. -
Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền. Giá quyền lựa chọn.
Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứng khoán c
ơ sở, thì quyền đó được gọi là
đang được tiền (in the money), tức là người có quyền có thể có lợi từ việc thực hi
ện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với
giá thị trường, quyền đang ở trạng thái hoà vốn ( at the money), và nếu cao hơn, g
ọi là đang mất tiền (out of money). Đối
với quyền chọn bán thì ngược lại, người thực hiện quyền sẽ có lợi nếu giá bán thực
hiện quyền cao hơn giá thị trường
của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá thị trườ
ng của hàng hoá cơ sở.
Giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được bằng cách thực hiện quyền đượ
c gọi là giá trị nội tại (intrinsic
value). Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị nội tại bằng 0. Giá thị trường
của một quyền thường ít nhất là bằng giá
trị nội tại. Giá bán quyền được gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán quyề
n với giá trị nội tại (trong trường hợp
quyền đang được tiền) được gọi là phần phụ trội giá trị theo thời gian. Nói cách k
hác, khi đó:
Giá trị theo thời gian của quyền chọn mua = Giá quyền (giá thị trường giá thực h
iện).
Ví dụ 1: Giá của một quyền chọn mua XYZ là 400.000 đồng, giá thị trường của XYZ là
42.000 đồng. Người giữ quyền có
thể chiếm lấy 200.000 đ ngay tức thì bằng cách thực hiện quyền, tức là mua 100 cổ
phần ( mức giá được quyền ấn định)
với tổng chi phí 4.000.000 đồng, cũng theo mức giá thực hiện theo quyền là 40.000
đ một cổ phần; sau đó bán ngay với
giá thị trường, thu về 4.200.000 đ. Giá trị nội tại của quyền là 200.000 đ.
Mức phụ trội giá trị theo thời gian = giá quyền – giá trị nội tại = 400.000 đ 200
.000 đ = 200.000 đ
Người mua vẫn sẵn sàng trả phần phụ trội cho các quyền lựa chọn vì họ nhận được nh
iều lợi ích từ một quyền lựa chọn. d. ứng dụng của quyền lựa chọn:
Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu tư thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn đầu tư cao nh
ất.
Ví dụ 2: Giả sử thị trường hiện nay của cổ phiếu XYZ là 42.000 VND/cổ phần, và bạn
dự đoán sau nửa năm nữa, giá cổ
phiếu XYZ sẽ tăng mạnh, lên tới 50.000 VND. Giả sử các quyền lựa chọn có liên quan
đến giao dịch cổ phiếu XYZ được niêm yết, bạn có thể mua
một quyền chọn mua cổ phiếu XYZ với giá 40.000 VND/cổ phần.
Trong vòng 6 tháng giá cổ phiếu XYZ tăng lên 50.000 VND/cổ phần. Bạn có thể buộc n
gười bán giao 100 cổ phần XYZ
cho bạn với giá 40.000 VND/cổ phần, sau đó bán chúng ra thị trường với giá 50.000
đồng.
Nhu vậy bạn đã tạo ra một lợi nhuận đáng kể. Trên thực tế bạn đã thu được lợi nhuậ
n 60.000 đồng trên khoản đầu tư
40.000 đồng, vậy lợi suất là 150%, trong khoảng thời gian là 6 tháng.
Quyền lựa chọn được sử dụng để bảo vệ lợi nhuận
Ví dụ 3: Với XYZ đang có giá thị trường là 44.000 đồng, người sở hữu 100 cổ phần X
YZ bán một quyền chọn mua XYZ 44.000 với giá quyền là 400.000 đồng.
Nếu giá thị trường của XYZ giảm xuống 40.000 đồng, người bán sẽ được bảo vệ trước
khoản thua lỗ nhờ có 40.000
đồng nhận được từ việc bán quyền chọn. Nếu XYZ tiếp tục giảm giá thì đương nhiên n
gười bán sẽ mất tiền. Như vậy
khoản thu 40.000 đồng từ việc bán quyền lựa chọn tạo ra một sự bảo vệ cụ bộ đối vớ
i tình trạng sụt giá.
Nếu trong 6 tháng tới giá XYZ vẫn giữ nguyên, quyền sẽ không được thực hiện. Khoản
thu phụ trội 40.000 đồng là một thu nhập bổ sung trên tổng đầu tư.
2. Quyền mua trước (right)
Quyền mua trước là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài tuầ
n. Quyền này được phát hành khi
các công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm các cổ phiếu thường. Quyền cho phép
một cổ đông mua cổ phiếu mới
phát hành với mức giá đã ấn định trong một khoảng thời gian xác định.
Loại quyền này thường được phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lưu hành đượ
c kèm theo một quyền. Số quyền
cần để mua một cổ phiếu mới được quy định tuỳ theo từng đợt phát hành mới.
Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu. Giá của
quyền tính bằng chênh lệch giữa giá
thị trường hiện hành của cổ phần đang lưu hành và giá mua cổ phần mới theo quyền,
chia cho số lượng quyền cần có để mua một cổ phần mới.
Ví dụ: cổ phiếu bán theo quyền (giá thực hiện) là 800.000 đồng/cổ phần, nhưng có g
iá thị trường là 1.000.000 đồng, nếu
cứ 10 quyền được mua một cổ phần mới thì giá của quyền được xác định theo công thứ
c Vr = P0 Pn/r
Trong đó: Vr là giá trị của một quyền, P0 là giá thị trường của cổ phiếu đang lưu
hành, Pn là giá thực hiện cổ phiếu mới
và r là số quyền cần có để mua một cổ phiếu mới.
Vậy, giá quyền ở đây là Vr = (1.000.000 – 800.000)/10 = 20.000 đồng.
Nếu không muốn thực hiện quyền, cổ đông thường có thể bán quyền trên thị trường tr
ong thời gian quyền chưa hết hạn.
Giá quyền có thể lên xuống trong khoảng thời gian chào bán, tuỳ thuộc biến động gi
á thị trường của cổ phiếu. 3. Chứng quyền (warrants)
Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một cổ phiếu, với mộ
t giá xác định, trong một thời
hạn nhất định. Quyền này được phát hành khi tiến hành tổ chức lại các công ty, hoặ
c khi công ty muốn khuyến khích các
nhà đầu tư tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi nhưng có những điều
kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận
những điều kiện đó, nhà đầu tư có được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy
ra của cổ phiếu thường. Đặc điểm:
Khác với quyền mua trước, chứng quyền có thời hạn dài hơn, do công ty đã phát hành
công cụ cơ sở phát hành đồng
thời với công cụ cơ sở. Khác với quyền lựa chọn (option), khi chứng quyền được thự
c hiện, nó tạo thành dòng tiền vào
cho công ty và tăng thêm lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường.
Chứng quyền có thể được giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà nó đi kè
m.
Các điều kiện của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ phiếu được mua
theo mỗi chứng quyền (thườnglà
1:1); giá thực hiện cho mỗi cổ phiếu; tại thời điểm chứng quyền được phát hành, gi
á này bao giờ cũng cao hơn giá thị
trường của cổ phiếu cơ sở, và giá đó có thể cố định, có thể được tăng lên định kỳ;
và thời hạn của quyền, đa số trường hợp là 5 đến 10 năm. 4.Hợp đồng kỳ hạn
Hợp dồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thu
ận thực hiện một giao dịch hàng
hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mứ
c giá được ấn định vào ngày hôm nay.
Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các đồng tiền, cho
tới các chứng khoán.
Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên t
ự thoả thuận với nhau, dựa theo những
ước tính mang tính các nhân. Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời đi
ểm giao nhận hàng hoá có thể thay
đôỉ, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một
trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt
hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá t
hị trường.
Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được r
ủi ro tiềm năng cũng như hạn chế
lợi nhuận tiềm năng của mình. Vì chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi
bên đều phụ thuộc duy nhất vào
bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao
ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi
một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang tính
cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác. 5. Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai, nhờ đặc tính linh hoạt của nó, đã khắc phục được những nhược đ
iểm của hợp đồng kỳ hạn, và
thường được xem là một cách thức tốt hơn để rào chắn rủi ro trong kinh doanh.
Những điểm khác biệt căn bản của hợp đồng tương lai so với hợp đồng kỳ hạn là:
1. Niêm yết trên sở giao dịch. Một giao dịch hợp đồng tương lai nói chung được xử
lý trên một Sở giao dịch. Điểm này
cho phép giá cả được hình thành hợp lý hơn, do các bên mua bán được cung cấp thông
tin đầy đủ và công khai.
2. Xoá bỏ rủi ro tín dụng. Trong các giao dịch hợp đồng tương lai được niêm yết tr
ên sở giao dịch, cả hai bên bán và
mua đều không bao giờ biết về đối tác giao dịch của mình. Công ty thanh toán bù tr
ừ sẽ phục vụ như một trung gian
trong tất cả các giao dịch. Người bán bán cho công ty thanh toán bù trừ, và người
mua cũng mua qua công ty thanh toán
bù trừ. Nếu một trong hai bên không thực hiện được hợp đồng thì vẫn không ảnh hưởn
g gì đến bên kia.
3.Tiêu chuẩn hoá. Các hợp đồng kỳ hạn có thể được thảo ra với một hàng hoá bất kỳ,
khối lượng, chất lượng, thời gian
giao hàng bất kỳ, theo thoả thuận chung giữa hai bên bán, mua. Tuy nhiên, các hợp
đồng tương lai niêm yết trên sở giao
dịch đòi hỏi việc giao nhận một khối lượng cụ thể của một hàng hoá cụ thể đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn được ấn định trước.
4. Điều chỉnh việc đánh giá theo mức giá thị trường (Marking to market). Trong các
hợp đồng kỳ hạn, các khoản lỗ,
lãi chỉ được trả khi hợp đồng đến hạn. Với một hợp đồng tương lai, bất kỳ món lợi
nào cũng được giao nhận hàng ngày.
Cụ thể là nếu giá của hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thoả thuận (giá thự
c hiện hợp đồng) thì bên bị thiệt hại
do sự thay đổi giá này phải trả tiền cho bên được lợi từ sự thay đổi giá đó. Trên
thực tế, vì không bên nào biết về đối tác
của mình trong giao dịch, nên những người thua đều trả tiền cho công ty thanh toán
bù trừ, và công ty này sẽ trả tiền cho những người thắng.
Bài 06: Thị trường sơ cấp I. Khái niệm, chức năng:
1. Khái niệm thị trường sơ cấp:
Thị trường sơ cấp là nơi diễn ra quá trình mua bán lần đầu các chứng khoán mới phá
t hành. Thị trường sơ cấp còn
được gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành.
2. Chức năng của thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán,
đó là huy động vốn cho đầu tư.
Thị trường sơ cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng
hộ dân cư, vừa có khả năng thu
hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh n
ghiệp, các tổ chức tài chính, chính
phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các phương thức k
hác không thể làm được.
Như vậy, thị trường sơ cấp tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp gọi vốn để mở rộ
ng sản xuất kinh doanh, giúp Nhà
nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua việc phát hành trái phiếu, có
thêm vốn để xây dung cơ sở hạ tầng.
Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu ding bằng cách giúp họ chọn th
ời điểm cho việc mua sắm của mình tốt hơn.
II. Các phương pháp phát hành chứng khoán:
Có 2 phương pháp phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Đó là phát hành riê
ng lẻ và phát hành ra công chúng. 1. Phát hành riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ là quá trình trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số
người nhất định (thông thường là
cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện (khối lượng phát hành) hạn chế
.
Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật công
ty. Chứng khoán phát hành theo
phương thức này không phảI là đối tượng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
2. Phát hành ra công chúng
Phât hành ra công chúng là quá trình trong đó chứng khoán được bán rộng rãi ra côn
g chúng, cho một số lượng lớn
người đầu tư, trong tổng lượng phát hành phải giành một tỷ lệ nhất định cho các nh
à đầu tư nhỏ và khối lượng phát hành phải đạt được một mức nhất định.
Những công ty phát hành chứng khoán ra công chúng được gọi là các công ty đại chún
g.
Có sự khác nhau giữa phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu ra công chúng:
* Phát hành cổ phiếu ra công chúng được thực hiện theo một trong hai hình thức sau
: -
Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ phiếu của cô
ng ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. -
Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty
đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư.
* Phát hành trái phiếu ra công chúng được thực hiện bằng một hình thức duy nhất, đ
ó là chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp).
Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về ch
ứng khoán và phải được cơ quan
quản lý nhà nước về chứng khoán cấp phép. Những công ty phát hành chứng khoán ra c
ông chúng phải thực hiện một
chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự giám sát riêng theo qui địn
h của pháp luật chứng khoán.
ở Việt Nam, việc phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết tại Trung tâm gia
o dịch chứng khoán phải tuân theo các qui định tại Nghị định 48/1998/NĐ-
CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nghị định này qui định việc phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết tại th
ị trường giao dịch tập trung phải
được Uỷ ban chứng khoán cấp phép trừ việc phát hành trái phiếu Chính phủ. Các chứn
g khoán này sau khi được phát
hành ra công chúng sẽ được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Mục đích của việc phân biệt hai hình thức phát hành (phát hành riêng lẻ và phát hà
nh ra công chúng như trên là nhằm có
các biện pháp bảo vệ cho công chúng đầu tư, nhất là những nhà đầu tư nhỏ không hiể
u biết nhiều về lĩnh vực chứng
khoán. Nhằm mục đích này, để được phép phát hành ra công chúng, tổ chức phát hành
phải là những công ty làm ăn có
chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng được các điều k
iện do cơ quan quản lý nhà nước
về chứng khoán (Uỷ ban chứng khoán nhà nước) qui định.

Bài 07: Phát hành CK lần đầu ra công chúng (IPO).


Như đã đề cập ở phần trước, khái niệm phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) chỉ đư
ợc hiểu đối với việc phát hành cổ
phiếu. Do vậy sau đây, chúng ta sẽ chủ yếu đề cập đến việc phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng. 1. Điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng:
Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công ch
úng. Tuy nhiên, để phát hành
chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiệ
n cơ bản sau: -
Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thi
ểu ban đầu, và sau khi phát hành
phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ v
à số lượng công chúng tham gia. -
Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạ
t động trong vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm). -
Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực v
à trình độ quản lý các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của công ty. -
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận khô
ng thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-
3 năm). -
Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn
vốn huy động được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tứ
c là có những doanh nghiệp sẽ
được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể
được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/NĐCP về chứng khoán và thị trường
chứng khoán và Thông tư 01/1998/TTUBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/NĐ-
CP, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
phải đáp ứng được các điều kiện sau: -
Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam; -
Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất; -
Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý k
inh doanh. -
Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu. -
Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người
đầu tư ngoài tổ chức phát hành;
trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối
thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành. -
Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và ph
ải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành. -
Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì p
hải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
2. Những điểm thuận lợi và bất lợi khi phát hành chứng khoán ra công chúng.
a. Những điểm thuận lợi -
Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của cô
ng ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng
hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phi
ếu ở những lần sau. Thêm vào đó,
khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông của công t
y và do vậy công ty sẽ rất có lợi
trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. -
Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công t
y có được nguồn vốn lớn và có thể
vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản c
ầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như
các cổ phiếu của các công ty đại chúng dễ dàng được chấp nhận là tài sản cầm cố ch
o các khoản vay ngân hàng. Ngoài
ra, việc phát hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng c
ử viên hấp dẫn hơn đối với các
công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên doanh. -
Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ng
ũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán
chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất đị
nh để bán cho nhân viên của
mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ trở thành cổ đông, và được
hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập
thông thường. Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn v
à coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình. -
Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thố
ng quản lý chuyên nghiệp cũng
như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn tron
g việc tìm người thay thế, nhờ đó
mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uỷ v
iên quản trị không trực tiếp tham gia
điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều h
ành công ty. -
Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các b
áo cáo của công ty bởi vì các
báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui
định. Chính điều này làm cho việc
đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện dễ dàng và chính
xác hơn. b. Những điểm bất lợi -
Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyề
n kiểm soát công ty của các cổ
đông sáng lập do hoạt động thôn tín công ty. Bên cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu c
ủa công ty luôn luôn bị biến động
do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày. -
Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 810% khoản vốn h
uy động, bao gồm các chi phí
bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí ni
êm yết… Ngoài ra, hàng năm công ty
cũng phảI chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài ch
ính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu
nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định
kỳ. -
Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thôn
g tin rộng rãi, nghiêm ngặt và
chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các t
hông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị
trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên liệu, cũng như nguy cơ
bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể
đưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi. -
Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Ng
oài ra, do qui định của pháp luật,
việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.

Bài 08: Quy trình phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
Thông thường việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng được thực hiện theo
các bước sau: -
Tổ chức đại hội cổ đông để xin ý kiến chấp thuận của đại hội cổ đông về việc phát
hành chứng khoán ra công chúng,
đồng thời thống nhất mục đích huy động vốn; số lượng vốn cần huy động; chủng loại
và số lượng chứng khoán dự định
phát hành; cơ cấu vốn phát hành dự tính phân phối cho các đối tượng: Hội đồng quản
trị, cổ động hiện tại, người lao
động trong doanh nghiệp, người bên ngoài doanh nghiệp, người nước ngoài… -
Hội đồng quản trị ra quyết định thành lập ban chuẩn bị cho việc xin phép phát hàn
h chứng khoán ra công chúng. Chức
năng chủ yếu của ban chuẩn bị là chuẩn bị các hồ sơ xin phép phát hành để nộp lên
cơ quan quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán; lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu cầ
n), công ty kiểm toán và tổ chức
tư vấn và cùng với các tổ chức này xây dựng phương án phát hành và dự thảo bản cáo
bạch để cung cấp cho các nhà đầu tư. -
Ban chuẩn bị lựa chọn người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành. Trong phần lớn cá
c trường hợp phát hành chứng
khoán lần đầu ra công chúng, để đảm bảo sự thành công của đợt phát hành thì tổ chứ
c phát hành phải chọn ra được
một tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành với uy tín và mạng lưới
rộng lớn của mình sẽ giúp cho việc
phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành diễn ra một cách suôn sẻ. Chính vì vậy
, khi tiến hành phát hành chứng
khoán ra công chúng thì việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành có ý nghĩa rất qu
an trọng, và mang tính quyết định đến sự thành bại của đợt phát hành. -
Người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các thành viên khác của tổ hợp.
Trong trường hợp khối lượng
chứng khoán phát hành là quá lớn, vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh phát
hành thì tổ chức bảo lãnh phát
hành chính (tổ chức bảo lãnh đã được lựa chọn) sẽ đứng ra lựa chọn các thành viên
khác để cùng với mình tiến hành bảo lãnh cho toàn bộ đợt phát hành. -
Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, công ty kiểm toán và tổ chức tư
vấn tiến hành định giá chứng khoán
phát hành. Định giá chứng khoán là khâu khó khăn nhất và phức tạp nhất khi tiến hà
nh phát hành chứng khoán ra công
chúng. Nếu định giá chứng khoán quá cao thì sẽ khó khăn trong việc bán chứng khoán
, còn nếu định giá chứng khoán
quá thấp thì sẽ làm thiệt hại cho tổ chức phát hành. Vì thế, việc định giá chứng k
hoán một cách hợp lý sao cho người
mua và người bán đều chấp nhận được là hết sức quan trọng và cần phải được phối hợ
p của tổ chức bảo lãnh, công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn của công ty. -
Chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và ký hợp đồng bảo lãnh phát hành
với tổ chức phát hành. -
Công ty kiểm toán xác nhận các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin phép phát hành.
Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khoán. Thông thường tổ chức phát hàn
h sẽ được trả lời về việc cấp
hay từ chối cấp giấy phép trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin ph
ép phát hành đầy đủ và hợp lệ. Trong
thời gian chờ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ, tổ chức phát hành có thể
sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ để thăm dò thị trường. -
Sau khi được cấp phép phát hành, tổ chức phát hành phải ra thông báo phát hành tr
ên các phương tiện thông tin đại
chúng, đồng thời công bố ra công chúng bản cáo bạch chính thức và
việc thực hiện việc phân phối chứng khoán trong
một thời gian nhất định kể từ khi được cấp giấy phép. Thời hạn phân phối được qui
định khác nhau đối với mỗi nước. ở
Việt nam, theo qui định tại Nghị định 48/Chính phủ về chứng khoán và thị trường ch
ứng khoán thì thời hạn này là 90
ngày, trong trường hợp xét thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ ban chứng khoán nhà nước c
ó thể gia hạn thêm. -
Tiến hành đăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toán chứng khoán sau khi kết thú
c đợt phân phối chứng khoán. -
Sau khi hoàn thành việc phân phối chứng khoán, tổ chức phát hành cùng với tổ chức
bảo lãnh phát hành phải báo cáo
kết quả đợt phát hành cho Uỷ ban chứng khoán và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan
có thẩm quyền. -
Trường hợp tổ chức phát hành có đủ điều kiện niêm yết thì có thể làm đơn xin niêm
yết gửi lên Uỷ ban chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết.
Bài 09: Bảo lãnh phát hành
a. Khái niệm:
Bảo lãnh phát hành là quá trình một công ty chứng khoán giúp tổ chức phát hành thự
c hiện các thủ tục trước và sau
khi chào bán chứng khoán như định giá chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hà
nh chứng khoán, phân phối
chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu.
Thông thường, để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành cần phải c
ó được sự bảo lãnh của một
công ty nhỏ, và số lượng phát hành không lớn, thì chỉ cần có một tổ chức bảo lãnh
phát hành. Nếu đó là một công ty
lớn, và số lượng chứng khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh
thì cần phải có một tổ hợp
bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc một tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức
bảo lãnh phát hành thành viên.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhấ
t định trên số tiền thu được từ
đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán c
ho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận được.
Ví dụ: nếu công chúng mua chứng khoán phải trả 20.000 đ một cổ phiếu, trong khi cô
ng ty phát hành nhận 18.000 đ
một cổ phiếu thì tiền phí bảo lãnh phát hành là 2.000 đ một cổ phiếu.
Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của đợ
t phát hành (lớn hay nhỏ, thuận
lợi hay khó khăn). Nói chung, nếu đợt phát hành đó là đợt phát hành chứng khoán lầ
n đầu ra công chúng thì mức phí
hoặc hoa hồng phải cao hơn lần phân phối sơ cấp. Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh
hoặc hoa hồng phụ thuộc vào lãi
suất trái phiếu (lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và n
gược lại) b.Các phương thức bảo lãnh phát hành
Việc bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong các phương thức sau: -
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lã
nh cam kết sẽ mua toàn bộ
chứng khoán phát hành cho dù có phân phối hết hay không. -
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãn
h thoả thuận làm đại lý cho tổ
chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán toàn bộ số chứng khoá
n mà cam kết sẽ cố gắng hết
mức để bán chứng khoán ra thị trường nhưng phần không phân phối hết sẽ được trả lạ
i cho tổ chức phát hành. -
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì: là phương thức bảo lãnh m
à theo đó tổ chức phát hành
chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu không bán hết số chứng khoán thì huỷ bỏ
toàn bộ đợt phát hành.
Như vậy, phương thức bảo lãnh phát hành này hoàn toàn khác với phương thức bảo lãn
h với cố gắng cao nhất. Ở
phương pháp bảo lãnh phát hành trước, có thể chỉ có một phần chứng khoán được bán,
còn ở phương thức bảo
lãnh phát hành này thì hoặc là tất cả chứng khoán được bán hết hoặc là huỷ bỏ toàn
bộ đợt phát hành và tiền đã bán chứng khoán được hoàn trả lại cho người mua. -
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu tối đa: là phương thức bảo lãnh trung gian g
iữa phương thức bảo lãnh với cố
gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không bán gì. Theo phương th
ức này, tổ chức phát hành chỉ
thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng kh
oán phát hành. Nếu lượng chứng
khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hu
ỷ bỏ. Ở Việt Nam, theo qui định tại Thông tư 01/1998/TT-
UBCK ngày 13/10/1998 của UBCK Nhà nước hướng dẫn Nghị định 48/1998/NĐ-
CP ngày 11/7/1998 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng thì bảo lãnh phá
t hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau: -
Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để bán lại. Đây
chính là phương thức cam kết
chắc chắn vì tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ lượng cổ phiếu hoặc tr
ái phiếu của đợt phát hành. -
Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết
Đây thực chất cũng là một
dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết m
ua phần chứng khoán còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết.
Bài 10: Thị trường thứ cấp
A. Tổ chức và hoạt động của thị trường thứ cấp
Sau khi chứng khoán mới được phát hành trên thị trường sơ cấp, chúng sẽ được giao
dịch trên thị trường thứ cấp. Khác
với thị trường sơ cấp, tiền bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp thuộc về các n
hà đầu tư và nhà kinh doanh chứ
không thuộc về các công ty phát hành chứng khoán.
Xét về phương thức tổ chức và giao dịch, thị trường chứng khoán bao gồm 3 loại: Sở
giao dịch chứng khoán, Thị trường phi tập trung (OTC), và thị trường thứ 3. -
Thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán): là thị trường trong đó việc giao
dịch mua bán chứng khoán được thực
hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor). Các chứng kh
oán được niêm yết tại Sở giao dịch thông
thường là chứng khoán của những công ty lớn, có danh tiếng, đã qua thử thách của t
hị trường. Phương thức giao dịch
tại Sở giao dịch là phương thức đấu giá, trong đó các lệnh mua, bán được ghép với
nhau để hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất. -
Thị trường phi tập trung (OTC): là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứ
ng khoán không diễn ra tại một địa
điểm tập trung mà thông qua hệ thống computer nối mạng giữa các thành viên của thị
trường. Các chứng khoán được
giao dịch trên thị trường phi tập trung là chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ.
Phương thức giao dịch tại thị trường
OTC là phương thức thoả thuận, giá cả chứng khoán được xác định trên cơ sở thoả th
uận giữa các thành viên của thị trường. -
Thị trường thứ 3: là thị trường, trong đó hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán
không được thực hiện thông qua hệ
thống đấu giá của các Sở giao dịch và hệ thống computer của thị trường OTC.
I. Sở giao dịch chứng khoán 1. Hình thức sở hữu của Sở giao dịch
Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo q
uy định của pháp luật. Lịch sử
phát triển Sở giao dịch chứng khoán các nước đã và đang trải qua các hình thức sở
hữu sau đây: -
Hình thức sở hữu thành viên: Sở giao dịch chứng khoán do các thành viên là công t
y chứng khoán sở hữu, được tổ
chức như một công ty trách nhiệm hữu hạn, có Hội đồng quản trị mà thành phần đa số
do các công ty chứng khoán
thành viên cử ra. VD: Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc, Newyork, Tokyo, TháiLan.
Hình thức công ty cổ phần: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức c
ông ty cổ phần đặc biệt do các
công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm sở hữu với
mục tiêu là lợi nhuận theo qui định
của Luật công ty. VD: Đức, Malaysia, London, Hongkong… -
Hình thức sở hữu nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán do Nhà nước sở hữu (phần lớn
hoặc toàn bộ) như trường hợp
Sở giao dịch chứng khoán Warsawar, Istabul, Việt Nam…
Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất. Hình thức
này cho phép Sở giao dịch chứng
khoán có quyền tự quản ở mức độ nhất định, nâng cao được tính hiệu quả và sự nhanh
nhạy trong vấn đề quản lý hơn
là hình thức sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định,
việc Chính phủ nắm quyền sở hữu
và quản lý Sở giao dịch sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng khi hình
thức sở hữu thành viên chưa
được bảo vệ bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ ràng. Ví dụ như trường hợp của Hàn
Quốc, Sở giao dịch chứng khoán
được thành lập từ năm 1956 nhưng đến năm 1963 bị đổ vỡ phải đóng cửa 57 ngày do cá
c thành viên sở hữu Sở giao
dịch chứng khoán gây lộn xộn trong thị trường; sau đó Nhà nước đã phải đứng ra nắm
quyền sở hữu Sở giao dịch
chứng khoán trong thời gian khá dài từ năm 1963 đến 1988.
2. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch: a. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị bao gồm các đại diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến thị trường chứng khoán.
Nói chung, thành viên Hội đồng quản trị gồm đại diện của các công ty chứng khoán t
hành viên, và một số người bên
ngoài như đại diện các công ty có chứng khoán niêm yết, các tổ chức công nghiệp, c
ác nhà chuyên môn và đại diện của Chính phủ.
b. Các vụ chức năng: thông thường các Sở giao dịch chứng khoán các nước có khoảng
20 – 30 Vụ chức năng. Tuy
nhiên, trong giai đoạn đầu, các sở có mức tối thiểu khoảng 7 vụ chức năng như sau:
Các Vụ chuyên môn: Vụ giao dịch; Vụ niêm yết; Vụ kinh doanh. -
Các Vụ phụ trợ: Vụ công nghệ tin học; Vụ nghiên cứu và phát triển; Vụ kế toán; Vă
n phòng. 3. Thành viên Sở giao dịch chứng khoán:
Thành viên Sở giao dịch chứng khoán là các công ty chứng khoán được Uỷ ban chứng k
hoán cấp giấy phép hoạt động
và được Sở giao dịch chứng khoán chấp nhận là thành viên của Sở giao dịch chứng kh
oán. a. Tiêu chuẩn để trở thành thành viên:
Các Sở giao dịch chứng khoán khác nhau có những tiêu chuẩn khác nhau trong việc kế
t nạp thành viên. Sự khác nhau
này do trình độ phát triển thị trường qui định. Dưới đây là một số tiêu chuẩn chín
h trong việc kết nạp thành viên. Yêu cầu về tài chính:
Các chỉ tiêu về vốn cổ đông, vốn điều lệ, và tổng tài sản có là những chỉ tiêu chủ
yếu thường được sử dụng khi xem xét kết nạp thành viên.
Vốn cổ đông là tổng tài sản có trừ tài sản nợ của công ty. Vốn cổ đông bao gồm vốn
cổ phần, thặng dự vốn và các khoản
lợi nhuận giữ lại. Tại Mỹ, vốn cổ đông quy định tối thiểu là 250.000 USD, ở Thái L
an là 200 triệu Baht.
Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên vốn cổ đông và thu nhập trên cổ phiếu cũng là những chỉ ti
êu hay được tính đến khi xét kết nạp
thành viên. Thông thường tỷ lệ nợ trên vốn cổ đông không được vượt quá 1,5 lần và
thu nhập trên cổ phiếu phải đạt một tỷ lệ nhất định trong vòng 23 năm. -
Tiêu chuẩn về nhân sự:
Công ty chứng khoán thành viên phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh có đủ trình độ, c
ó hiểu biết trong kinh doanh chứng khoán và tư cách đạo đức tốt. -
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty xin làm thành viên phải có địa điểm và trang thiết bị điện tử cần thiết ch
o quá trình nhận lệnh, xác nhận kết quả giao dịch và hệ thống bảng điện tử.
b. Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên:
Tuỳ theo hình thức sở hữu của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên có các quyền hạ
n sau đây: -
Quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của Sở giao dịch chứng khoán. -
Quyền được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. -
Quyền được nhận các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán cung cấp. -
Quyền bầu đại biểu đại diện cho thành viên tại Hội đồng quản trị.
Ngoài các quyền hạn trên, các thành viên phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của Sở giao dịch chứng khoán, phải
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo quy định.
Hệ thống giao dịch
Hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán được khởi đầu bằng việc đặt lệnh mua bán t
ại Văn phòng giao dịch của Công
ty chứng khoán đặt tại các địa điểm khác nhau trong cả nước. Trước khi đặt lệnh, k
hách hàng phải làm thủ tục mở tài
khoản tại Công ty chứng khoán. Lệnh của khách hàng được chuyền từ Văn phòng công t
y chứng khoán đến người đại
diện của công ty tại sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh mua bán
được đấu giá với nhau. Kết quả
giao dịch sẽ được thông báo lại cho công ty chứng khoán và khách hàng của công ty.
Những lệnh được thực hiện sẽ
chuyển sang hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán làm các thủ tục thanh toán c
huyển giao chứng khoán và tiền. Khách hàng <> Công ty CK <> Sở giao dịch CK
I. Mở tài khoản:
Trước khi đặt lệnh, khách hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán. Việc mở tài k
hoản phải được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng giữa khách hàng và công ty chứng khoán.
1. Các thông tin liên quan đến tài khoản
Khi mở tài khoản, khách hàng phải cung cấp các thông tin sau cho công ty chứng kho
án: Tên đầy đủ Địa chỉ thường trú. Số điện thoại Số chứng minh thư. -
Các thông tin khác như số tài khoản tại ngân hàng, số tài khoản chứng khoán tại c
ông ty chứng khoán khác (nếu có),
thu nhập và kiến thức về thị trường chứng khoán. -
Khi có bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến các thông tin trên, khách hàng phải t
hông báo ngay cho công ty chứng khoán. 2. Loại tài khoản: Tài khoản lưu ký:
Hầu hết tài khoản của khách hàng là tài khoản lưu ký. Khách hàng mua và bán chứng
khoán thông qua tài khoản này
trên cơ sở giao ngay. Nếu khách hàng không thực hiện được việc thanh toán vào ngày
thanh toán quy định, công ty
chứng khoán có quyền bán chứng khoán có trên tài khoản để lấy tiền thanh toán. -
Tài khoản ký quỹ:
Khách hàng có thể sử dụng tài khoản này để vay tiền hoặc chứng khoán của công ty c
hứng khoán. Tài khoản uỷ thác:
Là tài khoản qua đó khách hàng uỷ thác cho nhà môi giới quyền mua và bán chứng kho
án mà không cần thông báo hoặc có sự đồng ý của khách hàng.
3. Báo cáo tài khoản
Hàng tháng, công ty chứng khoán phải gửi cho khách hàng bản báo cáo về tình trạng
tài khoản của khách hàng. Báo cáo phải ghi rõ mọi sự thay đổi trên tài khoản.
II. Đặt lệnh và loại lệnh 1. Đặt lệnh
Khi khách hàng muốn giao dịch, họ phải đặt lệnh bằng một trong các hình thức sau đ
ây: Đặt lệnh trực tiếp tại phòng lệnh của công ty chứng khoán. -
Đặt lệnh qua điện thoại. -
Qua mạng vi tính nối mạng trực tiếp với phòng lệnh của công ty chứng khoán.
Nội dung của mẫu lệnh gồm các thông tin sau: -
Lệnh đó là Mua hay Bán, được in sẵn với mẫu khác nhau. Số lượng. -
Tên chứng khoán, mã số loại chứng khoán.
Tên của khách hàng và mã số. Ngày giờ đặt lệnh. -
Thời gian có hiệu lực của lệnh. 2. Loại lệnh
a. Lệnh thị trường (Market order): Người ra lệnh chấp nhận mua, bán theo giá hiện
hành trên thị trường.
b. Lệnh giới hạn (Limit order): Đối với việc chào bán, giá giới hạn là giá thấp nh
ất sẵn sàng bán. Đối với việc chào mua, là giá cao nhất sẵn sàng mua.
c. Lệnh dừng (Stop order)
Lệnh dừng để bán: Khách hàng mua 100 cổ phần với giá 12 ngàn đồng/cổ phần. Sau một
thời gian giá cổ phiếu này lên
tới 20 ngàn đồng/cổ phần. Khách hàng chưa muốn bán vì ông ta cho rằng giá còn tăng
nữa. Nhưng để đề phòng trường
hợp giá không tăng mà lại giảm, khách hàng này đặt lệnh dừng với người đại diện cô
ng ty chứng khoán để bán với giá
19 ngàn đồng/cổ phần chẳng hạn. Nếu thực tế giá cổ phiếu đó không tăng mà lại giảm
thì giá cổ phiếu đó giảm tới 19 ngàn, người môi giới sẽ bán cho ông ta.
Lệnh dừng để mua: Lệnh này thường được dùng trong trường hợp bán khống để giới hạn
sự thua lỗ. Chẳng hạn khách
hàng vay của công ty chứng khoán một số cổ phần và bán đi với giá 30 ngàn đồng/cổ
phần với hy vọng giá cổ phiếu
giảm xuống tới 20 ngàn đồng/ cổ phần, ông ta sẽ mua để trả. Nhưng để đề phòng trườ
ng hợp giá cổ phiếu không giảm
mà lại tăng, khách hàng đó đặt một lệnh dừng để mua với giá 35 ngàn đồng. Khi giá
lên tới 35 ngàn đồng, người môi giới
sẽ mua cổ phiếu đó cho ông ta và ông ta đã giới hạn sự thua lỗ của mình ở mức 5 ng
àn đồng / cổ phần.
Một lệnh dừng để mua được đưa ra trên mức giá thị trường hiện hành còn một lệnh dừ
ng để bán được đưa ra thấp hơn giá thị trường hiện hành..
Các loại lệnh khác: các loại lệnh được đưa ra nhằm những mục đích nhất định -
Lệnh giới hạn dừng (stop limit): cũng giống như một lệnh dừng nhưng nó sẽ chuyển
thành một lệnh giới hạn chứ không
chuyển thành một lệnh thị trường khi đạt tới điểm dừng. -
Lệnh thực hiện toàn bộ hay huỷ bỏ (Fill or Kill): loại lệnh này được thực hiện ng
ay toàn bộ hoặc huỷ bỏ. -
Lệnh thực hiện ngay hoặc huỷ bỏ (Immediate or cancel IOC): lệnh được thực hiện ng
ay một phần nào đó, phần còn lại bị huỷ bỏ. -
Lệnh toàn bộ hoặc không (All or None, AON): với một thời hạn cho trước, chẳng hạn
một ngày, lệnh phải được thực
hiện toàn bộ, nếu không khách hàng sẽ không chấp nhận việc thực hiện đó.
III. Định giá trên Sở giao dịch: a. Đấu giá định kỳ và đấu giá liên tục:
Đấu giá định kỳ là hệ thống trong đó các lệnh mua và lệnh bán được tích tụ lại tro
ng một khoảng thời gian nhất định, sau
đó mới được ghép với nhau để hình thành một mức giá duy nhất tại điểm có khối lượn
g mua và bán lớn nhất được thực hiện.
Đấu giá liên tục là hệ thống trong đó các lệnh mua và lệnh bán liên tục được ghép
với nhau nếu có thể.
Đấu giá định kỳ có ưu điểm là cho phép hình thành giá cả tốt nhất trên cơ sở khối
lượng mua bán lớn được tích tụ lại.
Đấu giá định kỳ thích hợp với thị trường có khối lượng giao dịch nhỏ; nó cho phép
giảm bớt sự biến động quá mức của
giá cả. Tuy nhiên, việc đấu giá liên tục lại thích hợp với thị trường có khối lượn
g giao dịch lớn. Nó cho phép hình thành
giá cả tức thời đáp ứng được những thay đổi thường xuyên về thông tin trên thị trư
ờng.
Thông thường các nước có thị trường chứng khoán phát triển đều áp dụng cả phương t
hức đấu giá định kỳ và đầu giá
liên tục. Mỗi ngày giao dịch có thể có 1 hoặc 2 phiên giao dịch (buổi sáng và buổi
chiều). Vào đầu giờ phiên giao dịch
buổi sáng, người ta xác định giá mở cửa theo phương thức đấu giá định kỳ. Sau đó v
iệc giao dịch được thực hiện theo
phương thức đấu giá liên tục. Cuối ngày giao dịch, người ta lại xác định giá đóng
cửa theo phương thức đấu giá định kỳ. b. Nguyên tắc ghép lệnh -
Giá mua cao hơn giá cơ bản và giá bán thấp hơn giá cơ bản sẽ được thực hiện trước
. Phân bổ từ bên có khối lượng ít sang bên có khối lượng nhiều. -
Nếu sau khi khớp lệnh có nhiều mức giá cùng thoả mãn thì lấy mức giá gần với giá
đóng cửa của ngày hôm trước hay mức giá của ngay phiên giao dịch trước đó.
c. Các nguyên tắc ưu tiên trong việc so khớp lệnh -
Nguyên tắc cơ bản đầu tiên được áp dụng là nguyên tắc ưu tiên về giá. Theo nguyên
tắc này, các lệnh có giá tốt nhất
(chào mua cao nhất và chào bán thấp nhất) được ưu tiên thực hiện trước.
Ngoài nguyên tắc cơ bản trên đây, những nguyên tắc phụ sau đây sẽ được áp dụng: -
Nguyên tắc ưu tiên về thời gian: trong những lệnh có cùng mức giá, lệnh nào đến t
rước sẽ được ưu tiên thực hiện trước. -
Ưu tiên về khách hàng: có hai loại khách hàng là khách hàng cá nhân và khách hàng
là nhà đầu tư có tổ chức như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư…
SGDCK thường áp dụng quy tắc ưu tiên khách hàng là cá nhân trước khách hàng là
nhà đầu tư có tổ chức. -
Ưu tiên về khối lượng: lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được ưu tiên phân phối t
rước. -
Ưu tiên ngẫu nhiên : theo nguyên tắc này, người ta chỉ áp dụng ưu tiên về giá. Sa
u đó các lệnh khi đưa vào hệ thống sẽ được máy tính sắp xếp một cách ngẫu nhiên.
IV. Giao dịch đặc biệt 1. Giao dịch khối
Những giao dịch có khối lượng lớn (số cổ phiếu và trị giá lớn) được gọi là lô lớn.
Thông thường những giao dịch có khối
lượng lớn được giao dịch theo cách thức riêng gọi là giao dịch khối. Có hai cách g
iao dịch là: Tổ chức đấu thầu. Thương lượng dựa trên giá đóng cửa.
2. Giao dịch lô lẻ Lô lẻ là những lô khối từ
1 tới 9 cổ phiếu (trường hợp lô chẵn 10 cổ phiếu)
1 tới 99 cổ phiếu (trường hợp lô chẵn 100 cổ phiếu)
1 tới 999 cổ phiếu (trường hợp lô chẵn 1.000 cổ phiếu).
Giá giao dịch lô lẻ thường được xác định trên cơ sở quyết định của Công ty môi giớ
i căn cứ vào giá đóng cửa của ngày giao dịch hôm trước.
Việc giao dịch lô lẻ được thực hiện tại công ty chứng khoán và trong giao dịch lô
lẻ, công ty môi giới thường thu phí cao hơn.
3. Giao dịch chứng khoán không có cổ tức
Định kỳ, theo quyết định của Hội đồng quản trị, công ty cổ phần có thể trả cổ tức
bằng tiền hoặc cổ phiếu. Những cổ
đông có danh sách vào ngày đăng ký cuối cùng sẽ được nhận cổ tức. Những cổ đông sở
hữu chứng khoán từ sau ngày
khoá sổ sẽ không được nhận cổ tức. Nếu ngày thanh toán là T+3 thì chứng khoán khôn
g có cổ tức sẽ như sau: 27/12 28/12 29/12 30/12 31/12 Ngày có cổ tức ex-
divident Ngày đăng ký Ngày khoá sổ cuối cùng (không có cổ tức)
Vào ngày chứng khoán không có cổ tức, giá tham chiếu sẽ bằng giá đóng cửa ngày hôm
trước trừ đi cổ tức. Trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu
Giá tham chiếu = Giá đóng cửa ngày hôm trước /
1 + tỷ lệ trả cổ tức bằng cổ phiếu -
Trường hợp trả cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu
Giá tham chiếu = Giá đóng của ngày hôm trước – cổ tức bằng tiền/
1+ tỷ lệ trả cổ tức bằng cổ phiếu
4. Giao dịch không hưởng quyền mua cổ phiếu mới
Công ty cổ phần thường ưu tiên cho cổ đông hiện tại quyền đặt mua cổ phiếu trong t
rường hợp phát hành chứng khoán
để tăng vốn. Tương tự như việc nhận cổ tức, những cổ đông có danh sách vào ngày đă
ng ký cuối cùng sẽ được hưởng
quyền này. Như vậy, nếu ngày thanh toán là T+3 thì ngày giao dịch cổ phiếu không đ
ược hưởng quyền đặt mua sẽ như sau: 27/12 28/12 29/12 30/12 31/12
Ngày có cổ tức exdivident Ngày đăng ký Ngày khoá sổ cuối cùng (không có cổ tức)
5. Giao dịch chứng khoán ngân quỹ
Chứng khoán ngân quỹ là phần chứng khoán do công ty phát hành mua lại chính chứng
khoán do mình phát hành ra để
nhằm chống lại việc bị thâu tóm, hợp nhất hoặc hạn chế giá chứng khoán bị giảm mạn
h.
Việc mua lại chứng khoán phải chịu sự quản lý chặt chẽ của sở giao dịch chứng khoá
n (SGDCK). Công ty phát hành mở
một tài khoản tại 1 công ty chứng khoán chỉ định.
Một ngày trước ngày giao dịch công ty phải trình cho SGD đơn xin mua chứng khoán (
trình bày rõ số lượng và giá đặt
mua). Số lượng không được quá 10% cổ phiếu lưu hành.
Lệnh phải đặt trước khi mở cửa thị trường và chỉ được đặt lệnh một lần trong một n
gày. Việc mua lại chỉ được thực hiện
trong phạm vi 3 tháng và trong vòng 6 tháng không được bán lại chứng khoán ra thị
trường kể từ ngày mua lại.
Giá đặt mua chứng khoán ngân quỹ không được vượt quá giá đóng cửa ngày hôm trước t
rong một tỷ lệ nhất định. 6. Giao dịch ký quỹ -
Mua ký quỹ: là việc khách hàng vay tiền của công ty chứng khoán để mua chứng khoá
n. Với phương thức mua ký quỹ,
khách hàng có thể tăng lượng lợi nhuận được thu trên một tổng đầu tư nhất định, và
công ty chứng khoán thì thu được
phí hoa hồng do việc thực hiện một khối lượng dịch vụ lớn hơn, đồng thời cũng thu
tiền lãi trên tiền cho khách hàng vay.
Loại giao dịch này được thực hiện trên tài khoản bảo chứng.
Ví dụ: Bạn dự đoán cổ phiếu thường ABC với giá hiện thời là 15.000 đồng một cổ phi
ếu, sẽ tăng giá trong vòng 1 năm,
lên 30.000 đồng. Với số tiền bạn có là 1.500.000 đồng, bạn có thể mua 100 cổ phiếu
ABC, nắm giữ trong một năm và
bán ra để thu về 3.000.000 đồng, đạt mức lợi tức trên đầu tư là 100%.
Tuy nhiên, bạn cũng có thể thực hiện việc ký quỹ bằng cách trả 50% tổng giá mua, 5
0% còn lại sẽ vay tại công ty chứng
khoán, nơi bạn mở tài khoản ký quỹ. Trong trường hợp này, bạn có thể đầu tư 3.000.
000 đồng và mua 200 cổ phiếu.
Nếu dự đoán của bạn là đúng, giá thị trường của cổ phiếu ABC tăng lên 30.000 đồng
trong vòng 1 năm, bạn có thể bán
cổ phiếu ra và thu về 6.000.000 đồng. Tất nhiên, trong số 6.000.000 đồng thu về nà
y bạn phải trả lại 1.500.000 đ đã vay
của công ty chứng khoán, và tiền lãi của khoản vay đó, giả sử với lãi suất 10% một
năm: 6.000.000 – 1.500.000 – 150.000 = 4.350.000 (đồng)
Lợi nhuận của bạn sẽ là chênh lệch giữa con số đầu tư ban đầu 1.5 triệu, tức là bằ
ng 2.850.000 đồng, lợi tức so với đầu
tư là 190%. Vậy mua ký quỹ đã làm tăng tỷ lệ lợi nhuận của bạn lên đáng kể.
Tuy nhiên, mua ký quỹ cũng như con dao hai lưỡi. Nếu cổ phiếu lên giá, bạn sẽ có l
ời đáng kể, nhưng nếu cổ phiếu giảm
giá, khoản lỗ của bạn cũng tăng lên. Ngay cả khi cổ phiếu vẫn giữ nguyên mức giá,
bạn cũng vẫn thua lỗ, bởi số lãi phải
trả cho số tiền vay trong suốt thời gian ký quỹ cứ lớn dần lên. Và hơn nữa, không
phải chứng khoán nào cũng được phép giao dịch theo mức này.
Mức ký quỹ ban đầu được thực hiện theo luật định, ví dụ như luật Mỹ là 50%. Sau đó
, nếu giá thị trường của cổ phiếu
thay đổi, tỷ lệ của số dư ký quỹ của khách hàng so với số dư nợ có thể giảm xuống
nhưng không xuống thấp hơn 25%
nếu tụt xuống quá ngưỡng này, công ty chứng khoán có thể yêu cầu khách hàng đặt th
êm tiền ký quỹ.
Bài 18: Chăm sóc các khoản đầu tư
Tìm hiểu và quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán là những việc làm phức tạ
p. Chăm sóc mọi việc khi đã đầu tư rồi lại dễ dàng hơn. Mỗi người
có những cách khác nhau để quản lý các khoản đầu tư của mình. Sau đây chúng tôi sẽ
giới thiệu sơ qua về những công việc mà các nhà đầu tư nên làm:
I. Lập sổ sách theo dõi:
1. Lưu giữ tất cả các hợp đồng theo thứ tự ngày tháng. Đây là tập hồ sơ đầy đủ về
danh mục đầu tư để bạn theo dõi và tính
toán các khoản thuế phải nộp (đối với nhà đầu tư là tổ chức). Hãy kiểm tra chi tiế
t từng hợp đồng xem có chính xác hay không.
2. Ghi nhận đầy đủ, chi tiết về các khoản cổ tức hay tiền lãi đã nhận được.
3. Nếu vẫn còn nắm giữ các chứng chỉ cổ phiếu, thì các chứng chỉ này phải được cất
giữ an toàn nhưng dễ tìm thấy, phòng khi cần bán ngay.
4. Bạn sẽ cần đến một phương pháp nào đó để bám sát tiến triển của các khoản đầu t
ư đã thực hiện. Phương pháp này có
thể dưới dạng một biểu đồ thủ công ghi rõ tên cùng số lượng chứng khoán đang nắm g
iữ, giá mua vào, giá cả vào các thời điểm định giá sau đó.
Lượng thông tin này sẽ làm nền tảng cho một hệ thống theo dõi hoàn hảo những loại
chứng khoán mà bạn theo sát. Nếu
bạn muốn có một phương pháp tinh vi hơn, các công ty chứng khoán sẽ có những phần
mềm điện toán giúp bạn cập nhật
giá cả và vẽ biểu đồ thành tích của danh mục đầu tư trên máy tính cá nhân của bạn.
5. Nếu công việc của bạn vốn đã quá bận rộn, tốt nhất bạn nên nhờ đến dịch
vụ quản lý danh mục đầu tư của các công ty
chứng khoán. Các công ty chứng khoán sẽ thường xuyên cung cấp các báo cáo về tình
hình các khoản đầu tư của bạn.
(Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ này tại VCBS, liên hệ theo số điện thoại: 934
3137 máy lẻ: 2002). II. Thu thập thông tin:
Nhà đầu tư muốn đích thân nghiên cứu đầu tư phải tinh lọc từ nhiều nguồn thông tin
khác nhau.
1. Báo chí cung cấp rất nhiều loại tư liệu, từ các thông tin về giá cả và các đặc
điểm của từng công ty cá biệt cho đến các
công trình phân tích và các bài báo về chiến lược đầu tư trong từng khu vực kinh d
oanh.
2. Phương tiện phát sóng truyền thông đại chúng bao quát rất nhiều tin tức, đặc bi
ệt phải kể đến là các trang thời sự trên TV
về giá cả cập nhật ở Thị trường chứng khoán và các bài tóm lược tin tức tài chính.
3. Internet ngày càng được sử dụng rộng rãi giúp cho tình hình tiếp cận thông tin
của các nhà đầu tư nhân lên gấp bội: các
công ty mà bạn muốn đầu tư vào cũng có các trang web riêng; các công ty chứng khoá
n nơi bạn mở tài khoản giao dịch có
thể cung cấp thông tin thường xuyên qua địa chỉ email.
4. Các bản tin ngày từ trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Các bản tin ngày và tin tuần kèm theo các bài phân tích về thị trường chứng kho
án được cung cấp bởi các công ty chứng khoán.
6. Cuối cùng là loại thông tin căn bản nhất – báo cáo tình hình hoạt động từ các c
ông ty niêm yết. Bài 19: Hệ thống thông tin thị trường chứng khoán
I. Chỉ số giá cổ phiếu: a. Khái niệm:
Chỉ số giá cổ phiếu là thông tin thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại so vớ
i giá bình quân thời kỳ gốc đã chọn.
Giá bình quân thời kỳ gốc thường được lấy là 100 hoặc 1.000. Khi thông báo về thị
trường chứng khoán như chỉ số giá
chứng khoán Hàn Quốc KOSPI ngày 9/1/1998 là 440.78 điểm cũng chỉ ngụ ý nói về chỉ
số giá cổ phiếu của ngày này so với
gốc đã chọn là ngày 4/1/1980 với giá gốc là 100. So sánh giá trị chỉ số giữa 2 thờ
i điểm khác nhau ta được mức biến đổi giá
giữa 2 thời điểm đó. Nếu trị giá chỉ số KOSPI ngày 10/1/1998 là 445.28 thì có nghĩ
a là thị trường Hàn Quốc đã có dấu hiệu
phục hồi với chỉ số KOSPI đã tăng 5.5 điểm trong ngày 10/1/1998. Nếu đem số này so
với giá đóng cửa hôm trước và nhân
với 100 thì ta có sự biến đổi theo % ( (5.5/440.78) x 100 = 1.25%). Chỉ số gía cổ
phiếu được coi là phong vũ biểu thể hiện
tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán. Đây là thông tin rất quan trong đố
i với hoạt động của thị trường, đối với
nhà đầu tư và đánh giá kinh tế. Tất cả các thị trường chứng khoán đều xây dựng hệ
thống chỉ số giá cổ phiếu cho riêng mình. Chỉ số giá cổ phiếu được tính cho: -
Từng cổ phiếu và có thông báo trên báo chí. -
Tất cả cổ phiếu thuộc thị trường của một quốc gia, như chỉ số giá Hangseng của Hồ
ng Kông; chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp của Hàn Quốc (KOSPI)… -
Từng ngành, nhóm ngành, như chỉ số giá cổ phiếu ngành công nghiệp của Mỹ (DJIA)
Thị trường quốc tế như chỉ số Hangseng Châu á (HSAI), chỉ số Dow Joness quốc tế (
DJWSI)…
Một số chỉ tiêu sau cũng thường được thống kê, tổng hợp đối với chỉ số giá và thôn
g báo rộng rãi: chỉ số giá ngày đó, ngày
đó so với ngày trước đó, so với đầu năm; chỉ số giá cao nhất, thấp nhất trong năm,
số cổ phiếu có chỉ số tăng trong kỳ và
giảm trong kỳ và phân tích biến động theo ngành…
b. Một số chỉ số giá chứng khoán thường được thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng. * Các chỉ số của Nhật Bản: -
Chỉ số NIKKEI 225: là chỉ số tổng hợp cổ phiếu với quyền số giá cả của 225 cổ phi
ếu thuộc sở giao dịch chứng khoán
Tokyo và 250 cổ phiếu thuộc sở giao dịch Osaka. Chỉ số này do Thời báo kinh tế Nhậ
t tính và công bố (Thời báo NIKKEI).
Chỉ số này còn được gọi là chỉ số NIKKEI Dow vì phương pháp tính của nó như phương
pháp tính các chỉ số DowJones.
Chỉ số TOPIX: chỉ số này tính cho tất cả chứng khoán niêm yết quan trọng của thị
trường chứng khoán Tokyo. Thời điểm gốc là 4/1/1968 với giá trị gốc là 100.
* Các chỉ số của Anh: Chỉ số FT-
30: là chỉ số giá của 30 cổ phiếu công nghiệp hàng đầu của thị trường chứng khoán
London. Chỉ số này được
công bố từng giờ một kể từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều và vào lúc đóng cửa sở giao
dịch chứng khoán London. Thời gian gốc là năm 1935 với trị giá gốc là 100. -
Chỉ số FT100: là chỉ số giá của 100 cổ phiếu hàng đầu tại Sở giao dịch chứng khoá
n London. Ngày gốc là 3/1/1984 với trị giá gốc là 1.000.
Bài 20: Hệ thống thông tin thị trường chứng khoán (tiếp theo)
Các chỉ số chứng khoán (tiếp theo) Các loại chỉ số của Mỹ 1. Chỉ số Dow Jones:
Là chỉ số giá chứng khoán, phản ánh sự biến động bình quân của giá chứng khoán thu
ộc thị trường chứng khoán Newyork, một thị trường lớn nhất thế giới.
Chỉ số Dow Jones nói chung hiện nay là chỉ số giá chung của 65 chứng khoán đại diệ
n, thuộc nhóm hàng đầu (Blue
chip) trong các chứng khoán được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Newyork. Nó
bao hàm 3 chỉ số thuộc 3
nhóm ngành: Công nghiệp DJIA (Dow Jones Industrial Average), Vận tải DJTA (Dow Jon
es Transportation Average) và Dịch vụ DJUA (Dow Jones Utilities Average).
Chỉ số DJIA là chỉ số lâu đời nhất ở Mỹ do ông Charles H.Dow cùng với công ty mang
tên ông thu thập giá đóng
cửa của chứng khoán để tính ra và công bố trên Wall Street Journal từ năm 1896. Bắ
t đầu công ty chỉ tính giá bình
quân số học của 12 cổ phiếu. Ngày tính đầu tiên là ngày 26/5/1896 với mức giá bình
quân ngày này là 40.94$. Năm
1916 mở rộng ra 20 cổ phiếu và năm 1928 tăng lên 30 cổ phiếu và giữ số lượng này c
ho đến ngày nay. Trong quá
trình đó thường xuyên có sự thay đổi các công ty trong nhóm Top 30. Mỗi khi có côn
g ty chứng tỏ là không thuộc
tiêu chuẩn Top 30 của các cổ phiếu Blue Chip nữa thì sẽ có công ty khác chiếm vị t
hế đó thay thế. Công ty duy nhất
còn lại đến nay kể từ đầu là công ty General Electric.
Chỉ số DJTA được công bố đầu tiên vào ngày 26/10/1896 và cho đến 2/1/1970 vẫn mang
tên chỉ số công nghiệp
đường sắt, vì thời gian này vận tải đường sắt là chủ yếu. Chỉ số DJTA bao gồm 20 c
ổ phiếu của 20 công ty vận tải
đại diện cho ngành đường sắt, đường thuỷ và hàng không được niêm yết tại Sở giao d
ịch chứng khoán New York.
Chỉ số ngành phục vụ công cộng (DJUA): được công bố trên tờ báo Wall Street từ thá
ng 1 năm 1929. Chỉ số này
được tính từ giá đóng cửa chứng khoán của 15 công ty lớn nhất trong ngành khí đốt
và điện.
Tuy chỉ có 65 cổ phiếu nhưng khối lượng giao dịch của chúng chiếm đến hơn 3/4 khối
lượng giao dịch của TTCK
New York, bởi vậy chỉ số Dow Jones thường phản ánh đúng xu thế biến động giá của t
hị trường chứng khoán Mỹ.
Chỉ số giá chứng khoán nói chung, chỉ số Dow Jones nói riêng được coi là phong vũ
biểu, hay là nhiệt kế để đo tình
trạng sức khoẻ của nền kinh tế, xã hội. Thông thường nền kinh tế tăng trưởng thì c
hỉ số tăng và ngược lại. Tuy
nhiên, giá chứng khoán nói riêng, giá của thị trường nói chung đều là tổng hợp của
hàng loạt yếu tố như: các yếu tố
kinh tế vĩ mô, các yếu tố của môi trường đầu tư... nhất là yếu tố tâm lý của người
đầu tư. Nhiều khi mới chỉ có dấu
hiệu tăng trưởng của nền kinh tế (mà thực sự chưa có) là mức lạc quan của nhà đầu
tư đã có thể rất cao và họ đua
nhau đi mua chứng khoán, đẩy giá lên cao. Ngược lại, có khi tình hình chưa đến nỗi
tồi tệ, nhưng mọi người đã
hoảng hốt bán tống bán tháo chứng khoán làm giá giảm tồi tệ. Ví dụ: Ngay khi Bill
Clinton công nhận người tình Lewinsky thì chỉ số Dow Jones giảm ngay 200 điểm.
2. Bài 21: Các hệ số hoạt động
Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền mặt nếu
có nhu cầu phát sinh. Rõ ràng là
một công ty có khả năng chuyển đổi hàng dự trữ và các khoản phải thu thành tiền mặ
t nhanh hơn sẽ có tốc độ huy động
tiền mặt nhanh hơn. Các hệ số sau đây và việc tính toán được thiết lập dựa trên gi
ả định rằng một năm có 360 ngày. a, Hệ số thu hồi nợ trung bình:
Việc tìm ra kỳ thu hồi nợ bán hàng trung bình của một công ty sẽ cho bạn biết công
ty đó phải mất bao lâu để chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt. Lưu ý rằng doanh số bán thu tiền ngay được loại khỏ
i tổng doanh thu. Các khoản phải thu Kỳ thu hồi nợ trung bình =
Doanh số bán chịu hàng năm/ 360 ngày Ví dụ:
Nếu bảng cân đối kế toán của một công ty cho biết số liệu của các khoản phải thu l
à $700.000 và báo cáo thu nhập của
nó cho biết doanh số bán chịu là $5.500.000, thì: $700.000
Kỳ thu hồi nợ trung bình = = 45.8 ngày. $5.500.000 / 360 ngày
Cũng như các hệ số khác, kỳ thu hồi nợ trung bình phải được xem xét trong mối liên
hệ với các thông tin khác. Nếu
chính sách của công ty là bán chịu cho khách hàng trong vòng 38 ngày thì thời hạn
45.8 ngày cho thấy là công ty gặp
khó khăn trong việc thu hồi nợ đúng hạn và cần xem xét lại chính sách bán chịu của
mình. Ngược lại, nếu chính sách
thông thường của công ty là ấn định thời hạn thu hồi nợ là 55 ngày, thì thời hạn t
rung bình 45.8 ngày cho thấy chính sách thu hồi nợ của công ty là có hiệu quả.
Cần chú ý là hệ số thu hồi nợ trung bình chỉ là một số trung bình và có thể dẫn đế
n sự hiểu nhầm. Ví dụ, xem xét công ty
A và b, có cùng giá trị các khoản phải thu nhưng có thời biểu thu hồi nợ khác nhau
. % nợ thu hồi được trong 10 ngày Công ty A Công ty B 10 60 % nợ thu
hồi được trong 30 ngày 30 30 % nợ thu hồi được trong 60 ngày 60 10

Bảng trên cho thấy tỷ lệ các khoản phải thu của hai công ty thu hồi được trong mỗi
thời hạn. Rõ ràng, công ty B ở vào vị
trí tốt hơn vì 60% các khoản phải thu của công ty này đã được thu trong vòng 10 ng
ày, so với mức chỉ là 10% của công
ty A. Nếu công ty A và công ty B có chung một số lượng khách hàng và cùng một lượn
g các khoản phải thu thì thời hạn
thu hồi nợ trung bình của hai công ty này sẽ giống nhau. Nhưng việc phần bổ các kỳ
thu hồi nợ lại là yếu tố không được
đề cập đến trong hệ số, rõ ràng điều này đã khiến cho công ty B có lợi thế hơn nếu
chỉ nhìn trên bảng hệ số thu hồi nợ trung bình.
Bài 22: Hệ số thanh toán trung bình
Đối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả. Để tìm ra thời hạn thanh toá
n trung bình đối với các khoản phải thu,
ta chia các khoản phải trả cho tiền mua hàng chịu mỗi năm Các khoản phải trả
Thời hạn thanh toán trung bình = Tiền mua hàng chịu hàng năm / 360 ngày
Tuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập trong một báo cáo tài chí
nh. Để có được số liệu này, phải dự tính tỷ lệ giá trị hàng hoá được mua chịu.
Ví dụ : tính toán thời hạn thanh toán trung bình.
Giả định rằng số liệu các khoản phải trả của công ty là 275.000 USD. Nếu giá mua h
àng là 3.000.000 USD và dự tính là
80% hàng hoá này được mua chịu thì thời hạn thanh toán trung bình là bao nhiêu? Số
tiền mua chịu hàng năm sẽ là
2.400.000 USD (3.000.000 x 0.80). Bây giờ, thời hạn thanh toán trung bình đối với
các khoản phải trả có thể được tính như sau: $275.000
Thời hạn thanh toán trung bình = = 41.3 ngày 0.80 x $3.000.000 /360ngày
Thời hạn thanh toán trung bình (đối với các khoản phải trả) của công ty là 41.3 ng
ày. Bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn có
nghĩa là người bán dành cho công ty một khoản chiết khấu hoặc người bán cho rằng c
ông ty đang trong tình trạng rủi ro
cao nên đã đưa ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạn thanh toán nợ. Bất kỳ th
ời hạn nào dài hơn cũng có nghĩa là
công ty đã nhận được các điều khoản tín dụng ưu đãi, hay công ty là một “người trả
chậm”, tức là công ty đang sử dụng
những người cung cấp nguyên liệu như một nguồn tài trợ.
Người bán, nói chung bao giờ cũng muốn nhận được tiền càng sớm càng tốt, thường tí
nh toán hệ số này nhằm biết
được bao lâu thì họ có thể thu hồi tiền của mình từ công ty. Do việc thanh toán ch
ậm thường có lợi cho công ty, nên nhà quản lý -
người kiểm soát việc thanh toán có nhiệm vụ phải làm cân bằng hai thái cực lợi íc
h giữa nhà cung cấp và công ty.
Nếu thời hạn thanh toán trung bình của ngành vượt quá hệ số của công ty, thì nhà q
uản lý có thể tìm ra lý do tại sao việc
mua chịu của công ty lại bị hạn chế và phải làm gì để có được thời hạn mua chịu dà
i hơn từ những nhà cung cấp. Bài 23: Hệ số hàng lưu kho
Tỷ lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối với công ty bởi vì hàn
g lưu kho là loại tài sản ít lưu hoạt
nhất trong các tài sản lưu động. Vì công ty phải dùng một lượng vốn để duy trì hàn
g lưu kho nên công ty sẽ được lợi khi
bán hàng càng nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho các mục đíc
h sử dụng khác. Gía trị hàng đã bán tính theo giá mua Hệ số hàng lưu kho=
Giá trị hàng lưu kho trung bình Ví dụ: Hệ số hàng lưu kho
Nếu giá trị hàng hoá bán hàng năm của một công ty là $ 3.000.000 (tính theo giá mu
a) và giá trị hàng lưu kho trung bình
là $ 300.000, thì tỷ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho của công ty này sẽ là 10 lần
. $3.000.000 Hệ số hàng lưu kho = = 10 lần $300.000
Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành trước khi đưa ra bất
kì một bình luận nào, vì các hệ số
trung bình của từng ngành khác nhau rất lớn.. Các công ty bán hàng hoá dễ hỏng, nh
ư rau tươi thường có tỉ lệ hàng đã
bán trên hàng lưu kho rất cao, trong khi đó con số này ở một công ty sản xuất đèn
ngủ sẽ thấp hơn nhiều. Tuy nhiên nếu
hệ số của một công ty thấp hơn hệ số trung bình của ngành, thì nhà quản lý cần kiể
m tra xem tại sao hàng lưu kho lại luân chuyển chậm quá như vậy.
Cần thận trọng khi xem xét hàng đã bán trên hàng lưu kho. Tỷ lệ hàng đã bán trên h
àng lưu kho cao không phải bao giờ cũng có nghĩa là
việc bán hàng của công ty có hiệu quả. Hệ số hàng đã bán trên hàng lưu kho có thể
rất cao khi công ty
liên tục hết hàng dự trữ vì công ty không sản xuất đủ hoặc không mua đủ hàng hoá.
Trong trường hợp này, hệ số cao
thực tế lại cho thấy việc lập kế hoạch hay việc quản lí hàng dự trữ tồi. Do đó, tr
ừ khi đã nghiên cứu kĩ chính sách về hàng
lưu kho của một công ty, việc sử dụng chỉ riêng hệ số này chưa thể cung cấp đủ thô
ng tin về khả năng huy động tiền mặt của công ty
Bài 24: Tình trạng nợ của công ty (Tiếp theo) 2.Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọ
ng. Để đạt được mục đích này, bạn có
thể sử dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. hệ số này đánh giá khả năng sử dụng th
u nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi -
EBIT) để trả lãi của một công ty. Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp
ứng được nghĩa vụ trả nợ
lãi của nó đến mức nào. Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả n
ăng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. EBIT
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = Chi phí trả lãi hàng năm
Ví dụ: Nếu EBIT là 8.000.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng năm là 3.000.000 USD:
8.000.000 Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = = 2,67 3.000.000
Nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lần chi phí trả lãi.
Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kin
h tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới
mức nợ lãi mà công ty này được hạn chế bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nh
ất để thanh toán lãi. Các công ty
cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để tr
ả nợ lãi. Những gì mà một công ty
cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho
các chủ nợ của mình.
Chỉ riêng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ thì chưa đủ để đánh giá một công ty vì hệ
số này chưa đề cập đến các khoản
thanh toán cố định khác như tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đã
i. 3.Hệ số trang trải chung.
Để giải quyết vẫn đề có liên quan đến hệ số thu nhập trả lãi định kỳ, có thể tính
toán hệ số trang trải chung: Các nguồn thu tiền mặt Hệ số trang trải chung =
+ + +
Tất cả chi phí trong mẫu số của hệ số này là cố định và đều phải được cân nhắc. rõ
ràng, một công ty và các nhà đầu tư
của công ty muốn có hệ số trang trải chung cao nhất, nhưng điều này phụ thuộc một
phần vào khả năng sinh lãi của công ty.
Khi các hệ số nợ lớn quá mức, công ty có thể nhận thấy chi phí vốn của mình tăng l
ên. Giá trị các cổ phiếu của công ty
cũng có thể giảm xuống tương ứng với mức độ rủi ro của công ty tăng lên. Do đó, cá
c nhà quản lý tài chính phải thận
trọng để tránh tình trạng nợ trầm trọng trong cơ cấu vốn của mình. Các nguồn dữ li
ệu quan trọng của ngành có thể tìm
thấy trong các báo cáo tài chính hàng quý từ uỷ ban Chứng khoán về các ngành sản x
uất, bán lẻ, khai thác mỏ. Bạn
cũng có thể tham chiếu các báo cáo của các tổ chức định mức tín nhiệm để có các số
liệu tổng hợp tương tự. Bài 25: Các hệ số về khả năng sinh lời
Các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý tới khả nă
ng sinh lãi của các công ty. Việc phân
tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách thức một công ty sử dụng c
ơ cấu vốn. Các nhà quản lý giỏi sử
dụng có hiệu quả tài sản của mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các công
ty có thể giảm hoặc kiểm soát được
các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ một công ty nào đạt được là quan trọng nếu
các nhà quản lý của công ty đó mong
muốn thu hút vốn và thực hiện việc tài trợ thành công cho sự phát triển của công t
y.
Nếu tỷ lệ lợi nhận của một công ty tụt xuống dưới mức có thể chấp nhận được, thì P
/E (giá trên thu nhập) và giá trị các cổ phiếu của công ty giảm xuống -
điều đó giải thích tại sao việc đánh giá khả năng sinh lời lại đặc biệt quan trọn
g đối với một công ty. 1. Hệ số tổng lợi nhuận.
Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng nguyên liệu và lao động
trong quy trình sản xuất của ban quản lý một công ty. Doanh số -
Trị giá hàng bán tính theo giá mua
Hệ số tổng lợi nhuận = Doanh số bán Ví dụ: Hệ số tổng lợi nhuận
Nếu một công ty có doanh số bán là 1.000.000 USD và giá trị hàng bán tính theo giá
mua lên tới 600.000 USD, thì hệ số tổng lợi nhuận của công ty sẽ là:
$1.000.000 $600.000 Hệ số tổng lợi nhuận = $1.000.000
Khi chi phí lao động và chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh, hệ số tổng lợi nhuận c
hắc chắn sẽ giảm xuống, trừ khi công ty có
thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức nâng giá bán sản
phẩm. Một cách để tìm xem các chi
phí này có quá cao không là so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một công ty với hệ số
của các công ty tương đồng. Nếu hệ
số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần phải
thực hiện một biện pháp nào đó để có
được sự kiểm soát tốt hơn đối với chi phí lao động và nguyên liệu.
2. Hệ số lợi nhuận hoạt động.
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết Ban quản lý của một công ty đã thành công đến m
ức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của công ty. EBIT
Mức lãi hoạt động = Doanh thu
Tử số của hệ số này là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu nhập tính được
sau khi lấy doanh thu trừ trị giá hàng bán
đã tính theo giá mua và các chi phí hoạt động (EBIT).
Ví dụ: Hệ số lợi nhuận hoạt động
Nếu EBIT lên tới 200.000 USD trong khi doanh thu là 1.000.000 USD thì mức lãi hoạt
động là: $200.000 Hệ số lợi nhuận hoạt động = $1.000.000
Hệ số này là một thước đo đơn giản nhằm xác định đoàn bẩy hoạt động mà một công ty
đạt được trong việc thực hiện hoạt
động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một Đô la doanh
thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. Hệ
số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là do
anh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt
động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt đ
ộng cao hay thấp để từ đó họ có thể
xác định xem công ty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã
tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn. 3.Hệ số lợi nhuận ròng
Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác đây, là t
ỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. Lợi nhuận ròng Mức lãi ròng=
Doanh số Ví dụ: hệ số lợi nhuận ròng
Nếu lợi nhuận sau thuế của một công ty là 100.000 USD và doanh thu của nó là 1.000
.000 USD. 100.000 USD Hệ số lợi nhuận ròng = = 10% 1.000.000 USD
Một số công ty có mức lợi nhuận ròng hơn 20%, và một số khác có chỉ đạt khoảng từ
3% đến 5%. Hệ số lợi nhuận ròng
giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Thông thường, các công ty được quản lý tốt
đạt được mức lợi nhuận ròng tương
đối cao hơn vì các công ty này quản lý các nguồn vốn của mình có hiệu quả hơn. Xét
từ góc độ nhà đầu tư, một công ty sẽ
ở vào tình trạng thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung b
ình của ngành và nếu có thể, có mức lợI
nhuận liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệ
u quả ở bất kỳ doanh số nào thì mức lợi nhuận ròng của nó càng cao
4.Hệ số thu nhập trên cổ phần.
Hệ số thu nhập trên cổ phần (ROE) là thước đo tỷ suất lợi nhuận của các cổ đông. N
hà phân tích chứng khoán, cũng như các cổ đông, đặc biệt quan tâm đến hệ số này.
Nói chung hệ số thu nhập trên cổ phần càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn. Hệ s
ố này là một cách đánh giá khả năng
sinh lời và các tỷ suất lợi nhuận của công ty khi so sánh với hệ số thu nhập trên
cổ phần của các cổ phiếu khác. Hệ số này có thể được tính như sau:
Lợi nhuận ròng sau thuế ROE= Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình
5. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)
Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI) được công ty Du Pont phát triển cho mục đích sử d
ụng riêng, nhưng ngày nay nó được rất
nhiều công ty lớn sử dụng như là một cách thức tiện lợi để xác định tổng thể các ả
nh hưởng của các biên lợi nhuận doanh thu tổng tài sản.
Thu nhập ròng Doanh số bán Thu nhập ròng ROI= x =
Doanh số bán Tổng tài sản Tổng tài sản
Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một công ty, và
cách thức công ty sử dụng tài sản để
tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập (và ROI) sẽ cao,
và nếu ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
BÀI 28: Sử dụng các hệ số để phân tích
Mỗi hệ số đề cập ở các bài trước chỉ cung cấp một số thông tin về mức độ hiệu quả
trong hoạt động của một công ty. Tuy
nhiên, như các bạn biết, việc phân tích tài chính đặc biệt có ý nghĩa khi bạn có m
ột số chuẩn mực để có thể so sánh với
các hệ số của một công ty, bạn không chỉ muốn xem khả năng sinh lời, khả năng than
h toán, tình trạng nợ và các mối
liên hệ hoạt động của một sông ty là cao hay thấp, và các yếu tố này đang được cải
thiện hay xấu đi, mà bạn còn muốn
xác định mức độ hiệu quả hoạt động của công ty đó so với các đối thủ cạnh tranh kh
ác, so với ngành hay so với công ty hoạt động tốt nhất cùng ngành.
Mặc dù nhà quản lý của một công ty có thể tính toán các hệ số của các công ty khác
, những các thông tin này đã có sẵn
từ các nguồn công khai, chẳng hạn như: Niên giám các hệ số tài chính công nghiệp v
à kinh doanh, các hệ số kinh doanh
chủ yếu, các trang tài chính công ty của các cơ quan định mức tín nhiệm... Các ngu
ồn này cung cấp các hệ số của từng công ty và ngành có thể dùng để so sánh.
Người ta có thể so sánh những hệ số tài chính chuẩn này với các hệ số của một công
ty nào đó để xem xem liệu chúng khác nhau hay tương tự.
Bảng 5 minh hoạ việc so sánh này Hệ số Hệ số nợ ngắn hạn
Hệ số kỳ thu hồi nợ trung bình Hệ số nợ trên vốn cổ phần
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ Hệ số biên lợi nhuận ròng
Hệ số thu nhập trên đầu tư Hệ số biến thiên đồng thời () Tỷ lệ tăng trường thu
nhập (tính trung bình 7 năm) Hệ số giá trên thu nhập Công ty 1988 1995 2 lần
2,5 lần 51,3 ngày 60 ngày 30 % 45 % 4,1 lần 3,8 lần 6,2 % 8,3 % 12,3 %
13,4 % 0,90 0,81 10,5 lần 0,09 10 lần Ngành công nghiệp 1988 1995
1,8 lần 1,9 lần 43 ngày 45,2 ngày 40 % 38 % 3 lần 3 lần 5,1 % 6 %
10,4 % 11 % 0,90 0,90 8 lần 0,09 8 lần

Bạn có thể thấy ngay là các con số trong bảng cho thấy rằng với thời kỳ 7 năm, sự
tiến triển trong khả năng thanh toán
và sinh lời của công ty lớn hơn khả năng thanh toán và sinh lời của của toàn ngành
công nghiệp mà công ty này hoạt
động. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ của công ty giảm, một phần do tỷ lệ nợ trên v
ốn cổ phần tăng mạnh, nhưng vẫn lớn
hơn mức trung bình của ngành. Hơn nữa, bạn có thể thấy ngay rằng nói chung khả năn
g thanh toán và sinh lợi cũng như
khả năng trả nợ lại lớn hơn các công ty cùng ngành. Có một điểm kém hấp dẫn là biế
n động trong đòn bẩy tài chính của
công ty (nợ trên vốn cổ phần), hệ số này đã lên đến 45% và vào thời điểm năm 1995
đã cao hơn hẳn mức trung bình của
ngành. Yếu tố này cho thấy rằng trong tương lai công ty nên phát hành cổ phiếu hơn
là trái phiếu nhằm giữ hệ số nợ trên
vốn tương đương với mức hợp lý của ngành. Bảng 5 cũng cho thấy mặc dầu tỷ lệ tăng
trưởng của công ty tương đương
với mức trong toàn ngành nhưng tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E) lại cao hơn, chủ yếu
là khả năng thanh toán cũng như danh
tiếng của công ty vượt trội so với toàn ngành. Tuy nhiên, tỷ lệ đánh đổi rủi ro lợ
i nhuận của công ty vào năm 1988 tương
đương mức toàn ngành như đã thấy trong hệ số đồng biến thiên. Các nnhà đầu tư hiển
nhiên nhận thấy sự tăng trưởng
trong tỷ lệ nợ trên vốn là đáng báo động, do vậy, tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E) gi
ảm từ 10,5 năm 1988 xuống 10,0 năm
1995, trong khi đó tỷ lệ P/E của ngành không thay đổi trong cùng kỳ.
Việc chi tiết hoá các hệ số như trong bảng 5 giúp các công ty chỉ ra được những đi
ểm yếu và điểm mạnh trong hoạt động
cuả mình. Như vậy, việc phân tích các hệ số cung cấp cho các nhà quản lý những côn
g cụ để cải thiện và phát triển hoạt động của công ty.
Hạn chế của việc phân tích hệ số.
Các hệ số tài chính chỉ cung cấp một phần thông tin cần thiết để đánh giá hoạt độn
g và hiệu quả chung của một công ty.
Các yếu tố thống kê khác như rủi ro, cần được tính đến để có được một bức tranh to
àn cảnh về tình hình tài chính của một công ty.
Ngoài ra, việc so sánh các hệ số có thể dẫn đến sai lầm ở một số phép tính. một cô
ng ty có thể đã thông qua các chuẩn
mực kế toán mới, tức là công ty này đã chuyển từ cách đánh giá hàng dự trữ FIFO (n
hập trước xuất trước) sang LIFO
(nhập sau xuất trước). Công ty có thể đã đổi từ phương pháp khấu hao trực tuyến sa
ng phương pháp khấu hao tăng tốc.
Thông qua việc sát nhập, công ty có thể được xác định thuộc ngành công nghiệp mới.
Tương tự, giá trị tài sản của công
ty có thể được khai chưa đúng giá trị do lạm phát cao. Một vài số liệu ngành có th
ể cũng đã sai lệch, đặc biệt nếu các số
liệu trung bình có tính đến nhiều công ty nhỏ, yếu về tài chính.
Bạn cũng cần thận trọng để đánh giá loại nợ mà công ty bạn đang nghiên cứu phái gá
nh chịu. nếu các khoản vốn được
số D/E sẽ khác với khi nợ thể hiện bằng các đợt trái phiêu scó lãi suất cố định. T
ương tự, một số công ty có thể huy động
vốn đầu tư của mình bằn các khoản thuê ngắn hạn. Do đó, một số hệ số tài chính sẽ
được công bố không chính xác do
kết quả của cơ cấu tài chính này. Điều này đặc biệt đúng đối với hệ số thu nhập tr
ên đầu tư ROI.
Cũng nên thận trọng khi sử dụng các dữ liệu được công bố, vì các số liệu ngành đôi
khi chỉ thể hiện cho các công ty hoạt
động tốt nhất và có tình hình tài chính khả quan. Ngoài ra, việc phân loại các côn
g ty cụ thể thành một ngành là rất khó
khăn, vì hầu hết các công ty đều có dây chuyền sản xuất khác nhau. Vấn đề này có t
hể làm sai lệch so sánh các hệ số của công ty với các hệ số của ngành.
Ngoài ra, cũng nên dè chừng với các công ty tìm cách thao túng những con số của mì
nh bằng cách bán tài sản của mình
hay những thủ thuật đối với chi phí thay thế. Mặc dù nghiệp vụ kế toán đã được cải
tiến nhằm giải quyết các vấn đề này,
nhưng có nhiều cách giải thích và phương pháp khác nhau trong việc lập các báo cáo
tài chính có thế che dấu điểm
mạnh hay điểm yếu thực tế của một công ty. Do vậy, khi thực hiện phân tích các báo
cáo tài chính và các hệ số tài chính,
cần phải biết rằng các nhà phân tích và các nhà quản lý có thể đưa ra các giải thí
ch khác nhau. Tóm lại, cần thận trọng
khi phân tích một công ty dựa trên cơ sở các hệ số tài chính. Phải tính đến các hạ
n chế có liên quan đến các hệ số này./. BÀI 29: Bảng cân đối kế toán
Xem xét bảng cân đối kế toán của một công ty vào ngày 31 tháng 12, 199X Tài sản
Tài sản lưu động Tiền mặt Cổ phần chuyển nhượng được Các khoản phải thu
Tồn kho Tổng tài sản lưu động Tài sản cố định Đất đai Nhà xưởng
Bàn ghế, đồ đạc Trừ đi: khấu hao tích luỹ Tổng tài sản cố định Tài sản vô hình
Lợi thế thương mạI 30.000 $ 64.000 $ 630.000 $ 280.000 $ (220.000 )
754.000 $ Vốn chủ sở hữ 6% cổ phần ưu đãi mệnh giá 100$, đã
phân phối hết 500 cổ phần Cổ phần thường mệnh giá 3$ được phép
phát hành 300.000 cổ phần và đã phân phối 200.000 Thu nhập giữ lạI
Lợi nhuận chưa chia Tổng vốn chủ sở hữu Tổng tài sản 1.489.00 $
Tổng nợ và vốn chủ sở hữu 50.000 $ 43.000 $ Nợ ngắn hạn Các khoản phải trả
62.000 $ Lãi tiền vay phải trả 27.000 $ Nợ 188.000 $

270.000 $ 330.000 $ 705.000 $

Thương phiếu phải trả Thuế phải trả Tổng nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
9% nợ phải trả vào năm 2015 Tổng nợ

40.000 $ 72.000$ 327.000 $

300.000 $ 627.000 $

600.000 $

52.000 $ 160.000 $ 862.000 $ 1.489.000$


APHẦN NỢ.
Phần nợ cho biết các khoản nợ của công ty. Một số khoản nợ này phải được thanh toá
n trong một thời gian ngắn
(Nợ ngắn hạn) trong khi một số các khoản nợ khác phải được hoàn trả trong nhiều nă
m (nợ dài hạn). Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ dưới một năm. Chúng được xác định bởi từ “phải trả” th
ường được dùng dưới đây:
Các khoản phải trả: Số tiền mà một công ty mua chịu hàng hoá và dịch vụ đang còn n
ợ.
Các khoản khoản vay ngắn hạn phải trả: Khoản vay ngắn hạn từ các ngân hàng và các
tổ chức tài chính. Cổ tức phải trả: Tiền cổ tức đã được tuyên bố nhưng chưa trả.
Các khoản thuế phải nộp: Số tiền mà công ty còn nợ Chính phủ.
Lãi phải trả: Số tiền lãi công ty nợ đối với các khoản vay nợ dài hạn.
Nợ dài hạn:
Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn từ một năm trở lên mà công ty phải trả. Ví dụ t
rái phiếu và các khoản vay nợ dài hạn của ngân hàng. Ví dụ: Nợ dài hạn
Giấy nợ 9% hạn 2015: $300.000 BPHẦN VỐN CỦA CÁC CỔ ĐÔNG
Phần vốn của các cổ đông thể hiện các giá trị thực của công ty. Nó chỉ ra mức độ q
uan tâm về sở
hữu của các cổ đông. Bảng dưới đây phân biệt các loại cổ phiếu khác nhau:
Cổ phiếu ưu đãi phản ánh trên bảng tổng kết tài sản dựa trên mệnh giá. Thường mệnh
giá của cổ
phiếu ưu đãi là $100. Trong một số trường hợp, cổ tức của các cổ phiếu ưu đãi được
tính bằng tỷ lệ
phần trăm so với mệnh giá. Trong ví dụ trên, cổ tức hàng năm cho cổ phiếu ưu đãi l
à $6 ($100 x 6%)
Cổ phiếu thường được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản dựa trên mệnh giá của cá
c cổ phiếu
thường của công ty. Mệnh giá chỉ để sử dụng cho mục đích ghi số sách. Mệnh giá cổ
phiếu thường
không ảnh hưởng đến gía thị trường của cổ phiếu. Giá thị trường của cổ phiếu phản
ánh yếu tố
cung cầu của cổ phiếu cũng như trình độ quản trị công ty và khả năng tạo ra lợi nh
uận.
Thặng dư về vốn là số tiền các cổ đông trả theo mệnh giá cho các cổ phiếu công ty
bán cho công
chúng. Nó cũng được xem như là vốn góp. Nó không bao gồm vốn mà công ty nhận được
từ lợi nhuận kinh doanh.
Thu nhập giữ lại thể hiện lợi nhuận ròng được dành lại sử dụng cho tương lai. Cổ t
ức thường được trả từ thu nhập giữ lại ./. Câu hỏi thường gặp

CHỨNG KHOÁN LÀ G?
̀
CÁC KHÁI NIỆM 1. Chứng khoán:
là hàng hoá trên thị trường chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu và một số lo
ại khác như quyền mua

cổ phiếu mới, hợp đổng tương lai, hợp đổng quyền lựa chọn, chứng chỉ quỹ đầu tư.
2. Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của ng
ười sở hữu cổ phiếu đối với tài sản

hoặc vốn của công ty cổ phần. Khi sở hữu cổ phiếu, bạn sẽ trở thành cổ đông của cô
ng ty đó.
Với tư cách là cổ đông, bạn có các quyền lợi sau: a. Nhận cổ tức:

Cổ tức là một phần trong lợi nhuận kinh doanh của công ty mà mỗi một cổ đông được
chia tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của cổ
đông. Mức chi trả cũng như hnh
́ thức chi trả cổ tức tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và do
Hội đổng Quản trị hoặc Đại hội cổ đông quyết định.
b. Quyền mua thêm cổ phiếu mới:

Trong quá tŕnh hoạt động, công ty được phép phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn. Đ
ể bảo vệ quyền lợi của những cổ
đông hiện tại, khi phát hành thêm cổ phiếu, công ty thường dành quyền ưu tiên mua
thêm cổ phiếu mới cho những cổ đông
này, tương ứng với tỉ lệ cổ phần góp vốn của họ thường là với giá ưu đăi hơn so vớ
i các cổ đông mới.
c. Quyền bỏ phiếu:

Trong các cuộc họp Đại hội cổ đông, cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu cho các ch
ức vụ quản lư công ty; bỏ phiếu quyết
định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự Đại hội cổ đông được, cổ
đông có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt họ.
d. Quyền tiếp cận thông tin:

Cổ đông có quyền được thông báo kịp thời mọi diễn biến trong công ty, đặc biệt nhữ
ng tnh
́ hnh
́ có khả năng tác động
mạnh đến giá cổ phiếu. Các báo cáo tài chính định kỳ và các loại thông báo cũng là
các thông tin mà cổ đông có quyền
được tiếp cận.
Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư, cổ tức và các quyền trên không phải là nguồn lợi du
y nhất do cổ phiếu mang lại. Ngoài cổ tức
ra, nhiều nhà đầu tư cn
̣ kỳ vọng vào một khoản chênh lệnh giữa giá mua cổ phiếu và
giá bán cổ phiếu. Tất nhiên, nếu cổ
phiếu tăng giá so với thời điểm mua vào th́khi bán ra ta sẽ có lăi, cn
̣ ngược lại,
nếu cổ phiếu xuống giá th́sẽ lỗ vốn. Tuy
nhiên việc lỗ và lăi này chỉ mang tính chất sổ sách nếu bạn chưa bán chứng khoán đ
i. Về mặt giá trị, bạn vẫn đang sở hữu
một tỷ lệ nhất định công ty cổ phần. Như vậy, tổng lợi tức mà bạn kỳ vọng ở cổ phi
ếu sẽ là cổ tức cộng với khoản chênh lệch giá.
3. Trái phiếu:

Là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lăi) của tổ c
hức phát hành trái phiếu đối với người
sở hữu trái phiếu. Khi mua trái phiếu, bạn trở thành chủ nợ của tổ chức phát hành
– cn
̣ gọi là bên vay (có thể là chính phủ,
chính quyền địa phương hoặc các công ty).
Dù trong điều kiện nào bạn đều có quyền được hưởng đủ các khoản thanh toán lăi và
hoàn trả gốc khi đáo hạn như đă cam
kết. Bạn cũng có quyền được cung cấp tất cả những thông tin về
tnh
́ hnh
́ làm ăn của bên vay, kết quả cũng như triển vọng trong tương lai.
Với tư cách là người sở hữu trái phiếu – hay cn
̣ gọi là trái chủ, bạn sẽ được ưu ti
ên thanh toán tài sản thanh lư khi công ty
bị phá sản trước các cổ đông. Tuy nhiên, bạn không được tham gia vào những quyết đ
ịnh của tổ chức phát hành, và cũng
không được ''chia g''
́ thêm ngoài những khoản tổ chức phát hành đă cam kết.
a. Đối với trái phiếu, bạn cần lưu ư một số vấn đề sau:
* Thời hạn của trái phiếu:
là khoảng thời gian tồn tại của khoản vay, từ khi cho vay đến khi nhận lại các kho
ản lăi và vốn gốc.

Chẳng hạn, nếu một trái phiếu có thời hạn 10 năm và đă được bạn nắm giữ qua 04 năm
(kể từ khi mới phát hành) th́ thời gian đáo hạn của trái phiếu = 10 -
04 = 06 năm.
* Mệnh giá của trái phiếu:
là số tiền ghi trên tờ trái phiếu và sẽ được bên vay hoàn trả khi trái phiếu hết h
ạn.
* Giá trái phiếu: là giá khi nhà đầu tư mua trái phiếu, nó có thể bằng, thấp hơn h
oặc cao hơn mệnh giá.
* Lăi suất cuống phiếu (lăi coupon): là tỷ lệ lăi hàng năm tính trên mệnh giá trái
phiếu mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho

người đầu tư trong suốt thời hạn của trái phiếu.


* Lăi suất thị trường:là mức lăi mà thị trường đi
̣ hỏi đối với một khoản vay cụ thể
, tuỳ thuộc vào thời điểm vay và thời hạn vay.

Người ta thường coi lăi suất vay tín dụng dài hạn là lăi suất thị trường. Thông th
ường khi phát hành trái phiếu, người phát
hành sẽ ấn định mức lăi suất cuống phiếu bằng với mức mà thị trường đi
̣ hỏi, khi đó
trái phiếu sẽ được bán theo mệnh giá.
Tuy nhiên để tăng sức hấp dẫn của đợt phát hành hoặc để giảm bớt gánh nặng trả nợ
hàng năm của người phát hành,
người phát hành cũng có thể ấn định mức lăi suất cuống phiếu cao hơn hoặc thấp hơn
mức lăi suất mà thị trường đi
̣ hỏi.
Chúng ta cũng cần chú ư rằng, khi lăi suất thị trường tăng lên th́giá trái phiếu g
iảm và ngược lại, khi lăi suất thị trường giảm
th́giá trái phiếu sẽ tăng lên, tức là giá trái phiếu sẽ thay đổi ngược chiều với b
iến động của lăi suất thị trường.
b. Mục đích của người mua trái phiếu nhằm thu được các nguồn lợi tức sau:
+ Lăi suất định kỳ.

Được t rả theo lăi suất cuống phiếu thường là một năm một lần hoặc nhiều lần.

+ Lăi của lăi: Sinh ra khi các khoản lăi định kỳ không bị tiêu dùng mà được tiếp t
ục tái đầu tư. + Chênh lệch giá
Khoản chênh lệnh giữa giá mua vào và giá bán ra của trái phiếu.

CÁCH THỨC MUA BÁN CHỨNG KHOÁN


Trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư có thể:
1. Mua chứng khoán của tổ chức phát hành Mua trực tiếp tại tổ chức phát hành:
Nhà đầu tư phải đăng ký mua và nộp tiền trực tiếp tại tổ chức phát hành chứng khoá
n.

Hình thức này rất bất cập, nhất là về mặt địa lý.
Mua thông qua trung gian: Trung gian ở đây là các nhà đại lý hoặc các nhà bảo lãn
h phát hành, thông thường là các công ty

chứng khoán và các ngân hàng thương mại. Nếu bạn mua chứng khoán của tổ chức phát
hành chưa niêm yết trên Trung
tâm GDCK thì việc chuyển nhượng hoặc bán lại chứng khoán đó cho người khác hiện na
y gặp nhiều khó khăn vì không dễ
tìm được người mua. Hơn nữa, bên bán phải trực tiếp đến công ty (hoặc uỷ quyền) để
thực hiện chuyển nhượng cho người mua.
2. Mua bán chứng khoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán

Chứng khoán niêm yết là chứng khoán có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký để
mua bán tại TTGDCK, thường là các
công ty kinh doanh có hiệu quả phát hành, tình hình tài chính đã được kiểm toán và
thông tin về doanh nghiệp được công bố công khai cho mọi người biết.
Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại TTGDCK đã được mô tả theo sơ đồ:
Bước l: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một cô
ng ty chứng khoán.
Bước 2: Công ty chuyển lệnh mua hoặc bán chứng khoán cho đại diện của công ty tại
TTGDCK. Người đại diện này sẽ nhập

lệnh vào hệ thống của TTGDCK.


Bước 3: Trung tâm gian dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả g
iao dịch cho công ty chứng khoán.
Bước 4: Công ty chứng khoán thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư.
Bước 5: Nhà đầu tư nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là ngườ
i bán) trên tài khoản của mình tại
công ty chứng khoán sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán.
Lưu ý: Nhà đầu tư chỉ có thể giao dịch mua bán chứng khoán thông qua trung gian -
công ty chứng khoán chứ không được

giao dịch trực tiếp tại TTGDCK hoặc trực tiếp với nhau.

NHỮNG QUY ĐỊNH KHI THAM GIA MUA BÁN CK NIÊM YẾT TRÊN TTGDCK
1. Mở tài khoản giao dịch tại một trong các công ty chứng khoán.

Việc mở Tài khoản giao dịch là quy định bắt buộc đối với tất cả các tổ chức và cá
nhân muốn tham gia mua bán chứng khoán. -
Về thủ tục mở tài khoản bạn sẽ được hướng dẫn cụ thể tại công ty chứng khoán mà b
ạn chọn.
Nếu bạn muốn mở tài khoản tại Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương – VCBS b
ạn có thể liên lạc tại các địa chỉ sau:
Tại Trụ sở chính: Tầng 17 Cao ốc Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội.

Tel: 049360023 Fax: 049360262


Chi nhánh: 70 Phạm Ngọc Thạch, Tp Hồ Chí Minh.

Tel: 08 8208116 Fax: 08 8208117


Ðại lý nhận lệnh tại Cần Thơ:

7 Hòa Bình, Tp Cần Thơ

Tel: 071 820445 Fax: 071820694


Ðại lý nhận lệnh tại Ðà Nẵng:

140 Lê Lợi, Tp Ðà Nẵng.

Tel: 0511823503 Fax: 0511826062


Các giấy tờ cần thiết để mở tài khoản:

Nếu bạn là khách hàng đầu tư cá nhân: chỉ cần bản sao chứng minh thư nhân dân và
kèm bản gốc để kiểm tra đối chiếu. Nếu là nhà đầu tư tổ chức thì cần
phải có: bản sao công chứng quyết định thành lập hoặc giấy phép
thành lập doanh
nghiệp, cùng với bản sao công chứng quyết định bổ nhiệm và bản sao chứng minh thư
nhân dân của người tham gia điều hành tài khoản.
Để đảm bảo giao dịch an toàn, theo quy định hiện nay, bạn phải ký quỹ bảo đảm và m
ức ký quỹ phải đảm bảo 100%. Điều
này có nghĩa khi đặt lệnh giao dịch, bạn phải có đủ 100% số dư tiền hoặc chứng kho
án trên tài khoản của mình.
2. Những quy định về giao dịch chứng khoán
* Thời gian giao dịch: Tất cả các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu, trừ các
ngày nghỉ lễ, Tết và các ngày nghỉ theo quy

định của Luật lao động.


Hiện tại mỗi ngày giao dịch bắt đầu nhận lệnh từ 9 giờ và khớp lệnh lần đầu vào 9
giờ 20 phút. Từ 9 giờ 20 đến 10 giờ, thị trường nghỉ giao dịch.
Từ 10 giờ, thị trường tiếp tục nhận lệnh đợt hai, đến 10 giờ 30 phút, thị trường s
ẽ khớp lệnh đợt 2.
* Đặt lệnh giao dịch:

Là Khách hàng của công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương, bạn có thể lựa chọn
các hình thức

đặt lệnh sau: -


Đến trực tiếp trụ sở của Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương – VCBS để đặt
lệnh Đặt lệnh qua điện thoại
Đặt lệnh qua mạng Interrnet.
Các quy định trong giao dịch: Giao dịch lô chẵn:
Mỗi lần mua bán chứng khoán, số lượng chứng khoán bạn giao dịch phải là bội số của

10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu. (10 chứng khoán quy ước là 1 lô). Ví
dụ: Bạn có thể đặt mua là 10, 20,
… cổ phiếu, chứ không được đặt mua 5, 15, 17, …. cổ phiếu.
Giao dịch lô lớn:
Là những giao dịch chứng khoán có khối lượng bằng hoặc lớn hơn 10.000 cổ phiếu và
bằng hoặc lớn hơn

3.000 trái phiếu.


Giá tham chiếu:
Giá tham chiếu của những chứng khoán đang giao dịch bình thường là giá khớp lệnh c
ủa phiên giao dịch

trước đó và được lấy làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán.
Biên độ dao động giá: Là khoảng dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao
dịch. Biên độ được áp dụng hiện nay là

± 5% giá tham chiếu đối với cổ phiếu. Trái phiếu không áp dụng biên độ giao dịch.
Ví dụ:
Giá giao dịch của cổ phiếu A phiên ngày hôm qua là 20.000 đồng/1 cố phiếu thì tron
g ngày hôm nay, giá tham chiếu

của cồ phiếu A sẽ là 20.000 đồng. Khoảng dao động


giá trong ngày hôm nay là 20.000 x (± 5%) tức là trong khoảng từ
19.000 – 21.000 đồng.
Đơn vị yết giá theo quy định hiện hành như sau:

Giá đặt lệnh ngoài việc nằm trong khoảng dao động giá trong ngày còn cần tuân thủ
đơn vị yết giá. Cụ thế:

Trở lại ví dụ trên:

Vì chứng khoán A có giá tham chiếu là 20.000 đổng cho ngày giao dịch hôm nay nên n
ằm trong khung mức giá nhỏ hơn
49.900 đồng, đơn vị yết giá đối với cổ phiếu A sẽ là 100 đổng.
Điều đó có nghĩa là bạn chỉ được đặt lệnh mua hoặc bán cổ phiếu A với các mức giá:
19.000; 19.100; 19.200; 19.300;
19.400; 19.500; 19.600; 19.700; 19.800; 19.900; 20.000; 20.100; 20.200; 20.300; 20
.400; 20.500; 20.600; 20.700; 20.800;
20.900; 21.000 cho phiên giao dịch ngày hôm nay.

GIÁ KHỚP LỆNH ĐƯỢC XÁC ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO


Trong mỗi phiên giao dịch, giá giao dịch của mỗi loại chứng khoán được hình thành
sau khi khớp các lệnh được nhập vào
hệ thống theo trình tự nguyên tắc ưu tiên sau:
* Ưu tiên về mức giá:

+ Lệnh MUA có mức giá CAO hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
+ Lệnh BÁN có mức giá THẤP hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
* Ưu tiên về thời gian:

Trường hợp các lệnh mua bán có cùng mức giá thì lệnh nào nhập trước vào hệ thống
giao dịch được ưu tiên thực hiện trước.
*Ưu tiên về khối lượng:
Nếu cả mức giá và thời gian đều như nhau thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ đượ
c ưu tiên thực hiện trước.
Giá giao dịch được xác định theo nguyên tắc:

Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất. -
Nếu có nhiều mức giá cùng thoả mãn khối lượng giao dịch lớn nhất thì chọn mức giá
gần với giá tham chiếu. -
Nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn 2 nguyên tắc trên thì mức giá cao nhất sẽ được
chọn.
Quy định về thanh toán:

Sau khi lệnh của bạn được thực hiện, công ty chứng khoán sẽ tự động trích tiền hoặ
c chứng khoán từ tài khoản của bạn để thực hiện thanh toán. Đổng thời công
ty chứng khoán sẽ gửi thông báo xác nhận kết quả giao dịch hoặc hoá
đơn thanh toán kèm thông báo xác nhận kết quả giao dịch.
+ Số tiền bạn nhận được từ việc bán chứng khoán bằng khối lượng chứng khoán bán nh
ân với giá giao dịch và trừ đi phí môi giới.
+ Số tiền bạn phải trả từ việc mua chứng khoán bằng khối lượng chứng khoán mua nhâ
n với giá giao dịch và cộng với phí môi giới.
Phí môi giới:

Mức phí công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương – VCBS áp dụng là 0.4% mỗi lần
giao dịch được khớp lệnh. Giá
trị giao dịch càng lớn, mức phí được áp dụng cũng giảm xuống tương ứng.
Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày lệnh mua hoặc bán của bạn được thực hiện, bạn sẽ nh
ận được chứng khoán hoặc tiền lưu ký chứng khoán:
Để đảm bảo cho chứng khoán của bạn an toàn, tránh mất mát, cháy, hỏng, bị tráo đổi
...thêm nữa để đảm bảo bạn được
hưởng đầy đủ và thuận tiện những quyền và lợi ích do chứng khoán mang lại, bạn nên
gửi (lưu ký) chứng khoán của bạn
tại một thành viên lưu ký do bạn lựa chọn (bạn có thể sử dụng dịch vụ Lưu ký của V
CBS). Dịch vụ này bao gồm việc lưu
giữ, bảo quản các chứng khoán và giúp thực hiện các quyền của chủ sở hữu chứng kho
án.
Sau khi đã lưu ký, nếu bạn có nhu cầu rút chứng khoán, bạn vẫn có thể làm thủ tục
rút chứng khoán tại VCBS.

NHÀ ĐẦU TƯ CẦN LƯU Ý KHI ĐẦU TƯ VÀO TTCK


Đầu tư vào TTCK có khả năng sinh lời cao, nhưng cũng có thể thua thiệt lớn, bởi vì
quy luật của đầu tư nói chung là: Mức
sinh lời càng cao, thì rủi ro lại càng lớn. Rủi ro trong đầu tư được hiểu là sự bấ
p bênh, không chắc chắn của tiền lãi đầu tư.
Tức là mức bấp bênh, sự dao động của thu nhập càng nhiều thì rủi ro càng cao. Chín
h thuộc tính rủi ro này đã làm cho thị trường chứng khoán thêm hấp dẫn.
Để thành công trên thị trường chứng khoán người đầu tư cần có một số kiến thức nhấ
t định về chứng khoán, thị trường chứng khoán, biết sưu tập, biết đọc -
hiểu và biết phân tích thông tin về thị trường; biết các công ty chúng khoán và d
ịch vụ
của họ; có một số hiểu biết về giao dịch mua bán chứng khoán ở thị trường chứng kh
oán...
Để có thể vững vàng đầu tư vào thị trường chứng khoán trước hết bạn cần phải có ki
ến thức và thông tin để có thể:
Phân tích, đánh giá công ty niêm yết

Việc phân tích đánh giá công ty thường đi kèm dự báo các điều kiện, khả năng phát
triển của công ty ban gồm :
Định giá cổ phiếu, phân tích tài chính công ty, phân tích các mặt khác của công ty
như phân tích về năng lực điều hành
công ty của ban giám đốc, hội đổng quản trị ; phân tích thị trường tiêu thụ, thị t
rường nguyên vật liệu của công ty, hay phân
tích đầu vào và đầu ra của công ty; phân tích so sánh công ty trong ngành của nó v
à trong nền kinh tế quốc dân để có sự
lựa chọn chứng khoán đầu tư. Người ta thường gọi phân tích dạng này là phân tích c
ơ bản.
Trong phân tích loại này, một số tài liệu hết sức quan trọng là bản cáo bạch của c
ông ty cần phải được nghiên cứu.

You might also like