Professional Documents
Culture Documents
- Forced Expiratory Volume in One Second (FEV1): Thể tích khí thở ra gắng sức trong 1
giây đầu tiên.
- FEV1/FVC.
FEV1/FVC bình thường là 0.7 – 0.8. Khi chỉ số này < 0.7 thì gợi ý có hiện tượng tắc nghẽn
đường dẫn khí, tuy nhiên ở người lớn tuổi, chỉ số này bình thường có thể ở mức 0.65 – 0.7.
Bên cạnh đó, người ta còn sử dụng một số các chỉ số khác:
- FEV6: Thể tích khí thở ra gắng sức trong 6 giây đầu tiên. Chỉ số này gần bằng FVC ở
người bình thường. FEV6 được sử dụng thay thế FVC trong những trường hợp tắc nghẽn
đường dẫn khí nặng, khi bệnh nhân cần đến 15 giây để thở ra hoàn toàn, và vì vậy thường
ngưng lại trước hậu quả là FVC đo được sẽ thấp hơn FVC thực tế.
- Slow VC: Bệnh nhân hít vào tối đa nhưng thở ra từ từ, không gắng sức. Một số guideline
khuyến cáo sử dụng chỉ số FEV1/Slow VC ở những bệnh nhân COPD mức độ nặng.
Ở người bình thường, đường biểu diễn thể tích - thời gian tăng nhanh, trơn và đạt đỉnh sau
khoảng 3 – 4 giây.
Dựa vào biểu đồ đường cong biểu diễn thể tích - thời gian trên, ta thấy đa số khí trong phổi sẽ
được đẩy ra ngoài hết sau thời gian 1 giây đầu tiên, tương ưng với chỉ số FEV1/FVC > 70% ở
người bình thường. Ở những BN có tắc nghẽn đường dẫn khí mạn tính, FEV1 sẽ thấp hơn nhiều.
Vì thế, đường biểu diễn trên sẽ không còn dốc như bình thường mà sẽ dẹt và kéo dài hơn.
Công cụ đắc lực giúp phân biệt COPD và hen phế quản.
% FEV1 phục hồi = (FEV1 sau giãn phế quản - FEV1 trước giãn phế quản)/FEV1 trước giãn phế
quản
- Đo CNHH chỉ được thực hiện khi bệnh nhân ổn định và không có nhiễm trùng hô hấp.
- Dừng các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn trong 6 giờ, giãn phế quản tác dụng dài trong
12 giờ và theophylline trong 24 giờ.
- Thuốc giãn phế quản được sử dụng ở đây là 400ug Salbutamol hoặc 160ug Ipratropium hoặc
cả hai.
- Nên sử dụng giãn phế quản định liều sẵn (MDI). Có thể sử dụng dạng phun khí dung nhưng
phải dùng liều lớn hơn liều MDI.
Ta có thể tưởng tượng trong trường hợp này, bệnh nhân có khả năng hít vào đầy đủ nhưng lại
không đủ khả năng tống khí ra ngoài nhanh như người bình thường.
Trong trường hợp này, bệnh nhân không thể hít vào một lượng khí đầy đủ như người bình
thường dù khả năng tống khí ra người vẫn còn tốt.
Đường biểu diễn tốc độ thở ra - thể tích (Flow – volume curve):
- Bình thường:
Đường biểu diễn sẽ tăng lên nhanh chóng để đạt được tốc độ thở ra tối đa, sau đó giảm dần đều
và nhanh cho đến khi khí được thở ra hết, điểm cắt của đường biểu diễn và trục hoành là FVC.
- Hội chứng tắc nghẽn:
Trong hội chứng tắc nghẽn, đường biểu diễn tăng chậm hơn, không đạt được đỉnh của tốc
độ thở tối đa bình thường và có dạng cong lõm lên trên khi giảm xuống do hiện tượng tắc
nghẽn đường dẫn khí làm giảm thể tích khí thở ra.
Trong hội chứng hạn chế, dạng của đường biểu diễn không thay đổi nhiều nhưng giao điểm
của đường biểu diễn với trục hoành lệch về bên trái, tương ứng với FVC giảm.