You are on page 1of 4

Bài 3: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

I. Mục tiêu bài học:


1. Về kiến thức
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại phương
Đông và sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế, từ đó thấy được ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành nhà nước, cơ
cấu xã hội, thể chế chính trị ở khu vực này như thế nào.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và nhà
nước, cơ cấu xã hội của xã hội cổ đại phương đông.
- Thông qua việc tìm hiểu cơ cấu bộ máy nhà nước và quyền lực của nhà
vua, HS cần hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
- Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương đông.
2. Về tư tưởng
Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương
đông trong đó có Việt Nam.
3. Về kỹ năng
Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của
điều kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.

II. Thiết bị, tài liệu dạy học


- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương
Đông.

III. Tiến trình tổ chức dạy học.


Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1, 2, 3. Tiết 2 giảng mục 4, 5.
* Bước 1: Ổn định tổ chức lớp:
* Bước 2: Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi 1: Hãy giải thích tính cộng đồng của thị tộc?
Câu hỏi 2: Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi gì của xã hội nguyên
thuỷ?
* Bước 3: Bài mới:
GV giới thiệu bài học và nêu nhận thức cho HS:
Trên lưu vực các dòng sông lớn ở châu Á và châu Phi từ thiên niên kỷ IV
TCN, cư dân phương Đông đã biết tới nghề luyện kim, làm nông nghiệp và chăn
nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các quốc gia đầu tiên của mình, đó là xã hội có
giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số người có của thống trị đa số thành viên
công xã và nô lệ. Thể chế chính trị chung của các quốc gia cổ đại phương đông
là chế độ quân chủ chuyên chế trong đó vua là người nắm mọi quyền hành và
được cha truyền con nối. Qua bài học này chúng ta còn biết được những thành
tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông và những đóng góp giá
trị của nó trong nền văn minh nhân loại.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản HS cần
nắm vững
1/ Điều kiện tự nhiên và
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân. sự phát triển của các
ngành kinh tế.
- GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ đại" trên bảng, a) Điều kiện tự nhiên.
yêu cầu HS kết hợp với nghiên cứu kiến thức sgk
phần 1 để tìm hiểu những đặc điểm của điều kiện
tự nhiên của các quốc gia phương Đông.
- Hỏi HS: Tại sao xã hội có giai cấp và nhà nước - Lưu vực của các dòng
lại phát triển sớm ở lưu vực các con sông lớn sông lớn ở châu Á và châu
thuộc châu Á và châu Phi? Phi.
- GV nhận xét và chốt ý:
Đất đai phù sa màu mỡ và mềm xốp nên công cụ
bằng gỗ đá cũng có thể canh tác được và tạo nên + Thuận lợi: Đất phù sa
mùa màng bội thu (Điều đó giải thích vì sao nhà màu mỡ và mềm xốp, gần
nước ở đây hình thành sớm khi chưa có công cụ nguồn nước, thuận lợi cho
bằng kim loại). sản xuất và sinh sống.

- Hỏi HS: Bên cạnh những thuận lợi, điều kiện tự + Khó khăn: Dễ lũ lụt, gây
nhiên của các quốc gia phương Đông có gì khó mất mùa ảnh hưởng đến đời
khăn? Muốn khắc phục khó khăn đó phải làm gì? sống của nhân dân.
- GV chốt ý: Muốn bảo vệ mùa màng phải đắp đê,
trị thuỷ, làm thuỷ lợi. Công việc này vừa đòi hỏi
công sức của nhiều người, vừa tạo nên nhu cầu để
mọi người sống quần tụ với nhau trong các tổ
chức xã hội. Do nhu cầu trị thuỷ  đoàn
kết, gắn bó trong tổ chức
công xã  nhà nước hình
thành.
- Hỏi HS: Hãy nêu các ngành kinh tế chính ở khu b) Sự phát triển của các
vực này? ngành kinh tế.
- GV gọi HS trả lời, HS khác bổ sung.
- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi - Nông nghiệp tưới nước,
và thủ công nghiệp, trao đổi hàng hoá trong đó chăn nuôi và thủ công
nông nghiệp tưới nước là ngành kinh tế chính, chủ nghiệp trong đó nông
đạo đã tạo nên sản phẩm dư thừa thường xuyên. nghiệp tưới nước là ngành
kinh tế chính.

2/ Sự hình thành các quốc


gia cổ đại.
- GV đặt câu hỏi: Ảnh hưởng của điều kiện tự - Cơ sở hình thành: Sự phát
nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành triển của sản xuất dẫn tới sự
các quốc gia cổ đại phương Đông như thế nào? phân hoá giai cấp, từ đó
- Cho HS thảo luận nhà nước ra đời.
- GV chốt: Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản
xuất phát triển  sản phảm dư thừa  tư hữu 
giai cấp  nhà nước ra đời.
- GV đặt câu hỏi: Các quốc gia cổ đại phương
Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
- GV có thể sử dụng "Lược đồ các quốc gia cổ - Quá trình hình thành nhà
đại" hướng dẫn HS tìm hiểu, chỉ trên bản đồ: vị trí nước ở Ai Cập, Lưỡng Hà,
địa lý, tên và thời gian hình thành các quốc gia cổ Ấn Độ và Trung Quốc vào
đại. khoảng thiên niên kỷ IV -
III TCN.
- Liên hệ Việt Nam: Ở lưu vực sông Hồng, sông
Mã, sông Cả xuất hiện nhà nước cổ đại.
- GV chốt lại: Nhà nước ở khu vực này được hình
thành sớm, từ khoảng thiên niên kỷ IV đến III
TCN và không cần chờ tới sự xuất hiện công cụ
bằng sắt.

3. Xã hội cổ đại phương


GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét: Ảnh Đông
hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế
đến cơ cấu xã hội phương Đông cổ đại như thế
nào?
Vua
Quý tộc Giai cấp thống trị

Nông dân
công xã
Giai cấp bị trị

Nô lệ

Hoạt động theo nhóm: chia lớp thành 3 nhóm:


Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân công
xã trong xã hội cổ đại phương Đông?
Nhóm 2: Nguồn gốc của quý tộc?
Nhóm 3: Nguồn gốc và địa vị của nô lệ?
- HS thảo luận sau đó đại diện từng nhóm lên trả
lời.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nông dân công xã sống theo các gia đình có tư - Nông dân công xã: là bộ
hữu (chủ yếu là nhà ở, nông cụ, gia súc) nhưng họ phận đông đảo nhất, có vai
vẫn duy trì và gắn bó với công xã, phải dựa vào trò to lớn trpng sản xuất.
nhau để làm thuỷ lợi, thu hoạch mùa màng. Đặc Họ tự nuôi sống bản thân
biệt, ruộng đất hầu hết vẫn là ruộng đất chung của và gia đình, nộp thuế và
công xã, đem chia đều thành từng khoảnh giao cho làm các nghĩa vụ khác.
từng gia đình nông dân. Họ sản xuất riêng lẻ
nhưng lại ràng buộc với nhau vì ruộng đất là của
chung. Họ tự lo đời sống của mình và nộp thuế
cho quan lại địa chủ, cho nhà nước, vì thế gọi là
nông dân công xã. Trong họ vẫn còn quan hệ
ruộng đất cũ (ruộng đất chung của công xã và tổ
chức công xã), nằm trong và xen lẫn với quan hệ
mới (thành viên của xã hội có giai cấp).
+ Quý tộc: gồm các quan lại ở trung ương và địa - Quý tộc: gồm các quan
phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ lại, các thủ lĩnh quân sự...
trách lễ nghi, tôn giáo. Tầng lớp này sống sung Họ sống sung sướng dựa
sướng dựa trên sự bóc lột nông dân: họ thu thuế trên sự bóc lột nông dân.
của nông dân dưới quyền trực tiếp hoặc nhận bổng
lộc của nhà nước cũng do thu thuế của nông dân.
+ Nô lệ: chủ yếu là tù binh và thành viên công xã - Nô lệ: Nguồn gốc là tù
mắc nợ không trả được hoặc bị phạm tội. Vai trò binh. Họ làm các công việc
của họ là làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quý nặng nhọc và hầu hạ quý
tộc. tộc.

* Bước 4: Củng cố và ra bài tập về nhà.


GV nhấn mạnh lại trọng tâm của tiết học: Điều kiện tự nhiên và những
ảnh hưởng của nó đến sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông. Những
đặc trưng của xã hội phương Đông cổ đại.
- Yêu cầu HS về đọc sgk, đọc thêm các tài liệu về văn hoá cổ đại phương
Đông và làm các bài tập trong sgk.

You might also like