You are on page 1of 26

Chương Rơle số

TÌM HIỂU VỀ RƠLE SỐ

PHẦN I: GIỚI THIỀU CHUNG VỀ RƠLE BẢO VỆ

I. Giới thiệu chung


Rơle là một trong những thiết bị quan trọng trong số các thiết bị tự động hoá
dùng trong ngành điện. Rơle có nhiệm vụ bảo vệ các phần tử của hệ thống điện
trong các điều kiện làm việc không bình thường bằng cách cô lập các sự cố một
cách nhanh chóng thông qua các thiết bị đóng cắt. trước đây các rơle bảo vệ trong
hệ thống điện ở nước ta chủ yếu do các nước XHCN sản xuất, thường là các rơle
điện cơ. Trong quá trình sử dụng các rơle điện cơ này có một số nhược điểm sau:
• Chi phí sử dụng cao: bao gồm chi phí để duy trì điều kiện làm việc (chiếm
diện tích lớn…), chi phí kiểm tra,chỉnh định lại các thông số bảo vệ với tần
suất lớn, do đó ảnh hưởng đến việc cung cấp điện liên tục gây thiệt hại về
kinh tế.
• Độ nhạy và độ chính xác không cao, dễ bị ảnh hưởng của nhiễu loạn bên
ngoài do phương thức truyền và xử lý tín hiệu tương tự.
• Các phần tử được bảo vệ được nối cứng nên khả năng thay đổi cấu hình
cũng như các tham số bảo vệ không linh hoạt.
• Khả năng cung cấp thông tin về hệ thống điện trong chế độ làm việc bình
thường và khi sự cố không cao (không có bản ghi thông tin sự cố, vị trí sự
cố…) nên khó xác định nguyên nhân và vị trí sự cố một cách chính xác.
• Tốc độ phát hiện và cách ly sự cố chưa cao. Làm ảnh hưởng đến sự làm việc
ổn định của hệ thống (hệ số trở về thấp, thời gian trễ lớn..)
Để khắc phục các nhược điểm này, người ta sử dụng các rơle số một cách
đồng bộ được tích hợp nhiều tính năng, các rơle số ngày càng được cải tiến và
khắc phục được hầu hết các hạn chế của rơle điện–cơ và rơle tĩnh điện. Những ưu
việt lớn của Rơle số là:
• Tích hợp được nhiều tính năng vào một bộ bảo vệ như tự động đóng lại, kết
hợp với các bảo vệ phía sau như cầu chì, SI, Reclosed, có kích thước nhỏ
gọn, giảm diện tích phòng máy, tiết kiệm chi phí.
• Khả năng bảo vệ tinh vi, sát với ngưỡng chịu đựng của đối tượng bảo vệ.
Thí dụ có thể chọn các đặc tuyến bảo vệ quá dòng với thời gian phụ thuộc có
các độ nghiêng khác nhau sao cho phù hợp với đối tượng bảo vệ
• Độ tin cậy cao, chính xác và độ sẵn sàng cao, giảm được tần suất thí nghiệm
định kỳ (thời gian thí nghiệm định kỳ từ 3 đến 6năm), do vậy cung cấp điện
được ổn định và liên tục.
Trang 1/ 26
Chương Rơle số

• Công suất tiêu thụ bé: khoảng 0.2VA (Rơle cơ là 10VA)


• Thực hiện các chức năng đo lường, hiển thị các thông số của hệ thống ở chế
độ làm việc bình thường và lưu giữ các dự liệu cần thiết khi sự cố giúp cho
việc phân tích, tìm nguyên nhân sự cố được chính xác và thuận tiện hơn.
• Dễ dàng lấy được thông tin của Rơle và cài đặt lại thông qua cổng giao tiếp
của Rơle (được thiết kế theo quy chuẩn quốc tế) với máy tính. Dễ dàng liên
kết với các thiết bị bảo vệ khácvà với mạng lưới thông tin đo lường như hệ
thống SCADA…
Các rơle số hiện đại thường được chế tạo theo quan điểm “mỗi phần tử của HTĐ
được bảo vệ bằng một rơle tổ hợp “ Chẳng hạn để bảo vệ các đường dây tải điện
người ta kết hợp trong một rơle các chức năng sau:
- Bảo vệ khoảng cách có tính năng được bổ xung và mở rộng
- Bảo vệ quá dòng, quá dòng thứ tự không, quá dòng có hướng…
- Tự động đóng lại dường dây (TĐL)
- Kiểm tra đồng bộ
Từ bộ nhớ của rơle số có thể nhận được các thông tin sau:
- Khoảng cách đến điểm sự cố
- Dòng và áp của sự cố
- Thông số chỉ định, các đại lượng chỉnh định
- Thông số phụ tải (P, Q, U, I, f)
Bên cạnh những ưu điểm trên rơle số cũng có một số nhược điểm đó là:
• Giá thành khá cao đòi hỏi vốn đầu tư lớn khi nâng cấp đồng loạt các rơle
• Đòi hỏi người chỉnh định và vận hành có một trình độ cao
• Phụ thuộc nhiều vào bên cung cấp hàng trong việc sửa chữa và nâng cấp
thiết bị

II. Những khái niệm chung về bảo vệ Rơle trong HTĐ


Rơle bảo vệ là khái niệm dùng để chỉ một tổ hợp thiết bị thực hiện một
hoặc một nhóm chức năng bảo vệ và tự động hoá hệ thống điện nhằm giảm thiểu
những hư hỏng về thiết bị và con người trong các chế độ vận hành không bình
thường của hệ thống.
a. Nguyên lý làm việc của thiết bị bảo vệ:
Thiết bị bảo vệ thường bao gồm một vài phần tử được sắp xếp để kiểm tra
điều kiện của hệ thống, xem xét trạng thái của các biến số quan sát được để đưa ra
quyết định và thi hành nếu được yêu cầu. Có thể mô tả thiết bị bảo vệ dưới dạng sơ
đồ khối như sau:

Trang 2/ 26
Chương Rơle số

Ngưỡng

Phần tử
Đại lượng Phần tử Phần tử
quyết
đo được so sánh thi hành
định

Hệ thống bảo vệ thường đo những đại lượng cố định của hệ thống như điện áp
và dòng điện và so sánh các đại lượng này với các ngưỡng do các kỹ sư bảo vệ tính
toán và cài đặt. Nếu phần tử so sánh đưa ra điều kiện cảnh báo thì phần tử quyết
định sẽ làm việc. Việc này liên quan cả đến phần tử thời gian để xác định tính lâu
dài của điều kiện sự cố và có thể yêu cầu kiểm tra hệ thống tại các điểm khác của
lưới điện. Cuối cùng, nếu tất cả các điều kiện kiểm tra đều thoả mãn, phần tử thi
hành sẽ làm việc (có nghĩa là máy cắt sẽ được chỉ thị cắt để cách ly phần tử sự cố
ra khỏi hệ thống).
Thời gian yêu cầu để thi hành tất cả các công việc trên được gọi là thời gian
loại trừ sự cố (clearing time) được định nghĩa như sau:
Tc = Tp + Td + Ta
Trong đó:
Tc = thời gian loại trừ sự cố.
Tp = thời gian so sánh (comparison time)
Td = thời gian quyết định (decision time)
Ta = thời gian thi hành (action time), bao gồm cả thời gian làm việc của máy cắt.
Thời gian loại trừ sự cố là rất quan trọng vì thiết bị bảo vệ sẽ được phối hợp
với các bảo vệ khác về thời gian để đảm bảo cắt đúng phần tử bị sự cố ra khỏi lưới
điện. Khi có sự cố, rất nhiều thiết bị bảo vệ cảm nhận được sự cố này. Tuy nhiên
mỗi thiết bị bảo vệ đều có hãm để đảm bảo phần tử gần sự cố nhất làm việc trước,
loại trừ sự cố ra khỏi hệ thống. Thời gian là một trong các đại lượng hãm thường
được dùng.
Thời gian loại trừ sự cố quan trọng do một vài dạng sự cố, như sự cố ngắn
mạch, cần phải được nhanh chóng loại trừ để phục hồi lại sự ổn định của hệ thống.
Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí và loại sự cố. Tuy vậy có một
nguyên tắc chung là tất cả các điều kiện bất thường của hệ thống đều cần phải
được sửa chữa và tốc độ của việc sửa chữa là rất quan trọng.

Trang 3/ 26
Chương Rơle số

Hệ thống bảo vệ được thiết kế để ghi nhận những bất thường của hệ thống mà
nếu không kịp phát hiện có thể gây hư hỏng cho các thiết bị. Thiết kế và thông số
kỹ thuật của các phần tử trong hệ thống đóng một vai trò quan trọng trong phương
thức bảo vệ, hệ thống bảo vệ phải được thiết kế sao cho có thể chịu được những
thay đổi thường xuyên xảy ra trong hệ thống như sự thay đổi của tải hay việc vận
hành thao tác đóng cắt các đường dây.
b. Những yêu cầu đối với rơle bảo vệ:
- Tin cậy: là tính năng đảm bảo cho thiết bị bảo vệ làm việc đúng khi có sự xảy ra
trong phạm vi bảo vệ của chúng.
- Chọn lọc: là khả năng phát hiện và loại trừ đúng phần tử bị sự cố ra khỏi hệ
thống. Yêu cầu về chọn lọc là điều kiện cơ sở để đảm bảo một cách chắc chắn việc
cấp điện liên tục cho các hộ tiêu thụ. Cắt không chọn lọc thường làm tăng thêm
phạm vi mất điện gây tổn thất cho các hộ dùng điện.
- Tác động nhanh: là khả năng bảo vệ phát hiện và cách ly phần tử sự cố ra khỏi hệ
thống càng nhanh càng tốt.
- Độ nhạy: để phát hiện được những thay đổi khác với tình trạng làm việc bình
thường của hệ thống, bảo vệ cần có một độ nhạy cần thiết. Thường độ nhạy của
bảo vệ được đặc trưng bằng hệ số độ nhạy Kn

Dòng điện NM bé nhất (khi NM trực tiếp ở cuối vùng bảo vệ)
Kn= --------------------------------------------------------------------------------
Đại lượng dòng đặt (dòng điện khởi động)
Đối với các bảo vệ thường gặp, yêu cầu về độ nhạy Kn=1,5÷2.
- Tính kinh tế: Phải dung hoà ở mức tốt nhất các yêu cầu về bảo vệ và giá cả trong
quá trình lựa chọn các thiết bị riêng lẻ cũng như tổ hợp toàn bộ các thiết bị bảo vệ,
điều khiển và tự động trong hệ thống điện.
c. Cơ cấu chung của hệ thống bảo vệ
Thanh
gãp
M¸y c¾t
®iÖn M¹ch ®iÖn ®­îc b¶o
BI

BI - M¸y biÕn dßng
®iÖn
BU - M¸y biÕn ®iÖn
¸p
CCh - CÇu
MCf ch×
RL -
R¬le
K - Kho¸ ®iÒu khiÓn (c¾t m¸y c¾t
CC ®iÖn)
N MCf - TiÕp ®iÓm phô cña m¸y c¾t
®iÖn
CC - Cuén c¾t cña m¸y
c¾t
K N - Nguån ®iÖn thao
t¸c
T¶i
ba
RL

BU CCh Trang 4/ 26
TÝn hiÖu
c¾t
Chương Rơle số

Hình 1: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống bảo vệ

Bảo vệ làm việc theo tín hiệu điện thường được nối với HTĐ thông qua các
máy biến dòng điện (TI) và biến điện áp (TU). TI và TU có nhiệm vụ cách ly mạch
bảo vệ khỏi điện áp cao phía hệ thống, giảm biên độ của điện áp và dòng điện hệ
thống xuống những giá trị chuẩn phía thứ cấp, thuận tiện cho việc chế tạo và sử
dụng các thiết bị bảo vệ, đo lường và điều khiển.
Tín hiệu dòng và áp đưa vào rơle sẽ được so sánh với ngưỡng tác động của nó
và nếu vượt quá giá trị ngưỡng này thì rơle sẽ tác động gửi tín hiệu đi cắt máy cắt
của phần tử được bảo vệ. Để cung cấp năng lượng cho việc thao tác máy cắt, rơle
và các thiết bị phụ trợ khác, người ta thường sử dụng nguồn thao tác riêng độc lập
với phần tử được bảo vệ. Nguồn thao tác phải đảm bảo cho các rơle, phần tử tự
động, bộ phận đóng cắt của máy cắt làm việc tin cậy ở trạng thái vận hành bình
thường cũng như sự cố. Nguồn thao tác có thể là nguồn 1 chiều hoặc xoay chiều.

Trang 5/ 26
Chương Rơle số

PHẦN 2: CẤU TẠO RƠLE SỐ

I. Giới thiệu chung


Rơle kỹ thuật số (gọi tắt là rơle số ) làm việc trên nguyên tắc đo lường số. Các
đại lượng đo lường như dòng điện và điện áp nhận được từ phía thứ cấp của máy
biến dòng điện (TI), và máy biến điện áp (TU) được số hoá. Các số liệu này được
một hoặc nhiều bộ vi xử lý tính toán và ra các quyết định theo một chương trình
cài đặt sẵn trong rơle. Có thể hiểu một hợp bộ bảo vệ rơle số là một chiếc máy tính
với đầy đủ cấu trúc và làm việc trên thời gian thực.

II. Nguyên lý làm việc và cấu tạo của rơle số


Rơle số làm việc trên nguyên tắc đo lường. Các trị số của đại lượng tương tự
là dòng và áp nhận được từ phía thứ cấp của TI, TU là những biến đầu vào của rơle
số.
Sau khi qua các bộ lọc tương tự, bộ lấy mẫu (chặt hoặc băm các đại lượng
tương tự theo một chu kỳ nào đó), các tín hiệu này chuyển thành các tín hiệu số.
Tuỳ theo nguyên tắc bảo vệ, tần số lấy mẫu có thể thay đổi từ 12 đến 20 mẫu trong
một chu kỳ của dòng điện công nghiệp.
Đối với rơle số (thường dùng cho bảo vệ máy phát điện) tần số lấy mẫu có thể
được kiểm tra liên tục tuỳ vào trị số hiện hưu của hệ thống.
Nguyên lý làm việc của rơle kỹ thuật số làm việc dựa trên giải thuật toán theo
chu trình các đại lượng điện (chẳng hạn như tổng trở mạch điện) từ trị số của dòng
và áp lấy mẫu. Trong quá trình tính toán liên tục này sẽ phát hiện ra chế độ sự cố
sau một vài phép tính nối tiếp nhau, khi đó bảo vệ sẽ tác động, bộ vi xử lý gửi tín
hiệu đến các rơle đầu ra để điều khiển máy cắt.

Sơ đồ khối của Rơle số sử dụng bộ vi xử lý


Thông tin về đối tượng bảo vệ được đưa vào Rơle qua đầu vào tương tự và
đầu vào số. Bộ phận biến đổi đầu vào lọc và khuếch đại tín hiệu tương tự thành đại
lượng phù hợp với đầu vào của bộ chuyển đổi tương tự - số. Tại đây các tín hiệu
tương tự sẽ được chuyển đổi thành giá trị số tỷ lệ với thông tin đầu vào. Bộ vi sử lý
được đưa vào chế độ làm việc theo chương trình chứa trong bộ nhớ lập trình
EPROM hoặc ROM. Nó so sánh thông tin đầu vào với các giá trị đặt chứa trong bộ
nhớ xoá ghi bằng điện EEPROM, các đại lượng chỉnh định được nạp vào bộ nhớ
Trang 6/ 26
Chương Rơle số

EEPROM để đề phòng khả năng mất số liệu chỉnh định khi mất nguồn điện thao
tác. Các phép tính trung gian được lưu giữ tạm thời ở bộ nhớ RAM.
Trong rơle số việc tổ chức ghi chép và lưu trữ các dữ liệu về sự cố dễ dàng
theo trình tự diễn biến về thời gian với độ chính xác cao (ms), để giảm dung lượng
bộ nhớ của bộ phận ghi sự cố, thường người ta khống chế lượng các lần sự cố còn
lại trong bộ nhớ tối đa khoảng 8-10. Khi sự cố mới vượt qua số còn lưu lại trong
bộ nhớ thì số liệu sự cố cũ nhất của quá trình lưu trữ sẽ bị xoá khỏi bộ nhớ để
nhường chỗ cho số liệu sự cố vừa xảy ra.
Trong trường hợp có sự cố, bộ vi sử lý sẽ phát tín hiệu số điều khiển các Rơle
đầu ra ở bộ phận vào/ra số đóng hoặc ngắt mạch. Người sử dụng có thể trao đổi
thông tin với Rơle qua bàn phím và màn hình đặt ở mặt trước của Rơle. Trạng thái
làm việc của Rơle được thể hiện ở các đèn LED hoặc qua màn hình của Rơle. Rơle
liên lạc với các thiết bị bên ngoài hoặc trung tâm điều khiển thông qua các cổng
thông tin tuần tự.
Toàn bộ các bộ phận phần cứng của Rơle được cung cấp nguồn bởi bộ phận
chuyển đổi nguồn DC/AC với các cấp điện áp khác nhau, nguồn cung cấp có thể là
ăcquy hoặc chỉnh lưu lấy từ điện áp lưới điện 220 V hoặc 380 V.

đ đ
Mô un vào/ra M« un sè ThiÕt bÞ phÝa xa

U
BiÕn ChuyÓn Th«ng
§Çu Tin
vµo ®æi ®æi
I ®Çu A/D tuÇn tù
t.tù
vµo vµ
s.song

Giao Bé Bé nhí
Vµo/Ra diÖn vi RAM
sè vµo/ra sö EPROM

Sơ đồ khối của Rơle bảo vệ dùng vi xử lý


Các rơle số hợp bộ thường có một bộ phần mềm đi kèm theo rất thuận tiện
cho việc sử dụng máy vi tính để chỉnh định, theo dõi hoạt động của rơle và trao đổi
thông tin vào, ra với rơle, cũng như giúp cho nhân viên vận hành có thể phân tích
sự cố nhanh chóng từ các số liệu lưu trữ trong rơle.
Dùng chương trình phần mềm điều khiển phần cứng: Một trong những điểm
nổi bật về mặt công nghệ của Rơle số so với các loại Rơle thế hệ trước đó là kỹ
Trang 7/ 26
Chương Rơle số

thuật sử dụng phần mềm điều khiển phần cứng. Quy trình tiếp nhận thông tin
tương tự và thông tin số từ bên ngoài của Rơle số cũng tương tự như của thiết bị
giao diện, chỉ có điểm khác là thiết bị giao diện trao đổi thông tin qua lại với bộ vi
xử lý của máy tính theo kênh số liệu, kênh điều khiển và kênh địa chỉ thông qua
các giắc cắm chuẩn đặt trên kênh bản mạch chính của máy tính (sử dụng máy tính
trong việc thu thập thông tin và điều khiển) trong khi ở các Rơle số việc ghép nối
được thực hiện trực tiếp thông qua các giắc cắm.

II.1. Các tín hiệu đầu vào và đầu ra.


II.1.1. Đầu vào tương tự
Tuỳ theo từng ứng dụng cụ thể mà số lượng đầu vào tương tự của Rơle số có
thể thay đổi. Như đối với Rơle bảo vệ quá dòng đầu vào thường là 3 dòng pha A,
B, C và đôi khi còn có đầu vào thứ tự không, dòng này có thể lấy từ dòng tổng của
3 dòng thứ cấp các biến dòng (TI) pha hoặc lấy từ cuộc thứ cấp máy biến dòng thứ
tự không.
Đối với Rơle áp đầu vào thường là 3 áp pha hoặc đôi khi còn có đầu vào cho
áp thứ tự không nối tới cuộn thứ cấp tam giác hở của máy biến điện áp (TU).
Đối với Rơle dùng cả áp lẫn dòng như Rơle bảo vệ khoảng cách có thể có các
đầu vào như trên (tối đa là 8 đầu vào).
Các giá trị danh định của các TI, TU được sử dụng tại các đầu vào tương tự
cần phải được cài đặt trong bộ nhớ của Rơle. Dòng định mức thứ cấp đối với Rơle
số thường là 1A hoặc 5A, áp định mức thường là 100V hoặc 110V
Các cuộn đầu vào tương tự được nối tới các cuộn biến dòng hoặc áp trung
gian đầu vào đặt trong Rơle.
II.1.2. Đầu vào số
Các đầu vào số hay còn gọi là đầu vào trạng thái cung cấp thông tin về trạng
thái làm việc của hệ thống điện hay các thiết bị bảo vệ khác. Các thông tin này chỉ
có 2 giá trị O và 1
Các đầu vào này có thể chia làm 3 loại và thay đổi tuỳ theo từng rơle bảo vệ:
+ Thông tin đối tượng bảo vệ cung cấp, thí dụ như máy cắt, dao tiếp địa,
dao cách ly ở vị trí đóng hay mở (do các tiếp điểm phụ của máy cắt thông
báo), máy cắt không làm việc v.v…
+ Thông tin do các bảo vệ khác cung cấp, thí dụ như bảo vệkhí của máy
biến áp (bảo vệ Gas) cảnh báo hay tác động (Gas nặng thì đi cắt máy cắt, Gas
nhẹ thì cảnh báo), tín hiệu khoá hay cho phép trong sơ đồ liên động (áp lực
khí SF6 trong máy cắt ở mức thấp sẽ khoá thao tác máy cắt) v.v…
+ Tín hiệu điều khiển từ xa của người sử dụng, thí dụ như giải trừ các
cảnh báo, giải trừ tín hiệu sự cố trên rơle, điều khiển đóng cắt máy cắt trên
Trang 8/ 26
Chương Rơle số

rơle, lấy thông số và các bản ghi sự kiện, khoá hoặc cho phép chức năng TĐL
làm việc v.v…
Các tín hiệu đầu vào thường là tín hiệu điện áp lấy từ nguồn phụ một chiều
(Uphụ). Nguồn phụ này có thể là nguồn một chiều nuôi rơle hoặc điện áp khác có
giá trị danh định như sau: 24, 30, 48, 60, 110, 220V (tuỳ theo chủng loại và các
nhà chế tạo khác nhau). Thường một rơle làm việc với nhiều tín hiệu đầu vào số
khác nhau. Việc chuyển cấp điện áp làm việc được thực hiện bằng cách chuyển các
cầu nhảy (Jumper) hay để nguyên hoặc cắt các dây nối tại một vài vị trí trên bản
mạch thiết bị.

R¬le R¬le
TÝn hiÖu TÝn hiÖu
sè sè
§Çu vµo sè ®iÒu khiÓn
L D Comparato TÝn hiÖu
R ®Çu vµo
R
Uphô Uphô
TÝn hiÖu
Unguìng ®Çu vµo

a) b)
Bộ cách ly đầu vào sử dụng coparato (a) và bộ chuyển đổi quang điện (b)
Về cấu tạo, sơ đồ mạch tín hiệu số đầu vào cũng thường là các bộ cách ly làm
việc theo 2 nguyên tắc khác nhau có tác dụng bảo vệ thiết bị chống sự cố bên
ngoài.
- Bộ cách ly đầu vào sử dụng comparato (a): Bộ cách ly loại này lợi dụng khả
năng cách ly của các bộ so sánh dùng khuếch đại thuật toán coparato với
tổng trở đầu vào lớn. Tín hiệu đầu vào sẽ xuất hiện ở đầu ra bộ comparato
khi điện áp tín hiệu lớn hơn Ungưỡng. Dòng điện tiêu thụ khoảng 1-10mA.
Cuộn chặn L hình xuyến với vài vòng dây có tác dụng chặn các nhiễu xung
kim ở đầu vào. Ở đây điot D đóng vai trò tạo ngưỡng cho mạch đầu vào.
- Bộ cách ly đầu vào sử dụng bộ chuyển đổi quang điện (b): Khi có điện áp
tín hiệu, điot phát quang sẽ sáng là mở thông Trazitơ truyền tín hiệu điện áp
vào mạch bên trong. Bộ chuyển đổi quang được thiết kế với cổng có điều
khiển ở đầu vào. Nó chỉ cho tín hiệu vào bên trong khi bộ vi sử lý quét đến
đầu vào số đang xét. Điều này làm giảm công suất tiêu thị của mạch đầu vào
số trong chế độ chờ.
II.1.3. Đầu ra số
Các tín hiệu đầu ra cơ số 2 có thể phân loại theo 4 nhóm:

Trang 9/ 26
Chương Rơle số

1. Nhóm tín hiệu điều khiển: Được đóng cắt bởi các rơle đầu ra. Hầu hết các
rơle số hiện nay đầu sử dụng các rơle có tiếp điểm để làm phần tử thao tác đầu ra.
Điện áp làm việc của chúng thường là dòng một chiều 24V. Tiếp điểm có khả năng
làm việc với dòng cắt lớn. Tiếp điểm điều khiển sử dụng điện áp thao tác bên ngoài
để thực hiện các quy trình đóng cắt MC như cắt 1 pha, cắt 3 pha, đóng 3 pha. Tiếp
điểm điều khiển thường có công suất và dòng làm việc lớn hơn tiếp điểm báo tín
hiệu. Để tăng độ tin cậy đôi khi người ta sử dụng các cặp tiếp điểm kép mắc song
song với nhau, cho phép giảm khả năng tiếp điểm bị hở khi cần khép mạch điều
khiển.
- Ví dụ sơ đồ làm việc có thể kết hợp giữa đầu vào và đầu ra số với các cuộn
điều khiển MC:
• Khi máy cắt MC mở, cuộn cắt bị khoá bởi tiếp điểm phụ 2 của MC.
• Tiếp điểm phụ 3 đóng, đầu vào số “Máy cắt mở” nhận được tín hiệu áp.
• Khi tiếp điểm rơle đầu ra “Đóng máy cắt” khép mạch, cuộn đóng làm
việc.
• Tiếp điểm phụ sẽ khoá cuộn đóng và đưa cuộn cắt vào tình trạng sẵng
sàng làm việc.
• Điện áp sẽ biến mất ở đầu vào I2, đồng thời xuất hiện ở đầu vào I1
thông báo trạng thái “Máy cắt đóng”.

R¬le sè MC

§ãng 1
MC
O2
§Çu TiÕp ®iÓm Cuén ®ãng
phô cña MC
ra
sè Më 2
MC
O1
Cuén c¾t
§Çu MC më 3
I2
vµo
MC ®ãng
sè I1
Nguån thao t¸c

2. Nhóm các tín hiệu cảnh báo: Cũng sử dụng các rơle có tiếp điểm để đi cảnh
báo tín hiệu bằng đèn, còi v.v… trên bảng điều khiển trung tâm hoặc nơi nhận
thông tin xa.
3. Nhóm các tín hiệu điều khiển đèn LED trên mặt trước rơle thông báo các
thông tin về tình trạng làm việc của rơle. Theo nguyên tắc, các tín hiệu này không
Trang 10/ 26
Chương Rơle số

sử dụng các tiếp điểm đầu ra vì điện áp làm việc của các đèn LED rất bé <3V, mà
lấy trực tiếp từ các đầu ra của các vi mạch số phần lôgic sau khi đã được khuếch
đại. Thường mỗi đèn LED tương ứng với một thông tincần thông báo cho người sử
dụng. Một số rơle mỗi đèn LED có thể gán các thông báo bằng cách lập trình từ
bàn phím cho người sử dụng thực hiện.
4. Nhóm các tín hiệu trạng thái bên trong rơle. Trong rơle số có đặt các thanh
ghi để ghi nhận trạng thái các phần tử lôgic. Người sử dụng có thể hiển thị các
tham số này trên màn hình của rơle hoặc truy xuất từ xa qua cổng tuần tự.

II.2. Xử lý các tín hiệu tương tự


II.2.1. Các bộ biến đổi đầu vào
Các bộ biến đổi đầu vào đó là các máy biến áp (TU), máy biến dòng (TI) tín
hiệu và các Tranzitơ. Chúng có chức năng và cấu tạo giống các bộ phận tương tự
của rơle tĩnh.
- Các máy biến áp tín hiệu thường có số vòng dây lớn, kích thước dây nhỏ.
- Các máy biến dòng tín hiệu có số vòng dây nhỏ, kích thước dây lớn.
Trên thực tế, trong các rơle số sơ đồ nối dây của các biến dòng phụ thuộc vào
ứng dụng cụ thể. Thường các sơ đồ nối dây sau đây được sử dụng:
 Sơ đồ sao đầy đủ (Yo)
 Sơ đồ sao thiếu
 Sơ đồ hiệu 2 dòng pha (sơ đồ số 8)
Đối với rơle bảo vệ quá dòng hay khoảng cách 3 pha các máy biến dòng được
mắc theo sơ đồ sao đủ. Ứng dụng rộng trong hệ thống điện có trung tính nối đất
trực tiếp.
Sơ đồ đấu dây mạch dòng đầu vào rơle SEL 351A do SEL sản xuất (đối với lưới
trung tính nối đất trực tiếp, mạch dòng đấu kiểu Holmgreen)

Trang 11/ 26
Chương Rơle số

Sơ đồ đấu dây mạch dòng đầu vào rơle SPAJ 140C do ABB sản xuất (đối với
Lưới trung tính cách đất với TIo hình xuyến

Sơ đồ sao thiếu thường dùng trong hệ thống điện có trung tính cách đất vì
trong hệ thống này dòng chạm đất nhỏ, khi chạm đất một pha không được coi là
chế độ sự cố.
Một rơle số ba pha có thể có các dạng đầu vào dòng như sau:
• Ba đầu vào nối với các biến dòng pha đo dòng các pha.
• Một đầu vào nối với biến dòng TTK hay dòng tổng ba pha để đo các
dòng chạm đất lớn.
• Một đầu vào nối với biến dòng TTK độ nhạy cao để đo các dòng chạm
đất bé.
• Sáu đầu vào nối với biến dòng pha để bảo vệ các máy điện 3 pha trong
bảo vệ so lệch….

II.2.2. Các bộ lọc và bộ khuếch đại


Tín hiệu tương tự ở đầu ra của các bộ biến đổi tín hiệu đầu vào thường qua
các bộ lọc sơ bộ tần số thấp, với tín hiệu cao tần bị chặn lại. Các bộ lọc này là các
bộ lọc tần bậc 1 kiểu R-C hay L-R. Các bộ lọc bậc cao không sử dụng vì làm tăng
độ trễ của tín hiệu. Trong các rơle số bộ lọc tương tự chỉ có vai trò như bộ lọc thô.
Trang 12/ 26
Chương Rơle số

Các tín hiệu thông tin tiếp theo đó được lọc tinh ở các bộ lọc số khác. Các bộ lọc
thô có tác dụng loại bỏ các thành phần sóng hài bậc cao tần số lớn hơn một nửa tần
số lấy mẫu để nhằm làm giảm sai số theo định lý lấy mẫu Shannon, các bộ lọc số
không có khả năng phản ứng với các thành phần này.
Tín hiệu đầu ra của các bộ biến đổi chưa thể phù hợp được ngay với giá trị
đầu vào của các bộ chuyển đổi tương tự số được chọn. Các bộ chuyển đổi này
thường được làm việc với áp đầu vào có dải biến thiên từ 0 đến Udd hoặc từ -Udd
đến +Udd. Vì vậy người ta thường dùng các bộ biến đổi và khuếch đại các tín hiệu
dòng và áp thành các giá trị phù hợp như trên. Bộ khuếch đại như vậy trong các
rơle số thường là các bộ khuếch đại thuật toán.

Sơ đồ đầu vào tương tự ở một số loại Rơle số:


Sơ đồ nối các đầu dây vào và ra của Rơle quá dòng kỹ thuật số

Thu Ph¸t

®Çu c¸p quang Nguån


Cæng
DC truyÒn
tt sè

R¬le
Qu¸ dßng sè
C¸c
tiÕp
®iÓm
BiÕn r¬le

®iÖn ¸p

BiÕn dßng BiÕn dßng


pha TTK
C
M¸y DZ
B
c¾t b¶o vÖ
A

A B C

Sơ đồ nối dây của một rơle quá dòng kỹ thuật số điển hình loại 3 pha. Ngoài
các đầu vào thứ cấp của các máy biến dòng pha, biến dòng thứ tự không, ở đây còn
có các đầu vào áp thứ cấp dùng cho bảo vệ quá dòng có hướng, bảo vệ quá dòng
thứ tự nghịch, bảo vệ thiếu áp, bảo vệ quá áp… tuỳ theo từng loại ứng dụng. Các
tiếp điểm của rơle thao tác đầu ra có thể sử dụng để đi báo tín hiệu hay thao tác cắt
Trang 13/ 26
Chương Rơle số

máy cắt. Tuỳ theo từng loại rơle, các tiếp điểm này được dùng cho các chức năng
xác định hay có thể thay đổi chức năng tuỳ theo cách lập trình của người sử dụng.
trong trường hợp sau, biến (hoặc hàm) thao tác của các chức năng mong muốn sẽ
được gán ra tiếp điểm được lựa chọn.
Các đầu vào số được sử dụng để thông báo trạng thái của đối tượng bảo vệ,
của trạng thái đang đóng hay cắt hay đơn thuần để điều khiển rơle từ xa. Trong hầu
hết các rơle quá dòng số đều sử dụng một số trong những đầu vào này để kiểm tra
trạng thái cuộn cắt và cuộn đóng. Đầu vào số được gán chức năng này sẽ giám sát
tiếp điểm máy cắt thông qua điện áp một chiều đặt vào nó. Điện áp này được nối
với 2 đầu của tiếp điểm máy cắt, nếu tiếp điểm này hở mạch và cuộn cắt vẫn
nguyên vẹn thì điện áp một chiều sẽ được đưa vào đầu vào số. Còn nếu cuộn cắt hở
mạch do đứt dây nối hay hỏng cuộn cắt, điện áp giám sát này sẽ bằng 0 và rơle sẽ
phát tín hiệu báo động.
Rơle có các đầu ra truyền thông tin số tuần tự hay song song nối với máy tính
hay thiết bị đầu cuối phía xa (RTU), hoặc có đường cáp quang cho phép nó có thể
trao đổi thông tin với các thiết bị bên ngoài. Trong nhiều trường hợp, rơle có thể
trao đổi thông tin với các RTU bằng các đầu ra tương tự dưới dạng nguồn dòng
hay nguồn áp. Rơle thường được sử dụng nguồn nuôi một chiều với các cấp điện
áp tiêu chuẩn khác nhau tuỳ theo các ứng dụng cụ thể hoặc hãng sản xuất. Ngoài
chức năng bảo vệ, chức năng lưu trữ các thông tin trạng thái của rơle và đối tượng
bảo vệ, các thông tin sự cố cho phép người sử dụng phân tích đánh giá sự hoạt
động của đối tượng cũng như nguyên nhân sự cố.
Cấu trúc phần cứng của rơle 7SJ 531

Trang 14/ 26
Chương Rơle số

II.2.3. Bộ chuyển đổi tương tự số


Chức năng của các bộ chuyển đổi tương tự số trong rơle số:
 Chức năng dồn kênh: Cho phép bộ biến đổi ADC có thể làm việc với nhiều
đầu vào tương tự.
 Chức năng trích và giữ mẫu tín hiệu tương tự.
 Chức năng chuyển đổi tín hiệu tương tự thành mã cơ số hai ở đầu ra

Từ 8 giá trị dòng và áp đầu vào (Ia, Ib, Ic,Io, Ua, Ub, Uc, Uo) các bộ biến đổi
tạo ra tối đa 11 tín hiệu tương tự (Ia, Ib, Ic,Io, Ua, Ub, Uc, Uo và Uab, Ubc, Uca).
Chúng được trích và giữa mẫu với tần số N khoảng 8, 12, 16, 20 lần trong một chu
kỳ 20 ms tuỳ theo từng loại rơle. Ví dụ Sel-321 N=16, với 7SA511 N=20.
Các tín hiệu tương tự sau khi được dồn kênh sẽ lần lượt được chuyển đổi
thành tín hiệu cơ số 2. Bộ ADC của rơle thường có 12bit, trong đó có 11bit dữ liệu
và 1bit dấu.
Trong một số loại rơle, do tốc độ thu thập thông tin nhanh, người ta phải sử
dụng bộ vi xử lý và bộ nhớ riêng có công suất lớn hơn để điều khiển vài bộ ADC.

II.2.4. Định lý lấy mẫu tín hiệu tương tự

Với các tín hiệu cơ số hai nhận được ở đầu ra của bộ biến đổi ADC

II.3 Các bộ lọc số


III.3.1. Đặc điểm chung của các bộ lọc số
Bộ lọc số thực hiện việc tách tín hiệu có ích xo(t) từ tín hiệu đầu vào là hỗn
hợp của tín hiệu có ích và tín hiệu nhiễu xv(t) = xo(t) +xn(t) bằng cách xử lý theo
phương pháp số các giá trị rời rạc Xv(nT) nhận được ở đầu ra của bộ phận chuyển
đổi tương tự - số (ADC). Bộ lọc có thể được thực hiện bằng sơ đồ phần cứng hoặc
phần mềm. trong các ứng dụng bảo vệ, tín hiệu có ích thường có dòng và áp hình
sin chu kỳ 50Hz
Các bộ lọc có ưu điểm đó là tốc độ thao tác nhanh, tốc độ chính xác và độ ổn
định cao, thuận tiện cho việc xử lý thông tin tiếp theo. Một vài phương pháp cho
phép giảm thời gian lọc xuống cỡ một chu kỳ tần số công nghiệp, điều này làm
tăng tốc độ xử lý của rơle số lên đáng kể so với rơle tĩnh và rơle điện cơ.

Trang 15/ 26
Chương Rơle số

Các bộ lọc số trong rơle số có thể thực hiện bằng phương pháp phần cứng
hoặc phần mềm theo ba cách chính sau:
• Dùng các bộ lọc số theo mẫu tương đương với các bộ lọc tương tự.
• Dùng phương pháp đạo hàm.
• Dùng phương pháp biến đổi Fourier một chu kỳ.
III.3.2. Các bộ lọc số tương đương

III.3.3. Bộ lọc số dùng phương pháp đạo hàm


Đây là phương pháp dùng phần mềm cho phép xác định nhanh biên độ và pha
của một tín hiệu hình sin dựa vào các mẫu rời rạc của nó.
Giả sử có tín hiệu có ích đầu vào dạng xo(t) = i(t) = I sin ( ω t + θ ), đồng thời
các mẫu rời rạc nhận được i(n ∆T) là thuộc về tín hiệu có ích này. Trong khi xác
định biên độ I và pha θ , các giá trị đó của hàm xo(t) là không đổi. Ta có đạo hàm
của xo(t):
i’(t) = ωt cos( ωt + θ )
Tại mọi thời điểm t:
sin2(ωt +θ ) +cos2(ωt +θ )
I2 = i2 
 
 = i 2 (t) +i'2 (t)/ ω2
Đạo hàm của dòng I tại điểm k ∆T có thể xác định theo các giá trị kề nó
i((k-1) ∆T ) và i((k+1) ∆T ):
i[(k +1)∆T ] − i[(k −1)∆T ]
i' (k∆T ) =
2∆T
Ở đây ∆T là chu kỳ lấy mẫu.
Như vậy ta có thể viết:
i[ (k + 1)∆T ] − i[ (i − 1)∆T ] 2
I2 = i 2 (k∆T ) + ( )
2∆ Tω
Khi đó góc pha θ được xác định như sau:
 2ω∆Ti (k∆T ) 
θ = arctg  
 i[(k + 1)∆T ] − i[ (k −1)∆T ] 

III.3.4. Bộ lọc số dùng phương pháp biến đổi Fourier một chu kỳ
Phương pháp dựa trên việc tính toán hai hàm trực giao sin và cos trong thời
gian lấy mẫu bằng chu kỳ tần số công nghiệp. Nó cho phép tách tín hiệu có ích ra
khỏi các nhiễu không chu kỳ và các sóng hài bậc cao.

II.4 Các phương pháp so sánh trong rơle số


Với các loại rơle làm việc với hai đại lượng đầu vào thường người ta sử dụng
hai nguyên tắc so sánh:

Trang 16/ 26
Chương Rơle số

• So sánh biên độ.


• So sánh pha.
a. So sánh biên độ.
Trong các rơle làm việc với hai đại lượng đầu vào, thông thường một đại
lượng nào đó (Chẳng hạn X1) tác động theo hướng làm cho rơle khởi động còn đại
lượng kia (X2) tác động theo chiều hướng ngược lại (hãm, cản trở rơle tác động).
Tín hiệu đầu ra Y của rơle sẽ xuất hiện khi:
X =X
1 2

Trong đó: X1 : là tín hiệu đầu vào khởi động


X2 : là tín hiệu đầu vào hãm.

X1 BG1 CL1
R1
Y
RL
X2 BG2 CL2
R2

Nguyên lý so sánh biên độ hai đại lượng điện được sử dụng trong bảo vệ so lệch và
bảo vệ khoảng cách.
b. So sánh pha
So sánh pha phản ánh góc lệch pha giữa các đại lượng đầu vào nếu góc lệch
pha vượt quá (lớn hơn hay bé hơn) trị số pha định trước rơle sẽ tác động. Các đại
lượng tương tự đầu vào X1, X2 qua các bộ biến đổi BD1, BD2 biến thành các xung
chữ nhật X1’, X2’ với thời gian trùng pha là tk. Kiểu so sánh này gọi là so sánh thời
gian trùng pha.
Nếu thời gian trùng pha tk lớn hơn thời gian đặt tG của bộ phận thời gian thì sẽ
xuất hiện tín hiệu đầu ra Y1. Để tăng độ chính xác của so sánh pha, có thể tiến hành
lọc và khử thành phần một chiều cũng như các sóng hài bậc cao trong các đại
lượng đầu vào X1, X2 trước khi đưa vào bộ so sánh.

1, 2
X1 1 X' X'
X'
& tG Y
X2
Trang 17/ 26
2
X'
Chương Rơle số

II.5 Các bộ nguồn dùng cho rơle số


Ngoài các nguồn tín hiệu lấy từ các TI, TU, thì để làm việc được các rơle số
phải được cấp nguồn từ bên ngoài. Nguồn này thường là nguồn một chiều lấy từ
acquy hay các bộ biến đổi xoay chiều - một chiều. Trong rơ le số, nguồn một chiều
thường có các cấp điện áp khác nhau phụ thuộc vào các loại rơle bảo vệ khác nhau:
24, 30, 48, 60, 110, 220V một chiều.
Trong các rơle số có bộ chuyển đổi “một chiều - một chiều” (DC/DC) sử
dụng cung cấp điện một chiều cao ở đầu vào để tạo ra các điện áp một chiều thấp
hơn dành cho các mục đích khác như: nuôi các vi mạch số, các bộ khuếch đại thuật
toán, các điện áp điều khiển đóng cắt các tiếp điểm của rơle đầu ra. Các mức điện
áp sử dụng ở đây là: ± 5V, ± 12V, ± 15V và +24V.

II.6 Các cổng vào ra thông tin tuần tự


Khả năng trao đổi thông tin với các thiết bị ở xa là mọt trong các ưu điểm nổi
bật của rơle số so với các loại rơle điện cơ và rơle tĩnh. Chức năng này được thực
hiện thông qua các giắc cắm chữ D có 9 hoặc 25 chân đặt ở mặt trước hay sau của
rơle số. Đó là các cổng vào ra thông tin tuần tự được nối tới bộ giao diện vào ra
thông tin số. Bộ giao diện này có các chức năng sau:
 Phối hợp giữa bộ phận truyền thông tin dạng song song bên trong rơle
số với bộ phận truyền tin tuần tự ở bên ngoài.
 Đồng bộ thời gian giữa phần thu và phát. Bình thường các bộ thu và
phát thuộc các thiết bị khác nhau nên thông tin trong chúng được
truyền với tốc độ khác nhau. Vì vậy cần phải có đồng bộ hoá chế độ
làm việc của hai phía về mặt thời gian.
 Phối hợp về mức điện áp và mã số của tín hiệu được truyền.

II.6.1. Chuẩn RS-232 và RS-485


Để các thiết bị thu phát có thể làm việc hiệu quả và thuận tiện khi làm việc
phối hợp với nhau giữa các thiết bị người ta đặt ra các chuẩn cho các cổng vào ra
tín hiệu tuần tự trong các thiết bị số.
Chuẩn RS-232: với rắc cắm hình chữ D dao động từ 4 đến 37 chân (4, 9, 15, 25,
37) trong rơle số hay dùng loại 9 chân và loại 25 chân.
RS-232: sử dụng phương thức truyền số liệu không đối xứng. Điện áp dao động
trong khoảng -15V đến +15V. Mức logíc 1 ứng với khoảng điện áp -15V đến -3V

Trang 18/ 26
Chương Rơle số

Và mức “0” ứng với khoảng điện áp từ 3V đến 15V. Khoảng điện áp từ -3V đến
+3V không được định nghĩa, đây là khoảng để chuyển tiếp giữa các mức logic.
khoảng +25V và -25V là khoảng tín hiệu cho phép.
Khoảng cách truyền cho phép với chuẩn RS232 là <15m và chỉ có thể nối với một
thiết bị đầu cuối.

+25V
+15V
0
+3V
-3V
1
-15V
-25V

Biểu diễn trạng thái logic của tín hiệu RS232.


RS232 là việc ở chế độ truyền song song, với phương thức truyền này số liệu có
thể được truyền theo 2 hướng một cách đồng thời, tức là ở một thời điểm cả 2 thiết
bị đều có thể nhận hoặc truyền số liệu.
Để truyền tín hiệu đi xa hơn và nối với nhiều thiết bị đầu cuối, người ta dùng
chuẩn RS485 tương tự nhưng có công suất tín hiệu cao hơn.
Chuẩn RS-485: sử dụng phương thức truyền số liệu sai lệch đối xứng, do có các
khả năng chống nhiễu tốt hơn chuẩn RS232 và khả năng truyền thông tin có thể xa
tới 1700m. RS485 có thể ghép nối nhiều điểm chính vì vậy mà nó được sử dụng
rộng rãi trong các mạng công nghiệp.

+6V
+6V
0
+1.5V
-1.5V
1
-6V
-6V
Biểu diễn trạng thái logic của tín hiệu RS485
Mức điện áp từ -1.5V đến +1.5V không được định nghĩa nó là khoảng để chuyển
trạng thái các mức logíc. Khoảng điện áp cho phép từ -6V đến +6V.

II.6.2. Giới thiệu nguyên lý làm việc của giao diện vào ra số liệu tuần tự.
Trang 19/ 26
Chương Rơle số

Tín hiệu tuần tự được trao đổi với rơle qua thông tin hữu tuyến hoặc cáp
quang trong mọi trường hợp được đưa về dạng mã số tuần tự hoặc song song.
Giới thiệu nguyên lý làm việc của kênh thông tin hữu tuyến.
Bộ phận chính của thiết bị giao diện là mạch thu phát vạn năng không đồng bộ
(UART), thực chất là bộ ghi dịch được chế tạo thành vi mạch chuẩn. Một sơ đồ
khác tương tự với UART có tên gọi là “Bộ phối hợp giao diện thông tin không
đồng bộ” (ACIA) cũng được sử dụng rộng rãi.
Sơ đồ khối của một bộ UART làm việc kết hợp với mạch khuếch đại vào/ra
tạo thành bộ phận chủ yếu của giao diện thông tin tuần tự. Vi mạch này gồm 3
thành phần chính: Đầu thu, đầu phát và mạch điều khiển.

D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0 Thanh ghi D7 D6 D5 D

UART dÞch

Bé ®iÒu khiÓn 7 0
6 1
5 2
4 3
3 4
2 5
1 6
0 7 §
Ng¾t §Çu thu

CD DSR DTS CTS RTS

01 0 1 0 1

01
10
0 1 0 1
10
5V
1
+12V
2 K§TT
TD
+15V
3

4 -12V
RTS
5 CTS

6
DSR comparato
7 RD
DTS +2V
Ng¾t
(CD)

12
25
13
VÞ trÝ ch©n
nh×n tõ bªn ngoµi

Nguyên lý làm việc của giao diện thông tin tuần tự

Trang 20/ 26
Chương Rơle số

Nhiệm vụ chính của nó là phối hợp hai thiết bị có xung đồng bộ khác nhau
theo phương thức gọi là thông tin liên lạc không đồng bộ. Có nghĩa là các bit thông
tin được trao đổi qua lại không kèm theo tín hiệu đồng bộ thời gian để chỉ điẻm
đầu và điểm cuối của gói thông tin. Vì vậy người ta sử dụng ở đây các kiểu mã hoá
khác nhau, trên đường truyền các bit dữ liệu có thể bị sai lệch vì vậy người ta có
thể sử dụng thêm bit “chẵn lẻ” (PARITY) trước bit “STOP”.
Có hai kiểu bit “chẵn lẻ”: chẵn và lẻ. Nếu bit theo kiểu lẻ thì tổng các số 1
trong các bit dữ liệu được công với bit “chẵn lẻ” phải là một số lẻ. Nếu bit theo
kiểu chẵn thì tổng các số 1 cộng với bit “chẵn lẻ” là một số chẵn. Bit “chẵn lẻ” do
đầu thu phát tính toán và ghi vào cuối dây bit dữ liệu.
Đầu thu khi nhận dữ liệu sẽ kiểm tra bit “chẵn lẻ” và khi phát hiện ra lỗi sẽ
yêu cầu đầu phát của thiết bị ngoại vi phát lại.
Sơ đồ trên giới thiệu giắc cắm D 25 chân. Ở đây chân 1 và chân 7 là chân nối
đất. Chân 2 (TD) là đường truyền dữ liệu theo một chiều tới thiết bị bên ngoài. Các
tín hiệu tuần tự (với bit nhỏ nhất phát trước, bit lớn nhất phát sau) được truyền từ
đầu phát của bộ UART tới đầu vào đảo (-) của bộ khuếch đại thuật toán làm việc
theo chế độ so sánh (comparato). Đầu vào không đảo (+) của bộ khuếch đại thuật
toán (KTT) được giữ ở mức 1,5V. Nếu tín hiệu tại (-) là 5V và cao hơn điện áp
1,5V tại (+), điện áp đầu ra của bộ KTT sẽ là -12V, tương ứng với giá trị lôgic 1.
Nếu tín hiệu đầu vào tại (-) là 0V và nhỏ hơn điện áp tại (+),đầu ra của bộ KTT sẽ
là +12V, tương ứng với giá trị mức lôgic 0. Chân 3 (RD) là đường nhận dữ liệu
của cổng tuần tự. Các thiết bị ngoại vi truyền tín hiệu tới rơle qua chân này và điôt
tạo ngưỡng đến đầu vào đảo (-) của bộ comparato. Đầu vào không đảo (+) của nó
được giữa ở điện áp 2V. Nếu tín hiệu vượt quá +2,5V, điôt sẽ thông mạch, bộ
comparato sẽ dẫn điện theo chiều từ đầu ra tới đầu vào và điện áp đầu ra của nó tụt
xuống 0, tương ứng với mức lôgic 0 của các mạch số. Khi tín hiệu đầu vào nhỏ
hơn +2,5V, thì bộ comparato sẽ không dẫn điện, khi đó điện áp ở đầu ra sẽ là 5V
tương ứng với mức lôgic 1. Khi tín hiệu đầu vào đổi trạng thái, áp đầu ra của bộ
comparato cũng thay đổi và làm cho các bit của thanh ghi dịch ở đầu thu sẽ được
đưa lần lượt tới các đầu ra từ D0 đến D7.
Chân 8 của giắc cắm D là chân phát hiện cờ tràn (CD). Nó hoạt động giống
như RD, chỉ khác là nó gửi tín hiệu ngắt tới mạch điều khiển để thông báo thiết bị
ngoại vi đã sẵn sàng và có thể gửi tín hiệu. Đây đơn thuần là tín hiệu trạng thái.
Các chân khác cũng được sử dụng tuỳ theo từng ứng dụng cụ thể.

II.7 Các bộ nhớ kết cấu và cấu trúc phần mềm của rơle số
II.7.1 Các bộ nhớ và kết cấu của rơle số

Trang 21/ 26
Chương Rơle số

Các chương trình cơ bản điều khiển sự làm việc của rơle thường được chứa trong
bộ nhớ ROM hoặc EPROM.
+ ROM được sử dụng trong trường hợp rơle được sản xuất với số lượng lớn hoặc
nhà chế tạo có công nghệ ghi thông tin vào ROM hoàn thiện.
+ EPROM cho mục đích khi sản xuất với số lượng ít, đơn chiếc vì tuy EPROM đắt
hơn nhưng nó cho phép sửa chữa các chương trình đã ghi trong nó.
Các thông tin chỉnh định bảo vệ và thông tin về hệ thống điện được lưu trữ hoặc
trong DRAM kiểu CMOS (dùng nguồn riêng pin), hoặc trong EEPROM hoặc cả
hai. Các bộ RAM động hay NVRAM có ưu điểm là tốc độ ghi thông tin nhanh
nhưng nếu pin nuôi chúng bị sự cố thì sẽ bị trục trặc. Vì vậy, thông thường người
ta ghi các thông tin này vào trong các bộ nhớ EEPROM. Khi rơle mất nguồn cung
cấp, thông tin ghi nhớ trong chúng vẫn không bị mất đi.
Các căn bản sự kiện và thông tin về sự cố được lưu trữ trong các DRAM vì
tốc độ ghi nhớ nhanh của chúng. Tại đây cũng lưu trữ thông tin về dao động điện,
các nhiễu loạn, các lịch trình làm việc của rơle theo thời gian v.v…
Các dữ liệu thông tin đo lường, các kết quả tính toán… được lưu trữ trong các
bộ nhớ RAM (SRAM và DRAM) dùng nguồn cung cấp của rơle. Tại đay cũng lưu
trữ thông tin ngày tháng, thời gian thực. Các dữ liệu này sẽ bị xoá nếu rơle bị mất
nguồn cung cấp. Người điều hành có thể truy xuất văn bản sự kiện từ xa, căn cứ
vào ngày tháng ghi trên rơle để biết được tình trạng làm việc của rơle bảo vệ.
Trong rơle, các chức năng thường được chế tạo trên các bản mạch riêng biệt tạo
thành các môđun. tuỳ theo các laọi rơle có thể có các môđun sau:
 Môđun nguồn
 Môđun tín hiệu vào
 Môđun bộ vi xử lý
 Môđun thông tin
 Giao diện người sử dụng
Môđun nguồn đựơc chế tạo độc lập và được che chắn cẩn thận vì đây là nguồn
phát sinh nhiễu mạch. Đôi khi môđun vào và ra tín hiệu được chế tạo chung trên
một bản mạch. Tương tự như vậy, đôi khi môđun thông tin trong các rơle mới hiện
nay chỉ là bản mạch nhỏ được gắn trên môđun khác.
II.7.2 Cấu trúc phần mềm
a.Khái niệm chung
Các chương trình phần mềm là điểm khác biệt lớn nhất trong rơle số so với
các rơle khác. Thực chất chúng là các bit thông tin được sắp xếp theo các trình tự
quy định gọi là lệnh và được chứa trong các bộ nhớ khác nhau. Khi rơle được cấp
nguồn, bộ vi xử lý và các linh kiện phần cứng khác sẽ hoạt động tuân theo sự

Trang 22/ 26
Chương Rơle số

hướng dẫn của các tệp lệnh này theo một chương trình xác định trước, nhờ đó rơle
có thể hoạt động như một phần tử tự động.
Các chương trình phần mềm của rơle số có thể phân làm 2 nhóm chính:
• Phần mềm hệ thống
• Phần mềm ứng dụng
Phần mềm hệ thống bao gồm các chức năng tự kiểm tra báo lỗi nội bộ rơle,
các thông tin vào ra. Nó chỉ phối sự hoạt động qua lại giữa các bộ phận phần cứng
với nhau, tạo môi trường phần mềm cho các ứng dụng khác nhau có thể phát triển
và hoạt động hiệu quả. Tóm lại đây là phần mềm cơ sở mà bất cứ thiết bị kỹ thuật
số dùng vi xử lý nào cũng phải được trang bị để có thể hoạt động được.
Các chương trình phần mềm ứng dụng được sử dụng phụ thuộc vào các chức
năng bảo vệ được cài đặt trong rơle. Để rơle có thể làm việc hiệu quả, các chương
trình quy định chi tiết thao tác của các linh kiện phần cứng trong mỗi chế độ làm
việc khác nhau như xử lý các số liệu tương tự, số liệu số, tương tức với người sử
dụng, vào ra thông tin, ra quyết định thao tác v.v…
Bộ vi xử lý thực hiện các chương trình ứng dụng theo 2 cách chính:
• Chạy các chương trình ứng dụng lần lượt theo trình tự thời gian.
• Phương pháp này gọi là phương pháp ngắt: cho phép khởi động chương
trình ứng dụng nào đó khi bộ vi xử lý nhận được thông tin từ bên ngoài. Khi
đó dừng các hoạt động khác của rơle để thực hiện chương trình ứng dụng
phù hợp với thông tin bên ngoài đó, sau đó quay lại thực hiện các thao tác
còn dang dở.

b. Chương trình hệ thống


 Chương trình tự kiểm tra khi đóng nguồn
Các rơle số hiện nay cho phép kiểm tra khả năng làm việc của các phần tử
chính của phần cứng ngay sau khi rơle được cung cấp nguồn và hiển thị kết quả
kiểm tra lên màn hình. Các phần tử này có thể là: Bộ vi xử lý, các bộ nhớ, bộ đồng
hồ thời gian, các bộ kiểm tra ngắt vào ra thông tin, bộ chuyển đổi tương tự số
v.v…Kết quả kiểm tra có thể là “tốt”, “báo động”, và “hư hỏng nội bộ”
Trong một số rơle, các loại bộ nhớ như EPROM và RAM được kiểm tra
không chỉ vào lúc bật nguồn mà còn quy định theo chu kỳ bởi chương trình phần
mềm. Các ô nhớ bị hư hỏng phát hiện được sẽ bị cô lập tự động để tránh lỗi cho
các lần ghi thông tin tiếp theo.
 Chương trình hệ thống vào/ra cơ sở (BIOS)
Chương trình này cung cấp một giao diện nhằm tương thích hoàn toàn các
chương trình ứng dụng với cơ sở phần cứng của rơle. Đó là tập hợp các chu trình

Trang 23/ 26
Chương Rơle số

điều khiển các linh kiện phần cứng cho phép người lập trình ứng dụng giám sát và
truyền các dữ liệu qua lại các bộ phận vào/ra một cách dễ dàng. Với các chương
trình BIOS, người lập trình ứng dụng không cần phải hiểu một cách tỉ mỉ các bộ
phận vào/ra dữ liệu trong rơle làm việc như thế nào mà chỉ cần biết chúng có thể
làm được gì. Khi phần cứng của rơle được nâng cấp, chỉ cần thay đổi các chương
trình BIOS kèm theo mà không ảnh hưởng đến chương trình ứng dụng. Điều này
cho phép các phần mềm ứng dụng có thể tồn tại lâu dài không phụ thuộc vào sự
phát triển của phần cứng.
Các chương trình điều khiển vào/ra cho phép điều khiển các bộ phận sau đây: các
đầu vào trạng thái sô, các đầu ra thao tác số, các cổng song song và tuần tự, màn
hình hiển thị, bàn phím, các đèn LED, các đầu vào tương tự v.v…
 Chương trình thực thi đa nhiệm
Đây là chương trình cho phép vi xử lý có thể thực hiện đồng thời vài chức
năng ứng dụng theo thời gian thực. Nó hoạt động bằng cách cho phép người lập
trình ứng dụng phân chia chương trình ứng dụng thành các nhiệm vụ nhỏ riêng
biệt. Mỗi nhiệm vụ được gán một thứ tự ưu tiên. Chương trình đa nhiệm chỉ cho
phép thực hiện một nhiệm vụ trong một thời điểm. Các nhiệm vụ khác đã được
kích hoạt khi đó được nhớ trong các bộ nhớ theo trật tự hàng nếu không thể thực
thi chúng ngay lập tức. Các nhiệm vụ có thứ tự ưu tiên cao hơn sẽ được thực hiện
trước các nhiệm vụ có thứ tự ưu tiên thấp hơn. Việc phân chia các chương trình
ứng dụng như vậy cho phép biến hoá các chức năng bảo vệ trong rơle trong các
chế độ làm việc khác nhau.
 Các chương trình phục vụ cho lập trình ứng dụng
Đây là các chương trình phần mềm được sử dụng trong giai đoạn phát triển
các phần mềm ứng dụng dùng trong rơle. Đó là các chương trình gỡ rối
(DEBUGGING) sử dụng khi tắt nguồn hoặc đang chạy chương trình ứng dụng để
kiểm tra và thay đổi nội dung các bộ nhớ và các công vào/ra, các thanh ghi cũng
như các bước thực hiện chương trình.

c. Các chương trình ứng dụng


Các chương trình này điều khiển sự làm việc của bộ vi xử lý đối với các môđun
vào/ra tín hiệu số và tương tự, môđun thông tin và giao diện với người sử dụng.
Trong các rơle số sử dụng nhiều bộ vi xử lý, nó còn cho phép bộ vi xử lý chính
điều khiển sự hoạt động của bộ vi xử lý phụ.
1.Khởi động: Phần mềm ứng dụng của bọ vi xử lý trong chế độ khởi động sẽ thực
hiện các thao tác sau:

Trang 24/ 26
Chương Rơle số

+ Đọc các thông tin trạng thái trong các EEPROM hoặc NVRAM. Nếu các cảnh
báo chưa được giải trừ trong lần làm việc trước thì chúng được phục hồi và được
hiển thị ở mặt trước rơle
+ Tất cả các giá trị đặt của rơle được nhớ trong EEPROM được rà soát lại xem có
ở trong miền làm việc cho phép không. Nếu giá trị đặt ở ngoài miền làm việc, tín
hiệu cảnh báo sẽ phát ra. Các giá trị hợp lý sẽ được tải từ EEPROM vào trong miền
làm việc của bộ nhớ RAM của rơle.
+ Bộ vi xử lý khởi động các đồng hồ thời gian, các điều khiển ngắt và vào ra cùng
các biến dữ liệu.
2. Xử lý dữ liệu tương tự: Các tín hiệu tương tự đầu vào như dòng và áp lấy mẫu
với tốc độ N mẫu chong một chu kỳ tần số công nghiệp và được chuyển đổi thành
giá trị số. Kết quả thu được lưu trữ trong các bộ đệm. bộ vi xử lý tiến hành các
phần mềm lọc các giá trị số theo các thuật toán lọc như lọc Fourrier hay lọc rời rạc
hoặc lấy đạo hàm để xác định các tín hiệu thông tin có ích. Trong một số rơle số có
tốc độ thu thập thông tin cao, người ta sử dụng riêng một bộ vi xử lý để thực hiện
các thao tác này kèm theo chương trình phần mềm phục vụ nó.
3. Xử lý các tín hiệu số: Các tín hiệu số ở đầu vào trạng thái (điện hoặc
quang/điện) được kiểm tra liên tục theo chu kỳ dài ngắn khác nhau tuỳ theo tính
cấp thiết của từng loại thông tin. Ví dụ tín hiệu cắt liên động cần phải được cập
nhật trong vòng một vài chu kỳ lấy mẫu, các tín hiệu khác như giải trừ hoặc đồng
bộ thời gian có thể lâu hơn…
+ Các tín hiệu điều khiển các rơle đầu ra được bộ vi xử lý liên tục quét tới trong
vòng một, hai chu kỳ lấy mẫu. Khi xảy ra sự cố, tín hiệu điều khiển của bộ vi xử lý
thay đổi, trong thời gian rất ngắn các rơle đầu ra sẽ khổi động để đi báo tín hiệu
hoặc đi cắt đối tượng được bảo vệ.
4. Giao diện người sử dụng: Phần mềm giao diện người sử dụng đọc các mã từ bàn
phím và thông báo kết quả lên màn hình (điot phát quang hoặc màn tinh thể lỏng).
Người sử dụng giao tiếp với rơle qua menu hình cây hoặc theo nguyên tắc địa chỉ.
5.Thông tin liên lạc: Việc trao đổi thông tin với các thiết bị qua các cổng tuần tự
hoặc ssong song được thực hiện qua các giao thức (protoco). Trong các rơle có yêu
cầu nghiêm ngặt về chất lượng thông tin như bảo vệ so lệch đường dây, đôi khi
người ta dùng riêng một bộ vi xử lý cho chức năng thông tin liên lạc kèm theo đó
là phần mềm phục vụ boj vi xử lý này. Độ phức tạp của phần mềm thông tin liên
lạc phụ thuộc vào cổng thông tin được chọn (song song hay tuần tự), mã thông tin,
giao thức thông tin và các chức năng phụ trợ kèm theo. Nó bao gồm các thao tác
lập truyền gói thông tin, nhận, khẳng định và tách các thông tin có ích.
6. Đo lường và bản ghi sự kiện

Trang 25/ 26
Chương Rơle số

Đo lường là một trong những nhiệm vụ của bộ vi xử lý thông tin tương tự. Bộ phận
này cập nhật thông tin về hệ thống điện theo chu kỳ lấy mẫu fs=50.N trước hết
nhằm mục đích phát hiện sự cố. Kết quả đo lường và tính toán nhận được được lưu
trữ ở bộ nhớ RAM. Theo một chu kỳ chậm hơn (khoảng 1s) một vài trong các
thông số này được tải vào bộ nhớ của màn hình. Khi kích hoạt chức năng đo lường
của rơle, phần mềm điều khiển sẽ hiện thị nội dung của bộ nhớ màn hình theo địa
chỉ được chọn. Đó có thể là giá trị dòng, áp, dòng tổng ba pha v.v… theo giá trị tức
thời hay hiệu dụng. Các thông số này sẽ liên tục được thay đổi mới bằng cách xoá
các giá trị cũ nạp thêm giá trị mới nhất vào.
Bản ghi sự kiện được lưu giữa tại các DRAM có nguồn nuôi riêng cho phép lưu
giữ thông tin ngay cả khi mất nguồn cung cấp, có hai loại bản ghi:
• Loại ghi thông tin vắn tắt các sự kiện được ghi theo trình tự thời gian, theo
nguyên tắc lần lượt. Các sự kiện lâu sẽ bị xoá dần sao cho số lượng sự kiện
nhớ được không đổi.
• Loại thứ hai cho phép ghi tỉ mỉ hơn về thông tin vừa diễn ra. Điều kiện
thực hiện loại này là rơle thực hiện thao tác đóng cắt MC. Khác với loại trên
là có thể xem trực tiếp trên màn hình hiển thị của rơle thì ở loại này phải có
phần mềm phụ trợ để có thể truy cập vào rơle để hiển thị thông tin trên màn
hình máy tính. Ví dụ như rơle SEL-351 sử dụng phần mềm SELPLOT hay
rơle quá dòng 7SJ512 và 7SA511 của SIEMEMS dùng chương trình DIGSI,
việc giao tiếp thực hiện qua cổng giao tiếp tuần tự.
7. Các chức năng bảo vệ: Các chức năng bảo vệ của rơle được xây dựng thành các
chương trình con với các biến đầu vào là các giá trị đặt bảo vệ, các kết quả đo
lường hoặc trạng thái lôgíc của các tham số trung gian là hàm của các biến đo
lường đầu vào cuối cùng, là các trạng thái lôgíc đầu ra của các chức năng bảo vệ
khác. Khi chức năng bảo vệ được kích hoạt, các biến đầu vào của nó được kích
hoạt theo và được nạp vào các địa chỉ cố định trong bộ nhớ RAM. Phần mềm chức
năng bảo vệ thực chất là một thuật toán làm việc theo quy trình cho trước.

Trang 26/ 26

You might also like