Professional Documents
Culture Documents
Trong lần trước bạn đọc đã được giới thiệu những khái niệm sơ khởi về nhựa nhân tạo cùng với những thông tin
khái quát về ngành học kỹ thuật nhựa tại các trường đại học chuyên nghiệp và đại học kỹ thuật tại CHLB Đức.
Trong lần nầy chuyên đề nói trên sẽ được nhắc lại với những khái niệm tương đối chi tiết hơn và được chia thành
nhiều tiểu đề chính, phần còn lại là những ứng dụng bổ túc cho các tiểu đề đó. Để đơn giản hoá, tên gọi nhựa
được hiểu với cụm từ nhựa nhân tạo ( hay nhựa tổng hợp ).
Một vài thí nghiệm đơn giản để phân biệt tính khác nhau của 3 nhóm nhựa: Nhựa-nhiệt, nhựa-cứng và nhựa-đàn-hồi.
Dựa theo cấu trúc phân tử bên trong của 3 nhóm nhựa nói trên cũng giúp chúng ta định nghĩa đưọc một cách khái quát
và phân biệt được thuộc tính khác nhau của chúng
Ngoài ra người ta có thể nhận biết, phân biệt các loại nhựa dựa theo các thí nghiệm sau đây
* Thông suốt ánh sáng : Cấu trúc phân tử và tinh thể giữ vai trò quan trọng cho thuộc tính của nhựa. Thí dụ: trong
suốt ( như thuỷ tinh ), trong vừa, trắng đục..vv..
* Đốt cháy: Hình dáng, màu sắc ngọn lửa và mùi khói sau khi tắt cũng là những đặc tính quan trọng để xếp loại
nhựa. Do phân tử có chứa các nguyên tử C ( carbon ), H ( hydro ) nên nhiều loại nhựa có thể cháy được, và thông qua
các chất phụ v/d Halogenen như Chlor và Fluor bên trong các phân tử sẽ ảnh hưởng đến hiện tượng cháy.
* Hình nổi: Người ta phân biệt hiện tượng vỡ trắng, vỡ to, vỡ nhỏ..vv...Dùng móng tay hay đinh để xác định độ cứng
bề mặt của hình vỡ.
* Tính hoà tan: Nhựa có tính bền cao trong dung môi hữu cơ.
* Tính dẫn điện: rất thấp và được thông qua một lượng nhỏ âm điện tử tự do và những i-on chuyển động. Tuy
nhiên nhựa có tính tĩnh điện rất cao do những âm điện tử tự do, dùng lực chà sát tác dụng lên bề mặt nhựa sẽ tạo ra
tĩnh điện .
* Tính dẫn nhiệt: rất thấp và tuỳ thuộc vào cấu trúc không đìều đặn bên trong của các phân tử. So sánh trị số dẫn
nhiệt giữa kim loại đồng = 335 và Polystyrol = 0,14 cho thấy trị số tương quan 335 : 0,14 = 2400. Đồng dẫn điện nhanh
hơn Polystyrol 2400 lần ( với mẫu thí nghiệm có cùng kích thước ), và Polystyrol cũng cần thời gian làm nguội 2400
lần lâu hơn đồng. Tương tự cũng có thể hiểu nếu dùng nhiệt (năng lượng ) tác dụng 1 giờ cho đồng thì chúng ta cần
100 ngày cho nhựa . Từ đó cho kết luận: Đồng có tính dẫn điện tốt và nhựa có tính cách điện tốt.
* Tỷ trọng: cho ta điểm tựa để phân biệt các loại nhựa. Tỷ trọng nhựa khoảng 1 g/ cm3. V/d Polyethylen: 0,96 g / m3
Tỷ trọng của một vài nhóm nhựa điển hình được đánh giá theo bảng kê khai dưới đây.
Người ta cũng diễn đạt đơn giản tiến trình trùng hợp nói trên với một đơn phân tử nằm trong ngoặc, với n biểu tượng
cho sự lặp lại nhiều lần.
Một vài loại nhựa điển hình với phản ứng trùng hợp:
Một vài loại nhựa điển hình được điều chế với phản ứng ngưng tụ:
Một vài loại nhựa điển hình được điều chế với phản ứng cộng:
* Polyurethan (PU)
* Epoxidharze
* Perlon
* Polyether
Polystyrol
Styrol (Phenylethen)
Ly đựng Joghurt, ly
dùng một lần,dụng
cụ học sinh, vỏ
băng Cassette,
Styropor (nhựa
bọt).
Polymethacrylsäuremethylester
2-Acrylsäuremethylester
Đèn xe hơi,
dụng cụ văn
phòng cao cấp,
thủy tinh nhân
tạo, Plexiglas
Hexandisäure
Diisocyanattoluol
Polyurethan
Ghi chú:
1: Phần đầu máy
2: Phần thân máy
3: Phần đuôi máy
a: Hệ thống làm nguội với kênh dẫn nước
b: Băng điện trở tỏa nhiệt
c: Trục soắn ốc
d: Hột nhựa
e: Cơ phận truyền lực
Ứng Dụng: một vài sản phẩm thuộc nhóm nhựa-nhiệt được chế biến từ phương pháp phun-nén
Phương pháp lăn-cán được áp dụng để sản xuất tấm lót sàn nhà, phim mỏng từ nhựa PVC, gia tăng độ bền bằng cách
liên kết với lưới vải hay sợi tổng hợp v/d sợi Nylon. Các loại nhựa chảy lỏng v/d PE không thể chế biến được với
phương páp này.
Ghi chú:
A : Máy phun-thổi thẳng đứng
B : Máy phun-thổi nằm ngang
1 : Cơ phận truyền lực 5 : Phần đầu (định dạng ống )
2 : Động cơ ( Motor ) 6 : Ống nhựa
3 : Phiểu đựng hột nhựa 7 : Khuôn thổi ( vị trí mở )
4 : Trục soắn ốc 8 : Ống cổ cong
Bột nhựa Poly Styrol trộn với chất đốt Bọt Poly Styrol đun nóng trước khi cho vào khuôn, sau đó
Khuôn được lắc đều cho đến khi bọt nhựa bên trong nở ra
đầy kín phần rỗng bên trong khuôn.
Khuôn và phần bọt nhựa Poly Styrol bên trong được đun nóng , bọt khí sẽ phồng to ( giống hột ngọc trai ) ép sát và dán
chặt lại với nhau tạo nên hình thể của sản phẩm ( phần rỗng của khuôn đã được tạo dáng trước đó ).
Ứng dụng : một vài sản phẩm được chế biến từ phương pháp đông bọt.
1851 – Tại London xuất hiện một số sản phẩm từ cao-su-cứng. Charles Goodyear là người đầu
tiên thành công trong việc cấu hợp này, qua đó ông ta đã gia hạn lâu hơn phản ứng lưu hóa
bằng cách trộn một khối lượng lớn lưu huỳnh vào cao su thiên nhiên theo quy định.
1862 – A. Parkes giới thiệu lần đầu tiên tại hội chợ lớn London sản phẩm từ cơ xưởng
Parkesine, một hổn hợp của Zellulosenitrat, Naphtalin và dầu cay thực vật ( Khuynh diệp )
1868 - John W. Hyatt cũng giới thiệu Zelluloid, một sản phẩm tượng tự như của A. Parkes,
nhưng Zelluloid là hổn hợp điều chế từ Zellulosenitrat và dầu khuynh diệp
1870 - Bằng phát minh Zelluloid được đăng ký đầu tiên tại USA.
1872 – Anh em nhà Hyatt chế tạo thành công máy biến chế Zelluloid đầu tiên
1879 - M. Gray đăng ký bằng sáng chế máy phun-ép với trục soắn ốc .
1892 – Paul Troester sản xuất ra máy ép dây thừng cho ống cao-su và dây cáp từ phương pháp
cải tiến của máy phun-ép do Gray làm ra.
1897 - W. Kirsche và A. Spitteler đăng ký bằng sáng chế ra nhựa giả sừng: Galalith.
1901 - W.J. Smith, người đầu tiên tìm ra Alkyd – và nhựa lyzerophtalin.
1909 - L.H. Baekeland công bố sáng chế nhựa Phenolharze , với tên Bakelit.
1910 – Thành lập công ty General Bakelite Co., sau đó được mở rộng và đổi tên mới là Union
Carbide vào năm 1922.
1915 – Cao-su tổng hợp được điều chế tại Leverkusen, nước C.H.L.B. Đức .
1920 - Hermann Staudinger bắt đầu nghiên cứu lý thuyết cấu trúc tổng hợp Polymer
1920 – Công ty Ford tại USA chế tạo phụ tùng xe hơi từ hổn hợp nhựa-Phenol và sợi phụ gia .
1920 - Hans John, người Tiệp Khắc tổng hợp được nhựa-khai( harnstoffharz ), và được ứng
dụng để sản xuất hàng gia dụng kể từ 1924 .
1921 - A. Eichengruen thiết kế máy phun-nén đầu tiên cho kỷ thuật nhựa.
1926 - Eckert và Ziegler đăng ký sáng chế máy phun-nén thương mại đầu tiên.
1927 – Bằng sáng chế đầu tiên cho kỷ nghệ sản suất nhựa PVC tại U.S.A và tại C.H.L.B Đức.
1934 – Trong phòng thí nghiệm của hãng ICI người ta điều chế được Polymethylmetacryl, và
sau đó đến năm 1936 xuất hiện trên thị trường.
1934 – Công ty French Oil Machine thiết kế máy ép với sức nén 1500 tấn
1935 – Máy thổi đầu tiên cho vật thể rỗng bằng nhựa.
1936 - ABS được chế tạo và xuất hiện trên thị trường.
1938 - Hãng Du Pont công bố sản phẩm từ nhựa liên hợp Polyamid Nylon.
1938 - Bằng sáng chế cho nhựa Epoxyd được đăng ký.
1939 – Kỹ nghệ sản xuất nhựa PE-LD tại vương quốc Anh.
1943 – Nhựa Polyester mềm được chế tạo tại U.S.A và vương quốc Anh.
1946 – Tập đoàn sản xuất máy phun-nén lớn nhất nước Ý, Sandretto Industrie được thành lập,
1947 – Kỹ thuật học cho phương pháp quay-ép đăng ký bằng sáng chế.
1954 - G. Natta điều chế được isotaktische Polypropylen, bắt đầu 1957 được tập đoàn
Montecatini tại Ferrara đưa ra thị trường.
1961 - Nhựa liên hợp Ethylen - Acryl Ethyl Copolymer E/EA được đưa ra thị trường tại U.S.A.
1961 – Sản xuất nhựa Polyvinylfluorids Kynar, một loại nhựa có tính chịu hoá cao được ứng
dụng rất nhiều trong kỷ nghệ hoá học và kỹ nghệ điện.
1964 - Tập đoàn General Electric sản xuất nhựa Polyphenyloxyd PPO.
1965 - Bằng sáng chế đầu tiên cho nhựa liên hợp Vinylpropylenchlorid Copolymer.
1965 – Hãng Union Carbide giới thiệu nhựa Polysulfone Udel : Một loại nhựa-nhiệt-thơm có
tính chịu nhiệt cao.
1968 - Tập đoàn Phillips Petroleum bắt đầu với kỷ nghệ sản xuất đại trà PE-LD
1969 – Nhựa Polybutilenrepthal Polyester ( không cứng ) được giới thiệu bởi tâp đoàn Celanese
và General Electric.
1971 - Tập đoàn Phillips Petroleum giới thiệu nhựa Polyphenylensulfid Ryton.
1975 - Tập đoàn Mitsui Petrochemical sản xuất Polymethylpenten, đây là loại nhựa đã được
Giulio Natta điều chế trong phòng thí nghiệm và 1965 được hãng ICI khai triển tiếp.
1980 - Hãng BASF gia tăng tiến trình tổng hợp của nhựa cơ bản Polypyrrol.
1982 – Kỹ thuật học tổng hợp điều chế nhựa Polyetherimid được giới thiệu.
1983 - Kỹ thuật học tổng hợp điều chế nhựa Polyarilsulfon được giới thiệu.
1986 – Hãng ICI điều chế được Biopol, một loại nhựa-nhiệt có nguồn gốc từ thực vật, có thể tự
hủy được trong thiên nhiên. Một vài năm sau đó một loại nhựa có đặc tính tương tự, Mater-B,
được điều chế bởi hãng Montedison.
1986 – Tập đoàn Rohm và Haas điều chế sợi liên hợp Polyacrylimide Copolymer có tính chống
thoát gaz cao.
1990 – Tập đoàn Himont giới thiệu hợp chất Polyolephene có khả năng tạo khối lượng lớn cho
phản ứng trùng hợp.
Ghi chú : Tài liệu và hình ảnh được trích dẫn từ trang nhà của Prof. Blumes Bildungsserver fuer Chemie.
http://dc2.uni-bielefeld.de