Professional Documents
Culture Documents
Để tránh trên trang web xuất hiện những ký tự lạ không mong muốn. Đối với những
thông tin được lưu trữ dưới định dạng của hãng microsoft là MS Word mà chúng ta muốn
đưa chúng lên trang web, chúng ta nên chuyển những văn bản đó ra dạng văn bản thô
không có bất kỳ trang trí nào cho văn bản. Ví dụ, bạn copy một đoạn văn không chứa
hình ảnh và dán vào chương trình wordpad hay notepad của windows và sau đó dán chọn
tất cả văn bản đó dán vào môi trường soạn thảo của trang web.
Nếu trong tập tin có hình ảnh, cách tốt nhất để lấy hình ảnh là chuyển tập tin văn bản đó
thành một trang web, sau khi chuyển song, nó sẽ cho chúng ta 1 file dạng html và một
thư mục có cùng tên với file và kèm theo ký hiệu “_files” cuối thư mục đó.
Ví dụ: chúng ta sẽ chuyển một tập tin dạng .doc sang dạng .html như sau:
2. Sau khi chọn nơi lưu trữ, chọn đúng định dạng và lưu lại, chúng ta có những tập tin
sau đây:
Trong thư mục kèm theo tập tin .htm chứa một số hình ảnh có trong tập tin văn bản gốc,
nếu trong quá trình soạn thảo chúng ta có thực hiện những thao tác phóng to hoặc thu nhỏ
ảnh thì trong thư mục này sẽ chứa những hình ảnh bị thay đổi kích thước và những ảnh
gốc. Khi sử dụng chúng, chúng ta nên để ý để tìm ra những tập tin có kích thước như
mong muốn để đăng lên trang web. Khi sử dụng ảnh đăng web, tránh sử dụng ảnh dạng
.gif vì chúng cho chất lượng ảnh rất kém. Nên sử dụng định dạng jpg hoặc png. Xem hình
minh họa
Tất cả những vùng soạn thảo tạo bài viết trên trang web phần quản trị đều dùng dạng
soạn thảo như hình dưới:
Chèn hình ảnh vào trang web
Không giống như soạn thảo văn bản của MS Word, Tất cả hình ảnh cần chèn đều phải
được đưa lên host trước khi chèn.
Chọn nút Images bên dưới khung soạn thảo, chương trình sẽ mở ra cửa sổ các thư mục
chứa ảnh.
Trong khung Upload bên dưới cửa sổ, chọn Browse files để tìm kiếm ảnh chuẩn bị tải
lên.
Sau khi chọn xong, chọn Start Upload để đưa ảnh lên host .
Sau khi có hình, bạn chọn hình cần chèn, lúc này trong ô Image URL sẽ xuất hiện tên ảnh
cần chèn.
Nếu bạn muốn hình chèn có tiêu đề, bạn nhập tiêu đề ảnh vào ô Title và chọn dấu check
Caption kế bên.
Chọn nút Insert ở góc phải trên của cửa sổ chèn hình.
Khi chèn ảnh xong, thường bạn phải canh lề lại cho ảnh. Bạn chọn ảnh cần canh lề, lúc
này trên thanh công cụ, nút image sẽ được chọn, xem hình trên, bạn có thể chọn nó để mở
ra một cửa sổ mới và canh lề cho nó.
Bạn chọn thẻ Appearance và trong thẻ Alignment, bạn chọn 1 kiểu canh lề, và cuối cùng
là chọn Update ở cuối cửa sổ.
Vị trí đặt module trên trang web cần liên hệ với người thiết kế trang web để biết chính
xác vị trí cần đặt và thứ tự đặt module.
Tạo mới một module rỗng
Việc tạo mới một module rỗng được sử dụng cho những trường hợp như tạo thông báo,
tạo số điện thoại liên hệ, …
Title: Tiêu đề, dùng hiển thị trên trang, nếu Show Title là No thì tiêu đề sẽ không được
hiển thị
Show Title: cho phép hay không cho phép tiêu đề module được hiển thị trên trang
Enabled: Cho phép sử dụng module.
Position: Vị trí cần đặt trên trang.
Order: thứ tự trên một vị trí
Access Level: mức độ sử dụng. Public: mọi người có thể xem, Registerd: chỉ đăng ký
thành viên mới thấy. Special: là thành viên quản trị mới thấy.
Trong đó:
Unique Name: Là tên duy nhất cho menu chúng ta sẽ tạo ra. Tên này không được giống
với bất kỳ tên menu đã tạo ra trước đó
Title: Là tiêu đề của menu sẽ được hiển thị trên trang web.
Description: Mô tả ngắn gọn cho menu sẽ tạo.
Module Title: Joomla sẽ tạo thêm 1 module có tên khai báo trong ô này. Nhờ module mà
bạn có thể thay đổi vị trí đặt menu và thực hiện một vài cấu hình menu.
Article Layout: Liên kết menu với một bài viết cụ thể nào đó.
Category Blog Layout: liên kết bài viết theo dạng trích đoạn giới thiệu và hiển thị mục
Xem tiếp hoặc Read more để xem hết nội dung bài viết trong một Category nào đó.
Category List Layout: Liên kết menu tới danh sách các bài viết trong một Category. Tất
cả bài viết sẽ được liệt kê thành một bảng danh sách.
Section Blog Layout: liên kết bài viết theo dạng trích đoạn giới thiệu và hiển thị mục
Xem tiếp hoặc Read more để xem hết nội dung bài viết trong một Section nào đó. Tất cả
những bài viết của tất cả các category đều sẽ được liệt kê lần lượt ra.
Section List Layout: Liên kết menu tới danh sách các bài viết trong một Section. Tất cả
bài viết sẽ được liệt kê thành một bảng danh sách.
Front Page Blog Layout: liên kết menu về trang chủ.
Sau khi chọn menu liên kết tới 1 section hoặc category, Joomla sẽ đưa bạn trở lại trang
trước đó.
Ở cột phải, trong thẻ Parameters (Basic), bạn chọn một Section hoặc một category để
menu liên kết tới.
Tạo menu cha và menu con
Nếu menu bạn tạo ra là menu cha, bên trái trang, trong danh sách Parent Item, bạn chọn
Top
Nếu menu bạn tạo sẽ là menu con của một menu nào đó, bạn phải chọn tên một menu
trong danh sách Parent Item làm menu cha. Menu con sẽ thụt về bên phải một chút và có
dấu trừ (-) đặt ở đầu dòng.
Sau khi chọn loại cho menu xong, bạn chọn để lưu lại và tiếp tục cấu hình cho menu.
Sau khi lưu lại, nếu có nhiều menu con trong một menu cha, bạn có thể sẽ phải sắp xếp
lại thứ tự hiển thị của menu con. Trong danh sách xổ order, bạn tên menu mà bạn muốn
menu con sẽ nằm dưới nó. Nếu bạn muốn menu của bạn nằm trên đầu danh sách, bạn
chọn First.
Nếu Bạn chọn Yes tại hàng Show Page Title thì tiêu đề bài viết sẽ hiển thị trong vùng nội
dung chính và cả trên thanh tiêu đề của cửa sổ trình duyệt.
Nếu Bạn chọn No tại hàng Show Page Title thì tiêu đề bài viết sẽ chỉ hiển thị trên thanh
tiêu đề của cửa sổ trình duyệt.
Sau khi thiết lập xong các thông số cần thiết, bạn có thể nhấn Save trên thanh công cụ để
lưu và thoát khỏi trang cấu hình cho menu
Select Article: Chọn một bài viết cụ thể, chọn nút Select, sẽ mở ra một trang mới để chọn
bài viết như trong hình sau:
Sau khi chọn được 1 bài viết, cửa sổ này sẽ tự động đóng lại.
Sau khi thiết lập xong nhấn nút lệnh Apply hoặc Save để lưu lại tham số.
Một section có một hoặc nhiều category. Ví dụ như văn học được gọi là 1 section nó
mang ý nghĩa chung nhất cho một thể loại bài viết.
Một category chỉ phụ thuộc vào một section duy nhất. Ví dụ như thơ ca, truyện ngắn là
con của section văn học.
- Content: là nội dung bài viết. Một bài viết có thể phụ thuộc vào một section và một
category nào đó hoặc dạng bài viết không phân loại.
Chúng ta cùng xem "Cấu trúc nội dung của một Website" được thể hiện thông qua hình
vẽ dưới đây:
Tạo một section
Đầu tiên chúng ta phải tạo section trước, tiếp sau đó là category.
Để tạo section, vào menu Content --> Section manager.
• Delete: Xóa bỏ một section. Trước khi xóa cần phải chọn tên section muốn xóa
• Alias: bí danh. Tên bí danh có thể giống với tiêu đều, nhưng không sử dụng dấu
tiếng việt. Bạn có thể có khoảng trống giữa các từ, Joomla sẽ tự động chèn dấu trừ
(-) vào giữa các từ này.
• Published: Cho phép sử dụng section này hay không. Yes là có, No là không
• Access Level: cấp độ truy cập. Public là tất cả mọi người, Registered là chỉ có
thành viên đăng ký mới có thể truy cập. Special: những thành viên có quyền từ
manager trở lên mới được phép xem.
Ở dưới là ô soạn thảo Description – mô tả: dùng mô tả về ý nghĩa của section sẽ được tạo.
Phần mô tả này có thể cho phép hoặc không cho phép hiển thị ra ngoài trang web thông
qua việc cấu hình hiển thị.
Tương tự như section, category cũng có thanh công cụ như section, nhưng trong category
có thêm nút lệnh Move.
Lệnh Move: Di chuyển 1 hoặc nhiều category sang một section khác
Chọn New để tạo mới 1 category. Trang mới sẽ mở ra:
Trong đó:
• Section: Category tạo ra sẽ phải phụ thuộc vào 1 section nào đó. Nếu đặt sai
section, chúng ta có thể vào sửa lại.
Cũng giống như section, category cũng có phần mô tả để diễn tả ngắn gọn về ý nghĩa của
nó. Phần mô tả này có thể được hiển thị ra ngoài trang web nếu người quản trị cho phép
chúng.
Tạo mới một bài viết
Để tạo một bài viết, Chọn menu Content -> Article Manager. Trang mới mở ra, chúng ta
sẽ xem xét qua thanh công cụ trước.
Trên thanh công cụ, các chức năng như publish, Unpublish, Move, Copy hoàn toàn giống
như đã giới thiệu ở trên.
Lưu ý: để thực hiện tất cả những lệnh trên, bạn cần phải đánh dấu chọn 1 hoặc nhiều bài
viết trước khi thực hiện.
Trong đó:
• Alias: bí danh
• Frontpage: bài viết có xuất hiện ở trang chủ hay không, nếu không, bạn sẽ xem
khi click vào menu có đường dẫn trỏ.
Để tạo Read more, di chuyển chuột đến đoạn cần ngắt để đặt chữ “Read more”, kéo
xuống dưới khung soạn thảo, click chọn nút Read More. Một đường gạch màu đỏ sẽ được
tạo ra để làm dấu hiệu. Xem hình bên dưới
Cài đặt tham số cho bài viết
Bên phải vùng soạn thảo chính, chúng ta có thể cài đặt thêm tham số cho bài viết.
Author: tác giả. Tác giả bài viết sẽ tự động chọn là người đang đăng nhập hoặc chọn lại
user khác
Finish Publishing: ngày hết hạn đăng bài. Nếu chọn một ngày nào đó trong tương lai thì
bài viết sẽ tự động ẩn đi không hiển thị cho người truy cập xem. Nếu muốn đăng mãi mãi
thi xóa nội dung trong ô này đi.
• Cancel: hủy bỏ việc chèn hình hoặc chọn biểu tượng chữ X đen ở góc trên bên
phải.
• Align: gióng lề cho ảnh. Có 3 kiểu giống lề là Left – trái, Right – phải và Not Set.
Nếu chọn kiểu gióng lề thì ảnh chèn vào sẽ nằm bên trái hoặc bên phải bài viết,
văn bản sẽ phủ chung quanh hình. Nếu Align là not set thì ảnh và văn bản sẽ nằm
thành chung một hàng.
• Image Title: tiêu đề ảnh. Tiêu đề ảnh chỉ thấy được nếu dấu check Caption được
chọn.
Trong mục Upload chọn Browse để mở thư mục chọn ảnh từ ổ cứng. Sau khi chọn xong,
chọn Start Upload để đưa ảnh lên trên mạng.
Lưu ý khi lưu bài viết
Trên thanh công cụ khi tạo nội dung, chúng ta có các nút lệnh như hình dưới đây:
1. Trong hộp text Create Directory, nhập một tên cho thư mục mới
2. Click biểu tượng “Create” trên thanh công cụ. Thư mục sẽ được tạo và sẵn sàng
để bạn lưu các file của mình.
CHÚ Ý : Việc tạo những thư mục mới chỉ có thể nếu server của bạn có “safe mode off” .
Nếu cái này được đặt là “ON”, bạn sẽ phải tạo những thư mục bằng cách dùng phần mềm
FTP của bạn.
Xóa thư mục
Bạn có thể xóa một thư mục bằng cách click vào biể tượng “Trash Can - dấu x màu đỏ”
dưới ảnh của folder tương ứng. Click vào chính biểu tượng “Folder” của nó sẽ chuyển
đến nội dung của nó.
Tải lên một file
Để upload (tải lên) một file, hoặc nhập địa chỉ của những file trong đĩa cứng của bạn vào
text box (hộp văn bản), hoặc click nút “Browse files” sẽ mở một cửa sổ pop-up
Từ đây bạn có thể duyệt vô đĩa cứng để tìm file mà bạn muốn upload. Chọn thư mục bạn
muốn upload file vào. Click biểu tượng “Upload” trên thanh công cụ. Ảnh của bạn sẽ
upload vào trong thư mục đã chọn.
Xóa một file
Để xóa một file, chọn biểu tượng “Trash Can – dấu x màu đỏ” dưới ảnh của file trong của
sổ Media Manager.
• Thêm hay sửa một người dùng trong nhóm Super Administrator
Manager – Quản lý: Nhóm quản lý dùng trong việc tạo nội dung. Một người trong nhóm
này không thể:
• Truy cập một số Component ( được xác định bởi Super Administrator)
Trên trình duyệt web, khi chúng ta gõ vào địa chỉ: http://localhost, thì trình duyệt web sẽ
được nhận dữ liệu trong thư mục htdocs theo đường dẫn sau: C:\Program
Files\xampp\htdocs
Thư mục htdocs sẽ chứa tất cả những trang web do chúng ta tạo ra. Vào thư mục này, các
bạn tạo thư mục myWeb và giải nén bộ Joomla vào thư mục này.
Giải nén xong, bạn vào trình duyệt, gõ địa chỉ sau: http://localhost/myweb/
Lần đầu tiên sử dụng Joomla, bạn phải cài đặt cấu hình cho Joomla nhận diện database
myweb mà bạn vừa tạo, tài khoản người sử dụng và vài thông số khác.
Trang đầu tiên bạn bắt gặp là trang installation. Trang cài đặt hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cài
đặt. Bạn có thể chọn ngôn ngữ tiếng anh mặc định hoặc chọn ngôn ngữ quốc gia khác để
thực hiện việc cài đặt.
Bạn nhấn Next để bước qua trang mới. Trong trang “Pre-installation Check”, Joomla sẽ
kiểm tra điều kiện hosting của bạn có đủ yêu cầu để cài đặt hay không, nếu bạn nhận
được nhiều kết quả màu xanh lá thì bạn hãy yên tâm để tiếp tục cài đặt.
Bạn nhấn Next để qua trang mới. Trang kế tiếp nói về vấn đề bản quyền sử dụng, bạn có
thể nhấn Next để bỏ qua trang này để đi đến trang tiếp theo.
Trang tiếp theo là trang “Database Configuration”. Đây là trang quan trọng nhất. Trang
web của chúng ta có chạy được hay không là do tính chính xác khi điền thông tin tại
trang này.
Kiểu cơ sở dữ liệu: Mặc định là mysql, nếu bạn đang sử dụng hệ cơ sở dữ liệu mySQL,
bạn không cần thiết phải thay đổi lựa chọn này.
Tên máy chủ: đa số các máy chủ vẫn sử dụng tên là localhost như web server trên máy
tính cục bộ.
Tên đăng nhập và mật khẩu: đây là tài khoản đăng nhập vào hệ thống database.
Thường nếu cài trên máy tính cục bộ thì tên đăng nhập luôn là root và password thường
bỏ trống. Nếu bạn đăng ký hosting của một nhà cung cấp dịch vụ nào đó, bạn phải tự tạo
ra tên đăng nhập và mật khẩu để sử dụng cho database của mình.
Tên cơ sở dữ liệu: ở ví dụ của chúng ta là myweb, bạn sẽ điền tên myweb vào ô này.
Sau khi thiết lập cơ bản xong, bạn nhấn next.
Trang tiếp theo là “FTP Configuration” dùng thiết lập tài khoản FTP. Nếu thiết lập tài
khoản FTP ở đây thì mọi cài đặt bạn đều phải sử dụng tài khoản FTP thì bạn mới có
quyền ghi tập tin vào hosting. Vì bạn đang sử dụng hệ điều hành windows nên điều này
không cần thiết, tài khoản FTP chỉ có hiệu lực nếu bạn sử dụng hệ điều hành Linux. Bạn
nhấn Next để qua trang mới.
Trong trang Main Configuration, bạn điền một vài thông số cho trang web như sau:
Site Name: Tên trang web. Tên này sẽ được hiển thị trên tiêu đề cửa sổ mỗi khi có khách
vào xem trang web.
Your email: hộp thư dành cho người quản trị trang web. Mọi thành viên sau khi đăng ký
vào trang web đều được joomla gửi thông báo đến admin qua địa chỉ này.
Admin Password: mật khẩu quản trị trang web. Độ dài mật khẩu tối thiểu phải 6 ký tự.
Confirm Admin Password: kiểm tra mật khẩu ở ô trên và 2 ô này là phải giống nhau.
Bạn nên chọn vào nút lệnh Intall Sample data để cài vào một ít dữ liệu mẫu. Dữ liệu này
rất có ích nếu bạn muốn phát triển các thành phần mở rộng cho Joomla.
Bạn nhấn Next để qua trang mới.
Nếu bạn nhận được một bảng thông báo như trên thì bạn đã cài đặt thành công. Bảng
thông báo trên báo với bạn rằng hãy xóa thư mục installation trong thư mục mà bạn vừa
cài trang web. Điều này giúp bạn tránh bị kẻ gian xâm nhập vào hosting cài lại trang web
của bạn.
Sau khi bạn đã xóa bỏ thư mục installation, bạn có thể chọn nút lệnh Site để xem trang
web vừa mới cài đặt hoặc nút lệnh Admin để vào phần quản trị trang web.
Như vậy, bạn đã cài đặt thành công Joomla vào máy tính.
Từ nhu cầu đó mà một gói phần mềm tích hợp 3 thành phần trên đã ra đời. Có nhiều phần
mềm tích hợp 3 thành phần này. Nhưng hiện nay, gói phần mềm chạy ổn định nhất đó là
XAMPP.
XAMPP tích hợp các gói phần mềm: Apache (web server), PHP (Ngôn ngữ lập trình
web), mySQL (hệ quản trị cơ sở dữ liệu dành cho PHP)…
Cài đặt XAMPP
Gói phần mềm XAMPP là miễn phí, bạn có thể tải về bản mới nhất tại địa chỉ:
http://www.apachefriends.org/en/xampp.html
2. Chương trình sẽ yêu cầu bạn chọn 1 ngôn ngữ cài đặt, bạn hãy để ngôn ngữ mặc định
và nhấn OK.
4. Cửa sổ mới mở ra yêu cầu bạn chọn một đường dẫn để lưu cài đặt. Bạn có thể đặt
chương trình ở phân vùng khác trên ổ cứng của bạn như là D, E , …. Nếu không có gì
thay đổi, bạn nhấn Next để chuyển sang cửa sổ mới.
5. Cửa sổ mới mở ra, bạn chọn tất cả các dịch vụ của chương trình.
6. Chương trình sẽ bắt đầu công việc cài đặt XAMPP lên ổ cứng
7. Cửa sổ cuối cùng sẽ thông báo cho chúng ta biết quá trình cài đặt đã thành công. Bạn
nhấn Finish để kết thúc cài đặt.
8. Tiếp theo, chương trình sẽ gọi tất cả các dịch vụ của web server ra chạy. Sau khi hoàn
thành, chương trình sẽ mở hộp thoại thông báo. Bạn nhấn OK để tiếp tục.
9. Sau đó, một hộp thoại mới mở ra, bạn chọn Yes để tiếp tục. Trong hộp hội thoại mới
kế tiếp, bạn chọn mở hết các dịch vụ Apache, MySQL bằng cách check vào ô vuông dịch
vụ và chọn Start như hình sau:
• Đến đây quá trình cài đặt một web server chạy dạng trên máy tính cá nhân đã
hoàn thành.
• Tất cả mọi máy tính cá nhân cài web server đều có chung một tên miền để truy
cập là: http://localhost hoặc địa chỉ IP là http://127.0.0.1
• Sau khi cài đặt, web server sẽ tự động mở cổng 80 để phục vụ việc trình bày trang
web trên các trình duyệt web.
• Việc cài đặt web server không yêu cầu máy tính của bạn phải có một card mạng
gắn sẵn. Nếu máy tính không có card mạng, bạn vẫn có thể tạo được webserver để
phục vụ lập trình web.
10. Sau khi cài đặt, bạn cần kiểm tra lại xem web server có đang chạy hay không. Mở
một trình duyệt web và gõ vào địa chỉ htt://localhost
11. Nếu trình duyệt của bạn mở ra như hình sau thì bạn đã thành công. Tiếp theo, bạn
chọn English để vào trang chủ của XAMPP
12. Bên cột trái, bạn chọn phpMyAdmin để vào trang quản trị cơ sở dữ liệu mySQL
Lưu ý:
Thông thường một thành phần mở rộng (extension) được đóng gói trong một file nén
(ZIP) có dạng như sau:
file_nen.zip
-- thu_muc_1
-- thu_muc_2
....
-- file_xx
-- file_danh_muc.xml
Trong đó file .xml nằm ở thư mục ngoài cùng là file chứa các thông số cho quá trình cài
đặt và cấu hình.
Nên áp dụng cách này nếu Server của bạn không hỗ trợ việc giải nén file Zip hoặc gói cài
đặt của bạn lớn.
• Giải nén extension mà bạn đã download được.
• Upload các file này lên một thư mục nào đó trên Server mà Joomla có thể truy
cập được.
VD: C:/www/thietkejoomla/joomla/tmp/com_docman
VD: \www\thietkejoomla\joomla\tmp\com_docman
Cài đặt thông qua một địa chỉ URL trỏ tới gói cài đặt
Ít thông dụng
Section là gì ?
Section: Các mục, các lĩnh vực, các dòng sản phẩm, dịch vụ ... mà Website muốn đề cập
tới.
VD1: Một Website bán sách trực tuyến có thể bao gồm các Section : "Sách Văn học",
"Sách Tinhọc", "Sách Toán học"...
VD2: Một Website về tin tức có thể bao gồm các Section : "Thể thao", "Văn hóa", "Pháp
luật"...
Category là gì ?
Category: Các chuyên mục, loại sản phẩm, loại dịch vụ ... được đề cập một cách cụ thể
hơn, chi tiết hơn.
VD1: Trong Section "Văn học" có các Category : "Tiểu thuyết", "Truyện ngắn", "Hồi
ký"...
VD2: Trong Section "Thể thao" có các Category : "Bóng đá", "Quần vợt", "Các môn thể
thao khác"...
Content là gì ?
Content : Toàn bộ nội dung của một bài viết và thường gồm 2 phần:
• Phần giới thiệu (Intro Text) : Phần này nêu ngắn gọn, tóm tắt hoặc là ý mở đầu
cho toàn bộ bài viết.
• Phần chi tiết (Description Text) : Phần còn lại của bài viết.
Như vậy để tạo một bài viết chúng ta cần qua tối đa 3 bước và tối thiểu là 1 bước nếu đã
có Section và Category:
Việc cài đặt Website Joomla là rất dễ dàng, đơn giản và nhanh
chóng đối với tất cả mọi người. Bạn chỉ cần truy cập Website
Joomla , download bộ cài đặt, giải nén, upload lên host, tạo
database và tiến hành cài đặt theo từng bước. Màn hình cài đặt của
Joomla 1.5 khá thân thiện và được bố trí hợp lý. Bạn chỉ cần chú ý một điều duy nhất là
"phải tạo 1 database với Collation - charset: utf8_general_ci" trước khi cài đặt mà thôi.
Download Joomla 1.5 : link download: Joomla 1.5 beta (night builds)
http://www.joomla.org
Upload Joomla : Upload lên Server và giải nén vào thư mục gốc chứa Web của bạn (hoặc
một thư mục con của nó và đặt tên là joomla).
Thư mục gốc chứa Web thường có tên là: htdocs, public_html, www, wwwroot...
C:\wamp\www\
C:\Program Files\xampp\htdocs\
• Bằng Copy trực tiếp (nếu cài trên máy của bạn)
• Bằng công cụ quản trị mà HOSTING cung cấp.
• Bằng công cụ FTP: WS_FTP, Total Commander, Net2FTP...
• Nếubạn giải nén bộ cài đặt vào thư mục gốc thì gõ: http://yoursite/
VD: http://vinadesign.vn/
• Nếu bạn giải nén bộ cài đặt vào thư mục joomla (thư mục con của thư mục gốc)
thì gõ: http://yoursite/joomla/
VD: http://vinaora.com/joomla/
Màn hình cài đặt xuất hiện và bạn có thể chọn một ngôn ngữ trong quá trình đặt:
Nếu các giá trị kiểm tra có màu xanh thì OK. Nếu các giá trị kiểm tra có màu đỏ thì bạn
cần hỏi bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật của Server. Bạn vẫn có thể tiếp tục cài đặt tuy nhiên một
số chức năng có thể sẽ không hoạt động.
Bước 4: Thông tin bản quyền
Bạn nên dành một chút thời gian để đọc các thông tin này.
Bước 5: Thiết lập các thông số để kết nối tới Cơ sở dữ liệu
(chỉ điền giá trị khác nếu như Database Server và Web Server nằm ở 2 nơi khác nhau,
hoặc Host của bạn cung cấp như vậy)
- User name: Tên tài khoản có quyền đối với cơ sở dữ liệu chứa Joomla của bạn.
- Nếu Host của bạn không hỗ trợ, mục này sẽ không hiển thị
(Nên dùng chính tài khoản mà bạn đã Upload bộ cài đặt Joomla lên HOST)
Các thông số trên sau này đều có thể thay đổi dễ dàng nên bạn không cần bận tâm lắm.
Chỉ cần nhớ mật khẩu là đủ.
- Install Defaul Sample Data: Cài đặt dữ liệu mẫu. Bạn nên nhấn nút này để Joomla tạo
mẫu cho bạn một trang web đơn giản.
Bước 8: Kết thúc
- Lưu ý: tài khoản truy nhập hệ thống là: admin; mật khẩu: mật khẩu mà bạn đã gõ ở
bước 6.
- Để quản trị Website: Nhấn vào nút Admin. Đường dẫn sẽ có dạng như sau:
ALIGN="left/right/top/middle/bottom": Canh hàng văn bản so với khung chứa văn bản
đó.
SCROLL (mặc nhiên): Dóng chữ chạy theo một hướng nhất định và lập đi lập lại quá
trình đó.
ALTERNATE: Dòng chữ chạy đổi hướng khi đụng đướng biên của khung bao văn bản.
BGCOLOR="#rrggbb|colour name": Chỉ định màu nền cho khung chứa văn bản.
DIRECTION="left/right": Chỉ định hướng chạy của dòng văn bản. Mậc định là từ phải
qua trái.
HEIGHT="value/value%": Chỉ định độ cao của khung bao văn bản. Tính bằng pixels
(HEIGHT=n) hay tỷ lệ so với cửa sổ (HEIGHT=n%).
LOOP="value/-1/infinite": LOOP=n: Chỉ định số vòng lập lại. Nếu n=-1, hay
LOOP=INFINITE là lập lại liên tục.
SCROLLAMOUNT="value": Chỉ định khoảng cách tính bằng pixels giữa các đoạn text
cuộn.
SCROLLDELAY="value": Chỉ định khoảng thời gian giữa các đoạn text cuộn. Có tác
dụng điều khiển thời gian.
Chú ý: Bạn có thể xác lập font cho marquee. Thí dụ:
<FONT FACE="Comic Sans MS"><MARQUEE>Hello</MARQUEE>
Sau đây là một ví dụ cụ thể thực tế hay dùng. Hiệu ứng sẽ chạy với tốc độ chậm dần đều
và không gây nhức mắt cho người xem