You are on page 1of 143

Previous Index Next Home

BÀI 1:

NHẬP MÔN THUẾ

1. KHÁI NIỆM - VAI TRÒ - CHỨC NĂNG CỦA THUẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm - phân loại thuế với lệ phí, phí
2. Chức năng - vai trò của thuế
2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỊNH THUẾ TRONG LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Chế định thuế dưới thời phong kiến
2. Chế định thuế dưới thời Pháp thuộc
3. Chế định thuế thời kỳ sau CMT8 năm 1945 đến năm 1975
3. PHÂN LOẠI THUẾ
1. Căn cứ để phân loại thuế
2. Các loại thuế cơ bản áp dụng ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam
4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT LUẬT THUẾ
1. Tên gọi của luật thuế
2. Những qui định chung
3. Căn cứ tính thuế
4. Chế độ kê khai nộp thuế, thu thuế
5. Chế độ miển, giảm thuế
6. Chế độ xử lý vi phạm và khen thưởng
5. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ
1. Quá trình hình thành và phát triển bộ máy quản lý nhà nước về thuế ở
Việt Nam
2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thuế hiện nay

I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA THUẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm, phân biệt thuế với lệ phí, phí.

Top

1.1 Khái niệm:

Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực
hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban
hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính
con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.

Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.

Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không chỉ
phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội
của từng thời kỳ lịch sử nhất định.

Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt
động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì
quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều kiện có các
giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt động của Nhà nước ngày càng
mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ
cộng sản nguyên thủy không còn phù hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết,
Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các
thể nhân và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và
hình thành qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này
được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền
tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cư,
Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cuỡng chế của Nhà
nước.

Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và
phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách
quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn
tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.

Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.

ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành qũy ngân
sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm
quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là
nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở nước Anh
đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi
tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội chấp thuận. ở Pháp, Quốc hội Pháp quy
định: bất cứ một khoản thuế nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không được
áp dụng. Hiến pháp của nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền
biểu quyết và định đoạt các Luật thuế.

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có nhiệm vụ
và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều
chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Uớy ban Thường vụ
Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban
hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.

Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân
đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.

Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu hiệu và
điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện đối với Nhà nước
và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.

Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình
thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.

Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các thể nhân
và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này là của cải vật chất
được biểu hiện dưới hình thức giá trị.

Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của
phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai
trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung của cả hệ thống pháp
luật thuế và từng Luật thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi bổ sung, cải tiến và đổi
mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời
phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật về
thuế đã được Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.

Hệ thống pháp luật thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách phiến diện vào
số lượng các Luật thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần là động viên tài chính
vào ngân sách Nhà nước mà phải được phân tích một cách toàn diện, chặt chẽ với yêu
cầu phát triển kinh tế, với đời sống xã hội, không đối lập với quyền lợi và khả
năng đóng góp của nhân dân.

Ở nước ta trước cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ áp dụng
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và cá thể.
Ðể thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường, phát huy
vai trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước, cuộc cải cách chế độ thu ngân
sách Nhà nước được thực hiện trên cơ sở Nghị quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ
IV năm 1989. Kết qủa của cuộc cải cách này đưa đến việc áp dụng thống nhất chế độ
thu thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu,
hình thức kinh doanh. Từ đây thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước và thuế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà
nước.

1.2 Phân biệt thuế với lệ phí, phí.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật của các cá nhân và
pháp nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.

Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc
thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho
ngân sách Nhà nước.

Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như
phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ
người nộp phí.

Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp
lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau:

Xét về mặt giá trị pháp lý:

Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế được ban hành dưới dạng văn bản
pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và ủy ban Thường vụ Quốc hội thông
qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ.

Trong khi đó lệ phí, phí được ban hành đưới dạng Nghị định, Quyết định của chính
phủ; Quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết
của hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì thuế có
3 tác dụng lớn:

· Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.

· Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát
triển kinh tế.

· Ðảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
Qua đó chúng ta thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành
chính sách tài chính quốc gia.

Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác dụng tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không phải dùng đáp
ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí
hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch
vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ
hải quan...

Ngoài dấu hiệu là thuế được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước, thuế
còn được phân biệt với lệ phí, phí ở chổ các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước nhưng không trên cơ sở được hưởng những lợi ích vật chất tương
ứng mang tính chất đối giá. Trong khi đó hình thức lệ phí, phí và công trái nói
chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của lệ phí và phí
chỉ xảy ra khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà
nước cung cấp.

Bên cạnh đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Tính
chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chổ Nhà nước thu thuế từ các cá
nhân và pháp nhân trong xã hội nhưng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm phải hoàn
trả lại cho người nộp. Người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được các lợi ích vật
chất từ việc sử dụng các dịch vụ công cộng do Nhà nước sử dụng các khoản chi của
ngân sách Nhà nước để thực hiện các chính sách kinh tế xã hội chung cho cả cộng
đồng. Tuy nhiên, giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết tương đồng với khoản
tiền thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Tính chất này của thuế cho phép chúng ta phân
biệt thuế với lệ phí, phí và các khoản thu mà Nhà nước tập trung vào ngân sách Nhà
nước nhưng ràng buộc trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp dưới các hình thức như
vay nợ, tạm ứng cho ngân sách Nhà nước.

Xét về tên gọi và mục đích.

Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi của nó. Nói
một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục đích
sử dụng loại lệ phí đó.

Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên gọi
không phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thường phản ánh đối tượng tính thuế.

Nói chung mục đích của việc sử dụng của các loại thuế thường là tạo nguồn qũy ngân
sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà nước, thực hiện chức năng
quản lý xã hội của Nhà nước.
2. Chức năng, vai trò của thuế.

Top

2.1 Chức năng của thuế.

Chức năng của một sự vật hay một hiện tượng là sự thể hiện công dụng vốn có của
nó. Ðối với một phạm trù kinh tế - xã hội thì chức năng phản ánh sự tác động của
nó - là một phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm trù.
Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt thời
gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các
quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và
các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.

Căn cứ vào nội dung cùng với qúa trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây:

Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.

Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân
sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy động
nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.Thông
qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm
bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng
chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân
phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình
thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập.
Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều
hơn. Số tiền này sau đó laiỷ được Nhà nước chi nhằm thực hiện chính sách kinh tế-
xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội.Trong một chừng mực nhất định,
chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy
tác dụng chức năng điều tiết của thuế.

Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Ðiều này được
giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực hiện
nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các qúa
trình kinh tế.

Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế.

Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu
của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của
Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu qủa tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng
qũy tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài
chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế để tác
động một cách có hiệu qủa đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong qúa trình đó chức
năng phân phối và phân phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử dụng
một cách hiện thực.

Ðiều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu
trước vào trong qúa trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng nó
để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích
lũy tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy
nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều
tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia.

Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu
thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây
dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp
thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào qũy đạo chung
của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện
chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngay càng
được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ
thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà
nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay
không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh.

Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức
năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận động
và phát triển của chức năng điểu tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có
tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài
chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của
Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới qúa trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm
vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu
nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi
tác động của chức năng phân phối và phân phối lại.

Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu thuẩn nội
tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối
và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều đó có nghĩa là mở
rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội.
Mặc khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách qúa mức
làm tăng gánh nặng thuế và hậu qủa là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong
nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt
của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng
cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải
được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành
các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh
tế- xã hội nhất định.

2.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.

Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước và
đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập
trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên qũy ngân sách Nhà
nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.

Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước đặt ra thông qua việc
ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ quy định
nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các
biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các
chính sách kinh tế - xã hội cuả Nhà nước. Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố
quyết định ý nghĩa kinh tế - xã hội của thuế và có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội.

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của
thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:

Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.

Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp
nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.

Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan hệ
xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự điều chỉnh quan hệ pháp luật
thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia,
thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước.

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền
kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi
hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để
tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu
chi ngày càng tăng.

Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu
nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước
tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị
điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.

Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn
thu chính của ngân sách Nhà nước.

Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế
và đời sống xã hội.

Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn có vai
trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp
1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế
đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và
thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết
đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.

Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước
trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế
về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm
thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò
này của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến
tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của
các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc
hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng.

Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung -
cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của nền
kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu
của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuê,ỳ Nhà nước tác động đến các quan
hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch
vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...đối với
việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến khích
xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến khích
hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc
hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với
các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.

Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất yếu
dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định
chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục
sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.

Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động tích cực
trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và
có hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu
kinh tế.

Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và công bằng xã hội.

Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã
hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.

Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau
giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động
giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.

Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật
thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.

Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng
đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã hội
trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ
để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chổ thông qua
các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của
các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật
thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác động
đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.

Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật thuế
theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất...Tuy
vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật
thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị
trường.
II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ÐỊNH THUẾ TRONG LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT
NAM.

Lịch sử nước ta mặc dù đã hình thành từ rất lâu nhưng cho đến tận thể kỷ XI,
đời vua Trần Thái Tông (1225 - 1237) thì việc đánh thuế mới được hình thành một
cách có tổ chức và có hệ thống. Ngược dòng lịch sử, chúng ta tìm hiểu khái quát về
chế định thuế hình thành và phát triển trong lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt
Nam.
1. Chế định thuế dười thời phong kiến.
Top

Ngay từ thời phong kiến, các cấp lãnh đạo dưới chế độ quân chủ đã biết tổ chức hệ
thống thu thuế để làm nguồn thu cho công qũy của nhà Vua. Tuy vậy từ các triều đại
nhà trần trở về sau này, sự tổ chức, cách đánh thuế và thu thuế mới được ghi chép
và có hệ thống.

1.1 Chế định thuế dưới triều đại nhà Trần:

Thuế ở nước ta được hình thành từ đời nhà Trần, rõ rệt nhất là vào thời vua Trần
Thái Tông. Theo sử sách ghi nhận vào thời nhà Trần có 2 loại thuế chính được áp
dụng đó là thuế thân và thuế điền:

Thuế thân: căn cứ vào diện tích ruộng mà đánh thuế. Ai có một, hai mẫu ruộng
thì phải đóng 1 quan tiền/ 1 năm; ai có 4 mẫu thì đóng 2 quan; ai có 5 mẫu trở lên
thì đóng 3 quan; ai không có mẫu nào thì không phải đóng thuế.
*

Thuế điền (thuế ruộng): đóng bằng thóc. Một mẫu ruộng tư thì chủ điền phải
đóng 100 thăng thóc. Còn ruộng công thì: đối với ruộng quốc khố thì hạng nhất mỗi
mẫu đánh thuế 6 thạch, hạng nhì mỗi mẫu 4 thạch, hạng ba mỗi mẫu 3 thạch; đối với
thác điền ( ruộng thưởng cho quan lại có công): hạng nhất mỗi mẫu đánh thuế 1
thạch thóc; hạng nhì 3 mẫu lấy 1 thạch; hạng ba 4 mẫu lấy 1 thạch. Với ruộng ao
thì mỗi mẫu lấy 3 thăng thóc thuế. Ruộng muối thì phải đóng bằng tiền.

1.2 Chế định thuế dưới triều đại nhà Hồ.

Từ thời nhà Trần việc đóng thuế đã trở thành lệ và hầu như không thay đổi đáng kể
vào thời nhà Hồ. Chỉ có quy định tăng hạn ngạch thuế thân: cứ 2 mẫu 6 sào trở lên
thì đóng 3 quan tài tiền mặt một năm.

1.3 Chế định thuế dưới triều đại nhà Lê.

Ngoài thuế ruộng (thuế điền), còn đặt thêm thuế đất (thổ), thuế đất bãi trồng dâu
nuôi tằm.

1.4 Chế định thuế dưới thời chúa Trịnh.

Ngoài việc duy trì các loại thuế như trước, Chúa Trịnh ở miền bắc còn đặt ra
thêm các loại thuế khác như:

Thuế Mỏ (khai thác hầm mỏ), thuế đò (lệ phí giao thông), thuế chợ, thuế thổ
sản có thể xem như thuế tài nguyên bây giờ.
*

Thuế tuần tuy: đánh vào các thuyền buôn.


*

Thuế muối: tăng thuế muối cao hơn thời nhà Trần.
*

Thuế thổ sản: như vàng, bạc, đồng, kẽm, tre, gỗ, tơ, lụa...

1.5 Chế định thuế dưới thời Chúa Nguyễn.


ở miền nam, ngoài thuế điền, thuế mỏ, chúa Nguyễn đặt ra thêm thuế xuất cảng, nhập
cảng đánh vào các tàu buôn ngoại quốc cập bến và dời bến.

1.6 Chế định thuế dưới thời nhà Nguyễn.

Thời Vua gia Long: Bên cạnh việc quy định lại các loại thuế như thuế thân,
thuế điền, vua Gia Long còn đặt ra các loại thuế mới như:

· Thuế sản vật: đánh vào cây quế (đánh vào việc khai thác cây quế ở rừng),
ai đóng thuế sản vật cây quế thì được miễn trừ thuế thân.

· Thuế Yến: đánh vào khai thác yến sào, ai nộp thuế yến thì được tha việc
binh lính.

· Thuế hương liệu, thuế sâm, thuế gỗ...tất cả nộp bằng tiền hoặc sản vật.

· Ðịnh lại thuế đánh vào các tàu bè ngoại quốc ra vào buôn bán.

· Thuế mỏ.

Thời Vua Minh Mạng: Chế độ thuế vẫn duy trì như thời Vua Gia Long.
*

Thời Vua Thiệu Trị: chính sách thuế vẫn như thời vua Minh Mạng.
*

Thời Vua Tự Ðức: Có thêm thuế nha phiến đánh vào việc bán thuốc phiện.

Sử sách đã ghi nhận một số triều đại được coi là tiến bộ ( Lý, Trần, Lê Sơ): ngoài
việc giữ nước, mở mang kinh tế, phát triển dân trí và xây dựng một nền văn hóa có
bản sắc dân tộc còn theo đuổi một số chính sách thuế hợp lòng dân, nêu được các
mẫu mực về việc sử dụng chi tiêu công theo quan điểm phục vụ quốc kế dân sinh, lợi
ích nước nhà.

Có thể nhận xét rằng, hệ thống thuế trong các triều đại phong kiến ở nước ta có
đặc điểm chung là thiếu những chuẩn mực về đạo lý và pháp lý cần thiết, đáp ứng về
cơ bản và lâu dài ý chí và lợi ích của nhân dân. Việc thu thuế và sử dụng công quỹ
trong rất nhiều trường hợp lại do các bậc Vua chúa toàn quyền quyết định, không
phải dựa trên các các suy nghĩ chín chắn mà xuất phát từ ý thích hoặc tính khí
thay đổi rất thất thường của mình. Bên cạnh chế độ trung ương tập quyền rất gò bó,
lịch sử còn ghi nhận tình trạng " phép Vua thua lệ làng" đã hình thành từ rất lâu
ở các địa phương mà hậu qủa tất yếu là đẻ ra một chế độ thuế hà khắc, một tầng lớp
quan lại nhũng nhiểu với nhân dân trong hàng ngàn năm qua. Kết cục bi thảm nhưng
đầy lôgic đã xảy ra như là một tất yếu lịch sử không thể đảo ngược: chế độ phong
kiến suy tàn vào cuối thế kỷ XIX, để lại một đất nước kém mở mang rơi vào sự thống
trị của chủ nghĩa thực dân Pháp.
2. Chế định thuế dưới thời Pháp thuộc.

Top

Cơ chế tài chính do Pháp thiết lập ở Ðông Dương đầu thế kỷ XX không nằm ngoài mục
đích bao trùm là vơ vét của cải của thuộc địa. Dưới thời Pháp thuộc, thuế được huy
động vào hệ thống ngân sách thuộc địa gồm nhiều tầng nấc, nhưng chúng lại không
được chuyển thành nguồn tài trợ cho sự phát triển của xã hội mà lại được chuyển về
chính quốc, theo đúng mục tiêu của chủ nghĩa thực dân. Chính phủ thuộc địa Pháp
đặt ra các thuế ngoại ngạch tức là loại thuế gián thu như thuế tiêu thụ thuốc lá,
thuế rượu, thuế muối, thuế đoan (thuế quan); thuế trực thu thì có thuế môn bài,
thuế thổ trạch. Hệ thống ngân sách của nhà nước thuộc địa bao gồm:

Ngân sách Ðông Dương và các ngân sách phụ thuộc của nó là: ngân sách đặc
biệt về tiền vay nợ và ngân sách riêng của sở hoả xa.
*

Ngân sách các xứ bên trong liên bang: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, Cao miên, Ai
lao và Quảng Châu văn.
*

Ngân sách các tỉnh và thành phố.


*

Ngân sách xã ở các làng.

Trên thực tê,ỳ một hệ thống ngân sách như vậy đã thể hiện như một hệ thống cực kỳ
phản động, mang tính chất bóc lột và vơ vét. Nhưng chính nó đã tạo tiền đề quan
trọng dẫn đến cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/ 1945, chấm dứt ách đô hộ của chế độ
thực dân Pháp tồn tại gần 100 năm.
3. Chế định thuế thời kỳ sau Cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm
1975

Top

3.1 Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 đến năm 1954.

Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Chính phủ ta chủ trương bãi bỏ hẳn sắc thuế
mang tính chất phi nhân đạo như: thuế thân, thuế thổ trạch ở thôn quê và một số
tạp thuế vô lý; miễn thuế điền thổ cho vùng bị lụt và giảm thuế điền 20% trong
toàn quốc; đình chỉ thu thuế ở miền Nam.

Sau năm 1946, Nhà nước một mặt bắt đầu cải tiến chế độ thuế, tăng thuế suất nhiều
loại thuế; mặc khác, vẫn tiếp tục dựa vào những đóng góp mới như: Qũy "tham gia
kháng chiến" năm 1949, Qũy "Công lương" và thuế điền thổ. Mặc khác, Chính phủ cũng
vận động nhân dân vay dưới hình thức công trái, đồng thời còn dựa vào nguồn phát
hành tiền tệ.

Ðến năm 1951, bên cạnh việc thống nhất quản lý tài chính Nhà nước, Chính phủ còn
ban hành chính sách pháp luật thuế mới được xây dựng trên nguyên tắc: công bằng,
thích hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội và điều kiện chiến tranh. Chính sách pháp
luật thuế thống nhất bao gồm 7 loại thuế là:

Thuế nông nghiệp.


*

Thuế công thương nghiệp.


*

Thuế hàng hóa.


*
Thuế xuất nhập khẩu.
*

Thuế sát sinh.


*

Thuế trước bạ.


*

Thuế tem.

Trong số các loại thuế này thì thuế nông nghiệp giữ vai trò quan trọng. Tuy nhiên
các loại thuế này vẫn chưa được cấu trúc thành một hệ thống pháp luật thuế hoàn
chỉnh và cũng chưa có tác dụng đáng kể.

3.2 Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975.

Ðây là giai đoạn mà nền tài chính đứng trước nhiều thuận lợi và thử thách mới. Một
mặt, Việt Nam đã đánh đuổi thực dân Pháp ra khỏi bờ cõi một cách vĩnh viễn, nhưng
mặc khác, đất nước lại bị chia cắt. Sau hiệp định Geneve, Chính phủ chỉ lần lượt
ban hành các loại Luật thuế mới trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các chế độ thuế đã ban
hành từ năm 1951 ở vùng tự do cũ để áp dụng thống nhất, bao gồm 12 loại thuế sau:

Thuế doanh nghiệp.


*

Thuế hàng hóa.


*

Thuế sát sinh.


*

Thuế buôn chuyến.


*

Thuế thổ trạch.


*

Thuế kinh doanh nghệ thuật.


*

Thuế môn bài.


*

Thuế trước bạ.


*

Thuế muối.
*

Thuế rượu.
*

Thuế xuất nhập khẩu và chế độ thu quốc doanh.


Trong thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa, thuế công thương nghiệp được sửa đổi đáng
kể: từ một hệ thống thuế tương đối ít chuyển sang một hệ thống với nhiều hình thức
thuế khác nhau, áp dụng trên nhiều khâu của qúa trình sản xuất , lưu thông hàng
hóa, sử dụng nhiều loại thuế suất khác nhau có sự phân biệt giữa các ngành nghề
sản xuất, kinh doanh, phân biệt kinh tế tập thể và tư nhân và nhiều biện pháp ưu
đãi khác nhau.

Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Nhà nước đã áp dụng thí điểm
chế độ thu mới gọi là thu quốc doanh. Mức thu quốc doanh được xác định riêng cho
từng mặt hàng tùy theo giá cả Nhà nước quy định và chỉ thu ở khâu sản xuất. Năm
1962, Nhà nước còn ban hành chế độ trích nộp và sử dụng lợi nhuận của các xí
nghiệp. Theo chế độ này, lợi nhuận của các doanh nghiệp quốc doanh phải trích nộp
một phần vào ngân sách Nhà nước; phần lợi nhuận còn lại, doanh nghiệp được dùng để
lập qũy doanh nghiệp, bổ sung kinh phí chuyên dùng, đầu tư một phần vào việc mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và bổ sung vốn lư động. Các doanh
nghiệp công tư hợp doanh trong thời kỳ này được chuyển sang làm nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước như các doanh nghiệp quốc doanh, có nghĩa là phải nộp thu quốc
doanh và lợi nhuận chứ không phải nộp thuế như trước. Chế độ thuế này được duy trì
ở miền Bắc cho đến ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

3.3 Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1990.

Thời kỳ 1975 - 1980:

Trong thời kỳ này, miền bắc vẫn tiếp tục thực hiện hệ thống pháp luật thuế đã ban
hành từ trước, có sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Còn miền Nam thì có áp
dụng một số loại thuế cũ của chính quyền Sài Gòn trên cơ sở xóa bỏ một số loại
thuế phản tiến bộ và sửa đổi bổ sung để thích ứng với điều kiện đất nước thống
nhất.

Thời kỳ 1980 -1990:

Trong thời kỳ này, cả nước áp dụng hệ thống pháp luật thuế thống nhất, nhưng hệ
thống pháp luật thuế hiện hành này ngày càng tỏ ra có nhiều nhược điểm, cản trở sự
phát triển các yếu tố của nền kinh tế thị trường đang nảy sinh với các đặc điểm:

· Sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp quốc doanh
thì thực hiện chế độ thu quốc doanh, thu trích nộp lợi nhuận cùng với các hình
thức thu khác, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lại
chịu sự tác động của thuế.

· Thu quốc doanh đã bộc lộ nhiều nhược điểm căn bản. Về thực chất, đây là
một loại thuế đa thuế suất với hàng trăm thuế suất; điều này đặc biệt gây khó khăn
cho việc quản lý và hành thu.

Giai đoạn từ 1990 đến nay:

Từ giữa những năm 1980, cùng với công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế, hệ thống
pháp luật thuế Việt Nam đã được nghiên cứu và đến năm 1990 một hệ thống pháp luật
thuế mới được hình thành, bao gồm hệ thống chính sách pháp luật thuế và hệ thống
quản lý Nhà nước về thuế. Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự hình thành một hệ
thống pháp luật thuế hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay, bao gồm 9 loại thuế:
*

Thuế nông nghiệp.


*

Thuế doanh thu.


*

Thuế tiêu thụ đặc biệt.


*

Thuế lợi tức.


*

Thuế xuất nhập khẩu (mậu dịch và phi mậu dịch).


*

Thuế tài nguyên.


*

Thuế thu nhập.


*

Thuế nhà đất.


*

Thuế vốn (khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước).

Ngoài ra còn có một số phí và lệ phí có tính chất như thuế như: lệ phí môn bài, lệ
phí trước bạ, lệ phí giao thông, thuế sát sinh.
III. PHÂN LOẠI THUẾ

Top

Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật
thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống
thuế, chúng ta tiến hành sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm
khác nhau, gọi là phân loại thuế.

Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
1. Căn cứ để phân loại thuế.

Top

Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở,
mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:

1.1 Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước,
thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.

Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu
nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với
người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế.

Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...

Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế.

ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp...

Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong
việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.

1.2 Căn cứ vào đối tượng đánh thuế.

Theo cách phân loại này thuế được chia thành:

Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia
tăng.
*

Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt...
*

Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao.
*

Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.


*

Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
*

Thuế khác và lệ phí, phí.

Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
2. Các loại thuế cơ bản áp dụng ở các nước trên thế giới và ở Việt
Nam.

Top

Do thể chế chính trị, kinh tế của các nước không giống nhau nên hệ thống pháp luật
thuế của mỗi quốc gia đều có tính chất đặc thù riêng. Chúng ta nghiên cứu sơ lược
về hệ thống chính sách pháp luật thuế ở một số nước xã hội chủ nghĩa và các nước
có nền kinh tế thị trường.

2.1 Hệ thống pháp luật thuế của một số nước xã hội chủ nghĩa.

Hiện nay, một số nước xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về chính sách kinh tế
và tài chính, áp dụng cơ chế kinh tế thị trường, tăng cường giao lưu thương mại
với nhiều nước trên thế giới, trong khu vực cũng như ngoài khu vực, không phân
biệt thể chế chính trị. Một số nước đã áp dụng chính sách pháp luật thuế với nhiều
ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài để thu hút vốn đầu tư. Do đó các Luật thuế về cơ
bản cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên mục đích của Luật thuế vẫn là điều tiết thu
nhập nhằm đảm bảo công bằng và chính sách thuế vẫn có xu hướng thiên về loại gián
thu.

Nói chung, hiện nay tại một số nước xã hội chủ nghĩa, các Luật thuế với thuế suất
cũng như cách tính thuế đang được áp dụng có nhiều điểm tương đồng, phù hợp với
chuẩn mực chung với Luật thuế của các nước tiên tiến trên thế giới.

Chẳng hạn, hiện nay nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đang áp dụng các loại thuế
sau đây:

Thuế giá trị gia tăng.


*

Thuế doanh thương.


*

Thuế tiêu thụ.


*

Thuế tài nguyên.


*

Thuế thu nhập doanh nghiệp.


*

Thuế thu nhập cá nhân.


*

Thuế địa ốc tại thành phố.


*

Thuế trị giá đất.


*

Thuế môn bài.


*

Thuế con niêm.


*

Thuế quan.

Ngoài ra, có nước còn áp dụng các loại thuế khác như:

*
Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
*

Thuế chuyển quyền sử dụng đất.


*

Thuế môn bài.


*

Thuế trước bạ.

2.2 Hệ thống pháp luật thuế của một số nước áp dụng cơ chế kinh tế thị trường.

Pháp luật thuế của các nước tư bản đã có từ rất lâu đời và luôn được bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ngày một phát triển.

Hệ thống pháp luật thuế của các nước tư bản áp dụng nhiều Luật thuế khác nhau,
được phân loại và xếp thành hệ thống như sau:

Thuế trực thu: gồm có:

Thu nhập công ty.


*

Thuế thu nhập cá nhân.


*

Thuế môn bài hay thuế nghề nghiệp.


*

Thuế tài sản.

Thuế gián thu: gồm có:

Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế tiêu dùng).


*

Thuế giá trị gia tăng.


*

Thuế hí cuộc.
*

Thuế quan.
*

Thuế trước bạ và con niêm.

Về cơ bản các nước có nền kinh tế thị trường đều áp dụng các Luật thuế trên đây và
coi đây là nguồn thu cơ bản cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên cũng tùy theo cơ chế
kinh tế và tổ chức xã hội của mỗi nước mà có sự thay đổi trong cách tính thuế và
thuế suất.
IV. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT LUẬT THUẾ
Top

Luật thuế do Quốc hội ban hành, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ. Xem xét cấu
tạo một Luật thuế là xem xét sự sắp xếp, bố trí các quy phạm pháp luật theo các
nội dung điều chỉnh. Ơớ nước ta, các Pháp lệnh, Nghị quyết do Uớy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành chứa đựng các quy phạm pháp luật thuế, thực hiện chức năng điều
chỉnh của Luật thuế nên cũng có cấu tạo tương tự Luật thuế.

Thông thường, Luật thuế có cấu tạo gồm các bộ phận chủ yếu sau: tên gọi;
những quy định chung; căn cứ tính thuế; đối tượng nộp thuế; chế độ kê khai, nộp
thuế, thu thuế; chế độ miễn, giảm thuế; nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng nộp
thuế; chế độ xử lý vi phạm; khen thưởng và giải quyết khiế nại về thuế.
1. Tên gọi của luật thuế.

Top

Tên Luật thuế thường được xác định trên cơ sở tên gọi loại thuế được quy định. Tên
gọi của một Luật thuế được xác định theo đối tượng tính thuế hoặc nội dung và tính
chất của các hoạt động làm phát sinh điều kiện pháp lý để áp dụng.
2. Những quy định chung.

Top

Phần quy định chung trong Luật thuế bao gồm các quy định về nguyên tắc áp dụng và
phạm vi áp dụng của Luật thuế như quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng không
thuộc diện chịu thuế, nguyên tắc về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng
nộp thuế, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thu thuế.

Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế
cho Nhà nước khi có các điều kiện được dự liệu trong Luật thuế.
*

Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế là trường hợp các thể nhân và pháp nhân
có các hoạt động tương tự các điều kiện được dự liệu nhưng Luật thuế quy định
không thuộc phạm vi điều chỉnh thì các hoạt động đó không thuộc diện chịu thuế
theo quy định trong Luật thuế.
*

Nguyên tắc thu, nộp thuế được quy định trong Luật thuế thể hiện một cách
tổng quát quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế; trách nhiệm, quyền hạn của cơ
quan thu thuế.

3. Căn cứ tính thuế.

Top

Trong các Luật thuế đều có các quy phạm quy định thuế được tính dưạ trên căn cứ
nào. Tùy thuộc nội dung, tính chất của từng loại thuế mà các căn cứ tính thuế được
quy định cụ thể. Các căn cứ tính thuế bao gồm các yếu tố cơ bản là đối tượng tính
thuế và thuế suất. Ngoài ra trong một số loại thuế, căn cứ tính thuế còn được quy
định bao gồm một số yếu tố khác như số lượng hàng hoá, giá tính thuế...

Ðối tượng tính thuế:


Là căn cứ quan trọng nhất để tính thuế, phản ánh nội dung kinh tế - xã hội, nguồn
gốc của bộ phận của cải được tập trung vào qũy ngân sách Nhà nước, thể hiện tính
chất độc lập của một loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế. Do đó, các Luật thuế
quy định đối tượng tính thuế của mỗi loại thuế có tính độc lập. Chẳng hạn, đối
tượng của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế...

Biểu thuế:

Là bảng tập hợp các thuế suất hoặc các mức thuế nhất định trong một Luật thuế được
áp dụng để thu thuế đối với từng quan hệ cụ thể cụ thể.

Thuế suất:

Là mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng
tính thuế. Tuỳ theo từng Luật thuế mà người ta áp dụng các mức thuế suất khác
nhau. Biểu thuế gồm có các hình thức sau:

· Biểu thuế thông thường bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất áp dụng
ổn định và thống nhất cho toàn bộ đối tượng tính thuế.

· Biểu thuế lũy tiến bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất áp dụng càng
cao theo quy mô của đối tượng tính thuế. Biểu thuế lũy tiến có hai hình thức: biễu
thuế lũy tiến toàn phần và biểu thuế lũy tiến từng phần.

+ Biểu thuế lũy tiến toàn phần bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất áp
dụng thay đổi theo mức cao hơn đối với toàn bộ đối tượng tính thuế nếu đối tượng
tính thuế thuộc bậc quy định. Hay nói cách khác thuế được tính chung trên toàn bộ
đối tượng tính thuế theo thuế suất tương ứng.

+ Biểu thuế lũy tiến từng phần bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất được
áp dụng thay đổi theo mức cao hơn đối với từng phần của đối tượng tính thuế nếu
đối tượng tính thuế thuộc bậc quy định.

Biểu thuế lũy thoái bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất áp dụng giảm
dần tương ứng với sự tăng lên của đối tượng tính thuế ở các bậc. Hiện nay pháp
luật thuế Việt Nam cũng như phổ biến ở nhiều nước trên thế giới không quy định
loại thuế lũy thoái. Việc áp dụng biểu thuế lũy thoái trong thu thuế mang tính cá
biệt ở một số nước.

Trong công tác hoạt động xây dựng pháp luật, việc quy định các mức thuế suất
cũng như hình thức biểu thuế thể hiện thái độ của Nhà nước trong việc động viên
nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội.
4. Chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế.

Top

Chế độ kê khai thuế quy định trong Luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa vụ
của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và
cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính và
thu thuế. Tùy thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng loại thuế mà Luật
thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan quy định nội dung pháp lý về nghĩa
vụ kê khai củ đối tượng nộp thuế.
*

Chế độ thu, nộp thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ của đối tượng
nộp thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác thu nộp thuế và phương
thức thu nộp thuế.

Hành vi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế được thể hiện ở việc
nộp đủ và đúng thời hạn số thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế quy định trong các
Luật thuế và các văn bản pháp luật thuế được xác định phù hợp với nội dung, tính
chất của từng loại thuế.

Thu thuế:

Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong Luật thuế có các quy định
về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nước Nhà nước trong việc thực hiện hoạt
động thu thuế như cơ quan thuế, cơ quan hải quan, kho bạc Nhà nước. Ngoài ra,
trong các Luật thuế còn quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan hành chính
Nhà nước các cấp, cơ quan Nhà nước có liên quan trong qúa trình thực hiện việc thu
thuế hoặc trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân thực hiện ủy nhiệm
việc thu thuế.
5. Chế độ miễn, giảm thuế.

Top

Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong các Luật thuế. Chế độ giảm
thuế, miễn thuế được áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân là đối tượng nộp
thuế nhưng có các dấu hiệu và sự kiện được dự liệu trong Luật thuế thì được giảm
một phần số thuế phải nộp hoặc được miễn nộp thuế theo thời hạn do từng Luật thuế
quy định.

Chế độ giảm, miễn thuế thường được quy định thành một chương riêng trong Luật thuế
nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
6. Chế độ xử lý vi phạm và khen thưởng.

Top

Ðể đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung đúng,
đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào ngân sách Nhà nước, các Luật thuế đều có quy
định các biện pháp chế tài của Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân vi phạm
Luật thuế, khen thưởng đối với các thể nhân, pháp nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thu
thuế.

Các biện pháp chế tài được áp dụng để đảm bảo sự tuân thủ Luật thuế bao gồm các
biện pháp cưỡng chế hành chính và cưỡng chế tư pháp.

Mỗi Luật thuế sẽ quy định cụ thể cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế
hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong qúa trình áp dụng Luật thuế.
V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ
1. Qúa trình hình thành và phát triển bộ máy quản lý Nhà nước
về thuế ở Việt Nam.

Top

Từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập cho đến nay, cùng với sự phát
triển của ngành tài chính, tổ chức bộ máy tài chính nói chung và tổ chức bộ máy
thu thuế nói riêng được phát triển và hoàn thiện dần, từng bước phù hợp với cơ chế
quản lý kinh tế tài chính phù hợp với tổ chức hành chính Nhà nước và tổ chức quản
lý sản xuất, kinh doanh.

Trước khi tiến hành cải cách hệ thống pháp luật thuế áp dụng chung cho tất cả các
thành phần kinh tế, bộ máy thu thuế Việt Nam được tổ chức như sau:

Bộ máy thu thuế được tổ chức theo từng thành phần kinh tế, phù hợp với chế
độ thu thuế áp dụng cho mỗi thành phần kinh tế, đó là:

· Bộ máy thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp quốc doanh: chịu
trách nhiệm quản lý các khoản thu từ xí nghiệp quốc doanh.

· Bộ máy thu thuế nông nghiệp: chịu trách nhiệm quản lý thu thuế hợp tác xã
nông nghiệp và cá thể.

· Bộ máy thu thuế công thương nghiệp: chịu trách nhiệm quản lý thu thuế
công thương nghiệp đối với kinh tế tập thể, cá thể kinh doanh công thương nghiệp.

Ðối với khu vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, Nhà nước thực hiện quản lý và thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thông qua bộ máy thu thuế là Tổng cục hải quan.

Về hình thức tổ chức cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ: có lúc bộ máy
thu thuế được tổ chức thành hệ thống dọc, trực tuyến từ trung ương xuống đến quận,
huyện; có lúc bộ máy thu thuế được tổ chức thành một bộ phận nằm trong cơ cấu bộ
máy của cơ quan tài chính các cấp.

2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thuế hiện nay.

Top

Ðể phù hợp với tình hình mới của đất nước, yêu cầu cấp bách phải tổ chức bộ máy
thu thuế thống nhất trong cả nước. Ngày 7/8/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị
định số 281/HÐBT về việc thành lập bộ máy thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài
chính. Ngày 21/8/1991 Bộ Tài chính ra Quyết định số 316 TC-QÐ/TCCB thành lập Tổng
cục Thuế Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính làm nhiệm vụ quản lý thuế nội địa. Việc
quản lý thuế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tiếp tục thực hiện.

2.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về thuế.

Nguyên tắc tập trung dân chủ.

Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Nhà nước được tổ chức thống nhất từ trung ương đến
cơ sở, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện các Luật thuế trong cả nước.

Tính thống nhất và hệ thống trong tổ chức bộ máy thu thuế được thể hiện ở các điểm
sau:

· Hệ thống thu thuế Nhà nước thực hiện chức năng quản lý thống nhất trong
cả nước về công tác thu thuế và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước đối với
tất cả các thành phần kinh tế; không một tổ chức hay cá nhân nào được đứng ra tổ
chức thu thuế nếu không được sự ủy quyền của cơ quan thuế.

· Các nghiệp vụ thu thuế và các khoản thu khác đối với các đối tượng nộp
thuế được chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế nhằm đảm
bảo chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế và các chế độ thu khác.

· Cơ quan thuế các cấp được tổ chức theo một mô hình thống nhất. Việc quản
lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối với cán bộ
cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ thuế được thực hiện thống nhất trong toàn
ngành thuế.

Cơ quan thuế địa phương chịu sự lãnh đạo song trùng của Bộ trưởng Bộ tài
chính và Chủ tịch Uớy ban nhân dân tỉnh.
*

Các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương nằm trong hệ thống các cơ quan
Nhà nước, có tư cách pháp nhân.

2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan thuế.

a. Ðối với cơ quan quản lý thuế nội địa:

Tổng cục Thuế.

Tổng cục thuế là cơ quan cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nước cùng với Tổng
cục hải quan.

Theo quyết định thành lập, Tổng cục thuế có nhiệm vụ tư vấn soạn thảo các văn bản
pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật thuế. Xây dựng và
điều hành kế hoạch thu trong cả nước và từng địa phương; tổ chức phổ biến, hướng
dẫn chỉ đạo nghiệp vụ thực hiện các Luật thuế trong cả nước; nghiên cứu hoàn thiện
cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước về thuế và sử dụng cán bộ; tổ chức công tác thanh
tra, kiểm tra qúa trình chấp hành các Luật thuế để việc thực hiện các Luật thuế
đạt được kết qủa cao; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế...

Các cục thuế địa phương.

Cục thuế là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế được tổ chức tại tất cả các tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Cơ cấu bộ máy Của cục thuế bao gồm một
số phòng chức năng và một số phòng nghiệp vụ, phòng thu thuế được tổ chức theo đối
tượng thu thuế.

Cục thuế có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:

Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thi hành các Luật thuế; xây dựng và chỉ
đạo thực hiện kế hoạch thu trong toàn địa bàn và từng Chi cục thuế trực thuộc;
hướng dẫn kiểm tra các Chi cục thực hiện các nghiệp vụ quản lý, giải quyết các
khiếu nại về thuế; trực tiếp thực hiện việc thu thuế và thu khác đối với các đối
tượng thuộc trách nhiệm quản lý trên địa bàn.

*
Các Chi cục thuế.

Chi cục thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế, được tổ chức tại tất cả các quận,
huyện. Cơ cấu bộ máy Chi cục thuế gồm các tổ chuyên môn, nghiệp vụ và các đội, tổ,
trạm trực tiếp quản lý việc thu thuế.

Chi cục thuế có nhiệm vu, quyền hạn sau:

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi tiết đối với từng Luật thuế phát
sinh trên địa bàn Huyện; tổ chức thực hiện các nghiệp vụ quản lý các đối tượng nộp
thuế; đôn đốc, kiểm tra các đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành Luật thuế.

Từng cơ quan thuế thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình sẽ tạo nên sự phối hợp đồng
bộ trong việc thực hiện mục tiêu hoàn thành kế hoạch thu của Nhà nước. Nhưng để
thực hiện nhiệm vụ được giao, pháp luật thuế có quy định cho cán bộ lãnh đạo và
cán bộ thu thuế có một số quyền hạn nhất định.

b. Ðối với cơ quan quản lý Nhà nước về thuế trong hoạt động xuất nhập khẩu:

Cơ quan Hải quan Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, qúa cảnh, mượn đường Việt
Nam; đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền
Việt Nam qua biên giới. Các hàng hóa, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện,
bưu phẩm, các đồ vật và tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam
đều chịu sự quản lý Nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật.

Cơ quan Hải quan Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ. Tổ chức hải quan Việt Nam bao gồm:

Tổng cục Hải quan.


*

Cục Hải quan tỉnh hoặc liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương đương.
*

Hải quan cửa khẩu, Ðội kiểm soát hải quan.

Cơ quan hải quan Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

· Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan theo quy định của pháp luật.

· Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hóa,
tính thuế, nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện
việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành Hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và
hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng ký tờ
khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế, tính
đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

· Ðảm bảo thực hiện quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các nghĩa vụ khác trong phạm vi thẩm quyền do pháp
luật quy định.

· Tiến hành những biện pháp phát hiện, ngăn ngừa, điều tra và xử lý hành vi
buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên
giới, hành vi vi phạm các quy định khác của Nhà nước về hải quan trong phạm vi
thẩm quyền do pháp luật quy định.

· Thực hiện thống kê Nhà nước về hải quan.

· Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, qúa cảnh, mượn đường Việt Nam, hướng dẫn tổ
chức, cá nhân thực hiện quy định của Nhà nước về hải quan.

· Ðào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên hải quan.

· Hợp tác quốc tế với Hải quan các nước.

Trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hải quan Việt Nam phối hợp chặt
chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước
khác, tổ chức xã hội, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Previous Index Next Home

BÀI 2:

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


1. Vì sao cần phải có thuế thu nhập doanh nghiệp
2. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
2. PHẠM VI - ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp
3. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
1. Thụ nhập chịu thuế
2. Thuế suất
4. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỂN, GIẢM THUẾ
1. Đối với doanh nghiệp trong nước
2. Đối với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài

I. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


1. Vì sao cần phải có thuế thu nhập doanh nghiệp.

Top

Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của
thuế . Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực
hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm
điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt
nguồn từ các lý do chủ yếu sau:

*
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
*

Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của
Nhà nước.

2. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Top

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp.

Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.

Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được
ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều
nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù
hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.

Top

Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh
tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh
nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh
nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh
nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập
thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế
thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập
cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước
được công bằng, hợp lý.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.

Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm
kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng
phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ
thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì
khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày càng dồi dào.

*
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược,
phát triển toàn diện của Nhà nước.

Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát
triển trong từng giai đoạn nhất định.

Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp
luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu
nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những
kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
II. PHẠM VI, ÐỐI TƯỢNG ÐIỀU CHỈNH CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.
1. Phạm vi điều chỉnh.

Top

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi
điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện: thực hiện hoạt
động sản xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh đó. Khác với thuế lợi tức trước kia, đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp có phạm vi mở rộng hơn. Nó bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hộ gia đình, cá nhân nông dân
trồng trọt, nuôi trồng thủy sản có giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập trên mức
tối thiểu do Chính phủ quy định.
2. Ðối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp.

Top

Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:

· Doanh nghiệp Nhà nước.

· Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

· Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

· Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

· Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân và các đơn vị hành chính, sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.

· Hợp tác xã, tổ hợp tác.

· Doanh nghiệp tư nhân.


· Các tổ chức khác có sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:

· Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.

· Hộ cá thể.

· Cá nhân hành nghề độc lập: bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ,
kiến trúc sư, nhạc sĩ và những người hành nghề độc lập khác.

· Cá nhân cho thuê tài sản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị và các loại tài sản khác.

· Hộ gia đình, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, có đầy
đũ 2 điều kiện: giá trị sản phẩm hàng hóa trên 90 triệu đồng/năm và thu nhập trên
36 triệu đồng/ năm phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập trên 36
triệu đồng/năm.

Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt
Nam.

· Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh doanh
mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động
kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty
nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức sau:

+ Công ty đó có tại Việt Nam: chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng (trừ văn
phòng đại diện thương mại không được phép kinh doanh theo pháp luật Việt Nam), nhà
máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hoá, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu
hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết
bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.

+ Công ty đó có tại Việt Nam: địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt
hoặc lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp
ráp.

+ Công ty đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân viên của
công ty hay một đối tượng khác được công ty ủy nhiệm thực hiện dịch vụ cho một dự
án hay nhiều dự án.

+ Công ty đó có tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hoặc bất kỳ
một đại lý nào khác.

+ Công ty đó ủy nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền ký kết các
hợp đồng đứng tên công ty hoặc không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên công
ty nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho công ty giao hàng hoá, cung ứng dịch
vụ tại Việt Nam.

Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
3. Ðối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

Top

Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
*

Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng
hoá đến 90 triệu đồng/năm và thu nhập đến 36 triệu đồng/ năm.

III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Top

Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập chịu
thuế và thuế suất.

1. Thu nhập chịu thuế.

Top

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.

1.1 Doanh thu tính thuế.

Ðối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn bộ
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản
xuất, kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
*

Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng hóa bán
tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
*

Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì doanh thu tính
thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm trao đổi, biếu, tặng.
*

Ðối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để
sản xuất ra sản phẩm đó.
*

Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia
công hàng hoá.
*
Ðối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh
thu là toàn bộ số tiền thu được.
*

Ðối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính
thuế.
*

Ðối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định.

1.2 Chi phí.

Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao
tài sản cố định do Bộ tài chính quy định.
*

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu
thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
*

Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải
trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca:

· Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định hiện
hành.

· Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác theo hợp đồng lao
động. Nếu chưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công và các
khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động dược tính
vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào mức tiền lương, tiền công bình
quân của ngành nghề tại địa phương.

Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau:

+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.

+ Tiền lương, tiền công của sáng lập viên các công ty mà họ không trực tiếp
tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

· Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động.

Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến, bảo vệ môi
trường, tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
*

Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, tài sản cố định, tiền
thuế tài sản cố định, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấp phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các
dịch vụ kỹ thuật.
*

Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao
động, bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp qũy bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo chế độ quy định.
*

Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho ngân hàng, các tổ
chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác
theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không qúa mức lãi suất trần do ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tín dụng.
*

Trích các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng
khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi.
*

Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.
*

Chi về chi tiêu hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi đóng gói, vận chuyển, bốc
vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.
*

Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa
không quá 7 % tổng số chi phí. Ðối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí để xác
định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra.
*

Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:

· Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế nhà, đất, thuế tài nguyên.

· Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, công chứng...

· Tiền thuê đất...

Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú so với tổng doanh thu
công ty ở nước ngoài.

Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ các khoản chi phí sau:

· Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi như: trích trước
về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản
trích trước khác.

· Các khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng không hợp lệ.

· Các khoản tiền phạt như phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm Luật giao
thông, phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành chính về
chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
· Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi
về đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội,
chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu
thuế.

· Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp,
chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất...

1.3 Thu nhập khác.

Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.


*

Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản:

· Thu nhập về cho thuê tài sản.

· Thu nhập từ việc cho sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ.

· Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản .


*

Lãi tiền gửi, cho vay vốn.


*

Chênh lệch do bán ngoại tệ.


*

Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá
chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi.
*

Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi lại được.
*

Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
*

Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bị
bỏ sót mới phát hiện ra.
*

Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài.

Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì cơ sở
kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ
số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt qúa số thuế
thu nhập tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được
đó.
· Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ
tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó.

· Các khoản thu nhập khác.

· Cơ sở kinh doanh nhận được thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận góp vốn cổ
phần, liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì không phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó nhưng phải gộp vào phần
thu nhập sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung.
2. Thuế suất.

Top

2.2.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong
nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Thuế suất chung là 32 %.


*

Trường hợp cần ưu đãi, thuế suất 25 % áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh
dưới đây trong thời hạn 03 năm kể từ khi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu
lực thi hành:

· Khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thủy sản.

· Luyện kim, sản xuất sản phẩm cơ khí.

· Sản xuất hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu.

· Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ sản xuất xi măng).

· Xây dựng (trừ khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát).

· Vận tải (trừ vận tải hàng không, vận tải taxi).

Trường hợp cần điều tiết do các cơ sở kinh doanh có địa điểm kinh doanh
thuận lợi, ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh, mang lại thu nhập cao thì sau
khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 32 %, cơ sở kinh doanh còn phải
nộp thuế thu nhập bổ sung với thuế suất 25 % đối với phần thu nhập còn lại tính
trên phần thu nhập cao hơn đó.

Tạm thời chưa thu thuế thu nhập bổ sung đối với các cơ sở kinh doanh sau:

· Các cơ sở sản xuất, kinh doanh được áp dụng thuế suất 25 % trong thời hạn
03 năm kể từ ngày 01/01/1999.

· Các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu
tư được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25 %, 20 %, 15 %.

· Cơ sở sản xuất xuất khẩu trên 50 % sản phẩm sản xuất ra hoặc có doanh thu
xuất khẩu chiếm trên 50 % tổng doanh thu.
*

Ðối với các dự án đầu tư mới thuộc các ngành nghề ưu đãi đầu tư theo quy
định của chính phủ được áp dụng thuế suất 25 %.
*

Các dự án thuộc các lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư, nếu đầu tư vào các
huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo, vùng có khó khăn theo quy
định của Chính phủ được áp dụng thuế suất là 20 %; nếu đầu tư vào các huyện thuộc
vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao theo quy định của Chính phủ được áp dụng thuế
suất là 15 %.

2.2.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Thuế suất chung là 25 %.


*

Áp dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản
xuất, kinh doanh đối với các dự án đầu tư có một trong các tiêu chuẩn sau:

· Xuất khẩu ít nhất 50 % sản phẩm.

· Sử dụng từ 500 lao động trở lên.

· Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản.

· Sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư vào nghiên cứu phát triễn.

· Sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư sẳn có tại Việt Nam; chế biến, khai
thác có hiệu qủa tài nguyên tại Việt Nam; sản xuất sản phẩm có tỷ lệ nội địa hoá
cao...

Áp dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ khi hoạt động sản
xuất, kinh doanh đối với các dự án đầu tư có một trong các tiêu chuẩn sau:

· Xuất khẩu ít nhất 80 % sản phẩm.

· Ðầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hoá dầu,
phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, xe máy.

· Xây dựng - kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng.

· Trồng cây công nghiệp lâu năm.

· Ðầu tư vào vùng có khó khăn (kể cả dự án khách sạn).

· Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).

· Các dự án có 02 tiêu chuẩn tại mục (áp dụng mức thuế suất 20% trong thời
hạn 10 năm).
*

Áp dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm, kể từ khi hoạt động sản
xuất, kinh doanh đối với các dự án:

· Xây dựng kết cấu hạ tầng tại vùng khó khăn.

· Ðầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

· Trồng rừng.

· Các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư khác.

Ðối với các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT, dự án hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất thì mức thuế suất ưu đãi 20 %, 15 %, 10 % áp dụng trong suốt
thời gian thực hiện dự án.

Các thuế suất nêu trên không áp dụng đối với các dự án khách sạn ( trừ trường hợp
đầu tư vào vùng khó khăn, miền núi, hải đảo, chuyển giao không bồi hoàn tài sản
cho Nhà nước Việt Nam, các dự án tài chính, Ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ,
thương mại.

2.3.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50 %; khai
thác tài nguyên qúy hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32 % đến 50 %
phù hợp đối với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Bộ tài chính quyết định cụ thể
đối với từng dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước; cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép đầu tư quyết định cụ thể đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài,
nhưng phải được sự đồng ý của Bộ tài chính.

2.1 Thu nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại Việt Nam (kể cả số
thuế thu nhập được hoàn lại và số thu nhập thu được do chuyển nhượng vốn) nếu
chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển
thu nhập ra nước ngoài. Thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài được áp dụng
như sau:

Mức 5 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để
hợp doanh từ 10 triệu USD trở lên và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về
nước.
*

Mức 7 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để
hợp doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD.
*

Mức 10 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để
hợp doanh dưới 5 triệu USD.

IV. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN, GIẢM THUẾ

1. Ðối với doanh nghiệp trong nước.

Top
*

Miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong nước như
sau:

· Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học.

· Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục
vụ nông nghiệp.

· Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở kinh
doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.

· Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, người dân
tộc thiểu số, trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

Miễn, giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập:

· Cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp
theo.

Trường hợp thành lập và hoạt động ở huyện thuộc vùng núi, hải đảo và vùng có khó
khăn thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm.

· Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu
tư được miễn thuế thu nhập 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 %
cho 3 năm tiếp theo.

Nếu như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn
thuế thu nhập trong 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong
9 năm tiếp theo.

Nếu như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi và hải đảo được
miễn thuế thu nhập trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong
7 năm tiếp theo.

Nếu đầu tư ở những vùng khó khăn khác được miễn thuế thu nhập trong 3 năm đầu, kể
từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % cho 5 năm tiếp theo.

Miễn, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành
nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư:

Cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề được ưu đãi đầu tư thì
được giảm 50 % số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm đầu kể từ khi có
thu nhập chịu thuế.

Nếu đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50
% trong 5 năm tiếp theo.

Nếu đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo thì được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo.

Nếu đầu tư ở những vùng khó khăn khác thì được miễn thuế thu nhập 1 năm đầu, kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.

Cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu
và giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng thêm do đầu tư mới mang lại
của 2 năm tiếp theo.
*

Cơ sở kinh doanh trong nước di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó
khăn khác được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế.
*

Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được xét miễn thuế, giảm thuế trong
các trường hợp sau:

Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vừa và nhỏ chưa thực hiện chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, tính thuế và nộp thuế theo mức doanh
thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét
giảm 50 % số thuế phải nộp, nếu nghỉ cả tháng thì xét miễn thuế của tháng đó.

Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm dưới
mức lương tối thiểu do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước được miễn thuế
cả năm.
2. Ðối với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.

Top

Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:

Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10 năm kể từ khi
hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm đầu kể
từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo.
*

Các dự án được áp dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ khi
hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm
đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.
*

Các dự án áp dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm kể từ khi có hoạt
động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể
từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo.
*

Các dự án trồng rừng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền núi, hải đảo và các
dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong
vòng 8 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các
trường hợp sau:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam được giảm 20 % số thuế thu nhập phải nộp, trừ trường hợp được
hưởng thuế suất thuế thu nhập là 10 %.
*

Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phần giá trị bằng sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật của các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn
pháp định.
*

Miễn thuế thu nhập cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp
cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp mà nhà nước nắm cổ phần chi
phối.
*

Giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển
nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp việt nam khác.

Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản
xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp. Mức giảm tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ dưới đây:

Chi cho công tác đào tạo lại nghề nếu nghề cũ không còn phù hợp.
*

Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu
giáo do doanh nghiệp tổ chức, quản lý.
*

Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khỏe trong năm.
*

Chi bồi dưỡng thêm một lần cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất
hoặc hai.
*

Chế độ phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong thời gian cho con bú ở lại
làm việc cho doanh nghiệp.

Các khoản chi cho lao động nữ nêu trên phải có chứng từ và mức chi theo quy
định hiện hành.

Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập
được chia để tái đâu tư với điều kiện:

· Tái đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đấu tư.

· Vốn đấu tư được sử dụng 3 năm trở lên.


· Ðã góp đủ vốn pháp định ghi trong giấp phép.

Tỷ lệ hoàn thuế được quy định như sau:

· Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10 % trong thời hạn 15 năm: 100 %.

· Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
15 % trong thời hạn 12 năm: 75 %.

· Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
20 % trong thời hạn 10 năm: 50 %.

Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi
quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển sang những năm sau để trừ vào
thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không qúa 5 năm.

Previous Index Next Home

BÀI 3:

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


1. Khái niệm
2. Chức năng - vai trò của thuế thu nhập cá nhân
2. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ - ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Đối tượng nộp thuế
2. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế
3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Thu nhập chịu thuế
2. Thuế suất
4. MIỄN THUẾ - GIẢM THUẾ
5. KÊ KHAI NỘP THUẾ
1. Khai thuế
2. Nộp thuế
3. Xử lý vi phạm về thuế

I. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


1. Khái niệm.

Top

Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp
thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước
sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất
của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên
ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức
thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được
chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp
dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm
1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính thuế vào từng
khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu nhập của
cả hộ gia đình:

Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu
Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc...Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực
hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm
bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu qủa và đáp
ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn
theo.
*

Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng cách này
công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít
nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác
nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối
chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng
cách thứ hai.

Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng
của từng cá nhân.

Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập
cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải
cách vào năm 1972.

Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy
ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng
giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 05 lần sửa
đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất
vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997,
lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/2001).
2. Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân.

Top

Mục tiêu của việc ban hành và áp dụng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao là:

Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:

Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế
thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước.
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân
ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng
thu cho ngân sách Nhà nước.

Góp phần thực hiện công bằng xã hội:

Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm
thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống
bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên
thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế
cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.

Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch
nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu
nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách
Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản
lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó
việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm
bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
II. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Ðối tượng nộp thuế.

Top

Các cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước
ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập đến mức phải chịu thuế theo
quy định của pháp luật đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân khác
định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng định cư không
thời hạn tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam.
2. Ðối tượng chịu thuế và không chịu thuế.

Top

2.1 Ðối tượng chịu thuế.

Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm thu nhập thường
xuyên và thu nhập không thường xuyên.

Thu nhập thường xuyên: được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường
xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể dự tính được, gao gồm:
Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao; Các
khoản thu nhập dưới hình thức là các khoản thưởng mang tính chất tiền lương, tiền
công bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn khác nhau của người lao động làm việc
tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Các khoản thu nhập của
các cá nhân do tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị; Các khoản thu nhập
của các cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;

Riêng cá nhân người nước ngoài có các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền
nhà, điện, nước được xác định với một số trường hợp như sau:

· Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập trả trực tiếp bằng tiền cho người
nước ngoài về tiền nhà, điện, nước để cá nhân tự lo nhà ở, tiền điện nước thì
khoản thu nhập bằng tiền này phải cộng vào thu nhập để tính thu nhập chịu thuế.

· Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập chi trả hộ cho cá nhân về tiền nhà,
điện, nước thì khoản chi trả hộ phải cộng vào thu nhập chịu thuế. Riêng khoản tiền
nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không qúa 15 % tổng số thu nhập về tiền
lương, tiền công, tiền thù lao.
· Trường hợp cá nhân được cơ quan cấp nhà ở cùng trụ sở làm việc thì xác
định khoản thu nhập chịu thuế như sau:

- Ðối với nhà cơ quan đi thuê thì căn cứ vào diện tích sử dụng và giá bình quân
1m 2 đi thuê; - Ðối với nhà do cơ quan tự xây thì căn cứ vào diện tích sử dụng
và khấu hao thực tế bình quân 1m 2.

Thu nhập không thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần,
từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, bao gồm:

· Thu nhập nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng như: Chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao
thông qua việc mua, bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn
hiệu hàng hóa, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc
sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.

· Thu nhập về quà biếu, qùa tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ
nước ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam dưới mọi hình thức.

· Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật; thu nhập về
thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác.

· Trúng thưởng xổ số.

2.2 Ðối tượng không chịu thuế.

Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao:

Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba)


*

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở những nơi có điều
kiện độc hại, nguy hiểm như hầm lò, giàn khoan ngoài biển...
*

Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và
vùng biên giới.
*

Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang.


*

Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ.
*

Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn
chi từ ngân sách Nhà nước; phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước
năm 1945.
*

Tiền công tác phí.


*
Tiền ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt, bữa ăn tại chổ.
*

Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
*

Trợ cấp thôi việc một lần của các cán bộ, công nhân viên nhà nước.
*

Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước.
*

Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản.
*

Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc
gia, quốc tế.
*

Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo sư, Nhà
giáo nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
*

Thu nhập là qùa biếu, qùa tặng là công nghệ chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp.
*

Thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam của người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt
Nam.
*

Thu nhập của hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chiụ thuế thu nhập doanh
nghiệp ( thu nhập của họ không được tinh vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế).
*

Tiền thu về do bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân.


*

Thu về thừa kế tài sản.

Ngoài các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không thuộc đối tượng chịu
thuế kể trên, còn một số khoản được coi là thu nhập đặc biệt và tạm thời chưa đưa
vào đối tượng chiụ thuế, bao gồm:

· Các khoản thu nhập về lãi gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua
tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu theo quy định.

· Thu nhập về qùa biếu, quà tặng bằng tiền do các tổ chức, cá nhân từ nước
ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam.
III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy
định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập,
yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể.
1. Thu nhập chịu thuế.
Top

1.1 Thu nhập thường xuyên.

Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình quân tháng
trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao quy định (đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt
Nam thu nhập bình quân tháng trong năm là trên 3.000.000 đồng; trên 8.000.000 đối
với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở
nước ngoài). Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau:

Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá
nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm kể cả thu
nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch).
*

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu nhập phát sinh tại
Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng.
*

Người nước ngoài ở tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì được coi là
không cứ trú ở Việt Nam, trong trường hợp này thu nhập thường xuyên chịu thuế là
tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong thời gian đó.

1.2 Thu nhập không thường xuyên.

Thu nhập không thường chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng
lần phát sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế
quy định.
2. Thuế suất.

Top

1.1 Ðối với thu nhập thường xuyên.

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng biểu thuế suất lũy tiến
từng phần có phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài. Biểu thuế chia
thành các nhóm sau:

Ðối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thuế thu
nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/ người

Thuế suất (%)


Số thuế thu nhập phải nộp

Ðến 3 triệu đồng

Trên 3 triệu đến 6 triệu.

Trên 6 triệu đến 9 triệu.

Trên 9 triệu đến 15 triệu đồng.

Trên 6 triệu đến 8 triệu đồng.

Trên 8 triệu đến 10 triệu đồng.

10

20

30

40

50

TNCT x 10% - 300

TNCT x 20% - 900

TNCT x 30% - 1.800

TNCT x 40% - 3.000

TNCT x 50% - 4.500

Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, nếu
sau khi đã nộp thuế theo biểu thuế nói trên mà thu nhập còn lại bình quân trên 15
triệu đồng/ tháng thì phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo thuế suất 30% cho phần
thu nhập lớn hơn 15 triệu đồng đó.

Ðối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động,
công tác ở nước ngoài, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Ðơn vị tính: 1000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%).

Số thuế thu nhập phải nộp

6
Ðến 8 triệu đồng

Trên 8 triệu đến 20 triệu.

Trên 20 triệu đến 50 triệu.

Trên 50 triệu đến 80 triệu.

Trên 80 triệu đến 120 triệu.

Trên 120 triệu.

10

20

30

40
50

TNCT x 10% - 800

TNCT x 20% - 2.800

TNCT x 30% - 7.800

TNCT x 40% - 15.800.

TNCT x 50% - 27.800

* Riêng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới từ 30 ngày đến 182
ngày trong năm tính thuế thì áp dụng thuế suất thống nhất là 25 % trên tổng số thu
nhập.

1.2 Ðối với thu nhập không thường xuyên.

Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định như sau:

Ðơn vị: 1000 đồng

Bậc

Từng lần phát sinh thu nhập

Thuế suất (%)

Số thuế thu nhập phải nộp

6
Ðến 2 triệu đồng.

Trên 2 triệu đến 4 triệu.

Trên 4 triệu đến 10 triệu.

Trên 10 triệu đến 20 triệu.

Trên 20 triệu đến 30 triệu đồng.


Trên 30 triệu đồng.

10

15

20

25

TNCT x 5% - 100

TNCT X 10% - 300

TNCT x 15% - 800

TNCT x 20% - 1.800

TNCT x 25% - 4.800

Riêng cách tính thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập sau đây được áp
dụng theo một thuế suất thống nhất quy định cho từng loại thu nhập, tính theo từng
lần phát sinh thu nhập, cụ thể:

Ðối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000/ lần được tính theo
thuế suất thống nhất 5% trên tổng thu nhập.
*

Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần được tính thuế suất
thống nhất 10% trên tổng thu nhập.
*

Ðối với thu nhập về qùa biếu, qùa tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về
có gía trị trên 2.000.000/ lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5 % trên tổng số
thu nhập.

1.3 Xác định mức thuế suất đối với một số trường hợp khác.

Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam dưới 30 ngày có phát sinh thu nhập
không thường xuyên như trúng thưởng xổ số một lần trên 12,7 triệu đồng thì vẫn
phải nộp thuế thu nhập không thường xuyên với thuế suất 10 %.
*

Trường hợp trong năm có những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập
thì thuế thu nhập được tính như sau:
Những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập, thì thể nhân, pháp nhân chi
trả thu nhập không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập. Nhưng thuế thu nhập
được tính cả năm trên cơ sở thu nhập bình quân trong năm, tức là lấy tổng thu nhập
chia cho 12 tháng để xác định thu nhập tính thuế 1 tháng. Nếu thu nhập bình quân
tháng không đạt tới mức khởi điểm chịu thuế thì cá nhân không phải nộp thuế thu
nhập của năm đó; ngược lại nếu thu nhập bình quân tháng trong năm trên mức khởi
điểm chịu thuế thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập năm đó.

1.4 Thuế thu nhập cá nhân và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một
số nước có tác dụng đối với việc nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam của người
nước ngoài như sau:

Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước có tác dụng tránh
đánh thuế trùng thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài có thu nhập tại Việt
Nam. Trường hợp người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được
cấp chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ.

Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa làm việc ở
nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau:

Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế tại Việt Nam. Cá nhân
phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam để tính thu nhập
bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số
thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam tính theo
biểu thuế quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam;
thời gian ở nước ngoài thì tính theo biểu thuế quy định đối với người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác ở nước ngoài.

Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế
thu nhập cá nhân tại nước đó thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, nhưng không
vượt qúa số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngoài theo biểu
thuế của Việt Nam. Nếu cá nhân có thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh
thuế trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định.

IV. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế.

Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn ...làm thiệt hại về
tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét
miễn, giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm
bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm, nhưng không vượt
qúa số tiền thuế phải nộp cả năm.

Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội
quốc gia thì được xem xét miễn, giảm thuế.

Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế vẫn phải nộp đủ
số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả số thuế
được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được cơ quan ủy
nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế.
V. KÊ KHAI, NỘP THUẾ
1. Khai thuế Top

Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động đăng ký, khai báo về thu nhập với tổ
chức ủy nhiệm thu hoặc cơ quan thuế địa phương nơi làm việc.
*

Tổ chức ủy nhiệm thu phải chủ động đăng ký với cơ quan thuế tại địa phương
nơi đăng ký nộp thuế môn bài, trừ trường hợp tổ chức ủy nhiệm thu không phải nộp
thuế môn bài thì đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở và thu thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao của đơn vị mình.
*

Các cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa được khấu trừ tiền thuế tại nguồn: có
trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi làm việc để nhận tờ khai đăng
ký thuế, tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

2. Nộp thuế.

Top

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm.
Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp
mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm
nhất không qúa ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp
đồng.

Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam
phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập. Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập
không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập. Người nộp thuế thu nhập
phải kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.

Trường hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm xác định
thời điểm ra khỏi Việt Nam thì thuế thu nhập được tính và quyết toán đến tháng ra
khỏi Việt Nam và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định đối với công
dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.

Người nước ngoài ở Việt Nam trên 6 tháng(tức là trên 183 ngày) trong năm tính thuế
là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Họ phải thực hiện quyết toán thuế cả năm tại
Việt Nam, hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm, nộp theo thu nhập thực tế và
thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với công dân Việt Nam và cá nhân
khác định cư tại Việt Nam. Cuối năm tính thuế phải kê khai tổng thu nhập phát sinh
tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế xác định thu
nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp của 12 tháng theo quy định đối
với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.

Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình
quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng ở
Việt Nam để làm căn cứ tính số thuế thu nhập phải nộp cho thời gian ở nước ngoài.

Trường hợp người nước ngoài ở Việt Nam dưới 6 tháng, tức dưới 183 ngày trong năm
tính thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Việc nộp thuế quy định như sau:
Nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định dưới 30 ngày thì không phải nộp
thuế, từ 30 ngày đến 182 ngày nộp 10% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam,
không phải quyết toán thuế. Nhưng trong năm tính thuế nếu được xác định lại số
ngày ở Việt Nam trên 183 ngày thì cá nhân phải kê khai nộp thuế theo biểu thuế lũy
tiến từng phần của đối tượng cư trú và phải quyết toán thuế.

Cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp thuế thu nhập và quyết
toán thuế thu nhập được thực hiện như sau: Thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ
tại từng nơi chi trả thu nhập, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc
cuối cùng của năm. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm
việc và có thu nhập ở nhiều nơi, thì phải tổng hợp kê khai, quyết toán thuế thu
nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc có thuận lợi nhất. Cá nhân có thu nhập
thường xuyên vừa có thu nhập không thường xuyên thì khi cuối năm, khi quyết toán
thuế chỉ tính cho phần thu nhập thường xuyên. Các trường hợp không cần phải kê
khai và nộp thuế thu nhập tại Việt Nam là : Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh
về nộp thuế thu nhập thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
3. Xử lý vi phạm về thuế.

Top

Cá nhân, tổ chức không làm đúng thủ tục kê khai, lập sổ sách chứng từ kế toán về
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không khấu trừ thuế đúng quy định thì
tùy mức độ nặng, nhẹ mà bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền đến 500.000 đồng.

Cá nhân, tổ chức khai man, trốn thuế thì ngoài việc nộp đủ thuế theo quy định còn
bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận:

Vi phạm lần 1 : phạt bằng 1 lần số thuế gian lận.

Vi phạm lần 2 : phạt bằng 2 lần.

Vi phạm lần 3 trở đi: phạt bằng 3 lần.

Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt thì ngoài việc nộp đủ thuế hoậc
tiền phạt còn phải chịu phạt thêm 0,2 % tính cho mỗi ngày chậm nộp trên số tiền
nộp chậm.

Cá nhân, tổ chức trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi
phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Previous Index Next Home

BÀI 4:

THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP

1. KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP


2. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1. Đối tượng nộp thuế
2. Đối tượng chịu thuế
3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế
3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
1. Diện tích tính thuế
2. Hạng đất tính thuế
3. Định suất thuế
4. MIỄN GIẢM THUẾ
1. Miễn thuế
2. Giảm thuế
I. KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP

Top

Thuế nông nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số
031/SL của chủ tịch nước và được áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp. Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng
dân tộc ở Miền Nam, sắc lệnh thuế nông nghiệp đã được bổ sung và sửa đổi cho phù
hợp với nhiệm vụ xây dựng và cải tạo nền kinh tế nước nhà. Theo sắc lệnh này, thuế
nông nghiệp được coi là thuế hoa lợi trên đất.

Ðầu năm 1983, Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp áp dụng thống nhất
trong cả nước. Tuy nhiên, để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, từ
năm 1989 Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh về thuế nông
nghiệp để chuyển từ hình thức hoa lợi trên đất sang thuế bao hàm cả thuế đất và
thuế hoa lợi trên đất. Việc chuyển nến kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải đổi mới toàn diện mọi mặt quản lý kinh tế của đất nước trong
khi Pháp lệnh thuế nông nghiệp năm 1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung năm 1989 đã
bộc lộ nhiều hạn chế và tỏ ra không phù hợp. Ðể khuyến khính sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu qủa, đảm bảo thực hiện công bằng, hợp lý trong việc đóng góp thu
nhập cuả các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp , ngày 10/7/1993 Quốc hội
khóa 9 kỳ họp thứ III đã thông qua Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và có hiệu
lực thi hành từ 1/1/1994. Chính phủ đã có Nghị định số 73, 74 ngày 25/10/1993 và
Bộ tài chính có Thông tư số 89 ngày 9/1/1993 hướng dẫn thi hành chi tiết Luật thuế
sử dụng đất nông nghiệp.

Như vậy, thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm thuế đất và hoa lợi trên đất, chủ
yếu nhằm vào sản xuất nông nghiệp.
II. ÐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ CHỊU THUẾ SỬ DỤNG ÐẤT NÔNG NGHIỆP
1. Ðối tượng nộp thuế.

Top

Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích
sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có sử dụng đất nông nghiệp thì
phải nộp tiền thuê đất tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
theo quy định của Luật này.
2. Ðối tượng chịu thuế.

Top

Việc xác định đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện trên
nguyên tắc đất dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì
phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Dựa theo nguyên tắc này, Luật thuế sử dụng
đất nông nghiệp quy định đối tượng chịu thuế bao gồm:

Ðất trồng trọt.


*
Ðất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
*

Ðất rừng trồng.

3. Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế.

Top

Nhằm phân biệt rõ phạm vi đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước quy
định các loại đất sau đây không chịu sự điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất nông
nghiệp:

Ðất có rừng tự nhiên.


*

Ðất đồng cỏ tự nhiên.


*

Ðất ở.
*

Ðất chuyên dùng.

III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp được xác định dựa trên những căn cứ
nhất định, đó là: diện tích đất, hạng đất và định suất thuế.
1. Diện tích tính thuế.

Top

Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất
phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích
tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
2. Hạng đất tính thuế.

Top

Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố sau:

Chất đất.
*

Vị trí.
*

Ðịa hình.
*

Ðiều kiện khí hậu, thời tiết.


*

Ðiều kiện tưới tiêu.


Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Ðối với những vùng Nhà nước có đầu tư lớn,
đem lại hiệu qủa kinh tế cao, Chính phủ sẽ điều chỉnh lại hạng đất. Căn cứ vào
tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Sự chỉ đạo của UBND cấp huyện; UBND cấp xã xác định hạng đất tính thuế
cho từng hộ nộp thuế sau đó trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Ðịnh suất thuế.

Top

Ðịnh suất thuế một năm tính bằng kg thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:

Ðối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cỏ dành cho chăn nuôi, đất có mặt
nước nuôi trồng thủy sản nằm trong vùng trồng cây hàng năm thì tính theo đất trồng
lúa:

Ðối với đất trồng cây lâu năm như cây công nghiệp, cao su, trà, cà phê, hạt
điều:

Ðối với cây ăn qủa lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế
như sau:

+ Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất thuộc hạng
1, 2, 3.

+ Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, 5, 6.

Ðối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như tre nứa,
song mây chịu mức thuế bằng 4 % giá trị sản lượng khai thác.

Các hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức quy định phải đóng thuế
bổ sung trên phần diện tích đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức theo thuế suất 20 %
mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình được quy định theo từng loại và theo
từng địa phương như sau:

· Ðối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm: thì các Tỉnh thuộc miền
Trung và miền Bắc không qúa 02 ha; các tỉnh thuộc miền Nam không qúa 03 ha.

· Ðối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm: thì các xã đồng bằng không
qúa 10 ha; các xã trung du, miền núi không qúa 30 ha.

Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bổ sung là diện tích đất nông nghiệp sử
dụng vượt qúa hạn mức quy định, mức thuế bình quân cho từng loại đất nông nghiệp
và thuế suất bằng 20 % mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Ví dụ: Một hộ nông dân ở Cần Thơ có sử dụng 4 ha ruộng thuộc loại đất hạng 2 thì
mức thuế sử dụng đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức theo thuế suất sử dụng đất nông
nghiệp tính như sau:

IV. MIỄN, GIẢM THUẾ

Top

Ðể khuyến khích nông nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đẩy
mạnh thâm canh tăng năng suất, tăng vụ, chuyển đổi cây trồng có hiệu qủa và tận
dụng đất đai, khai thác đồi núi trọc, đầm lầy, bãi bồi, đất ở vùng cao miền
núi...đưa vào sản xuất, thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện hành thực hiện điều
khoản miễn, giảm thuế cho nông dân.
1. Miễn thuế.

Top

Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
*

Ðất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm
chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn qủa được miễn thuế trong thời gian xây dựng
cơ bản cộng thêm 3 năm kể từ khi có thu hoạch.
*

Ðất khai hoang dùng vào sản xuất. Thời gian miễn thuế được quy định cụ thể
cho từng loại đất và tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Cụ thể:

+ Ðối với đất trồng cây hàng năm thời gian miễn thuế là 5 năm và 7 năm nếu là đất
ở miền núi, đầm lầy, lấn biển.

+ Ðối với đất trồng cây lâu năm: được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản
cộng 3 năm kể từ khi có thu hoạch hoặc chỉ miễn trong thời gian chưa có thu hoạch
nếu đó là cây lâu năm thu hoạch 1 lần.

+ Ðối với đất khai hoang bằng nguồn vốn cấp phàt của Ngân sách Nhà nước dùng vào
sản xuất nông nghiệp cũng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như đối với đất
khai hoang nhưng thời gian ít hơn.

Các hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới được giao đất sản xuất nông
nghiệp cũng được miễn thuế với thời gian tùy thuộc vào tính chất và mục đích sử
dụng đất.

Ngoài các trường hợp nêu trên, việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp còn được áp
dụng cho các đối tượng diện chính sách như các hộ nông dân ở vùng núi, biên giới,
hải đảo, vùng dân tộc thiểu số hoặc các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu, cô
đơn, không nơi nương tựa, không có khả năng lao động và các hộ nộp thuế có thương
binh hạng 1/4, 2/4, bệnh binh 1/3 và 2/3 mà đời sống còn rất khó khăn. Hộ gia đình
liệt sĩ có người hưởng trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.
2. Giảm thuế.

Top
*

Giảm tối đa không qúa 50 % số thuế cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền
núi, biên giới, hải đảo, các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời
sống còn nhiều khó khăn ngoài đối tượng được miễn nêu trên.
*

Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh.


*

Trường hợp thiên tai, địch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông
nghiệp được miễn hoặc giảm cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

+ Thiệt hại từ 10 % đến 20 %, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại.

+ Thiệt hại từ 20 % đến dưới 30 %, giảm thuế 60 %.

+ Thiệt hại từ 30 % đến dưới 40 %, giảm thuế 80 %.

+ Thiệt hại từ 40 % trở lên, miễn thuế 100 %.

Ðối với những hộ chính sách đã được xét giảm thuế theo quy định mà bị thiệt
hại do thiên tai, địch họa thì thực hiện xét giảm thuế theo diện chính sách trước,
sau đó mới xét giảm do thiên tai. Mức giảm tối đa không qúa 50 % số thuế ghi thu.

Danh sách các hộ được đề nghị miễn, giảm thuế của xã phải được niêm yết để nhân
dân tham gia ý kiến trong thời hạn 20 ngày trước khi trình UBND cấp trên duyệt.
Quyết định miênự, giảm thuế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải được niêm yết
công khai.

Previous Index Next Home

BÀI 5:

THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT

1.

KHÁI NIỆM THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT


1.

Khái niệm
2.

Chức năng - vai trò của thuế chuyển quyền sử dụng đất
3.

Đối tượng nộp thuế, chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất
2.

CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT


1.
Diện tích đất
2.

Giá đất tính thuế


3.

Thuế suất
3.

MIỄN - GIẢM THUẾ


1.

Các trường hợp miễn, giảm thuế


2.

Thẩm quyền xét miễn, giảm thuế


4.

KÊ KHAI NỘP THUẾ


1.

Kê khai thuế
2.

Nộp thuế
3.

Xử lý vi phạm về thuế

I. KHÁI NIỆM THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT


1. Khái niệm.

Top

Thuế chuyển quyền sử dụng đất là thuế đánh trên việc chuyển đổi, chuyển nhượng cho
người khác quyền sử dụng đất của mình theo quy định của pháp luật.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất là một loại thuế trực thu nhằm huy động vào ngân
sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng
đất.
2. Chức năng, vai trò của thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Top

Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:

Trên thị trường đất đai nhà ở hiện nay, tình hình chuyển quyền sử dụng đất diễn ra
rất phổ biến nhất là đối với những người làm trung gian đất, mua đi bán lại, do đó
thuế chuyển quyền sử dụng đất có chức năng tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Ðảm bảo công bằng xã hội: Người nào có quyền sử dụng đất ở các đô thị lớn,
ven đô thị phải chịu thuế cao hơn những người có quyền sử dụng đất ở vùng nông
thôn, xa xôi hẻo lánh...
*

Hướng dẫn, khuyến khích việc sử dụng đất đai có hiệu qủa: đất thuộc mục đích
nào phải sử dụng đúng mục đích đó; đất được Nhà nước giao khi trả lại đất cho Nhà
nước thì được miễn thuế...

3. Ðối tượng nộp thuế, chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Top

3.1 Ðối tượng nộp thuế.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất khi được phép chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định củq pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất.

Tổ chức bao gồm: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, các đơn vị kinh tế tập thể.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá thì bên nhận
phần chênh lệch trị giá đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
*

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp
để vay vốn, nhưng đến hạn không có khả năng thanh toán nợ và bị cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho người khác để thu hồi vốn
cho chủ nợ thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp
phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc chuyển quyền sử dụng đất phải trích
đủ số thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi thanh
toán các khoản chi phí và thanh toán các khoản nợ cho chủ nợ.

3.2 Những trường hợp không thuộc diện nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 23, 24 của Luật đất đai
giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp
luật, kể cả trường hợp bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với việc chuyển quyền sử
dụng đất có nhà trên đó.
*

Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng trong các trường hợp quy định tại điều 26, 27 Luật đất đai.
*

Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật
về thừa kế trong các trường hợp quy định tại điều 76 của Luật đất đai.
*

Người trong cùng hộ gia đình được giao đất, chuyển quyền sử dụng đất cho
nhau khi tách hộ, vợ chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi li hôn.
*

Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản khi bán bất động sản
cùng với chuyển quyền sử dụng đất gắn liền với bất động sản đó, thuộc đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng số tiền thu được
về bán bất động sản và chuyển quyền sử dụng đất.
*

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê
đất hoặc cho thuê nhà cùng với cho thuê đất có nhà trên đó, thuộc đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng số tiền thu được về
cho thuê đất hoặc cho thuê nhà cùng với cho thuê đất có nhà trên đó.

3.3 Ðối tượng chịu thuế.

Ðối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là trị giá diện tích đất chuyển quyền
sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó.

Trường hợp bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì đối
tượng chịu thuế là phần trị giá đất chuyển quyền sở hữu.
*

Trường hợp chuyển đổi đất đai cho nhau mà có phát sinh chênh lệch về trị giá
đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về trị giá đất.

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế
và thuế suất.
1. Diện tích đất.

Top

Diện tích tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất thực tế được chuyển
quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác phù hợp với bản đồ địa chính,
sổ địa chính Nhà nước và phải ghi đầy đủ trên hồ sơ xin chuyển quyền sử dụng đất
có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xin chuyển quyền sử dụng.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, thì phải có xác nhận của cơ quan địa chính
cấp huyện.
2. Giá đất tính thuế.

Top

Giá đất tính thuế do UBND tỉnh, thành phố quy định trong khung giá của chính phủ,
phù hợp với thực tế địa phương.

Bảng giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất do UBND tỉnh, thành phố quy định
phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà đất
địa phương.

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất do thực hiện đấu thầu thì giá đất tính
thuế là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
*
Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, cùng với chuyển quyền sử dụng
đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được phân bổ cho các tầng theo quy định
tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà
như sau:

Ðối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng, một hộ ở được tính bằng 10% giá
đất khi chuyển quyền sử dụng và phân bổ cho các tầng theo hệ số quy định trong
bảng sau:

Nhà tầng

Hệ số các tầng

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

Tầng 6

Trở lên

2 tầng

3 tầng

4 tầng

5 tầng trở lên

0,7

0,7

0,7

0,7
0,3

0,2

0,15

0,15

0,1

0,1

0,08

0,05

0,05

0,02

0,0

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì giá đất được tính theo giá đất phi
nông nghiệp.

3. Thuế suất.

Top

Có nhiều thuế suất tùy từng trường hợp:

3.1 Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nhưng không thay đổi mục đích sử dụng đất.
Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ (%) trên trị
giá đất chuyển quyền sử dụng, quy định như sau:

Trường hợp 1 :

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử
dụng đất, chưa nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất hoặc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thì khi được phép chuyển
quyền sử dụng đất:

· Ðối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối, thuế suất là 10 %.

· Ðối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là
20 %.

Trường hợp 2 :

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ
lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
thì khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5 %.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây
cũng được coi là đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai:

· Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo quyết định số 186 -
HÐBT ngày 31/5/1990 của HÐBTnay là Chính phủ về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp,
đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.

· Ðã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư
số 60 -TC/ TCT ngày 16/7/1993 của Bộ tài chính khi: mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước
cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở và
công trình, được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng.

· Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, mua nhà của các doanh nghiệp kinh doanh
nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1995 của Chính phủ
về mua, bán và kinh doanh nhà ở.

· Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp
thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

· Chuyển quyền sử dụng cùng vời thay đổi mục đích từ sử dụng đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo giá
đất phi nông nghiệp.

Trường hợp 3 :

Chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá đất do khác nhau về diện
tích, vị trí hoặc hạng đất, thuế suất là 5 % trên phần chênh lệch về trị giá.
3.2 Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất có sự thay đổi mục đích sử dụng đất:

Từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp:

· Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với chuyển mục đích sử dụng:

+ Từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là
50 %.

+ Từ đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là 40 %.

Ðất nông nghiệp trồng lúa ổn định là đất trồng lúa được tưới tiêu nước chủ
động hoặc có lượng mưa đảm bảo sản xuất luá ổn định.

· Trường hợp từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất xây dựng công
trình công nghiệp:

+ Từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất xây dựng công trình công nghiệp,
thuế suất là 30 %.

+ Từ đất nông nghiệp khác sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất là
20 %.

Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là
0 %.

Ðất phi nông nghiệp, gồm: đất khu dân cư, đất đô thị, đất chuyên dùng theo quy
định tại chương III Luật đất đai năm 1993.
III. MIỂN, GIẢM THUẾ
1. Các trường hợp miễn, giảm thuế.

Top

1.1 Miễn thuế.

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử
dụng đất để chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
*

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên chức chuyển
chổ ở đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo và trong trường hợp
thuyên chuyển công tác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
*

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên chức khi
chuyển chổ ở trong các trường hợp hoàn thành nhiệm vụ công tác tại vùng kinh tế
mới, miền núi, hải đảo và nghỉ hưu.

1.2 Giảm thuế:

*
Giảm 50 % thuế chuyển quyền sử dụng đất cho các trường hợp sau:

· Chủ hộ gia đình là thương binh hạng 1/4, 2/4, và bệnh binh hạng 1/3,2/3.

· Chủ hộ gia đình là thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà
nước.

· Người tàn tật không có khả năng lao động, người chưa đến tuổi trưởng
thành và người già cô đơn không nơi nương tựa.

· Cán bộ, công nhân viên chức chuyển chổ ở đến các chổ không thuộc vùng
kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ
hưu.

Những đối tượng được xét giảm với điều kiện:

+ ở các thành phố trực thuộc trung ương chuyển chổ ở từ quận ngoại thành ra Huyện
, thị ngoại thành.

+ ở các phường thuộc thành phố, thị xã thuộc tỉnh chuyển chổ ở ra các Huyện, thị
khác.

+ ở các tỉnh trung du, miền núi từ huyện này chuyển chổ ở sang huyện khác. Từ các
huyện đồng bằng chuyển chổ ở lên các huyện trung du, miền núi.

+ Chuyển chổ ở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố
khác.
2. Thẩm quyền xét miễn, giảm thuế.

Top

Mỗi đối tượng chỉ được xem xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất được Nhà nước giao lần đầu ( căn cứ theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và sổ địa chính của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền
sử dụng).

Các đối tượng nộp thuế thuộc diện được miễn , giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất
đều phải làm thủ tục kê khai nộp thuế và nộp đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế
chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi hộ nộp thuế
cư trú, kém theo các giấy tờ cho từng trường hợp cụ thể. Việc xem xét miễn giảm
thuế chuyển quyền sử dụng đất do cơ quan thuế thực hiện.
IV. KÊ KHAI, NỘP THUẾ
1. Kê khai thuế.

Top

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục xin phép chuyển quyền sử dụng đất
phải đồng thời kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng theo mẫu
tờ khai của cơ quan Thuế kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu
có).

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất,
cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp. Thời
hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ra thông báo
thuế.
2. Nộp thuế.
Top

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển
quyền sử dụng. Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về giá trị thì
thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế nơi đất có giá trị lớn hơn.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp một lần theo thông báo của cơ quan
thuế. Khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ tài chính phát
hành.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.
3. Xử lý vi phạm về thuế.

Top

3.1 Xử lý vi phạm.

Ðối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, bị xử lý như sau:

Có hành vi khai man, trốn thuế, ngoài việc phải nộp đủ thuế theo quy định
của Luật này, còn bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận.
*

Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt ghi trong thông báo thu thuế hoặc quy định xử
phạt, ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này,
mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2 % số tiền nộp chậm.
*

Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính theo
quy định trên mà còn vi phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật .

3.2 Thẩm quyền xử lý.

Ðối với các đối tượng có hành vi khai man thuế:

Chi cục Trưởng Chi cục thuế được phạt tiền bằng một lần số thuế gian lận.
*

Cục trưởng cục thuế được phạt tiền đến ba lần số thuế gian lận.
*

Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp quản lý việc thu thuế chuyển quyền sử dụng
đất được quyền phạt do nộp chậm tiền thuế, tiền phạt và áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính theo quy định của pháp luật.
*

Cá nhân cản trở hoặc xúi dục người khác cản trở việc điều tra và xử lý các
hành vi vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất tùy theo mức độ vi phạm mà bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Previous Index Next Home


BÀI 6:

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.

KHÁI NIỆM CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.

Khái niệm
2.

Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hóa
3.

Cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng


4.

Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế
2.

ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.

Định nghĩa đối tượng chịu thuế


2.

Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng


3.

Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng


3.

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ


1.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng


2.

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng


3.

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào


4.

Hoá đơn chứng từ


4.

CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ


5.

ĐĂNG KÝ - KÊ KHAI - NỘP THUẾ - QUYẾT TOÁN THUẾ - HOÀN THUẾ


1.

Đăng ký nộp thuế


2.
Kê khai thuế
3.

Nộp thuế
4.

Quyết tóan
5.

Hoàn thuế
6.

Quản lý nhà nước về thuế


6.

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU
1.

Đối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu
2.

Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu


3.

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu
4.

Khai báo hải quan và nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu

I. KHÁI NIỆM, CƠ CHẾ HOẠT ÐỘNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Khái niệm:

Top

Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia
tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng
Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị
gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu,
châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính
thức áp dụng thuế giá trị gia tăng .Các quốc gia khác cũng đang trong thời ký
nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá
trị gia tăng.

Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông
qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999.

Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một
loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân
sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản
phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và
cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh
thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng
vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử
dụng dịch vụ.
2. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hoá:

Top

Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ
thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản
phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các
sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng
tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu
trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính
bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm
cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm
cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ
doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện biến
động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém, kinh tế suy
thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay
cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà
trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.

Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị
gia tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi
một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả
dân chúng không sút giảm, hay chỉ suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể
cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng
trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng
không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát
triển sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng
đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
3. Cơ chề hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng:

Top

Cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm
do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ
sở cuả thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ. Do đó cơ chế hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng được quy định
như sau:

Một trong những nguyên tắc cơ bản cuả thuế giá trị gia tăng là sản phẩm,
hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế
như nhau.
*

Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có người
bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh
thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu
tiếp theo đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị
tăng thêm. Nói cách khác, thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo
phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá (hoặc dịch vụ)
từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Ðến cuối
chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các
công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho
người tiêu dùng cuối cùng.
*

Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết qủa sản xuất, kinh doanh
của đối tượng nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một
khoản được cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
*

Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng chiụ nhưng không phải do người tiêu
dùng trực tiếp nộp mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho
bạc, do trong giá bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng.
Vì qua từng công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã được người bán đưa vào giá hàng
hoá, dịch vu,ỷ cho nên thuế này được chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử
dụng dịch vụ cuối cùng chịu.

Ðể áp dụng thuế giá trị gia tăng cho đúng đắn, công bằng, có hiệu quả, đáp ứng
được chủ trương " góp phần thúc đẩy sản xuất, khuyến khích phát triển nền kinh tế
quốc dân, động viên một phần thu nhập cuả người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước",
cần phải giải quyết trước hết một số vấn đề sau:

· Các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
lớn và vừa phải thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ hợp lệ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, xác định doanh thu tính thuế và khấu trừ thuế đối với
từng cơ sở kinh doanh.

· Công tác kế toán doanh nghiệp, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phải được hướng dẫn thực hiện thật tốt, đảm bảo được giá thành
sản phẩm phản ảnh trung thực các chi phí thực tế phát sinh đã cấu tạo ra sản phẩm
lưu thông trên thị trường đến tay người tiêu dùng. Hệ thống bán lẽ (các cửa hàng,
cửa hiệu, các siêu thị) cũng được hướng dẫn chế độ sổ sách kế toán hợp lệ, thực
hiện nghiêm chỉnh và được kiểm tra chặt chẽ. Chỉ số giá cả lên xuống từng thời kỳ
phải được quy định rõ để tiến hành điều chỉnh giá bán lẽ, đảm bảo giá trị tăng
thêm hợp lý.

· Trình độ cán bộ quản lý thu thuế phải được nâng cao về chế độ hoá đơn,
chứng từ, sổ kế toán, thông thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn
thuế giá trị gia tăng. Hơn nữa, khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì vai trò cuả
người thu thuế đồng thời cũng là người trả thuế (thoái thu) và vai trò cuả người
nộp thuế cũng là người thu thuế (được cơ quan thuế khấu trừ hoặc hoàn lại). Người
thu thuế phải có khả năng tính được mức thuế phải thu, mức thuế khấu trừ cho đúng,
đũ, kịp thời. Về khả năng thì có thể đào tạo được, nhưng vấn đề quan trọng nhất là
người thu thuế nếu kém phẩm chất sẽ có điều kiện để tiêu cực, đó là việc tính mức
khấu trừ, mức thoái thu cao hơn mức chính xác, làm thiệt hại cho ngân sách nhà
nước hoặc khấu trừ không đủ, hoàn thuế chậm trễ làm thiệt hại cho các chủ thể đã
chịu thuế trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Ðối với người nộp thuế, tất nhiên
ngoài khả năng tính toán đầy đủ số thuế mình còn phải nộp sau khi được khấu trừ,
còn phải có đầy đủ phẩm chất cuả một nhà kinh doanh lương thiện xem việc nộp thuế
đầy đủ, kịp thời là một nghĩa vụ hợp lý và công bằng.

· Mở rộng diện thanh toán mua bán hàng hoá thông qua các tài khoản ngân
hàng, tạo điều kiện cho việc xác định doanh thu bán hàng, làm căn cứ cho việc tính
thuế được chính xác.

· ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế cuả các doanh nghiệp
từng bước được nâng lên, gắn liền với việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
thuế.
· Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và đưa dần việc thực hiện pháp
luật vào nề nếp, kỷ cương, cả trong nhận thức tư tưởng và trong hành động thực
tế.

4. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh
tế:

Top

Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất
quan trọng và được thể hiện như sau:

Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch
vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
*

Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
*

Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn
được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng
xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
*

Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
*

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc
đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt
động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để
trốn lậu thuế. ở khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không
cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở
khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này
không nhiều.
*

Thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng.
Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp
sâu vào mục tiêu khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng,
theo ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành
nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều.
*

Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan
thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp
thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp
thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế
giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và
lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động
kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà
nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính
thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
*

Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có
hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp
kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ
hoá đơn, chứng từ.
*

Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ
giá thành sản phẩm.
*

Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một
số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm
cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận
động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong
khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là
phương pháp thu tiên bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu
lớn cuả chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn
giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã
phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đã từng bước tháo gỡ những khó
khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng.
II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:

Top

Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện
chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành.
2. Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:

Top

Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:

Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thuờng cuả
các cá nhân, tổ chức tự sản xuất và bán ra.

Sơ chế thông thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế
chưa trở thành loại sản phẩm, hàng hoá khác.

Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp
muối, phơi khô cá, tôm và cá, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.

Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối
i-ốt.

Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.

Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
*

Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
*

Hoạt động cho vay vốn cuả các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ đầu tư và
chuyển nhượng vốn theo quy định cuả pháp luật.
*

Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các
loại bảo hiểm khôngnhằm mục đích kinh doanh.
*

Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẽ cho người
và dịch vụ thú y.
*

Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần
chúng, tổ chức luyện tập, không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục
đích kinh doanh.
*

Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca muá, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu
diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn ngệ thuật.
*

Sản xuất phim các loại.


*

Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề
loại phim, đối với phim vi-đi-ô chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
*

Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề
khác.
*

Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước.
*

In, xuất bản và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính
trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân
tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền, cổ động; in tiền.
*

Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước thành phố và khu dân cư;
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
dịch vụ tang lễ.
*

Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình
phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng nhà tình nghiã bằng nguồn vốn đóng góp cuả nhân
dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ một phần
vốn không quá 30% tổng số vốn thực thi cho công trình.
*

Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân
dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị
với các khu công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền
quy định.
*

Ðiều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản
cuả nhà nước, do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện.
*

Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do các nhân tự khai
thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
*

Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do bộ Tài chính cùng
Bộ Quốc phòng, Bộ nội vụ xác định cụ thể. Ðối với vũ khí, khí tài được mua, sản
xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc không tính thuế phải được xác định cụ thể
trong dự toán ngân sách.
*

Hàng hoá miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế tại các sân bay, bến cảng,
nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.
*

Hàng hoá, dịch vụ cuả các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Thu
nhập được xáx định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý cuả
hoạt động kinh doanh đó.
*

Các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.

Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch
vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế
giá trị gia tăng đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia
tăng.
3. Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng:

Top

Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.

3.1 Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: bao gồm:
*

Doanh nghiệp nhà nước,


*

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
*

Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
*

Doanh nghiệp tư nhân


*

Công ty trách nhiệm hữu hạn


*

Công ty cổ phần.
*

Hợp tác xã
*

Tổ hợp tác
*

Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị
sự nghiệp khác.

3.2 Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:

Bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác với nhau
để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng:

Top

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

1.1 Giá tính thuế giá trị gia tăng:

Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ và được xác định
như sau:

Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
*

Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại
Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng; trường
hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá
trị gia tăng là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài.
*

Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
*

Ðối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến
bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị...không phân biệt loại tài sản và
hình thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình
thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế
giá trị gia tăng tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi
phí dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng
cấp nhà cho thuê theo yêu cầu cuả bên thuê.

Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng.Trường
hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm
vi khung giá quy định.

Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế
cuả hàng hoá đó bán trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả gốp), không tính theo
số tiền trả góp từng kỳ.
*

Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm
tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
*

Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: giá tính thuế được quy định như sau:

· Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây
dựng không phân biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư, nguyên liệu thì giá
tính thuế giá trị gia tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế cuả công trình,
hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện.

· Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá
và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá
trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.

· Ðối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều
đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình
hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế
giá trị gia tăng đối với phần giá trị công trình nhận thầu.

Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm
căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho (1+(%) thuế suất cuả hàng
hoá, dịch vụ).
*

Ðối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng thì giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một
khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoà
do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá bán ra.
*

Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế giá trị gia tăng là
cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng.
*

Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu
chính, giá cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế giá trị gia tăng. Giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ cuả Nhà nước không tính vào
doanh thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng không tính đối với các
khoản phụ thu này.

1.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:

Hiện nay các nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau trong việc thiết kế mức
thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng. Một số nước
thực hiện cơ cấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo (3%),
Italia (38%)... Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ,
Colombia (6 mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế suất)... Theo thông lệ chung, Luật
thuế gía trị gia tăng của các nước thường áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa
xuất khẩu và một số hàng hoá thiết yếu đối với đời sống của dân cư.

Luật thuế gía trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 4 mức thuế suất
là: 0 % ,5 % , 10 % và 20 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức
thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Mức thuế suất 20 % áp dụng đối
với hàng hoá, dịch vụ như vàng, bác, đá qúy, dịch vụ môi giới...

Nước ta đang trong giai đoạn đầu áp dụng Luật thuế VAT nên việc quy định các
mức thuế suất áp dụng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ chưa phù hợp và Chính
phủ đang từng bước sửa đổi, bổ sung các mức thuế suất cho phù hợp với từng loại
hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Do đó tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn cụ thê,ứ thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các
loại hàng hóa, dịch vụ là khác nhau.
2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:

Top

2.1. Phương pháp khấu trừ thuế:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng (=) thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ
(-) thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng (=) giá tính thuế cuả hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch
vụ đó.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp này phải tính và
thu thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế giá
trị gia tăng và số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá
thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị
gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá
đơn, chứng từ.

Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau:

- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ.

- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được
kê khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp cuả tháng đó không phân biệt đã xuất
dùng hay còn để trong kho.

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh trừ các đối
tượng áp dụng tinh thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

2.2. Phương pháp tính trực tiếp trên gía trị gia tăng:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả loại hàng hoá, dịch vụ
đó.

a. Giá trị gia tăng bằng gía thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.

Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán
ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và
các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phải trả.
*

Giá thanh toán cuả hàng hoá , dịch vụ mua vào tương ứng cuả hàng hoá, dịch
vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh
đã dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán
ra.

Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đũ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ
có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây
thì giá trị gia tăng được xác định như sau:

Ðối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá
đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu nhân với tỷ lệ phần trăm(%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
*

Ðối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn
mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh cuả
từng cá nhân để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu nhân với tỷ lê (%) giá trị gia tăng trên doanh thu.
*

Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị
gia tăng do cơ quan thuế ấn định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.

b. Việc xác định giá trị gia tăng đối với một số ngành nghề kinh doanh được
quy định như sau:

Ðối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh
số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh
doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:

Ðối với xây dựng, xây lắp là số chênh lệch giữa tiến thu về xây dựng, lắp
đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí
động lực, vận tải, dịch vụ và chi phi khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
*

Ðối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc
xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho
hoạt động vận tải.
*

Ðối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán
hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch
vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
*

Ðối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt
động kinh doanh trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt
động kinh doanh đó.

Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm các khoản phụ thu, phí
thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền
hay chưa thu được tiền.

Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm các khoản thuế và chi
phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập
khẩu.

c. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các
đối tượng sau:

Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ờ
Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các
điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
*

Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

3. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

Top

3.1 Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Việc khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
*

Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng
thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ
(%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổ số doanh số bán ra.

Thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
xác định số thuế phải nộp của tháng đó.

Riêng thuế đầu vào cuả tài sản cố định được khấu trừ lớn thì thực hiện khấu trừ
dần hoặc được hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua
chế biến cuả người sản xuất mà không có hoá đơn giá trị gia tăng thì được tính
khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ (%) tính trên gía trị hàng hoá mua vào như
sau:

- Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy
dầu, miá cây, chè bắp tươi, luá, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc,
gia cầm; cá, tôm và các loại thuỷ sản khác.

- Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định trong
nhóm được khấu trừ 5% trên đây.

Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản
mua vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được
làm nguyên liệu sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.

Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ có tính đặc thù
được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì
căn cứ vào giá đã có thuế và cách xác định giá không có thuế.
3.2 Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là:

Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá dịch vụ.
*

Ðối với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu.
*

Ðối với hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua cuả
người sản xuất được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên giá trị hàng hoá mua vào là
giá thực tế mua vào được kê vào bản kê hàng hoá mua vào do cơ quan thuế hướng dẫn.
*

Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại có tính đặc thù được dùng loại
chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào
chứng từ đó để tính số thuế đầu vào được khấu trừ.

4. Hoá đơn chứng từ:

Top

Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ
có hoá đơn, chúng từ theo đúng quy định cuả pháp luật. Hoá đơn mua, bán hàng hoá,
dịch vụ quy định đối với các cơ sở kinh doanh như sau:

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán chưa có thuế, phụ
thu vá phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán đã
có thuế.

Trong trường hợp trong hoá đơn không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì
được xác định bằng giá thanh toán theo giá hoá đơn nhân (x) với thuế suất thuế giá
trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối
với trường hợp hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không ghi thuế giá trị gia tăng trừ
trường hợp hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế giá trị gia tăng như tem bưu điện, vé xổ số, vé máy bay...

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia
tăng và cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng sử dụng hoá đơn thông thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là giá thanh toán
đã có thuế giá trị gia tăng (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ).
*

Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng loại hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy
định chung phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ đó với Tổng cục Thuế và chỉ được sử
dụng khi có thông báo bằng văn bản.
*

Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng,
đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở
không lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê cuả cơ
quan thuế để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu cầu
lập hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định

IV. CHẾ ÐỘ MIỄN GIẢM THUẾ

Top

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu, các
cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng
dịch vụ. Vì vậy, Luật thuế giá trị gia tăng không quy định thành một chương riêng
về miễn, giảm thuế giá trị gia tăng như thuế doanh thu. Tuy nhiên do đang áp dụng
thuế doanh thu với 11 mức thuế suất sang thuế giá trị gia tăng có 4 mức thuế suất,
nên khi thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng một số doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn trong xử lý đầu ra trong thời gian đầu chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế
giá trị gia tăng. Nhằm giúp các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi chính sách
thuế, ở phần tổ chức thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng có một đoạn quy định xét
miễn giảm thuế đối với một số trường hợp. Những trường hợp xét giảm thuế giá trị
gia tăng được quy định cụ thể như sau:

Ðối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu áp dụng
thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số
thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia
tăng phải nộp.
*

Mức được xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ sở tương ứng với số
lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế phải nộp cuả
hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải cuả năm được xét giảm thuế.

Những cơ sở hoạt động sản xuất xây dựng, vận tải thuộc đối tượng được xét
giảm thuế giá trị gia tăng nếu có hoạt động kinh doanh ngành nghế khác thì việc
xét giảm thuế giá trị gia tăng chỉ thực hiện đối với các hoạt động sản xuất, xây
dựng, vận tải.

Thời gian giảm thuế giá trị gia tăng được xét từng năm được tính theo năm
dương lịch và chỉ thực hiện trong thời gian ba năm đầu, kể từ năm 1999 là năm Luật
thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành.

Việc xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán thuế cuả cơ sở
kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết toán mà dự toán năm phát sinh lỗ, để
giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét, giải quyết cho tạm
giảm thuế. Mức cho tạm giảm được căn cứ vào dự toán năm và tình hình thực tế kinh
doanh năm trước cuả cơ sở, nhưng tối đa không quá 70% số dự tính được giảm theo
luật định.
V. ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
1. Ðăng ký nộp thuế:

Top
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ sở
trực thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý theo hướng dẫn cuả cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh
doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế giá trị gia
tăng với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở.

Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót các cơ sở kinh
doanh, tránh việc thu thuế trùng lắp giữa các cơ quan thuế đối với cùng một cơ sở
kinh doanh và là cơ sở để cơ quan thuế theo dõi, quản lý hoạt động kinh doanh cuả
cơ sở kinh doanh .

Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế giá
trị gia tăng chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh ; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có
hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Trường hợp
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở
kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi tiến
hành các hoạt động trên.
2. Kê khai thuế:

Top

Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuê giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê
khai thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu cuả tháng tiếp theo. Trong trường hợp
không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và
nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu
tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác cuả việc kê khai.
*

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế
giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với
cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
*

Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng
với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
*

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy
định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được
theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất cuả
hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.

3. Nộp thuế:

Top

Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách
nhà nước theo thông báo nộp thuế cuả cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế cuả tháng
được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 cuả tháng tiếp theo.
*
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng
theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế nhập
khẩu.
*

Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thí được khấu
trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài
sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được
hoàn thuế theo quy định cuả Chính phủ.
*

Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam .

4. Quyết toán thuế:

Top

Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm
quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế
và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nuế nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ
tiếp theo.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong
thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên.
5. Hoàn thuế:

Top

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy định như sau:

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ cuả các tháng trong
quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý. Những cơ sở
kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng
lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả hàng hoá xuất khẩu lớn thì
được xét hoàn thuế giá trị gia tăng từng kỳ.
*

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có
đầu tư, mua sắm tài sản cố định, nuế số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài sản
cố định được khấu trừ lớn thì được xét giải quyết hoàn thuế đầu vào cuả tài sản cố
định như sau:

· Ðối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nuế thời gian đầu tư từ một năm trở
lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị
gia tăng đầu vào cuả tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.

· Ðối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế đầu
vào cuả tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế chưa được khấu trừ
vẫn còn lớn hơn số thuế đã được khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được
khấu trừ.

Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản có số thuế nộp thừa.
*

Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế cuả cơ quan có thẩm quyền
theo quy định cuả pháp luật.

Ðể giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo hồ sơ
xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm
tra xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo thẩm quyền quy định.
6. Quản lý nhà nước về thuế:

Top

6.1.Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cuả cơ quan thuế:

Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng
ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định cuả Luật thuế giá trị
gia tăng.
*

Thông báo cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo
đúng quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải
nộp ghi trên thông báo chậm nhất là 3 ngày, thời hạn nộp thuế cuả tháng chậm nhất
không quá ngày 25 cuả tháng tiếp sau. Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo
mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số
tiền phạt chậm nộp theo quy định. Nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế,
số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định
cuả pháp luật để thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử
lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ
sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định cuả pháp luật.
*

Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cuả cơ sở kinh
doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy định cuả pháp luật.
*

Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.


*

Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ
sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức
tín dụng, ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp các tài
liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
*

Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và các đối tượng
khác cung cấp theo chế độ quy định.

6.2 Xử lý vi phạm về thuế:


Ðối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng thì bị xử lý như sau:

Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế, chế độ kế toán và lưu giữ chứng từ, hoá đơn theo quy định tại các điều
11, 12, 13, 14 và 15 cuả Luật thuế giá trị gia tăng thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế.
*

Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quy định xử
lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải
nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
*

Khai man thuế, trốn thuê ỳthì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định
cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm
lần số tiền gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định cuả pháp luật.
*

Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị
xử lý như sau:

· Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín
dụng để nộp thuế, nộp phạt.

· Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.

· Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số
tiền phạt cò thiếu.

6.3. Giải quyết khiếu nại về thuế:

Cơ quan thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét giải quyết trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, đối với những vụ việc phức tạp
thì thời hạn đó có thể kéo dài ngưng không được quá 30 ngày; nếu vụ việc không
thuộc thẩm quyền giải quyết cuả mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
*

Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ
sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ
sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
*

Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho đối
tượng nộp thuế trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cuả cơ quan
thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định cuả pháp luật.
*

Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế và có sự nhầm lẫn về
thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền
thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra có sự khai man, trốn
thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp
thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu
hoạt động.
*

Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về
thuế cuả đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.

VI. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1. Ðối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập
khẩu:

Top

1.1 Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:

Ðối với hàng hoá nhập khẩu, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng
hoá nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập
khẩu qua biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa,
trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định cuả
pháp luật .

1.2 Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:

Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm: hàng viện trợ cuả
các tổ chức quốc tế, Nhà nước, Chính phủ, Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài viện trợ cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội cuả
Việt Nam.

Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có đầy đủ các giấy tờ để
xuất trình với hải quan như sau:

- Giấy xác nhận hàng viện trợ cuả cơ quan có thẩm quyền, ghi rõ cơ quan, tổ
chức viện trợ là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng như quy định đối với
hàng hoá nhập khẩu.

Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
*

Ðồ dùng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại
giao, hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế, hàng là đồ dùng cuả
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
*

Hàng chuyển khẩu quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.
*

Càc loại nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, gia công hàng
xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công với nước ngoài.
*

Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các đối tượng và trường hợp sau không chịu
thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu cung ứng trực tiếp cho
tàu biển, máy bay, tàu hoả, phương tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nước ngoài và
từ nước ngoài đến (qua) Việt Nam để đi tiếp đến nước ngoài như cung ứng xăng, dầu,
nước và các loại thực phẩm, bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách, cung ứng các
dịch vụ sửa chữa, làm vệ sinh phương tiện vận tải quốc tế hoạt động vận chuyển
hàng hoá, hành lý, hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt
Nam.
*

Các loại hàng hoá xuất khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế, tại
các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.
*

Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản
phẩm, mỹ nghệ đồ trang sức hay sản phẩm khác.
*

Các loại thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định
theo dự án đó.Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ thuộc
diện không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại
thiết bị máy móc trong nước đã sản xuất được thì cũng không tính thuế giá trị gia
tăng cho cả dây chuyền thiết bị máy móc đó.
*

Vũ khí, khí tài chuyên dùng nhập khẩu phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an xác định cụ thể danh mục và trao đổi, thống nhất với Bộ Tài
chính và được Bộ Tài chính xác nhận bằng văn bản.
*

Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại chương III"Chuyển giao
công nghệ" cuả Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Ðối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo
máy móc, thiết bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công
nghệ được chuyển giao.
*

Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu
thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
*

Sản phẩm nhập khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành
sản phẩm khác như: dầu thô, than đá, đá phiến, cát, đất hiếm,đá quý,quặng man-gan,
quặng thiếc, quặng sắt, quặng crommit, quặng emenhit, quặng apatit.

1.3 Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu:

Là các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ
chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
2. Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu:

Top

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế
và thuế suất.

2.1 Giá tính thuế:

Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại
cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu.

Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn thì giá tính
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là giá xác định để tính thuế nhập khẩu.

Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn một phần thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế được xác định như đã xác định giá tính thuế
nhập khẩu và cộng với phần thuế nhập khẩu phải nộp (sau khi đã trứ phần được giảm
thuế nhập khẩu).

2.2.Thuế suất:

Theo quy định tại Ðiều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẩn
thi hành.
3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập
khẩu:

Top

Trị giá hàng hoá nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu đồng thời được sử dụng để
tính thuế giá trị gia tăng. Trong lô hàng có trường hợp các mặt hàng có thuế suất
giá trị gia tăng khác nhau phải tính thuế giá trị gia tăng riêng cho từng mặt
hàng, sau đó tổng hợp lại tổng số thuế giá trị gia tăng cho cả lô hàng.

Trình tự tính thuế giá trị gia tăng như sau:

Bước1: Xác định những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng để tính thuế
nhập khẩu trước làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Cụ thể các trường hợp:

Cả lô hàng nhập khẩu vừa chịu thuế nhập khẩu vừa chịu thuế giá trị gia tăng:
tính thuế nhập khẩu trước, sau đó có căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo công
thức trên.
*

Lô hàng nhập khẩu chỉ có một số mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng: tính
thuế nhập khẩu cho cả lô hàng sau đó tính giá tính thuế giá trị gia tăng những mặt
hàng chịu thuế giá trị gia tăng và tính thuế giá trị gia tăng đối với những mặt
hàng đó.
*

Cả lô hàng nhập khẩu có những mặt hàng được miễn giảm thuế nhập khẩu nhưng
thuế giá trị gia tăng không được miễn giảm thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao
gồm cả thuế nhập khẩu.

Những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thị không chịu thuế giá
trị gia tăng.

Bước 2: Tính thuế giá trị gia tăng:

*
Xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu chịu tuế giá trị gia tăng.
*

Xác định chính xác số thuế nhập khẩu phải nộp cuả hàng hoá chịu tuế giá trị
gia tăng.
*

Xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho mặt hàng đó.
*

Tính thuế giá trị gia tăng theo công thức.

Bước 3: Thông báo thuế và thời gian tính thuế:

Thời gian tính thuế giá trị gia tăng và thông báo thuế như quy định đối với
thuế xuất nhập khẩu.
*

Trong thông báo thuế phải ghi rõ số tiền thuế phải nộp cuả từng loại thuế và
thời hạn nộp thuế.

4. Khai báo hải quan và nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập
khẩu:

Top

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải
kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai
thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
*

Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các loại giấy tờ sử dụng khi khai
báo hải quan thực hiện như quy định trong Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy định
cuả ngành hải quan.
*

Những hàng hoá nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, người
nhập khẩu phải trình nộp các loại giấy tờ chứng minh.
*

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thời hạn nộp thuế xuất
khẩu, nhập khẩu.
*

Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường xuất nhập cảnh, phi mậu
dịch, nhập khẩu qua biên giới đất liền không thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu chính
ngạch, hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp thuế giá trị gia tăng ngay khi
nhập khẩu.
*

Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.

Previous Index Next Home


BÀI 7:

THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1.

KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1.

Khái niệm
2.

Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt


3.

Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt


4.

Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác trong
quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vụ
2.

ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1.

Định nghĩa đối tượng chịu thuế


2.

Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành


3.

Những đối tượng không chịu thuế


4.

Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt


3.

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ


1.

Căn cứ tính thuế


2.

Phương pháp tính thuế


3.

Hoá đơn chứng từ


4.

CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ


5.

ĐĂNG KÝ - KÊ KHAI - NỘP THUẾ - QUYẾT TOÁN THUẾ


1.

Đăng ký nộp thuế


2.

Kê khai thuế
3.

Nộp thuế
4.

Quyết toán thuế


5.

Hoàn thuế
6.

Qủan lý nhà nước về thuế tiêu thụ đặc biệt

I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Khái niệm.

Top

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế
được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua
hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

Tuy nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính sách điều tiết của tỉìng nỉồùc xuỏỳt phạt tỉì
nhỉỵng khờa cảnh kinh tế, xaỵ họỹi nhỉ: chính sách õióưu tióỳt, hỉồùng dỏựn sản
xuất tiêu dùng của Nh nước; õỉồìng lọỳi phỏn phọỳi thu nhập quọỳc dỏn; phong tục
và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế-xã hội cụ thể.

Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những
tên gọi khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt,ở Thụy Ðiển gọi
là thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là
thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án
luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được
Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3
Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng 10- 1995 Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của luật thuế
tiêu thụ đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết thu nhập
của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản
xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội đã
thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1- 1-
1999 thay thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ
sung ban hành năm 1993 và năm 1995.
2. Ðặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt

Top

Là một loại thuộc tiêu dùng, song thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm giống
như sau :

- Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các
nước qui định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng...; kinh
doanh cá cược, đua ngựa, đua xe, sòng bạc...
- Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy định rất
cao vì thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần
thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe
của nhiều người trong xã hội.

- Cách thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở các nước cũng giống nhau, tức là nhà nước chỉ
thu một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

-Thuóỳ tióu thủ õàỷc bióỷt laì thuóỳ bọứ sung cho thuóỳ tióu duìng nhàịm laìm
giaím tờnh chỏỳt luỵy thoại cuía chụng.

- Danh mục hàng hóa, dịch vụ chởu thuóỳ khọng nhióưu vaì thay õọứi tuìy thuọỹc
vaìo õióưu kióỷn phạt trióứn kinh tóỳ xaỵ họỹi vaì mỉùc sọỳng cuía dỏn cỉ.
3. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt:

Top

Xuất phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do đó thuế tiêu thụ đặc
biệt có tầm quan trọng như sau:

- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu
nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng
hướng dẩn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người
tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu
dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.

- Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh
doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa
thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của
nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này.
4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác
trong quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vủ (chủ yếu là thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu ) :

Top

Các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải chịu
thuế giá trị gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt. Chẳng hạn, cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc
diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở này chỉ kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt mà không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng hoá đã chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm trực
thuộc thì cơ sở sàn xuất phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản
xuất. Các chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải kê khai nộp thuế giá trị gia
tăng theo thuế suất đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp.

Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên thị
trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở kinh doanh các
mặt hàng này không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải nộp thuế giá trị gia
tăng theo biểu thuế ngành kinh doanh thương nghiệp.

Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, khi bán hàng
hóa này thì cơ sở phải nộp thuế giá trị gia tăng.
II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ Và NỘP THUẾ TIÊU THỤ ÐẶC BIỆT
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:

Top

Các hàng hóa được phép nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi
điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiệu thụ đặc
biệt.
2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:

Top

Theo điều 1 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội thông qua ngày 20- 5- 1998
và có hiệu lực thi hành từ ngày 1- 1- 1999, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
bao gồm:

- Hàng hóa sản xuất trong nước:

. Thuốc lá điếu, xì gà.

. Rượu các loại.

. Bia các loại.

. Bài lá.

. Vàng mã, hàng mã.

- Hàng hóa nhập khẩu :

. Ô tô dưới 24 chỗ ngồi.

. Xăng các lọai, náp - ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade comonent) và các
chế phẩm khác để pha chế xăng.

. Máy điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90. 000 BTU trở xuống.

- Hoạt động kinh doanh dịch vụ:

. Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê.

. Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot)

. Kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe.

. Kinh doanh gôn (golf) : bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
3.Những đối tượng không chịu thuế:

Top

Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khấu .

- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho các cơ sở kinh doanh trực tiếp
xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh
doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cuả cơ sở sản xuất
để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế
giá trị gia tăng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, cơ sở còn phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt .

- Hàng viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; quà tặng cho các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức cá nhân nước ngoài theo tiêu
chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn
thuế.

- Hàng hóa chuyển khẩu,vận chuyển quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt
Nam trên cơ sở hiệp định đã kí kết giữa hai chính phủ hoặc ngành, điạ phương được
Thủ tướng Chính phủ cho phép và đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu kể cả hàng dự
hội chợ triển lãm trong thời hạn chưa phải nộp thuế theo quy định thì không phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu,tái nhập khẩu.
Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho số lượng hàng hoá đó
và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất
khẩu,tái nhập khẩu.

- Hàng hoá là vật tư nhập khẩu thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để sản
xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn 90 ngày thì
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu
tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn 90 ngày thì phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế
xuất khẩu.

- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo chế độ quy định.

Trường hợp các cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt
bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt ở khâu sản xuất,các cơ sở này được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã
nộp đối với phần nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
4. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:

Top

Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội; các doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có nhập
khẩu, sản xuất hàng hoá hay kinh doanh các dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế:

Top

Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là: số
lượng hàng hóạ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.

1.1 Số lượng hàng hóa:


- Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng,
trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ của
cơ sở.

- Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng, trọng lượng
ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu.

1. 2 Giá tính thuế:

- Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước :giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất
bán ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức:

Giá tính thuế = Giá bán hàng : ( 1 + Thuế suất )

Ví dụ: Giá bán thực tế tại nơi sản xuất của 1 lít bia hơi là 3000 đồng; thuế suất
của mặt hàng bia hơi là 50%.

Ta tính được giá tính thuế của một lít bia hơi là:

3000 :(1+50%) = 2000 đồng

- Ðối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, hàng tiêu dùng nội bộ: giá tính thuế
là giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương tại cùng
thời điểm giao hàng hoặc phát sinh các hoạt động này.

- Ðối với cơ sở sản xuất nộp thuế trên cơ sở khóan số lượng hàng hóa sản xuất,
tiêu thụ thì cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào giá cả thị trường để xác
định giá bán và giá tính thuế.

- Ðối với hàng nhập khẩu: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế nhập
khẩu + thuế nhập khẩu. Ðối với các trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng này vẫn gồm có
cả thuế nhập khẩu.

- Ðối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ chưa
có thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Ðối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-
pót, kinh doanh golf, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do chính phủ quy định.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định cuả pháp
luật còn bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở được hưởng .

- Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có mua ,bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt.

1.3 Thuế suất:

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm
hàng hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực hiện
chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội cuả nhà nước và
được quy định cụ thể tại biểu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
STT

Hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất (%)

7
8

II

Hàng hoá:

Thuốc lá điếu, xì gà

a. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì
gà.

b. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bẳng nguyên liệu trong nước.

c. Thuốc lá điếu không có đầu lọc.

Rượu:

a. Rượu trên 40(

b. Rượu từ 30( đến 40(

c. Rượu từ 20( đến 30(

d. Rượu dưới 20(, kể cả rượu chế biến từ hoa cả.

e. Rượu thuốc.

Bia

a. Bia chai, bia tươi.

b. Bia hộp.

c. Bia hơi.

Ô tô

a. Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống.

b. Ô tô từ 6 đến 15 chổ ngồi.

c. Ô tô từ 6 đến dưới 24 chổ ngồi.

Xăng các loại, nap ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (refomade component) và các chế
phẩm khác để pha chế xăng.
Ðiều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.

Bài lá

Vàng mã, hàng mã.

Dịch vụ

Kinh doanh vũ trường, mát-xa,ka-ra-ô-kê.

Kinh doanh ca-si-nô (casino),trò chơi bằng máy giắc-pót (jacpot)

Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe.

Kinh doanh gôn (golf) : bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.

65

45

25

70

55

25

20

15

75

65

50

10

60

30
15

20

30

60

20

25

20

20

2. Phương pháp tính thuế:

Top

Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định qua công thức:

Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, khi khấu trừ chỉ được tính
tương ứng với số lượng hàng hoá xuất bán.

Công thức khấu trừ được tính như sau:

3. Hóa đơn chứng từ:

Top

Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải có hóa đơn chứng từ theo qui định của pháp luật.

Hàng hóa sản xuất trong nước thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận
chuyển trên đường phải có những giấy tờ sau:

- Biên lai nộp thuế.

- Hóa đơn bán hàng theo mẫu của bộ tài chính, đã đăng ký với cơ quan thuế.

Hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng (trừ kho
thành phẩm của cơ sở sản xuất ra mặt hàng đó), các cửa hàng buôn bán phải có giấy
tờ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, như biên lai nộp thuế hoặc hóa đơn
mua hàng.
IV. CHẾ ÐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ
Top

Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, có vai trò rất lớn trong việc điều tiết
sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội. Do đó,Luật thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ quy
định giảm thuế trong một số trường hợp sau:

1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do
thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế.

2. Cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ đang hoạt động nếu nộp đủ thuế mà bị lỗ, thì được
xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số lỗ trong năm xét giảm thuế và
thời hạn xét giảm thuế không quá năm năm, kể từ khi luật này có hiệu lực.

3. Ðối với cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô trong nước được giảm từ 60% đến 100% trong
thời hạn năm năm đầu, kể từ khi luật này có hiệu lực; nếu còn tiếp tục lỗ thì có
thể kéo dài thêm thời gian giảm thuế từ một đến năm năm.

4. Cơ sở kinh doanh gôn được giảm 30% trong thời hạn ba năm, kể từ khi luật này có
hiệu lực.
V. ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Ðăng ký nộp thuế:

Top

Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về
đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.

Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.

Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thề, phá sản, thay đổi ngành
nghề kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với
cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi có những thay đổi trên.
2. Kê khai thuế:

Top

- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê
khai thuế tiêu thụ đặc biệt hàng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong
thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Ðối với cơ sở sản
xuất kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt lớn thì kê khai nộp thuế định kỳ 5
ngày hoặc 10 ngày một lần theo quy định của cơ quan thuế.

Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất
kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.

- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế
nhập khẩu.

- Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được
khấu trừ số thuế tiêu thụ đặt biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp
pháp.

- Cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo
từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản
xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì
phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất
kinh doanh.

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của việc kê khai.

- Riêng đối với mặt hàng rượu sản xuất trong nước và giao cho đại lý là đại lý
chỉ hưởng hoa hồng, thực tế đại lý chưa bán được thì cơ sở sản xuất rượu tạm thời
chưa phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số lượng này.

Căn cứ để xác định số hàng đã giao cho đại lý nhưng chưa bán, chưa phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt là bản kê khai từng tháng số hàng gửi đại lý bán chưa bán được,
có kiểm tra xác nhận cuả cơ quan thuế quản lý cơ sở đại lý và cơ quan thuế quản lý
cơ sở sản xuất rượu. Khi lập tờ khai thuế hàng tháng, cơ sở căn cứ vào bảng kê này
để kê khai số rượu thực tế đã bán và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.

Ðối với số lượng rượu do cơ sở sản xuất giao cho các chi nhánh trực thuộc cơ sở
sản xuất bán nhưng chưa bán được, việc kê khai xác định thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp cũng áp dụng như rượu bán qua đại lý hưởng hoa hồng nói trên.
3. Nộp thuế:

Top

Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:

- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo
thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

- Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế chậm nhất không quá
ngày 20 của tháng tiếp theo.

- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nọỹp thuóỳ theo từng lần
nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
4. Quyết toán thuế:

Top

Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải
thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo
năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo
cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân
sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp
thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành
nghề kinh doanh, cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gởi báo
cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết
định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản và phải nộp đầy đủ số thuế
còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo
quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc
được hoàn thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Hoàn thuế:

Top

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chởu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế tiêu
thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:

. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.

. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu.

. Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số thuế
nộp thừa.

. Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.

Bộ tài chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo
quy định của pháp luật.
6. Quản lý nhà nước về thuế tiêu thụ đặc biệt:

Top

6.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan thuế:

Cơ quan thuế có những nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:

- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ky,ự kê khai, nộp thuế theo
đúng quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo
đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo mà đối tượng nộp thuế
chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt do nộp chậm
thuế.

- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp
thuế để bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.

- Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.

- Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài
liệu khác có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.

- Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác
cung cấp theo chế độ quy định.

6.2 Xử lý vi phạm về thuế:

Ðối tượng nộp thuế vi phạm luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý như sau:

- Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký; kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế, chế độ kế toán và lưu giữ hóa đơn, chứng từ thì tùy theo tính chất mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử
phạt về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm
còn phải nộp phạt bằng 0, 1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.

- Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế chính và tùy theo
tính chất mức độ vi phạm, còn bị phạt tiền từ 1 - 5 lần số tiền thuế gian lận;
trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi
phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.

- Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử phạt hành chính về
thuế thì bị cưỡng chế bằng các biện pháp sau:

* Trích tiền gởi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho
bạc để nộp thuế, nộp phạt.

* Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài
khoản tiền gởi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước
theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước khi thu nợ.

* Giữ hàng hóa, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.

* Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền
phạt còn thiếu.

6.3 Giải quyết khiếu nại về thuế:

* Cơ quan thuế nhận được khiếu nại về thuế phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại.

* Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ,
tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

* Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho đối tượng
nộp thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan thuế
cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

* Nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5
năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về
thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế không đăng ký kê khai nộp thuế thì thời hạn
truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi đối tượng nộp thuế bắt đầu hoạt động.

* Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế
của đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.

Quyết định của Bộ trưởng bộ tài chính giải quyết khiếu nại về thuế là quyết định
cuối cùng.

Previous Index Next Home

BÀI 8:

THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU


1. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU
1. Khái niệm
2. Tính chất của thuế xuất khẩu - thuế nhập khẩu
3. Mã số thuế
2. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU
1. Định nghĩa đối tượng chịu thuế
2. Những đối tượng chịu thuế theo luật hiện hành
3. Đối tượng không chịu thuế
4. Đối tượng nộp thuế
3. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế
2. Phương pháp tính thuế
4. CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ
1. Miễn thuế
2. Giảm thuế
5. ĐĂNG KÝ KÊ KHAI - NỘP THUẾ - HOÀN THUẾ - TRUY THU THUẾ
1. Đăng ký kê khai thuế
2. Nộp thuế
3. Hoàn thuế
4. Truy thu thuế
5. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

I. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU


1. Khái niệm:

Top

Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc lập có chủ
quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế quan (Custom duty).

Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế hóa
thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với các quốc
gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới.

Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ta ban hành vào năm 1951, thời
điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng
quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng tự do và vùng bị tạm chiếm,
bảo vệ và phát triễn kinh tế vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu các loại hàng hoá
là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế
với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết
cho kháng chiến, sản xuất và đời sống nhân dân. Do đó, nhà nước miễn thuế xuất
khẩu cho tất cả các loại hàng hoá của vùng tự do. Mặt khác, hạn chế nhập khẩu hàng
hoá từ vùng địch. Thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu là từ 30 % trở lên.

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội nước ta ban
hành ngày 29 -12 -1987. Ðạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh
từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó có sự phân biệt trong áp
dụng chế độ thu thuế giữa hàng hoá mậu dịch với các loại hàng hoá phi mậu dịch
khác.

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 26 -12
-1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đã được Quốc hội thông qua ngày 5 -7- 1993. Luật này được Quốc hội thông qua ngày
20 -5 1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 -1- 1999.

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành có phạm vi điều chỉnh rộng hơn
so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban hành năm 1987.
Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không phân biệt tính chất
hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi mậu dịch.

Ðối tượng điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là quan hệ thu nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân có hàng
hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng
hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị
trường trong nước.

Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu. Còn đối với các loại
hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có
tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu.
2. Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

Top

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực
hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước
mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung
nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể
hiện ở các khía cạnh sau:

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà
nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong nước, thậm chí có khi còn được
sự ủng hộ của nhiều người.
*

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá
hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tiêu
dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ
hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ
quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường.
Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá . Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng
hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không được khuyến khích sử dụng như thuốc
lá, rượu, bia...
*

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có
thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong
nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá
nhập khẩu.
*

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc
đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lượng hàng hoá
nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người lao động từ đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp
trong nước.
*

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách
phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước. Chẳng hạn Mỹ đòi EU
phải giảm từ 30 - 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ tăng mức thuế đánh
vào hàng hoá nông sản của EU nhập khẩu vào thị trường Mỹ.
*

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai
giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
*

Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt động xuất nhập khẩu trong cả nước.

3. Mã số thuế:

Top

Danh mục mặt hàng chịu thuế cuả biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện
hành, về cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở bảng danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu cuả Hội đồng hợp tác hải quan thế giới (Hamorid System), đồng thời có
biến đổi một số phần cụ thể cho phù hợp với hoạt động xuất, nhập khẩu cuả Việt
Nam. Hàng hoá trong bảng danh mục biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện
hành được chia thành 21 phần, 97 chương ( trừ chương 77 được để trống để dự
phòng). Trong mỗi chương cuả biểu thuế chia ra các nhóm hàng (cấp độ 4 chử số),
trong mỗi nhóm hàng có thể phân chia thành các phân nhóm hàng ( cấp độ 6 chử số),
và trong mỗi phân nhóm hàng có thể phân chia thành các mặt hàng ( cấp độ 8 chử số)
.Tuỳ theo đặc điểm, tính chất cấu tạo cuả từng chương, nhóm, phân nhóm và mặt hàng
mà một chương có thể được chia thành một hay nhiều nhóm hàng, một nhóm hàng có thể
không chia hoặc được chia thành nhiều phân nhóm hàng, một phân nhóm hàng có thể
không chia hoặc chia thành nhiều mặt hàng khác nhau.

Ðể thuận tiện trong việc tra cứu biểu thuế và làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, về cơ bản tất cả các nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt
hàng đều được mã hoá theo số thứ tự cuả mặt hàng đó trong chương, nhóm và phân
nhóm. Trong đó:

Mỗi nhóm hàng trong chương được xác định bằng 4 chử số. Ví dụ nhóm trâu, bò
sống được mã hoá bằng mã hiệu 0102, trong đó 2 chử số đầu (01) là mã hiệu cuả
chương (chương 1), hai chử số sau (02) là mã hiệu xác định vị trí cuả nhóm đó
trong chương (nhóm thứ 2 cuả chương).
*

Mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được xác định bằng 6 chử số. Có hai cách phân
loại và mã hiệu cho các phân nhóm hàng, gọi l;à phân nhóm cấp 1 và phân nhóm cấp
2.
*

Một số nhóm hàng không được phân chia thành nhiều phân nhóm hàng khác nhau
thì sẽ được thêm hai chử số 00 vào sau cùng.
*

Một số phân nhóm hàng trong biểu thuế được phân chia tiếp thành nhiều mặt
hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng trong phân nhóm được xác định bằng 8 chử số.
*

Tuy nhiên cũng có một số trường hợp các phân nhóm hàng được phân chia tiếp
thành nhiều mặt hàng khác nhau nhưng không xác định mã số cho chúng.

Theo cách sắp xếp danh mục và mã số cuả nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt hàng nói
trên thì biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành được phân thành 3 cột,
trong đó:

Cột thứ nhất là cột mã số của nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
*

Cột thứ hai là cột mô tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
*

Cột thứ 3 là cột quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho
nhóm hàng; hoặc cho phân nhóm hàng; hoặc cho mặt hàng. Do đó khi tra cứu mã số và
mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cuả một mặt hàng cụ thể nào đó cần
xem nhóm hàng và mặt hàng này nằm trong đó được chia chi tiết đến mức độ nào: Nhóm
, phân nhóm cấp 1, phân nhóm cấp 2 hay mặt hàng để xác định chính xác mức thuế cuả
mặt hàng này trong biểu thuế.

II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:

Top

Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể
cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa
ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:

Top

Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc
thuế nhập khẩu:

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.
*

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các
hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
*

Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hoá của
các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
*

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triễn
lãm.
*

Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.


*

Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân
người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam.
*

Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về
cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
*

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công dân
Việt Nam được nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài, của các
tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân
người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
*

Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư
trú và làm việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam
cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.

3. Ðối tượng không chịu thuế:

Top

Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau như hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế; hàng hoá viện
trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng hoá là hành lý, quà biếu, quà tặng, là tài
sản di chuyển ...

Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước và
phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các
hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan trong các trường hợp sau:

Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất
xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất
khác trong lãnh thổ Việt Nam.
*
Hàng hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:

· Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu
không đến cảng Việt Nam.

· Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.

· Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam.

Hàng hoá viện trợ nhân đạo.

Ðối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà
tuỳ vào mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý bằng các biện pháp
cưỡng chế hành chính , tư pháp theo quy định cuả pháp luật.
4. Ðối tượng nộp thuế:

Top

Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
diện chịu thuế là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ðối tượng nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi thành
phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài.

Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế:

Top

Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:

- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

- Giá tính thuế

- Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.

1.1. Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối với
từng trường hợp sau đây:

+ Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa
khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng
bán hàng.

+ Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại cửa
khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua
hàng, tức là giá CIF.

+ Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các
chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác
định theo hợp đồng.

+ Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc giá
ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì
giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định.

Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.

1.2. Thuế suất:

Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi
và thuế suất ưu đãi đặc biệt:

Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước
không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi
của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
*

Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước có thỏa
thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
*

Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước
mà Việt Nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.

Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy định
như trên còn phải chịu thuế bổ sung

Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá thấp so
với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát triễn ngành sản
xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam .
*

Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá thấp so
với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát
triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam.
*

Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có sự
phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt đối xử khác
đối với hàng hoá cuả Việt Nam.

1.3. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:

Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu,
nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan .
2. Phương pháp tính thuế:

Top

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau:
IV. CHẾ ÐỘ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
1. Miễn thuế:

Top

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong các trường hợp sau:

Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:

· Hàng hoá viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương cuả các tổ
chức Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.

· Hàng hoá viện trợ do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước
ngoài hoặc cuả các tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học,
giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam để dùng trực tiếp cho
khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và tôn giáo.

Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm bao
gồm những hàng hoá được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển
lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam đối với hàng tạm xuất
và xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng tạm nhập.
*

Hàng là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài di
chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy định bao gồm:

· Hàng là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi
được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt Nam khi hết
thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam.

· Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam được Chính
phủ Việt Nam cho phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết hạn
chuyển về nước.

· Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả cá nhân người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài
khi được phép định cư ở nước ngoài.

· Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước cuả công dân Việt Nam đi hợp tác lao
động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài trong tiêu chuẩn hành
lý xuất nhập cảnh theo quy định cuả Chính phủ.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả tổ chức, cá nhân người nước ngoài được
hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp với các điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
*

Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi
xuất khẩu cho nước ngoài theo hợp đồng đã kí kết bao gồm các hình thức: nhận vật
tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm; hoặc trả tiền một
phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài
theo hợp đồng gia công đã ký kết.

Ngoài các trường hợp quy định miễn thuế trên đây, các tổ chức và cá nhân còn được
xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo
các mục đích mà nhà nước cần khuyến khích vì lợi ích mang tính quốc gia; trường
hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư hoặc hàng hoá là quà biếu, quà tặng trong mức
quy định hoặc một số trường hợp khác do Chính phủ quy định. Các trường hợp được
xét miễn thuế bao gồm:

Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên
cứu khoa học và giáo dục, đào tạo trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã được Bộ trưởng
Bộ chủ quản duyệt.
*

Hàng xuất khẩu, nhập khẩu cuả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả bên
nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng
trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau khi có sự thống nhất cuả Bộ tài
chính, Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập
khẩu cho từng trường hợp cụ thể.
*

Hàng là quà biếu, quà tặng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ
chức, cá nhân cuả Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức quy định cuả Bộ
Tài chính.
*

Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có thẩm
quyền cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho người xuất cảnh, các cơ
quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.

2. Giảm thuế:

Top

Theo quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì trường hợp hàng hoá
trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát nếu có lý do xác đáng và
được Vinacontrol chứng nhận thì đối tượng nộp thuế được giảm thuế tương ứng với tỷ
lệ hư hao, mất mát cuả hàng hoá đó.
V. ÐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ, TRUY THU THUẾ
1. Ðăng ký kê khai thuế:

Top

Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hoá được phép
xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ quan hải quan tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được Tổng Cục hải quan cho phép để
làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá.

Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất khẩu
hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi thừa hay thiếu so với lúc đăng ký tờ khai
hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp và đồng thời thông
báo lại cho đối tượng nộp thuế chính thức sau khi đã kiểm hoá.
*

Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng hoá xuất khẩu và 30 ngày đối với hàng hoá
nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng hoá, nhưng tổ
chức, cá nhân vẫn chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc
đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo số thuế đối với lô hàng
hoá ấy không còn giá trị. Khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm
lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu mới.

2. Nộp thuế:

Top

Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:

Ðối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận
được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
*

Ðối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu được nộp thuế trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận
được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Trong trường
hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất,
dự trữ vật tư, nguyên liệu cuả doanh nghiệp theo quy định cuả Chính phủ.
*

Ðối với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là 15 ngày kể từ
ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy định cuả cơ
quan có thẩm quyền.
*

Ðối với hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày đối
tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải
nộp.
*

Ðối với hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế nhập khẩu trước
khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế cuả các tổ chức
tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo
quy định cuả Luật các tổ chức tín dụng thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày
đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế
phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế nói trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì
tổ chức bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế.

3. Hoàn thuế:

Top

Nghiã vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn liền
với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp lý giữa
việc nộp thuế và thực tế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của đối tượng nộp
thuế. Do đó đối tượng nộp thuế được xét hoàn lại thuế trong các trường hợp sau:
*

Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam , đã kê khai và nộp thuế nhập khẩu theo
thông báo nhưng hàng hoá vẫn còn nằm trong khu vực quản lý cuả cơ quan hải quan
tại các cửa khẩu, biên giới sau đó được phép xuất khẩu.
*

Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế không xuất khẩu
nữa.
*

Hàng hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít
hơn.
*

Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được
hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
*

Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập được hoàn
thuế tương ứng với số hàng hoá tái xuất khẩu hay tái nhập khẩu.
*

Hàng hoá nhập khẩu cuả một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu để
làm đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ tài chính thì được
hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt Nam.

4. Truy thu thuế:

Top

Khi lý do cuả các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế, xét
miễn thuế, xét giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan hải quan sẽ truy thu đủ sổ thuế
đã được miễn, giảm. Cụ thể gồm các trường hợp sau đây:

Hàng hoá viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình dự án.
*

Hàng hoá tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập để dự hội chợ, triển lãm,
nhưng không tái xuất khẩu hoặc không tái nhập khẩu.
*

Hàng hoá nhập khẩu cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn
miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng không tái xuất mà tiêu
thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân không được
hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
*

Hàng hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cuả Chính phủ đã được miễn thuế
nhưng thực tế là không phải xuất khẩu để trả nợ nước ngoài.
*

Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học
và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng đúng mục đích
mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
*

Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài đã được
miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt Nam hoặc không xuất
khẩu sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
*

Hàng hoá nhập khẩu cuả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh tại Việt Nam đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng lại đem
bán trên thị trường Việt Nam.
*

Hàng hoá trên danh nghiã là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển,
bốc xếp nhưng sau đó xác định lại là không bị hư hỏng, mất mát.

5. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

Top

5.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan:

Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:

Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá, tính
thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu
thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và hải quan
cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng kí tờ khai hàng
khi tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ các chứng từ hợp
lệ để tính thuế; Tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
*

Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp thuế theo
đúng quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
*

Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối
tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.
*

Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo đúng với tờ
khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế.
*

Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
*

Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số
thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30 ngày hoặc 90
ngày tuỳ theo từng trường hợp. Ðối với một số mặt hàng có số lượng nhập khẩu lớn
hoặc phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo thuế có thể được kéo dài
nhưng không quá 3 ngày làm việc.
*
Phối hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan
nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo
cho việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch được
giao; đồng thời góp phần đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại.
*

Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế cuả đối tượng nộp thuế
để đảm bảo thực hiện đúng quy định cuả pháp luật.
*

Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.


*

Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ
sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
*

Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác
cung cấp theo quy định cuả pháp luật.

5.2 Xử lý vi phạm về thuế:

Ðối tượng nộp thuế nếu vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử
lý như sau:

Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định
xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn
phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
*

Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế theo quy
định cuả Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành
chính vế thuế.
*

Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định
cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm
lần số tiền thuế gian lận.
*

Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý vế thuế thì bị cưỡng chế thi
hành bằng các biện pháp sau đây:

· Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có
trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế để nộp thuế,
nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế cuả cơ quan thuế
hoặc cơ quan cò thẩm quyền trước khi thu nợ.

· Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.

· Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số
tiền phạt còn thiếu.

· Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến
hàng tiếp theo cuả đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền
thuế, tiền phạt.

Nếu phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ
ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; Trường hợp đối tượng nộp thuế
nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền
thuế đó trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự
nhẩm lẫn đó.
*

Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bí xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà
còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sư theo quy định cuả pháp luật.

5.3 Giải quyết khiếu nại về thuế:

Trong trường hợp các đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định xử phạt
cuả cơ quan thu thuế thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử lý ấy và sau đó có quyền
khiếu nại lên Tổng Cục hải quan.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng cục hải quan
phải giải quyết dứt điểm. Nếu đối tượng nộp thuế vẫn không đồng ý với cách giải
quyết cuả Tổng Cục hải quan, thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
trong thời hạn 30 ngày, Bộ trưởng Bộ Tài chính phải giải quyết xong và quyết định
cuả Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

Previous Index Home

BÀI 9:

MỘT SỐ LOẠI THUẾ, LỆ PHÍ VÀ PHÍ KHÁC

1. THUẾ NHÀ ĐẤT


1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
4. Miễn giảm thuế
5. Quản lý nhà nước về thuế nhà đất
2. THUẾ MÔN BÀI
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Căn cứ tính thuế và biểu thuế
4. Khai báo và nộp thuế
5. Quản lý nhà nước về thuế môn bài
3. THUẾ TÀI NGUYÊN
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Căn cứ tính thuế
4. Các trường hợp miễn giảm thuế
5. Quản lý nhà nước về thuế tài nguyên
4. CHẾ ĐỘ THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Chế độ miễn giảm thuế
4. Trách nhiệm và thủ tục nộp
5. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
4. Kê khai nộp lệ phí trước bạ
5. Quản lý nhà nước về lệ phí trước bạ

I. THUẾ NHÀ ÐẤT


1. Khái niệm.

Top

Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với tên gọi là
thuế " điền thổ " thu vào đất ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng tám
năm 1945, thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956 Nhà nước ban hành thuế thổ
trạch đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành phố, thị xã. Khi thực hiện xong công
cuộc cải tạo, ở thành phố, thị xã không còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm 1961
nguồn thu của thuế thổ trạch còn lại không đáng kể.

Trong cải cách thuế bước 1 năm 1990, thuế nhà đất đã được nghiên cứu và ngày
31/7/1992 Pháp lệnh thuế nhà đất chính thức được ban hành. Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân khác nhau nên trong tình hình hiện nay mới chỉ thực hiện phần thuế
đất, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa có quy định vế thuế nhà. Ngày 19/5/1994
Nhà nước tiếp tục ban hành Pháp lệnh sửa đổi thuế nhà đất.

Như vậy: Thuế đất hiện nay ở nước ta là thuế thu vào việc sử dụng đất vào việc xây
dựng công trình để ở và các công trình không sản xuất kinh doanh.

Mục đích của việc áp dụng thuế đất:

Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.


*

Thực hiện công bằng xã hội: trước đây chỉ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp,
chưa thu thuế đất để ở, đất xây dựng công trình. Ðối tượng nào sử dụng nhiều đất ở
vị trí tốt phải nộp thuế cao.
*

Khuyến khích sử dụng tiết kiệm, có hiệu qủa qũy đất ở, đất xây dựng công
trình, hạn chế việc chuyển qũy đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng nhà ở.

2. Phạm vi áp dụng.

Top

2.1 Ðối tượng nộp thuế:

Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành quy định: các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để làm
nhà ở và xây dựng công trình đều là đối tượng nộp thuế đất, cho dù đất đó có giấy
chứng nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó có một số
trường hợp cá biệt được quy định như sau:

*
Trường hợp các tổ chức, cá nhân không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng được ủy quyền quản lý, sử dụng thì tổ chức và cá nhân đó là đối tượng nộp
thuế đất.
*

Trường hợp các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất
do tịch thu của đối tượng khác thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất.
*

Cán bộ, công nhân viên chức mua nhà đất hóa giá từ các nguồn hoặc được cấp
nhà, cấp đất để làm nhà ở có kèm theo quyền sử dụng đất, nay nhà này thuộc sở hữu
riêng của cán bộ công nhân viên chức thì cán bộ công nhân viên chức này phải nộp
thuế đất.
*

Trường hợp các tổ chức, cá nhân đang thực tế sử dụng đất tranh chấp chưa
giải quyết xong thì cá nhân, tổ chức đó là đối tượng nộp thuế đất.
*

Trường hợp cá nhân, tổ chức đang thực tế sử dụng đất lấn chiếm bất hợp pháp
thì cá nhân, tổ chức đó được coi là đối tượng nộp thuế đất nhưng không được xem là
hợp pháp hóa quyền sử dụng đất đó.
*

Trường hợp cá nhân có nhà cho thuê là đối tượng nộp thuế đất của phần đất
thuộc nhà cho thuê.
*

Trường hợp các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và cá nhân người nước
ngoài sử dụng đất tại Việt Nam để xây dựng nhà ở và công trình là đối tượng nộp
thuế đất. Trừ trường hợp Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác.
*

Trường hợp bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh được Nhà nước cho
góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện bên Việt Nam phải nộp thuế đất.

2.2 Ðối tượng không phải nộp thuế.

Theo Pháp lệnh thuế đất hiện hành, những đối tượng đang thực tể sử dụng đất thuộc
diện không thu thuế đất thì không phải nộp thuế đất, cụ thể các đối tượng sử dụng
đất sau đây không phải là đối tượng nộp thuế đất:

Ðất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng vì mục đích
công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích kinh doanh hoặc
không dùng để ở như: đất làm đường sá, cầu cống...
*

Ðất dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, các di tích lịch sử,
đình, chùa, miếu, nhà thờ chung. Riêng đền, miếu, nhà thờ tu vẫn phải nộp thuế
đất.
*

Ðối với các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo Luật đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam, tiền thuê đất đã nộp vào ngân sách Nhà nước thì không phải nộp
thuế đất.
*

Các cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp
tiền thuế đất. Bên cho thuê đất phải nộp thuế đất.
*

Ðối tượng sử dụng đất vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp thuộc đối tượng nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2.3 Ðối tượng chịu thuế.

Ðối tượng chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình không phân biệt là đã
xây dựng hay chưa xây dựng, có giấy chứng nhận hay không có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.

Ðất ở: là đất thuộc các khu dân cư thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây
dựng nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi); đất làm vườn, đào ao thả
cá; là sân phơi, làm chuồng trại chăn nuôi; trồng cây, làm đường đi hoặc để trống
trừ phần đất đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
*

Ðất xây dựng công trình: là đất xây dựng các công trình khoa học kỹ thuật,
giao thông, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản (không thuộc diện thu thuế sử dụng đất
nông nghiệp), văn hóa, xã hội, dịch vụ, quốc phòng an ninh và các khoảnh đất phụ
thuộc ( trừ đất thuộc diện nộp tiền thuê đất).

3. Căn cứ và phương pháp tính thuế.

Top

+ Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông
nghiệp của một đơn vị diện tích.

3.1 Diện tích đất tính thuế.

Diện tích làm căn cứ tính thuế là toàn bộ diện tích thuộc khuôn viên đất thực tế
đang sử dụng (trừ phần diện tích thuộc diện thu thuế sử dụng đất nông nghiệp nằm
trong khuôn viên đó).

3.2 Hạng đất tính thuế.

Thuế đất thực tế là thuế đánh vào khả năng sinh lời của đất dùng vào việc xây dựng
nhà ở và xây dựng công trình. Khả năng sinh lời của đất lại phụ thuộc vào vị trí
của đất và những điều kiện hưởng thụ các phúc lợi xã hội. Những điều kiện đó càng
tốt thì khả năng sinh lời của đất càng cao. Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của
đất là giá cả quyền sử dụng đất hình thành trên thị trường thông qua việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Trong điều kiện nước ta hiện nay, để thuận tiện khi tính
thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định lấy hạng đất nông nghiệp và định suất thuế
của hạng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất.

Hạng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất được quy định khác nhau cho từng
vùng.

*
Ðất thuộc khu vực đô thị, lấy hạng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng và
định suất thuế của hạng đất đó làm căn cứ tính thuế.
*

Ðất thuộc khu vực ven đô thị loại I, lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất
trong xã làm căn cứ.
*

Ðất ven đô thị loại II trở xuống, lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất
trong thôn ấp làm căn cứ tính thuế.
*

Ðất thuộc khu vực trung tâm công nghiệp, thương mại nằm ngoài và đất ven đầu
mối giao thông, ven đường giao thông chính lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất
trong vùng làm căn cứ tính thuế.
*

Ðất thuộc khu vực nông thôn, đồng bằng trung điều ước quốc tế, miền núi lấy
thuế sử dụng đất nông nghiệp bình quân ghi thu của xã làm căn cứ tính thuế.

3.3 Mức thuế đất.

Ðể hạn chế việc chuyển diện tích đất nông nghiệp sang làm nhà ở, Pháp lệnh thuế
đất quy định hệ số tính thuế nhằm mục đích nâng mức động viên thông qua thuế đối
với đất ở, đất xây dựng công trình cao hơn mức động viên thông qua thuế sử dụng
đất nông nghiệp.

+ Ðối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn
là toàn bộ diện tích đất thuộc nội thành, nội thị theo địa giới hành chính.

Mức thuế đất được quy định cho một đơn vị diện tích tại từng vị trí, từng loại
đường phố của từng loại đô thị.

Việc phân loại đô thị, loại đường phố, vị trí để xác định mức thuế căn cứ vào các
quy định hiện hành của Chính phủ.

Mức thuế đất được quy định như sau:

Ðô thị loại I, mức thuế đất từ 9 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp
của hạng đất cao nhất trong vùng.
*

Ðô thị loại II, mức thuế đất từ 8 đến 30 lần mức thuế sử dụng đất nông
nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
*

Ðô thị loại III, mức thuế đất từ 7 đến 26 lần mức thuế sử dụng đất nông
nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
*

Ðô thị loại IV, mức thuế đất từ 5 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông
nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
*

Thị trấn, mức thuế đất từ 3 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao
nhất trong vùng.

+ Ðối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối
giao thông và ven trục giao thông chính, mức thuế quy định như sau:

Ðối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, loại I là
diện tích đất của toàn bộ ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội
thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao
nhất trong xã.
*

Ðối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, loại I, II,
III, IV, V là toàn bộ diện tích đất của thôn ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất
nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao
nhất trong thôn ấp.
*

Ðối với đất khu công nghiệp thương mại ngoài đô thị và đất ven đầu mối giao
thông ven đường quốc lộ chính mức thuế đất là 1,5 lần.
*

Ðối với đất nông thôn đồng bằng trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 01 lần
mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.

+ Thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức, cá
nhân quản lý sử dụng được quy định như sau:

Ðối với nhà nhiều tầng do một tổ chức hay cá nhân quản lý thì tổ chức hoặc
cá nhân phải nộp thuế cho toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên. Trường hợp tổ
chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác thuê thì người thuê không phải nộp
thuế đất.
*

Trong một khoảnh đất có nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng, nguyên tắc tính thuế
là: tổng diện tích đất chịu thuế của các tổ chức, cá nhân này phải bằng tổng diện
tích đất của toàn bộ khoảnh đất đó.
*

Ðối với đất xây dựng nhà nhiều tầng, do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, sử
dụng ở các tầng khác nhau thì tầng thứ 5 trở lên không phải nộp thuế đất.

+ Phương pháp tính thuế.

4. Miễn, giảm thuế.

Top

4.1 Tạm miễn thuế:

Ðất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức xã hội,
công trình văn hóa, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh. Nếu sử
dụng vào mục đích kinh doanh thì phải nộp thuế.
*

Ðất nhà ở thuộc vùng cao, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, thuộc diện
được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
*

Ðất nhà ở thuộc vùng định canh, định cư, đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới
được miễn thuế 5 năm kể từ khi chuyển đến.
*

Ðất ở của gia đình thương binh hạng 1/4, 2/4, gia đình liệt sĩ có người được
hưởng trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa, đất ở của người tàn tật, sống
độc thân, người chưa đến tuổi thành niên, người già cô đơn không nơi nương tựa
không có khả năng nộp thuế.

4.2 Các trường hợp được xét giảm, miễn thuế.

Bị thiên tai,tai nạn bất ngờ: giảm 50% số tiền thuế khi bị thiệt hại từ 20%
- 50% tài sản.
*

Miễn thuế khi tài sản bị thiệt hại trên 50%.

5. Quản lý Nhà nước về thuế nhà đất.

Top

Quản lý đối tượng nộp thuế là vấn đề phức tạp, liên quan đến hàng chục triệu hộ
gia đình thuộc nhiều tầng lớp dân cư. Thuế đất lại gắn với một loại tài sản rất đa
dạng về vị trí, diện tích. Vì vậy cần phải tổ chức chặt chẽ công tác quản lý thuế
để tránh thất thu thuế. Những vấn đề trọng tâm trong quản lý thuế đất:

Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế.


*

Tăng cường quản lý diện tích tính thuế.


*

Tăng cường công tác tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ủy nhiệm thu.

II. THUẾ MÔN BÀI


1. Khái niệm.

Top

Thuế môn bài là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong một năm, được
tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực ra đây là một khoản thu lệ phí có tính chất thuế, một loại lệ phí nghế nghiệp
mà các thể nhân và pháp nhân phải nộp trước khi bắt đầu hành nghề. Sở dĩ gọi tên
là thuế môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở được cấp một thẻ để treo ở cửa tiệm,
nên người dân quen gọi theo chử Hán " môn là cửa", " bài" là thẻ, lâu ngày quen
gọi là thuế môn bài vì loại thuế này có từ lâu. Thuế môn bài là một loại thuế trực
thu.
2. Phạm vi áp dụng.

Top

Tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất
kinh doanh không phân biệt hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay hạch toán
báo sổ đều là đối tượng nộp thuế môn bài.

Trường hợp một cơ sở kinh doanh hạch toán phụ thuộc hay báo sổ còn có các cửa
hàng, quầy hàng, cửa hiệu cùng hoạt động kinh doanh trên địa bàn một quận, huyện
thì chỉ nộp thuế môn bài tại cơ sở chính.

Các cá nhân kinh doanh bao gồm các hộ cá thể, cá nhân và nhóm kinh doanh, kể cả
cán bộ công nhân viên, nhóm cán bộ công nhân viên nhận khóan tự chịu trách nhiệm
về vốn, tổ chức sản xuất kinh doanh, phải đăng ký kinh doanh đều là đối tượng nộp
thuế môn bài.
3. Căn cứ tính thuế, biểu thuế.

Top

3.1 Căn cứ tính thuế môn bài:

Căn cứ tính thuế môn bài là thu nhập bình quân tháng, năng lực và kết qủa
kinh doanh của cơ sở.

Cơ quan thuế căn cứ vào thu nhập ước lượng thực hiện bình quân tháng trong
năm nộp thuế của cơ sở để xác định được thu nhập làm căn cứ định từng bậc thuế cho
cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế phải dựa vào các yếu tố như vốn, tài sản, nhà
xưởng, máy móc dụng cụ đồ nghề sử dụng, số nhân công làm việc, kết qủa kinh
doanh...
*

Ðối với các cơ sở mới xin phép hoạt động, cơ quan thuế sẽ xác định quy mô
hoạt động, tính chất ngành nghề hoạt động, căn cứ vào số vốn và tài sản cố định
của cơ sở khai, đồng thời so sánh với các cơ sở cùng ngành nghề cùng khu vục đang
hoạt động, cùng quy mô tương đương để định bậc thuế môn bài cho cơ sở.
*

Ðối với các cá nhân, tổ chức kinh tế có thực hiện chế độ thu thuế thu nhập
doanh nghiệp hàng tháng, hàng qúy và quyết toán thuế cuối năm thì cơ quan thuế căn
cứ vào thu nhập bình quân một tháng của cơ sở đã quyết toán năm trước để làm căn
bản định bậc thuế môn bài cho năm tiếp theo.
*

Ðối với cơ sở không giữ sổ sách kế toán hoặc sổ sách kế toán giữ không đúng
quy định thì cơ quan thuế sẽ ước tính thu nhập bình quân một tháng của cơ sở để
tính bậc thuế môn bài.

3.2 Biểu thuế:

Aùp dụng một biểu thuế và mức thuế do Bộ tài chính quy định. Biểu thuế và mức thuế
này có thể được bộ tài chính quy định lại hàng năm tùy theo tốc độ phát triễn kinh
tế, nhu cầu ngân sách Nhà nước và mức trượt giá.

Mức thuế và biểu thuế hiện hành được quy định như sau:
*

Ðối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp thuế môn bài theo mức
thống nhất là 850.000 đ/ 1 năm.
*

Các cơ sở kinh doanh, chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc
hạch toán báo sổ và các hợp tác xã, các tổ sản xuất nộp thuế môn bài theo mức
550.000 đ/ 1 năm.
*

Nếu các cơ sở kinh doanh (nộp theo mức 550.000 đ/ 1năm) nêu trên còn có các
quầy hàng, cửa hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh, dịch vụ...ở những địa điểm khác,
không cùng địa điểm vớ cơ sở chính thì mỗi cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu, điểm
kinh doanh dịch vụ...phải nộp thuế môn bài theo mức 325.000 đ/ 1 năm.
*

Ðối với các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, cán bộ công nhân viên, xã viên
hợp tác xã, người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán được
xác định căn cứ vào thu nhập ước tính và nộp thuế môn bài theo biêu sau:

* Ðối với những nghề hoạt động có tính chất thời vụ như đánh bắt thủy sản,
sản xuất muối, nước mắm, dù chỉ hoạt động 5, 6 tháng cũng phải nộp thuế môn bài
cho cả năm.
*

Ðối với những cơ sở kinh doanh lưu động sẽ ước tính doanh thu bình quân
tháng và tỷ lệ nguyên lãi có đối chiếu tỷ lệ lãi của các đối tượng kinh doanh cố
định cùng ngành nghề, để trên cơ sở đó xác định thu nhập bình quân/ tháng để định
bậc thuế môn bài.
*

Trường hợp chỉ có một người đăng ký kinh doanh, có địa điểm kinh doanh rồi
cho người khác đến mướn, thuê địa điểm để cùng kinh doanh thì thuế môn bài tính
riêng cho từng người.

4. Khai báo và nộp thuế.

Top

4.1 Khai báo:

Các cơ sở đã được cấp thẻ môn bài và đang hoạt động, hàng năm phải khai báo với cơ
quan thuế trong thời hạn và theo mẫu của Bộ tài chính, kèm theo giấy phép đăng ký
kinh doanh.

4.2 Thể thức thu nộp thuế môn bài:

Thuế môn bài được thu mỗi năm một lần vào đầu năm tại cơ quan thuế nơi đặt
địa điểm cơ sở sản xuất kinh doanh.
*

Cơ sở ra kinh doanh trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn
bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.
*
Những cơ sở đang sản xuất kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu năm
dương lịch, cơ sở mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu
kinh doanh.
*

Cơ sở đã nộp thuế môn bài, nếu di chuyển sang địa phương khác hoặc thay đổi
ngành nghề, mặt hàng kinh doanh thì phải khai báo lại và phải nộp thuế môn bài như
mới ra kinh doanh.
*

Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các
địa điểm khác nhau trong cùng một địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế môn bài
của bản thân cơ sở đồng thời còn phải nộp thuế cho các cửa hàng, cửa hiệu trực
thuộc đóng trên cùng địa phương.
*

Các cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế môn bài tại cơ
quan thuế nơi có cửa hàng, cưả hiệu kinh doanh.
*

Trường hợp cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định, như kinh doanh buôn
chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác v.v thì nộp
thuế môn bài với cơ quan thuế nơi người kinh doanh cư trú hoặc nơi cơ sở được cấp
giấp phép kinh doanh.
*

Sau khi nộp thuế môn bài, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan thuế cấp cho một
thẻ có ghi rõ ngành nghề kinh doanh làm cơ sở xuất trình khi các cơ quan chức năng
kiểm tra.

5. Quản lý nhà nước về thuế môn bài.

Top

5.1 Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.

Hàng năm, cơ quan thuế phải lập sổ thuế và phải được thủ trưởng cơ quan
duyệt trước khi công bố, sau đó số thuế được trưng thu, khi đã thu đủ số thuế theo
giấy báo nộp thuế thì cơ quan thuế phải cấp biên lai thu tiền và cấp thẻ môn bài
cho cơ sở đương sự.
*

Ðể tránh sự man khai, cơ quan thuế được quyền kiểm tra tờ khai đăng ký nộp
thuế môn bài và kiểm tra tại cơ sở hành nghề của đối tượng nộp thuế, yêu cầu chứng
minh giải trình các chứng từ nếu thấy cần thiết. Ðợt kiểm tra thuế môn bài thường
vào đầu năm để ấn định mức thuế hàng năm. Tuy nhiên cơ quan thuế cũng được quyền
kiểm tra đột xuất.

5.2 Xử lý vi phạm.

Các trường hợp kinh doanh không có giấy phép, không đăng ký nộp thuế môn bài, trốn
tránh hoặc gian lận trong việc khai báo, dây dưa trong việc nộp thuế, cản trở việc
thi hành của nhân viên thuế v.v tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ mà bị xử phạt như sau:

*
Bị phạt tiền đến 3 lần số thuế thiếu.
*

Bị thu hồi giấy phép kinh doanh và môn bài.


*

Nếu tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng thì sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
*

Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,2 % trên số thuế phải nộp cho mỗi ngày nộp chậm.

III. THUẾ TÀI NGUYÊN.


1. Khái niệm.

Top

Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt
động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và
hiệu qủa sản xuất kinh doanh của người khai thác.

Ơớ hầu hết các nước trên thế giới, vai trò của thuế đánh vào hoạt động khai thác
tài nguyên được đặc biệt coi trọng. Ơớ nước ta trước năm 1990 chưa áp dụng thuế
tài nguyên nhưng đã áp dụng một số hình thức thu mang tính chất của thuế tài
nguyên như chế độ thu tiền nuôi rừng, chế thu đối với vàng sa khoáng...

Năm 1990 những mục tiêu và yêu cầu quan trọng của công cuộc cải cách thuế bước I
đã đòi hỏi hệ thống thuế đã bao quát đầy đủ các nguồn thu trong nước và có tác
động tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Pháp lệnh thuế tài
nguyên đã được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1991. Qua 06 năm
thực hiện, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã bộc lộ một số nhược điểm về phạm vi và
phương pháp xác định.

Ngày 16/4/1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) đã được ủy ban Thường vụ Quốc
hội khóa X thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/6/1998. Chính phủ đã có Nghị
định số 68/1998/NÐ-CP ngày 03/9/1998 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài
nguyên (sửa đổi). Bộ tài chính đã ra thông tư 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998
hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NÐ-CP của Chính phủ.
2. Phạm vi áp dụng.

Top

2.1 Ðối tượng nộp thuế:

Tất cả các tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam
đều là đối tượng phải nộp thuế tài nguyên ( trừ đối tượng được miễn, giảm theo quy
định của Pháp lệnh thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành).

· Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài
nguyên theo mức cụ thể quy định trong giấy phép đầu tư cấp trước ngày01/6/1998 thì
tiếp tục được nộp tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức quy định đó cho
đến hết thời hạn của giấy phép được cấp. Sau đó phải thực hiện theo Pháp lệnh thuế
tài nguyên này nếu được gia hạn giấy phép đầu tư.

· Trường hợp doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt độnng theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn
tài nguyên được ghi trong giấp phép đầu tư thì doanh nghiệp liên doanh không phải
nộp thuế tài nguyên mà bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. bên Việt Nam phải
kê khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ tài chính để ghi vốn ngân
sách Nhà nước và quản lý vốn theo chế độ hiện hành.

· Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên nguyên được thành lập trên
cơ sở liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm thì thuế
tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay bên nước ngoài phải được xác
định trong hợp đồng liên doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho bên Việt Nam.
Khi chia sản phẩm bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên cho ngân sách
Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

2.2 Ðối tượng chịu thuế.

Ðối tượng thuộc diện chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm
vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
thuộc chủ quyền của nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn
dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Bao gồm:

· Khoáng sản kim loại.

· Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng
thông thường; đất được khai thác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối
tượng được quy định tại Luật khoáng sản.

· Dầu mỏ.

· Khí đốt.

· Sản phẩm của rừng tự nhiên.

· Thủy sản tự nhiên.

· Nước thiên nhiên ( trừ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên đã nêu ở phần
trên.)

· Tài nguyên thiên nhiên khác.


3. Căn cứ tính thuế.

Top

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai
thác, giá tính thuế và thuế suất.

3.1 Số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác.

Số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác dùng làm căn cứ tính thuế tài
nguyên được quy định là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai
thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai
thác tài nguyên.

· Ðối với loại tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hay
khối lượng thực tế khai thác do nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn thì
thuế tài nguyên được tính trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng từng chất thu
được do sàng tuyển, phân loại.

· Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không
thường xuyên, khó khăn trong công tác quản lý thì có thể khoán số lượng tài nguyên
khác theo mùa vụ hoặc định kỳ.
3.2 Giá tính thuế.

Gía tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác
và được xác định cụ thể trong từng trường hợp sau:

· Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra
ngay sau khi khai thác thì giá tính thuế tài nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi
khai thác chưa bao gồm thuế giaẽ trị gia tăng (nếu có) phải nộp. Nếu phát sinh chi
phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ thì các chi
phí đó được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp này nếu không
bán ra (đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo) thì áp dụng giá tính thuế do ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố quy định.

· Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng chưa thể
bán ra được mà phải qua sàng tuyển, chọn lọc...mới bán ra thì giá tính thuế tài
nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại trừ đi các chi phí
phát sinh từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ và quy đổi theo hàm lượng hay tỷ trọng
để xác định giá tính thuế là giá bán của tài nguyên thực tế khai thác không bao
gồm thuế giá trị gia tăng.

· Loại tài nguyên không xác định được số lượng ở khâu khai thác tạp chất
lớn, có nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế là giá bán thực tế của từng chất
tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

· Loại tài nguyên khai thác và được sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất
sản phẩm thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm cuối cùng trừ đi các chi
phí sản xuất ra sản phẩm đó (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng phải nộp nhưng không
bao gồm chi phí khai thác tài nguyên) nhưng mức tối thiểu không thấp hơn gía tính
thuế do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.

· Gía tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên sản xuất thủy điện là
giá bán điện thương phẩm.

· Riêng đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế tài nguyên được thực hiện
theo quy định tại luật dầu khí và văn bản hướng dẫn thi hành Luật dầu khí..

3.3 Thuế suất thuế tài nguyên.

Thuế suất thuế tài nguyên được thực hiện theo biểu thuế ban hành kèm theo Nghị
định số 68/1998/NÐ-CP ngày 3/9/1998 cuả Chính phủ. Tùy theo loại tài nguyên khác
nhau mà thuế suất thuế tài nguyên được quy định là từ 1% đến 40%.
4. Các trường hợp miễn, giảm.

Top

4.1 Các trường hợp được miễn thuế:

· Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa
bàn xã có rừng được phép khai thác như gỗ cành, củi, tre, nứa ...phục vụ trực tiếp
cho sinh hoạt hằng ngày.

· Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thủy điện
đối với trường hợp sản xuất thủy điện không hòa vào mạng điện quốc gia.

· Miễn thuế tài nguyên đối với đất được khai thác để sử dụng vào các mục
đích sau:
- San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh quốc phòng.

- San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thủy lợi trực tiếp phục vụ
nông, lâm, ngư, nghiệp, làm đường giao thông.

- San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi phục vụ cho
phát triễn đời sống kinh tế xã hội trong vùng.

- San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc
dành ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

- Khai thác trong phạm vi đất được giao, được thuê để san lấp, đắp, xây
dựng tại chổ trong phạm vi diện tích đó.

- San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm của quốc gia theo quyết
định của Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.

4.2 Các trường hợp được xét miễn, giảm thuế tài nguyên.

· Các dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật
khuyến khính đầu tư trong nước có khai thác tài nguyên (trừ dầu khí) thì được giảm
tối đa 50% thuế tài nguyên trong 03 năm đầu kể từ khi bắt đầu khai thác.

· Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch họa, tai nạn
bất ngờ gây tổn thất đến số tài nguyên khai thác đã kê khai nộp thuế thì được xét
miễn thuế đối với số tài nguyên đã bị tổn thất.

· Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng
phương tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 05 năm đầu kể từ khi
được cấp giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 05 năm tiếp theo.
Sau thời gian miễn và giảm thuế tài nguyên nêu trên (10 năm), nếu tổ chức, cá nhân
khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ còn bị lỗ thì sẽ được xét giảm thuế tài
nguyên tương ứng với với số lỗ của từng năm trong thời gian không qúa 05 năm liên
tục tiếp theo.
5. Quản lý nhà nước về thuế tài nguyên.

Top

Việc áp dụng thuế tài nguyên góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách
quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên của đất nước.

Ðồng thời việc thực hiện tốt thuế tài nguyên sẽ phát huy được các tác dụng
quan trọng của nó trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.

Vấn đề đặt ra là phải thực hiện như thế nào để đạt được hiệu qủa cao nhất.
Ðây là yêu cầu cơ bản đặt ra cho công tác tổ chức, quản lý thuế tài nguyên.

Quản lý thuế tài nguyên được hiểu là việc tổ chức thực hiện những nội dung
công việc liên quan đến thuế tài nguyên của chủ thể quản lý (cơ quan quản lý thuế)
và đối tượng quản lý (các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế tài nguyên )
để đạt được hiệu qủa cao nhất của việc áp dụng thuế tài nguyên.

5.1 Các nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế tài nguyên.

Quản lý đối tượng nộp thuế: Ðối tượng nộp thuế là người trực tiếp thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Quản lý tốt các đối tượng nộp thuế là yếu tố
quan trọng đầu tiên dẫn đến sự thành công trong việc áp dụng pháp luật thuế. Ðể
thực hiện tốt các công tác này đòi hỏi cơ quan thuế phải quản lý đầy đủ các đối
tượng nộp thuế về số lượng, quy mô, cách thức tổ chức, phương tiện khai thác, địa
bàn khai thác và loại tài nguyên khai thác,... Công việc này được thực hiện thông
qua việc đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cũng như kiểm tra tình hình thực tế
hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
*

Quản lý nội dung căn cứ tính thuế: Ðây là công tác quan trọng liên quan đến
việc xác định số thuế tài nguyên phải nộp của các đối tượng nộp thuế. Quản lý nội
dung căn cứ tính thuế bao gồm quản lý số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai
thác trong kỳ tính thuế; quản lý, xác định đúng đắn giá tính thuế của từng loại
tài nguyên; áp dụng thuế suất cho từng loại tài nguyên đúng theo quy định của biểu
thuế hiện hành; ...Xác định chính xác số thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ tính
thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của
các đối tượng nộp thuế.
*

Quản lý công tác thu nộp thuế tài nguyên: Việc thu thuế tài nguyên được đầy
đủ, chính xác, kịp thời là yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý thu nộp thuế. Công
tác này đòi hỏi cơ quan thuế phải có những biện pháp hữu hiệu để các đối tượng nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước đầy đủ và kịp
thời.
*

Ngoài ra, việc quản lý các trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên, thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra qúa trình chấp hành pháp lệnh thuế tài nguyên, ...là
những nội dung cần thiết của công tác quản lý thuế tài nguyên.

Ðế thực hiện tốt các nội dung công tác kể trên, đảm bảo thực hiện pháp lệnh
thuế tài nguyên đạt hiệu qủa cao nhất, yêu cầu cơ bản nhất là các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng quy
định của pháp lệnh thuế tài nguyên.

5.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên.

Ðăng ký hoạt động khai thác tài nguyên với cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày được phép khai thác tài nguyên hoặc chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hay có sự thay đổi trong hoạt
động khai thác tài nguyên.

Bảng đăng ký phải lập thành 02 bản, một bản gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
thu thuế, một bản lưu giữ tại cơ sở khai thác tài nguyên.

Chấp hành đúng chế độ lập chứng từ, hóa đơn, chế độ sổ sách kế toán theo quy
định hiện hành.
*

Hàng tháng, trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải kê khai thuế tài nguyên phải nộp của tháng
trước, kể cả trường hợp không phát sinh thuế tài nguyên vẫn phải kê khai và nộp tờ
khai thuế cho cơ quan thuế.
Tờ khai dược lập thành 02 bản, có xác nhận của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế,
một bản gửi cho cơ quan thu thuế, một bản lưu tại cơ sở.

Trường hợp khai thác khoáng sản không có điều kiện kê khai hàng tháng thì thời
gian kê khai có thể dài hơn, phù hợp với đặc thù hoạt động khai thác theo hướng
dẫn bằng văn bản của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác thủ công, phân tán, hoạt động không
thường xuyên...được cơ quan thuế chấp thuận nộp thuế theo phương thức khoán thì cơ
quan thuế phải căn cứ vào tờ khai của cơ sở khai thác tài nguyên kết hợp với tài
liệu điều tra thực tế về nguồn tài nguyên, vốn, lao động, phương tiện khai thác,
giá cả tài nguyên để xác định đúng sản lượng tài nguyên khai thác thực tế và số
thuế thi công tài nguyên phải nộp. Việc ấn định mức khoán phải đảm bảo công khai,
dân chủ, đúng với khả năng hoạt động khai thác tài nguyên. Việc khoán thuế tài
nguyên có thể được tính toán để gắn liền với việc gắn liền với việc khoán thu các
loại thuế khác.

Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn theo yêu cầu của cơ
quan thuế.
*

Thuế tài nguyên phải nộp đúng thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế,
nhưng chậm nhất không qúa ngày 25 của tháng tiếp theo phát sinh thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên là khoản thu của ngân sách Nhà nước được nộp vào Kho bạc Nhà nước
tại địa phương nơi khai thác tài nguyên. Trường hợp cơ sở khai thác nhỏ, phân tán,
số thuế tài nguyên nhỏ và ở nơi xa Kho bạc Nhà nước thì cơ quan thuế có thể trực
tiếp thu thuế để chuyển nộp vào kho bạc. Căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan
thuế phải quy định rõ lịch nộp tiền theo số ngày và số tiền thuế thu được.

Mọi tổ chức, cá nhân khi vận chuyển tài nguyên thiên nhiên đều phải có hóa đơn bán
hàng hoặc chứng từ chứng minh đã thực hiện chính sách thuế tài nguyên.

Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm hoạt động hoặc hợp đồng khai
thác, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải quyết toán việc nộp thuế tài
nguyên với cơ quan thuế. Trong thời hạn 10 ngày sau khi cơ quan thuế kiểm tra và
thông báo, tổ chưcù, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp đủ số thuế còn thiếu
(nếu có) vào ngân sách; số thuế nộp thừa sẽ được hoàn trả cũng trong thời gian quy
định đó hoặc tính trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ tiếp theo.

5.3.Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế.

Hướng dẫn, đôn đốc cơ sở khai thác tài nguyên đăng ký, kê khai, nộp thuế tài
nguyên.
*

Kiểm tra, thanh tra việc đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế của cơ
sở khai thác tài nguyên.
*

Tính thuế hoặc tổ chức công tác điều tra, giám sát, ấn định mức khoán thuế,
lập và duyệt sổ bộ thuế; thông báo kịp thời số thuế tài nguyên phải nộp và thời
hạn nộp theo đúng quy định, cung cấp chứng từ thu thuế hợp pháp.
*

Xử phạt vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế tài
nguyên.
*

Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ
tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế tài nguyên; yêu cầu các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp tài
liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế tài nguyên.
*

Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác tài nguyên và các
đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
*

Cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tài nguyên phải nộp đối với các cơ sở
khai thác tài nguyên trong các trường hợp sau:

· Cơ sở khai thác tài nguyên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế
độ hoá đơn, chứng từ.

· Không kê khai hoặc qúa thời hạn quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo
nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ kê khai thuế nhưng kê khai
không đúng các căn cứ xác định số thuế tài nguyên.

· Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần
thiết liên quan tới việc tính thuế tài nguyên.

· Có hoạt động khai thác tài nguyên nhưng không đăng ký mà bị phát hiện.

Cơ quan căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động khai thác tài nguyên
của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở khai thác cùng
loại tài nguyên, có quy mô khai thác tương đương để ấn định thuế tài nguyên phải
nộp đối với từng cơ sở khai thác trong các trường hợp nêu trên đây.

Trong trường hợp cơ sở khai thác không đồng ý với số thuế tài nguyên phải nộp được
ấn định thì có quyền khiếu nại tới cơ quan ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên
trực tiếp của cơ quan ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở khai thác vẫn
phải nộp theo mức thuế đã được ấn định.
IV. CHẾ ÐỘ THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm.

Top

Việc duy trì chế độ bao cấp về vốn của ngân sách Nhà nước đối với khu vực kinh tế
quốc doanh đã tạo nên tình trạng nhiều doanh nghiệp Nhà nước ỷ lại vào vốn ngân
sách Nhà nước, xin vốn Nhà nước càng nhiều càng tốt, không tính kỹ đến nhu cầu và
khả năng, sử dụng lãng phí vốn và kèm hiệu qủa.

Việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước không phải nộp khoản thu nào cho ngân sách Nhà
nước Nhà nước đã gây nên tình trạng thiếu công bằng hợp lý về giá thành sản phẩm,
không bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.

Trước yêu cầu đổi mới về quản lý kinh tế, nhằm đảm bảo công bằng trong việc sử
dụng các nguồn vốn, thúc đẩy các tổ chức kinh tế sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn
ngân sách cấp. HÐBT đã ban hành Nghị định số 22 -HÐBT ngày 24/1/1991 chế độ thu về
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

Như vậy, khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là một khoản thu vào yếu tố
sản xuất, kinh doanh tính trên số vốn ngân sách Nhà nước cấp và có nguồn gốc tư
ngân sách Nhà nước bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.

Do tính chất của khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là một khoản nộp bắt
buộc không phụ thuộc vào kết qủa sản xuất kinh doanh trong kỳ, nên nó có những tác
dụng sau đây:

Là nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần vào việc quản lý các
nguồn vốn mà ngân sách Nhà nước đã giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
*

Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế tại các đơn vị cơ sở, khuyến
khích việc sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước một cách tiết kiệm và có hiệu qủa
kinh tế cao.
*

Góp phần thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cạnh
tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.

2. Phạm vi áp dụng.

Top

2.1. Ðối tượng nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

Các tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước, bao gồm:

Các doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, các đơn vị hạch toán kinh tế
toàn ngành, các tổng công ty, công ty, công ty hợp doanh, doanh nghiệp liên doanh.
*

Các công ty xổ số, công ty bảo hiểm, các Ngân hàng kinh doanh, các cửa hàng
kinh doanh vàng bạc.
*

Các đơn vị làm kinh tế thuộc lực lượng vũ trang, các hội quần chúng, các
đoàn thể, các cơ quan hành chính sự nghiệp.

2.2. Ðối tượng tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

Khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tính trên số vốn của ngân sách Nhà
nước cấp trực tiếp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

a. Vốn ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:

Vốn ngân sách Nhà nước cấp phát lần đầu khi doanh nghiệp mới hoạt động.
*
Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung.
*

Vốn được tiếp qủan từ chế độ cũ để lại.

b. Vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hình thành từ các nguồn:

Chênh lệch giá bán hàng theo giá thỏa thuận được để lại bổ sung vốn lưu
động.
*

Chênh lệch giá tài sản cố định, vật tư hàng hóa tồn kho qua các lần kiểm
tra, điều chỉnh giá ( kể cả nguồn vốn tín dụng Ngân hàng và chiếm dụng nợ khách
hàng).
*

Các khoản lợi nhuận , khấu hao cơ bản...phải nộp ngân sách Nhà nước được cấp
có thẩm quyền cho phép giữ lại để bổ sung vốn.
*

Khấu hao cơ bản để lại của tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nước cấp.
*

Các nguồn vốn viện trợ, bao gồm vốn viện trợ của nhân dân, của Nhà nước và
các tổ chức quốc tế, qùa tặng theo quy định phải ghi tăng vào vốn ngân sách Nhà
nước cấp.

Các khoản vốn nói trên đều thuộc đối tượng tính tiền thu vế sử dụng vố ngân sách
Nhà nước cấp, không phân biệt vốn đó đang sử dụng tại doanh nghiệp hay đưa đi liên
doanh, liên kết với các tổ chức khác trong và ngoài nước.

1.1 Ðối tượng không thuộc diện tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
cấp.

Vốn bổ sung từ nguồn qũy khuyến khích phát triển sản xuất hình thành từ lợi
nhuận để lại.
*

Vốn cố định thuộc nguồn vốn do doanh nghiệp tự vay, trả trực tiếp mà nguồn
trả nợ lấy từ nguồn khấu hao của những TSCÐ không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nước cấp hoặc lấy từ lợi nhuận để lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước.
*

Vốn tín dụng, vốn nhận liên doanh, liên kết.


*

Vốn huy động đóng góp của cán bộ công nhân viên chức.
*

Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn khấu hao cơ bản của tài sản cố
định thuộc nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung.
*
Các khoản vốn khác ngoài phạm vi ngân sách Nhà nước cấp.

3. Chế độ miễn, giảm.

Top

3.1 Các trường hợp được miễn, giảm.

+ Giảm thu:

Đơn vị nộp khoản thu về sử dụng vốn được xét giảm thu do gặp khó khăn khách
quan trong sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, nếu nộp đủ khoản thu về sử
dụng vốn thì sẽ bị lỗ.
*

Bị thiên tai, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tài sản, vật tư, hàng hóa
dẫn đến thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.

+ Miễn thu:

Tài sản cố địng đang trong giai đoạn vận hành thử theo chế độ.
*

Tài sản cố định và tài sản lưu động thuộc vốn dự trữ của Nhà nước giao cho
đơn vị quản lý.
*

Tài sản cố định thuộc cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn như đường
sá, cầu cống, đê điều...
*

Tài sản cố định và tài sản lưu động ứ đọng chờ thanh lý được xác định trong
các biên bản kiểm kê ngày 01/01/1990 và được Hội đồng giao vốn chấp nhận.

3.2 Thủ tục xét miễn, giảm.

Ðể có cơ sở xem xét miễn, giảm mức thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đơn vị
phải làm đấy đủ thủ tục xin miễn, giảm thu gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
doanh nghiệp.

Hồ sơ xin miễn, giảm gồm: văn bản đề nghị miễn, giảm, nêu rõ nguyên nhân và thời
gian miễn, giảm.
4. Trách nhiệm và thủ tục nộp

Top

4.1 Trách nhiệm và thủ tục nộp tiền về sử dụng vốn của các tổ chức sản xuất kinh
doanh:

Tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc diện nộp tiền về sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước phải thực hiện tốt các quy định sau đây:

*
Phải thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành, phải ghi chép một cách chính
xác, kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục và có hệ thống về hiện trạng và tình
hình biến động các khoản vốn thuộc ngân sách Nhà nước mà doanh nghiệp đang quản lý
và sử dụng.
*

Khai báo trung thực, đầy đủ về tình hình vốn của ngân sách Nhà nước tại
doanh nghiệp theo đúng mẫu, biểu mà Bộ tài chính đã thống nhất ban hành.
*

Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế kiểm tra, tính số tiền thu
về sử dụng vốn theo đúng chế độ, chính sách.
*

Phải nộp đầy đủ, kịp thời khoản tiền thu về sử dụng vốn cho ngân sách Nhà
nước.

4.2 Thủ tục khai báo và nộp tiền thu về sử dụng vốn được quy định như sau:

Từ ngày 10 đến ngày 20 hàng tháng, đơn vị sử dụng phải lập tờ khai nộp tiền
thu về sử dụng vốn gửi cho cơ quan thuế, đồng thời làm giấy nộp tiền và lập ủy
nhiệm chi nộp trực tiếp vào ngân sách Nhà nước.
*

Số tiền thu về sử dụng vốn phát sinh trong tháng phải nộp vào ngân sách Nhà
nước chậm nhất là vào ngày 05 của tháng sau. Trường hợp cơ sở có khó khăn không kê
khai và nộp được hàng tháng thì phải báo cáo với Cục thuế địa phương quản lý xem
xét để quy định tạm nộp hàng tháng và kê khai hàng qúy.
*

Hàng qúy và cả năm, căn cứ vào số liệu về vốn phản ảnh trên sổ sách kế toán
và bảng tổng kết tài sản, đơn vị quyết toán với cơ quan thuế về số tiền thu về sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước. Nếu nộp thiếu thì phải nộp thêm, nếu nộp thừa thì
được dùng để tạm nộp cho kỳ sau hoặc được hoàn lại trực tiếp.
*

Các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, các Tổng công ty, doanh nghiệp trực
thuộc trung ương kê khai và nộp tiền thu về sử dụng vốn tại cục thuế nơi đơn vị
đóng trụ sở chính.
*

Các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Quận,
Huyện kê khai và nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại các Chi cục
thuế nơi đơn vị đặt cơ sở.

V. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1. Khái niệm:

Top

Trong qúa trình sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội, nhiều sản phẩm có giá trị
đã trở thành tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của mọi tổ chức và cá
nhân dưới hình thức mua, bán, nhượng, tặng, thừa kế...Mỗi lần chuyển dịch tài sản
như vậy cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận để đảm bảo về mặt
pháp lý xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của pháp nhân hoặc thể
nhân.

Xác nhận việc sang tên quyền sở hữu tài sản như vậy gọi là trước bạ. Mỗi lần sang
tên như vậy thể nhân hoặc pháp nhân phải nộp cho cơ quan trước bạ một khoản tiền
gọi là lệ phí trước bạ.

Như vậy, lệ phí trước bạ là một khoản thu của ngân sách Nhà nước do người có tài
sản chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của mình trả cho Nhà nước để được
công nhận tính hợp pháp của hành vi chuyển dịch.

Việc thu lệ phí trước bạ không chỉ có tác dụng góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà
nước mà quan trọng là để Nhà nước tăng cường quản lý, kiểm soát hành vi chuyển
dịch tài sản trong đời sống xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho đối tượng có tài sản
chuyển dịch.

Cho đến nay, việc thu lệ phí trước bạ được thực hiện theo Thông tư số 28/2000/TT-
BCT ngày 18/4/2000 của Bộ tài chính về hướng dẫn thi hành NÐ176/1999/NÐ-CP của
Chính phủ vể lệ phí trước bạ và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2000.
2. Phạm vi áp dụng.

Top

2.1. Ðối tượng chịu lệ phí trước bạ.

Theo quy định, các tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với
cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật đều là đối tượng chịu lệ phí trước
bạ. Các tài sản sau đây phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Nhà, đất, bao gồm:

· Nhà gồm : nhà ở, nhà làm việc, nhà xuởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và
các công trình kiến trúc khác.

· Ðất gồm: đất nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư nông thôn, đô thị,
chuyên dùng (không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

Phương tiện vận tải, bao gồm:

· Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ, tổng thành máy tàu
thủy.

· Thuyền trừ những thuyền không gắn máy và không phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng theo quy định của pháp luật).

· Ô tô, khung và tổng thành máy ô tô; trừ các máy, thiết bị không phải là
phương tiện vận tải, như xe lu, cần cẩu, máy xúc, máy ủi, máy kéo...

· Xe máy (bao gồm các xe gắn máy 02 bánh, 03 bánh, kể cả xe lam), khung và
tổng thành máy xe máy.

· Súng săn, súng thể thao.

1.2 Ðối tượng nộp lệ phí trước bạ:


Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có tài sản ở Việt Nam thuộc diện chịu lệ
phí trước bạ đều là đối tượng nộp lệ phí trước bạ mỗi khi đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác.

1.3 Ðối tượng không thuộc diện chịu lệ phí trước bạ:

Nói chung tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đều là đối
tượng chịu lệ phí trước bạ, song theo quy định có một số tài sản trong các trường
hợp sau đây không thuộc diện chịu lệ phí trước bạ:

Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở
của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
*

Tàu, thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân
nước ngoài sau đây:

· Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

· Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật
của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan
các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ
không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được bộ Ngoại
giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp
chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.

· Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu trên nhưng
được miễn nộp hoặc không nộp lệ phí trước bạ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết, tham gia hoặc thỏa thuận.

· Ðất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích
sau:

+ Xây dựng các công trình công cộng.

+ Thăm do,ỡ khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.

+ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

+ Xây dựng nhà để kinh doanh mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh
nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

+ Ðất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

+ Nhà đất thuộc tài sản Nhà nước hoặc tài sản của Ðảng Cộng sản Việt Nam dùng làm
trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan tư pháp, cơ quan hành chính sự nghiệp
của các tổ chức chính trị -xã hội , tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -nghề nghiệp.

+ Nhà, đất được đền bù khi Nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu
hồi đất đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi.

+ Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ
đối với những trường hợp sau đây:

* Chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng
mới mà không thay đổi chủ tài sản.

* Tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của doanh nghiệp được cổ phần hóa
thành sở hữu công ty cổ phần.

* Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ
gia đình khi phân chia tài sản đó cho những người trong hộ gia đình thì người được
chia tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ.

· Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ trừ trường hợp không
phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

* Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp
doanh có tư cách pháp nhân; Xã viên hợp tác xã góp vốn và hợp tác xã thì tổ chức
nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản góp vốn; hoặc khi các
tổ chức này giải thể phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành
viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.

* Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp điều động tài sản của mình cho các đơn vị
thành viên hoặc điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên với nhau theo hình
thức ghi tăng, ghi giảm vốn.

* Tài sản được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, đổi tên
tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

* Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.

· Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tên
người được tặng.

· Xe chuyên dùng, gồm: xe cứu hỏa, cứu thương; xe chở rác, xe tưới nước rửa
đường; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở
hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.

· Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thủy, khung ô tô và tổng thành máy ô tô,
khung xe máy và tổng thành máy xe gắn máy thay thế phải đăng ký lại trong thời hạn
bảo hành.
3. Căn cứ tính lệ phí trước bạ.

Top

Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước
bạ, được xác định như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = giá tính lệ phí trước bạ nhân (X) tỷ lệ (%)
lệ phí trước bạ.
3.1 Giá tính lệ phí trước bạ:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

Ðối với đất là giá đất được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định theo khung giá đất của Chính phủ quy định.

Giá đất tính lệ phí trước bạ = diện tích đất chịu lệ phí trước bạ nhân (X) giá
đất mỗi mét vuông.

· Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích trong khuôn viên
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.

· Giá đất mỗi mét vuông là giá do uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại
địa phương và hệ số phân bổ đối với từng tầng theo khung giá các loại đất của
Chính phủ quy định. Một số trường hợp cụ thể được áp dụng như sau:

+ Ðối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đanh thuê theo
Nghị định 61/CP ngày 15/7/1994 của chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán
thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Ðối với đất được Nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá thì giá tính
lệ phí trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn.

· Ðối với các tài sản khác, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị thực tế
theo giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

3.2 Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ:

Tỷ lệ % lệ phí trước bạ được quy định như sau:

Nhà, đất là 1%.


*

Tàu, thuyền là 1%. Riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%.


*

Ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao là 2%. Riêng xe máy đăng ký, nộp lệ
phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ hai trổ đi là 1%.

4. Kê khai, nộp lệ phí trước bạ.

Top

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (không phân biệt
đối tượng thuộc diện phải nộp hay không phải nộp) có trách nhiệm:

Mỗi lần nhận (mua, đổi, được cho, biếu, tặng, thừa kế...) tài sản phải kê
khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai theo quy định sau đây:
· Thời hạn quy định phải kê khai lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển giao tài sản hợp pháp giữa hai bên hoặc
ngày nhận được xác nhận " hồ sơ tài sản hợp pháp" của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.

Cung cấp cho cơ quan thuế đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ
sơ, chứng từ nguồn gốc hợp pháp của tài sản và các căn cứ tính lệ phí trước bạ.
*

Nộp đầy đủ, đúng hạn lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan thuế.

5. Quản lý nhà nước về lệ phí trước bạ

Top

5.1 Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.

Tổ chức, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ
phí trước bạ thực hiện việc kê khai lệ phí trước bạ theo đúng chế độ quy định.
*

Yêu cầu đối tượng nộp lệ phí trước bạ cung cấp hồ sơ vá các chứng từ liên
quan; kiểm tra hồ sơ, tài liệu kê khai để xác định gía tính lệ phí trước bạ; tính
và thông báo cho đối tượng kê khai lệ phí trước bạ về số tiền lệ phí trước bạ phải
nộp.
*

Tổ chức sổ sách, kế toán, ghi chép, cập nhật số thu, nộp lệ phí trước bạ
của từng đối tượng.
*

Giải quyết khiếu nại về lệ phí trước bạ theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ
sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
*

Xử lý vi phạm hành chính đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ kê
khai, nộp lệ phí trước bạ.
*

Tổ chức lưu giữ, bảo qủan sổ sách, chứng từ và hồ sơ có liên quan đến các
tài sản đã nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đối tượng
nộp đủ tiền lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế.

5.2 Giải quyết khiếu nại, tố cáo:

Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại tố cáo cán bộ thuế
hoặc cơ quan thuế thu lệ phí trước bạ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí
trước bạ.
*

Cơ quan thuế trực tiếp nhận đơn khiếu nại về lệ phí trước bạ phải xem xét
giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Ðối với những vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết không qúa 30 ngày.
*

Cơ quan thuế nhận đơn khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp
các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. Nếu người khiếu nại từ chối cung
cấp các tài liệu thì cơ quan thuề có quyến từ chối xem xét, giải quyết khiếu nại
và thông báo cho đối tượng biết lý do từ chối giải quyết trong vòng 15 ngày nhận
được đơn từ chối cung cấp tài liệu hoặc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải
cung cấp hồ sơ.
*

Nếu phát hiện và kết luận đối tượng có sự man khai, trốn nộp lệ phí trước bạ
để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì cơ quan thuế có trách nhiệm
truy thu tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ
ngày phát hiện có sự khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ.
*

Ðối với khoản lệ phí trước bạ, tiền phạt thu không đúng quy định đã được tập
trung vào ngân sách Nhà nước thì cơ quan thuế có trách nhiệm đề nghị cơ quan tài
chính ra lệnh hoàn trả.
*

Ðối tượng nộp lệ phí trước bạ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước
bạ thì bị xử lý như sau:

· Không thực hiện đúng các thủ tục kê khai lệ phí trước bạ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

· Nộp chậm tiền lệ phí trước bạ , tiền phạt so với ngày quy định phải nộp
ghi trên thông báo của cơ quan thuế hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, số tiền
phạt phải nộp, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số
tiền nộp chậm.

· Không nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định thì không được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nếu khai man,
trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì
ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền lệ phí
trước bạ khai man, trốn nộp; các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

· Cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng chức vụ quyền hạn
trong khi thi hành nhiệm vụ thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Luật tài chính Việt Nam, NXB: Công an nhân dân, Hà Nội 1998.

2. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Luật đất đai Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Luật dầu khí Việt Nam.


5. Luật khoa học công nghệ Việt Nam.

6. Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7. Thuế, Nguyễn Hồng Thắng, NXB: Thống Kê - 1998.

8. Thuế và pháp luật trong kinh doanh và hạch toán, Huỳnh Viết Tấn, NXB Chính
trị Quốc gia.

9. Hỏi đáp về thuế giá trị gia tăng, Hồ Ngọc Cẩn, NXB TPHCM, 1999.

10. Hỏi đáp về thuế giá trị gia tăng, Nguyễn Thị Mai và Phạm Văn Lợi, NXB Ðà Nẳng.

11. Hỏi đáp về thuế thu nhập doanh nghiệp, Hồ Ngọc Cẩn, NXB TPHCM, 1999.

12. Hỏi đáp về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành,
Nguyễn Ngọc Ðiệp, NXB Ðồng Nai, 1999.

13. Pháp luật về xuất nhập khẩu, Lê Thành Châu, NXB TPHCM 1994.

14. Thuế - công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, PTS Quách Ðức Pháp, NXB Xây Dựng,
1999.

15. Các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong Lĩnh vực Hải quan,
NXB Chính Trị Quốc Gia, 1996.

16. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, Nguyễn Thị Kim Tuyển, NXB TPHCM
1998.

17. Hệ thống văn bản pháp luật về thuế năm 1999, 2000, 2001.

18. Tạp chí Tài Chính các năm 1998, 1999, 2000, 2001.

You might also like