You are on page 1of 91

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

BÁO CÁO
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH
NĂM 2007

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh -1-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CN - TTCN


2. Kinh tế - xã hội KT - XH
3. Quản lý môi trường QLMT
4. Dân số - Kế hoạch hoá gia đình DS-KHHGĐ
5. Bảo hiểm y tế BHYT
6. Kế hoạch KH
7. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNH – HĐH
8. Khu công nghiệp KCN
9. Cụm công nghiệp CCN
10. Tiêu chuẩn cho phép TCCP
11. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
12. Chất thải rắn CTR
13. Chất thải nguy hại CTNH
14. Chất thải y tế CTYT
15. Hoá chất bảo vệ thực vật HCBVTV

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh -2-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

LỜI MỞ ĐẦU

Tỉnh Bắc Ninh trong năm qua có tốc độ phát triển mạnh về nhiều mặt:
Phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội. Các khu công nghiệp tập trung, cụm công
nghiệp, các làng nghề sản xuất công nghiệp-TTCN phát triển mạnh về quy
mô, về công xuất và sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú.
Nhằm đánh giá những thực trạng về môi trường ở các vùng, các khu vực
trên địa bàn toàn tỉnh, hàng năm với chức năng, nhiệm vụ UBND tỉnh giao
cho, với sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trạm Quan trắc và
Phân tích Môi trường đã xây dựng mạng quan trắc đối với môi truờng nước,
không khí, thu thập các số liệu về kinh tế, xã hội của tỉnh, của các ngành liên
quan. Từ đó xây dựng dựng báo cáo Hiện trạng môi truờng của tỉnh. Đó là cơ
sở giúp các cơ quan quản lý nhà nước nhận thấy thực trạng toàn cảnh môI
trường tỉnh Bắc Ninh. Qua đó các cấp các ngành chủ động xây dựng các
chương trình hành động cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, xây dựng và
triển khai các dự án về cải thiện, xử lý ô nhiễm môi trường ngày càng có hiệu
quả.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007 có những
phần chính sau :
Chương I-Biến động điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tê- xã hội
Chương II-Hiện trạng môi trường nước
Chương III-Hiện trạng môi trường không khí
Chương IV-Quản lý chất thải rắn
Chương V-Môi trường đất và môi trường nông nghiệp
Chương VI-Những vấn đề cấp bách môi trường ở địa phương
Chương VII-Các giải pháp quản lý môi trường
Chương VIII-Kết luận và Kiến nghị

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh -3-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

CHƯƠNG I
BIẾN ĐỘNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Những thay đổi về điều kiện tự nhiên trong năm 2007


- Lãnh thổ
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong vùng châu
thổ sông Hồng có diện tích tự nhiên không lớn và được xếp là tỉnh có diện tích tự
nhiên nhỏ nhất nước ta: 822,71 km2.
- Ðịa hình
Địa hình của tỉnh tương đối đồng nhất: 99,5% diện tích là địa hình đồng
bằng; 0,5% địa hình còn lại là địa hình đồi núi thấp và phân cắt yếu. Nhìn chung
địa hình có hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông được thể hiện
qua các dòng chảy mặt có hướng chảy đổ về sông Đuống và sông Thái Bình.
Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, với các vùng đồng bằng thường có độ
cao từ 3 - 7 m, chênh lệch giữa địa hình đồng bằng và địa hình dạng núi và trung
du thường là 100 - 200m, còn một số đồi bát úp nằm rải rác ở một số huyện như
Quế Võ, Tiên Du, Gia Bình và thành phố Bắc Ninh diện tích chiếm 0,53% diện
tích đất tự nhiên của tỉnh, còn lại đại bộ phận diện tích là bằng phẳng thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ.
- Thời tiết, khí hậu
Bắc Ninh mang đầy đủ đặc trưng của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ - Khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có sự phân hoá khí hậu theo hai mùa chính và hai
mùa chuyển tiếp. Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, khí hậu nóng ẩm,
mưa nhiều. Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới lục địa đã biến tính nhiều trong quá trình di
chuyển song vẫn còn khá lạnh.
- Nhiệt độ không khí

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh -4-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Nằm trong vùng nhiệt đới, Bắc Ninh quanh năm được tiếp nhận một
lượng bức xạ rất dồi dào trên nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ không khí hàng năm
dao động trong khoảng từ 23,9 - 24,40C (tính trung bình theo Niên giám thống
kê 2006). Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (nhiệt độ từ 15,9 -
19,8 0C), tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 6, 7, 8 (nhiệt độ từ
28,7 - 29,6 0C) (bảng 1.1).
- Số giờ nắng trong năm
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1387,3 - 1481,2 giờ, tháng có
nhiều giờ nắng nhất trong năm là tháng 6, 8, tháng có ít giờ nắng nhất là tháng
1 (bảng 1.1).
- Lượng mưa
Lượng mưa trung bình của các tháng dao động từ 5,7 - 428,8mm. Tổng
lượng mưa trung bình cả năm dao động từ 1.224,4 - 1.639,4mm, càng về sau
càng giảm. Tháng có lượng nước mưa trung bình thấp nhất là tháng 10, tháng
có lượng mưa trung bình lớn nhất là tháng 6,8 (bảng 1.1).
- Độ ẩm
Chịu ảnh hưởng của các hoàn lưu biển, Bắc Ninh có độ ẩm tương đối
lớn. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm thường lớn hơn 73%,
độ ẩm tương đối cao nhất trung bình khoảng 86 - 89% nằm rải rác ở các tháng
trong năm (bảng 1.1).

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh -5-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 1.1:Nhiệt độ không khí trung bình, số giờ nắng, lượng mưa, độ ẩm
Tháng Nhiệt độ 0C Số giờ nắng (Giờ) Lượng mưa (mm) Độ ẩm(%)

2003 2004 2005 2006 2003 2004 2005 2006 2003 2004 2005 2006 2003 2004 2005 2006

TB năm 23,9 24,4 24,0 23,9 1.302,8 1,714,4 1.481,2 1.387,3 1.537,3 1.386,8 1.224,4 1.639,4 83.8 81.7 81.7 83,2

Tháng 1 17,1 16,4 19,8 15,9 69,9 116,5 31,6 31,6 19,3 39,5 7,7 13,9 79 75 79 80

Tháng 2 18,9 20,3 17,7 17,6 30,4 76,5 62,0 18,3 7,1 46,2 34,4 37,6 86 86 83 86

Tháng 3 21,9 21,3 20,1 18,9 25,7 77,1 36,4 25,3 10,1 7,8 37,2 29,5 84 82 84 87

Tháng 4 25,1 25,6 23,9 24,0 116,3 120,7 79,7 77,6 26,0 46,9 121,1 9,8 86 86 87 86

Tháng 5 27,1 28,3 26,1 28,7 162,6 175,8 147,1 202,6 331,3 181,1 204,2 220,7 85 86 85 83

Tháng 6 29,1 29,7 29,1 29,6 135,0 187,8 194,8 129,5 241,6 255,8 112,9 357,2 85 83 81 80

Tháng 7 29,3 29,5 28,8 29,5 121,2 249,1 117,4 214,6 272,1 240,5 290,0 229,6 84 82 83 80

Tháng 8 28,2 28,8 28,9 28,7 173,3 138,2 184,6 165,9 324,8 303,7 218,4 428,8 85 88 86 89

Tháng 9 27,0 27,2 27,9 28,4 156,6 166,3 167,2 177,0 115,6 167,7 80,5 257,1 83 86 84 86

Tháng 10 24,6 25,4 24,9 25,9 147,9 159,1 168,5 148,4 85,0 95,3 - 5,7 83 78 75 83

Tháng 11 20,6 22,9 22,5 22,2 104,7 140,3 129,8 132,1 65,3 - 17,9 17,9 82 76 78 85

Tháng 12 18,4 17,5 18,6 16,8 59,2 107,0 162,1 64,4 39,1 2,3 100,1 31,6 84 72 75 73

Nguồn: Niên giám thống kê 2006

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh -6-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

- Tình hình khai thác tài nguyên


Qua các kết quả điều tra, khảo sát từ trước đến nay cho thấy: Bắc Ninh
là một tỉnh có rất ít tài nguyên khoáng sản đặc biệt là khoáng sản quý hiếm và
khoáng sản kim loại. Loại hình khoáng sản phổ biến trên địa bàn tỉnh là cát
xây dựng và sét gạch gói đều có nguồn gốc trầm tích. Các điểm khoáng sản
chỉ một số ít được thăm dò còn đa số chưa được đánh giá cụ thể về qui mô và
chất lượng. Theo kết quả khảo sát, thăm dò gần đây một số mỏ sét: Sét Cao
Lin có chất lượng khá tốt (Vân Dương, Việt Thống) có thể phục vụ cho sản
xuất vật liệu xây dựng cao cấp (gốm sứ, gạch CEAMIC, GRANIT...).
- Tình hình khai thác cát sỏi lòng sông
Việc khai thác cát sỏi lòng sông tập trung chủ yếu ở 2 tuyến sông
(Sông Cầu và Sông Đuống) và một ít ở sông Thái Bình. Tổng số khu vực khai
thác cát sỏi trên địa bàn là 17 khu vực. Trong đó nằm trong qui hoạch (theo
quyết định số 41/QĐ - UB ngày 14/4/2006 của UBND tỉnh): 11 khu vực.
Tổng số phương tiện (tàu, thuyền khai thác): 183 phương tiện, trọng tải
từ 40 - 60m3/tàu. Tổng khối lượng khai thác trong năm khoảng 1,2 triệu m3.
Tổng số bến, bãi tập kết cát sỏi trên địa bàn 130; Tổng diện tích đất làm
bãi tập kết cát, sỏi: 628.361m2. Trong đó số bến, bãi nằm trong qui hoạch theo
quyết định số 41/2006: 58 với tổng diện tích bãi 4542007m2. Tổng khối lượng
cát, sỏi tập kết trung bình năm khoảng trên 2 triệu m3 tập trung chủ yếu ở các
khu vực có thuận lợi về tuyến vận tải như: khu vực Cầu Hồ, khu vực cạnh bến
phà Đông Xuyên, khu vực Đức Long, Châu Phong. Tổng số xe ô tô vận
chuyển khoảng trên 200 xe.
- Về sản xuất gạch gói thủ công
Hiện nay trên địa bản tỉnh có khoảng gần 1.292 khẩu lò sản xuất gạch
gói thủ công năm ở địa bàn 51 xã của 7 huyện: Yên Phong, Thuận Thành,
Quế Võ, Tiên Du, Gia Bình, Lương Tài và Từ Sơn. Có khoảng 89 % khẩu lò
nằm trong qui hoạch sản xuất gạch ngói, còn lại 11% lò trong đồng không

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh -7-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

nằm trong qui hoạch. Số lò có hệ thống xử lý khí thải chiếm 56% tổng khẩu lò
và 44% còn lại chưa có hệ thống xử lý khí thải.
- Tài nguyên đất
Theo số liệu Báo cáo tổng kết công tác kiểm kê đất đai năm 2005 tỉnh Bắc
Ninh, sự biến động tài nguyên đất đai của tỉnh được thể hiện dưới bảng 1.2:

Bảng1.2 : Sự biến động tài nguyên đất năm 2004 so với năm 2005.
Năm 2004 Năm 2005
Loại hình sử dụng
Diện tích (ha) % Diện tích (ha) %
Tổng diện tích tự nhiên 80757 100 82.271,12 100
Đất nông nghiệp 48759 60,38 47017,86 57,15
Đất nuôi trồng thuỷ sản 3335 4,13 4981,74 6,06
Đất lâm nghiệp 598 0,74 607,31 0,74
Đất chuyên dùng 14527 17,98 944,41 1,15
Đất ở 5708 7,07 9517,44 11,57
Đất chưa sử dụng 7830 9,7 668,72 0,81
Như vậy, diện tích đất tự nhiên của tỉnh tăng lên nguyên nhân chính là do
việc đo đạc lại diện tích lập bản đồ địa chính bằng công nghệ mới theo gianh giới
364 đã xác định khép kín theo đơn vị hành chính cấp xã; đất sản xuất nông nghiệp
giảm 1741,14 ha, đất chuyên dùng giảm 13582,59 ha, đất chưa sử dụng giảm
7161,28 ha do chuyển đổi cơ cấu sử dụng sang các loại đất khác (từ đất nông
nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp) như: Đất nuôi trồng thuỷ sản tăng
1646,74 ha, đất ở tăng 3809,44 ha, đất lâm nghiệp tăng 9,31 ha.
Bên cạnh đó thì tiềm năng phát triển quỹ đất của tỉnh từ đất chưa sử dụng
sang các loại đất khác là rất lớn. Năm 2005 diện tích đất chưa sử dụng là 668,72 ha.
Trong đó:
+ Đất bằng chưa sử dụng: 625,79 ha
+ Đất đồi núi chưa sử dụng: 42,93 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng nằm giải rác, số lớn đất bằng chưa sử dụng
là đất bãi sông, có tiềm năng phát triển cây mầu ngắn ngày và cải tạo đồng cỏ

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh -8-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

để phát triển đàn trâu bò. Đất đồi núi chưa sử dụng só 42,93 ha là quỹ đất có
khả năng phát triển trồng cây lâu năm và cây lâm nghiệp.
* Với tình hình phát triển mạnh công nghiệp của tỉnh hiện nay, diện tích
đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do quá trình công nghiệp hoá và đô thị
hoá trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tài nguyên nước
Bắc Ninh là tỉnh có nguồn tài nguyên nước tự nhiên được đánh giá sơ bộ
là khá phong phú.
+ Về nước mặt:
Bắc Ninh có mật độ hệ thống sông ngòi, kênh mương khá cao nhưng
phân bố không đều theo không gian. Nguồn nước mặt dồi dào, nhưng chế độ
thuỷ văn không điều hoà, lưu lượng dòng chảy theo mùa. Chất lượng nước
cũng không đồng đều. Nước mặt được khai thác và sử dụng chủ yếu cho sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và một phần nhỏ phục vụ cho sinh
hoạt. Tổng lượng nước của các sông chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh hàng
năm khoảng 33 tỷ m3 trong đó sử dụng vào mục đích tưới tiêu là 479 triệu m3.
+ Về nước dưới đất:
Nguồn nước dưới đất có trữ lượng khá phong phú, nhất là ở các vùng
phía tây và tây nam của tỉnh. Đặc biệt là khu vực Từ Sơn, nam Tiên Du, nam
Yên Phong và Thuận Thành, tại đây nước dưới đất có trữ lượng và chất lượng
có thể khai thác phục vụ cho dân sinh và sản xuất công nghiệp. Ngược lại tại
các huyện Gia Bình, Lương Tài và phía đông huyện Quế Võ nước dưới đất bị
nhiễm mặn khá nghiêm trọng. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất trên địa
bàn tỉnh khoảng 397.000m3/ngày đêm.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 178.000 giếng khoan
và giếng đào (giếng đào 91.412 chiếc và giếng khoan 77.716 chiếc trong đó
có khoảng 100 chiếc có đường kính lớn D>110mm). Như vậy ước tính tổng
lưu lượng khai thác trên địa bàn cả tỉnh khoảng 200 ngàn m3/ngày đêm. Nước
khai thác chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt, một phần cho sản xuất và dịch vụ.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh -9-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Tuy vậy việc khai thác nước dưới đất cũng đã có những tác động lớn đến mực
nước ngầm (theo như số liệu điều tra quan trắc động thái nước dưới đất thì ở
khu vực Chờ - Yên Phong, Hồ - Thuận Thành, năm 2003 đã bị hạ thấp 0,5m
so với năm 1998).
2. Phát triển xã hội
- Tốc độ gia tăng dân số
Tính đến năm 2005, dân số tỉnh Bắc Ninh có 1.002.400 người. Dự tính đến
năm 2006 là 1.011.900 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2005 là 1.05 %, dự
tính năm 2006 là 1,02 %. Tỷ lệ sinh năm 2005 là 1,49 ‰ (giảm 0.4 ‰ so với
năm 2004).
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2003 - 2005 và dự
tính năm 2006 được thể hiện dưới bảng 1.3:

Bảng 1. 3: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tỉnh Bắc Ninh năm 2004 - 2005 và năm 2006

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006


1.08% 1.05% 1.02%

1.08
1.07
1.06
1.05
1.04
1.03 Ty le ( %)
1.02
1.01
1
0.99
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Hình 1.1: Biểu đồ tỷ lệ tăng dân số của tỉnh Bắc Ninh năm 2003 - 2005 và năm 2006

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 10 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

- Diễn biến đô thị hoá:


Ngày 19 tháng 03 năm 2006, thị xã Bắc Ninh chính thức nhận danh hiệu
“Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” và thị xã Bắc Ninh trở thành thành phố
loại III - thành phố Bắc Ninh. Tính đến thời điểm này toàn tỉnh Bắc Ninh đã có 1
thành phố loại III và 7 thị trấn. Quá trình đô thị hoá thị tứ, thị trấn, khu công
nghiệp, dịch vụ ngày càng mở rộng trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Bắc Ninh đã có sự
phát triển rõ rệt về mọi mặt, nhất là về xây dựng cơ sở hạ tầng, về qui hoạch phát
triển đô thị.Tính đến năm 2006 đã khởi công nhiều công trình lớn như: Trung tâm
văn hoá Kinh Bắc, đường TL 282, nhà máy Canon, Mitac, Sentec và một số dự
án lớn trong các Khu công nghiệp (các dự án chuẩn bị khởi công như: dự án của
công ty Bia Việt Hà, nhà máy sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam) cùng với
một số dự án đã đưa vào sử dụng như: TL 282 giai đoạn I, tượng đài Lý Thái Tổ
cùng nhiều tuyến đường giao thông nông thôn, trường học bệnh viện (bệnh viện
Từ Sơn)...
Song song với quá trình đô thị hoá là sự tập trung đông người về thành
phố, các thị trấn làm cho mật độ dân số ở những khu vực này càng tăng nhanh
như ở T.p Bắc Ninh là 3.234 người/km2, thị trấn Từ Sơn là 2.016 người/km2 đã
kéo theo các nhu cầu về điện, nước, lương thực, thực phẩm cũng gia tăng và do
đó lượng chất thải cũng tăng theo.
Như vậy, bên cạnh sự phát triển về kinh tế - văn hoá - xã hội, vấn đề ô
nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là thành phố Bắc Ninh, các thị trấn
đang là vấn đề bức xúc đối với các địa phương và các ban ngành chức năng.
- Tình hình y tế, dân số, gia đình và trẻ em
Trong năm 2006, toàn tỉnh đã thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ và
nâng cao sức khoẻ nhân dân. Thực hiện tốt công tác phòng chống các dịch bệnh,
vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng. Làm tốt công tác y tế dự phòng, kịp
thời phát hiện và khống chế dịch bệnh, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và
ứng dụng kỹ thuật mới. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm luôn được

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 11 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

quan tâm chỉ đạo. Đã giải quyết việc làm cho 18.000 lao động, đạt 100 % kế
hoạch. Xây dựng và triển khai đề án dạy nghề cho nông dân,chú trọng việc nhân
cấy nghề mới, tạo việc làm tại chỗ ở các vùng thuần nông. Mua thẻ BHYT, tặng
sổ tiết kiệm cho các đối tượng chính sách. Tổ chức lồng ghép nhiều chương trình
phục vụ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, giảm
nghèo, đã xoá xong nhà tranh tre chuyển sang đẩy mạnh xoá nhà cấp bốn dột nát.
Đời sống nhân dân nhìn chung được ổn định và có phần được cải thiện, tỷ lệ hộ
nghèo theo tiêu chí cũ còn dưới 3,5% (theo tiêu chí mới là 15,21%).
Công tác thực hiện chính sách DS - KHHGĐ được đẩy mạnh. Tỷ suất sinh
giảm 0.4 %, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm 0.9 % so cùng kỳ nhưng vẫn ở mức
cao (chiếm 16.9 % tổng số sinh).
Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm được các bệnh viện và các trung
tâm y tế chuẩn bị kỹ lưỡng nhằm phòng tránh và hạn chế tối đa việc phát dịch.
- Phát triển kinh tế
+ Tăng trưởng GDP
Năm 2006, tăng trưởng GDP đạt 15,3%, trong đó công nghiệp xây dựng tăng
20,3%, nông lâm ngư nghiệp tăng 2,6% và dịch vụ tăng 18,3%. Cơ cấu tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông lâm ngư nghiệp chiếm 23,6%, Công
nghiệp và xây dựng chiếm 47,8% và dịch vụ là 28,6%.

Bảng1.4: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá thực tế phân theo
ngành kinh tế ( %) so sánh với năm 2005.
TT Nông nghiệp Công nghiệp và xây dựng Dịch Vụ
Năm 2005 25.7 47.1 27.2
Năm 2006 23.0 48.6 28.4

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 12 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

50
45
40
35
30 Năm 2005
25 Năm 2006
20
15
10
5
0
Nông nghiêp CN-XD Dich vu

Hình 1.2 : Cơ cấu phát triển kinh tế năm 2005 và 2006

- Tỉ lệ đóng góp GDP của các ngành kinh tế chủ yếu


Phát huy nội lực, tích cực thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp
trong nước và đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp - TTCN trên địa
bàn. Từng bước chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, hình thành các
vùng chuyên canh. Sản xuất nông nghiệp đạt 2047.6 tỷ đồng, trong đó trồng
trọt là 1205.4 tỷ đồng.
+ Nông nghiệp
Năng suất lúa tăng 1,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trị sản xuất
trồng trọt trên 1 ha đất nông nghiệp tăng từ 33,8 triệu lên 37,5 triệu đồng. Đặc
biệt sản xuất vụ đông có chuyển biến rõ nét, diện tích cây trồng vụ đông đạt
12.020 ha, giá trị sản xuất tăng 14,3%.
Tiếp tục xuất hiện thêm nhiều trang trại chăn nuôi với quy mô vừa;
phương thức chăn nuôi công nghiệp được nhân rộng; bước đầu chuyển chăn
nuôi tập chung ra ngoài khu dân cư.
Thuỷ sản tiếp tục tăng trưởng khá, với diện tích nuôi trồng tăng là 160
ha (tăng 6,1%), sản lượng đạt 15,39 nghìn tấn, tăng 17,8% so cùng kỳ.
Lâm nghiệp: Đạt 1,14 triệu cây phân tán, đạt 77% KH năm. Trồng rừng
tập trung 79.5 ha.
+ Công nghiệp
Đến năm 2006 giá trị sản xuất công nghiệp 6655.8 tỷ đồng, đạt 97,9%
kế Quy mô kinh tế đã có bước phát triển khá. Năm 2006, giá trị sản xuất công
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 13 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

nghiệp đạt 8504 tỷ đồng. Khu vực các doanh nghiệp nhà nước, sản xuất được
tổ chức, sắp xếp lại, đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ nên có
mức tăng trưởng liên tục cao. Số luợng cơ sở sản xuất, kinh doanh, sản phẩm
có hàm luợng công nghệ cao tăng lên dủ sức cạnh tranh trên thị trường trong
và ngoài nuớc. Công nghiệp đã thực sự là nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển
dịch tích cực cơ cấu kinh tế theo huớng CNH, HĐH (công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp).
+ Thương mại và dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trên ước 4.094 tỷ đồng, đạt
110,7% kế hoạch năm, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu ước 90 triệu USD, đạt 138,5% kế hoạch, tăng
31,1% so với cùng kỳ.
Hoạt động vận tải có tiến bộ, mở rộng tuyến xe buýt đến các huyện, hệ
thống đường giao thông tiếp tục được đầu tư, nâng cấp.
Hoạt động bưu chính viễn thông tiếp tục tăng trưởng mạnh, bình quân
đạt 19 máy/người dân.
Thu ngân sách nhà nước 1.066,7 tỷ đồng, đạt 105,5% kế hoạch. Trong
đó: thu nội địa 796,3 tỷ đồng, đạt 103 % dự toán tỉnh giao, thu hải quan 120
tỷ đồng, đạt 120% dự toán. Các nguồn thu đạt khá: Thu từ xí nghiệp quốc
doanh địa phương, ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
hơn 2 lần so với kế hoạch đề ra.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 1.451,7 tỷ đồng, đạt
126% kế hoạch. Trong đó; chi đầu tư phát triển 369,7 tỷ đồng, tăng 32% so
với cùng kỳ, chi thường xuyên 609,5 tỷ đồng, đạt 122% kế hoạch.
Hoạt động tín dụng tiếp tục tăng trưởng mạnh góp phần đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. Tổng nguồn vốn huy động
ước 3.550 tỷ đồng, tăng 43,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng nợ tín dụng
ước 4.550 tỷ đồng, tăng 19,5% so với cùng kỳ, tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép
(1,58%/5%). Đang hình thành thị trường vốn trên địa bàn tỉnh.
+ Tình hình phát triển các khu công nghiệp/cụm công nghiệp
Đã quy hoạch, được phê duyệt và đề nghị mở rộng bổ sung tổng cộng
17 khu công nghiệp tập trung và đô thị, với diện tích 11.000 ha, trong đó 10
khu công nghiệp tập trung được phê duyệt và đầu tư xây dựng, với diện tích

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 14 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

6.840 ha (trong đó, đất KCN là 5.656 ha; đất đô thị 1.184 ha) bao gồm: KCN
Tiên Sơn 600 ha; KCN Quế Võ 1 là 750 ha; KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn là
570 ha; KCN, dịch vụ đô thị Việt Nam - Singapore là 700 ha; KCN Quế Võ 2
là 270 ha; KCN Yên Phong là 350 ha; KCN, đô thị Nam Sơn - Hạp Lĩnh là
1.000 ha; KCN công nghệ cao Bắc Ninh - KCN Đại Kim 1.000 ha; KCN, đô
thị Thuận Thành 1 (Nghĩa Đạo) 400 ha; KCN, đô thị Yên Phong 2 là 1.200
ha; 7 KCN, đô thị đề nghị quy hoạch mới với tổng diện tích 3.160 ha (trong
đó, KVN 2.750 ha, khu đô thị 410 ha) bao gồm: KCN Thuận Thành 2 (thị trấn
Hồ, xã An Bình) KCN Thuận Thành 3 (xã Thanh Khương, Gia Đông, Song
Hồ, Đại Đồng Thành) 960 ha; KCN Từ Sơn (xã Đồng Nguyên, Tam Sơn) 300
ha; KCN Lương Tài (xã Lâm Thao, Bình Định) 200 ha; KCN Gia Bình (xã
Lãng Ngâm, Đại Bái, Đông Cứu) 500 ha; KCN Tiên Du (xã Việt Đoàn, Hiên
Vân, Liên Bão) 300 ha; KCN Quế Võ 3 (xã Việt Hùng, Đào Viên, Ngọc Xã)
400 ha; 2 KCN, đô thị đề nghị mở rộng là 900 ha bao gồm: KCN, đô Thị Yên
Phong 1 mở rộng theê 600 ha, KCN, đô thị Quế Võ 2 mở rộng thêm 300 ha.

Đối với khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề đã
quy hoạch 43 khu/cụm công nghiệp với diện tích 1.310 ha; đến nay 25 KCN
nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề đã được quy hoạch và đầu tư xây
dựng với tổng diện tích 628 ha, trong đó, 18 khu/cụm đã có các cơ sở sản xuất
đầu tư và đi vào hoạt động, 7 khu/cụm đang quy hoạch và chuẩn bị đầu tư,
tiếp tục quy hoạch và triển khai đầu tư, xây dựng 18 khu/cụm đến naă 2015-
2020 (682 ha).
Ngoài ra, toàn tỉnh có khoảng 200 nhà máy xí nghiệp độc lập ngoài khu
công nghiệp đã và đang hoạt động. Hầu hết các cơ sở sản xuất này chưa có hệ
thống xử lý chất thải mà đổ trực tiếp ra môi trường xung quanh.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 15 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

CHƯƠNG II
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC

Hiện trạng môi trường nước tại Bắc Ninh đang đặt ra những vấn đề
như: giảm trữ lượng nước ngầm, ô nhiễm nguồn nước ngầm, ô nhiễm nước
các dòng sông. UBND tỉnh Bắc Ninh đang có hướng chỉ đạo thực hiện các đề
án nâng cao chất lượng nước các nguồn nước đang bị ô nhiễm như: sông Ngũ
Huyện Khê, môi trường nước thải, nước ngầm ở các làng nghề, ở các khu
công nghiệp, khu đô thị và các vùng nông thôn.
Để phục vụ mục tiêu quản lý và đảm bảo chất lượng môi trường,
chương trình quan trắc môi trường nước, không khí của tỉnh Bắc Ninh được
thực hiện từ năm 2004 đến nay. Mục tiêu của chương trình quan trắc này là:
- Đánh giá chất lượng nước sông, chất lượng các dòng thải công nghiệp
từ các KCN và làng nghề tới nguồn tiếp nhận.
- Theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, cung cấp số liệu cho công
tác quản lý môi trường, hoạch định các chính sách môi trường.
- Cung cấp, lưu giữ các số liệu phục vụ việc lập báo cáo hiện trạng môi
trường hàng năm.

1. Nước mặt
Cùng với việc mở rộng các KCN tập trung và các cụm công nghiệp làng
nghề, diện tích ao hồ của Thành phố Bắc Ninh và 7 huyện đã bị thu hẹp. Chất
lượng nước ao hồ đang bị xuống cấp do chúng đang dần bị biến thành nơi chứa
chất thải.
* Cung cấp nước sạch của các đô thị
Theo số liệu thống kê , hiện nay có khoảng 38% dân cư trên địa bàn toàn tỉnh
Bắc Ninh được sử dụng nước sạch, tập trung ở thành phố Bắc Ninh, các khu vực
thị trấn, thị tứ, còn hầu hết các vùng nông thôn không có hệ thống cung cấp nước
sạch.
Hiện tại, Bắc Ninh có 4 nhà máy nước sạch cung cấp nước sạch chủ yếu cho
người dân trong khu vực thành phố và các thị trấn. Nguồn nước cấp cho các nhà
máy được khai thác từ nguồn nước ngầm.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 16 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 2.1: Thống kê các khu vực sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

T Tỷ lệ cấp nước cho người


Tên Khu vực
T dân trong khu vực

1 Công ty cấp thoát nước Thành phố Bắc 100% trong thành phố
Bắc Ninh Ninh Bắc Ninh

2 Công ty CP nước và Thị trấn Từ Sơn, 100% trong thị trấn Từ


môi trường Bắc Bộ huyện Từ Sơn Sơn và 1 thôn trong xã
Tân Hồng

3 Nhà máy nước Đình Xã Đình Bảng, 100% trong xã


Bảng huyện Từ Sơn

4 Nhà máy nước thị trấn Thị trấn Phố Mới, 40% trong thị trấn Phố
Phố Mới huyện Quế Võ Mới

* Diễn biến môi trường nước mặt


Để đánh giá chất lượng nước kênh nội đồng và chất lượng nước thuộc
lưu vực sông Ngũ Huyện Khê, sông Cầu, các điểm quan trắc nước mặt đã
được lựa chọn. Các điểm được lựa chọn là nơi tiếp nhận nguồn thải từ các
Khu công nghiệp, làng nghề và sản xuất nông nghiệp mang tính đặc trưng.
Mặt khác, các vị trí được lựa chọn cũng là nơi thuận tiện cho hoạt động lấy
mẫu hiện trường.
Môi trường sông Ngũ Huyện Khê hiện nay đang được UBND tỉnh Bắc
Ninh và người dân quan tâm đặc biệt bởi đây là dòng sông tiếp nhận nước
thải của nhiều làng nghề như: Đa Hội, Đồng Kỵ, Văn Môn, Phong Khê. Đặc
biệt làng nghề giấy Phong Khê với lưu lượng nước thải hàng ngày lên đến
hàng vạn m3 với hàng loạt các chất gây ô nhiễm môi trường nước. Các khảo
sát trong các năm gần đây cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường nước trên
sông Ngũ Huyện Khê khu vực Phong Khê đang ngày càng gia tăng với mức
báo động. Đề án Sông Ngũ Huyện Khê đã được UBND tỉnh Bắc Ninh ký
quyết định thực hiện năm 2005. Những giải pháp thực thi để bảo vệ môi
trường nước sông Ngũ Huyện Khê sẽ được thực hiện kiên quyết.
Bảo vệ môi trường nước sông Cầu cũng đang là vấn đề được quan tâm
hiện nay. Lưu vực sông Cầu hiện nay chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt
động kinh tế - xã hội, nhất là hoạt động tại các khu công nghiệp, sản xuất làng
nghề, khu khai thác và chế biến, các khu đô thị…Sự ra đời và hoạt động của

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 17 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

hàng loạt các khu công nghiệp, các hoạt động tiểu thủ công nghiệp trong các
làng nghề, các xí nghiệp quốc phòng cùng các hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản, canh tác nông nghiệp, chất thải bệnh viện, trường học…đã làm
ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nước sông Cầu. Ngoài ra, hiện nay sông
Cầu khu vực Bắc Ninh cũng đang chịu ảnh hưởng do ô nhiễm từ phía thượng
nguồn chảy xuống phía hạ lưu.
Chương trình quan trắc chất lượng nước trên lưu vực sông Cầu thực
hiện tháng 3 năm 2006 dựa trên thiết bị Hoziba có gắn với phần mềm đo
nhanh WQM-HH4 (water quality monitoring) của TS. Lê Quốc Hùng - Viện
Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam để đo toàn bộ chiều dài
đoạn sông từ thượng nguồn sông Cà Lồ đến trạm bơm Hiền Lương (giáp Phả
Lại). Các thông số hiện trường: pH, DO, độ dẫn, độ muối, TDS…được đo
liên tục trên sông ở các vị trí toạ độ khác nhau. Tại các cửa xả, 3 mẫu hiện
trường được lấy ở các vị trí thượng: nguồn, cửa xả, hạ nguồn. Các thông số
môi trường khác được phân tích trong phòng thí nghiệm của Trạm Quan trắc
và Phân tích môi trường Bắc Ninh nhằm đánh giá hiện trạng môi trường nước
sông Cầu hiện nay.
Qua kết quả cho thấy tại thời điêểmquan trắc vào mùa khô chất lượng
môi trường nước bị ô nhiễm nặng tại các điểm dọc sông Ngũ Huyện Khê
(đoạn từ Phú Lâm - Sông Cầu) các chỉ số DO có kết quả bằng không; pH có
kết quả từ 10 - 12 (môi trường kiềm).
Tại địa phận tỉnh Bắc Ninh, nước thải từ khu vực thành phố Bắc Ninh
bao gồm nước thải sinh hoạt đô thị và nước thải công nghiệp từ các nhà máy
sản xuất kính, cơ khí, chế biến thực phẩm chứa nhiều chất thải hữu cơ được
đổ thải ra sông Cầu; nước tưới tiêu cho các vùng sản xuất nông nghiệp mang
theo nhiều chất thải như thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học…; ngoài ra
nước thải chứa hoá chất độc hại từ các làng nghề như xút, chất tẩy rửa, phèn
kép, Javen, phẩm mầu… cũng được đổ thải ra sông Cầu.
Hiện nay, chúng tôi xác định có 06 nguồn nước thải từ các khu vực
làng nghề trên địa phận tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến môi trường Sông Cầu.
Đó là các nguồn thải: Làng nghề tơ tằm Tam Giang, làng nghề nấu rượu Tam
Đa, cống Vạn An, cảng Đáp Cầu, Trạm bơm tiêu Kim Chân và trạm bơm tiêu
Hiền Lương.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 18 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 2.2: Các điểm quan trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2007
Nguồn
Vị trí quan trắc Đặc điểm các vị trí quan trắc
tiếp nhận
Kênh nội Cầu Bồ Sơn, cầu Ngà, cầu Nơi tiếp nhận nước thải nông
đồng Nội Duệ. nghiệp và KCN Tiên Sơn (Cầu
Nội Duệ).
Sông Ngũ - Cầu Song Tháp - Tiếp nhận nước thải làng nghề,
Huyện Khê CCN sắt thép Đa Hội.
- Cầu Tấn Bào - Tiếp nhận nước thải làng nghề,
CCN Đồng Kỵ.
- Cầu Phong Khê, cầu Đào Tiếp nhận nước thải từ làng nghề
Xá tái chế giấy và CCN Phong Khê

- Cống Vạn An Nguồn thải cuối cùng trên sông


Ngũ Huyện Khê trước khi đổ ra
sông Cầu
Sông Cầu Tam Giang, Đại Lâm, Vạn Điểm xả nước thải tại các làng
An, cảng Đáp Cầu, trạm nghề và trạm bơm phục vụ sản
bơm Kim Chân, trạm bơm xuất nông nghiệp
Hiền Lương

- Chất lượng nước kênh nội đồng và sông Ngũ Huyện Khê
Bảng 2.3 : Toạ độ các vị trí lấy mẫu
TT Tên vị trí E N
0 0
N1 Cầu Ngà 106 05.850 21 10.245
N2 Cầu Nội Duệ 1060008.40 21007.669
N3 Cầu Song Tháp 105005.850 21010.245
N4 Cầu Tấn Bào 105056.408 21008.289
N5 Cầu Phong Khê 106002.27087 21011.0416
N6 Cầu Bồ Sơn 106004.040 21009.584
N7 Cống Vạn An 106002.747 21011.750
N8 Cầu Đào Xá
Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt 11/2007
TCVN
Chỉ Đơn
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 5942-
tiªu vị
1995B
pH - 6.72 6.80 6.39 6.58 6.46 6.34 6.33 6.74 5.5-9
BOD5mg/l 11.1 20 15.8 20 10.5 9.5 74.2 10.5 < 25

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 19 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

COD mg/l 21 38 30 38 20 18 141


20 < 35
DO mg/l 2.92 4.27 4.01 3.28 5.77 3.1744- ≥ 2
mg/l 34 41 46 41 41 43 37
7.82 80
TSS
x10-3
mg/l11.29x185.62x1 kphđ 1.44 19.28x1kphđ kphđ 0.01 2
Zn
0-3 0-3 x10-3 0-3 x10-3
mg/l kphđ kphđ 1.46 0.07x10 kphđ kphđ0.02x10- kphđ 0.02
Cd
x10-3 3 3

-
mg/l kphđ 0.88 1.55 0.32x100.89x10kphđ17.39x1 kphđ 0.1
Pb -3 -3 3 3
x10 x10 0-3
mg/l kphđ 0.47 3.04 kphđ 0.51x10kphđ2.63x10- 0.09
-
1
Cu
x10-3 x10-3 3 3

Mn mg/l 0.01 0.05 0.01 0.01 0.08 0.01 0.05 0.001 0.8
mg/l 0.001 0.004 0.009 0.005 0.002 0.00 0.005 0.55 2
Fe
2
NH4+ mg/l 0.39 2.26 0.34 0.22 0.44 0.26 0.7 6.74 1
Ghi chú:Kphđ: không phát hiện được; (-): Không xác định.

Nhận xét: Kết quả quan trắc trong năm 2007 trên hệ thống kênh nội đồng
và sông Ngũ Huyện Khê cho thấy hàm lượng oxy hoà tan tại các vị trí lấy
mẫu đều có giá trị > 2 mg/l, tuy nhiên mức cao hơn là không đáng kể điều này
chứng tỏ hàm lượng các chất hữu cơ trong nước mặt tại các điểm quan trắc
khá cao. Hàm lượng amoni trong các mẫu phân tích hầu hết đều nằm trong
giới hạn của TCCP, tại vị trí cầu Nội Duệ giá trị này cao hơn TCCP 2,26 lần,
nguyên nhân có thể do việc sử dụng phân hoá học trong nông nghiệp của
nông dân trong khu vực.
Các kết quả phân tích chất lượng nước sông và nước kênh mương nội
đồng năm 2007 cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt đều có
xu hướng cao hơn năm 2006. Đặc biệt tại vị trí cầu Phong Khê trên hệ thống
sông Ngũ Huyện Khê chất lượng nước đã bị ô nhiễm nặng. Đoạn sông hàng
ngày tiếp nhận hàng vạn m3 nước thải của làng nghề giấy Phong Khê, Phú
Lâm chưa được xử lý, hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải lên đến
hàng ngàn mg/l, thêm vào đó là các kim loại nặng như As, Pb,... Hiện nay,
nước sông Ngũ Huyện Khê khu vực tiếp nhận nước thải của làng nghề giấy
Phong Khê, Phú Lâm đã trở thành màu đen, bốc mùi khó chịu, các loại sinh
vật (trừ loài nhuyễn thể) không thể tồn tại được trong điều kiện nguồn nước bị
ô nhiễm như vậy.

2. Nước thải

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 20 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

So với năm 2006, mạng lưới quan trắc nước thải năm 2007 mở rộng 5
điểm như sau: CCN Lâm Bình - Lương Tài, cống thải làng nghề tranh Đông Hồ -
Thuận Thành, cống thải làng nghề mây tre đan Xuân Lai - Gia Bình, cống thải
thôn Tiền Trong, Tiền Ngoài - xã Khắc Niệm, KCN Quế Võ. Đây là các điểm
mới đi vào hoạt động hoặc do đặc thù loại hình sản xuất nên nước thải có mức độ
ô nhiễm không cao. Đối với các vị trí như CCN Lâm Bình, KCN Quế Võ, số liệu
quan trắc thời điểm này sẽ là hệ thống số liệu nền làm cơ sở để so sánh sau một
thời gian hoạt động và phát triển của KCN. Kết quả cụ thể được thể hiện chi tiết
ở phần tiếp theo.

- Nước thải sinh hoạt:


Hiện tại, toàn bộ khu vực phía nam đường sắt thành phố Bắc Ninh, khu vực
chính và trung tâm thành phố không còn hồ, ao nào có khả năng làm điều hoà
sinh học, điều tiết nước lúc mưa lớn và cung cấp nước trong mùa hanh khô, công
trình thoát nước thải đô thị không được xây dựng đồng bộ, việc tiêu thoát nước
thải và nước mưa vẫn dùng chung 1 hệ thống. Nước thải sinh hoạt của khu vực
thị trấn Từ Sơn và thành phố Bắc Ninh được thu gom và chảy ra hệ thống cống
thoát nước chung. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại cống thải trường
CN kỹ thuật - TP Bắc Ninh và cống thải UBND thị trấn Từ Sơn được trình bày ở
các bảng 2.5 và 2.6.
Bảng 2.5: Chất lượng nước thải tại cống thải trường CN kỹ thuật - TP Bắc Ninh
T Chỉ tiêu Đơn vị TCVN Tháng 3 Tháng 5 Tháng 9 Tháng 11
5945-
2005B
1 pH - 5.5-9 7.6 7.42 6.8 6.74
2 BOD5 mg/l 50 65 38 65 74.2
3 COD mg/l 80 150 75 120 141
4 TSS mg/l 100 90 100 90 103
5 Kẽm mg/l 3 0.8 0.035 kphđ kphđ
6 Cadimi mg/l 0.01 0.013 Kphđ 0.8x10-3 206.68x10-3
7 Chì mg/l 0.5 0.006 0.5x10-3 kphđ kphđ
8 Đồng mg/l 2 0.35 0.01x10-3 0.4x10-3 kphđ
9 Mn mg/l 1 0.3 0.3 0.45 0.12
10 Fe mg/l 5 - 0.062 0.05 0.008
11 Amoni mg/l 10 28 0.806 2.8 0.91

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 21 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Ghi chú:
Kphđ: không phát hiện được; “-”: không phân tích
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu đặc trưng của nước thải sinh hoạt
như COD, TSS, amoni đều có giá trị vượt tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt vào thời
điểm tháng 3 là mùa khô, hàm lượng amoni vượt tiêu chuẩn cho phép 2.8 lần.
Các thông số còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn.
Bảng 2.6: Chất lượng nước thải tại cống thải cạnh UBND thị trấn Từ Sơn
T Chỉ tiêu Đơn vị TCVN Tháng 3 Tháng 5 Tháng 9 Tháng 11
5945-
2005B
1 pH - 5.5-9 7.8 6.73 6.5 6.86
2 BOD5 mg/l 50 35 62 17.6 68.4
3 COD mg/l 80 82 120 83 130
4 TSS mg/l 100 80 139 83 87
5 Kẽm mg/l 3 0.09 0.1 kphđ kphđ

6 Cadimi mg/l 0.01 0.0001 0.0002 0.6x10-3 kphđ

7 Chì mg/l 0.5 0.0002 0.0005 0.9x10-3 kphđ

8 Đồng mg/l 2 0.21 0.21 0.6x10-3 kphđ

9 Mn mg/l 1 0.02 0.03 0.03 0.09

10 Fe mg/l 5 - 0.058 0.05 0.01


11 Amoni mg/l 10 9.8 13.873 4.5 0.92
Ghi chú:
Kphđ: không phát hiện được;
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu đặc trưng cho nước thải sinh hoạt
như COD, BOD5, amoni đều vượt tiêu chuẩn cho phép ở tất cả các thời điểm
quan trắc.
Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn.
- Nước thải KCN, CCN
Nước thải KCN, CCN, đã và đang trở thành vấn đề bức xúc trên địa bàn
tỉnh vì hầu hết các nhà máy không đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Mặt
khác, các KCN, CCN, cũng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 22 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Các khảo sát chất lượng nước thải được tiến hành đối với 5 KCN, 10 CCN
và 9 làng nghề trên địa bàn toàn tỉnh vào các tháng 3, 5, 9, 11 trong năm 2007.
Các thông số môi trường được lựa chọn bao gồm: pH, nhiệt độ, COD, BOD 5,
TSS, kẽm, cadimi, chì, đồng, amoni. Kết quả quan trắc được thể hiện ở các bảng
sau đây:

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 23 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 2.7: Kết quả quan trắc nước thải các KCN trên địa bàn tỉnh năm 2007
ST Chỉ TCVN T©n Hång - Hoàn Sơn Vâ Cường Tiªn Sơn Phong Khª Quế Vâ
T tiªu 5945- T3 T5 T9 T T3 T5 T9 T 11 T3 T5 T9 T T T5 T9 T T T5 T9 T
2005B 11 11 3 11 3 11
1 pH 6.8 6.6 6.3 6.8
5.5-9 7.8 7.46 7.4 6.7 6.77 6.4 6.63 7.6 7.75 6.8 - 6.9 6.9 - 7.6 6.4
9 6 7 2
2 BOD5 47. 67. 184 66.
50 18 32 19 21.2 132 160 28.9 38 120 36 - 420 420 - 49 26
4 4 .2 8
3 COD 80 49 65 75 96 60 256 320 55 82 288 240 128 - 850 850 205 - 96 85 127
4 TSS 100 68 56 70 35 72 65 120 70 70 133 150 73 - 220 200 112 - 52 75 65
5 Kẽm 1.3 0.05 kph 0.09 20.97x kph kph kph
3 kphđ 0.5 kphđ 0.08 0.1 kphđ - 0.86 kphđ - 3.5 kphđ
6 3 đ 7 10 -3 đ đ đ
6 Cadi Kph 0.73x1 Kph kph kph 0.6x1 kph
kph
0.01 Kphđ kphđ - Kphđ kphđ - Kphđ
mi
đ đ Kphđ Kphđ kphđ
0-3 ®
Kphđ kphđ
đ đ 0-3 đ
7 Ch× Kph 0.00 277.9x1 kph 0.00 0.00 0.03x 0.04x1 0.00 0.00 1.3x1 kph 0.00 0.1x1 kph 0.00 kph
0.5 - - kphđ
đ 03 0 -3 đ 01 01 10-3 0-3 2 3 0-3 đ 01 0-3 đ 22 đ
8 Đồng 0.0 0.00 0.00 1.3x1 0.00 0.00 1.5x1 kph 0.00 kph 0.00 kph
kph
2 4.6x10-3 - -
09 1 đ 0.21 02 0-3
kphđ
06 08 0-3 đ 09
kphđ
đ 48
kphđ
đ
9 Mn 0.0 0.0 0.0
1 0.1 0.08 0.07 0.1 - -
8 0.08 0.06 0.08 0.13 0.06 0.04 0.09 0.1 0.16
7
0.06 0.09
7
10 Fe 0.0 0.19 0.0 0.0 0.02 0.0
5 - 0.1 0.06 - 0.1 0.15 0.009 - 0.27 - 0.32 0.06 - 0.04
06 7 08 02 1 02
11 Amon 10 6.8 6.8 6.37 0.2 19 4.88 2.5 0.46 8.1 3.02 3.67 1.4 - 7.25 18.1 1.1 - 0.80 1.87 0.1

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 24 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

i 5 9 6 2 4 7 9

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 25 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Nhận xét:
Tổng quát kết quả phân tích qua các tháng của năm 2007 cho thấy:
- Về chỉ tiêu pH cho thấy: nước thải của các KCN có pH tương đối ổn định
qua các tháng và đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
- Về chỉ tiêu BOD5: chỉ tiêu BOD5 tại KCN Tân Hồng - Hoàn Sơn có giá trị
nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép; Tại các KCN như Võ Cường, Tiên Sơn,
Phong Khê, Quế Võ có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,34-8,4 lần;
- Về chỉ tiêu COD: chỉ tiêu COD ở KCN Tân hồng - Hoàn Sơn nằm trong
tiêu chuẩn cho phép, tuy nhiên có xu hướng tăng theo thời gian, tháng 11 cao hơn
tiêu chuẩn cho phép 1,2 lần. Tại các KCN như Võ Cường, Tiên Sơn, Phong Khê,
Quế Võ đều có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,1-10,6 lần;
- Về chỉ tiêu TSS: chỉ tiêu TSS tại các KCN Tân Hồng - Hoàn Sơn, KCN
Võ Cường, KCN Quế Võ tại các thời điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn cho
phép của tiêu chuẩn. TSS trong nước thải tại KCN Phong Khê và KCN Tiên Sơn
cao hơn mức giới hạn cho phép của tiêu chuẩn từ 1,12-2,2 lần;
- Về chỉ tiêu kẽm: chỉ tiêu kẽm tại các KCN có xu hướng tăng giảm theo
thời gian nhưng đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép; nước thải tại KCN Quế Võ
có hàm lượng kẽm vượt tiêu chuẩn cho phép 1,17 lần;
- Về chỉ tiêu Cadimi: tương tự như chỉ tiêu kẽm, chỉ tiêu Cadimi tại các
KCN tăng giảm theo thời gian và đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
- Về chỉ tiêu chì: hàm lượng chì tại các KCN tăng giảm hoặc không ổn định
nhưng vẫn nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
- Về chỉ tiêu đồng: cũng tương tự như chỉ tiêu chì, hàm lượng đồng tăng,
giảm, không ổn định nhưng vẫn nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
- Về chỉ tiêu Amoni: hàm lượng amoni tại KCN Võ Cường tháng 3 và tại
KCN Phong Khê tháng 9 cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,18-1,9 lần. Còn lại tại
các điểm quan trắc khác đều có giá trị nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
Mạng lưới quan trắc mở rộng từ đợt 2 năm 2007 (tháng 5/2007) bao gồm 4
điểm trong đó nước thải có 2 điểm là KCN Quế Võ và KCN Phong Khê. Kết quả
phân tích cho thấy, nồng độ COD, TSS trong nước thải tại 2 KCN này đều cao
hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Các thông số còn lại đều nằm trong giới hạn
cho phép, tuy nhiên giá trị các thông số đều có xu hướng tăng qua các đợt phân
tích.
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 26 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 2.8: Kết quả quan trắc nước thải các CCN trên địa bàn tỉnh năm 2007
ST Chỉ TCVN §¹i B¸i §¹i §ång - Hoµn Ch©u Khª Lç Xung M¶ ¤ng
T tiªu 5945- S¬n
2005B T3 T5 T9 T T3 T5 T9 T T3 T5 T9 T T3 T5 T9 T T3 T5 T9 T
11 11 11 11 11
1 pH 8.0 4.3 7.36 8.6 7.9 7.0 7.5 6.2 7.6 7.56 6.8 6.4 7.6 7.56 6.5 6.3 6.8 6.75 7.3 7.3
5.5-9
3 8 2 3 3 0 2
2 BOD5 18 31 30 39. 15 17 23 63. 23 25 32 63. 11 170 38 52. 11 11 20 94.
50
5 2 2 6 7
3 COD 40 64 68 75 31 32 120 12 80 88 95 12 35 320 400 10 30 32 66 18
80
0 0 0 0
4 TSS 32 37 125 39 20 50. 67 32 42 48 50 42 35 54.5 50 34 50 24 30 49
100
2 5
5 Kẽm 0.0 0.7 kphđ kph 1.6 1.3 kphđ kph 0.7 0.137 kphđ kph 1.0 1.2 kphđ kph 5.2 3.2 kphđ kph
3
21 5 đ đ đ đ đ
6 Cadi Kph Kph 16x1 kph Kph Kph kphđ kph 0.0 Kphđ 1.3x1 kph Kph Kphđ 1.0x1 kph Kph Kphđ 3.3x1 kph
0.01
mi đ đ 0-3 đ đ đ đ 01 0-3 đ đ 0-3 đ đ 0-3 đ
7 Ch× 0.0 0.2 277x kph 0.0 0.0 1.4x1 kph 0.0 0.1x1 2.2 kph 0.0 0.00 5.3x1 kph 0.0 0.00 3.3x1 kph
0.5
9 35 10-3 đ 01 02 0-3 đ 04 0-3 x10-3 đ 01 01 0-3 đ 01 01 0-3 đ
8 Đồng 0.3 0.0 6.7x1 kph 0.0 0.0 2.1x1 kph 0.0 0.000 kphđ kph 0.1 0.01 kphđ kph 0.0 0.00 1.5x1 kph
2
05 0-3 đ 01 01 0-3 đ 3 1 đ 9 5 đ 07 7 0-3 đ
9 Mn 0.3 0.3 0.09 0.3 0.0 0.0 0.48 0.0 0.0 0.02 0.08 0.3 0.09 0.02 0.0 0.0 0.1 0.07 0.0
1 0.1
0 8 2 6 2 7 2 2 3 9 2
10 Fe 0.1 0.025 0.0 0.0 0.18 0.0 0.039 0.267 0.4 0.33 0.05 0.0 0.05 0.06 0.5
5 - - - - -
33 32 39 05 2 08 1 1
11 Amo 1.2 6.8 7.13 0.5 0.6 12.1 0.0 0.706 6.65 0.2 3.77 0.68 0.2 0.4 0.93 3.87 0.7
10 1.9 3.5 2.5
ni 1 6 62 4 3 6 3 4 2

Bảng 2.9: Kết quả quan trắc nước thải các CCN trên địa bàn tỉnh năm 2007 (tiếp)
ST Chỉ TCVN Thanh Kh¬ng Xu©n L©m Phó L©m §ång Quang L©m B×nh
T tiªu 5945- T3 T5 T9 T 11 T3 T5 T9 T 11 T3 T5 T9 T 11 T3 T5 T9 T T3 T5 T9 T

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 27 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

2005B 11 11
1 pH 6.3 6.51 6.2 6.43 7.8 7.0 7.02 6.85 7.9 7.06 7.5 7.12 6.3 7.47 6.8 7.1 6.8 6.92 6.0 6.4
5.5-9
9 4 8
2 BOD5 12 12 16.8 46.3 9.5 32 25 86.8 45 47 65 45.8 45 80 75 65. 30 32 20 36.
50
8 8
3 COD 80 25 25 35 88 25 64 165 60110 130 140 87 100 160 150 125 50 64 60 70
4 TSS 100 65 24 45 57 37 59 37 80 46 59 90 47 50 91 100 37 52 53.5 120 56
5 Kẽm 0.0 0.01 kphđ kphđ 0.6 0.7
14.82x 0.00 0.072 kphđ 0.39x1 0.02 0.58
kphđ kphđ kph 0.0 0.87 kphđ kph
3
8 7 8 10-3 05 0-3 đ 03 đ
6 Cadi Kph Kphđ kphđ kphđ 0.00 Kph 1.0x1 0.95x1 Kphđ Kphđ kphđ 0.60x1 0.00 Kphđ 0.5x1 kph Kph Kphđ 1.7x1 kph
0.01
mi đ 09 đ 0-3 0-3 0-3 08 0-3 đ đ 0-3 đ
7 Ch× 0.0 Kphđ 0.6x1 kphđ 0.00 0.0 1.0x1 0.24x1 Kphđ 0.1x1 0.1x1 kphđ 0.00 0.00 kphđ kph Kph 0.8x1 kphđ kph
0.5
01 0-3 5 08 0-3 0-3 0-4 0-3 3 8 đ đ 0-4 đ
8 Đồng 0.1 0.00 kphđ 35.21x 0.01 0.0 kphđ 0.94x1 0.00 Kphđ kphđ 3.42x1 0.42 0.02 1.5x1 kph 0.0 0.4x1 4.6x1 kph
2
9 06 10-3 27 0-3 3 0-3 0-3 đ 07 0-4 0-3 đ
9 Mn 0.1 0.1 0.1 0.03 0.3 0.2 0.08 0.01 0.2 0.1 0.1 0.08 0.00 0.00 0.07 0.1 0.2 0.1 0.08 0.1
1
03 03 1 2
10 Fe 0.2 0.12 0.004 0.0 0.063 0.007 0.2 0.15 0.001 0.01 0.15 0.0 0.021 1.02 0.0
5 - - - - -
66 01 08
Amon 3.63 0.37 0.8 0.25 1.17 13.6 0.8 2.1 0.9
11 10 21 4.56 2.0 1.95 2.71 1.80 1.95 2.31 5.6 0.807 2.3
i 0 22 84 8 5 6

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 28 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Nhận xét:
Tổng quát kết quả phân tích nước thải KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh qua các tháng của năm 2007 cho thấy:
- Về chỉ tiêu pH cho thấy: nước thải của các KCN có pH tương đối ổn định
qua các tháng và đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. pH nước thải CCN Đại Bái
có giá trị tương đối cao, xấp xỉ giới hạn trên của giới hạn cho phép. Nguyên nhân
do việc sử dụng chất tẩy rửa trong quá trình chế tác các sản phẩm đồng.
- Về chỉ tiêu BOD5: chỉ tiêu BOD5 tại hầu hết các CCN đều nằm trong tiêu
chuẩn cho phép; Tuy nhiên tại một số điểm quan trắc như Xuân Lâm, Phú Lâm,
Đồng Quang, giá trị BOD5 cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,04-1,89 lần;
- Về chỉ tiêu COD: chỉ tiêu COD có xu hướng tăng theo thời gian. Tại KCN
Lỗ Xung và KCN Đồng Quang, COD có giá trị cao hơn các vị trí quan trắc khác
và cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,25-5 lần;
- Về chỉ tiêu TSS: chỉ tiêu TSS tại các CCN quan trắc hầu hết đều có giá trị
nằm trong tiêu chuẩn cho phép; Tuy nhiên tại các CCN như Đại Bái, Đồng
Quang, Lâm Bình vào một số thời điểm quan trắc có giá trị vượt mức giới hạn
cho phép của tiêu chuẩn từ 1,2-3,72 lần;
- Về chỉ tiêu kim loại nặng: các chỉ tiêu kim loại nặng như kẽm, cadimi, chì,
đồng tại các CCN có xu hướng tăng giảm theo thời gian nhưng đều nằm trong
tiêu chuẩn cho phép;
- Về chỉ tiêu Amoni: hàm lượng amoni tại các CCN cũng tương tự như các
chỉ tiêu về kim loại nặng. Tuy nhiên, tại CCN Đồng Quang, vào thời điểm tháng
5, amoni có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép 1,37 lần.

- Nước thải làng nghề


Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 29 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề, trong đó có 30 làng nghề truyền thống và
32 làng nghề mới gồm các nhóm làng nghề sau:

Bảng 2.10: Thống kê các nhóm làng nghề sản xuất trong tỉnh
TT Nhóm làng nghề Loại hình sản xuất
1 Nhóm làng nghề tái chế kim loại Sản xuất và tái chế sắt thép
đen và kim loại màu gây ô nhiễm Đúc, tái chế sản phẩm nhôm
chủ yếu môi trường không khí, đất, Đúc, gò đồng, nhôm mỹ nghệ
nước và đa dạng sinh học
2 Nhóm làng nghề gây ô nhiễm chủ Dệt nhuộm
yếu môi trường nước, đất và đa Sản xuất giấy tái chế
dạng sinh học
3 Nhóm làng nghề gây ô nhiễm môi Sản xuất vôi, sản xuất đồ gốm
trường không khí Sản xuất gạch thủ công
4 Nhóm làng nghề gây ô nhiễm môi Chế biến mỳ gạo, bánh đa nem, Nấu
trường nước và tận thu chất thải rượu
chăn nuôi Chế biến bún, bánh, chế biến đậu
5 Nhóm làng nghề gây ô nhiễm tiếng Sản xuất đồ gỗ
ồn Sản xuất nông cụ, cày bừa dao kéo

6 Nhóm làng nghề ít gây ô nhiễm Tơ tằm, Tranh dân gian, giấy màu
Tre đan, lưới vó, Sản xuất sản phẩm
từ cói, nón lá
7 Nhóm làng nghề gây ô nhiễm môi Vận tải đường sông
trường sông và đa dạng sinh học Nuôi cá giống
8 Các nhóm khác Xây dựng
Thương nghiệp, dịch vụ vật tư

Trong số các nhóm làng nghề nói trên, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành
đánh giá chất lượng nước thải tại 9 làng nghề có tính chất gây ô nhiễm đặc trưng.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 30 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 2.11: Kết quả quan trắc nước thải các làng nghề năm 2007
ST Chỉ TCVN §¹i L©m V¨n M«n §ång Kþ Phong Khª Väng NguyÖt
T tiªu 5945- T T5 T9 T T3 T5 T9 T 11 T3 T5 T9 T T3 T5 T9 T T3 T5 T9 T 11
2005B 3 11 11 11
1 pH - 6.5 6.5 7.21 7.5 7.02 6.5 6.78 7.8 7.8 7.5 7.1 6.9 6.94 6.4 6.27 6.8 6.91 6.7 6.24
5.5-9
4
2 BOD5 - 71 78 65. 17 32 78 65.8 32 32 45 65. 330 410 36 184 30 60 45 13.2
50
8 8 0 .2
3 COD - 140 160 155 51 64 150 125 95 95 84 125 980 800 70 350 45 128 100 25
80
0
4 TSS - 210 400 65 41 56 65 43 80 80 120 37 210 198 25 207 49 92.5 80 48
100
0
5 Kẽm - 0.02 kphđ kph 25. 2.4 kphđ 0.65 0.65 kphđ kph 0.78 0.78 kph kph 0.0 0.097 kphđ kphđ
kphđ
3
đ 4 đ đ đ 3
6 Cadi - Kphđ 18.5x1 kph 0.00 0.00 kphđ 99.47x1 Kph Kph 0.3x1 kph Kph Kphđ kph kph Kph Kphđ 3.6x1 1.39x1
0.01
mi 0-3 đ 1 3 0-3 đ đ 0-3 đ đ đ đ đ 0-3 0-3
7 Ch× - 0.01 kphđ kph 0.41 0.01 78.5x1 kphđ 0.00 0.00 kphđ kph 0.00 0.00 kph kph Kph Kphđ kphđ 0.42x1
0.5
đ 0-3 4 4 đ 8 01 đ đ đ 0-3
- -
8 Đồng - 0.45 5.8x10 kph 0.26 0.26 1.6x10 1776.3x 0.21 0.21 0.4x1 kph 0.02 0.00 kph kph 0.0 0.1x1 1.5x1 0.88x1
2 3 3
đ 10-3 0-3 đ 7 02 đ đ 7 0-3 0-3 0-3
9 Mn - 0.08 0.03 0.5 0.03 0.01 0.15 0.15 0.07 0.07 0.0 0.08 0.1 0.2 0.013
1 0.09 0.06 0.04 0.1 0.2
7
10 Fe 0.1 0.12 0.00 0.06 0.15 0.006 6.7 - - 0.2 0.0 0.00 0.085 0.04 -
5 - - - - -
6 9 8 5
11 Amon 17.8 5.63 2.48 8.31 7.85 2.33 0.29 2.25 0.8 6.4 21. 0.29 0.09 1.05 0.87
10 - 1.31 6.7 7.9 0.87
i 37 5 8 5

Bảng 2.12: Kết quả quan trắc nước thải các làng nghề năm 2007
ST Chỉ TCVN T¬ng Giang §«ng Hå Xu©n Lai Kh¾c NiÖm
T tiªu 5945- T3 T5 T9 T 11 T3 T5 T9 T 11 T3 T5 T9 T 11 T T 5 T 9 T 11

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 31 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

2005B 3
1 pH 5.5-9 6.76 6.56 6.5 6.57 7.8 7.87 6.0 6.79 7.9 7.46 6.8 6.39 - 6.58 6.2 6.11
2 BOD5 26 39 47 50 12 12 37 69.5 36 40 42 57.9 - 81.3 19.2 123.
50
7
3 COD 80 70 80 89 95 35 35 35 132 95 96 90 110 - 160 95 235
4 TSS 100 50 69.5 75 53 37 45 43 39 46 57.5 55 31 - 135 120 38
5 Kẽm 0.03 0.78 kphđ kphđ 0.6 0.49 kphđ kphđ Kphđ 0.6 kphđ 2542.74x1 - 0.62 kphđ kphđ
3
0-3
6 Cadimi kph Kphđ kphđ kphđ Kphđ Kphđ 5x10-3 kphđ Kphđ Kphđ kphđ kphđ - Kphđ kphđ kphđ
0.01
đ
7 Ch× kph 0.00 0.4x10 kphđ Kphđ 0.001 1.5x10 kphđ Kphđ 0.00 kphđ kphđ - Kphđ kphđ kphđ
0.5 -3 -3
đ 8 8
8 Đồng 0.06 0.02 kphđ 2.75x10 0.00 0.002 kphđ kphđ 0.00 0.03 0.3x10 2.00x10-3 - 0.00 kphđ kphđ
2 -3 -3
7 1 6 3 1 8
9 Mn 1 0.09 0.1 0.023 0.08 0. 04 0. 04 0.04 0.05 0.03 0.01 0.008 0.06 - 0.05 0.05 0.05
10 Fe 0.15 0.18 0.001 0.014 0.014 0.00 0.06 0.083 kphđ 0.08 0.02 0.00
5 - - - -
2 4 4 5 5
11 Amoni 1.32 3.52 0.64 1.353 1.92 1.87 0.95 0.71 0.29 15.2 1.87 2.26
10 1.7 1.0 1.1
3

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 32 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Nhận xét:
- Về chỉ tiêu pH: không có nhóm làng nghề nào vượt tiêu chuẩn cho phép.
-Về chỉ tiêu BOD5: BOD5 nước thải làng nghề giấy Phong Khê tại các thời
điểm quan trắc đều có giá vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (từ 3,6-8,2 lần); Tại
các vị trí quan trắc khác, BOD5 có giá trị xấp xỉ mức giới hạn tiêu chuẩn cho
phép.
Về chỉ tiêu COD: nước thải làng nghề giấy Phong Khê đặc trưng bởi giá
-

trị COD vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (4,4-12,2 lần); tại các vị trí quan trắc
khác, COD có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,05-3 lần.
Về chỉ tiêu TSS: TSS nước thải làng nghề rượu Đại Lâm vượt tiêu chuẩn
-

cho phép 4 lần; các vị trí còn lại vượt tiêu chuẩn từ 1,2-2,5 lần.
- Về chỉ tiêu kim loại nặng: các chỉ tiêu Zn, Cd, Pb, Cu, Mn, Fe trong nước
thải tại các làng nghề tại các thời điểm đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Tuy
nhiên, nước thải làng nghề Văn Môn tại thời điểm tháng 3 có nồng độ Zn vượt
tiêu chuẩn cho phép 8,3 lần.
-Về chỉ tiêu Amoni: làng nghề Đại Lâm đặc trưng với nghề nấu rượu, nước
thải cũng đặc trưng bởi các thông số hữu cơ đặc biệt là amoni có hàm lượng cao
hơn tiêu chuẩn cho phép 1,78 lần. Ngoài ra, nước thải làng nghề giấy Phong Khê
cũng có hàm lượng amoni tương đối cao vào thời điểm tháng 9, vượt tiêu chuẩn
cho phép đến 2,15 lần.

3. Nước dưới đất


* Diễn biến trữ lượng nước dưới đất ở các huyện Yên Phong, Tiên Du,
Từ Sơn, Quế Võ:
Trong năm 2007, Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường Bắc Ninh đã
tiến hành quan trắc động thái nước dưới đất vào các tháng trong năm.
- Vị trí giám sát: thuộc địa bàn 4 huyện: Yên Phong, Tiên Du, Từ Sơn và
Quế Võ. Đây là các huyện có công nghiệp phát triển, nhiều KCN, CCN và
làng nghề. Vấn đề khai thác nước dưới đất phục vụ sản xuất công nghiệp
đang ngày càng trở nên đáng quan tâm.
Bao gồm 7 điểm:
G1: Trạm Y tế xã Long Châu - Yên Phong,
G2: Trạm Y tế xã Châu Khê Từ Sơn,
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 33 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

G3: Trạm cấp nước xã Đình Bảng,


G4: Trạm cấp nước Đồng Kỵ - Đồng Quang,
G5: KCN Tân Hồng - Hoàn Sơn,
G6: Trạm cấp nước KCN Tiên Sơn,
G7: Trạm cấp nước KCN Quế Võ
- Tần suất giám sát: giám sát theo 2 mùa trong năm là mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: 3 ngày/lần.
+ Mùa khô: 6 ngày/lần.
- Nội dung giám sát: mực nước tĩnh và nhiệt độ của nước.
Kết quả quan trắc nước dưới đất các tháng trong năm 2007 được tổng
hợp bảng dưới (từ tháng 1/2007-12/2007):
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả quan trắc động thái nước dưới đất
tỉnh Bắc Ninh năm 2007
Tháng Hmax Hmin Htbmin Htbmax Tmin Tmax Ttbmin Ttbmax
(m) (m) (m) (m) (0C) (0C) (0C) (0C)
1 6,20 3,35 3,45 6,06 21,0 23,8 22,0 23,0
2 5,92 3,28 3,36 5,84 22,1 23,5 22,8 23,1
3 5,86 2,94 3,05 5,66 22,4 23,8 23,1 23,5
4 5,94 2,90 3,0 5,85 22,7 23,8 22,9 23,2
5 5,99 2,63 2,89 5,85 22,0 23,2 22,9 23,2
6 6,16 2,93 3,11 5,91 22,5 24,7 23,7 24,0
7 5,98 2,40 2,70 5,78 23,8 24,8 24,3 24,4
8 6,08 2,52 2,80 6,0 24,0 24,8 24,4 24,5
9 5,86 2,51 3,02 5,62 23,7 24,8 24,4 24,6
10 5,90 2,52 2,67 5,84 24,2 25,6 24,6 24,8
11 6,23 3,19 3,35 6,14 24,2 25,2 24,6 24,9
12 6,24 3,42 3,50 6,09 24,3 25,4 24,7 24,8
Max 6,24 3,42 3,5 6,14 24,3 25,6 24,7 24,9
Min 5,86 2,4 2,67 5,62 21,0 23,2 22,0 23,0
TB 6,03 2,9 3,1 5,9 23,1 24,45 23,7 24,0
Nhận xét:
Từ kết quả quan trắc động thái nước dưới đất đã trình bày ở bảng trên ta
thấy, mực nước trung bình các tháng trong năm 2007 là 6,03 m. Trong đó,
mực nước tĩnh cao nhất vào tháng 12 là 6,24 m (thuộc trạm cấp nước KCN
Tiên Sơn); mực nước tĩnh thấp nhất 5,86 m (thuộc trạm cấp nước KCN Tiên
Sơn); nhiệt độ trung bình cao nhất là 25,60C (tháng 10, thuộc trạm y tế xã
Châu Khê, trạm cấp nước Đồng Kỵ, KCN Tân Hồng - Hoàn Sơn); nhiệt độ
trung bình thấp nhất là 24,30C (tháng tháng 12, thuộc trạm cấp nước Đình
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 34 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng, trạm cấp nước Đồng Kỵ, trạm cấp nước KCN Tiên Sơn, trạm cấp nước
KCN Quế Võ).
Bảng 2.14: Kết quả quan trắc nước dưới đất đợt 1 năm 2007 (tháng 4/2007)

TCVN Kết quả


TT Tên chỉ tiêu Đơn vị
5944:1995 G1 G2 G3 G4 G5 G6 G7
1 pH - 6.5 - 8.5 6.8 7.1 6.0 6.3 6.6 7.6 6.5

2 Độ cứng mg/l 300 - 500 250 550 350 200 300 200 220

3 Zn mg/l 5.0 0.011 0.013 0.13 0.48 0.02 0.064 0.02

4 Cadimi mg/l 0.01 Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ

5 Chì mg/l 0.05 Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ

6 Cu mg/l 1.0 Kphđ Kphđ Kphđ 0.0002 Kphđ Kphđ Kphđ

7 Sắt mg/l 1-5 0.003 0.35 0.09 1.11 0.01 3.18 3.25

8 Clorua mg/l 200 - 600 21.3 17.7 3.5 10.6 14.2 10.6 11.2

9 As mg/l 0.05 0 0 0 0 0.001 0 0

Bảng 2.15: Kết quả quan trắc nước dưới đất đợt 2 năm 2007 (tháng 10/2007)

Tên TCVN Kết quả


TT Đơn vị
chỉ tiêu 5944:1995 G1 G2 G3 G4 G5 G6 G7
1 pH - 6.5 - 8.5 6.25 6.21 6.62 6.65 6.67 6.02 6.47

2 Zn mg/l 5.0 0.0172 0.0086 0.032 0.083 kphđ kphđ kphđ

3 Cadimi mg/l 0.01 0.003 kphđ 0.0023 kphđ 0.002 0.0014 0.0014

4 Chì mg/l 0.05 0.175 kphđ kphđ kphđ 0.0018 kphđ kphđ

5 Cu mg/l 1.0 kphđ 0.0078 0.0001 0.003 0.0007 0.0017 0.0038

6 Sắt mg/l 1-5 0.02 0.21 0.07 1.22 0.05 3.75 4.0

7 Clorua mg/l 200 - 600 0.003 0.007 0.002 0.0025 0.007 0.009 0.012

8 As mg/l 0.05 0 0 0 0 0 0 0

Ghi chú: (Kphđ): Không phát hiện được,(-): Không xác định.
TCVN 5944:1995: Chất lượng nước - tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm;
G1: Trạm Y tế xã Long Châu - Yên Phong, G5: KCN Tân Hồng - Hoàn Sơn,
G2: Trạm Y tế xã Châu Khê Từ Sơn, G6: Trạm cấp nước KCN Tiên Sơn,
G3: Trạm cấp nước xã Đình Bảng, G7: Trạm cấp nước KCN Quế Võ
G4: Trạm cấp nước Đồng Kỵ - Đồng Quang,

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 35 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Nhận xét:
Kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất cho thấy: Độ cứng của mẫu
G2 (trạm y tế xã Châu Khê - Từ Sơn) có giá trị vượt mức giới hạn trên của
tiêu chuẩn cho phép 1,1 lần. Các chỉ tiêu còn lại có hàm lượng nằm trong giới
hạn cho phép của tiêu chuẩn.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 36 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

CHƯƠNG III
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ

1. Chất lượng không khí khu vực đô thị


Để đánh giá chất lượng không khí khu vực đô thị, chúng tôi tiến hành lấy
mẫu quan trắc tại 2 khu vực đô thị là thành phố Bắc Ninh và thị trấn Từ Sơn.
- Thị trấn Từ Sơn
Từ Sơn là thị trấn lớn nhất của tỉnh Bắc Ninh, là nơi tiếp giáp với Hà Nội, có
đường quốc lộ 1A chạy qua trước kia cũng như hiện nay con đường này vẫn là
tuyến đường quan trọng, có lưu lượng giao thông lớn và cũng là trung tâm kinh tế
quan trọng của tỉnh. Do là vùng hoạt động kinh tế diễn ra sôi nổi, môi trường của
thị trấn Từ Sơn chịu tác động mạnh từ hoạt động này.
Các điểm quan trắc tại thị trấn Từ Sơn gồm 02 điểm:
+ Ngã ba thị trấn Từ Sơn đi thị trấn Chờ:
Toạ độ: X: 21006’470’’Y: 106059’670’’
+ Ngã ba thị trấn Từ Sơn đi Đồng Quang.
Toạ độ: X:21007’072’’Y: 105057’603’’
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí được thể hiện ở các
bảng dưới đây:
Bảng 3.1: Kết quả quan trắc chất lượng không khí tại ngã ba thị trấn Từ Sơn đi thị
trấn Chờ năm 2007

Đợt 1/2007 Đợt 2/2007 TCVN


TT Thông số Đơn vị
(6/2007 (11/2007 5937 -2005
1 Nhiệt độ 0
C 30.1 24.5 -
2 Độ ẩm % 37.9 55.8 -
3 Tốc độ gió m/s 0.2-0.3 0.2-0.4 -
4 Tiếng ồn dBA 75(TCVN 5949-1998)
66.5-71.2 68.3-77.9

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 37 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

5 Bụi µ g/m3 506 592 300


6 SO2 µ g/m3 178 185 350
7 NO2 µ g/m3 80 86 200
8 CO µ g/m3 2334 3501 30000
9 H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ 42(TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180

Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí ngã 3 TT Từ Sơn đi thị
trấn Chờ cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm có xu hướng tăng qua 2 đợt quan
trắc; hàm lượng bụi cao hơn TCCP 1.69-1.97 lần; Các chỉ tiêu phân tích khác
và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong giới hạn cho phép TCVN 5937,
5938:2005.

4000

3500

3000

2500

2000 Đợt 1
Đợt 2
1500

1000

500

0
Bụi SO2 NO2 CO

Hình 3.1:Biểu đồ biến động hàm lượng một số chất ô nhiễm không khí
tại ngã 3 thị trấn Từ Sơn đi thị trấn Chờ năm 2007

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 38 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 3.2: Kết quả quan trắc chất lượng không khí
tại ngã ba thị trấn Từ Sơn đi Đồng Quang năm 2007

Đợt 1/2007 Đợt 2/2007 TCVN


TT Thông số Đơn vị
(6/2007 (11/2007 5937 -2005
1 Nhiệt độ 0
C 31.5 27.3 -
2 Độ ẩm % 38.3 48.3 -
3 Tốc độ gió m/s 0.3-0.5 0.1-0.5 -
4 Tiếng ồn dBA 70.1-74.8 67.5-77.2 75(TCVN 5949-1998)
5 Bụi µ g/m3 523 587 300
6 SO2 µ g/m3 180 189 350
7 NO2 µ g/m3 94 96 200
8 CO µ g/m3 3501 3501 30000
9 H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ 42(TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180

Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí ngã 3 TT Từ Sơn đi Đồng
Quang cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm có xu hướng tăng qua 2 đợt quan trắc;
hàm lượng bụi cao hơn TCCP 1.74-1.96 lần; Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại
hiện trường có giá trị nằm trong giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
600

500

400

300 Đợt 1
Đợt 2
200

100

0
Bụi SO2 NO2

Hình 3.2: Biểu đồ biến động hàm lượng một số chất ô nhiễm không khí
tại ngã 3 thị trấn Từ Sơn đi Đồng Quang năm 2007

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 39 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Qua 2 bảng kết quả được tổng hợp ở trên, cho thấy chất lượng môi trường
không khí khu vực thị trấn Từ Sơn như sau:
- Các thông số NO2, SO2, H2S, O3 ở các vị trí quan trắc đều có giá trị
nằm trong khoảng tiêu chuẩn Việt Nam cho phép.
- Đối với hàm lượng bụi tổng số ở 2 vị trí quan trắc đều cho giá trị lớn
hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,69 - 1,97 lần.
- Thành phố Bắc Ninh
Thành phố Bắc Ninh là nơi diễn ra các hoạt động văn hoá, kinh tế,
chính trị, trung tâm giao lưu buôn bán giữa các huyện, thành phố và các vùng
xung quanh nên thành phố Bắc Ninh phải đối mặt với nhiều sức ép từ nhiều
khía cạnh trước hết là sức ép về sự gia tăng dân số, xây dựng phát triển các cơ
sở hạ tầng …cùng với việc T.p Bắc Ninh là một nút giao thông quan trọng nối
liền Thủ đô Hà Nội với Hải Phòng, Quảng Ninh và đặc biệt là vùng biên giới
phía Bắc nên mật độ giao thông qua khu vực thành phố là rất lớn và cũng góp
phần không nhỏ gây ra ô nhiễm khí thải động cơ ô tô, xe máy, và nghiêm
trọng nhất là hàm lượng bụi lơ lửng.
Theo kết quả điều tra hiện trạng môi trường không khí thì khu vực có
chất lượng môi trường không khí đang bị ô nhiễm là: Khu đang triển khai xây
dựng các công trình đô thị, ngã tư đèn đỏ quốc lộ 18 và đường Trần Hưng
Đạo, ngã tư cổng ô Ninh Xá, Bắc Ninh.
Vị trí quan trắc bao gồm 2 điểm:
+ Ngã tư Cổng Ô - Ninh Xá;
Toạ độ: X: 21010’640’’Y: 106003’491’’
+ Ngã tư đường Trần Hưng Đạo và Ngô Gia Tự;
Toạ độ: X:21011’088’’Y: 106004’096’’
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí trong năm qua được thể
hiện ở các bảng biểu dưới đây:

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 40 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 3.3: Kết quả quan trắc chất lượng không khí
ngã tư Cổng Ô - Ninh Xá năm 2007

Đợt 1/2007 Đợt 2/2007 TCVN


TT Thông số Đơn vị
(6/2007 (11/2007 5937 -2005
1 Nhiệt độ 0
C 32.1 26.9 -
2 Độ ẩm % 48.2 25 -
3 Tốc độ gió m/s 0.3-0.9 0.3-0.8 -
4 Tiếng ồn dBA 63.6-74 62.5-75 75(TCVN 5949-1998)
5 Bụi µ g/m3 580 600 300
6 SO2 µ g/m3 238 258 350
7 NO2 µ g/m3 120 129 200
8 CO µ g/m3 4668 3501 30000
9 H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ 42(TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180

Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Nhận xét:
Kết quả quan trắc chất lượng không khí khu vực Ngã Tư Cổng Ô -
Ninh Xá năm 2007 cho thấy: nồng độ một số chất ô nhiễm như bụi, SO2,
NO2 có giá trị tăng dần qua 2 đợt quan trắc; hàm lượng bụi cao hơn tiêu
chuẩn cho phép từ 1,93-2,0 lần.

600

500

400

300 Đợt 1
Đợt 2
200

100

0
Bụi SO2 NO2

Hình 3.3: Biểu đồ biến động hàm lượng một số chất ô nhiễm không khí
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 41 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

tại ngã tư Cổng Ô - Ninh Xá năm 2007


Bảng 3.4: Kết quả quan trắc chất lượng không khí
ngã tư đường Trần Hưng Đạo - Ngô Gia Tự năm 2007
Đợt 1/2007 Đợt 2/2007 TCVN
TT Thông số Đơn vị
(6/2007 (11/2007 5937 -2005
1 Nhiệt độ 0
C 32.6 26.3 -
2 Độ ẩm % 49.1 24.5 -
3 Tốc độ gió m/s 0.4-0.8 0.2-1.0 -
4 Tiếng ồn dBA 63-72 62-71 75(TCVN 5949-1998)
5 Bụi µ g/m3 438 500 300
6 SO2 µ g/m3 221 241 350
7 NO2 µ g/m3 112 120 200
8 CO µ g/m3 3501 3501 30000
9 H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ 42(TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180

Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Nhận xét:

Kết quả quan trắc chất lượng không khí khu vực ngã tư Trần Hưng Đạo
- Ngô Gia Tự năm 2007 cho thấy: nồng độ một số chất ô nhiễm như bụi, SO2,
NO2 có giá trị tăng dần qua 2 đợt quan trắc; hàm lượng bụi cao hơn tiêu
chuẩn cho phép từ 1,46-1,67 lần.

500
450
400
350
300
250 Đợt 1
200 Đợt 2

150
100
50
0
Bụi SO2 NO2

Hình 3.4: Biểu đồ biến động hàm lượng một số chất ô nhiễm không khí
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 42 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

tại ngã tư Trần Hưng Đạo - Ngô Gia Tự năm 2007


Qua kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí khu vực đô thị
Bắc Ninh ta thấy trên cho thấy chất lượng môi trường không khí ở thành phố
Bắc Ninh năm 2007 có một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép (hàm lượng
các chất ô nhiễm hầu hết là đợt 2 cao hơn đợt 1). Hàm lượng bụi lơ lửng cao
hơn tiêu chuẩn Việt Nam cho phép là 1,53 - 1,73 lần; Hàm lượng các chỉ tiêu
phân tích còn lại đều nằm trong TCCP đối với môi trường không khí xung
quanh.
* So sánh với năm 2006 cho thấy:
- Các thông số CO, NO2, SO2, Pb, HC, CO2 ở các vị trí quan trắc đều
có giá trị ≥ giá trị năm 2006.
- Đối với hàm lượng bụi lơ lửng ở tất cả các vị trí quan trắc tại các
thời điểm quan trắc đều cho giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,53 - 2,0
lần.
2. Chất lượng không khí khu vực các làng nghề và cụm công nghiệp điển hình
* Làng nghề Mẫn Xá:
Làng nghề Mẫn Xá - Văn Môn có hơn 250 hộ/1700 hộ của toàn xã. Trong
đó số hộ đúc nhôm 40 hộ, sản phẩm nhôm đúc 400-500 tấn/năm. Các hộ sản xuất
nhỏ 1 lò, hộ sản xuất trung bình 2 lò, hộ sản xuất lớn 5-7 lò. Số hộ luyện nhôm 200
hộ, sản phẩm luyện nhôm 4000-5000 tấn/năm.
Nhiên liệu: than kip lê: 1200-1500 tấn/năm. Chất lượng môi trường
không khí khu vực làng nghề Mẫn Xá được thể hiện trong bảng:

Bảng 3.5: Kết quả quan trắc không khí làng nghề Mẫn Xá
Đợt 1 Đợt 2
năm 2007 năm 2007
TCVN
TT Thông số Đơn vị
5937 - 2005
K1 K2 K1 K2

1 Nhiệt độ 0
C 30.3 30.1 24.8 23.9 -
2 Độ ẩm % 37.9 37.9 35.6 34.5 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.1-0.3 0.1-0.2 1-2 0.6-
1.0
4 60.0- 59.1- 62.3- 70- 75
Tiếng ồn dBA 61.3 62.3 74.1 74 TCVN 5949-1998

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 43 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

5 Bụi µ g/m3 382 351 368 365 300


6 SO2 µ g/m3 1652 1512 1712 1613 350
7 NO2 µ g/m3 639 625 739 725 200
8 CO µ g/m3 10503 9336 11670 1050 30000
3
9 42
H2S µ g/m3 14 12 12 18 (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 16 Kphđ 22 Kphđ 180

Ghi chú: (-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
KK1: Cổng trường mần non Mẫn Xá
KK2: Cổng đình làng Mẫn Xá
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các điểm lấy mẫu của làng nghề
Văn Môn cho thấy:
+ Hàm lượng bụi cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,17-1,27 lần;
+ SO2 cao hơn TCCP 4,32-4,89 lần;
+ NO2 cao hơn TCCP 3,1-3,7 lần;
Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong
giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
* Làng nghề Đa Hội và CCN Châu Khê:
Theo số liệu cung cấp của UBND xã Châu Khê, toàn làng Đa Hội có
856 hộ sản xuất: 150 hộ sản xuất lớn với năng xuất trung bình 100 tấn/tháng
và 350 hộ sản xuất với năng xuất 10 tấn/tháng. Sản phẩm của làng nghề chủ
yếu là phôi đúc, sắt thép cán các loại… Việc sử dụng nguyên nhiên liệu ở đây
khoảng: 4,5 triệu m3 nước/ngày, 35000 tấn than/ngày và nguyên liệu đầu vào
chủ yếu là sắt thép phế liệu. Các kết quả phân tích chất lượng môi trường
không khí tại làng nghề Đa Hội được thể hiện trong bảng dưới.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 44 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 3.6: Kết quả quan trắc không khí làng nghề Châu Khê

Đợt 1 Đợt 2
năm 2007 năm 2007
TCVN
TT Thông số Đơn vị
5937 - 2005
K1 K2 K1 K2

1 Nhiệt độ 0
C 36.7 36.4 27.5
28 -
2 Độ ẩm % 40.5 43.2 40.2
40.1 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.3-0.7 0.3-0.8 0.7-1.1 0.3-
1.0
4 59.3- 63.7- 68.9- 63.7- 75
Tiếng ồn dBA
64.7 71.5 80.2 76.5 TCVN 5949-1998
5 Bụi µ g/m3 410 382 420 382 300
6 SO2 µ g/m3 1301 1220 1346 1320 350
7 NO2 µ g/m3 580 562 610 534 200
8 CO µ g/m3 7002 5835 8169 7002 30000
9 42
H2S µ g/m3 20 20 26 18 (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 16 24 22 20 180

Ghi chú: (-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được

- K1:Giữa làng nghề Châu Khê;


- K2:Cổng trường tiểu học(Làng nghề Châu Khê ).
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các điểm lấy mẫu của làng nghề
Châu Khê cho thấy:
+ Hàm lượng bụi cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,27 - 1,4 lần;
+ SO2 cao hơn TCCP 3,48 - 3,8 lần;
+ NO2 cao hơn TCCP 2,67 - 3,05 lần;
Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong
giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 45 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 3.7: Kết quả quan trắc không khí làng nghề Châu Khê
(Ngày 28/9/2007)

Kết quả
ST
T Thông số Đơn vị TCBYT-QĐ
3733-2002
KK1 KK2 KK3
1 Nhiệt độ 0
C 32 29 31.4 35.6
2 Độ ẩm % ≤ 80 75.2 63.5 52.1
3 Tốc độ gió m/s 1.5 0.1- 0.1- 0.1-
0.2 0.2 0.2
4 Tiếng ồn dBA 85 75.3- 71.2- 76.2-
88.4 86.5 89.1
5 Bụi mg/m 3
- 40.53 34.05 69.04
6 SO2 mg/m 3
10 62.34 21.2 168.2
7 NO2 mg/m3 10 15.2 10.6 10.2
8 CO mg/m3 40 29.1 5.35 26.84
9 O3 mg/m 3
0.2 0.1 0.08 0.12
Ghi chú: (-) không quy định.
KK1: Vị trí lấy mẫu tại cơ sở sản xuất Phạm thị Mai (2 lò); KK2: Vị trí lấy
mẫu tại cơ sở sản xuất Anh Sơn (1 lò); KK3: Vị trí lấy mẫu tại cơ sở sản xuất
Quang Thơm (3 lò).
Nhận xét: Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các vị trí lấy mẫu cho
thấy hàm lượng SO2 cao hơn TCCP 2.12-16.82 lần; NO2 cao hơn TCCP 1.06-
1.52 lần, hàm lượng bụi tương đối cao, các chỉ tiêu đo tại hiện trường như:
nhiệt độ cao hơn TCCP 3.6 0C, độ ồn cao hơn TCCP 1.02-1.05 lần, các chỉ
tiêu còn lại có giá trị nằm trong giới hạn cho phép TC 3733-2002 BYT-QĐ
* Làng nghề Phong Khê và KCN Phong Khê

Bảng 3.8: Kết quả quan trắc môi trường không khí
làng nghề Phong Khê và KCN Phong Khê
Đợt 1 Đợt 2
năm 2007 năm 2007
TCVN
TT Thông số Đơn vị
5937 - 2005
K1 K2 K1 K2

1 Nhiệt độ 0
C 36.2 36.8 24.2
24.8 -
2 Độ ẩm % 41.8 40.9 31.6
30.1 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.4-1.6 0.3-1.3 0.4-0.9 0.3-
0.6
4 63.6- 65.6- 63.2- 69.8- 75
Tiếng ồn dBA
78.5 79.9 76.5 79.4 TCVN 5949-1998

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 46 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

5 Bụi µ g/m3 381 360 361 357 300


6 SO2 µ g/m3 241 221 251 215 350
7 NO2 µ g/m3 140 149 147 142 200
8 CO µ g/m3 3501 3501 3501 3501 30000
9 42
H2S µ g/m3 18 20 26 24 (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ 180

Ghi chú: (-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
- K1: Thôn Dương Ổ - Phong Khê (Cạnh nhà ông Nguyễn Văn Nhã);
- K2: KCN Phong Khê (Cổng xí nghiệp Giấy Hải Hà).
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các điểm lấy mẫu của làng nghề
Phong Khê cho thấy:
+ Hàm lượng bụi cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,19 - 1,27 lần;
Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong
giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.

* Làng nghề Đồng Kỵ:


Bảng 3.9: Kết quả quan trắc không khí làng nghề Đồng Kỵ
Đợt 1 Đợt 2
năm 2007 năm 2007
TCVN
TT Thông số Đơn vị
5937 - 2005
K1 K2 K1 K2

1 Nhiệt độ 0
C 36.3 36.9 28.8
28.2 -
2 Độ ẩm % 40.1 40.3 31.5
36.4 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.4-0.7 0.2-0.3 0.2-1.0 0.2-
0.6
4 57.9- 49.6- 52.5- 58.2- 75
Tiếng ồn dBA
63.6 53.2 68.9 64.7 TCVN 5949-1998

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 47 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

5 Bụi µ g/m3 300 357 332 347 300


6 SO2 µ g/m3 60 69 55 59 350
7 NO2 µ g/m3 42 49 47 42 200
8 CO µ g/m3 2334 1167 1167 1167 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ 180
Ghi chú: (-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
- K1: Vị trí lấy mẫu KCN Đồng Quang,
- K2: Cổng làng, gần trường cấp II Đồng Kỵ.

Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các điểm lấy mẫu của làng nghề
Đồng Kỵ cho thấy:
+ Hàm lượng bụi cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,1 - 1,19 lần;
Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong
giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.

* Làng nghề Đại Bái

Chất lượng môi trường không khí khu vực làng nghề Đại Bái được thể
hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.10: Kết quả quan trắc chất lượng không khí khu vực làng nghề Đại Bái
Đợt 1 Đợt 2
năm 2007 năm 2007
TCVN
TT Thông số Đơn vị
5937 - 2005
K1 K2 K1 K2

1 Nhiệt độ 0
C 33 34.3 25.126.4 -
2 Độ ẩm % 64.1 58.1 43.336.9 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.5 0.8-1.2 0.2-0.4 0.3-
0.8
4 63.5- 57-63 59.6- 54.6- 75
Tiếng ồn dBA
65 65.7 63.7 TCVN 5949-1998

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 48 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

5 Bụi µ g/m3 336 290 322 298 300


6 SO2 µ g/m3 478 460 470 462 350
7 NO2 µ g/m3 109 96 101 98 200
8 CO µ g/m3 3501 3501 3501 3501 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ Kphđ Kphđ 180
Ghi chú: (-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
- KK1: Vị trí lấy mẫu gần trường tiểu học Đại Bái,
- KK2: Vị trí lấy mẫu CCN Đại Bái
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các điểm lấy mẫu của làng nghề
Đại Bái cho thấy:
+ Hàm lượng bụi tại vị trí gần trường tiểu học Đại Bái (K1) cao hơn
tiêu chuẩn cho phép từ 1,07 - 1,12 lần;
+ Hàm lượng SO2 cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,3 - 1,36 lần.
Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong
giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.

* Cụm công nghiệp Táo Đôi


Bảng 3.11: Kết quả quan trắc chất lượng không khí khu vực CCN Táo Đôi
TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN
Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 31.5 23.8 -
2 Độ ẩm % 71.9 53.5 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.7-1.2 0.8-1.3
75
4 Tiếng ồn dBA 59.1-63.4 60-63.7 TCVN 5949-1998

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 49 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

5 Bụi µ g/m3 268 280 300


6 SO2 µ g/m3 40 42 350
7 NO2 µ g/m3 28 26 200
8 CO µ g/m3 1167 1167 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được.
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí lấy mẫu cho thấy hàm
lượng các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong giới
hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
* Khu công nghiệp Quế Võ
Bảng 3.12: Số liệu chất lượng không khí KCN Quế Võ
TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN
Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 37.2 30 -
2 Độ ẩm % 40.3 26.5 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.9-1.8 0.1-0.4
75
4 Tiếng ồn dBA 58-71 57.4-69.1 TCVN 5949-1998
5 Bụi µ g/m3 202 198 300
6 SO2 µ g/m3 58 62 350
7 NO2 µ g/m3 42 48 200
8 CO µ g/m3 2334 2334 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được.
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí lấy mẫu cho thấy hàm
lượng các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong giới
hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 50 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

* Khu công nghiệp Tiên Sơn


Chất lượng môi trường không khí của KCN Tiên Sơn được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 3.13: Kết quả quan trắc chất lượng không khí KCN Tiên Sơn
TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN
Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 36.5 28.3 -
2 Độ ẩm % 40.8 30.8 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.5-1.6 0.5-1.8
75
4 Tiếng ồn dBA 62-73.9 61.1-73.8 TCVN 5949-1998
5 Bụi µ g/m3 322 312 300
6 SO2 µ g/m3 60 58 350
7 NO2 µ g/m3 43 49 200
8 CO µ g/m3 2334 2334 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được.
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại KCN Tiên Sơn cho thấy hàm
lượng bụi cao hơn TCCP 1,04 - 1,07 lần; Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại
hiện trường có giá trị nằm trong giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.

* Cụm công nghiệp Lỗ Sung


Bảng 3.14: Kết quả quan trắc chất lượng không khí Cụm CN Lỗ Sung
TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN
Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 36.8 25.7 -
2 Độ ẩm % 40.1 40.3 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.5-1.2 0.9-1.2
75
4 Tiếng ồn dBA 58.2-61 57.6-59.1 TCVN 5949-1998

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 51 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

5 Bụi µ g/m3 202 214 300


6 SO2 µ g/m3 70 72 350
7 NO2 µ g/m3 41 46 200
8 CO µ g/m3 1167 2334 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được.
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí lấy mẫu cho thấy hàm
lượng các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong giới
hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005

* Cụm công nghiệp Mả Ông


Bảng 3.15: Kết quả quan trắc chất lượng không khí Cụm CN Mả Ông
TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN
Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 36.7 27.8 -
2 Độ ẩm % 40.5 41.3 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.7-0.8 0.3-0.8
75
4 Tiếng ồn dBA 55.3-58.2 61.3-77.8 TCVN 5949-1998
5 Bụi µ g/m3 380 398 300
6 SO2 µ g/m3 1120 1342 350
7 NO2 µ g/m3 488 530 200
8 CO µ g/m3 5835 7002 30000
9 42
H2S µ g/m3 10 14 (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 12 16 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các điểm lấy mẫu của CCN Mả
Ông cho thấy:

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 52 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

+ Hàm lượng SO2 cao hơn TCCP 3,2 - 3,83 lần.


+ Hàm lượng NO2 cao hơn TCCP 2,44 - 2,6 lần
+ Bụi cao hơn TCCP 1,27 - 1,33 lần;
Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong giới
hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
* Cụm công nghiệp Khắc Niệm:
Bảng 3.16: Kết quả quan trắc chất lượng không khí Cụm CN Mả Ông

TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN


Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 35.6 29.9 -
2 Độ ẩm % 50.5 30.2 -
-
3 Tốc độ gió m/s 1.2-3.3 1.3-1.5
75
4 Tiếng ồn dBA 49-52 47-53.8 TCVN 5949-1998
5 Bụi µ g/m3 178 168 300
6 SO2 µ g/m3 66 62 350
7 NO2 µ g/m3 40 40 200
8 CO µ g/m3 2334 2334 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được.
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí lấy mẫu cho thấy hàm
lượng các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong giới
hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
* Cụm công nghiệp Xuân Lâm:
Bảng 3.17: Kết quả quan trắc chất lượng không khí Cụm CN Xuân Lâm

TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN


Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 37.6 31 -
2 Độ ẩm % 49.5 30.3 -

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 53 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

-
3 Tốc độ gió m/s 0.1-0.3 0.4-0.9
75
4 Tiếng ồn dBA 66.7-70 51.1-70.2 TCVN 5949-1998
5 Bụi µ g/m3 501 520 300
6 SO2 µ g/m3 72 80 350
7 NO2 µ g/m3 66 62 200
8 CO µ g/m3 2334 3501 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được.
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí lấy mẫu cho thấy:
+ Hàm lượng bụi cao hơn TCCP1,67 - 1,73 lần;
Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong
giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
* Cụm công nghiệp Phú Lâm:
Bảng 3.18: Kết quả quan trắc chất lượng không khí Cụm CN Phú Lâm

TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN


Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 26.7 27.7 -
2 Độ ẩm % 42.6 32.6 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.6-1.8 0.6-1.2
75
4 Tiếng ồn dBA 50.7-68.9 49.7-68.2 TCVN 5949-1998
5 Bụi µ g/m3 368 353 300
6 SO2 µ g/m3 201 210 350
7 NO2 µ g/m3 120 140 200
8 CO µ g/m3 3501 3501 30000
9 42
H2S µ g/m3 18 22 (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 54 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các điểm lấy mẫu của CCN Phú
Lâm, huyện Tiên Du cho thấy:
+ Hàm lượng bụi cao hơn TCCP 1,18 - 1,23 lần;
Các chỉ tiêu phân tích khác và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong
giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
* Khu công nghiệp Tân Hồng - Hoàn Sơn:
Bảng 3.19: Kết quả quan trắc chất lượng không khí KCN Tân Hồng-Hoàn
Sơn

TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN


Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 36.5 23.5 -
2 Độ ẩm % 46 55 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.9-1.8 0.9-1.3
75
4 Tiếng ồn dBA 53.6-66 53-65 TCVN 5949-1998
5 Bụi µ g/m3 244 214 300
6 SO2 µ g/m3 52 67 350
7 NO2 µ g/m3 32 40 200
8 CO µ g/m3 2334 2334 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí lấy mẫu cho thấy hàm
lượng các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong giới
hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 55 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

* Cụm công nghiệp Võ Cường:


Bảng 3.20: Kết quả quan trắc chất lượng không khí CCN Võ Cường

TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN


Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 35.6 24.6 -
2 Độ ẩm % 42.8 30.8 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.3-1.6 1.3-1.8
75
4 Tiếng ồn dBA 58-62 59-64 TCVN 5949-1998
5 Bụi µ g/m3 194 184 300
6 SO2 µ g/m3 50 46 350
7 NO2 µ g/m3 30 32 200
8 CO µ g/m3 2334 2334 30000
9 42
H2S µ g/m3 Kphđ Kphđ (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí lấy mẫu cho thấy hàm
lượng các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong giới
hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
* Khu công nghiệp Yên Phong:
Bảng 3.21: Kết quả quan trắc chất lượng không khí KCN Yên Phong

TT Đợt 1 Đợt 2 TCVN


Thông số Đơn vị
năm 2007 năm 2007 5937 - 2005
1 Nhiệt độ 0
C 29.3 20.1 -
2 Độ ẩm % 37.9 56.7 -
-
3 Tốc độ gió m/s 0.3-0.7 0.8-1.1
75
4 Tiếng ồn dBA 59.8-62.6 58-63.9 TCVN 5949-1998

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 56 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

5 Bụi µ g/m3 76 189 300


6 SO2 µ g/m3 60 66 350
7 NO2 µ g/m3 38 44 200
8 CO µ g/m3 2234 3501 30000
9 42
H2S µ g/m3 10 14 (TCVN 5938-2005)
10 O3 µ g/m3 Kphđ Kphđ 180
Ghi chú:
(-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại vị trí lấy mẫu cho thấy hàm
lượng các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường có giá trị nằm trong giới
hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
* Nhận xét chung về chất lượng không khí khu vực làng nghề và
các khu/cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2007.
Môi trường không khí trên địa bàn Bắc Ninh nói chung chủ yếu ô
nhiễm do bụi lơ lửng, ngoài ra tại một số làng nghề như Văn Môn, Châu Khê,
Phong Khê... không khí đã ô nhiễm do một số chất khí đặc trưng như SO2,
NO2.
So với năm 2006, mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường không
khí khu vực làng nghề và khu vực các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
được mở rộng một số điểm mới đi vào hoạt động. Cụ thể là: KCN Yên
Phong; KCN Võ Cường; CCN Võ Cường. Kết quả quan trắc tại các điểm mở
rộng này là số liệu môi trường nền để đánh giá sự tác động đến môi trường
của các hoạt động sản xuất tại các điểm này.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 57 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ CHẤT RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI

1. Phát sinh chất thải

Các CTR được phát sinh ra từ:


- Các hoạt động công nghiệp;
- Các hoạt động nông nghiệp;
- Các hoạt động thương mại, dịch vụ;
- Công sở, cửa hiệu, trường học;
- Bệnh viện, các phòng khám, điều trị tư nhân;
- Một số ít từ sinh hoạt đô thị;

Quá trình phát sinh CTR trong ngành công nghiệp có các đặc trưng
sau: - Sự phát sinh chất thải là kết quả không thể tránh khỏi của sản xuất
công nghiệp.

- Bản chất của các chất thải phát sinh có liên quan đến các nguyên liệu
đầu vào và bản chất quá trình trong đó chúng được sử dụng;

- Lượng chất thải liên quan đến công nghệ sản xuất;

- Các CTR thường dạng phần bùn cặn của chất thải lỏng và là một phần
trong số các chất thải khác.

- Việc ngăn ngừa và giảm thiểu CTR là một bộ phận đồng bộ trong quá
trình sản xuất công nghiệp.

2. Phân loại CTR theo ngành nghề sản xuất

- Ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (không tính
những cơ sở nằm trong làng nghề) hiện nay lượng thải ra mỗi năm ước tính
3053 tấn chất thải rắn, riêng CTNH là 458 tấn chiếm khoảng 15% bao gồm:
124 tấn phế thải dầu mỡ, 171 tấn bã thải chứa kim loại nặng; 87 tấn chất ăn
mòn; 29 tấn chất khó phân huỷ; 47 tấn chất thải nguy hại khác.

- Làng nghề sắt thép Đa Hội mỗi năm ước tính thải ra 10.000 tấn chất
thải rắn. Riêng chất thải nguy hại là 2800 tấn chiếm 28% bao gồm: 1.470 tấn
bã thải có kim loại; 378 tấn chất ăn mòn; 434 tấn phế thải dầu mỡ, 518 tấn
chất thải nguy hại khác.
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 58 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

- Làng nghề Văn Môn thải ra mỗi năm ước tính 1667 tấn chất thải rắn,
riêng CTNH là 750 tấn chiếm khoảng 45% bao gồm: 85 tấn phế thải dầu mỡ;
40 tấn chất ăn mòn; 339 tấn bã thải có kim loại nặng; 248 tấn chất thải khó
phân huỷ; 38 tấn chất thải nguy hại khác.

- Làng nghề Đại Bái hiện nay có 276 hộ làm nghề cô đúc và gia công
sản phẩm từ nhôm đồng, hàng ngày tạo công ăn việc làm cho 828 lao động.
Mỗi năm làng nghề này thải ra ước tính 1126 tấn chất thải rắn. Riêng CTNH
là 507 tấn chiếm 45% trong đó 260 tấn chất thải chứa kim loại nặng; 103 tấn
chất ăn mòn; 69 tấn chất dễ cháy; 51 tấn chất khó phân huỷ và 24 tấn các
loại khác.

- Mỗi năm ngành công nghiệp Điện và Điện tử ước tính thải ra 1855
tấn chất thải trong đó có 742 tấn CTNH chiếm 40%. Trong đó, có 95 tấn bã
thải có kim loại nặng; 143 tấn chất ăn mòn; 96 tấn chất dễ cháy; 237 tấn chất
khó phân huỷ và 171 tấn chất thải nguy hại khác.

- Ngành công nghiệp hoá chất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ước tính mỗi
năm thải ra 106 tấn chất thải rắn, riêng CTNH là 39.16 tấn chiếm khoảng
37% bao gồm: 11 tấn chất dễ cháy; 6.16 tấn bã thải chứa kim loại nặng; 1.98
tấn chất ăn mòn; 5.94 tấn chất thải hữu cơ 9.68 tấn chất thải khó phân huỷ;
4,4 tấn chất thải nguy hại khác.

- Ngành công nghiệp may, dệt nhuộm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
(không tính các cơ sở nằm trong làng nghề dệt nhuộm) mỗi năm ước tính thải
ra 5200 tấn chất thải rắn, riêng CTNH là 364 tấn chiếm khoảng 7% bao gồm:
9,2 tấn bã thải có kim loại; 3,8 tấn chất ăn mòn; 263 tấn phế thải dầu mỡ, dễ
cháy; 16,18 tấn chất dễ phân huỷ; 52,12 tấn chất khó phân huỷ; 19,7 tấn chất
thải nguy hại khác.

- Làng nghề dệt tẩy nhuộm và sản xuất tơ tằm thải ra 517 tấn chất thải
rắn, riêng CTNH là 181 tấn, chiếm khoảng 35% bao gồm: 2,4 tấn bã thải có
kim loại; 24,4 tấn chất dễ phân huỷ; 3,3 tấn chất ăn mòn; 33.3 tấn chất dính
dầu mỡ, chất dễ cháy; 76,8 tấn chất thải khó phân huỷ; 40,8 chất thải nguy
hại khác.

- Ngành công nghiệp giấy ( không tính những cơ sở nằm trong khu vực
làng nghề) mỗi năm thải ra 1057 tấn chất thải rắn. Riêng CTNH là 73.8 tấn chiếm
7 %, trong đó có 1.35 tấn chất thải có kim loại; 38.25 tấn chất ăn mòn; 15.5 tấn
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 59 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

chất dễ cháy; 2.7 tấn chất khó phân huỷ; và 16.2 tấn các loại chất thải nguy hại
khác.

- Làng nghề sản xuất giấy Phú Lâm và Phong Khê: Hai làng nghề này
mỗi năm ước tính thải ra 5328 tấn chất thải rắn. Riêng chất thải nguy hại là
373 tấn chiếm 7% bao gồm: 7 tấn bã thải có kim loại; 165 tấn chất ăn mòn;
106 tấn chất dễ cháy, 16 tấn chất khó phân huỷ 79 tấn chất thải nguy hại khác.

- Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh mỗi
năm thải ra khoảng 1868 tấn chất thải rắn, riêng CTNH là 840 tấn chiếm 45%
trong đó có 6 tấn bã thải chứa kim loại nặng; 150 tấn chất ăn mòn; 40 tấn chất
dễ cháy; 141 tấn chất thối rữa; 497 tấn chất dễ phân huỷ và 6 tấn chất thải nguy
hại khác.

- Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, nhựa và chất dẻo thải ra
khoảng 897 tấn chất thải rắn. Riêng chất thải nguy hại là 174 tấn chiếm 19.4%,
trong đó có 6 tấn chất thải có chứa kim loại nặng, 24 tấn chất ăn mòn, 92 tấn chất
dễ cháy, 14 tấn chất khó phân huỷ và 38 tấn các loại chất thải nguy hại khác.

- Làng nghề Đồng Kỵ có khoảng 72000 lao động tại địa phương và hơn
3000 lao động từ nơi khác đến. Ước tính, mỗi năm làng nghề Đồng Kỵ thải ra
một lượng chất thải công nghiệp là 7783 tấn chất thải rắn. Riêng CTNH là 852
tấn chiếm 11%, trong đó có 10,2 tấn chất thải có kim loại nặng; 25,5 tấn chất ăn
mòn; 357 tấn chất dễ cháy 275,7 tấn chất khó phân huỷ và 183,6 tấn các chất
khác.

- Các cơ sở dịch vụ sửa chữa ô tô xe máy trên địa bàn tỉnh ước tính thải
ra 202 tấn chất thải rắn, riêng CTNH là 81 tấn chiếm 40%. Trong tổng CTNH
có 2 tấn bã thải có kim loại; 38 chất ăn mòn; 21 tấn chất dễ cháy; 1 tấn chất
hữu cơ; 3 tấn chất vô cơ, 15 tấn chất khó phân huỷ và 1 tấn các loại chất thải
khác.

- Ngành y tế: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 7 bệnh viện tuyến
tỉnh, 8 trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa cấp huyện, 14 phòng khám đa khoa
dân lập và công lập và 126 trạm y tế xã phường.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 60 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 4.1: Danh sách các bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa

Số GB
Tên bệnh viện Địa điểm hiện nay
2005
Tổng số gường bệnh 2480
Tổng số cơ sở y tế 147 cơ sở
Các bệnh viện tuyến tỉnh 890
1 BV đa khoa Bắc Ninh Bồ Sơn, xã Võ Cường 480
2 BV Y học cổ truyền Vũ Ninh, TX Bắc Ninh 100
3 BV Điều dưỡng PHCN Vũ Ninh, TX Bắc Ninh 70
4 BV Lao - Bệnh phổi Vũ Ninh,TX Bắc Ninh 60
5 BV Tâm thần Đồi Búp Lê, Thị Cầu, 100
6 BV.Phong - Da liễu Hoà Long, h.Yên Phong 60
7 BV phòng chống bệnh mắt Vũ Ninh, tx Bắc Ninh 20
Bệnh viện Quân y 110 300
Các trung tâm y tế 480
1 TTYT huyện Gia Bình Xã Đông Cứu 50
2 TTYT huyện Từ Sơn Xã Tân Hồng 50
3 TTYT h.Yên Phong Thị trấn Chờ 70
4 TTYT h.Thuận Thành Xã Gia Đông 80
5 TTYT huyện Tiên Du Thị trấn Lim 50
6 TTYThuyện Quế Võ Thị trấn Phố Mới 70
7 TTYT Tx Bắc Ninh (1.PKĐK Niềm xã, Thị xã Bắc
2đội YTDP, 1 Đội Ninh
BVSKBMTE)
8 TTYT huyện Lương Tài
Phòng khám đa khoa
PKĐK khu vực 14 phòng khám
Các trạm y tế 126 trạm
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn 630 GB
(Số liệu do Sở Y tế cung cấp).
Chất thải y tế được chia thành 5 chủng loại khác nhau: Chất thải lâm sàng;
chất thải phóng xạ; chất thải hoá học; các bình chứa khí có áp suất lớn và
chất thải sinh hoạt.
Chất thải lâm sàng: gồm 5 nhóm
Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn như vật liệu thấm máu, dịch bài tiết của
người bị bệnh

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 61 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Nhóm B: các vật sắc nhọn bao gồm bơm kim tiêm,lưỡi cán dao mổ, mảnh
thuỷ tinh vỡ hay tất cả các vật liệu gây chọc thủng
Nhóm C: chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các phòng TN
Nhóm D: dược phẩm quá hạn, bị nhiễm khuẩn hoặc các loại thuốc gây độc
tế bào
Nhóm E: các mô và cơ quan người, động vật bao gồm các mô của cơ thể
dù nhiễm khuẩn hay không, các phần của cơ thể sau khi phẫu thuật loại bỏ và
các sản phẩm dính máu và dịch cơ thể.
Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ sinh ra tại các cơ sở y tế từ các hoạt động chuẩn đoán định
vị khối, hoá trị liệu và nghiên cứu phân tích dịch mô cơ thể. Chất thải phóng xạ
tồn tại dưới cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí

Dạng rắn bao gồm vật liệu sử dụng trong xét nghiệm chuẩn đoán, điều trị
như ống tiêm, bơm kim tiêm, chai lọ đựng hoá chất phóng xạ…
Dạng lỏng bao gồm dung dịch có chứa chất phóng xạ phát sinh trong quá
trình chuẩn đoán xét nghiệm như chất bài tiết của người bệnh hay nước súc
rửa các dụng cụ có chứa chất phóng xạ…
Dạng khí gồm các chát khí dùng trong lâm sàng, các khí thoát ra từ các
kho chứa chất phóng xạ…
Chất thải hoá học
Chất thải hoá học phát sinh chủ yếu từ các hoạt động thí nghiệm, xét
nghiệm…có thể chia thành 2 loại chủ yếu sau:

Chất thải hoá học nguy hại: có đặc tính như gây độc, ăn mòn, dễ cháy
hoặc có phản ứng gây độc gen làm biến đổi vật liệu di truyền bao gồm:
formandehyt, chất quang hoá học, các dung môi, oxit ethylen, các chất hoá
học hỗn hợp
Các bình chứa khí có áp suất: Như bình đựng oxy, CO2, bình gas...
Các bình này dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt vì vậy phải thu gom riêng.
Chất thải sinh hoạt:Bao gồm chất thải phát sinh từ các buồng bệnh, hành
lang, nhà kho, nhà ăn và các loại rác thực vật
=> Căn cứ vào các phân loại ở trên có thể thấy chất thải bệnh viện gồm 2
thành phần: không độc hại - chiếm gần 77.4% tổng chất thải bệnh viện;
thành phần chất thải độc hại chiếm 22.6%. Mỗi năm ngành y tế tỉnh Bắc
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 62 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Ninh thải ra khoảng 138.6 tấn CTNH. Lượng mỗi loại CTNH và phương
pháp xử lý được thể hiện trên Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Khối lượng chất thải nguy hại ngành y tế tỉnh Bắc Ninh.
Khối lượng Dự kiến
TT Loại chất thải nguy hại (Tấn/năm) phương
pháp xử lý
1 Đồ nhựa như : chai nhựa PVC, PE, PP, 48.5 Đốt
bơm tiêm, dây truyền máu, hộp đựng...
2 Bông băng, gạc 45.7 Đốt
3 Đồ kim loại: Vỏ hộp kim loại, kim 18.5 Đóng rắn
tiêm, ống tiêm, dao mổ
4 Chai lọ thuỷ tinh, xylanh thuỷ tinh 15.5 Đóng rắn
5 Máu, những loại dịch tiết, động vật làm 10.4 Chôn lấp
thí nghiệm, các bệnh phẩm.
Cộng 138.6
- Chất thải sinh hoạt: Tổng lượng chất thải sinh hoạt của tỉnh Bắc Ninh
ước tính là 183.429 tấn/năm. Trong đó có khoảng 804 tấn chất thải nguy hại.
3. Xử lý chất thải rắn
* Hiện trạng thu gom và vận chuyển
Nhìn chung rác thải không được phân loại tại nguồn mà được thu lẫn lộn
sau đó được vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo báo cáo của Công ty Môi
trường và Công trình Đô thị thành phố Bắc Ninh: Tổng lượng thu gom chất
thải phát sinh trên địa bàn thành phố mới chỉ đạt 80%- 85%. Còn ở các huyện
tỷ lệ này chỉ đạt 40% - 60%. Công nghệ thu gom và vận chuyển còn đang ở
mức thấp với các phương thức hỗn hợp:
- Rác đường, từ các công trình công cộng được thu gom theo phương
thức thủ công, công nhân dùng chổi quét sau đó xúc lên các xe đẩy tay để đưa
ra các điểm cẩu.
- Rác từ các hộ gia đình được thu gom bằng các xe đẩy tay hoặc các xe
thu gom chạy theo các tuyến đã định sẵn.
- Chất thải từ bệnh viện, trung tâm buôn bán và các khu công nghiệp
được thu gom và vận chuyển theo phương thức ký hợp đồng riêng với từng
đơn vị.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 63 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

* Xử lý và tiêu huỷ chất thải


Hầu hết rác thải được chôn tại các bãi chôn lấp tự nhiên. Ở một số cụm
công nghiệp và khu vực làng nghề vẫn tồn tại nhiều bãi rác tự phát không
theo qui định mà do người dân đổ trộm. Tỷ lệ thu hồi các chất có khả năng tái
chế và tái sử dụng như nilon, giấy vụn, kim loại, nhựa, thuỷ tinh được công
nhân Môi trường trong quá trình thu gom rác lựa chọn để thu hồi. Khi về đến
bãi thải, rác thải lại được đội quân “đồng nát” lựa chọn để tái thu hồi một lần
nữa. Tỷ lệ thu hồi các chất từ nguồn phát sinh đến bãi chôn lấp tương đối cao,
tuy nhiên hoạt động thu gom các chất có thể tái sử dụng hoàn toàn do tự phát
và không có tổ chức quản lý.
Phương pháp xử lý hiện nay còn đơn giản, thủ công. Chất thải nguy hại, y
tế, công nghiệp đang được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt.
Hầu hết các bãi rác không hợp vệ sinh, không có lớp chống thấm ở dưới
đáy và thành ô chôn lấp.
Các chất thải độc hại từ các bệnh viện và các hoạt động công nghiệp gần
như không được xử lý trước khi xả ra bãi chôn lấp.
Trên toàn tỉnh Bắc Ninh, bãi chôn lấp lớn nhất hiện nay là bãi rác Đồng
Ngo. Theo qui hoạch đô thị thì Bãi chôn lấp này nằm trong khu đô thị mới, lại
nằm ở hướng gió chính thổi vào trung tâm đô thị, do vậy nó sẽ không còn phù
hợp.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 64 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

CHƯƠNG V
MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP

1. Tình hình sử dụng đất

Theo Nguồn số liệu: Kiểm kê đất 1/1/2005 của Sở Tài nguyên - Môi
trường Bắc Ninh, diện tích các loại đất chính trên toàn tỉnh là: 82.271,1 ha
- Ðất nông nghiệp: diện tích 47.017,9 ha (chiếm 57,15%)
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: diện tích 4.981,7 ha (chiếm 6,05%)
- Ðất lâm nghiệp: diện tích 607,3 ha (chiếm 0,74%)
- Ðất chuyên dùng: diện tích 13.836,8 ha (chiếm 16,82%)
- Ðất ở: diện tích 9.517,4 ha (chiếm 11,57%)
- Ðất chưa sử dụng: diện tích 668,7 ha (chiếm 0,81%)
2. Tình hình ô nhiễm đất
Trong quá trình canh tác và sản xuất nông nghiệp để cây trồng cho năng
suất cao thì con người đã vô tình đưa vào đất một lượng lớn các chất ô nhiễm
như : Cu, Zn, Cd, Pb, hoá chất bảo vệ thực vật,… Chúng tồn tại dưới dạng các
chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây như phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ.
Năm 2007, Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường Bắc Ninh đã tiến
hành 2 đợt quan trắc chất lượng môi trường đất trên địa bàn tỉnh. Kết quả
được trình bày ở các bảng sau:

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 65 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

Bảng 5.1: Kết quả quan trắc chất lượng đất đợt I (Tháng 7/2007)
STT Chỉ tiªu pH Fe Al Cu Pb Zn Cd P P di
VÞ trÝ (pp (pp (ppm) (ppm) (ppm) (ppm) tæn ®éng
m) m) g (ppm)
(pp
m)
1 Bïn t¹i cèng th¶i CCN M¶ ¤ng 6,4 0,02 0,36 12,27x1 1300,03x 1074,71x kph® 100 25
9 4 0-3 10-3 10-3
2 Bïn t¹i m¬ng tho¸t níc th¶i cña KCN 6,7 0,00 0,54 17,72x1 kph® 720,23x1 81,81x1 50 < 0,5
QuÕ Vâ 2 6 0-3 0-3 0-3
3 Bïn t¹i cèng V¹n An - Thµnh phè B¾c 6.9 0.00 1.89x10
0.72 kphđ 1.81x10-3 kphđ 300 12.5
Ninh 4 6 -3

4 Bïn t¹i cèng th¶i CCN Kh¾c NiÖm - 7.0 0.00 16.15x1 35.72x10- 0.18x10
0.36 2500x10-3 150 12.5
Tiªn Du 5 4 0-3 3 -3

5 Bïn t¹i cèng th¶i CCN §¹i B¸i - Gia 6.6 0.00 14.09x1 18.41x10- 2750.1x1
0.54 kphđ 110 12,5
B×nh 0 2 0-3 3
0-3
6 Bïn t¹i hå §ång TrÇm - TP B¾c Ninh 7.1 0.00 89007.1x
0.45 kphđ kphđ kphđ 50 25
2 2 10-3
7 Bïn t¹i cèng th¶i lµng nghÒ V¨n M«n 6.8 0.00 79.80x1 5110.1x1 1989.17x
0.54 kphđ 200 25
4 2 0-3 0-3 10-3
8 Bïn t¹i cèng th¶i CCN Lç Xung - §×nh 6.6 0.00 1300x1 500.1x10- 428.45x1
0.81 kphđ 100 25
B¶ng 9 2 0-3 3
0-3
9 Bïn t¹i hå Thµnh - TP B¾c Ninh 7.0 0.00
0.45 kphđ kphđ kphđ kphđ 50 25
5 2
10 Bïn t¹i cÇu TÊn Bµo - §ång Kþ 1600x1 22580x10
6.8 22.5 0.9 2000x10-3 kphđ 350 25
0-3 -3

TCVN 7209/1995 (IV) - - - 100 300 300 10 - -


Bảng5.2: Kết quả quan trắc chất lượng đất đợt II (Tháng 11/2007)
STT Chỉ tiªu pH Fe Al Cu Pb Zn Cd P P di
VÞ trÝ (pp (pp (ppm) (ppm) (ppm) (ppm) tæng ®éng
m) m) (ppm) (ppm)

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 66 -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2007

1 Bïn t¹i cèng th¶i CCN M¶ ¤ng 0.00 104.54x10- 3200.1x1


1.36 2000x10-3
6.9 kphđ 50 25
2 3
0-3
2 Bïn t¹i m¬ng tho¸t níc th¶i cña KCN QuÕ 6.3 0.00 2.88 4.12x10-3 kph® kph® 32.93x10 100 <0.5
Vâ 2 -3

3 Bïn t¹i cèng V¹n An - Thµnh phè B¾c 0.00 20.03x10- 7.93x10-
Ninh 6.4 0.68 kph® kph® 150 12.5
2 3
3
4 Bïn t¹i cèng th¶i CCN Kh¾c NiÖm - Tiªn 0.00 13.15x10- 140.09x10-
6.5 1.8 1800x10-3 kph® 50 25
Du 4 3 3

5 Bïn t¹i cèng th¶i CCN §¹i B¸i - Gia B×nh 6.5 0.00 14.58x10- 186.95x10- 2530.1x1
1.8 kph® 50 37.5
6 2 3 3
0-3
6 Bïn t¹i hå §ång TrÇm - TP B¾c Ninh 6.8 0.00 7307.1x1 kph®
2.16 kph® kph® 50 25
2 0-3
7 Bïn t¹i cèng th¶i lµng nghÒ V¨n M«n 6.8 0.00 20.1 351.11x1 28300.1x1 30500x10 21.20x10
50 25
2 6 0-3 0-3 -3 -3

8 Bïn t¹i cèng th¶i CCN Lç Xung - §×nh 0.00 19.03x10- 3504.5x1 15.09x10
B¶ng 6.9 1.44 700.3x10-3 50 25
2 3
0-3 -3

9 Bïn t¹i hå Thµnh - TP B¾c Ninh 7.1 0.00 2.7 kph®


kph® kph® kph® 50 12.5
2
10 Bïn t¹i cÇu TÊn Bµo - §ång Kþ 6.8 23.0 0.9 1500x10-3 22610x10-3 1900x10-3 kph® 50 100
TCVN 7209/1995 (IV) - - - 100 300 300 10 - -

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh - 67 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007

* Ghi chú:
- Kphđ: Không phát hiện được; (-): Không xác định
- TCVN 7209/1995 (III): Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất sử dụng
cho mục đích công nghiệp.
* Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy: giá trị các thông số quan trắc đều nằm trong giới
hạn cho phép của tiêu chuẩn TCVN 7209/1995 (III): giới hạn tối đa cho phép của
kim loại nặng trong đất sử dụng cho mục đích công nghiệp.
3. Tình hình sử dụng phân hóa học và thuốc BVTV trong nông nghiệp
* Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh:
Sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh chủ yếu là thâm canh cây lúa,
ngoài ra còn thâm canh các loại rau đậu, khoai, lạc, đỗ. Hệ số sử dụng ruộng đất
là 2.09. Trong những năm qua, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, trên
1 ha đất canh tác người nông dân liên tục làm tăng sản lượng. Vì vậy việc sử
dụng hoá chất bảo vệ thực vật cũng tăng theo cả về lượng lẫn chủng loại.
Hiện nay, toàn tỉnh có 130 cửa hàng bán HCBVTV và các cửa hàng này
hầu hết đều có kho chứa nhỏ thuốc BVTV. Theo số liệu cung cấp của Chi cục
BVTV cung cấp, tính trung bình cho 1 năm ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh sử
dụng hết 120 - 160 tấn HCBVTV/120.000 ha đất canh tác. Trong đó thuốc trừ
sâu chiếm 68.33 - 82.20%; thuốc trừ bệnh chiếm từ 12.60 - 15.50%, thuốc trừ cỏ
chiếm 3.30 -11.90%. Tại các vùng thâm canh như Hoà Đình, Vũ Ninh,... lượng
thuốc bảo vệ thực vật và phân hoá học sử dụng còn cao gấp 3 - 5 lần các vùng
trồng lúa. Các loại thuốc trừ sâu được nông dân dùng phổ biến là: pandan,
basulin, hirosantox,...có chiều hướng tăng chậm về số lượng và giảm dần tỷ lệ so
với tổng lượng thuốc BVTV đã được sử dụng: Các loại thuốc trừ cỏ, thuốc diệt
chuột và các thuốc khác hiện được sử dụng với số lượng ngày càng tăng. Các
nhóm thuốc chính thuộc nhóm clo hữu cơ không còn xuất hiện trên thị trường,
các nhóm lân hữu cơ chiếm khoảng 10% thị trường, nhóm cacbanat chiếm 10%
thị phần HCBVTV và 70% là các loại thuốc tổng hợp (thuốc có đặc tính sinh
học, thân thiện với môi trường), 10% còn lại là các loại khác như các thuốc trừ
nấm: fusion, valiđacin.
Về cơ chế chung, thuốc BVTV từ các công ty trung ương cấp cho các tỉnh
qua Chi cục BVTV tỉnh và tỉnh phân bổ đến các trạm, huyện và xuống các hợp
tác xã. Thực tế, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, thuốc BVTV được các công ty trung
ương cung ứng đến tận các đại lý bán thuốc cấp 1 mà không phải qua khâu trung
gian là Chi cục BVTV. Sau đó các đại lý tự phân cấp các chi nhánh con của
Cơ quan thực hiện : Trạm Quan trắc và Phân tích Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 68 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
mình về các huyện, xã. Chi cục chỉ quản lý số lượng, chủng loại thuốc của các
đại lý được nhà nước cho phép bán và không nằm trong danh mục thuốc cấm.
Hiện nay, lượng thuốc được cung cấp qua các công ty trung ương chỉ đáp ứng
60% nhu cầu thị trường, 40% nhu cầu còn lại là do nhập lậu. Do vậy trên thị
trường còn có nhiều loại thuốc trong danh mục cấm sử dụng.

Các tác động của thuốc đến môi trường thường làm gây ô nhiễm tức thời
tới nguồn nước thải và không khí tại thời điểm phun (vì hầu hết các loại thuốc
BVTV được sản xuất bây giờ đều có thời gian phân huỷ lâu nhất là 15 ngày kể
từ ngày phun lên cây trồng.
Các triệu chứng lâm sàng đối với người trực tiếp phun thuốc là: có biểu
hiện nhiễm độc nhẹ như: mỏi mệt, ngứa, bỏng rát, chảy nước mũi, đỏ mắt….
chiếm 15 - 17%. Biểu hiện nhiễm độc nặng không có. Theo số liệu của Viện Y
học lao động và Vệ sinh môi trường, các triệu chứng hay gặp nhất là nhức đầu
(41-64%), chóng mặt (26-51%),, suy nhược (28-61%), rối loạn thần kinh trung
ương (37-52%). Theo số liệu thống kê của Trung tâm y tế dự phòng Bắc Ninh
thì tính từ năm 2003 đến nay trên địa bàn tỉnh có 22.2% tổng số các vụ ngộ độc
thực phẩm là do hoá chất thuốc bảo vệ thực vật.
* Tình hình lưu giữ hoá chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh:

Cơ quan thực hiện : Trạm Quan trắc và Phân tích Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 69 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
TỔNG HỢP KHO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

TT TÊN KHO DIỆN THỜI GIAN TÌNH TRẠNG KHOẢNG CÁCH CẢM QUAN
TÍCH LƯU TRỮ KHO HIỆN TẠI TỚI KHU DÂN CƯ
(m2) (năm) (m2)
I Thành phố Bắc Ninh
1 Xã Võ Cường (5)
1 HTX N2 thôn Xuân Ổ A (I) 80 13 Kho chưa bị dỡ bỏ 50 Không mùi
2 HTX N2 Thôn Xuân ổ A (II) 70 13 Kho chưa bị dỡ bỏ 5 Không mùi
3 Trạm vật tư nông nghiệp 1960 29 Không còn, là bãi đất 2 Không mùi
trống
4 Thôn Khả Lễ 50 11 Không còn 20 Không mùi
5 Thôn Hoà Đình 15 13 50 Không mùi
2 Xã Hạp Lĩnh (3)
1 HTX Trần Sơn - thôn Trần 30 19 Nhà dân Trong khu dân Không mùi
2 Ấp oong của HTX Tiên Ất - thôn 30 11 Vườn nhà ông Trong khu dân cư Không mùi
Ất Trần Tất Hùng
3 Kho Tiên Xá (đội 2) - thôn Tiên Xá 60 24 Bãi đất trống trong khu Không mùi
đất hội trường thôn
3 Phường Kinh Bắc Không
4 Phường Suối Hoa có
5 Phường Thị Cầu
6 Xã Kim Chân
7 Phường Đáp Cầu
8 Phường Vệ An
9 Xã Vân Dương
10 Phường Vũ Ninh
11 Phường Tiền An
12 Phường Ninh Xá
13 Phường Đại Phúc
14 Xã Vạn An

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 70 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
15 Hoà Long
16 Khúc Xuyên
17 Phong Khê
18 Nam Sơn
19 Khắc Niệm
Tổng: 8 kho 2295 TB: 16 năm
II Huyện Thuận Thành
20 Xã Ngũ Thái (5)
1 Kho tinh dầu Thôn Cửu Yên 360 25 Thuộc khu nhà ở của gia Không mùi
đình ông Khiết
2 Thôn Đồng Ngư 100 25 Khu đất nhà văn hoá Không mùi
thôn Đồng Ngư
3 Thôn Bùi Xá 150 25 Nhà văn hoá thôn Bùi Không mùi

4 Thôn Liễu Ngạn 100 25 Phía Tây sân kho (nhà Không mùi
văn hoá thôn) gần gia
đình nhà ông Tuyên,
ông Soát
5 Kho Đình Làng, thôn Cửu Yên 360 25 Trường mẫu giáo thôn Không mùi
Cửu Yên
21 Xã Song Hồ (2)
1 Kho HTX thôn Đông Khê 24 10 Nhà dân Trong khu dân cư Không mùi
2 Kho HTX Hồ Tháp - khu chăn nuôi 24 18 Trang trại 500 Không mùi
Hồ Tháp cũ
22 Xã Song Liễu (2)
1 Kho chùa Liễu Khê 200 10 Sân thể thao bóng 20 Không mùi
chuyền
2 Kho Ngọc Lâm 200 15 Trong khu đất gia đình Không mùi
ông Sái Văn Hồng
23 Xã Ninh Xá (3)
1 Kho thôn Thủ - Ninh Xá 42 14 Sân hội trường 15 Không mùi
2 Kho HTX Kênh Dành 10 19 Trong khu đất gia đình Không mùi

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 71 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
ông Hanh
3 Kho HTX Hoàng Trạm 80 19 Bãi xếp gạch 15 Không mùi
24 Xã Gia Đông (3)
1 Kho trung tâm của xã 70 10 Vườn cây, ao cá 500 Không mùi
2 Kho và cửa hàng phố Khám 60 4 Khu dân cư Trong khu dân cư Không mùi
3 Kho 2 - Tân Á của HTX 20 4 Khu dân cư Trong khu dân cư Không mùi
25 Xã Thanh Khương (2)
1 Kho khu tư liệu thôn Khương Tự 100 10 Trường học Giáp khu dân cư Không mùi
2 Kho trung chuyển - thôn Khương 60 5 Đã phá bỏ 500 Không mùi
Tự
26 Xã Nguyệt Đức (1)
1 Kho Nguyệt Đức 50 15 Trong khuôn viên của 200 Không mùi
trường THCS Nguyệt
Đức
27 Xã Xuân Lâm (3)
1 Kho HTX Xuân Lâm - thôn Đa 30 11 Ruộng lúa của thôn Đa 500 Không mùi
Tiện Tiện
2 Kho đội giống Đồng Sài – thôn Xưởng cơ khí Quyết 500 Không mùi
Xuân Lê Vang
3 Kho khu Đồng Vân - thôn Doãn Hạ Ao cá 200
28 Xã Trí Quả (1)
1 Khu Chợ Dàn 40 10 Nhà máy nước sạch số 2 10 Không mùi
29 Thị trấn Hồ (4)
1 Ấp Đông Côi 70 5 Kho cũ 30 Không mùi
2 Lẽ Đông Côi 30 15 Dân đang ở Không mùi
3 LT Nam 30 10 Không mùi
4 Cửa hàng bán thuốc Nguyễn Thị Không mùi
Hải
30 Xã Đại Đồng Thành (1)
1 Kho của xã 15 10 Lò gạch Không mùi
31 Xã Hà Mãn (1)

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 72 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
1 Kho thuộc đình Công Hà 24 10 trồng chuối Trong khu dân cư Không mùi
32 Xã Trạm Lộ (5)
1 Đền ba thôn Nghi An 15 Phá bỏ Trong khu dân
2 Kho đền Điếu thôn Đức Nhơn 15 Phá bỏ Khu dân
3 Sân kho thôn Ngọc Trì 15 Phó bỏ Nhà dân
4 Cổng chợ Chẹm thôn Ngọc Nội 15 Phá bỏ Nhà dân
5 Nhà kho thôn Thuận An 15 Phá bỏ Nhà dân
33 Xã Hoài Thượng
34 Xã Mão Điền
Không
35 Xã Đình Tổ

36 Xã An Bình
37 Xã Nghĩa Đạo
Tổng: 33 kho 2249 TB: 13 năm
III Huyện Tiên Du
38 Xã Minh Đạo (3)
1 Kho chống lụt, thôn Nghiã Chỉ 100 18 Trường mầm non Nghĩa Không mùi
Chỉ
2 Kho Cao Hải, thôn Nghĩa Chỉ 100 11 Nhà ông Nguyễn Công Không mùi
Tĩnh
3 Kho Gia Sen, thôn Từ Lệ 100 30 Nhà ông Hải Hạnh Không mùi
39 Xã Hiên Vân (2)
1 Kho thôn Kiều 40 20 100 Không mùi
2 HTX hợp nhất Kiều Na 30 27 trụ sở UBND xã Không mùi
40 Xã Việt Đoàn (6)
1 HTX thôn Long Vân 2000 18 bỏ hoang, một phần làm giáp khu dân cư Không mùi
nhà
2 Thôn Đông Sơn 40 Kho đang hoạt động trong khu dân cư Không mùi
3 Thôn Đại Tảo 30 30 Không mùi
4 Thôn Đông Ngẫy 30 11 bỏ hoang giáp khu dân cư Không mùi
5 Thôn Long Khám 50 5 hộ ông Tuỳ trong khu dân cư Không mùi
6 Thôn Liên Ấp 50 30 bãi đất hoang gần khu dân cư Không mùi

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 73 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
41 Xã Lạc Vệ (5)
1 Kho Núi Đất, thôn Xuân Hội 40 28 nhà dân trong khu dân cư Không mùi
2 Kho Hương Vận (Núi), thôn Hưng 80 28 nhà dân 10 Không mùi
Vận
3 Kho Đồng Chùa, thôn Hộ Vệ 300 24 Chùa thôn Hộ Vệ 10 Không mùi
4 HTX thôn Vệ Hương 320 33 nhà dân 2 Không mùi
5 Kho Mả Hương Vân, thôn Hương 600 25 nhà dân và đồi 1 Không mùi
Vân
42 Xã Nội Duệ (4)
1 Kho thôn Duệ Khánh 20 10 khu đất nhà ông Nguyễn Không mùi
Văn Giao
2 Kho xóm Đông, Đình Cả 15 15 khu đất gia đình ông bà Không mùi
Minh Loan
3 Kho xóm Giữa thôn Đình Cả 15 7 khu đất gia đình anh Không mùi
Nguyễn Đình Túc
4 Kho thôn Lộ Bao 8 15 khu đất trường mẫu giáo Không mùi
thôn
43 Xã Phú Lâm (5)
1 Kho đình làng, thôn Đông Phú 70 19 Đình làng thôn Đông Không mùi
Phú
2 Kho đình làng thôn Vĩnh 30 5 đình làng thôn Vĩnh Không mùi
3 Kho Đầm làng Tam Tảo 150 25 trong khu đất gia đình Không mùi
ông bà Trường Sáu
4 Kho Hâu Bần, đình làng Tam Tảo 60 12 đình làng thôn Tam Tảo Không mùi
5 Kho giữa làng Tam Tảo 24 12 khu đất gia đình ông Không mùi
Tùng
44 Thị trấn Lim (2)
1 Kho đồi Lim 700 kho đổ nát, không còn 100 Không mùi
hoạt động
2 Kho gần khu vực ga Lim 200 kho đã bị san lấp 30 Không mùi
45 Xã Tân Chi (2)
1 HTX thôn Chi Hồ 20 19 nhà dân trong khu dân cư Không mùi

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 74 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
2 HTX thôn Chi Đống 35 20 nhà dân trong khu dân cư Không mùi
46 Xã Phật Tích (1)
1 Kho bà Khảm, thôn Phật Tích 306 16 một phần là nhà dân, trong khu dân cư Không mùi
một phần bỏ hoang
47 Xã Tri Phương (6) Không mùi
1 Kho 1 - đình thôn Lượng 24 8 khu trung tâm văn hoá 60 Không mùi
thôn Lượng
2 Kho 2 - thôn Giáo 20 8 khu đất của nhà thờ 10 Không mùi
3 Kho 3 - chùa thôn Cao Đình 30 7 chùa thôn Cao Đình 10 Không mùi
4 Kho 4 - khu sân kho thôn Đình 40 15 khu dãn dân thôn Đình 7 Không mùi
5 Kho 5 - chùa thôn Cao Đình 20 7 hộ dân Không mùi
6 Kho 6 25 10 trường mầm non 10 Không mùi
48 Xã Đại Đồng (4)
1 Đình Dương Húc 50 15 không còn 20 không mùi
2 Trường THCS xã 45 15 không còn không mùi
3 Xứ đồng chùa Điều 30 10 không còn 200 không mùi
4 Đầu xóm Nối 45 10 không còn 10 không mùi
49 Xã Liên Bão
Không
50 Xã Hoàn Sơn

51 Xã Cảnh Hưng
Tổng: 40 kho 6092 TB: 15 năm
IV Huyện Quế Võ
52 Xã Cách Bi (1)
1 Kho xóm 1, Từ Phong 720 20 là khu đất trống 10 Không mùi
53 Xã Việt Hùng (1)
1 Trạm BVTV huyện Quế Võ, thôn 35 8 đã thanh lý cho tư nhân 300 Không mùi
Lựa
54 Thị trấn Phố Mới (1)
1 Cty vật tư nông nghiệp Quế Võ, 18 đã phá, kinh doanh mặt 10 Không mùi
khu 3 hàng khác
55 Xã Đại Xuân (7)

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 75 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
1 Ngư Đại 30 5 Nhà dân Không mùi
2 Liễu Thượng 20 10 bỏ hoang 5 Không mùi
3 Vĩnh Thuỳ 20 15 Nhà dân Không mùi
4 Xuân Bình 15 Nhà mẫu giáo Có mùi
5 Xuân Hoà 25 15 Nhà dân Không mùi
6 Còng cối 40 15 Nhà xe tang Khu dân cư Không mùi
7 Liên Hạ 20 15 Nhà dân Không mùi
56 Xã Việt Thống
57 Xã Nhân Hoà
58 Xã Bằng An
59 Xã Phương Liễu
60 Xã Quế Tân
61 Xã Ngọc Xá
62 Xã Châu Phong
63 Xã Bồng Lai
Không
64 Xã Đào Viên

65 Xã Yên Giả
66 Xã Mộ Đạo
67 Xã Đức Long
68 Xã Hán Quảng
69 Xã Chi Lăng
70 Xã Phượng Mao
71 Xã Phù Lương
72 Xã Phù Lãng
Tổng: 10 kho 910 TB: 15 năm
V Huyện Yên Phong
73 Xã Yên Phụ (1)
1 Kho thuốc khu Núi BOS 100 đã san lấp, không còn 500 Không mùi
nền kho
74 Xã Long Châu (1)
1 Thôn Đại Chu 834 10 hội trường thôn còn mùi

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 76 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
75 Xã Văn Môn (5)
1 Thôn Quan Đình 20 11 Sân chùa 30 Không mùi
2 Thôn Quan Độ 24 11 Sân đình 30 Không mùi
3 Thôn Mẫn Xá 30 11 đường làng, quán 10 Không mùi
4 Thông Phù Xá 25 11 đầu sân bãi đình 20 Không mùi
5 Thôn Tiền 24 11 Đất dãn dân Nhà ở Không có
76 Xã Thuỵ Hoà (1)
1 Kho của xã 50 12 Trường cấp 1 xã Thuỵ khu dân cu không mùi
Hoà
77 Xã Trung Nghĩa (5)
1 Thôn Phù Lưu 100 10 khu công cộng 20 không mùi
2 Thôn Đông Mai 60 10 khu công cộng trong khu dân cư không mùi
3 Thôn Tân Trà 50 10 nhà dân trong khu dân cư không mùi
4 Thôn Ngô Nội 60 10 chùa làng 20 còn mùi
5 Thôn Ngô Nội 10 10 bãi hoang trong khu dân cư còn mùi
78 Xã Tam Giang
79 Xã Tam Đa
80 Xã Hoà Long
81 Xã Dũng Liệt
Không
82 Xã Yên Trung

83 Xã Hoà Tiến
84 Xã Đông Tiến
85 Xã Đông Phong
86 Xã Đông Thọ
Tổng: 13 kho 1387 TB: 11 năm
VI Huyện Từ Sơn
87 Xã Đồng Nguyên (1)
1 Kho Hả Chung, Vĩnh Kiều 400 12 Không mùi
88 Xã Phù Khê (1)
1 Thôn Đông, dọc TL 277 100 để nhà tang 200 có mùi
89 Xã Tam Sơn (1)

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 77 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
1 Kho vật tư nông nghiệp xóm Bắc 122 22 Bãi trống 20 Có ảnh
Tự hưởng
90 Xã Đình Bảng
91 Thị trấn Từ Sơn
92 Xã Hương Mạc
93 Xã Tương Giang Không
94 Xã Đồng Quang có
95 Xã Châu Khê
96 Xã Tân Hồng
97 Xã Phù Chẩn
Tổng: 3 kho 622 TB: 10 năm
VII Huyện Gia Bình
98 Xã Lãng Ngâm (1)
1 Kho của huyện 36.000 Nghĩa trang liệt sĩ trong khu dân cư Không mùi
99 Xã Cao Đức (1)
1 Khu vườn táo HTX Cao Đức 30 10 Nhà dân Trong khu dân cư Không mùi
100 Xã Thái Bảo (1)
1 Kho HTX xã 40 10 Sân vận động thôn Vạn 15
Ty
101 Xã Nhân Thắng (6)
1 Thôn Cẩm Xá 28 20 Nhà dân Trong khu dân cư Không mùi
2 Thôn Cẩm Xá 24 20 Nhà dân Trong khu dân cư Không mùi
3 Thôn Hương Triện 40 20 đất trống 2 Không mùi
4 Thôn Cầu Đào 44 20 Nhà dân Khu dân cư Không mùi
5 Thông Khoái Khê 30 10 Nhà dân Khu dân cư Không mùi
6 Kho của xã 100 20 Trụ sở UBND xã Khu dân cư Không mùi
102 Xã Vạn Ninh (1)
1 Kho của xã 40 20 kho bỏ trống 50 không mùi
103 Xã Đại Lai Không
104 Thị Trần Gia Bình có
105 Xã Quỳnh Phú

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 78 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
106 Xã Xuân Lai
107 Xã Giang Sơn
108 Xã Song Giang
109 Xã Bình Dương
110 Xã Đông Cứu
111 Xã Đại Bái
Tổng: 10 kho 36376 TB: 12 năm
VIII Huyện Lương Tài
112 Xã An Thịnh (3)
1 Kho Cao Cường Tráng 70 30 Đất trống 1 Không mùi
2 Kho Ông Thuộc 50 20 Dân cư Không mùi
3 Kho An Phú 40 20 Khu văn hoá 10 Không mùi
113 Xã Lâm Thao (1)
1 Lâm Thao 100 10 khu dân cư Không mùi
114 Xã Tân Lãng (1)
1 Kho Ngọc Cục 25 10 Đất trống 100 Không mùi
115 Xã Trung Kênh
1 Kho của xã 3 1 trạm nước sạch Không mùi
116 Thị trấn Thứa
117 Xã Phú Hoà
118 Xã Mỹ Hương
119 Xã Quảng Phú
120 Xã Trừng Xá Không
121 Xã Lai Hạ có
122 Xã Trung Chính
123 Xã Minh Tân
124 Xã Bình Định
125 Xã Phú Lương
Tổng: 5 kho 288 TB: 15
năm
Tổng cộng cả tỉnh: 122 kho 50.219 TB: 12 -17 kho (14%) hiện giờ -05 kho

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 79 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
là bãi đất trống còn mùi
-105 kho (86%) hiện -117 kho
m2 năm đã xây dựng các công không còn
trình công cộng hoặc mùi
nhà dân
1. Tổng số xã điều tra: 125 xã
Trong đó:
- Số xã có kho chứa: 47 xã. Bao gồm:
+ Thành phố Bắc Ninh (2/19 xã): Võ Cường, Hạp Lĩnh
+ Huyện Thuận Thành (13/18 xã): Ngũ Thái, Song Hồ, Song Liễu, Ninh Xá, Gia Đông, Thanh Khương, Nguyệt Đức,
Xuân Lâm, Trí Quả, Thị trấn Hồ, Đại Đồng Thành, Hà Mãn, Trạm Lộ.
+ Huyện Tiên Du (11/14 xã): Minh Đạo, Hiên Vân, Việt Đoàn, Lạc Vệ, Nội Duệ, Phú Lâm, Thị trấn Lim, Tân Chi, Phật
Tích, Tri Phương, Đại Đồng.
+ Huyện Quế Võ (4/21 xã): Cách Bi, Việt Hùng, Thị trấn Phố Mới, Đại Xuân
+ Huyện Yên Phong (5/14 xã): Yên Phụ, Long Châu, Văn Môn, Thuỵ Hoà, Trung Nghĩa.
+ Huyện Từ Sơn (3/11 xã): Đồng Nguyên, Phù Khê, Tam Sơn
+ Huyện Gia Bình (5/14): Lãng Ngâm, Cao Đức, Thái Bảo, Nhân Thắng, Vạn Ninh
+ Huyện Lương Tài (4/14 xã): An Thịnh, Lâm Thao, Tân Lãng, Trung Kênh
2. Xã có số lượng kho nhiều nhất: Đại Xuân - Quế Võ (7 kho)
3. Thời gian lưu trữ lâu nhất (30 năm):
Gồm các kho: Gia Sen thôn Tử Lệ, xã Minh Đạo, huyện Tiên Du; kho thôn Đại Tảo, thôn Liên Ấp, xã Việt Đoàn, huyện
Tiên Du
4. Thời gian lưu trữ ngắn nhất (1 năm): kho xã Trung Kênh, huyện Lương Tài
5. Kho có diện tích lớn nhất (36.000 m2): Kho của huyện Gia Bình nằm trên địa bàn xã Lãng Ngâm

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 80 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007

CHƯƠNG VI
CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG

1. Tình hình thực hiện quyết định 64 của Thủ tướng chính phủ (QĐ số
64/2003/QĐ-TTg)
Ngày 22 tháng 4 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 64/2003/QĐ - TTg về việc Phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sửo gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong đó tỉnh Bắc Ninh có 05 cơ sở phải xử lý
triệt để ô nhiễm xong trong năm 2006 đó là: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Làng nghề
giấy Phong Khê; Bãi chôn lấp rác thải Đồng Ngo; Công ty Kính nổi Việt Nam;
Công ty TNHH Hoàng Long cụ thể như sau:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh: Cục Bảo vệ môi trường đã đầu tư thí
điểm mô hình xử lý nước thải cho Bệnh viện đa khoa tỉnh với tổng vốn đầu tư 2,8 tỷ
đồng. Đến nay, dự án đã hoàn thành phần xây dựng cơ bản và lắp đặt hệ thống thiết
bị kỹ thuật, tiến hành chạy thử. Khánh thành toàn bộ công trình và bàn giao vào
tháng 6/2007. Hiện nay, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh đã được Sở Tài nguyên
và Môi trường Bắc Ninh phối hợp với Cục Bảo vệ Môi trường giúp đỡ hoàn thiện
hồ sơ, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép rút khỏi danh sách Quyết
định 64.
- Bãi rác thải Đồng Ngo, thành phố Bắc Ninh: Bãi rác Đồng Ngo dự kiến sẽ
đóng cửa năm 2007. Do điều kiện Dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải tập
trung với quy mô trên 40 ha đất tại xã Phù Lãng, huyện Quế Võ chưa xây dựng
xong nên hiện nay, toàn bộ rác thải khu vực thành phố Bắc Ninh vẫn được tập trung
chôn lấp tại bãi rác thải Đồng Ngo.
- Làng nghề giấy Phong Khê: Hiện nay, trên địa bàn xã Phong Khê có 180 cơ
sở với hơn 200 dây chuyền sản xuất giấy các loại. Lưu lượng nước thải khoảng
4000-4500 m3/ngày đêm không được xử lý đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân trong lưu vực
sông Ngũ Huyện Khê.
- Lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề sản xuất
giấy Phong Khê (nằm trong Dự án: "Cải thiện chất lượng môi trường lưu vực
sông Ngũ Huyện Khê")

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 81 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007

- Công ty TNHH Hoàng Long: Công ty TNHH Hoàng Long hoạt động từ
năm 1995 trên địa bàn phường Đáp Cầu, thành phố Bắc Ninh với dây chuyền sản
xuất giấy vàng mã từ nguyên liệu tre, nứa. Hiện nay, do nhu cầu thị trường giảm,
tình hình kinh doanh của Công ty có thay đổi nên Công ty định hướng sản xuất,
kinh doanh loại hình sản phẩm mới.
- Công ty Liên doanh kính nổi Việt Nam: Công ty liên doanh kính nổi Việt
Nam hoạt động từ năm 1999 trên địa bàn xã Phương Liễu, huyện Quế Võ với công
suất 28.0000.000 m2 kính tiêu chuẩn/năm, nhiên liệu đốt là dầu FO. Hiện nay, Công
ty đang xúc tiến tìm nhà thầu lựa chọn công nghệ xây dựng hệ thống xử lý khí thải.
Vì vậy, việc thực hiện đúng tiến độ Quyết định 64 của Công ty sẽ không được bảo
đảm.
2-Ô nhiễm môi trường chính tại các làng nghề điển hình
2.1-Huyện Từ Sơn
-Làng nghề sản xuất thép Châu Khê: ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm
do chất thải rắn và chất thải nguy hại, ô nhiễm trầm tích
-Làng nghề Dệt nhuộm Tương Giang: ô nhiễm môi trường không khí (bụi,
tiếng ồn), ô nhiễm môi trường nước mặt.
2.2-Huyện Yên Phong
-Làng nghề tái chế nhôm Văn Môn: ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm
môi trường nước mặt, ô nhiễm do chất thải rắn và chất thải nguy hại.
-Làng nghề sản xuất rượu Đại Lâm-Tam đa, Làng nghề Vọng Nguyệt: ô
nhiễm môi trường không khí, môi trường nước mặt, môi trường nước ngầm.
2.3-Huyện Tiên Du
-Làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm: ô nhiễm môi trường không khí và môi
trường nước mặt.
-Làng nghề Sản xuất giấy tái chế Phú Lâm: ô nhiễm môi trường nước mặt,
nước ngầm và môi trường không khí
-Các khu vực sản xuất gạch thủ công tập trung: ô nhiễm môi trường không
khí .
2.4-Huyện Thuận Thành
-Làng nghề sản xuất vàng mã thuộc xã Song Hồ: ô nhiễm môi trường nước
mặt.
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 82 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007

-Làng nghề sản xuất đậu (thực phẩm) Trà Lâm: Ô nhiễm môi trường nước
mặt
-Các khu vực sản xuất gạch thủ công tập trung: ô nhiễm không khí
2.5-Huyện Gia Bình
-Làng nghề đúc đồng Đại Bái: ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi
trường nước mặt.
-Làng nghề sản xuất mây tre đan mỹ nghệ Xuân Lai: ô nhiễm môi trường
nước mặt, ô nhiễm môi trường nước ngầm.
-Các khu vực sản xuất gạch thủ công tập trung: ô nhiễm môi trường không
khí
2.6-Huyện Quế Võ
-Làng nghề sản xuất Gốm Phù Lãng: ô nhiễm môi trường không khí
-Các khu vực sản xuất gạch thủ công tập trung: ô nhiễm không khí
2.7-Huyện Lương Tài
-Doanh nghiệp sản xuất phôi thép Hưng Tài: ô nhiễm Môit rường không khí
và ô nhiễm môi trường nước mặt (dầu mỡ)
-Các khu vực sản xuất gạch thủ công tập trung: ô nhiễm môi trường không
khí
3-Ô nhiễm môi trường các dòng sông
-Sông Cầu: Ô nhiễm môi trường sông Cầu bởi dòng sông là nơi tiếp nhận
nguồn thải của hai bên bờ sông và lưu vực của các tỉnh: Bắc Cạn, Thái nguyên,
Vĩnh Phúc Bắc Giang, Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương
-Sông Ngũ huyện Khê: Ô nhiễm môi trường sông Ngũ huyện Khê vởi dòng
sông là nơi tiếp nhận các nguồn thải từ các làng nghề: Châu Khê, Đồng Quang, Văn
Môn, Phú Lâm, Phong Khê và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và các hộ gia đình
nằm hai bên bờ sông.
-Hệ thống các kênh tưới, tiêu nội đồng: Ô nhiễm môi trường nước mặt do thuốc
BVTV.
4- Thu phí nước thải công nghiệp

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 83 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007

Việc thực hiện thu phí nước thải công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được thực hiện từ tháng 8 năm 2004.
Các kết quả thu được như sau:
Triển khai đánh giá nước thải lần đầu đối với 110 cơ sở sản xuất trên địa bàn
tỉnh.
- Kết quả thu phí từ đầu năm 2007 đến hết ngày 12/11/2007 là: 165.443.770
đồng.
Những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện Nghị định 67: Đối với
các cơ sở sản xuất trong các làng nghề, việc thực hịên nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, đặc biệt làng nghề sản
xuất sắt thép Đa Hội, Châu Khê không có cơ sở nào nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp.
5- Môi trường nông nghiệp, nông thôn
5.1-Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt
5.2-Ô nhiễm môi trường mước mặt và nước ngầm do chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Biện pháp bảo vệ môi trường không hợp lý.
5.3-Ô nhiễm môi trường đất, nước trong sản xuất nông nghiệp do sử dụng
phân bón và thuốc trừ sâu không hợp lý, không tuân thủ đúng các quy trình kỹ
thuật .

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 84 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007

CHƯƠNG VII
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ & GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.Tình hình thực hiện, thi hành Luật BVMT và các VBPL về môi trường
Sau hơn 10 năm thực hiện và thi hành Luật Bảo vệ môi trường, các văn
bản pháp quy về bảo vệ môi trường một bộ phận nhân dân đã hiểu được tầm
quan trọng của vấn đề môi trường đối với cuộc sống. Nhưng để Luật môi trường
đi vào cuộc sống của nhân dân, nâng cao nhận thức về công tác BVMT, nâng
cao ý thức BVMT của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp cần triển khai các
hoạt động tuyên truyền phổ biến rộng rãi, cụ thể hóa các văn bản pháp luật phù
hợp với hoàn cảnh đặc thù của địa phương.
Sau khi Luật BVMT sửa đổi có hiệu lực từ 01/7/2006, Sở TNMT đã tiến
hành các hoạt động tuyên truyền, tập huấn triển khai Luật tới các sở, ban, ngành
của tỉnh, UBND các huyện, thành phố vào ngày 20/11/2006 và đã có công văn
yêu cầu UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức
các lớp tập huấn cho lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể thuộc huyện, thành phố;
lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, cán bộ, viên chức các xã, phường, thị trấn ;
Bí thư Chi bộ, trưởng các thôn, xóm, khu phố và các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn. Thời gian hoàn thành trong tháng 12/2006.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND các huyện, thành phố
tổ chức hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành
tại các huyện Tiên Du, Thuận Thành, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài và thành
phố Bắc Ninh với trên 1200 đại biểu là lãnh đạo các ban, ngành của huyện, Chủ
tịch UBND các xã và trưởng các thôn.
Việc tổ chức triển khai học tập, thi hành Luật Bảo vệ môi trường là nhiệm
vụ quan trọng của các cấp, các ngành, các tổ chức và mọi tầng lớp nhân dân
nhằm góp phần thực hiện tốt sự nghiệp Công nghiệp hoá-hiện đại hoá tỉnh Bắc
Ninh nhằm đảm bảo phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
2. Đánh giá chung về hoạt động BVMT
- Tổ chức QLMT
Kiện toàn bộ máy QLNN về lĩnh vực môi trường cấp tỉnh. Hiện nay, Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng Đề án nâng cấp phòng Quản lý môi trường
thành Chi cục Bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 85 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
CP ngày 23/5/2007 quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Đề án thành lập Chi cục Bảo vệ
môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh đã được phê duyệt tại
Quyết định số 142/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổng số cán bộ làm công tác quản lý môi
trường tính đến thời điểm tháng 3/2008 là 06 người.
Phòng TNMT các huyện, thành phố được thành lập từ tháng 4/2005. Mỗi
phòng có từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách về môi trường. Tuy nhiên, cán bộ phụ
trách về môi trường tại các huyện, xã hiện nay vẫn còn thiếu về số lượng và hầu
hết chưa được đào tạo đúng chuyên ngành nên chưa đáp ứng được khối lượng
công việc cần giải quyết.
Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường được thành lập theo Quyết định số 150/2005/QĐ-UB ngày 17/10/2005
của UBND tỉnh Bắc Ninh đã chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2006. Ngày
29/1/2008, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh đã ra Quyết định số 139/QĐ-UBND
về việc bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường,
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trưởng tỉnh Bắc Ninh. Tổng số cán bộ thuộc
Trung tâm tính đến tháng 3/2008 là 20 người.
* Cấp phép về môi trường
-Thẩm định và cấp 110 Quyết định phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh.
-Cấp 14 Xác nhận báo cáo hiện trạng môi trường đối với các cơ sở đang
hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh.
-Cấp 21 Thoả thuận môi trường cho các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn toàn tỉnh.
-Cấp 01 giấy Xác nhận hiện trạng môi trường đối với cơ sở lưu trú du lịch
theo Quyết định số 02/QĐ-BTNMT.
-Cấp 31 giấy Xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo Thông tư liên
tịch số 002/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30.8.2007 của Bộ Công thương và
Bộ Tài nguyên Môi trường.
-Cấp 23 Sổ đăng ký quản lý chất thải nguy hại dành cho chủ nguồn thải.
-Cấp 04 giấy phép thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại.
-Cấp 10 giấy phép thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải công nghiệp
không nguy hại.
-Cấp 07 giấy xác nhận thực hiện nội dung và Quyết định đánh giá tác động
môi trường.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 86 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
* Công tác kiểm tra định kỳ, kiểm tra trả lời đơn thư
-Tổ chức kiểm tra định kỳ 55 đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
-Kiểm tra phục vụ việc trả lời đơn thư và ý kiến của cử tri đối với các vấn đề
có liên quan đến: 03 cơ sở mạ kẽm thôn Song Tháp, xã Châu Khê; Nhà máy
phôi thép Hưng Tài; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Bắc Ninh; Công ty cổ
phần giấy Thuận Thành.
-Tiến hành thanh tra Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường và Luật Tài
nguyên Nước đối với 129 cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Cụm công
nghiệp xã Châu Khê, huyện Từ Sơn.
- Công tác quan trắc môi trường tại địa phương
Chương trình quan trắc môi trường định kỳ được tiếp tục thực hiện từ
năm 2004. Mục tiêu của chương trình quan trắc là đánh giá và theo dõi 5 dòng
thải công nghiệp đến môi trường tiếp nhận, các điểm trên hệ thống kênh nội
đồng và sông Ngũ Huyện Khê, đánh giá chất lượng môi trường không khí tại
các khu đô thị, khu vực làng nghề và các KCN. Năm 2006 và 2007, các điểm
quan trắc môi trường nước và không khí tiếp tục được mở rộng và bổ sung các
thông số nhằm đánh giá đúng hiện trạng chất lượng môi trường của tỉnh.
Tiến hành quan trắc chất lượng nước mặt và nước thải với 39 vị trí, quan
trắc tại 54 vị trí về chất lượng môi trường không khí.
Các kết quả quan trắc và phân tích chất lượng môi trường được cập nhật
theo từng quý phục vụ cho việc đánh giá diễn biến chất lượng môi trường các
khu vực và xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm đúng tiến độ với
chất lượng chuyên môn ngày càng có tính lôgic và chặt chẽ.
Công tác quan trắc tuân thủ tại các doanh nghiệp đã được phê duyệt ĐTM
hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường bước đầu đã đi vào nề nếp. Nhiều
doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đã chủ động tiến hành chương
trình quan trắc chất lượng định kỳ. Tuy nhiên, tình trạng quan trắc chống đối của
đa số các doanh nghiệp khi có sự nhắc nhở của cơ quan quản lý môi trường vẫn
còn tiếp diễn. Do vậy, cần có những chế tài xử phạt đối với những doanh nghiệp
không thực hiện nghiêm túc các cam kết về môi trường đảm bảo những chất thải
được kiểm soát và không gây ô nhiễm cho con người và hệ sinh thái.
Qua hơn một năm hoạt động, Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh đã được kiện toàn về tổ chức bộ
máy và trang thiết bị. Các kết quả quan trắc của Trạm là nguồn cung cấp thông

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 87 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
tin quan trọng để đánh giá chất lượng môi trường phục vụ hiệu quả cho công tác
quản lý nhà nước của tỉnh.
3. Các hoạt động khác của địa phương
- Công tác thông tin tuyên truyền và giáo dục đào tạo
* Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia nước sạch- vệ sinh
môi trường 29/4-06/5; Ngày môi trường Thế giới 05/6 và Chiến dịch làm cho
Thế giới sạch hơn tháng 9/2007.
- Triển khai hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho 07 huyện, thành phố gồm: Gia Bình, Lương Tài, Từ Sơn, Tiên Du,
Thuận Thành, Yên Phong, thành phố Bắc Ninh với trên 1.000 đại biểu là lãnh
đạo các ban, ngành của huyện, Chủ tịch UBND các xã, trưởng các thôn.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, UBND huyện Tiên Du tổ chức “Lễ
mít tinh hưởng Tuần lễ quốc gia NS-VSMT 29/4-06/5/2007”.
- Phối hợp với Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường, thành đoàn
Bắc Ninh, Trường trung học phổ thông Yên Phong II tổ chức đêm giao lưu
“Hành tinh xanh cho thế hệ xanh” và ra quân làm vệ sinh môi trường trên địa
bàn xã Vạn An, thành phố Bắc Ninh.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn thanh niên tổ chức tập huấn về Nước sạch và Vệ
sinh môi trường cho 150 cán bộ đoàn, đoàn viên thanh niên các xã Ngũ Thái,
Song Liễu, Hà Mãn, huyện Thuận Thành.
- Phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức tập huấn về Vệ sinh môi
trường cho 40 cán bộ Hội phụ nữ xã Bằng An, huyện Quế Võ.
* Triển khai thực hiện các đề án, dự án
- Tiếp tục phối hợp với Viện Khoa học Thuỷ lợi và tổ chức Phi Chính phủ
Cộng hoà Séc, Canada triển khai dự án “Cải thiện môi trường làng nghề sản xuất
giấy tái chế Phong Khê” giai đoạn III, đầu tư cải tạo hệ thống tách nước thải
sinh hoạt với nước thải công nghiệp của các cơ sở sản xuất thôn Đào Xá, xã
Phong Khê.
- Hoàn thiện Đề án “Điều tra, đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
- Hoàn thiện Đề án “Xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tỉnh
Bắc Ninh”.
- Tổng kết Dự án “Đánh giá tổng kết mô hình tổ chức thu gom, xử lý chất
thải sinh hoạt” trên địa bàn thị trấn Phố Mới và Từ Sơn.
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 88 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
- Triển khai Đề án “Điều tra, đánh giá tồn lưu các kho thuốc bảo vệ thực
vật”.
- Tiến hành xây dựng “Quy chế bảo vệ môi trường làng nghề tỉnh Bắc
Ninh” trình UBND tỉnh ban hành.
- Trình các Sở Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Dự án “ Cải thiện
chất lượng môi trường lưu vực sông Ngũ Huyện Khê”.
4. Phương hướng QLMT năm 2008
* Cấp phép về môi trường
- Cấp và gia hạn 30 Thoả thuận môi trường cho các cơ sở kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thẩm định và cấp 100 Quyết định phê chuẩn Báo cáo ĐTM của các dự án
đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cấp 20 giấy phép về nhập khẩu phế liệu theo Quyết định số 03/QĐ-
BTNMT.
- Cấp 30 giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
* Công tác kiểm tra định kỳ, kiểm tra trả lời đơn thư
- Tổ chức kiểm tra định kỳ 80 đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia đoàn kiểm tra của Bộ Tài nguyên môi trường về kiểm tra các cơ
sở sản xuất nằm trong lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Kiểm tra phục vụ việc trả lời đơn khiếu kiện của nhân dân, kiểm tra trả lời
ý kiến cử tri.
- Phối hợp với Phòng Thanh tra tổ chức đợt thanh tra về đất đai, tài nguyên
nước và môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong Cụm công
nghiệp Đồng Quang, huyện Từ Sơn.
* Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và các doanh nghiệp tổ chức hưởng ứng các ngày lễ về môi trường.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức hưởng ứng Tuần lễ quốc gia
NS-VSMT 29/4-06/5/2008”.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn thanh niên tổ chức kỷ niệm Ngày Môi trường Thế
giới 5/6/2008”.
- Phối hợp với Hội Nông dân tổ chức hưởng ứng Chiến dịch làm cho Thế
giới sạch hơn vào tháng 9/2008.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý môi trường cho cán bộ phòng Tài
nguyên môi trường các huyện, thành phố.
* Công tác thu phí theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 89 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
-Tiếp tục triển khai công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp theo Nghị định số 67.
-Trình HĐND tỉnh cho phép triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
* Triển khai Quyết định 64/2003/QĐ-TTg
Tiếp tục theo dõi kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các giải pháp xử lý ô
nhiễm môi trường của các doanh nghiệp và cơ sở trong Quyết định 64.
* Triển khai thực hiện các Đề án, Dự án
- Tiếp tục phối hợp với Viện Khoa học Thuỷ lợi và tổ chức Phi Chính phủ
Cộng hoà Séc, Canada triển khai các dự án:
+ Dự án “Ứng dụng công nghệ phự hợp xử lý và tái sử dụng nước thải sinh
hoạt cho mục đích sản xuất nông nghiệp thôn Đào Xá, xó Phong Khê, thành phố
Bắc Ninh”.
+ Dự án “Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom, quản lý rác thải trên địa
bàn xã Phong Khê”.
+ Dự án “Cải thiện môi trường Cụm công nghiệp sản xuất tái chế giấy Phú
Lâm theo hướng sản xuất sạch hơn và thân thiện môi trường”.
- Tham gia dự tăng cường năng lực quản lý nhà nước về môi trường thuộc
Dự án VPEG pha III.
- Phối hợp Viện khoa học Thuỷ lợi triển khai dự ỏn xử lý nước thải làng
nghề sản xuất bún Khắc Niệm - thành phố Bắc Ninh.
- Xây dựng Dự án mô hình xử lý khí thải làng nghề tái chế kim loại Châu
Khê huyện Từ Sơn, Đại Bái- Gia Bình,Văn Môn- Yên Phong.
- Tiếp tục triển khai các tiểu phần của Dự án “Cải thiện chất lượng môi
trường lưu vực sông Ngũ Huyện Khê”.
- Kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về môi trường theo
Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 90 -
Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2007
CHƯƠNG VIII
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I-KẾT LUẬN
1- Cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước. Tỉnh Bắc Ninh trong
những năm qua có sự phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt. Các Khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị ngày càng khang trang và đi vào
hoạt động ổn định. Điều đó là cơ sở rất thuận lợi cho việc trở thành tỉnh công
nghiệp vào trước năm 2015.
2- Bên cạnh việc tăng trưởng mạnh về kinh tế, vấn đề môi trường ngày
càng trở thành vấn đề bức xúc ở các vùng, các khu vực. Đặc biệt ở các làng
nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở các địa phương. Ô nhiễm môi trường nước
thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại đã gây ô nhiễm môi trường ở diện
rộng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng động và môi trường sinh thái.
3- Để giảm thiếu những tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng, môi trường
sinh thái. Các cấp uỷ đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành chuyên môn đã
thường xuyên quan tâm và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ như : Quy hoạch sản
xuất công nghiệp, xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình và các
công trình thí điểm về xử lý giảm thiểu môi trường. Đảm bảo việc sản xuất, phát
triển kinh tê-xã hội luôn gắn chặt với công tác bảo vệ môi trường-Phát triển bền
vững.
II-KIẾN NGHỊ
1-Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
+ Hoàn thiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ,
chính sách. Tăng cường nâng cao năng lực, đầu tư trang thiết bị quan trắc cho
cán bộ làm công tác quản lý, sự nghiệp bảo vệ môi trường ở địa phương.
+ Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, gắn kết các hoạt động với công tác
Bảo vệ môi trường. Đảm bảo phát triển kinh tế hài hoà, bền vững
2-Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh
Chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc
Luật BVMT và các văn bản thi hành Luật. Gắn kết các hoạt động chuyên môn
với Quy hoạch BVMT đối với từng ngành, từng lĩnh vực .
Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật về phân tích, thử nghiệm môi trường, tăng
cường nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác môi trường các cấp, các
ngành. Đảm bảo phù hợp với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm
trước mắt và lâu dài.
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh - 91 -

You might also like