You are on page 1of 54

SỔ TAY THANH TRA MÔI TRƯỜNG---VÕ VĂN TIỄN---

SỔ TAY THANH TRA MÔI TRƯỜNG


(�ANG XÂY DỰNG VÀ XIN Ý KIẾN� từ thanh tra các sở khcnmt)
 
I. GIỚI THIỆU:
 
Mục đích của cuốn sổ tay là nhằm trợ� giúp cho công tác thanh tra về bảo vệ môi trường
của Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Sở KH,CN&MT) các tỉnh/thành phố.
Cuốn sổ tay này được trình bày theo hình thức có giá trị thực hành để hướng dẫn thực hiện
việc thanh tra môi trường một cách thuận lợi. Sổ tay thanh tra� phục vụ cho các thanh tra
viên tìm kiếm các thông tin một cách dễ dàng, các bảng liệt kê và các ví dụ về việc giải quyết
các tình huống chung. Song cũng không thay thế khi vận dụng các văn bản quy phạm pháp
luật cụ thể.
�Cuốn sổ tay thanh tra chứa đựng các thông tin:
-Các văn bản pháp luật hiện hành cần thiết cho các hoạt động thanh tra;
- Kế hoạch thanh tra;
- Thu thập các thông tin tại hiện trường;
- Phân tích kết quả và đánh giá ở hiện trường / Công ty;
- Ðánh giá thường xuyên và báo cáo về các hoạt động thanh tra;
Thanh tra viên cần phải biết những gì có thể được làm và những gì không được làm và thực
hiện những việc được làm như thế nào. Liên quan tới các hướng dẫn dưới đây tất cả các thông
tin thích hợp đối với các chủ thể khác nhau được cập nhật và giải thích. Với mục đích xây
dựng một cuốn sổ tay thực hành, tất cả giải thích đều ngắn gọn và tập trung vào việc làm thế
nào để sử dụng thông tin một cách hiệu quả và nhanh chóng trong công tác thanh tra.

II. KHUNG PHÁP luật của hoạt đông thanh tra môi trường
II.1-� Các văn bản pháp luật quy định chung về hoạt động thanh tra:
Mục này chủ yếu giới thiệu những thông tin chung có tính bao trùm về toàn bộ hoạt động thanh
tra nói chung và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường nói riêng. Qua đó các Thanh
tra viên thấy được vị trí, vai trò của hoạt động thanh tra trong hoạt động quản lý Nhà nước của
Sở KH,CN&MT; thấy được chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Sở KH,CN&MT
và của các Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan có liên
quan trong hoạt động thanh tra; trách nhiệm và quyền hạn của đối tượng thanh tra theo quy
định của pháp luật về thanh tra nói chung và thanh tra về bảo vệ môi trường nói riêng. Phần
này rất có ý nghĩa và đóng vai trò quan trọng. Do đó, cần thiết trích dẫn cụ thể để các phần
sau còn dẫn chiếu. Qua đó Thanh tra Sở KH,CN&MT và các Thanh tra viên hiểu được những
vấn đề cơ bản trong hoạt động thanh tra của mình để vận dụng sáng tạo, linh hoạt và đúng
pháp luật trong các hoạt động thanh tra cụ thể.
II.1.1. Theo quy định tại Pháp lệnh Thanh tra:
Trước hết, Thanh tra Sở KH,CN&MT là một tổ chức thanh tra Nhà nước nằm trong hệ thống
Thanh tra Nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường. Do đó, Thanh tra Sở KH,CN&MT,
phải có đầy đủ chức năng và quyền hạn của một tổ chức thanh tra Nhà nước theo quy định
của Pháp� lệnh Thanh tra, được Hội đồng Nhà nước (nay là Chủ tịch nước) công bố ngày
01/4/1990. Hơn nữa, hiện nay Pháp lệnh Thanh tra là văn bản quy phạm pháp luật có tính
pháp lý cao nhất để điều chỉnh chung cho lĩnh vực thanh tra và làm cơ sở pháp lý để quy định
về tổ chức và hoạt động thanh tra trong các lĩnh vực cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp
luật khác. Vì vậy, trong quá trình tiến hành các hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường, khi
không có các quy định cụ thể hoá các hoạt động thanh tra trong các văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, Thanh tra Sở KH,CN&MT và các Thanh tra viên được quyền áp
dụng các quy định của Pháp lệnh Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh.
Cụ thể tại các Ðiều 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9 và 24:
- Tại Ðiều 1, Pháp lệnh Thanh tra đã xác định về vị trí, vai trò của hoạt động thanh tra trong
quản lý Nhà nước:
�Thanh tra là một chức năng thiết yếu trong quản lý nhà nước. Là phương tiện đảm bảo
pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ
nghĩa..."�
và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
"Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm tự kiểm
tra việc thực hiện các quyết định của mình và thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức hữu
quan và cá nhân có trách nhiệm (gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân) nhằm phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ,
hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân�.
Theo quy định trên, các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt
động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ quản lý được phân cấp. Ðảm bảo sự chủ
động trong hoạt động này, đồng thời cũng khẳng định vị trí và vai trò của công tác thanh tra
trong hoạt động quản lý Nhà nước, ngay cả khi có tổ chức thanh tra hay không có tổ chức
thanh tra.
- Tại Ðiều 3 đã khẳng định Thanh tra Sở (khoản 4) thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra Nhà
nước. Ðiều này giúp Thanh tra tra Sở KH,CN&MT có chức năng, quyền hạn của tổ chức
Thanh tra Nhà nước.
- Ðiều 5 quy định về nguyên tắc hoạt động thanh tra:
�Hoạt động thanh tra chỉ tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai,
dân chủ, kịp thời.�
- Ðiều 6 đã quy định về trách nhiệm phối hợp, cộng tác trong hoạt động thanh tra của các cơ
quan, tổ chức, các nhân:
�Trong phạm vi trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, văn
hoá xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân phải thực hiện các yêu cầu liên quan
tới hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật,� tạo điều kiện cho tổ chức thanh tra và
thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ".
Quy định này rất quan trọng, nó là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra hoặc đối tượng thanh
tra phối hợp, cộng tác trong việc: Cung cấp thông tin, giám định kỹ thuật, thực hiện các biện
pháp cưỡng chế thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thực hiện các yêu cầu,
kiến nghị của hoạt động thanh tra liên quan đến trách nhiệm của mình hoặc buộc đối tượng
thanh tra là đơn vị trực thuộc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của kết luận thanh tra; có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi và không có các hoạt động cản trở, gây khó khăn cho hoạt động
thanh tra của Thanh tra Sở KH,CN&MT và Thanh tra viên trong quá trình tiến hành công tác
thanh tra của mình.
- Tại Ðiều 7 đã quy định trách nhiệm và quyền hạn của đối tượng thanh tra:
�Các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải thực hiện các yêu cầu, kiến nghị,
quyết định về thanh tra theo quy định của pháp luật; trong quá trình thanh tra, có quyền giải
trình, có quyền khiếu nại đối với kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra.�
- Nhiệm vụ, quyền hạn chung của tổ chức thanh tra Nhà nước được quy định tại Ðiều 8. Ðối
với Thanh tra Sở, nhiệm vụ, quyền hạn được cụ thể tại Ðiều 5, Nghị định 244/HÐBT ngày 30/
6/1990:
�1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh
tế, văn hoá xã hội và công dân thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở.
2. Kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của Giám đốc Sở.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở trực tiếp quản lý đã giải
quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra và việc xem xét, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở trực tiếp quản lý; tạm đình
chỉ những quyết định không đúng của thủ trưởng cơ quan, đơn vị nói trên về công tác thanh
tra, đồng thời kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết.
4. Kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị
không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh quyết định...�
Theo quy định trên, Thanh tra Sở KH,CN&MT có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau:
1. Thanh tra việc thực hiện quy định của Luật bảo vệ môi trường đối với cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội và công dân trong phạm vi của tỉnh.
2. Kiến nghị Giám đốc Sở KH,CN&MT giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi
trường theo thẩm quyền của Giám đốc Sở.
- Tại Ðiều 9 đã quy định về quyền của tổ chức thanh tra Nhà nước trong quá trình thanh tra
(09 quyền). Cụ thể:
�1. Yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho
việc thanh tra; yêu cầu cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia hoạt động thanh tra;
2. Trưng cầu giám định;
3. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời những chất
vấn của tổ chức thanh tra hoặc Thanh tra viên; khi cần thiết tiến hành kiểm kê tài sản;
4. Quyết định niêm phong tài liệu, kê biên tài sản, khi có căn cứ để nhận định có vi phạm pháp
luật; ra quyết định yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp
hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để
xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc két luận, xử lý;
5. Ðình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân;
6. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác người đang cộng tác
với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định
gây trở ngại cho việc thanh tra;
7. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không
thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra hoặc Thanh tra viên;
8. Kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;
9. Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải
quyết, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm...�
Thông tư 01-TT/TTR ngày 20/8/1992 của Thanh tra Nhà nước đã hướng dẫn cụ thể thực hiện
các quyền này.
Trong hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường, Thanh tra Sở KH,CN&MT được sử dụng đầy
đủ các quyền nêu trên. Tuy nhiên, Thanh tra Sở KH,CN&MT thường sử dụng các quyền 1, 2,
3, 5 và 8. Bộ luật hình sự (sửa đổi) đã bổ sung chương "Các tội phạm về môi trường", khi Bộ
luật này có hiệu lực, thì quyền thứ 9 cũng sẽ được sử dụng nhiều hơn. Ðối với các Thanh tra
viên, theo quy định của khoản 3, Ðiều 24 Pháp lệnh Thanh tra:
"Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, Thanh tra viên có quyền:
a) Thực hiện các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Ðiều 9 của Pháp lệnh này;
b) Tạm đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ� gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân, đồng thời báo cáo ngay cơ quan có
thẩm quyền giải quyết".
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ở đây đối với Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, trước
hết phải là cơ quan ra quyết định thanh tra. Trên cơ sở báo cáo này, Cơ quan ra quyết định
thanh tra sẽ xem xét cụ thể "việc làm" bị đình chỉ thuộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nào? Có
thuộc thẩm quyền quản lý thực tiếp của mình không? Nếu không thuộc thẩm quyền quản lý
trực tiếp của mình thì thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào hoặc thuộc lĩnh vực
quản lý Nhà nước của cơ quan, tổ chức nào (Cơ quan cấp giấy phép hoạt động của cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân có "việc làm" bị đình chỉ), để có hướng giải quyết cụ thể.
- Quy định chung về Thanh tra viên được quy định tại Ðiều 24 và đã được cụ thể tại Nghị định
191/HÐBT ngày 15/6/1991 ban hành Quy chế Thanh tra viên và việc sử dụng cộng tác viên
thanh tra.
II.1.2. Theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính:
- Tại Ðiều 34, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của thanh tra chuyên ngành.
Theo quy định tại Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính
về bảo vệ môi trường (Khoản 1, 2 Ðiều 20), Thanh tra Sở KH,CN&MT có chức năng thanh
tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường và Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở KH,CN&MT
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường. Do đó, Thanh tra Sở
KH,CN&MT và Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở KH,CN&MT có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của Ðiều 34 (khoản 1 và 2) nêu trên trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Nghị định 26/CP. Cụ thể:
- Thanh tra viên chuyên ngành KH,CN&MT đang thi hành công vụ có quyền: "Phạt cảnh cáo,
phạt tiền đến 200.000 đồng đối với những vi phạm hành chính thuộc địa bàn quản lý của mình,
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường có giá trị đến 500.000
đồng, được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm đình chỉ hành vi vi phạm, khôi phục tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu
huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống".
- Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT có quyền: "Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 10.000.000 đồng,
tước quyền sử dụng giấy phép môi trường do Sở KH,CN&MT cấp, tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường, được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm bồi
thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra đến 1.000.000 đồng, buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật
phẩm gây hại cho môi trường sống".
II.1.3. Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường:
Luật bảo vệ môi trường là văn bản pháp lý cao nhất quy định cụ thể về hoạt động thanh tra
về bảo vệ môi trường. Các quy định chung về thanh tra theo quy định của Pháp lệnh Thanh
tra và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã được cụ thể trong văn bản Luật này và các văn
bản hướng dẫn thi hành luật. Do đó, các hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường chủ yếu
dựa trên các quy định của Luật này. Môi trường rất rộng, một số lĩnh vực có liên quan đến
việc sử dụng và quản lý một số thành phần môi trường đã được đề cập đến trong một số văn
bản quy phạm pháp luật khác (sẽ được đề cập sơ lược một số nội dung� tại mục 4.2). Luật
Bảo vệ môi trường chủ yếu quy định "trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo
vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ� nhân dân, bảo đảm quyền con người được sống trong
môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của đất nước, góp phần bảo vệ
môi trường khu vực và toàn cầu". �
Ðể hướng dẫn chi tiết một số điều khoản trong Luật bảo vệ môi trường, Chính phủ đã có Nghị
định 175/CP ngày 18/10/1994 và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 quy định xử phạt vi phạm
hành chính về� bẻo vệ môi trường. Bộ KH,CN&MT cùng với một số Bộ, ngành có liên quan
ban hành các Thông tư, Quyết định để hướng dẫn chi tiết hơn một số điều, khoản trong Nghị
định của Chính phủ. Việc ban hành các văn bản dưới luật chỉ để làm rõ hơn các điều khoản
của luật và không được trái với luật.
Trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn có các Ðiều quy định� về hoạt
động thanh tra môi trường cụ thể như sau:
- Tại Ðiều 38 Luật Bảo vệ môi trường có quy định là Sở KH,CN&MT chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương (nội
dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương đã được quy định cụ thể tại Ðiều
6, Nghị định 175/CP).
- Tại Ðiều 40 Luật Bảo vệ môi trường đã quy định: "Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường và có trách
nhiệm phối hợp với thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành hữu quan trong việc bảo vệ
môi trường...". Theo quy định này thì Sở KH,CN&MT có trách nhiệm thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động
thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn của Tỉnh.
Thực hiện quy định tại Ðiều 38, Nghị định 175/CP hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi
trường, ngày 12/12/1994, Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT sau khi thống nhất với Thanh tra Nhà
nước đã ban hành Thông tư 1485/MTg Hướng dẫn tổ chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động
của Thanh tra về bảo vệ môi trường. Cụ thể:
+ Phần 1: Tổ chức Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường: Ðược tổ chức hai cấp:
Trung ương: Thanh tra Cục Môi trường có nhiệm vụ giúp Thanh tra Bộ KH,CN&MT thực hiện
chức năng thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước;
Ðịa phương: Thanh tra Sở KH,CN&MT tỉnh thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về bảo
vệ môi trường trong phạm vi quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND tỉnh.
+ Phần II: Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi
trường:
Ðối với Tổ chức Thanh tra Nhà nước: Dẫn chiếu quyền hạn quy định tại Ðiều 8, 9 Pháp lệnh
Thanh tra (xem mục 1.1); Ðiều 40, Luật Bảo vệ môi trường (xem phần trên của mục 1.3); Ðiều
37, Nghị định 175/CP (xem mục 2.1).
Ðối với Thanh tra viên: Dẫn chiếu Ðiểm 3-Ðiều 24, Pháp lênh Thanh tra (xem mục 1.1); Ðiều
41, Luật Bảo vệ môi trường (xem phần III của mục này) và được quyền áp dụng các hình thức
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
(xem cụ thể thẩm quyền quy định cho Thanh tra viên tại khoản 1 Ðiều 34 Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính và cụ thể trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khoản 1, Ðiều 20 Nghị định
26/CP tại mục 1.2).
+ Phần III: Quy định về đối tượng, nội dung và phạm vi thanh tra:
Trong đó có quy định cho Thanh tra Sở KH,CN&MT thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi
trường trong phạm vi địa phương với nội dung và đối tượng sau:
Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các Sở, ngành và việc thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND quận, huyện, xã, phường;
Thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn về phòng, chống, khắc phục suy thoái ô
nhiễm môi trường, sự cố môi trường khi sử dụng và khai thác các thành phần về môi trường
của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Cục môi trường;
Phối hợp với các tổ chức thanh tra Sở, ngành hữu quan thanh tra việc chấp hành pháp luật có
liên quan về bảo vệ môi trường trong phạm vi địa phương;
Xác định và lập báo cáo về các sự cố, ô nhiễm môi trường xảy ra ở địa phương để Giám đốc
Sở khoa học công nghệ và môi trường trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định;
Giúp Giám đốc Sở KH,CN&MT giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở,
hoặc do Cục trưởng Cục môi trường uỷ nhiệm giải quyết;
Phối hợp với thanh tra Cục môi trường trong quá trình thanh tra về bảo vệ môi trường ở địa
phương.
- Tại Ðiều 41, Luật Bảo vệ môi trường đã quy định quyền hạn của Thanh tra viên hoặc Ðoàn
thanh tra về bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra (cụ thể quyền hạn theo Ðiều 24 và
31 Pháp lệnh Thanh tra) như sau:
�1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần
thiết cho việc thanh tra".
+ Các cơ quan liên quan ở đây không chỉ là đối tượng thanh tra, mà bao gồm cả các cơ quan
quản lý có liên quan đến đối tượng thanh tra (cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan quản lý Nhà
nước những lĩnh vực mà đối tượng thanh tra hoạt động và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan trực tiếp về bảo vệ môi trường với đối tượng thanh tra (ví dụ: Cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuê đối tượng thanh tra gia công một số chế phẩm hoặc cung cấp nguyên liệu
sản xuất bị cấm ...).
+ Tài liệu được yêu cầy cung cấp ở đây được hiểu là các văn bản quản lý có liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc quy định riêng theo thẩm quyền về bảo vệ môi trường;
các báo cáo số liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc số liệu kiểm soát về
môi trường trong quá trình hoạt động của đối tượng thanh tra, các chứng cứ hoặc các thông
tin khác phục vụ cho hoạt động thanh tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nêu trên có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về nội dung những thông tin, tài liệu đã cung
cấp. Những tài liệu "gốc" có một bản duy nhất của đối tượng thanh tra cần có Biên bản giao
nhận; khi khai thác xong hoặc kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra
viên có trách nhiệm trả cho đối tượng thanh tra và cũng phải có biên bản hoàn trả. Những tài
liệu cần thiết có thể yêu cầu bản sao có xác nhận để lưu hồ sơ thanh tra.
+ Việc trả lời những vấn đề cấn thiết được hiểu:
. Ðối với đối tượng thanh tra: Trả lời những chất vấn trực tiếp hoặc những vấn đề được Ðoàn
thanh tra hoặc Thanh tra viên yêu cầu bằng văn bản, đối tượng thanh tra trả lời bằng văn bản
hoặc có biên bản về sự trả lời này khi chất vấn trực tiếp. Ðối tượng thanh tra chịu trách nhiệm
về nội dung trả lời, báo cáo.
. Ðối với các cơ quan có liên quan thì trả lời bằng văn bản những vấn đề Ðoàn thanh tra hoặc
Thanh tra viên có văn bản hỏi.
"2. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường".
Ðoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên có thể thực hiện các biện pháp kỹ thuật tại hiện trường
thông qua việc lấy mẫu, dùng các thiết bị hợp pháp và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật để tiến hành
đo đạc các thông số, chỉ tiêu về môi trường có liên quan theo quy trình hoặc Tiêu chuẩn lấy
mẫu hoặc phép đo. Những trường hợp phức tạp thì tốt nhất là dùng quyền trưng cầu giám
định để cơ quan, tổ chức có năng lực và trách nhiệm tiến hành các biện pháp kỹ thuật tại hiện
trường và họ là ngươì chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu họ thực hiện. Ðoàn thanh
tra hoặc Thanh tra viên căn cứ vào số liệu giám định để xử lý. Ðiều quan trọng của Ðoàn
thanh tra hoặc Thanh tra viên là nghiên cứu xác định để có quyết định nội dung trưng cầu
giám định là gì.
"3. Quyết định tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây sự cố
nghiêm trọng về môi trường và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng
thời báo cáo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động có thể gây sự cố môi trường".
+ Khi ra quyết định này Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên cần cân nhắc và phải có cơ sở
biết chắc chắn là hoạt động đó có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng về môi trường và cần phải
làm đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết, như: Biên bản vi phạm hành chính hoặc Biên bản thanh
tra và pháp lý hoá các chứng cứ, tài liệu (đưa các chứng cứ, tài liệu có liên quan vào Biên bản
và có chữ ký của đối tượng thanh tra - nếu từ chối phải có lý do) hoặc có người làm chứng,
người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra...
+ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể là cơ quan ra quyết định thanh tra; cơ quan có
thẩm quyền có thể là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra hoặc chính
quyền địa phương nơi đối tượng thanh tra có cơ sở sản xuất - kinh doanh đang có các hoạt
động có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng.�
"4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi
phạm.�
Nếu đã có căn cứ xác định được hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo quy
định của Nghị định 26/CP thì ngay trong Biên bản vi phạm hành chính cần yêu cầu đình chỉ
ngay hành vi vi phạm. Nếu thấy hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của
pháp luật (phù hợp mức xử phạt vi phạm hành chính) có thể ra quyết định xử lý ngay nếu thấy
cấp bách. Thông thường nên cân nhắc và suy xét cho thấu đáo các vấn đề ngay trong Ðoàn
thanh tra và tranh thủ ý kiến người ra quyết định thanh tra để có ý kiến chỉ đạo cụ thể để có
quyết định xử lý phù hợp, có tính khả thi và đảm bảo hiệu quả cao trong hoạt động thanh tra.
Nếu trường hợp không thuộc thẩm quyền của mình thì báo cáo và chuyển toàn bộ hồ sơ vi
phạm cho Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT để xử lý theo thẩm quyền. Chánh Thanh tra xem
xét báo cáo với Giám đốc sở và ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền. Nếu mức phạt lớn hơn
thẩm quyền của mình thì báo cáo Giám đốc Sở để làm thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
theo thẩm quyền.
Kết luận: Hoạt động thanh tra không chỉ là hoạt động riêng lẻ của tổ chức thanh tra mà phải
là hoạt động chung của cơ quan quản lý, có sự phối hợp đồng bộ của các đơn vị khác có chức
năng quản lý nhà nước trong cùng cơ quan quản lý, trong đó tổ chức thanh tra là chuyên
trách là đầu mối tổ chức việc thanh tra.� Quyền hạn: Ngoài� các quyền hạn chung được
quy định chung cho các tổ chức thanh tra tại Ðiều 8, Ðiều 9 Pháp lệnh thanh tra, Thanh tra
Sở KH,CN&MT và các Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở KH,CN&MTcòn được sử dụng các
quyền hạn quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành về bảo vệ môi trường, xử lý vi
phạm hành chính.

II.2- Các cơ quan chịu trách nhiệm thanh tra về môi trường:

�Mục này chỉ rõ các cơ quan có trách nhiệm thanh tra về môi trường và giới thiệu sự phối
hợp giữa các cơ quan này trong hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường.

Tại một số văn bản quy phạm pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể liên quan đến bảo vệ môi
trường, sức khoẻ con người, khai thác và sử dụng một số thành phần môi trường đã cụ thể hoá
quy định chung về hoạt đông thanh tra trong từng lĩnh vực của mình. Những quy định đó đã
xác định các cơ quan có trách nhiệm trong hoạt động thanh tra môi trường. Cụ thể như sau:
II.2.1- Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn:
-� Theo Luật Bảo vệ môi trường tại các Ðiều 37, 38, 40 và 44 đã quy định:
+ Chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường có chức năng thanh tra, kiểm tra (khoản
7 Ðiều 37);
+ Trong đó Ðiều 38 đã quy định cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường, gồm:
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Bộ KH,CN&MT) chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Chức năng quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường của Bộ KH,CN&MT đã được quy định nội dung cụ thể tại điều 4, Nghị
định 175/CP ngày 18/10/1994 (Nghị định 175/CP). Trong điều này cũng đã quy định cơ quan
giúp Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT thực hiện chức năng này là Cục Môi trường.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình phối hợp với Bộ KH,CN&MT thực hiện bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ
quan thuộc quyền quản lý thực tiếp và đã được cụ thể tại Ðiều 5, Nghị định 175/CP. Trong đó
có quy định: "...Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị xử lý các vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định..."
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND tỉnh) thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương. Chức năng này đã được cụ thể tại
khoản 1, Ðiều 6 Nghị định 175/CP, trong đó có quy định: "đ) Phối hợp với các cơ quan Trung
ương trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
tại địa phương; đôn� đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường; e) Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về
bảo vệ môi trường trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm
quyền để xử lý."
"Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Sở KH,CN&MT) chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương" (Khoản 2,
Ðiều 6 Nghị định 175/CP). Chức năng quản lý Nhà nước về KH,CN&MT của Sở KH,CN&MT
(trong đó có chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường) tại địa phương đã được quy
định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 1450/LB-TT ngày 06/9/1993 của liên Bộ Bộ KH,CN&MT
và Ban Tổ chức và Cán bộ Chính phủ. Trong đó có quy định: "...8) Thanh tra Nhà nước đối
với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thanh phần kinh tế trong việc chấp hành chính sách, luật
pháp về Khoa học, Công nghệ và Bảo vệ môi trường..."
+ Tại Ðiều 40 đã quy định chức năng thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường thuộc về cơ
quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Theo quy định này thì các cơ quan có chức
năng quản lý Nhà nước nêu tại Ðiều 38 có trách nhiệm về hoạt động thanh tra môi trường.
Tuy nhiên, trách nhiệm này được thực hiện ở mức độ khác nhau. Song chủ yếu tập trung
vào hai cấp: Trung ương là Bộ KH,CN&MT (có tổ chức thanh tra chuyên trách là Thanh
tra Bộ KH,CN&MT), mà cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường là Cục Môi trường (có tổ chức thanh tra chuyên trách là Thanh tra Cục
Môi trường) và địa phương là UBND tỉnh, mà cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh là Sở
KH,CN&MT (có tổ chức thanh tra chuyên trách là Thanh tra Sở KH,CN&MT).
+ Tại Ðiều 44 quy định thẩm quyền xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường tại vùng có
gây ra sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường. Cụ thể:
Trong phạm vi một tỉnh: Thanh tra Sở KH,CN&MT xác định hoặc báo cáo, đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét quyết định. Nếu một hoặc các bên không đồng ý với quyết định trên có
quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT. Quyết định của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT có
hiệu lực thi hành.
Trong phạm vi hai hoặc nhiều tỉnh: Thanh tra Bộ KH,CN&MT hoặc Thanh tra Cục Môi
trường xác định hoặc báo cáo, đề nghị Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT xem xét quyết định. Nếu
một hoặc các bên không đồng ý với quyết định trên có quyền khiếu nại lên Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
- Theo quy định tại Nghị định 175/CP, tại Chương VI đã hướng dẫn cụ thể trách nhiệm thanh
tra về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường. Cụ thể tại các Ðiều:
+ Ðiều 37 đã quy định trách nhiệm của Bộ KH,CN&MT trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
chức năng thanh tra về bảo vệ môi trường. Cụ thể:
Thanh tra việc bảo vệ môi trường vủa các Bộ, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường tại các địa phương của UBND các cấp;
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức và cá
nhân.
- Thực hiện quy định tại Ðiều 38, Nghị định 175/CP, ngày 12/12/1994, Bộ trưởng Bộ
KH,CN&MT sau khi thống nhất với Thanh tra Nhà nước đã ban hành Thông tư 1485/MTg
Hướng dẫn tổ chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Thanh tra về bảo vệ môi trường.
Trong đó tại Phần III: Quy định về đối tượng, nội dung và phạm vi thanh tra:
1. Thanh tra Cục Môi trường thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi
cả nước với các nội dung và đối tượng sau:
Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành và việc thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND tỉnh;
Thanh tra việc chấp hành các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các vụ việc vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường liên quan đến nhiều Bộ, ngành, nhiều tỉnh, thành phố, tổ chức và cá
nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
Phối hợp với các tổ chức thanh tra chuyên ngành cấp trung ương trong việc thanh tra chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ môi trường;
Xác định và lập báo cáo về sự cố, ô nhiễm, suy thoái môi trường xảy ra theo quy định tại Ðiều
44 Luật Bảo vệ môi trường;
Giúp Cục trưởng Cục Môi trường giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền của Cục trưởng;
Phối hợp với Thanh tra Bộ KH,CN&MT giúp Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT giải quyết các khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
2. Thanh tra Sở KH,CN&MT thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi
địa phương (xem mục 1.3).
- Ðối với hoạt động Thanh tra về bảo bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh, Thành phố: Thanh
tra Sở KH,CN&MT đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động thanh tra và xử lý
kết quả thanh tra theo thẩm quyền (đã nêu tại mục 1) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý
(Tuỳ mức độ có thể cấp có thẩm quyền là Sở KH,CN&MT, UBND Tỉnh, Thanh tra Cục Môi
trường, Cục Môi trường, Thanh tra Bộ KH,CN&MT, Bộ KH,CN&MT).
- Trong các Sở có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường như Sở Công nghiệp, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở thuỷ sản, Sở Y tế, Sở Xây dựng,... đều có tổ chức thanh
tra chuyên chuyên trách thực hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của
ngành đó. Trong trường hợp cần thiết tiến hành thanh tra có liên quan đến việc bảo vệ môi
trường, các Sở có thể chủ động tổ chức thành lập đoàn thanh tra và Sở Khoa học, công nghệ
và môi trường có thể tham gia phối hợp. Khi Sở KH,CN&MT đóng vai trò chủ trì các cuộc
thanh tra về bảo vệ môi trường, nếu xét thấy đối tượng thanh tra có liên quan đến lĩnh vực
quản lý Nhà nước của ngành nào hoặc là đơn vị trực thuộc của Sở, ngành thì có thể phối hợp
với các Sở, ngành đó. Sự phối hợp ở đây có thể trên các vấn đề sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan;
b) Cử người có thẩm quyền tham gia trực tiếp trong đoàn thanh tra;
c) Xử lý kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
d) Giúp nhau về nghiệp vụ chuyên ngành.
- UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý hành chính toàn diện trên địa bàn được phân
cấp. Do đó, trong trường hợp cần thiết, các huyện, thị có thể tổ chức Ðoàn thanh tra và Sở
KH,CN&MT có thể tham gia phối hợp. Trong trường hợp ngược lại, khi UBND các huyên thị
phối hợp với Sở trong hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý của
huyện, thị thì cũng đảm bảo sự phối hợp trên các vấn đề như nêu tại phần trên, đặc biệt trong
ba vấn đề b, c và d.
�- Thanh tra tỉnh cũng có thể tổ chức các đoàn thanh tra về bảo vệ môi trường khi có yêu cầu
của UBND tỉnh. Lúc này, Thanh tra tỉnh giữ vai trò chủ trì, các ngành có liên quan, đặc biệt
là ngành KH,CN&MT sẽ tham gia phối hợp trên 4 vấn đề nêu trên.
- Trong trường hợp cần thiết UBND Tỉnh có thể tổ chức những cuộc thanh tra liên ngành về
bảo vệ môi trường nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, đồng bộ trong địa bàn của tỉnh về bảo
vệ môi trường của tất cả các ngành, các cấp chính quyền ở Tỉnh. Ðặc biệt khi giải quyết một
vấn đề bức xúc tại một địa bàn trọng điểm trong một giai đoạn nhất định.
- Sự phối hợp giữa Sở KH,CN&MT với Bộ KH,CN&MT trong hoạt động thanh tra về bảo vệ
môi trường tại địa phương thường được thực hiện:
+ Phần nội dung được Bộ KH,CN&MT uỷ quyền trong chức năng quản lý Nhà nước của Bộ.
Ví dụ: Uỷ quyền thẩm định ÐTM các đối tượng thuộc diện Bộ thẩm định. Sau đó Sở sẽ tiến
hành thanh tra việc thực hiện quyết định phê chuẩn ÐTM.
+ Thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT (Ví dụ: Chỉ thị số 513/VP ngày 06/5/1997
về việc triển khai Cuộc thanh tra diện rộng chuyên đề về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn
quốc).
+Và 4 vấn đề (a, b,c, d) phối hợp nêu trên khi tiến hành các hoạt động thanh tra về bảo vệ môi
trường của cấp Bộ tại địa phương.

II.2.2- Các văn bản quy phạm pháp luật khác:

Ngoài Luật Bảo vệ môi trường còn một số văn bản quy phạm pháp luật khác điều chỉnh một số
lĩnh vực có liên quan đến việc sử dụng, khai thác một số thành phần môi trường cụ thể, tới sức
khoẻ của của nhân dân, như: Luật đất đai, Luật khoáng sản, Luật Bảo vệ và phát triển rừng,
Luật Tài nguyên nước, Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, Pháp lệnh Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ, Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân,
Bộ luật Lao động (xem mục 4.2). Việc quy định thanh tra trong các lĩnh vực cụ thể theo các
văn bản nêu trên cũng� xác định trách nhiệm thanh tra liên quan đến bảo vệ môi trường.
Do đó, hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường không thể tách rời hoàn toàn với hoạt động
thanh tra của các Bộ, ngành khác.
Tại mục này chủ yếu giới thiệu Thanh tra Sở KH,CN&MT biết có các văn bản pháp luật khác
cũng điều chỉnh liên quan đến một số lĩnh vực có sử dụng thành phần môi trường, để khi tiến
hành thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các đối tượng liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà
nước của các ngành cụ thể thì chủ động có sự phối hợp với ngành đó theo 4 vấn đề phối hợp
(nêu tại mục 2.1) hoặc biết có văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng khi cần thiết.
Trên địa bàn của từng tỉnh, các ngành chủ động trong hoạt động thanh tra theo quy định của
các văn bản quy phạm pháp luật đã quy định. Khi có những vấn đề nảy sinh có tính liên ngành,
thì chủ động phối hợp thực hiện. Nếu không thể hợp tác được hoặc quá tầm của ngành mình
quyết định thì báo cáo UBND Tỉnh xem xét quyết định cụ thể.
Thực tế những năm qua, hoạt động thanh tra liên ngành đã được thực hiện tốt ở rất nhiều
tỉnh. Trong đó, tuỳ theo tính chất của từng vụ việc liên quan đến ngành nào là chủ yếu, mà
Sở KH,CN&MT hoặc Sở khác đóng vai trò chủ trì. Việc phối hợp thực hiện rất linh hoạt vì
mục đích chung là đảm bảo hiệu lực pháp luật, hiệu lực quản lý Nhà nước. Sự phối hợp có thể
được thực hiện trên cả 4 vấn đề hoặc một vài vấn đề cho từng trường hợp cụ thể.
Một số thí dụ về sự phối hợp:
- Phối hợp với Sở Thuỷ sản trong việc thanh tra việc đánh bắt thuỷ sản. Có thể Sở Thuỷ sản là
cơ quan chủ trì, Sở KH,CN&MT phối hợp.
- Sở KH,CN&MT phối hợp với Sở Công nghiệp trong việc thanh tra một số công ty khoáng
sản về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản của ở một số mỏ...
- Sở KH,CN&MT phối hợp với Sở Y tế tiến hành thanh tra các Bệnh viện trên dịa bàn của tỉnh
về bảo vệ môi trường...

SƠ ÐỒ CƠ CẤU THANH TRA NHÀ NƯỚC


VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 
ỚC
THANH TRA NHÀ NƯỚ

Ộ KHOA HỌ
BỘ ỌC,
CÔNG NGHỆỆ VÀ
ỜNG
MÔI TRƯỜ

Ỷ BAN NHÂN DÂN TỈỈNH


UỶ

Bộ KHOA
CÔNG NGHỆ VÀ
ện
THANH tra huyệ

ÐOÀN
T.TRA


THANH tra sở

THANH TRA CỤC


THANH tra
TỈỈNH
THANH tra
BỘỘ
UBND

UBND
ỆN
HUYỆ

Ở KH,CN
SỞ
ỜNG
VÀ MÔI TRƯỜ

ỤC MÔI TRƯỜ
CỤ ỜNG

Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp;


ÐOàN
T.TRA

Mối quan hệ chỉ đạo song trùng;


Mối quan hệ chỉ đạo chuyên môn;
Trao đổi giúp đỡ nghiệp vụ.

II.3- Tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam:


Mục này chủ yếu giới thiệu là đã có những tiêu chuẩn môi trường gì được công bố có tính
pháp lý. Những tiêu chuẩn nào thường được sử dụng trong hoạt động thanh tra hiện nay, bản
chất của các tiêu chuẩn này và thực tế được áp dụng ra sao. Việc sử dụng quyền trưng cầu
giám định để yêu cầu cơ quan có năng lực và tư cách pháp nhân xác định cụ thể những thông
số môi trường cụ thể trong từng lĩnh vực. Trên cơ sở kết quả giám định, Ðoàn thanh tra hoặc
Thanh tra viên xem xét để xử lý cụ thể. Ðiều quan trọng là Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra
viên có sự am hiểu về môi trường và nhạy cảm về nghề nghiệp để đi đến quyết định nội dung
trưng cầu giám định đối với từng cơ sở cụ thể trong quá trình thanh tra.
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường thì các tiêu chuẩn môi trường Việt nam phải được
ban hành trên các lĩnh vực hoặc các thành phần môi trường cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường đất;
2. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường nước;
3. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường không khí ;
4. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực tiếng ồn;
5. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực bức xạ và ion hoá;
6. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ khu vực dân cư;
7. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ khu sản xuất;
8. Tiêu chuẩn đánh giá môi trường trong lĩnh vực bảo vệ rừng;
9. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực bảo vệ hệ sinh vật;
10. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực bảo vệ hệ sinh thái;
11. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ biển;
12. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan thiên
nhiên;
13. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng công nghiệp , đô thị và dân
dụng;
14. Tiêu chuẩn môi trường liên quan tới việc vân chuyển , tàng trữ , sử dụng các chất độc hại,
phóng xạ;
15. Tiêu chuẩn môi trường trong khai thác các mỏ lộ thiên và khai thác các mỏ hầm lò;
16. Tiêu chuẩn môi trường đối với các phương tiện giao thông cơ giới;
17. Tiêu chuẩn môi trường đối với các cơ sở có sử dụng các vi sinh vật;
18. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ lòng đất;
19. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường khu du lịch;
20. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực xuất nhập khẩu;
21. Tiêu chuẩn môi trường đối với các bệnh viện và các khu chữa bệnh đặc biệt;
Hiện nay, các tiêu chuẩn về môi trường đều phải áp dụng theo 97 tiêu chuẩn về môi
trường được ban hành theo quyết định số 2920-QÐ/MTg ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ
KH,CN&MT. Các tiêu chuẩn ban hành theo Quyết định 2920 nêu trên là các tiêu chuẩn quốc
gia và được tập trung chủ yếu vào 04 thành phần cơ bản của môi trường là: Ðất, nước, không
khí và tiếng ồn. Chưa có tiêu chuẩn đối với 17 lĩnh vực còn lại trong danh mục các tiêu chuẩn
theo quy định tại điều 22, Nghị định 175. Ngay bản thân đối với tiêu chuẩn nước thải và khí
thải còn rất nhiều chỉ tiêu chưa được đề cập và chỉ ra. Việc ban hành tiêu chuẩn vẫn sẽ được
tiếp tục xây dựng và ban hành. Cụ thể 97 tiêu chuẩn môi trường hiện hành như sau:
1. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường đất:
Gồm 11 tiêu chuẩn chất lượng đất (có phụ lục kèm theo).
Trong quá trình thanh tra các Thanh tra viên chú ý đến TCVN 5941 quy định mức tối đa cho
phép (giá trị giới hạn tối đa) của dư lượng một số hoá chất bảo vệ thực vật trong đất. Danh
mục giá trị giới hạn tối đa trong bảng kèm theo (22 hoá chất).�
2. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường nước;
Gồm 56 tiêu chuẩn chất lượng nước (có phụ lục kèm sau).
Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên chú ý đến một số tiêu chuẩn về nguồn thải và phương
pháp xác định một số thông số cơ bản. Cụ thể:
- TCVN 5945-1995 Quy định tiêu chuẩn nước thải công nghiệp:
+ Phạm vi áp dụng:
. Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất thành phần trong
nước thải của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ .... (gọi chung là nước thải
công nghiệp).
. Tiêu chuẩn này dùng để kiểm soát chất lượng nước thải công nghiệp thước khi đổ vào các
vực nước.
+ Giá trị giới hạn:
. Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất thành phần của nước thải công nghiệp khi
đổ vào các vực nước phải phù hợp với quy định trong bảng 1 (phụ lục kèm sau).
. Nước thải công nghiệp có các thông số và nồng độ các chất thành phần bằng hoặc nhỏ hơn
giá trị quy định trong cột A có thể đổ vào các vực nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.
. Nước thải công nghiệp có các thông số và nồng độ các chất thành phần nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị quy định trong cột B chỉ được đổ vào các vực nước dùng cho mục đích giao thông thuỷ,
tưới tiêu, bơi lội, nuôi thuỷ sản, trồng trọt...
. Nước thải công nghiệp có các thông số và nồng độ các chất thành phần lớn hơn giá trị quy
định trong cột B nhưng không vượt quá giá trị quy định trong cột C� chỉ được phép đổ vào
các nơi quy định.
. Nước thải công nghiệp có các thông số và nồng độ các chất thành phần lớn hơn giá trị quy
định trong cột C thì không được phép thải ra môi trường.
. Ðối với nước thải của một số ngành công nghiệp đặc thù, giá trị các thông số và nồng độ các
chất thành phần được quy định trong các tiêu chuẩn riêng.
- TCVN 5992-1995 Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu và đặc biệt là TCVN 5999-1995 Hướng dẫn
kỹ thuật lấy mẫu nước thải. Tuy nhiên, trong quá trình thanh tra,các Thanh tra viên chỉ nên
lấy mẫu để xác định một số chỉ tiêu đơn giản và có thể tiến hành xác định bằng thiết bị đo
nhanh. Thông thường, nên dùng quyền giám định để cơ quan giám định cử người có chuyên
môn sâu, kỹ thuật, thiết bị và dụng cụ lấy mẫu. Nhưng, Thanh tra viên cần biết kỹ thuật cơ bản
theo quy định của tiêu chuẩn này như sau:
+ Phạm vi áp dụng:
. Tiêu chuẩn này quy định kế hoạch lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu về nước thải công nghiệp và
nước thải sinh hoạt. Nó được dùng cho mọi loại nước thải, nghĩa là nước thải công nghiệp và
nước thải sinh hoạt thô hoặc đã xử lý. Không áp dụng cho trường hợp có sự cố tràn.
+ Mục tiêu:
. Mục tiêu trong thanh tra chủ yếu là để xác định xem các giới hạn tải lượng thải có được tuân
thủ hay không? Ngoài ra có thể phục vụ cho các mục tiêu khác, như: Xác đinh nồng độ các
chất ô nhiễm trong dòng nước thải...
+ Cách lấy mẫu:
. Nơi lấy mẫu: Trong xí nghiệp công nghiệp (các dòng thải chưa xử lý); các điểm thải của các
xí nghiệp công nghiệp; trong các trạm xử lý; lối ra của các trạm xử lý nước thải; hệ thống
cống rãnh chung.
. Chọn phương pháp lấy mẫu: Thông thường, trong hoạt động thanh tra thường sử dụng
phương pháp lấy mẫu đơn để đánh giá sự tuân thủ các tiêu chuẩn tại một thời điểm nhất định.
Ðôi khi cũng sử dụng phương pháp mẫu tổ hợp khi xác định sự tuân thủ một tiêu chuẩn dựa
trên chất lượng trung bình.
. Bảo quản, vận chuyển và lưu giữ mẫu: Cách chung nhất để bảo quản mẫu nước thải là làm
lạnh đến khoảng giữa 0OC và 4OC và để ở chỗ tối. Tốt nhất là bàn giao ngay cho phòng thí
nghiệm trong vòng 24 giờ kể từ khi lấy mẫu.
+ An toàn lấy mẫu: Khi có quy tắc an toàn riêng thì phải tuân theo để đảm bảo an toàn cho
người và công trình trong quá trình lấy mẫu. Chú ý trong một số trường hợp sau:
. Khi làm việc ở các cống, hố phân, trạm bơm và trạm xử lý nước thải cần phải cảnh giác và
có biện pháp phòng chống đối với những việc sau: Nguy hiểm nổ gây ra bởi hỗn hợp các khí
nổ ở hệ thống cống; nguy cơ ngộ độc do các khí độc như H2S và CO; nguy cơ bị ngạt oxi; nguy
cơ nhiễm bệnh do các vi sinh vật mầm bệnh ở trong nước thải; nguy cơ bị thương do ngã hoặc
trượt; nguy cơ bị cuốn đi; nguy cơ do các vật rơi phải.
Hiện nay, trong công tác thanh tra đối với các loại hình sản xuất công nghiệp chỉ sử dụng chủ
yếu TCVN 5945-1995 đối với nước thải. Dựa vào mức thải cho phép trong ÐTM (loại A hay
B) để xem xét kết quả quan trắc nước thải sau khi xử lý đối với một số loại hình công nghiệp.
Thí dụ:
�����������- Với công nghiệp thực phẩm thì việc quan tâm chủ yếu là
chỉ tiêu BOD, COD, DO, pH, chất rắn lơ lửng và EColiform....
�����������- Với công nghiệp điện, điện tử thì cần chú ý đến kim loại
nặng (Hg, Pb, Cr6, Cr3, và một số hoá chất đặc trưng khác cũng như các chất phóng xạ).
�����������- Với công nghiệp giấy thì nên quan tâm đến Clo hữu cơ,
dioxin trong cặn bùn thải,...
�����������- Với công nghiệp dệt, nhuộm cũng cần quan tâm đến
màu, mùi, tổng Clo hữu cơ và một số hoá chất khác được sử dụng trong quá trình sản xuất...
�����������Nước thải, ngoài việc xử lý cũng nên quan tâm đến lượng
bùn lắng đọng trong quá trình xử lý nước thải. Ðây là một trong những chất thải khó xử lý,
vì bùn này thường hay chứa kim loại nặng và các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ. Do vậy,
ngoài việc thanh tra, kiểm tra kết quả nước thải sau khi xử lý cũng nên quan tâm đến phương
án và cách xử lý bùn thải của các nhà máy. Có một số loại bị xếp vào loại chất thải nguy hại
thì phải có biện pháp lưu giữ, bảo quản cẩn thận trước khi đưa vào khu xử lý trung của khu
vực.
�����������Trong các chỉ tiêu nước thải hiện nay cũng còn nhiều chỉ
tiêu chưa có, khó khăn trong việc thanh tra, kiểm tra như chỉ tiêu về màu, mùi, DO, H2S và
đặc biệt không có các chỉ tiêu môi trường đối với bùn lắng cặn do vậy cũng sẽ gặp khó khăn
trong công tác thanh tra.
�����������Một khó khăn nữa đối với công tác thanh tra khi kiểm tra
các cơ sở đóng gói thuốc BVTV, không có chỉ tiêu môi trường (không khí và nước) đối với các
loại hoá chất.�
3. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường không khí:
Gồm 25 tiêu chuẩn chất lượng nước (có phụ lục kèm sau).
Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên chú ý đến một số tiêu chuẩn về nguồn thải và phương
pháp xác định một số thông số cơ bản. Cụ thể:
- TCVN 5939-1995 Chất lượng không khí-Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các
chất vô cơ:
+ Phạm vi áp dụng:
. Tiêu chuẩn này quy định giá trị nồng độ tối đa của các chất vô cơ và bụi trong khí thải công
nghiệp� (tính bằng mg/m3 khí thải) khi thải vào không khí xung quanh. Khí thải công nghiệp
nói trong tiêu chuẩn này là khí và khí có chứa bụi do các quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và các hoạt động khác tạo ra.
. Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát nồng độ các chất vô cơ và bụi trong thành phần khí
thải công nghiệp trước khi thải vào không khí xung quanh.
+ Giá trị giới hạn:
.� Danh mục và giá trị giới hạn tối đa cho phép nồng độ của các chất vô cơ và bụi trong
thành phần khí thải công nghiệp khi xả vào khí quyển được quy định trong bảng 1 của tiêu
chuẩn (19 thành phần).
. Giá trị giới hạn ở cột A áp dụng cho các cơ sở đang hoạt động. Giá trị giới hạn ở cột B áp
dụng cho tất cả các cơ sở kể từ ngày cơ quan quản lý môi trường quy định.
. Ðối với khí thải của một số hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặc thù, khi thải vào khí
quyển phải theo quy định ở các tiêu chuẩn riêng.
- TCVN 5940-1995 Chất lượng không khí- Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp với các chất hữu
cơ:
+ Phạm vi áp dụng:
. Tiêu chuẩn này quy định giá trị nồng độ tối đa của các chất hữu cơ trong khí thải công
nghiệp� (tính bằng mg/m3 khí thải) khi thải vào không khí xung quanh. Khí thải công nghiệp
nói trong tiêu chuẩn này là khí do các quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt
động khác tạo ra.
. Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát nồng độ các chất hữu cơ trong thành phần khí thải
công nghiệp trước khi thải vào không khí xung quanh.
+ Giá trị giới hạn:
.� Tên, công thức hoá học và giá trị giới hạn tối đa cho phép nồng độ của các chất hữu cơ
trong khí thải công nghiệp khi xả vào khí quyển được quy định trong bảng 1 của tiêu chuẩn
(109 chất).
. Ðối với khí thải của một số hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặc thù, khi thải vào khí
quyển phải theo quy định ở các tiêu chuẩn riêng.

Trong công tác thanh tra, đánh giá ô nhiễm không khí và vi phạm trong việc xử lý khí thải của
các nhà máy, khu công nghiệp có thể dựa trên các phương pháp sau:
�����������- Ðánh giá nhanh lượng khí thải của WHO,1982 (rapid of
sources of air, water and land pollution) dựa trên nhiên liệu đầu vào, công nghệ sử dụng ta
có thể đánh giá được tổng lượng ô nhiễm của khí thải, nước thải của nhà máy. Ðây là phương
pháp định tính, giúp thanh tra có thể đánh giá nhanh khả năng gây ô nhiễm của nhà máy và
kết quả monitoring của nhà máy đó đối với khí thải.
�����������- Tuỳ từng loại hình công nghiệp mà tập trung đánh giá
vào yếu tố gây ô nhiễm mang tính độc hại, khó xử lý. Thí dụ:
+ Với công nghiệp xi măng cần lưu ý đến bụi, các khí độc hại như SOx, NOx, CO...
+ Với hệ thống xử lý chất thải bằng lò đốt cần lưu ý nồng độ dioxin, furan, PCB trong khí thải,
ngoài ra còn thuỷ ngân (đối với lò đốt chất thải rắn y tế) hay một số kim lọai nặng đối với lò
đốt chất thải rắn nguy hại.
�����������Do vậy, trước khi thanh tra một nhà máy, cần nghiên cứu
trước báo cáo ÐTM của nhà máy, biết được tính đặc hiệu của nhiên liệu đầu vào, công nghệ
sản xuất, ta có thể dự báo được loại hình khí thải gì cần quan tâm đối với nhà máy đó.
Trong việc sử dụng bộ TCVN về chất lượng không khí, thực chất đang gặp khó khăn về xác
định chất lượng không khí xung quanh (không có hệ thống đo khí liên tục, chỉ có hệ thống đo
khí điểm, mà vấn đề này thì không có tiêu chuẩn để áp dụng). Kết quả đo khí hiện nay, chủ yếu
đo trong phân xưởng, tức là đo không khí ảnh hưởng đến người lao động. Do vậy, lại phải áp
dụng tiêu chuẩn không khí môi trường lao động của Bộ Y Tế (Quyết định số 505 BYT/QÐ�
ngày 13/4/1992 của Bộ Y tế - Ban hành một số tiêu chuẩn về nồng độ bụi, nồng độ hơi khí độc
và� độ rung tại khu vực sản xuất). Hiện nay, việc sử dụng TCVN 5939-1995 và 5940-1995
còn có những khó khăn, vì không qui định rõ khí thải này đo tại đâu. Các kết quả monitoring
của các nhà máy chủ yếu là đo không khí trong nhà máy, không đo được nồng độ các chất
phát thải ra không khí tại các ống khói thải.
Về chất lượng không khí hiện nay chưa có tiêu chuẩn mùi, tiêu chuẩn đối với dioxin, furan...
và một số kim loại nặng trong lò đốt. đây cũng là một trong những khó khăn đối với công tác
kiểm soát ô nhiễm và thanh tra. Chưa có qui định cụ thể mức độ ô nhiễm (vượt bao nhiêu lần
so với TCCP) thì bị xử phạt ở mức nào, đến mức nào thì phải bị đóng cửa, ngừng sản xuất...
4. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực tiếng ồn:
Mới chỉ có 04 tiêu chuẩn âm học (có phụ lục kèm sau). Trong đó 02 tiêu chuẩn liên quan đến
việc đo tiếng ồn (TCVN 5964-1995 và 5965-1995) và 02 tiêu chuẩn liên quan đến khu dân cư
và phương tiện giao thông đường bộ.
Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên chú ý đến 02 tiêu chuẩn về mức ồn tối đa cho phép
đối với phương tiện giao thông vận tải đường bộ (khi phối hợp với ngành giao thông vận tải
tiến hành thanh tra) và khu vực công cộng và dân cư (rất cần thiết trong việc thanh tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân về lĩnh vực này). Cụ thể:
- TCVN 5948-1995 Âm học -Tiếng ồn phương tiện giao thông vận tải đường bộ - Mức ồn tối
đa cho phép:
+ Phạm vi áp dụng:
. Tiêu chuẩn này quy định mức ồn tối đa cho phép đối với các phương tiện giao thông vận tải
đường bộ khi vận hành, hoạt động.
. Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát mức ồn do các phương tiện đường bộ tạo ra khi vận
hành.
+ Giá trị giới hạn:
. Mọi loại phương tiện giao thông vận tải đường bộ (09 loại) khi vận hành không được tạo ra
mức ồn vượt quá giá trị giới hạn nêu trong bảng (tuỳ từng loại mà mức ồn tối đa là từ 80 đến
90 dBA).
- TCVN 5948-1995 Âm học -Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn tối đa cho phép:
+ Phạm vi áp dụng:
. Tiêu chuẩn này quy định mức ồn tối đa cho phép tại các khu công cộng và dân cư. Tiếng ồn
nói trong tiêu chuẩn này� là tiếng ồn do hoạt động của con người tạo ra, không phân biệt
loại nguồn gây ồn.
. Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát mọi hoạt động có thể� gây ra ồn trong khu công cộng
và dân cư. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho mức ồn bên trong các cơ sở sản xuất công
nghiệp và phương tiện giao thông đường bộ.
+ Giá trị giới hạn:
. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt... có nguồn ồn không được gây ra
cho khu vực công cộng và dân cư mức ồn vượt quá giá trị giới hạn tối đa cho phép nêu trong
bảng. Trong đó chú ý khi áp dụng mục 4 - Khu sản xuất mằm xen kẽ trong khu dân cư được
hiểu ở đây là khu vực sản xuất chiếm tỷ lệ lớn, còn khu dân cư chiếm tỷ lệ nhỏ. Hay phải hiểu
là khu dân cư nằm xen kẽ trong khu sản xuất thì khu dân cư mới phải chịu mức quy định này.
Uỷ ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn về môi trường để áp dụng trong
Tỉnh, song các tiêu chuẩn về môi trường của Tỉnh không được thấp hơn mức tiêu chuẩn của
quốc gia. Do đó, Thanh tra Sở KH,CN&MT và các Thanh tra viên khi tiến hành thanh tra trên
địa bàn của tỉnh cũng cần căn cứ vào tiêu chuẩn về môi trường của Tỉnh để làm căn cứ xem
xét, kết luận thanh tra cho phù hợp.
Do điều kiện trang thiết bị thử nghiệm còn hạn chế, nên khi tiến hành đo đạc các chỉ số về
môi trường chưa áp dụng đúng các tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng về phương pháp đo.
Các trung tâm dịch vụ KH,CN& MT,� Khi tiến hành đo đạc số liệu để lập báo cáo Ðánh giá
tác động môi trường, hay đo đạc phục vụ cho công tác thanh tra đều sử dụng phương pháp
đo nhanh. Trong các trường hợp trên cần có sự thoả thuận bằng văn bản với cơ quan quản lý
nhà nước về Bảo vệ môi trường và chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý bằng văn bản.
Trên thực tế, khi các cơ sở không có khả năng thực hiện đúng theo tiêu chuẩn quy định, phải
gia hạn và yêu cầu mức giảm thiểu ô nhiễm cho cơ sở theo từng thời gian cụ thể.
II.4- Các yêu cầu về môi trường là cơ sở cho công tác Thanh tra:
Mục này nhằm đưa ra những yêu cầu trong các văn bản quy phạm pháp luật. Những yêu cầu
này sẽ trở thành cơ sở cho công tác thanh tra, đặc biệt là những yêu cầu đã được xác định
thành hành vi để chịu trách nhiệm hành chính, hình sự. Tất nhiên, ở đây chỉ đưa ra những yêu
cầu có tính cơ bản, không thể thống kê đầy đủ trên các lĩnh vực quản lý các thành phần môi
trường được, mà tập trung chủ yếu vào văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
II.4.1- Cơ sở nền tảng đầu tiên là Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn cụ thể:
Môi trường là lĩnh vực rất rộng và được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật.
Luật bảo vệ môi trường ngày 27/12/1993 tập trung quy định về "trách nhiệm của chính quyền
các cấp, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ� nhân dân, bảo đảm quyền
con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của
đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu". Trách nhiệm đó thể hiện thông
qua các hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu
quả xấu do con người và thiên nhiêm gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự phát triển bền vững.
Phần này không trích dẫn cụ thể các Ðiều mà chỉ giới thiệu những nội dung chính mà các
Ðiều điều chỉnh để giúp cho Thanh tra viên biết là có quy định của pháp luật điều chỉnh về
lĩnh vực mình đang tiến hành thanh tra. Khi biết Ðiều khoản cụ thể điều chỉnh lĩnh vực mình
đang quan tâm, thì xem cụ thể điều, khoản đó trong phụ lục kèm theo. Một số nội dung quan
trọng, thường được đề cập đến trong quá trình thanh tra hiện nay của ngành KH,CN&MT sẽ
được trích dẫn cụ thể, cần thiết có thể được giải thích thêm cho rõ điều khoản được trích.
- Luật Bảo vệ môi trường:
Cụ thể các quy định từ Ðiều 12 đến Ðiều 29 có nội dung điều chỉnh như sau:
+ Ðiều 12 đã quy định về việc bảo vệ giống, loài động, thực vật hoang dã, bảo vệ tính đa dạng
sinh học, bảo vệ rừng, biển, các hệ sinh thái.
Trong hoạt động thanh tra chú ý đến nội dung quy định của Ðiều này như sau:
"Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp và bằng
công cụ, phương tiện đã được quy định, đảm bảo sự hồi phục về mật độ và giống, loài sinh
vật, không làm mất cân bằng sinh thái.
Việc khai thác rừng phải theo đúng quy hoạch và các quy định của Luật bảo vệ và Phát triển
rừng...."
Ví dụ: Thời vụ ở đây như trong đánh bắt thuỷ sản không được đánh bắt vào mùa sinh sản.
Phương pháp, công cụ, phương tiện: ví dụ như trong đánh bắt thuỷ sản là những phương tiện
và công cụ huỷ diệt hàng loạt hoặc đánh bắt cả loại thuỷ sản còn quá nhỏ... Tuỳ từng lĩnh vực
sẽ có quy định cụ thể của ngành quản lý Nhà nước liên quan.
+ Ðiều 13 đã quy định về việc sử dụng khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên
nhiên và đã được cụ thể tại Ðiều 21, Nghị định 175/CP như sau:
�"Việc sử dụng, khai thác các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di tích lịch sử, văn
hoá, cảnh quan thiên nhiên... phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan. Trước khi
cấp giấy phép cơ quan ngành hữu quan phải được sự thoả thuận bằng văn bản của cơ quan
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Sau khi nhận được các thủ tục cho phép khai thác, sử dụng, tổ chức, cá nhân đứng tên trong
giấy phép tiến hành các thủ tục đăng ký với chính quyền địa phương, nơi trực tiếp quản lý các
khu bảo tồn trên.
Giấy phép cần ghi rõ các nội dung sau: đối tượng, phạm vi xin được sử dụng, mục đích và thời
gian khai thác, các giải pháp bảo vệ môi trường trong khi khai thác".
Trong hoạt động thanh tra chú ý các nội dung sau:
Thủ tục cấp phép có văn bản thoả thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
và cơ quan này có đúng thẩm quyền không;
Việc đăng ký với chính quyền địa phương;
Việc thực hiện theo nội dung giấy phép và đặc biệt là việc thực hiện các giải pháp về bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động;
Trong hoạt động có gì gây ô nhiễm, nguy cơ gây suy thoái môi trường.
Ðiều 7, Nghị định 26/CP đã quy định trách nhiệm hành chính để chế tài cho quy định tại Ðiều
12, 13 và khoản 7 Ðiều 29 Luật Bảo vệ môi trường.
+ Ðiều 14 đã quy định về việc khai thác và sử dụng đất trong nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, trong sản xuất, kinh doanh và trong xây dựng các công trình.
Trong hoạt động thanh tra chú ý vào các nội dung sau:
"Việc khai thác đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích nuôi tròng thuỷ
sản phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất, bảo đảm cân bằng sinh thái.
Việc sử dụng chất hoá học, phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm sinh học khác
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật".
(Quy định cụ thể sẽ được các Bộ: Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành).
+ Ðiều 15 đã quy định: "Tổ chức, cá nhân phải bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, thoát
nước, cây xanh, công trình vệ sinh, thực hiện các quy định về vệ sinh công cộng ở đô thị, nông
thôn, khu dân cư, khu du lịch, khu sản xuất".
(ở đây chủ yếu nêu trách nhiệm chung của các cơ quan, tổ chức, cá nhân)
+ Ðiều 16 đã quy định trách nhiệm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác
trong việc phòng, chống suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường và xử lý các nguồn thải đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường.
Ðiều này cùng với khoản 2, 3 Ðiều 29 đã nêu rõ trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong quá trình hoạt động. Ðiều quan trọng nhất là phải xử lý các nguồn thải trong quá
trình hoạt động và chỉ thải ra môi trường xung quanh khi đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép.
Do đó, trong hoạt động thanh tra chú ý đến nồng độ các thành phần chất thải từ các nguồn
thải trước khi thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn cho phép (các tiêu chuẩn xem mục 3).
Chế tài cho quy định này được đề cập đến tại Ðiều 9, Nghị định 26/CP (tuỳ theo hành vi và
mức độ vi phạm có thể bị phạt từ cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000.000 đồng và áp dụng hình
thức phạt bổ sung - Tước quyền sử dụng đến 6 tháng� giấy� phép và biện pháp khác - Buộc
đình chỉ vi phạm, khắc phục hậu quả xấu và bồi thường thiệt hại).
+ Ðiều 17 đã quy định về việc lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ÐTM) đối với các
cơ sở đã hoạt động trước khi có Luật Bảo vệ môi trường:
" Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng đã hoạt động từ trước khi ban hành Luật này phải lập Báo cáo đành giá tác động
môi trường của cơ sở mình để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định.
Trường hợp không đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, tổ chức, cá nhân đó phải có biện pháp xử
lý trong một thời gian nhất định theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường. Nếu quá thời hạn quy định mà cơ sở xử lý không đạt yêu cầu thì cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vẹe môi trường báo cáo lên cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp xem xét,
quyết định đình chỉ hoạt động hoặc có biện pháp xử lý khác".
và Ðiều 18 đã quy định về việc lập Báo cáo ÐTM đối với các dự án đầu tư:
"Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, cải tạo vùng sản xuất, khu dân cư, các công trình kinh tế,
khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng; chủ dự án đầu tư của nước
ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, chủ dự án phát triển kinh tế-xã hội khác phải lập Báo
cáo đánh giá tác động môi trường để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm
định.
Kết quả thẩm định về Báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong những căn cứ để
cấp có thẩm quyền xét duyệt dự án hoặc cho phép thực hiện..."
Theo quy định trên thì tất cả các đối tượng đều phải lập Báo cáo ÐTM nộp cho cơ quan quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định. Các đối tượng phải lập báo cáo ÐTM đã được
quy định rõ tại Ðiều 9, Nghị định 175/CP. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn quản lý danh mục
các loại hình sản xuất, kinh doanh yêu cầu phải lập báo cáo ÐTM hoặc các dạng khác đơn
giản hơn (Bản kê khai các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, Bản thoả thuận môi trường,
Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường) đã được hướng dẫn cụ thể tại các Thông tư của Bộ
KH,CN&MT: Số 1420/MTg ngày 26/11/1994, số 715/MTg ngày 03/4/1995, số 1100/TT-MTg
ngày 20/8/1997 và số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/4/1998.
Theo Thông tư 490/1998/TT-BKHCNMT hiện hành, thì hiện chỉ quy định các dự án đầu tư
thành 02 loại:
Loại I: Bao gồm các dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diên rộng, dễ gây ra sự
cố môi trường, khó khống chế và khó xác định tiêu chuẩn môi trường (danh mục các dự án có
phụ lục kèm sau) thì phải lập và trình thẩm định báo cáo ÐTM. Các dự án loại này nếu đầu tư
tại các khu công nghiệp/ khu chế xuất, mà các khu này đã có báo cáo ÐTM được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn thì sẽ được đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường như loại II.
Loại II: Tất cả các dự án còn lại sẽ được thực hiện theo phương thức đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường trên cơ sở tự xác lập và phân tích báo cáo ÐTM của mình. Cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường (Cục Môi trường hoặc Sở KH,CN&MT) sẽ xem xét và cấp Phiếu
xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và giám sát việc tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường.
Tại Chương III (từ Ðiều 9 đến Ðiều 20) Nghị định 175 đã hướng dẫn việc thực hiện và quản
lý đối với việc lập và thẩm định Báo cáo ÐTM theo quy định của Ðiều 17 và Ðiều 18 này của
Luật.
Báo cáo ÐTM là nội dung rất quan trọng trong quản lý về bảo vệ môi trường và cũng là yêu
cầu rất cơ bản làm cơ sở cho việc xem xét những nội dung cụ thể đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh... trong hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường.
Trong công tác thanh tra cần chú ý sử dụng về báo cáo ÐTM như sau:
Cung cấp các thông tin quan trọng về hoạt động của cơ sở và những yêu cầu cơ bản về bảo vệ
môi trường� trong quá trình hoạt động của cơ sở và hiện trạng môi trường xung quanh trước
khi cơ sở đi vào hoạt động;
Xác định được nội dung cụ thể cần tiến hành thanh tra tại cơ sở, như: Loại và số lượng nguyên,
nhiên liệu đầu vào; nguồn thải chính là gì, ở công đoạn nào, lưu lượng thải là bao nhiêu trong
một đơn vị thời gian, nồng độ các thành phần của chất thải, mức tiêu chuẩn được áp dụng
(mức A hay B); các biện pháp xử lý được yêu cầu là những biện pháp nào, sử dụng những
công nghệ cụ thể gì....
Ðối với cơ sở đang hoạt động theo quy định của Ðiều 17 Luật bảo vệ môi trường thì vấn đề
đầu tiên là đã lập và trình báo cáo ÐTM cho cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
để thẩm định chưa? Nếu đã trình và đã được thẩm định thì việc sử dụng theo những nội dung
nêu trên; nếu chưa thì đây là nội dung đầu tiên phải xử lý theo Ðiều 6 Nghị định 26/CP và
phải tiến hành thanh tra theo nội dung thanh tra lần đầu. Nếu đã được thanh tra và đã bị xử
phạt, thì lần thanh tra này cần có biện pháp kiên quyết trong việc buộc thực hiện các yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và việc xử phạt tiếp theo trong trường hợp có tình tiết
tăng nặng (tái phạm).
Ðiều 6, Nghị định 26/CP đã quy định việc xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về
phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường để chế tài cho quy định tại Ðiều 17, 18 Luật Bảo
vệ môi trường. Nội dung của điều này tập trung vào việc xử phạt khi cơ sở không tuân thủ việc
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ÐTM), không tuân thủ các yêu cầu trong Quyết
định phê duyệt báo cáo ÐTM, giấy phép môi trường. Theo quy định của điều này, tuỳ theo
hành vi và mức độ vi phạm� mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng
và áp dụng các hình thức phạt bổ sung và biện pháp khác: Tước quyền sử dụng đến 6 tháng
giấy phép về môi trường và buộc chấm dứt vi phạm.
+ Ðiều 19 đã quy định về việc nhập khẩu, xuất khẩu những chủng, loại liên quan đến bảo vệ
môi trường:
"Việc nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, các chế phẩm sinh học hoặc hoá
học, các chất độc hại, chất phóng xạ, các loài động vật, thực vật, nguồn gien, vi sinh vật liên
quan tới bảo vệ môi trường phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường".
Nghị định 175/CP đã hướng dẫn cụ thể cho quy định này tại Ðiều 23: "Tổ chức, cá nhân khi
xuật khẩu, nhập khẩu các loài động vật, thực vật (kể cả hạt giống), các chủng vi sinh vật, các
nguồn gien, đều phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường và phải có phiếu kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch có thẩm
quyền của Việt Nam... Ðối với các loài động vật, thực vật quý, hiếm theo "Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng" (CITES)" và Ðiều
24: "Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu các hoá chất độc, hại, các chế phẩm vi sinh vật
cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và phải
tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam. Trong đơn cần ghi cụ thể mục đích
sử dụng, số lượng, đặc tính kỹ thuật, thành phần và công thức nếu có, tên thương mại, hãng
và nước sản xuất...".
Ðiều 10, Nghị định 26/CP đã quy định trách nhiệm hành chính để chế tài cho quy định tại
Ðiều 19 và khoản 6, Ðiều 29 của Luật Bảo vệ môi trường. Trách nhiệm hành chính tại điều
này chủ yếu quy định việc "Vi phạm về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ, thiết bị
toàn bộ, thiết bị lẻ quan trọng, hoá chất độc hại, chế phẩm vi sinh vật có liên quan đến bảo vệ
môi trường". Tuỳ theo hành vi và mức độ vi phạm có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 30.000.000 đồng và các hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy
phép về môi trường, tịch thu tang vật hoặc buộc tiêu huỷkhối lượng sai khác so với giấy phép;
buộc tái xuất.... ở �mức độ nghiêm trọng còn phải bị trách nhiệm hình sự theo quy định tại
Ðiều 185 - "Tội nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế thải hoặc các chất không đảm
bảo tiêu chuẩn môi trường" và Ðiều 190 - "Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang
dã quý, hiếm" của Bộ Luật hình sự (sửa đổi) công bố ngày 04/01/2000.
+ Ðiều 20 đã quy định: "Tổ chức, cá nhân khi tìm kiếm,� thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế
biến, cất giữ các loại khoáng sản và các chế phẩm, kể cả nước ngầm phải áp dụng công nghệ
phù hợp, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm tiêu chuẩn môi trường."
+ Ðiều 21 đã quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động tìm kiếm,� thăm dò, khai thác,
vận chuyển, chế biến, tàng trữ dầu khí:
"Tổ chức, cá nhân khi tìm kiếm,� thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ dầu khí
phải áp dụng công nghệ phù hợp, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, có phương
án phòng, tránh rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu, cháy nổ dầu và phương tiện để xử lý kịp thời sự cố
đó.
Việc sử dụng hoá chất độc hại trong quá trình tìm kiếm,� thăm dò, khai thác, vận chuyển và
chế biến dầu khí phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường".
Ðể hướng dẫn cụ thể quy định trên, ngày 10/4/1998, Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT đã có Quyết
định số 395/1998/QÐ-BKHCNMT ban hành "Quy chế bảo vệ môi trường trong việc tìm kiếm,
thăm dò phát triển mỏ, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí và các dịch vụ liên
quan". Khi tiến hành thanh tra các hoạt động liên quan trong lĩnh vực này cần nghiên cứu cụ
thể quy định của Quy chế này.
Ðiều 12, Nghị định 26/CP quy định trách nhiệm hành chính đối với hành vi "Vi phạm về phòng
tránh sự cố môi trường trong tìm kiếm, thăm do, khai thác, vận chuyển dầu khí" để chế tài cho
quy định tại Ðiều 21 này. Nếu vi phạm Ðiều này, tuỳ mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp khác: Buộc khắc phục hậu
quả; buộc bồi thường thiệt hại.
+ Ðiều 22 đã quy định: "Tổ chức, cá nhân có phương tiện giao thông vận tải đường thuỷ,
đường không, đường bộ, đường sắt phải tuân theo các tiêu chuẩn môi trường và chịu sự giám
sát, kiểm tra định kỳ về việc đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của cơ quan quản lý ngành hữu
quan và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; không cho lưu hành các phương
tiện không đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đã được quy định".
Ðiều 26, Nghị định 175/CP đã hướng dẫn việc thực hiện Ðiều này của Luật, trong đó có quy
định " Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra và cấp giấy phép về việc
đạt tiêu chuẩn môi trường đối với các phương tiện giao thông và vận tải". Theo quy định này
thì Bộ Giao thông vận tải vừa là cơ quan quản lý Nhà nước về ngành và vừa thực hiện trách
nhiệm quản lý Nhà nước quy định tại Ðiều 22 này của Luật. Hiện nay mới chỉ có tiêu chuẩn
cho các phương tiện giao thông vận tải đường bộ (TCVN 5948-1995). Thanh tra viên thuộc
Thanh tra Sở KH,CN&MT hiện nay thường là tham gia phối hợp với Sở Giao thông vận tải
(đóng vai trò chủ trì) khi tiến hành các hoạt động thanh tra về lĩnh vực này.
+ Ðiều 23 đã quy định: "Tổ chức, cá nhân sản xuất, vận chuyển, buôn bán, sử dụng, cất giữ,
huỷ bỏ các chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ phải tuân theo quy định về an toàn cho người,
sinh vật, không gây suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường".�
Việc huỷ bỏ các chất độc hại, chất dễ gây cháy nổ thường có quy trình được ban hành riêng
(Ví dụ: huỷ bỏ các thuốc bảo vệ thực vật quá hạn hoặc không trong danh mục được sử dụng...
đã có quy định quy trình tiêu huỷ). Trên cơ sở quy định này, thanh tra tiến hành thanh tra,
giám sát việc tuân thủ các quy định.
+ Ðiều 24 đã quy định về bảo vệ môi trường trong các hoạt động liên quan đến phóng xạ (thiết
kế , xây dựng, vận hành các nhà máy hạt nhân...) và Ðiều 25 đã quy định về bảo vệ môi trường
trong các hoạt động liên quan đến bức xạ điện từ, bức xạ I-on hoá.
Hiện nay đã có Pháp lệnh An toàn và Kiểm soát bức xạ điều chỉnh chi tiết về lĩnh vực này.
Chế tài cho quy định tại 02 điều này của Luật Bảo vệ môi trường đã có quy định tại Nghị định
26/CP. Cụ thể tại các Ðiều 13 - "Vi phạm quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường đối với chất phóng xạ" và Ðiều 14 - "Vi phạm quy định của cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường khi sử dụng nguồn phát bức xạ". Theo quy định này , nếu vi phạm,
tuỳ hành vi và mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 10.000.000 đồng và
áp dụng các hình thức phạt bổ sung và biện pháp khác: Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy
phép liên quan và buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại. Song, hiện nay đang
dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn và kiểm soát bức xạ. Nghị định này
nếu được ban hành sẽ chi tiết các hành vi vi phạm cụ thể trong lĩnh vực này. Hiện nay, trong
quá trình thanh tra vẫn áp dụng 02 điều nêu trên của Nghị định 26/CP để xử lý các hành vi vi
phạm các quy định về lĩnh vực này của Luật bảo vệ môi trường.
+ Ðiều 26 đã quy định về bảo vệ môi trường đối với việc đặt các điểm tập trung, bãi chứa, nơi
xử lý, vận chuyển rác và chất gây ô nhiễm môi trường.
Ðể thực hiện quy định này của Luật, ngày 03/4/1997 Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số
199-TTg về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu
công nghiệp. Ngày 17/10/1997, liên Bộ Bộ KH,CN&MT và Bộ Xây dựng đã có Thông tư liên
tịch số 1590/1997/TTLT-BKHCNMT-BXD hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 199 nêu trên. Việc tiến
hành các hoạt động thanh tra theo nội dung quy định tại Thông tư liên tịch này. Ðể chế tài cho
hành vi vi phạm về vận chuyển và xử lý nước thải, rác thải, Nghị định 26/CP đã có quy định
trách nhiệm hành chính đối với hành vi này tại Ðiều 15. Theo quy định này, tuỳ theo mức độ
vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 8.000.000 đồng và áp dụng các hình thức
phạt bổ sung và các biện pháp khác: Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép môi trường;
buộc khắc phục và bồi thường thiệt hại do vi phạm gây ra.
+ Ðiều 27 đã quy định về bảo vệ môi trường trong việc an táng, quàn, ướp, chôn, hoả táng, di
chuyển thi hài, hài cốt.
+ Ðiều 28 đã quy định:
"Tổ chức cá nhân trong hoạt động của mình không được gây tiếng ồn, độ rung động vượt quá
giới hạn cho phép làm tổn hại sức khoẻ và ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt của nhân dân xung
quanh.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp làm giảm tiếng ồn tại khu
vực bệnh viện, trường học, công sở, khu dân cư.
Chính phủ quy định việc hạn chế, tiến tới nghiêm cấm sản xuất pháo, đốt pháo."
Theo quy định trên, tại Ðiều 29, Nghị định 175/CP đã có quy định: "Bắt đầu từ ngày 01/01/
1995, nghiêm cấm việc snả xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ và sử dụng tất cả các loại
pháo trên toàn lãnh thổ Việt Nam".
Tiêu chuẩn quy định mức ồn tối đa cho phép tại các khu vực công cộng và dân cư được thực
hiện theo quy định tại tiêu chuẩn TCVN 5949-1995. Khi tiến hành thanh tra, đặc biệt là việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân thì áp dụng theo tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, việc
thực hiện về phương pháp đo cũng còn khó khăn. Tất nhiên, cũng đã có cơ sở� để đảm bảo
sự chính xác tương đối và đáp ứng yêu cầu trong việc giải quyết những vụ việc cụ thể.
+ Ðiều 29 đã quy định 7 hành vi bị nghiêm cấm:
"1. Ðốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi gây huỷ hoại môi trường, làm mất
cân bằng sinh thái;
2. Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí, phát bức xạ, phóng xạ quá giới
hạn cho phép vào môi trường xung quanh;
3. Thải dầu, mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, các chất thải, xác
động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại, gây dịch bệnh vào nguồn nước;
4. Chôn vùi, thải các chất độc hại quá giới hạn cho phép vào đất;
5. Khai thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý, hiếm;
6. Nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; Xuất khẩu, nhập khẩu
chất thải;
7.Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong khai thác, đánh
bắt các nguồn động vật, thực vật."
Nghị định 26/CP cũng đã có quy định trách nhiệm hành chính cho các hành vi nêu trên cụ
thể tại các Ðiều: Ðiều 7 chế tài cho khoản 7; Ðiều 8 chế tài cho khoản 5; Ðiều 9 chế tài cho
khoản 2,3; Ðiều 10 và 11 chế tài cho khoản 6; Ðiều 16 chế tài cho khoản 4.
Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện ra các hành vi nêu trên thì lập biên bản vi phạm xử
lý theo các điều khoản nêu trên của Nghị định 26/CP; tuỳ mức độ vi phạm mà áp dụng mức xử
phạt cho phù hợp. Chú ý, trong mọi trường hợp đều phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm và có
biện pháp thực hiện ngay việc đình chỉ này. Không được phạt cho tồn tại.
- Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 tại các điều 8, 9, 21, 23, 24, 26, 27, 28, 29� đã hướng
dẫn cụ thể một số điều, khoản của Luật Bảo vệ môi trường, như: Ðiều 13, 16, 19, 22, 28 và
khoản 6 Ðiều 29. Các nội dung hướng dẫn tập trung vào các vấn đề cụ thể như sau:
+ Tại Ðiều 8 và 9 đã hướng dẫn rõ trách nhiệm của các tổ chức sản xuất, kinh doanh, chủ
đầu tư trong việc lập báo cáo ÐTM, đóng góp tài chính vào bảo vệ môi trường, bồi thường
thiệt hại về môi trường theo quy định. Chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra, chế độ
báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tuyên truyền giáo dục nâng cao
ý thức về bảo vệ môi trường cho cán bộ, công nhân viên.
Trách nhiệm của Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên ở đây là xem cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra có thực hiện trách nhiệm của mình trong việc lập báo cáo ÐTM nộp
cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định; nếu đã nộp và đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (đã có Quyết định phê duyệt hoặc phiếu xác nhận bản kê khai, bản đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường...) thì xem xét trách nhiệm thực hiện các nội dung yêu cầu trong
báo cáo ÐTM đã được phê duyệt. Về trách nhiệm trong việc đóng góp tài chính: Cần xem xét
việc thực hiện trách nhiệm này theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
(hiện nay chưa có quy định cơ quan nào, sau này sẽ có văn bản quy định cụ thể) về số tiền
phải đóng góp và thời hạn đóng góp. Nếu phát hiện thấy việc đóng góp của cơ sở chưa đúng
với sự gây ô nhiễm của cơ sở thì có thể kiến nghị cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết định
cụ thể (chờ hướng dẫn cụ thể sau).
+ Các điều khác đã nêu cụ thể trong các điều, khoản nêu trên của Luật Bảo vệ môi trường.
�- Nghị định 26/ CP ngày 26/4/1996 Quy định trách nhiệm hành chính đối với một số hành
vi vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường (từ Ðiều 6 đến Ðiều 19). Các điều khoản
chế tài cụ thể cũng đã được đề cập tại các điều, khoản của Luật Bảo vệ môi trường nêu ở phần
trên. Tuy nhiên, trong phần này vẫn hệ thống lại theo trình tự các điều để Thanh tra viên dễ
tìm khi cần áp dụng. Cụ thể:
+ Ðiều 6 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm về phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Nội dung của điều này tập trung vào việc xử phạt khi cơ sở không tuân thủ việc lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ÐTM), không tuân thủ các yêu cầu trong Quyết định phê duyệt
báo cáo ÐTM, giấy phép môi trường (chế tài cho quy định tại Ðiều 17, 18 Luật Bảo vệ môi
trường).
+ Ðiều 7 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm về bảo vệ đa dạng sinh học và bảo tồn thiên
nhiên (chế tài cho quy định tại Ðiều 12, 13 và khoản 7, Ðiều 29 Luật Bảo vệ môi trường và
Ðiều 21, Nghị định 175/CP).
+ Ðiều 8 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm về khai thác, kinh doanh động, thực vật quý,
hiếm thuộc danh mục do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ thuỷ sản công bố (Chế
tài cho quy định tại khoản 5, Ðiều 29 Luật Bảo vệ môi trường).
+ Ðiều 9 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, bệnh viện, khách sạn , nhà hàng (chế tài cho quy định tại Ðiều 16, khoản 2,3,
Ðiều 29 Luật Bảo vệ môi trường).
+ Ðiều 10 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm về giấy phép xuất khẩu nhập khẩu công nghệ,
thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ quan trọng, hoá chất độc hại, chế phẩm vi sinh vật có liên quan tới
bảo vệ môi trường (chế tài cho quy định tại Ðiều 19, khoản 6, Ðiều 29 Luật Bảo vệ môi trường
và điều 23, 24 Nghị định 175/CP).
+ Ðiều 11 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm về nhập khẩu, xuất khẩu chất thải (chế tài cho
quy định tại khoản 6, Ðiều 29 Luật Bảo vệ môi trường và Ðiều 28, Nghị định 175/CP).
+ Ðiều 12 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm về phòng tránh sự cố môi trường trong tìm
kếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tàng trữ dầu khí (chế tài cho quy định tại Ðiều 21 Luật
Bảo vệ môi trường).
+ Ðiều 13 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định của cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường đối với chất phóng xạ (chế tài cho quy định tại Ðiều 19, 24 Luật Bảo vệ môi
trường).
+ Ðiều 14 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường khi sử dụng nguồn phát bức xạ (chế tài cho quy định tại Ðiều 25 Luật Bảo
vệ môi trường).
+ Ðiều 15 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm về vận chuyển và xử lý nước thải, rác thải (chế
tài cho quy định tại Ðiều 26 Luật Bảo vệ môi trường).
+ Ðiều 16 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về ô nhiễm đất (chế tài cho quy định
tại khoản 4, Ðiều 29 Luật Bảo vệ môi trường).
+ Ðiều 17 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho
phép làm tổn hại sức khoẻ và ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân (chế tài cho quy định tại
Ðiều 28 Luật Bảo vệ môi trường).
+ Ðiều 18 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm trong việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán,
nhập khẩu, tàng trữ pháo, thuốc pháo và đốt pháo hoa (chế tài cho quy định tại Ðiều 28, Luật
Bảo vệ môi trường và Ðiều 29 Nghị định 175/CP).
+ Ðiều 19 đã quy định xử phạt hành vi vi phạm trong việc khắc phục sự cố môi trường (chế
tài cho quy định từ Ðiều 30 đến Ðiều 36 Luật Bảo vệ môi trường).��
- Quyết định số 2920-QÐ/MTg ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT công bố 97
TCVN về môi trường đã được Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT ban hành là tiêu chuẩn về môi
trường bắt buộc áp dụng. Hiện nay, các tiêu chuẩn này là cơ sở để thanh tra và giải quyết
khiếu nại về môi trường. Tổ chức, cá nhân người Việt nam; tổ chức, cá nhân người nước ngoài
có trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn có liên quan nêu tại Quyết định số 2920-QÐ/MTg
trong việc xây dựng dự án và triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Riêng một số tiêu chuẩn về nồng độ bụi và nồng độ hơi khí
độc trong khu vực sản xuất, áp dụng theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 505 BYT/QÐ
ngày 13/4/1992 của Bộ Y tế (xem mục II.3).
- Thông tư số 2781-TT/KCM ngày 03/12/1996 của Bộ KH,CN&MT Hướng dẫn về thủ tục cấp,
gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường (Giấy phép về môi trường) cho
các cơ sở công nghiệp. Trong quá trình thanh tra chú ý về việc thực hiện các quy định về điều
kiện và nội dung của Giấy phép về môi trường, thời hạn của Giấy phép...
- Ngoài ra, Tại một số tỉnh/thành phố đã ban hành Quy chế về bảo vệ môi trường tại địa
phương mình, nhằm hướng dẫn và cụ thể hoá các quy định của Luật Bảo vệ môi trường tại địa
phương và đây cũng sẽ là cơ sở tốt cho hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn
của tỉnh. Thanh tra viên cần lưu ý khi tiến hành hoạt động thanh tra của mình.
II.4.2- Các văn bản quy phạm pháp luật khác:
Mục này chủ yếu giới thiệu để các Thanh tra viên biết, ngoài quy định của Luật� Bảo vệ môi
trường, còn có các văn bản pháp luật khác điều chỉnh cụ thể một số lĩnh vực liên quan đến
việc sử dụng một số thanh phần môi trường và liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của
ngành khác. Tuy nhiên tại phần này, ta quan tâm đến việc có những thông tin mang nội dung
có tính chất là yêu cầu để làm cơ sở cho hoạt động thanh tra. Khi tiến hành hoạt động thanh
tra gặp nội dung liên quan đến những lĩnh vực này, thì biết có văn bản điều chỉnh cụ thể hơn
và có định hướng trong việc tìm cơ sở pháp lý cụ thể để áp dụng hoặc chủ động trong việc
phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực cụ thể liên quan. Làm như
vậy sẽ đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và thực hiện tốt vai trò hỗ trợ cho cơ quan quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường tăng cường hiệu lực của pháp luật. Do đó, mục này sẽ không
đi vào giới thiệu cụ thể các điều khoản, mà chỉ tóm lại nội dung điều chỉnh chính của mỗi văn
bản. Tại Luật Khoáng sản sẽ ví dụ cụ thể một điều liên quan đến bảo vệ môi trường. Cụ thể:
- Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996� Quy định trách nhiệm trong việc bảo vệ, sử dụng có hiệu
quả mọi tài nguyên khoán sản của đất nước; khuyến khích phát triển công nghiệp khai thác
và chế biến khoáng sản; bảo vệ môi trường, môi sinh và an toàn lao động trong hoạt động
khoáng sản.
Về bảo vệ môi trường đã được quy định cụ thể tại Ðiều 16:
"Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản:
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật
liệu và thực hiện các quy định khác của Luật Bảo vệ môi trường để hạn chế tối đa tác động
xâú đến các thành phần môi trường, thực hiện việc phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai
sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải chịu mọi chi phí bảo vệ phục hồi
môi trường, môi sinhvà đất đai. Chi phí bảo vệ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai phải
được xác định trong báo cáo ÐTM báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng
sản hoặc đề án thăm dò khoáng sản. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải
ký quỹ tại một ngân hàng Việt Nam hoặc Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam để đảm bảo cho việc phục hồi môi trường, môi sinh� và đất đai.�
- Luật Ðất đai (ngày 14/7/1993 và được sửa đổi, bổ sung ngày 11/12/1998): Ðề cập đến việc
quản lý và sử dụng đất đai, một thành phần quan trọng của môi trường. Liên quan đến bảo vệ
môi trường có các Ðiều: 4, 5, 66, 79.
- Luật Tài nguyên nước (ngày 20/5/1998): Có nội dung đề cập đến việc bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, thành phần thiết yếu của môi trường và sự sống; phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Liên quan đến bảo vệ môi trường tập trung vào các
chương: II (Bảo vệ tài nguên nước), III (Khai thác, sử dụng tài nguyên nước) và chương IV
(Phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ,� lụt và tác hại khác do nước gây ra).
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng (ngày 19/8/1991): Quy định đến việc quản lý, khai thác, phát
triển và bảo vệ môi trường sinh thái rừng. Liên quan về bảo vệ môi trường tại các chương:
III (Bảo vệ rừng, từ Ðiều 18 đến Ðiều 25) và IV (Phát triển rừng, sử dụng rừng và đất trồng
rừng).
- Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (11/7/1989): Có nội dung liên quan đến quản lý hoá chất,
quản lý chất thải công nghiệp, sinh hoạt, vệ sinh công cộng . vệ sinhtrong quàn, ướp, chôn,
hoả táng, di chuyển thi hài, hài cốt. Liên quan đến bảo vệ môi trường tại chương II (Vệ sinh
trong sinh hoạt và lao động; vệ sinh công cộng và chống dịch bệnh, từ Ðiều 6 đến Ðiều 18).
- Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản (ngày 5/5/1989): đề cập đến việc bảo vệ
sinh vật, quần thể, quần xã và môi trường vùng nước nơi sinh vật sống. Liên quan đến bảo vệ
môi trường chủ yếu tại Ðiều 5 và từ Ðiều 8 đến Ðiều 12 (Chương II - Bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản)
- Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật: Ðề cập đến việc quản lý, bảo vệ môi trường sinh
thái của tài nguyên thực vật.
- Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ (ngày 25/6/1996): Quy định về an toàn và kiểm soát
bức xạ. Liên quan về bảo vệ môi trường chủ yếu tại chương II (Bảm bảo an toàn bức xạ,� từ
Ðiều 10 đến Ðiều 14).
- Bộ luật Lao động (ngày 5/7/1994): Có nội dung đề cập đến bảo vệ môi trường lao động
(Chương IX: An toàn lao động, vệ sinh lao động. Ðặc biệt tại Ðiều 97).
II.5- Quyết định Thanh tra:
Quyết định thanh tra là cơ sở pháp lý để cho Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện
hoạt động thanh tra tại cơ sở là đối tượng thanh tra. Mục này chủ yếu giới thiệu những căn cứ
chủ yếu để làm cơ sở ra quyết định thanh tra và thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Hình thức
và yêu cầu những nội dung cơ bản của Quyết định thanh tra đã được quy định trong mẫu văn
bản ban hành theo Quyết định số 1118/QÐ ngày 28/5/1996 của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT
(mẫu số 1 - có phụ lục kèm sau).
-� Nhìn chung, những căn cứ cơ bản để làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh
tra đã được quy định tại Ðiều 29, Pháp lệnh Thanh tra. Nội dung của Ðiều này như sau:
� 1. Quyết định thanh tra dựa vào những căn cứ sau đây:
Chương trình, kế hoạch thanh tra được lập ra theo yêu cầu của công tác quản lý của cơ quan
Nhà nước;
Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của cơ quan Nhà nước, tổ chức
thanh tra;
�Những vụ, việc� được thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước, thủ trưởng tổ chức thanh tra
cấp trên giao;
Do tổ chức thanh tra tự� phát hiện có vi phạm pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, thủ trưởng các tổ chức thanh tra có quyền ra quyết định
thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được pháp luật quy định (thẩm
quyền ra quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường sẽ được cụ thể phần dưới).
Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung, thời hạn thanh tra; đối với vụ việc có tình tiết phức
tạp thì kiến ngị cấp có thẩm quyền gia hạn. Thời hạn thanh tra và thẩm quyền gia hạn của
từng cấp do Hội đồng Bộ trưởng quy định (nay là Chính phủ).
3. Quyết định thanh tra do Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện.�
- Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, tại Ðiều 38 - Quy định về cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường, Ðiều 40 - Quy định về cơ quan có chức năng thanh tra chuyên
ngành về bảo vệ môi trường và đã cụ thể tại điểm 3.3, Thông tư 1485/MTg ngày 12/12/1994
của Bộ KH,CN&MT, quy định thẩm quyền ra quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường như
sau:
�3.3.1. Cục trưởng, Chánh Thanh tra Cục Môi trường, Giám đốc, Chánh Thanh tra Sở
KH,CN&MT có quyền ra quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường theo sự phân cấp của Bộ
trưởng Bộ KH,CN&MT.
3.3.2. Quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường phải ghi rõ nội dung, thời hạn, phương thức
thanh tra và do đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện.
3.3.3. Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT quy định thời hạn và nội dung thanh tra định kỳ đối với
từng loại cơ sở sản xuất, kinh doanh khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng.� (Hiện nay chưa ban hành quy định này).
Những căn cứ để các cấp có thẩm quyền nêu trên ra quyết định thanh tra trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, chủ yếu vẫn dựa trên các căn cứ quy định tại Ðiều 29, Pháp lệnh Thanh tra đã
được đề cập ở trên.
- Thẩm quyền ra quyết định thanh tra tại các Sở KH,CN&MT được cụ thể trong các trường
hợp sau:
+ Trên cơ sở kế hoạch đã được Giám độc Sở phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất với Chánh
Thanh tra Bộ KH,CN&MT, Giám đốc Sở hoặc Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT ra quyết định
thanh tra định kỳ. (Việc thanh tra định kỳ đối với các doanh nghiệp phải tuân theo quy định
của Nghị định 61/NÐ-CP, tức là không tiến hành thanh tra đối với một cơ sở quá 01 lần/năm
về cùng một lĩnh vực. Do đó, phải thống nhất kế hoạch với Chánh Thanh tra Bộ KH,CN&MT
để không trùng lặp, chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ KH,CN&MT và
Thanh tra Cục Môi trường với Thanh tra Sở KH,CN&MT trong hoạt động thanh tra về bảo vệ
môi trường trên địa bàn của tỉnh).
+ Trên cơ sở yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở,
trên cơ sở vụ, việc được Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ
KH,CN&MT, Cục Môi trường, Giám đốc Sở hoặc Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT ra quyết
định thanh tra định kỳ (nếu có nội dung và đối tượng phù hợp với kế hoạch được duyệt) hoặc
đột xuất.
+ Khi phát hiện có sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, Chánh Thanh tra Sở
KH,CN&MT báo cáo Giám đốc Sở rồi ra quyết định thanh tra đột xuất hoặc đề nghị Giám
đốc Sở ra quyết định thanh tra đột xuất.
Cấp có thẩm quyền nêu trên, nếu xét thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì có thể ra quyết
định thanh tra theo hình thức thanh tra đột xuất để kịp thời ngăn chặn việc vi phạm pháp luật
của đối tượng thanh tra. Do đó, hình thức thanh tra đột xuất này có thể tiến hành bất cứ thời
gian nào và không hạn chế số lần trong năm đối với một cơ sở (nếu cơ sở đó vẫn cố tình vi
phạm pháp luật).
�Thanh tra Sở giúp Giám đốc Sở xác định nội dung thanh tra, chọn thành viên đoàn thanh
tra, đối tượng thanh tra. Trước khi tiến hành thanh tra trưởng đoàn thanh tra cần thu thập
các thông tin về đối tượng thanh tra, xây dựng đề cương nội dung thanh tra và thống nhất với
đoàn thanh tra. Ðối với hình thức thanh tra theo định kỳ phải gửi quyết định thanh tra cho đối
tượng thanh tra trước 07 ngày; đối với chế độ thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra không
buộc phải gửi trước cho đối tượng thanh tra (Quyết định thanh tra được xuất trình cho cơ sở
khi tiến hành thanh tra).
Theo quy định trên, Thanh tra viên chỉ là người thực hiện Quyết định thanh tra của cấp có
thẩm quyền, không phải là người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Nhưng Thanh tra
viên lại có vai trò rất quan trọng, vì là người có thể phát hiện vấn đề (nội dung thanh tra, đối
tượng thanh tra và thời gian tiến hành thanh tra cụ thể) để đề xuất với người có thẩm quyền ra
quyết định thanh tra. Do đó, Thanh tra viên không cần đi sâu, nhưng cũng cần phải biết các
căn cứ và thẩm quyền ra quyết định để đề xuất cho phù hợp.
II.6- Các quy định về cưỡng chế thực hiện các yêu cầu thanh tra:
II.6.1- Khả năng cưỡng chế thực hiện các yêu cầu:
Mục này chủ yếu giới thiệu các quy định của pháp luật đã quy định quyền của Thanh tra Sở
KH,CN&MT và các Thanh tra viên trong việc cưỡng chế thực hiện các yêu cầu về thanh tra
trong quá trình tiến hành thanh tra và biện pháp đảm bảo thực hiện quyền. Cụ thể:
- Theo quy định tại khoản 3, Ðiều 24 và khoản 2, Ðiều 31 Pháp lệnh Thanh tra về quyền hạn
của Thanh tra viên và Ðoàn thanh tra khi thanh tra như sau:
+ Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, và 8 - Ðiều 9 Pháp lệnh Thanh tra (nội
dung cụ thể các quyền này xem tại mục 1.1);
+ Tạm đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân, đồng thời báo cáo ngay cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ở đây trước hết phải là cơ quan ra quyết định thanh tra
để xem xét giải quyết tiếp theo. Trên cơ sở báo cáo này của Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra
viên, Cơ quan ra quyết định thanh tra xem xét cụ thể, nếu thấy "Việc làm" bị đình chỉ thuộc cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quyền quản lý thực tiếp của mình thì sẽ ra quyết định giải quyết
tiếp. Nếu không thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình thì xem xét cụ thể thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào hoặc thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của cơ quan,
tổ chức nào (Cơ quan cấp giấy phép hoạt động cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có "việc
làm" bị đình chỉ), để có hướng phối hợp giải quyết cụ thể.
+ Trường hợp cần thiết được áp dụng quy định tại khoản 6, 7 - Ðiều 9 Pháp lệnh Thanh tra và
phải báo cáo ngay với người ra quyết định thanh tra (xem cụ thể nội dung quyền này tại mục
1.1).
- Tổ chức Thanh tra Nhà nước có các quyền quy định tại Ðiều 8 và Ðiều 9 Pháp lệnh Thanh
tra (xem mục II.1).
Thanh tra Nhà nước đã có Thông tư 01- TT/ TTr� ngày 20/8/19921 hướng dẫn cụ thể thực
hiện các quyền hạn của Tổ chức thanh tra Nhà nước, của Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên
(xem phụ lục kèm theo). Trong Thông tư này đã quy định cụ thể thứ tự và biện pháp đảm bảo
thực hiện các quyền của tổ chức Thanh tra Nhà nước (trong đó có Thanh tra Sở KH,CN&MT)
và các Thanh tra viên. Việc đảm bảo thực hiện quyền cũng là biện pháp cưỡng chế về công
tác thanh tra.
- Nghị định 244/ HÐBT ngày 30/6/1990,� tại Ðiều 8 quy định những biện pháp bảo đảm việc
thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra:
�1. Yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra phải ghi rõ nội dung, thời gian, đối
tượng thực hiện; phải được công bố công khai với đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức
hữu quan; cơ quan, tổ chức đã ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc
thực hiện hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức thanh tra nơi có đối tượng thanh tra thực hiện yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra".
"2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra phải
thực hiện đúng theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra và Nghị định này.
Nếu không thực hiện thì người đã có yêu cầu, kiến nghị, quyết định đó phải áp dụng các biện
pháp cần thiết theo thẩm quyền buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nói trên phải thực hiện".
+ Các biện pháp cần thiết ở đây là: Ra quyết định "cảnh cáo" đối tượng thanh tra theo điểm c,
khoản 2, Ðiều 6 Nghị định 26/CP (cản trở công tác thanh tra về bảo vệ môi trường do cơ quan
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành). Nếu tiếp tục không thực hiện thì có công
văn thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cuả đối tượng Thanh tra. Việc cưỡng
chế thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề cập ở phần dưới mục này.
"3. Trường hợp người có yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra đã áp dụng các biện
pháp cần thiết mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vẫn không thực hiện thì thủ trưởng
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân nói tại khoản 2 điều này phải
áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền buộc họ phải thực hiện.
Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân nói tại khoản 2 điều này cố ý không thực hiện hoặc thủ trưởng
cấp trên quản lý trực tiếp của họ thiếu trách nhiệm hoặc cố tình bao che thì tuỳ tính chất
và mức độ nặng hoặc nhẹ của sai phạm mà bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại buộc phải bồi
thường, trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo Bộ luật hình sự.�
+ Trong trường hợp thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp không thực hiện hoặc cố
tình bao che cho cấp dưới thì kiến nghị cơ quan chủ quản của cấp đó để xem xét và xử lý theo
thẩm quyền. Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra
hình sự xem xét xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.�
- Tại Ðiều 41, Luật Bảo vệ môi trường đã quy định quyền hạn của Thanh tra viên hoặc Ðoàn
thanh tra về bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra (xem cụ thể tại mục II.1.3).
- Ðiều 20, Nghị định 26/CP đã cụ thể về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường cho Thanh tra viên và Chánh thanh tra chuyên ngành KH,CN&MT.
Theo quy định này, Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT và các Thanh tra viên được quyền xử
phạt các vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với các hành vi vi phạm được quy định
tại chương II (từ Ðiều 6 đến Ðiều 19) của Nghị định 26. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính được thực hiện theo khoản 1, 2 Ðiều 34, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, mà cụ thể
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là khoản 1, 2 Ðiều 20 của Nghị định 26/CP (xem cụ thể tại
mục II.1.2).
Từ khi có Nghị định 26/CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, thì
biện pháp xử phạt vi phạm hành chính là biện pháp phổ biến, hữu hiệu và dễ thực hiện để buộc
cơ sở thực hiện các yêu cầu về quản lý theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện quyền xử phạt vi phạm hành chính thường tiến hành như sau:
+ Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, người có thẩm quyền xử
phạt ra lệnh chấm dứt hành vi vi phạm, nói rõ cho tổ chức, cá nhân vi phạm biết rõ điều khoản
pháp luật mà họ đã vi phạm, mức độ vi phạm, đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính theo
quy định.
+ Căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt (Thanh tra viên
hoặc Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT nếu mức phạt không lớn hơn 10.000.000 đồng; nếu
mức phạt lớn hơn 10.000.000 đồng thì báo cáo Giám đốc Sở để lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định) phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đồng thời gửi cho tổ chức, cá
nhân bị phạt và các cơ quan có liên quan. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân
nhận được quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành thì người ra quyết
định xử phạt tổ chức cưỡng chế theo quy định tại Ðiều 55 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
(nội dung cụ thể Ðiều 55 xem mục II.6.2).
+ Tiền phạt được nộp vào kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được uỷ nhiệm thu tiền phạt và
được sử dụng theo quy định tại khoản 6, mục B của Thông tư số 52/TC-CSTC ngày 12/9/1996
của Bộ Tài chính - Hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính.
- Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất
ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển� hành vi của mình (Khoản 6 điều 3, Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính và khoản 6 điều 1, Nghị định 26/ CP).
II.6.2- Thẩm quyền thực hiện việc cưỡng chế:
Mục này chủ yếu giới thiệu các quy định của pháp luật quy định về thẩm quyền thực hiện việc
cưỡng chế các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra nhằm đảm bảo hiệu lực của
công tác thanh tra. Cụ thể như sau:
- Thực hiện các quyền theo quy định tại Ðiều 8, Ðiều 9 Pháp lệnh Thanh tra do tổ chức Thanh
tra Nhà nước (Thanh tra Sở KH,CN&MT) hoặc Ðoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên thực
hiện trong quá trình thanh tra
- Thực hiện các quyền theo quy định tại Ðiều 41 Luật Bảo vệ môi trường do Ðoàn Thanh tra
hoặc Thanh tra viên thực hiện trong quá trình thanh tra.
Trong trường hợp cần thiết thì báo cáo thủ trưởng cơ quan thanh tra (Chánh Thanh tra Sở
KH,CN&MT) hoặc người ra quyết định thanh tra để có các biện pháp cưỡng chế theo thẩm
quyền của họ, nhằm đảm bảo cho hiệu lực của việc cưỡng chế.
- Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy
định tại Ðiều 55, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính:
�1. Cá nhân, tổ chức� bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết
định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
a, Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản Ngân hàng;
b, Kê biên phần tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c, áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt.
2. Người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc
cưỡng chế.
3. Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của UBND
cùng cấp và phải phối hợp với các cơ quan nhà nước khác tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế cuả các cơ quan đó khi được yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp
cưỡng chế.
5. Thủ tục áp dụng� các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Ðiều này và cưỡng chế
thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm do Chính
phủ quy định.�
Theo quy định này thì Thanh tra viên và Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT phải ra quyết định
cưỡng chế việc thực hiện quyết định xử phạt của mình. Hình thức và nội dung của Quyết
định cưỡng chế được quy định trong Quyết định 1118/QÐ ngày 28/5/1996 của Bộ trưởng Bộ
KH,CN&MT (mẫu số 5). áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với doanh nghiệp có tài khoản
tại Ngân hàng thì thường sử dụng biện pháp "khấu trừ tiền từ tài khoản Ngân hàng"; đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh không có tài khoản tại Ngân hàng thì thường phải sử dụng biện
pháp "Kê biên phần tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá". Khi thực
hiện biện pháp "kê biên phần tài sản", cần có liên hệ trước với chính quyền địa phương nơi cơ
sở bị cưỡng chế đặt� trụ sở chính và phối hợp với cơ quan cảnh sát địa phương nơi đóng trụ
sở của cơ sở bị cưỡng chế (khi cần thiết có thể mời cơ quan Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp
để họ giám sát thực hiện pháp luật theo chức năng).
II.6.3- Khả năng cưỡng chế việc cải thiện môi trường cần thiết đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh:
Phần này hướng dẫn các quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT� và Thanh tra
viên được phép áp dụng để cưỡng chế các cơ sở được thanh tra có vi phạm hành chính về bảo
vệ môi trường phải thực hiện đúng các yêu cầu của Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về cải
thiện môi trường. Cụ thể:
- Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính để cưỡng chế việc thực hiện các yêu cầu cần thiết theo
quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT
còn có quyền xử phạt bổ sung và các biện pháp khác như sau:
+ Xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường do Sở KH,CN&MT cấp; tịch
thu tang vật phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
+ Các biện pháp khác: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra; buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (đến 1.000.000 đồng);
buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh
do vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người��
(quy định tại điều 14, 15, 16, 17, 18, 19 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; khoản 4 điều 6,
khoản 4 điều 7, khoản 4 điều 8, khoản 8 điều 9, khoản 4 điều 10, khoản 4 điều 11, khoản 5
điều 12, khoản 4 điều 13, khoản 3 điều 14, khoản 4 điều 15, khoản 3 điều 16, khoản 3 điều 17,
khoản 4 điều 18 và khoản 3 điều 19 Nghị định 26/ CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ).
- Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính để cưỡng chế việc thực hiện các yêu cầu cần thiết
theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, Thanh tra viên Sở KH,CN&MT
còn có quyền xử phạt bổ sung và các biện pháp khác như sau:
+ Xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường
có giá trị đến 500.000 đồng;
+ Các biện pháp khác: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sống,
lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ
con người và môi trường sống tại các quy định nêu tại phần trên.
- Trong trường hợp xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì Chánh Thanh tra Sở
KH,CN&MT phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan hình sự có thẩm quyền giải quyết. Nghiêm
cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý hành chính (Ðiều 53 Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính và� khoản 5 điều 4 Nghị định 26/ CP) (xem mục II.9).
II.7- Quyền được tiếp cận đối với những nơi có liên quan đến đối tượng thanh tra :
Mục này giới thiệu các quy định của pháp luật về quyền được tiếp cận không chỉ đối với đối
tượng thanh tra mà cả những cơ quan có liên quan đến đối tượng thanh tra để phục vụ cho
hoạt động thanh tra. Tức là, các quy định này đã quy định trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan đến đối tượng thanh tra phối hợp, tạo điều kiện cho việc thực hiện hoạt động thanh
tra đối với đối tượng thanh tra theo quyết định thanh tra. Phần này là cơ sở pháp lý cho Thanh
tra Sở KH,CN&MT, đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên tiếp cận về thông tin, tài liệu và thực
hiện các biện pháp kỹ thuật, xác minh, tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đối tượng thanh
tra trong quá trình tiến hành hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường và giám sát, kiểm tra
việc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
- Quyền hạn đó được xác định tại khoản 1, Ðiều 6 Pháp lệnh Thanh tra:
��Trong phạm vi trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,
văn hoá, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải thực hiện yêu cầu liên quan
đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho tổ chức thanh tra và
Thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ.�
- Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được khẳng định tại Ðiều 42, Luật Bảo vệ môi trường:
�Tổ chức, cá nhân phải tạo điều kiện cho Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thi hành nhiệm
vụ và chấp hành quyết định của Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.�
Theo các quy định trên, trong khi thi hành nhiệm vụ, Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về
bảo vệ môi trường có quyền tiếp cận với những nơi hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động thanh tra mà Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên đang thực hiện (xem giải
thích về cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại mục 1.3). Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải tạo điều kiện cho Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của mình để điều tra, xác minh những nội dung liên quan đến hoạt động thanh tra
về bảo vệ môi trường mà Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên đang thực hiện.
II.8- Quyền được thông tin trong hoạt động thnah tra:
Mục này chủ yếu giới thiệu các quy định của pháp luật về quyền được yếu cầu cung cấp thông
tin và giải trình các thông tin liên quan đến nội dung thanh tra và đối tượng thanh tra của
Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến đối tượng thanh tra phải cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh
tra trong quá trình tiến hành thanh tra. Mục này cũng giới thiệu các bước thực hiện quyền
trên của Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên trong quá trình thanh tra. Cụ thể:
- Pháp lệnh thanh tra có quy định, ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin và thực hiện đúng
các yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên của đối tượng thanh tra� (Ðiều
35), thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài
liệu, thực hiện đúng yêu cầu, kiến nghị, quyết định của Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên
(Ðiều 34).
- Tại Ðiều 34 có quy định: �Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm thực hiện
đúng các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu mình đã cung cấp; trong trường hợp không thể
thực hiện được vì lý do khách quan thì phải trả lời bằng văn bản cho đoàn thanh tra hoặc
Thanh tra viên chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết
định đó.
Nếu yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra không được thực hiện, thì đoàn thanh tra hoặc
Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra hoặc cơ quan có
thẩm quyền giải quyết (cơ quan có thẩm quyền ở đây có thể là cơ quan cấp trên trực tiếp của
cơ quan không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của Ðoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên). Thời hạn giải quyết là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.�
- Tại Ðiều 35 có quy định: �Ðối tượng thanh tra phải thực hiện đúng các yêu cầu của trưởng
đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin,
tài liệu mình đã cung cấp.
Ðối tượng thanh tra được quyền giải trình trong quá trình thanh tra; phải thực hiện các yêu
cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra và trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản phải báo cáo kết quả, biện pháp thực hiện cho đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.
Trong trường hợp đối tượng thanh tra có căn cứ để bảo đảm việc chưa nhất trí với yêu cầu,
kiến nghị, quyết định về thanh tra thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản, được quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền. Trong khi chờ giải quyết phải thực
hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra.�
(Hướng dẫn thực hiện 02 điều nêu trên được quy định cụ thể tại mục 1, 2 thông tư 01/TT-TTR
ngày 20/8/1992 của Thanh tra Nhà nước).
- Quy định trên cũng đã được khẳng định lại tại khoản 1, điều 41 và Ðiều 42 Luật Bảo vệ môi
trường và khoản 3, Ðiều 8 Nghị định 175/CP trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: �Cung cấp
đầy đủ tài liệu và tạo điều kiện cho các đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc Thanh tra viên thi hành
công vụ; chấp hành quyết định của đàon thanh tra hoặc Thanh tra viên;�
� - Theo quy định trên, trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên
thực hiện việc thu thập thông tin có thể theo các bước sau (thực hiện theo hướng dẫn tại mục
1, 2 thông tư 01/TT-TTR ngày 20/8/1992 của Thanh tra Nhà nước):
+ Yêu cầu cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan trực tiếp đối
với đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra để phục vụ cho việc thanh tra.
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo cụ thể về nội dung thanh
tra (bằng văn bản khi tiến hành thanh tra định kỳ). Có văn bản làm việc và ghi nhận về việc
cung cấp thông tin, tài liệu trong Biên bản làm việc hoặc Biên bản thanh tra.
+ Chất vấn đối tượng thanh tra về các vấn đề cần xác minh, làm rõ liên quan đến nội dung
thanh tra (nội dung chất vấn cũng được ghi lại trong Biên bản thanh tra hoặc Biên bản làm
việc).
+ Nhận ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra liên quan đến văn bản báo cáo kết luận (khi
có ý kiến của người ra quyết định).
II.9- Các hình thức xử lý đối với vi phạm:
Mục này chủ yếu giới thiệu quy định của pháp luật về các hình thức xử lý chính đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
II.9.1- Các hình thức xử lý đối với vi phạm:
- Luật pháp nước ta đã có quy định các hình thức xử lý đối với các vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường gồm:
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 26/CP;
+ Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự (Chương XVII, từ Ðiều 182
đến Ðiều 191);
+ Xử lý theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Tại Ðiều 50 Luật Bảo vệ môi trường có quy định: �Người nào có hành vi phá hoại, gây tổn
hại đến môi trường, không tuân theo sự huy động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có
sự cố môi trường, không thực hiện quy định đánh giá tác động môi trường, vi phạm các quy
định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu
quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.�
+ Trên cơ sở quy định trên của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định 26/CP đã quy định cụ thể
hành vi vi phạm và mức phạt từ Ðiều 6 đến Ðiều 19. Các tổ chức, cá nhân nếu cố ý hoặc vô ý
có các hành vi vi phạm nêu trên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải bị xử
phạt hành chính (xem mục II.4.1).
+ Nếu vi phạm các hành vi nêu trên ở mức nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định tại các Ðiều từ 182 đến 191 thuộc Chương XVII - Các tội phạm về môi trường
của Bộ luật hình sự (sửa đổi) được Quốc Hội thông qua ngày 21/12/1999 và Chủ tịch nước
công bố ngày 04/01/2000. Các Ðiều đó đã quy định về các tội sau (không trích cụ thể các
Ðiều):
. Ðiều 182 - Tội gây ô nhiễm không khí;
. Ðiều 183 - Tội gây ô nhiễm nguồn nước;
. Ðiều 184 - Tội gây ô nhiễm đất;
. Ðiều 185 - Tội nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế thải hoặc các chất không đảm
bảo tiêu chuẩn môi trường;
. Ðiều 186 - Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người;
. Ðiều 187 - Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật;
. Ðiều 188 - Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản;
. Ðiều 189 - Tội huỷ hoại rừng;
. Ðiều 190- Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý, hiếm;
. Ðiều 191- Tội vi phạm chế độ bảo vệ đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên.
Theo quy định, nếu ai phạm một trong các tội nêu trên (tuỳ điều khoản và mức độ vi phạm) thì
có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù. Ngoài ra có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
ở đây, vấn đề khó khăn là hiểu thế nào là "nghiêm trọng" và "đặc biệt nghiêm trọng". Hiện
nay chưa có hướng dẫn hoặc định nghĩa cụ thể về vấn đề này. Nhìn chung, khi cần chuyển
cho cơ quan điều tra hình sự thụ lý, nên trao đổi trước với Chánh Thanh tra Bộ KH,CN&MT
(theo thủ tục trường hợp vi phạm có tình tiết phức tạp quy định tại điểm a, khoản 2 mục III của
Thông tư 2433/TT-MTg ngày 03/10/1996) và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để xác định rõ
thêm.
- Việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Ðiều 17,
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Tại Ðiều 2, Nghị định 26/CP đã cụ thể quy định trên
trong lĩnh vực bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường:
�Việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường gây ra được tiến
hành theo nguyên tắc thoả thuận giữa bên có hành vi gây ra thiệt hại và bên bị thiệt haị.
Ðối với những thiệt hại về vật chất do vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường gây ra có giá
trị đến 1.000.000 đồng mà không tự thoả thuận được thì người có thẩm quyền xử phạt quyết
định mức bồi thường, những thiệt hại có giá trị từ trên 1.000.000 đồng được giải quyết theo
thủ tục tố tụng dân sự.�
�Theo quy định nêu trên, nếu thiệt hại về vật chất do vi phạm hành chính về bảo vệ môi
trường gây ra có giá trị trên 1.000.000 đồng mà không thoả thuận được giữa bên gây ra và
bên bị thiệt hại thì được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong việc thoả thuận này,
thường Thanh tra Sở KH,CN&MT đóng vai trò cơ quan trung gian (hoặc làm vai trò trọng
tài) giúp hai bên thực hiện việc thoả thuận đảm bảo có lý (xác định hành vi vi phạm pháp luật,
mức thiệt hại - nếu có thể) và có tình (có tính khả thi và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của hai
bên).
- Ðối với những người thực hiện trách nhiệm quản lý về bảo vệ môi trường, việc xử lý vi phạm
được quy định tại Ðiều 51 Luật Bảo vệ môi trường: �Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bao che cho người vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra sự cố môi trường, ô nhiễm môi
trường, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.�
II.9.2- Những người có thẩm quyền quyết định các hình thức xử lý nêu trên:
Xử phạt vi phạm hành chính:
Theo quy định tại Ðiều 26, 27, 28, 30, 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và đã được cụ
thể tại khoản 1, 2 Ðiều 4 và Ðiều 20, 21 Nghị định 26/CP, những người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính gồm:
Thanh tra viên thuộc tổ chức thanh tra Khoa học, công nghệ và môi trường có quyền xử phạt
quy định tại khoản 1 điều 34 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm Phạt cảnh cáo,
phạt tiền đến 200.000 đồng đối với những vi phạm hành chính thuộc địa bàn quản lý của mình,
tịch thu tang vật phương tiện được sử dụng để gaay ô nhiễm môi trường có giá trị đến 500.000
đồng, được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm đình chỉ hành vi vi phạm, khôi phục tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu
huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống.
Chánh thanh tra chuyên ngành Khoa học, Công nghệ Môi trường thuộc Sở Khoa học, Công
nghệ Môi trường có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 2 điều 34 pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính, cụ thể gồm: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 10.000.000 đồng, tước quyền
sử dụng giấy phép về môi trường do sở Khoa học, Công nghệ Môi trường cấp, tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường, đựơc quyền buộc tổ chức, cá nhân
vi phạm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng, buộc
khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống.
Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ Môi trường và Chánh thanh tra Cục Môi trường có
quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 3 điều 34 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính,
cụ thể gồm: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép về
môi trường do Bộ Khoa học, Công nghệ Môi trường và Cục Môi trường cấp, tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường, đựơc quyền buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng, buộc
khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống.
Uỷ ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện ,xã có quyền xử phạt quy định tương ứng tại Ðiều 26, 27,
28 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; khoản 1, Ðiều 4 và khoản 4, 5, 6 Ðiều 20 Nghị định
26/CP của Chính phủ trong phạm vi quản lý của địa phương cấp mình về bảo vệ môi trường.
Theo quy định tại Ðiều 21, Nghị định 26/CP các cơ quan Hải quan, Thanh tra Nhà nước
chuyên ngành có quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền được quy định tại Ðiều 30, 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Về xử lý hình sự:
Theo quy định của pháp luật, chỉ có Toà án nhân dân các cấp mới có thẩm quyền xét xử về
hình sự. Các tổ chức thanh tra Nhà nước các cấp, khi xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm
thì chỉ có quyền chuyển hồ sơ vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền
giải quyết (khoản 9, Ðiều 9, Pháp lệnh Thanh tra).
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, theo quy định tại khoản 5, Ðiều 4 Nghị định 26/CP (cụ thể
Ðiều 53, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính) thì:
�Khi xét thấy hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường có dấu hiệu tội phạm thì
những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 của Ðiều này (Chủ tịch UBND các cấp,
Chánh thanh tra chuyên ngành KH,CN&MT- Trong đó có Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT)
phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp giải
quyết.
Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm về bảo vệ môi trường có dấu hiệu tội phạm để xử phạt
hành chính.�
Tranh chấp dân sự:
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tranh chấp dân sự chủ yếu tập trung vào việc bồi thường
thiệt hại do vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây ra thiệt hại cho tổ chức, cá nhân:
Việc bồi thường thiệt hại về vật chất có giá trị trên 1.000.000 đồng nếu bên gây ra thiệt hại và
bên bị thiệt hại không tự thoả thuận được thì được Toà án dân sự giải quyết theo quy định của
Bộ luật Dân sự và thủ tục tố tụng dân sự.
Chánh thanh tra Bộ KH,CN&MT, Cục Môi trường và Sở KH,CN&MT chỉ có quyền buộc bồi
thường thiệt hại đến 1.000.000 đồng. Trong thực tế thường giữ vai trò trung gian để hai bên
(bên gây ra thiệt hại và bên bị thiệt hại) tự thoả thuận mức bồi thường. Khi cần thiết giúp xác
định hành vi vi phạm, nguyên nhân vi phạm, mức thiệt hại... theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
II.10-� Trách nhiệm của cơ sở trong việc Tự kiểm tra/ Quan trắc môi trường:
� Phần này hướng dẫn thanh tra việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của cơ sở sản
xuất kinh doanh trong việc tự kiểm tra giám sát môi trường.
�� Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn dân, do đó các cơ sở đều phải có trách
nhiệm trong việc tự kiểm tra, giám sát môi trường do hoạt động của cơ sở gây ra (Quy định tại
Ðiều 8 Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994, điểm b, khoản 3 điều 6 Nghị định 26/CP, Thông
tư 2781-TT/KCM ngày 3/12/1996 Hướng dẫn về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở công nghiệp, Quyết định 2920-QÐ/MTg ngày 21/12/
1996 của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT Về việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường).
�- Ðiều 8 Nghị định 175/ CP: Các tổ chức sản xuất kinh doanh có trách nhiệm nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định của Pháp luật về :
�� "Ðánh giá tác động môi trường, đảm bảo thực hiện đúng các tiêu chuẩn môi trường,
phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường...
�Ðịnh kỳ báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở địa phương về hiện trạng
môi trường tại nơi hoạt động của mình."
�Sau khi Báo cáo ÐTM của cơ sở được phê chuẩn, nội dung của Báo cáo ÐTM và các cam
kết về bảo vệ môi trường của cơ sở có Báo cáo đã được phê duyệt, các yêu cầu trong Quyết
định phê chuẩn Báo cáo ÐTM là các yêu cầu bắt buộc thực hiện đối với cơ sở. Các nội dung
yêu cầu này quy định rõ việc thực hiện định kỳ báo cáo, kế hoạch tự kiểm tra giám sát môi
trường của cơ sở.
�Ðoàn thanh tra hoặc thanh tra viên trong quá trình tiến hành thanh tra phải xác định rõ
việc tuân thủ các quy định về tự kiểm tra giám sát và chế độ Báo cáo theo đúng nội dung yêu
cầu của Quyết định phê chuẩn Báo cáo ÐTM hoặc Giấy phép Môi trường.�
-Thông tư 2781-TT/KCM quy định về Hồ sơ xin cấp giấy phép về môi trường� (mục II) phải
có:
"...1.2. Bản kê khai hiện trạng về môi trường;
1.3. Quyết định phê chuẩn báo cáo ÐTM (đối với các cơ sở phải thẩm định báo cáo ÐTM)
hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc cơ quan
được uỷ quyền (đối với bản kê khai các hoạt động sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường)..."
Nội dung của thông tư 2781 có quy định cụ thể các loại cơ sở công nghiệp bắt buộc phải có
Giấy phép môi trường.
�Ðể được cấp Giấy phép về môi trường, cơ sở phải đầu tư hệ thống xử lý các nguồn thải,
thực hiện việc tự kiểm soát ô nhiễm và báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường theo đúng nội dung yêu cầu trong Quyết định phê chuẩn ÐTM của mình.
- Ðiểm b, khoản 3 điều 6 Nghị định 26/CP chế tài cho việc thực hiện quy định:
"Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu ghi tại phiếu thẩm định hoặc giấy
phép về môi trường của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường".
�Nội dung của Phiếu thẩm định hoặc Giấy phép Môi trường đều quy định rõ cơ sở phải thực
hiện theo đúng các nội dung trong Báo cáo ÐTM đã được phê duyệt. Tất cả các thay đổi về
kế hoạch tự kiểm tra giám sát môi trường, chế độ báo cáo đã được quy định trong Phê chuẩn
ÐTM� hoặc giấy phép môi trường đều là vi phạm hành chính về Bảo vệ môi trường.
� - Quyết định 2920- QÐ/MTg ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường quy định các Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng.� Do đó việc
thực hiện kiểm soát ô nhiễm phải sử dụng các Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường bắt buộc
áp dụng (có phụ lục kèm theo)
��Như vậy: Các nội dung cam kết trong Báo cáo ÐTM, Phê chuẩn Báo cáo ÐTM hoặc�
Giấy phép về môi trường là cơ sở pháp lý buộc cơ sở phải thực hiện việc tự kiểm tra, giám
sát, kiểm soát ô nhiễm theo cam kết; đồng thời có chế độ báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường.
� Vai trò� của Thanh tra Sở KH,CN&MT trong việc thanh tra công tác tự kiểm tra và tự
quan trắc môi trường của cơ sở:
� - Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên phải kiểm tra và đánh giá về chương trình tự kiểm
ta� và quan trắc môi trường của cơ sở. Khi Ðoàn thanh tra đánh giá kế hoạch quan trắc môi
trường của cơ sở không đạt hiệu quả hoặc cần phải tăng tần xuất, tăng vị trí quan trắc. Ðoàn
thanh tra phải báo cáo với Giám đốc Sở KH,CN&MT, đồng thời phối hợp với Phòng Quản
lý môi trường của Sở� đề xuất một chương trình quan trắc hiệu quả hơn cho cơ sở� được
thanh tra. Thống nhất đề nghị Giám đốc Sở ra quyết định sửa đổi, bổ sung các yêu cầu cần
thiết đối với cơ sở� đã thanh tra.
�- Nhằm xác định rõ hiệu quả của kế hoạch tự kiểm tra giám sát môi trường của cơ sở, trong
một số trường hợp cần thiết,� Ðoàn thanh tra phải giám định lại kết quả tự kiểm tra giám
sát môi trường của cơ sở. Trong những trường hợp này, trước khi Thanh tra phải căn cứ vào
tình hình thực tế của đối tượng được thanh tra, năng lực, trang thiết bị của Ðoàn thanh tra để
xác� định trước: Cần phải thuê cơ quan Giám định lấy mẫu hay Ðoàn thanh tra tự lấy mẫu.
Ðồng thời báo cáo với Giám đốc Sở để quyết định kinh phí thực hiện.
- Theo quy định hiện nay, việc quản lý môi trường Lao động bên trong các cơ sở sản xuất
thuộc chức năng của Ngành Y tế. Trong các trường hợp phải xác định rõ nguồn gốc phát thải,
môi trường lao động bên trong Nhà máy để xác định chính xác mức độ và nguồn phát thải ra
ngoài cơ sở.� Thanh tra Sở KH,CN&MT phối hợp với cơ quan y tế ở địa phương: Trung tâm
y tế dự phòng Tỉnh/Thành phố, Thanh tra Sở Y tế để thanh tra; đồng thời sử dụng các kết quả
đo kiểm tra môi trường lao động làm một căn cứ để xác định, đánh giá nguồn gây ra ô nhiễm
và mức độ ô nhiễm của các nguồn thải khác nhau.�
II.11- Khả năng đình chỉ các cơ sở gây ô nhiễm:
Phần này hướng dẫn thẩm quyền của Ðoàn thanh tra và Thanh tra viên trong việc đình chỉ
các cơ sở gây ra ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
- Ðoàn thanh tra hoặc thanh tra viên trong quá trình thanh tra chỉ có quyền:
"+ Quyết định tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây sự cố
nghiêm trọng về môi trường và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng
thời báo cáo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động có thể gây sự cố môi trường" (khoản
3, Ðiều 41 Luật Bảo vệ� môi trường).
+ Ðình chỉ hành vi vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm (khoản 3, điều 3 Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính).
Như vậy: Trong trường hợp khẩn cấp, Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền tạm đình
chỉ hoạt động có nguy cơ gây ra sự cố môi trường nghiêm trọng đồng thời phải báo cáo ngay
cho Giám đốc Sở KH,CN&MT biết� để xem xét xử lý tiếp.
�- Căn cứ vào từng trường hợp và đối tượng cụ thể mà cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định đình chỉ các hoạt động có thể gây ra sự cố môi trường và xử lý tiếp như
sau:
�+ Ðối với các cơ sở sản xuất nhỏ, tổ hợp, hợp tác xã có đăng ký kinh doanh do Chủ tịch
UBND Quận, huyện cấp, thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động sản xuất và thu hồi giấy
phép kinh doanh thuộc quyền của Chủ tịch UBND Quận, Huyện.
+ Ðối với các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp do Tỉnh quản lý, công ty TNHH được Chủ
tịch UBND Tỉnh ra quyết định thành lập doanh nghiệp và Sở Kế hoạch và Ðầu tư cấp đăng
ký kinh doanh, Sở KH,CN&MT phải gửi báo cáo cho UBND Tỉnh để xem xét quyết định; đồng
thời đề nghị Sở Kế hoạch và Ðầu tư thu hồi đăng ký kinh doanh.
+ Ðối với các Doanh nghiệp của Trung ương đóng trên địa bàn Tỉnh, thành phố, các cơ sở
có liên doanh với nước ngoài, Sở KH,CN&MT phải báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh, thành phố
bằng văn bản và thực hiện theo đúng sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND Tỉnh.��
II.12- Khiếu nại lại các quyết định:
�Phần này hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại đối với các Quyết định thanh tra, kết luận và
xử lý của thanh tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Tổ chức cá nhân có quyền khiếu nại với thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra về kết
luận và biện pháp xử lý của Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên đối với cơ sở của mình (điều
43 Luật bảo vệ môi trường),
- Ðiều 88 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính quy định việc khiếu nại quyết định xử phạt vi
phạm hành chính (người có thẩm quyền nhận được khiếu nại phải xem xét giải quyết và trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu
nại).
�� Quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính
của Thanh tra viên và Chánh thanh tra các Sở KH,CN&MT như sau:
�+ Theo điểm 1, 2, 3 mục V Thông tư số 2433-TT/KCM ngày 03/10/1996 của Bộ
KH,CN&MT:
"1. Người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Bảo vệ môi trường có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần thứ nhất đối với khiếu nại quyết định xử phạt do mình ra
quyết định."
2. Chánh thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Chánh thanh tra Cục Môi trường
và Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết khiếu nại lần thứ hai
đối với các khiếu nại quyết định xử phạt của Thanh tra viên thuộc tổ chức thanh tra cùng cấp.
Quyết định giải quyết này là quyết định cuối cùng.
�3. Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết khiếu nại� lần thứ hai
đối với quyết định xử phạt của Chánh thanh tra Sở; .... Quyết định này là quyết định cuối
cùng."��
� II.13- Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:
Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Ðiều 80
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
"1- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. Văn bản quy phạm
pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước, thì áp dụng theo quy định đó.
2- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ
quan ban hành mà có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành
sau.
4- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý
hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu
lực, thì áp dụng văn bản mới."
Ðây là nguyên tắc rất quan trọng khi áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau quy
định về cùng nội dung về bảo vệ môi trường, các Thanh tra viên cần nắm vững để áp dụng cho
chuẩn xác. Biết sử dụng văn bản quy phạm pháp luật nào cho phù hợp với từng trường hợp
thanh tra cụ thể.

III. CÔNG TÁC thanh tra môi trường:


�� Phần này hướng dẫn việc lập kế hoạch thanh tra, triển khai công tác thanh tra về Bảo
vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh, thành phố. Hướng dẫn các bước cần tiến hành khi thực hiện
thanh tra , các thủ tục cần thiết phục vụ cho thanh tra, báo cáo, nhận xét đánh giá.
III.1-� Các hình thức và trình tự thanh tra:
III.1.1. Các hình thức thanh tra:
-� Thanh tra định kỳ theo kế hoạch hàng năm:
Thanh tra định kỳ hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định 61/CP của
Chính Phủ. Ðối với mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh không quá 01 lần/năm về cùng một nội
dung thanh tra. Trừ trường hợp cơ sở có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Mục đích của thanh tra định kỳ là nhằm đánh giá tổng thể việc thực hiện các quy định của
Pháp luật về Bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các đối tượng khác
được thanh tra, trên địa bàn Tỉnh/Thành phố.� Thông qua công tác thanh tra định kỳ, kịp
thời ngăn chặn và xử lý các vi phạm, cưỡng chế các cơ sở phải thực hiện đúng và đầy đủ các
quy định của Pháp luật về Bảo vệ môi trường.�� Phân tích tổng hợp và Báo cáo với Giám
đốc Sở về hiệu quả công tác quản lý môi trường của các doanh nghiệp trên địa bàn, các sai
phạm, các hình thức xử lý, các khó khăn vướng mắc cần phải giải quyết. Ðề xuất với Giám
đốc sở các kiến nghị đối với công tác quản lý môi trường của Sở, UBND các cấp và các Sở
ban ngành trong Tỉnh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và sự nghiệp bảo vệ
môi trường của Tỉnh. Báo cáo với Thanh tra Cục Môi trường, Thanh tra Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường để tổng hợp báo cáo Cục trưởng cục Môi trường, Bộ trưởng Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường. Nhằm mục đích phục vụ cho công tác quy hoạch , xây dựng
chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường phù hợp.
-� Thanh tra đột xuất: Ðược tiến hành khi phát hiện có vi phạm các quy định về bảo vệ môi
trường tại các cơ sở.
Mục đích của thanh tra đột xuất nhằm ngăn chặn kịp thời các vi phạm pháp luật về Bảo vệ
môi trường tại cơ sở vi phạm. Hạn chế ảnh hưởng, ô nhiễm và sự cố môi trường do hành vi
vi phạm hành chính của cơ sở vi phạm gây ra. Buộc cơ sở vi phạm phải chấm dứt hành vi vi
phạm, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.�
-� Thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân (có
thể là định kỳ hoặc đột xuất. Thông thường là thanh tra đột xuất).
�Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo� nhằm mục đích đánh giá thực trạng ô nhiễm môi
trường, sự tuân thủ các quy định của pháp luật về Bảo vệ môi trường của đối tượng bị khiếu
nại, xác định nguyên nhân gây ra ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, hình thức vi phạm của cơ sở.�
Từ đó có kết luận để làm cơ sở cho Giám đốc Sở trả lời chính xác tổ chức cá nhân có đơn
khiếu nại, tố cáo và cấp có thẩm quyền ra các quyết định xử phạt hoặc xử lý cần thiết đối với
đối tượng và hành vi vi phạm. Trong nhiều trường hợp, kết luận của thanh tra còn là cơ sở để
thoả thuận đền bù giữa bên bị thiệt hại và bên gây ra thiệt hại.
III.1.2- Trình tự thanh tra:
- Thông báo nội dung, quyết định thanh tra, thời gian bắt đầu tiến hành thanh tra và nội dung
đề cương yêu cầu báo cáo (khi thanh tra định kỳ);
- Công bố Quyết định thanh tra, nêu rõ các nội dung, yêu cầu của đoàn thanh tra và thời gian,
chương trình dự tính sẽ tiến hành thanh tra;�
- Cơ sở được thanh tra báo cáo với đoàn thanh tra theo các nội dung yêu cầu;
- Ðoàn thanh tra chất vấn các chỗ chưa rõ;
- Kiểm tra các loại sổ sách, tài liệu có liên quan đến môi trường;
- Kiểm tra, xem xét trực tiếp tại hiện trường;
Mục đích của kiểm tra trực tiếp tại hiện trường nhằm mục đích xem xét mức độ chính xác giữa
báo cáo của cơ sở được thanh tra và thực tế sản xuất và xử lý chất thải. Qua xem xét tại hiện
trường có thể đánh giá thêm về sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp. Có thể tìm thấy các nguồn thải chưa được đề cập tới hay thiết bị xử lý không có tính
khả thi đối với việc xử lý chất thải. Trong việc kiểm tra thực tế tại hiện trường cần tập trung
vào các vấn đề sau :
+ Các nguồn thải thực tế trong điều kiện sản xuất bình thường và các nguồn thải có thể phát
sinh do đặc thù sản xuất, sự cố gây ra.
+ Các nguồn thải thực tế qua đánh giá bằng trực quan.
+ Các loại nguyên vật liệu thực tế sử dụng.
+ Các thiết bị sử lý chất thải tại các nguồn thải và các khu vực có chất thải.
CÁC YẾU TỐ  
MÔI TRƯỜNG VỊ TRÍ THỰC TẾ CẦN KIỂM TRA
CẦN KIỂM TRA
�Bụi Các khu vực đóng bao, kho bãi, khu vực nghiền, sàng, khu vực nung
sấy.
Khí thải các khu vực có lò nung , kho chứa các hoá chất, các chất dễ bay hơi
Nước thải Bể Xử lý, mương thải , cống thải , các quá trình có sử dụng nước để
sản xuất và sinh hoạt
Tiếng ồn, độ rung Tại các máy nghiền, khoan, máy cắt , các thiết bị có động cơ lớn
Chất thải Rắn xỉ thải của các lò, bãi chứa chất thải , nguyên liệu, vật liệu xây dựng,
khu vực nghiền , đóng bao .....

- Thống nhất kết luận của đoàn thanh tra;


- Lập biên bản thanh tra theo quy định;
Thống nhất các nội dung giữa đoàn thanh tra và cơ sở được thanh tra, ký biên bản (Biên bản
có chữ ký của trưởng đoàn thanh tra và chữ ký, dấu của cơ sở được thanh tra).� Biên bản
thanh tra được làm thành 04 bản, cơ sở sản xuất được giữ 01 bản.
- Công bố kết luận của đoàn thanh tra;
Kết luận của đoàn thanh tra phải rõ ràng chính xác và đáp ứng được yêu cầu sau:
+ Việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thế nào ?
+ Các yêu cầu cụ thể của đoàn thanh tra để ngăn ngừa ô nhiễm và giảm thiểu do hoạt động
sản xuất của cơ sở gây ra.
- Công bố các hình thức vi phạm và lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có)
III.1.3- Tổ chức đoàn thanh tra:
�Tuỳ theo yêu cầu, mục đích của cuộc thanh tra mà thành viên của đoàn thanh tra của Sở
KH,CN&MT có thể bao gồm :
-� Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở KH,CN&MT (thành phần cứng);
- Cán bộ phòng Quản lý môi trường thuộc Sở KH,CN&MT;
- Ðại diện của UBND Huyện, Thị nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh;
- Ðại diện của các Sở, ban ngành có liên quan;
- Cảnh sát (nếu tổ chức cưỡng chế, hay khi thấy cần thiết cho cuộc thanh tra).
Trong trường hợp khi đối tượng được thanh tra không tuân thủ theo quy định có ý hành hung
người thi hành công vụ, cản trở công tác thanh tra phải mời lực lượng cảnh sát tham gia nhằm
đảm bảo cho hoạt động thanh tra được thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật.
Trách nhiệm của các thành viên trong đoàn thanh tra được trưởng đoàn thanh tra phân công
theo các yêu cầu của từng công việc cụ thể. Kết luận cuối cùng là do trưởng đoàn thanh tra
đưa ra, nếu các thành viên trong đoàn có các ý kiến khác nhau thì vẫn phải tuân theo ý kiến
của trưởng đoàn Thanh tra nhưng được quyền ghi ý kiến bảo lưu.
2- Thanh tra lần đầu:
Phần này hướng dẫn việc thực hiện thanh tra lần đầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích dánh giá đầy đủ và toàn diện tất cả các mặt hoạt động
có liên quan tới công tác bảo vệ môi trường của cơ sở.
2.1- Chuẩn bị trước khi thanh tra:

������������ Khoảng 50% thời gian của bạn nên chuẩn bị cho công
tác lên kế hoạch và các bước chuẩn bị để thanh tra. Công việc đầu tiên của người thanh tra
là nên kiểm tra toàn bộ chương trình, tài liệu cung cấp các thông tin cần thiết về địa điểm
(nhà máy...) cần thanh tra (gọi tắt là điểm thanh tra). Những giấy tờ khác cũng liên quan đến
điểm thanh tra cũng cần có như giấy phép hoạt động, ÐTM, các cam kết của cơ sở và những
yêu cầu đối với công tác bảo vệ môi trường của các cơ quan thẩm quyền đối với cơ sở. Cũng
có thể có những cơ sở khác, những cơ quan khác có liên quan đến điểm thanh tra thì cũng
nên mời họ cùng tham gia vào công tác này. Cần phải đảm bảo những thông tin của các kênh
trung gian, các cơ quan, các đồng nghiệp cần được cung cấp đầy đủ và đáp ứng đúng mục
đích thanh tra của bạn.

�����������Cần lưu ý trong bước này là phải trang bị cho bạn đầy đủ
kiến thức cần thiết và sự hiểu biết về vấn đề bạn dự định thanh tra, đưa ra những dự định cần
thanh tra ở cơ sở trước khi xuống cơ sở. Trong đó, cũng cần cân nhắc xem có nên lấy mẫu
xét nghiệm hay không, và nếu lấy mẫu thì bạn cũng nên dự định (lựa chọn) ngay phòng xét
nghiệm phân tích mẫu (phòng xét nghiệm đã được công bố, có uy tín và được công nhận).

2.3- Quá trình thanh tra:


- Kiểm tra thu thập các số liệu về công nghệ sản xuất của cơ sở, công xuất sản xuất, các loại
sản phẩm chính, sản phẩm phụ, các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và vật liệu sử dụng
để sản xuất. Ðánh giá các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, hoá chất, điện năng,
than, dầu, nước.�
- Thanh tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hành chính như: Lập báo cáo ÐTM, thực
hiện các yêu cầu trong giấy phép môi trường hay Phê chuẩn Báo cáo ÐTM, Các cam kết về
giảm thiểu ô nhiễm trong ÐTM của cơ sở, hướng dẫn cơ sở trang bị các văn bản Pháp luật về
môi trường và phổ biến một số quy định cơ bản về bảo vệ môi trường mà cơ sở phải thực hiện.
- Kiểm tra các sổ sách giấy tờ có liên quan tới các thiết bị xử lý chất thải, các kết quả phân
tích, thử nghiệm các thành phần của môi trường, các quy định của Nhà máy về công tác quản
lý môi trường trong cơ sở, sổ sách theo dõi hoạt động của các thiết bị xử lý chất thải, hiệu quả
xử lý chất thải của các thiết bị, tải lượng thải. Kiểm tra điều kiện sản xuất thực tế với nội dung
kê khai trong Báo cáo ÐTM đã được phê duyệt. Qua kiểm tra cần ghi chép rõ tình trạng của
các thiết bị xử lý chất thải, các công đoạn trong quá trình sản xuất chưa có thiết bị xử lý chất
thải hoặc thiết bị xử lý chất thải hoạt động chưa đạt yêu cầu, đồng thời gia hạn thời gian cho
cơ sở cải tạo, khắc phục các thiết bị xử lý chất thải.
- Tiến hành kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường nhằm xác định rõ mức độ ô nhiễm do hoạt động
sản xuất� gây ra, so sánh với các kết quả đo kiểm tra môi trường do cơ sở tự thực hiện, đối
chiếu với các tiêu chuẩn quy định về môi trường.� Từ đó đề ra các yêu cầu, các biện pháp
khắc phục cụ thể cho các điểm phát thải trong nhà máy.
- Trong quá trình thanh tra cần phải chú ý tới đặc tính công nghệ và kỹ thuật, nhẵm xác định
chính xác quá trình� thanh tra được tiến hành tại cơ sở trong điều kiện cơ sở đang hoạt động
bình thường, đúng công xuất.
- Các nguồn thải và tải lượng thải của các cơ sở phải được xem xét cụ thể và chính xác, nhằm
xác định rõ tính khả thi của các thiết bị xử lý chất thải trong quá trình hoạt động.
�Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên phải kiểm tra công tác tự giám sát quan trắc môi trường
của cơ sở được thanh tra.
Kiểm tra, xem xét tất cả các phiếu thử nghiệm môi trường bên trong nhà máy do Nhà máy tự
thực hiện hoặc do các cơ quan chức năng khác như: Y tế, Lao động đã thực hiện.
Thu thập các số liệu về nguồn kinh phí đầu tư về bảo vệ môi trường của cơ sở, đầu tư cho hệ
thống xử lý chất thải. Các khó khăn và thuận lợi của cơ sở trong công tác Bảo vệ môi trường.
Khi nào thì lấy mẫu phân tích:

�����������Mẫu cần lấy để phân tích trong các trường hợp sau đây:
�����������a- Không có số liệu phân tích từ trước;
�����������b- Không đầy đủ các thông số cần thanh tra : thí dụ khi
thanh tra nhà máy dệt, nhuộm, trong kết quả phân tích nước thải của nhà máy không có các
chỉ số về nồng độ Clo hữu cơ, màu... thì cần lấy mẫu nước thải để phân tích thêm vì đây là một
trong những chỉ số liên quan đến tính chất độc học, ảnh hưởng đến sức khoẻ và môi trường;
�����������c- Những số liệu phân tích có tính nghi vấn: Thí dụ khi
thanh tra nhà máy xi măng, kết quả phân tích khí thải cho thấy hàm lượng bụi rất thấp trong
khi thực tế nhân dân quanh vùng có khiếu kiện về việc ô nhiễm bụi do nhà máy gây ra. Khi đó
cần lấy lại mẫu không khí để phân tích, làm trọng tài xác nhận tính ô nhiễm của nhà máy;
�����������d- Số liệu phân tích cần để làm hồ sơ thanh tra, làm bằng
chứng;
�����������e- Việc lấy mẫu theo yêu cầu bắt buộc của luật pháp hay
các qui định khác của nhà nước.
�����������Việc phân tích mẫu rất đắt, nhưng việc lấy mẫu là rất cần
thiết. Có hai cách lấy mẫu: Lây mẫu liên tục và lấy mẫu điểm. Cách gì cũng phải có kế hoạch
cho việc lấy mẫu và phương pháp lẫy mẫu (loại hoá chất nào cần quan tâm và nồng độ đến
bao nhiêu thì cần thiết (như ppm - parts per million chẳng hạn). Thực tế, khi đo đạc các thông
số cần bám theo tiêu chuẩn TCVN đặt ra, nếu với những hoá chất độc hại không có trong
TCVN thì nên tham khảo tiêu chuẩn này của các nước trong khu vực, của USEPA hay của các
tổ chức khác như WHO, UNEP.... đã có những trường hợp khi phân tích nước thải chỉ phân
tích nồng độ Crôm (Cr) nói chung, thực tế thì chỉ có Cr3 hoặc Cr6 là độc và mới có tiêu chuẩn
trong TCVN nên khi kết quả phân tích chỉ có Cr không thì không so sánh được với tiêu chuẩn
và cũng không có ý nghĩa. Như vậy, việc lấy mẫu phải theo một quy trình nhất định, xác định
rõ những yếu tố nào cần phân tích, những yếu tố nào không cần phân tích. Ðặc biệt lưu ý
việc lấy mẫu phải đảm bảo mẫu phân tích mang tính đại diện. Mẫu phải được phân tích theo
phương pháp được chỉ định sẵn và lựa chọn trước phòng xét nghiệm phân tích mẫu trước khi
gửi đi.
�����������Hiện nay, hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh khi được
phê chuẩn báo cáo ÐTM, thì bản thân cơ sở đó phải chịu trách nhiệm phân tích, quan trắc các
chỉ số chất thải theo báo cáo ÐTM. Thanh tra môi trường có thể dựa trên các kết quả phân
tích này để kiểm tra, giám sát các hoạt động môi trường của cơ sở. Trong trường hợp có khiếu
kiện, các thông số đo đạc có vấn đề nghi vấn hoặc thiếu hụt thì cần phải tiến hành lấy mẫu và
phân tích. Tuy nhiên, các kết quả phân tích đánh giá phải dựa trên tiêu chuẩn chất thải của
Việt Nam (TCVN). Các tiêu chuẩn hiện nay vẫn còn thiếu hụt nhiều như tiêu chuẩn ô nhiễm
đất, tiêu chuẩn khí trong khu vực nhà máy, tiêu chuẩn tiếng ồn, và các chỉ tiêu đối với nước
thải như mùi, mầu..v.v. đây cũng là một trong những khó khăn của thanh tra vì thiếu công cụ
để giải quyết các vấn đề liên quan.
Trong lần thanh tra đầu tiên, vấn đề phòng ngừa ô nhiễm và các hình thức tự kiểm tra, giám
sát đối với cơ sở phải được đề cập tới.
áp dụng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với thải các chất thải ra ngoài môi
trường như: Chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí, chất phóng xạ, phá vỡ cảnh quan môi
trường hay đa dạng sinh học. Các biện pháp phòng ngừa có thể là:
- áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ sản xuất sạch hơn để hạn chế do ô nhiễm từ
chất thải phát ra. Ví dụ:
+ Nuớc trong sản xuất có thể được sử dụng tuần hoàn, tái sử dụng lại, giảm lượng nước đưa
vào sản xuất để giảm tải lượng nước thải.
+ Sử dụng nguồn nguyên liệu, nhiên liệu sạch hơn, thay thế các loại than củi, dầu bằng các
loại than chứa ít lưu huỳnh hơn, hay sử dụng gaz làm khí đốt thay thế.�
+ Sử dụng nguyên liệu sản xuất có hiệu suất cao hơn để giảm tổng lượng chất thải rắn.
+ Thay thế các nguyên vật liệu gây ô nhiễm bằng các nguyên vật liệu ít gây ô nhiễm hay ô
nhiễm ít hơn.
+ Sử dụng các thiết bị sản xuất ít gây ra tiếng ồn đối với các cơ sở sản xuất nằm gần khu dân
cư.
+ áp dụng các biện pháp xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất như: Chất
thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí, chất phóng xạ, phá vỡ cảnh quan môi trường hay đa
dạng sinh học. Các biện pháp xử lý cụ thể có thể ví dụ như sau:
. Nước thải phải có hệ thống xử lý trước khi thải ra ngoài (trường hợp đơn giản nhất thì cũng
phải có song chắn rác, lắng cặn hoặc bể tự hoại để xử lý nước thải, sử dụng các loại hoá chất
hay phương pháp sinh học để xử lý nước thải). Tất cả các yêu cầu phải dựa vào tính năng kỹ
thuật và đặc tính công nghệ của từng nhà máy.
. Chất thải rắn phải được thu gom và có biện pháp xử lý thích hợp như: Rác có thể đốt theo
quy định hoặc hợp đồng với các cơ sở được phép chuyên thu gom rác thải của đô thị; chất thải
rắn có chứa các chất độc hại phải được xử lý riêng, không được thải vào bãi thải chung, nếu
chưa có biện pháp xử lý về môi trường được Sở KH,CN&MT phê duyệt, thì phải được lưu giữ
theo biện pháp quy định trong phạm vi cơ sở và không được để ô nhiễm tới môi trường nước
mặt, nước ngầm và đất.
Ðối với các chất thải rắn không gây ra độc hại như xỉ than, gạch vụ có thể sử dụng để rải
đường trong và ngoài nhà máy hay bán cho cơ sở khác để sản xuất vật liệu xây dựng (phải
có ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trước khi thực hiện phương án
này).
+ Khí thải, bụi phải được thải qua ống khói có chiều cao đủ độ phát tán, trong các trường hợp
tải lượng chất thải lớn và có chứa các chất độc hại phải được trang bị các thiết bị lọc bụi và
giảm tải lượng khí thải theo yêu cầu của báo cáo ÐTM đã được phê chuẩn.
(Trong lần thanh tra đầu tiên, vấn đề quan trọng là thủ tục lập và nộp báo cáo ÐTM cho cơ
quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, nếu chưa nộp phải xử lý ngay; nếu nộp và đã
được phê chuẩn thì việc thực hiện theo yêu cầu phê chuẩn).
- Trong quá trình thanh tra lần đầu tiên cần thanh tra việc tự kiểm tra giám sát môi trường
đối với các nguồn thải do hoạt động sản xuất của cơ sở gây ra:
+ Ðối với các nguồn thải đều cần phải có sổ theo dõi về vấn đề môi trường theo các nội dung
như sau:�
. Tải lượng thải hàng ngày của nước thải, chất thải rắn, khí thải;
. Chất lượng nguồn thải (kết quả tự kiểm tra giám sát các chỉ tiêu về môi trường ở các nguồn
thải).
. Tính năng kỹ thuật của thiết bị xử lý theo dõi vận hành (nhật ký theo dõi thiết bị xử lý).
. Các sự cố đối với thiết bị xử lý môi trường.
+ Các phương án phòng ngừa sự cố môi trường, như vỡ bể xử lý nước thải, hỏng lọc bụi, cháy
nổ, bão lụt...
+ Kế hoạch tự kiểm soát ô nhiễm và quan trắc chất lượng các nguồn thải như: Sơ đồ vị trí lấy
mẫu và đo kiểm tra tại hiện trường, tần xuất lấy mẫu, các chỉ tiêu cần phân tích, dự kiến kinh
phí thực hiện.�
+ Kế hoạch về bảo vệ môi trường hàng năm gồm: Các công việc dự kiến sẽ thực hiện và dự
trù kinh phí kèm theo. Các công việc dự kiến sẽ thực hiện phải chi tiết và riêng đối với từng
hạng mục, có thời gian thực hiện và kinh phí kèm theo.
2.3. Kết thúc thanh tra:
- Sau quá trình thanh tra, Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên phải lập Biên bản thanh tra
hoặc báo cáo thanh tra phải rõ ràng, đầy đủ, chứng minh được những vấn đề cần thanh tra
và phải ghi rõ các yêu cầu của đoàn thanh tra (Cụ thể đối với từng vấn đề và thời� gian bắt
buộc thực hiện cụ thể).
Biên bản thanh tra phải trung thực, khách quan và báo cáo đầy đủ những vấn đề thu thập được
ở những nơi thanh tra đến làm việc nhằm trả lời được những câu hỏi như: ai, như thế nào, ở
đâu, khi nào, tại sao và làm thế nào. Báo cáo phải có cấu trúc đầy đủ dưới dạng chuyên gia
và phản ánh đầy đủ các thông tin đã có, câu ngắn ngọn để người xem dễ hiểu, dễ tìm kiếm....
Những mục sau đây nên đưa vào báo cáo: đầu đề (dạng thanh tra, nơi thanh tra, hoạt động
cần thanh tra...); địa chỉ nơi thanh tra (bao gồm địa chỉ cơ quan chủ quản, địa chỉ của nhà
máy, điểm thanh tra, địa điểm liên hệ...); danh sách đoàn thanh tra (trưởng đoàn và các thành
viên trong đoàn); lịch sử của điểm thanh tra (các văn bản, giấy phép cần thiết của cơ sở,
ÐTM...); thời gian thanh tra; các buổi làm việc cụ thể (địa điểm, danh sách những người tham
dự, phạm vi và thời gian...); vùng, phạm vi thanh tra; hồ sơ thanh tra; cuộc họp thông báo kết
quả thanh tra; các mẫu phân tích (nơi lấy mẫu, kết quả phân tích, kết quả sai sót...) và cuối
cùng là những yêu cầu đối với điểm thanh tra (trong đó có nêu lên các qui định, pháp luật và
cưỡng chế...) (Về hình thức và nội dung cụ thể ghi theo mẫu Biên bản thanh tra ban hành theo
Quyết định 1118/QÐ - trong phụ lục kèm sau).
Trong trường hợp cơ sở thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường do cơ quan quản
lý nhà nuớc về Bảo vệ môi trường yêu cầu. Song hiệu quả xử lý chất thải không đạt yêu cầu,
kế hoạch tự quan trắc môi trường kém hiệu quả, Ðoàn thanh tra phải báo cáo với Giám đốc
sở� để Giám đốc ký quyết định yêu cầu cơ sở phải tực hiện các yêu cầu cụ thể (sửa đổi hoặc
bổ sung các quyết định cũ).����
III.3- Thanh tra thường xuyên (Ðịnh kỳ):
- Thanh tra thường xuyên được tiến hành định kỳ 01 lần/01năm, nội dung thanh tra tập trung
vào:
+ Xem xét việc thực hiện các yêu cầu trong Giấy phép môi trường hoặc Phê chuẩn ÐTM, kiểm
tra việc thực hiện các yêu cầu trong lần thanh tra trước.
+ Kiểm tra các thiết bị xử lý chất thải theo cam kết trong báo cáo ÐTM, lấy mẫu chất thải để
thử nghiệm nếu thấy cần thiết.
+ Tiến hành kiểm tra kỹ thuật các thông số về môi trường tại các vị trí, nguồn thải đã được
yêu cầu phải xử lý trong lần thanh tra trước.
- Xử lý các vi phạm về Môi trường theo quy định tại Nghị định 26/CP.
- Ðối với các cơ sở sản xuất lớn nên tập trung vào các khu vực, nguồn thải có khả năng gây
ra ô nhiễm môi trường, ảnh hưởg tới sức khoẻ cộng đồng và môi trường khu vực xung quanh.
Nội dung của thanh tra định kỳ giống như thanh tra lần đầu tiên song thường được tập trung
vào một số vấn đề, một số nguồn thải có khả năng dẽ gây ra ô nhiẽm môi trường đã được ghi
nhận trong lần thanh tra đầu tiên.
Ðoàn Thanh tra phải xem xét sự thay đổi về quy mô công nghệ sản xuất, công xuất, nguồn
nguyên liệu, các loại chất thải, nguồn thải và hệ thống xử lý.
III.4-� Lập Kế hoạch:
Mục đích của lập kế hoạch thanh tra là nhằm làm cho công tác thanh tra được thực hiện có
hiệu quả. Tránh chồng chéo giữa các cơ quan chức năng có thẩm quyền quyền Thanh tra về
Bảo vệ môi trường trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố như: Thanh tra Bộ KH,CN&MT, Thanh
tra Cục Môi trường, Thanh tra Sở KH,CN&MT, UBND các cấp, Thanh tra các ngành.

III.4.1- Kế hoạch thanh tra định kỳ:


- Thanh tra định kỳ theo kế hoạch hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Nghị
định 61/1998/NÐ-CP ngày 15/08/1998 của Chính phủ và chỉ thị số 1435/1998/CT-BKHCNMT
ngày 28/9/1998 của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT.
Hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường là một trong các hoạt động thanh tra của Sở
KH,CN&MT các tỉnh/thành phố. Do đó, kế hoạch thanh tra bao gồm 2 phần cơ bản:
+ Kế hoạch thanh tra các cơ sở sản xuất kinh doanh là danh sách các cơ sở sẽ tiến hành thanh
tra trong năm gồm các chi tiết như sau:
��� . Tên cơ sở
��� . Ðịa chỉ cơ sở
��� . Nội dung thanh tra
��� . Cơ quan thực hiện( Thanh tra sở, phối hợp với các phòng chức năng trong Sở hay
với chính quyền các cáp và các ngành có liên quan).
�Khi lập kế hoạch thanh tra phải cân đối nhân lực, phương tiệnvà kinh phí nhà nước chi cho
hoạt động thanh tra hàng năm. Ðồng thời phải cân đối giữa hoạt động thanh tra về bảo vệ
môi trường với các hạot động thanh tra khác thuộc chức năng thanh tra của Sở.
+� Dự trù kinh phí phục vụ cho công tác thanh tra theo kế hoạch:
. Số lượng cuộc thanh tra và chi phí cho từng cuộc thanh tra.
. Chi phí cho các đoàn thanh tra như: Bồi dưỡng công tác phí, bồi dưỡng theo chế độ quy
định.
. Chi phí giám định môi trường, kiểm nghiệm mẫu, thuê chuyên gia đánh giá...
. Chi phí cho bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn.
. Chi phí cho mua sắm tài liệu, quay phim chụp ảnh, sách, băng từ...
. Dự trù kinh phí cho phương tiện hoạt động (Xăng xe, xe ô tô phục vụ công tác thanh tra...).
Hàng năm Thanh tra Sở KH-CN&MT� đều lập kế hoạch thanh tra về bảo vệ môi trường
trình Giám đốc Sở phê duyệt. Kế hoạch thanh tra được xây dựng dựa trên yêu cầu thực tế
ở địa phương. Kế hoạch thanh tra đã được Giám đốc Sở phê duyệt và gửi tới Thanh tra Bộ
KH,CN&MT để cân đối kế hoạch thanh tra của các tổ chức thanh tra thuộc Bộ KH,CN&MT
theo Chỉ thị 1435/1998/CT-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT. Trên cơ sở Kế hoạch
thanh tra đã được Chánh thanh tra Bộ KH,CN&MT phê duyệt, Sở KH,CN&MT trình lên
Thanh tra Tỉnh/Thành phố để tổng hợp trong kế hoạch thanh tra chung trên địa bàn Tỉnh.
Sau khi được sự nhất trí thông qua của Thanh tra nhà nước Tỉnh,� Sở KH,CN&MT chủ
động tổ chức lập kế hoạch từng quý cụ thể cho từng cơ sở sản xuất. Kế hoạch Thanh tra của
từng quý được báo cáo về Thanh tra Bộ KH,CN&MT trước ngày 25 của tháng cuối quý. Sau
khi nhận được Chánh thanh tra Bộ KH,CN&MT phê duyệt kế hoạch thanh tra trong Quý, Sở
KH,CN&MT tổ chức triển khai theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
- Việc xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm được dựa trên yêu cầu cụ thể của từng địa
phương cụ thể như sau:
�+ Bảng tổng hợp các loại hình sản xuất kinh doanh có tác động gây ô nhiễm môi trường
trên địa bàn Tỉnh, Thành phố.
� + Bảng tổng hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh đã được phê chuẩn bảo cáo ÐTM.
� + Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh có gây ra ô nhiễm môi trường hoặc có các nguồn
chất thải nguy hiểm, độc hại dễ gây ra ô nhiễm môi trường.
� + Tổng hợp số liệu của các cơ sở sản xuất kinh doanh đã được cấp giấy xác nhận kiểm soát
ô nhiễm và các cơ sở phải thực hiện kiểm soát ô nhiễm trong năm.
� + Tổng hợp các cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường và thời hạn hiệu lực của giấy
phép.
�+ Tổng hợp các yêu cầu của các đoàn thanh tra về môi trường đã tiến hành .
�+ Báo cáo về công tác môi trường định kỳ của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
��� Trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm đều phải cân đối với các hoạt động
thanh tra khác thuộc chức năng thanh tra của Sở như: Thanh tra về Tiêu chuẩn Ðo lường Chất
lượng, thanh tra về Sở hữu Công nghiệp, thanh tra về các chương trình đề tài nghiên cứu khoa
học, thanh tra về hoạt động kinh doanh có điều kiện thuộc đối tượng Sở KH,CN&MT cấp giấy
phép.

III.4.2- Kế hoạch thanh tra theo các báo cáo ÐTM:


- Căn cứ vào số lượng các báo cáo ÐTM đã được thẩm định và phê chuẩn, lập danh sách các
cơ sở phải lập ÐTM theo quy định của luật môi trường, từ đó lập kế hoạch thanh tra tập trung
vào các cơ sở chưa triển khai thực hiện lập ÐTM theo quy định.
- Theo nội dung Báo cáo ÐTM đã được phê duyệt và báo cáo định kỳ của các cơ sở trong việc
thực hiện các cam kết trong báo cáo ÐTM, từ đó lập kế hoạch thanh tra tại các cơ sở nhằm
đảm bảo việc thực hiện các cam kết về giảm thiểu ô nhiễm và các yêu cầu trong giấy phép môi
trường.
-� Qua việc xem xét báo cáo kiểm soát ô nhiễm của các cơ sở có thể đánh giá việc thực hiện
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại các cơ sở đã được phê chuẩn báo cáo ÐTM; hiệu quả
xử lý chất thải của các thiết bị xử lý, các nguồn gây ô nhiễm và mức độ ô nhiễm do hoạt động
sản xuất gây ra,� từ đó lập kế hoạch cho việc thanh tra các cơ sở theo thứ tự ưu tiên (Các cơ
sở gây ô nhiễm lớn cần được thanh tra và xử lý trước).
- Giấy phép về môi trường: Ðược cấp cho các cơ sở đã thực hiện tốt các quy định về bảo vệ
môi trường, hệ thống xử lý chất thải đảm bảo xử lý chất thải đạt theo tiêu chuẩn quy định
trước khi thải ra ngoài.
Ðối với các cơ sở đã được cấp giấy phép về môi trường cần tiến hành thanh tra định kỳ để
kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu trong giấy phép, các thay đổi về công nghệ, thiết bị... đồng
thời tránh xảy ra các sự cố về môi trường.
-� Thanh tra việc thực hiện các yêu cầu của lần thanh tra trước: Tất cả các lần thanh tra tại
cơ sở đều có biên bản thanh tra kèm theo các yêu cầu của đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.
Ðể đảm bảo cho việc thực hiện pháp luật được nghiêm chỉnh phải tiến hành thanh tra lại các
yêu cầu. Ðồng thời có những biện pháp xử lý cần thiết khi cơ sở cố tình không thực hiện.
Việc lập kế hoạch Thanh tra môi trường hàng năm phải chú ý tới các loại hình sản xuất gây
nguy hại lớn tới môi trường, các loại chất thải độc hại, các nguồn gây ô nhiễm tới khu vực dân
cư lớn, nguồn nước... Ví dụ:
+ Bụi khói đối với các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng, luyện kim, khai thác mỏ...
+ Nước thải đối với các nhà máy sản xuất giấy, tấm lợp amiăng, luyện kim, chế biến khoáng
sản, chế biến thực phẩm, khai thác mỏ, bệnh viện...
�+ Chất thải rắn độc hại như: các loại vỏ chai đựng thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng,
bã thải có chứa các kim loại nặng của các cơ sở luyện kim màu, chất thải y học từ bệnh viện...
�+ Các cơ sở sản xuất nằm xen kẽ trong khu vực dân cư phải được thanh tra định kỳ hàng
năm và giám sát thường xuyên.

TTT            


LOẠI HÌNH SẢN XUẤT BỤI, KHÓI,TIẾNG NƯỚC CHẤT NGUỒN
KHÍ THẢI ỒN THẢI THẢI PHÓNG
RẮN XẠ
1 Vật liệu xây dựng + +
11 Sản xuất xi măng + +
12 Sản xuất gạch +
13 Sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng+ + +
2 Luyện kim + + + +
21 Sơ tuyển khoáng sản + ++ +
22 Luyện kim màu + + ++ + +
23 Luyện kim đen + + + + +
24 Gia công chế biến kim loại,mạ+ + +
chi tiết máy
3 Chế biến giấy, gỗ ++
4 Chế biến thực phẩm +
5 Thuốc bảo vệ thực vật + +
6 �Khai thác mỏ + + + + +
7 �Kinh doanh xăng dầu +
8 �Bãi rác + ++
9 Bệnh viện + + +

- Ngoài công tác Thanh tra thường xuyên theo kế hoạch, Thanh tra Sở KH,CN&MT còn phải
tiến hành:
+ Thanh tra đột xuất khi phát hiện có vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại các cơ
sở;�
+ Thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân.
III.4.3- Kế hoạch đối với công tác Thanh tra:
- Phương pháp thanh tra được áp dụng theo một hay nhiều phương pháp sau:
+ Ðối tượng thanh tra báo cáo bằng văn bản.
+ Chất vấn giữa đoàn thanh tra, thanh tra viên với đối tượng được thanh tra.
+ Yêu cầu mô tả, diễn lại công việc đã làm.
+ Thu thập hồ sơ, hiện vật các thông tin liên quan, xem xét công nghệ kiểm nghiệm mẫu vật
để làm sáng tỏ sự việc.
+ Trực tiếp xem xét tại các cơ sở tiến hành thanh tra.
+ Ghi âm, chụp ảnh, quay phim� hiện trạng môi trường nếu thấy cần thiết.
Sau quá trình thanh tra phải có biên bản thanh tra theo đúng quy định. Các yêu cầu của đoàn
thanh tra hoặc thanh tra viên được ghi trong biên bản thanh tra. Ðối với những trường hợp
cần thiết cần phải có thông báo của đoàn thanh tra bằng văn bản kèm theo các yêu cầu bắt
buộc thực hiện. Ðối với những vấn đề nghiêm trọng vượt quá thẩm quyền giải quyết của đoàn
thanh tra hoặc cần phải có sự phối kết hợp của Chính quyền các cấp thì các Báo cáo thanh
tra phải được gửi tới chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng có liên quan.
- Các thiết bị cần thiết cho hoạt động của đoàn thanh tra:
Máy ghi âm, máy quay camera, máy chụp ảnh, máy vi tính xách tay, các thiết bị đo nhanh như:
Máy đo bụi, máy đo nhanh khí độc, máy đo tiếng ồn, máy đo độ rung, máy kiểm tra nhanh liều
phóng xạ, máy đo PH, thiết bị lấy mẫu nước thải ...
Ðể công tác thanh tra được thực hiện thuận lợi cần được trang bị một xe lưu động chở các
thiết bị thử nghiệm và phân tích nhanh các thành phần môi trường phục vụ cho kết luận của
đoàn thanh tra kịp thời và chính xác.��
- Ðiều kiện ăn, ở của đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra tại cơ sở:
�+ Ðoàn thanh tra và thanh tra viên phải thực hiện đúng 5 điều kỷ luật đối với thanh tra viên
(Ban hành kèm theo quyết định số 101/TTNN ngày 20/2/1995 của tổng thanh tra nhà nước).
Vấn đề ăn ở của Thanh tra viên được quy định tại Ðiều 2:" �n, ở, sử dụng phương tiện đI lại
của đơn vị , cơ quan được thanh tra phải thanh toán theo đúng chế độ quy định, và được thanh
toán từ đầu với nơi được thanh tra nếu là việc ăn , ở phương tiện đI lại phải dựa vào nơi đó.
Không nhận quà biếu dưới bất cứ hình thức nào , đồng thời đấu tranh chống mọi hành vi tìm
cách mua chuộc, lôi kéo của đối tượng được thanh tra."
- Trong kế hoạch thanh tra phải xây dựng chi tiết các chi phí cho hoạt động thanh tra như:
�+ Phương tiện đi lại: như xe ô tô khi cần phải thanh tra các cơ sở xa cơ quan, số lượng
tham gia đoàn thanh tra lớn, phải vận chuyển các thiết bị phục vụ giám định tại hiện trường,
lấy mẫu...
+ Sử dụng xe máy trong trường hợp thanh tra thủ tục hành chính đối với các cơ sở gần cơ
quan làm việc.
�Trong điều kiện thanh tra ở xa, các cán bộ thanh tra được hưởng chế độ lưu trú theo quy
định là 20.000 ngày/người (Thông tư 94/1998/TT-BTC của Bộ tài chính).
+ Thuê khoán chuyên gia và trưng cầu giám định:
�Trong trường hợp cần phải có cơ sở pháp lý để kết luận về mặt kỹ thuật Chánh thanh tra Sở
có quyền ký quyết định trưng cầu giám định (có mẫu trong phụ lục kèm theo) với các cơ quan
chức năng chuyên môn để giám định các chỉ tiêu phát thải của cơ sở, chất lượng nước thải,
chất thải rắn hay giám định về các thiết bị xử lý chất thải theo yêu cầu. Hợp đồng giám định
được làm theo mẫu của cơ quan thực hiện Giám định (có phụ lục kèm theo).
III.5- Thu nhận các thông tin đặc trưng tại hiện trường:
Phần này hướng dẫn các phương pháp nhằm thu nhận có hiệu quả các thông tin cần thiết tại
hiện trường, phục vụ cho Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên đánh giá chính xác mức độ tuân
thủ pháp luật của cơ sở được thanh tra.��
�- Ðể có thể thu nhận đầy đủ các thông tin tại hiện trường cần thiết phải tiếp cận trực tiếp
với đối tượng được thanh tra. Phải coi cơ sở sản xuất kinh doanh vừa là đối tượng thanh tra
vừa là cơ sở để phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn. Thái độ
của người làm công tác thanh tra phải đúng mức và lịch sự, cách đặt vấn đề và chất vấn không
được làm khó chịu cho đối tượng được thanh tra. Không được doạ nạt hay sử dụng những
ngôn từ thiếu văn hoá, lịch sự đối với đối tượng được thanh tra.
- Khi thu nhận các thông tin phải kiên trì, bình tĩnh, tránh nôn nóng tạo điều kiện cho đối
tượng thanh tra được giải trình các vấn đề có liên quan (song phải ngắn gọn rõ ràng, cụ thể).
Khi các thông tin do cơ sở cung cấp không rõ ràng hay còn nhiều vấn đề hoặc còn nhiều điểm
không trùng hợp, phải làm rõ qua việc phỏng vấn những người có liên quan, kiểm tra các loại
chứng từ, sổ sách, hoá đơn đảm bảo các thông tin được thu nhận là các thông tin chính xác
đáng tin cậy.
- Trong trường hợp cơ sở cố tình không thực hiện việc cung cấp các thông tin cần thiết cơ
quan thanh tra (Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có thể áp dụng hình thức cảnh
cáo đối với đối tượng được thanh tra).
-� Khi tiến hành thanh tra tại cơ sở thanh tra viên cần phải phát hiện có bao nhiêu nguồn
gây ra ô nhiễm môi trường và chất thải của cơ sở. Các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu có chứa
các chất độc hại như thế nào. Việc thực hiện bảo quản và sử dụng các loại hoá chất độc hại.
�+ Từ quy trình công nghệ và công xuất sản xuất xác định rõ các loại chất thải và tải lượng
thải cụ thể như: nước thải, chất thải rắn, khí thải. So sánh mức độ phát thải với và tải lượng
thải với công xuất và hiệu quả xử lý về mặt lý thuyết của thiết bị xử lý chất thải. Từ đó xác
định tính khả thi về việc quản lý việc phát tán khí thải của cơ sở.
+ Ðối với các chất thải nguy hiểm độc hại, nguồn phóng xạ phải được kiểm tra kỹ lưỡng (Bao
gồm cả quy trình sử dụng vận hành, sổ sách theo dõi, kho bảo quản, nhân viên vận hành và
bảo quản chất phóng xạ, chất thải nguy hiểm độc hại).
�- Quá trình kiểm tra:
+ ảnh hưởng thực tế đến môi trường được đánh giá thông qua các phiếu thử nghiệm môi
trường do cơ sở tự thực hiện (chương trình tự giám sát, kiểm tra quan trắc), xem xét hiệu quả
xử lý chất thải của thiết bị xử lý. Kiểm tra xem xét môi trường xung quanh như:
. Bụi phát tán vào không khí, trên cây cối xung quanh khu vực sản xuất theo hướng gió.
. Nước thải ra ngoài nhà máy (màu sắc, độ trong, mùi nước thải, sự tồn tại của các loại sinh
vật sống trong nước thải và ở mương nước có nước thải chảy vào).
. Tiếng ồn trong và ngoài nhà máy trong điều kiện cơ sở đang hoạt động bình thường.
. Các khu vực chôn lấp chất thải rắn và mức độ dò rỉ nước thải, ô nhiễm tới môi trường nước
ngầm.
Từ đó có sơ bộ đánh giá về hiệu quả xử lý chất thải đồng thời đề ra các yêu cầu cụ thể đối với
nhà máy trong việc tự kiểm tra quan trắc và giám sát chất thải cụ thể cho từng loại như: Chất
thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí.
�+ Trong trường hợp việc xử lý chất thải không đạt các yêu cầu theo quy định (Các chỉ tiêu
chất thải ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép, không đủ công xuất để xử lý chất thải phát
sinh từ sản xuất, hiệu quả xử lý không đạt theo yêu cầu). Ðoàn thanh tra phải đặt ra các yêu
cầu rất cụ thể đối với điều kiện cụ thể của từng cơ sở như:
. Lắp thêm lọc bụi tại những khu vực chưa có lọc bụi, nâng cao chiều cao ống khói, thay đổi
lọc bụi để nâng cao hiệu quả xử lý. Xây tường bao che khu vực có tiếng ồn lớn, không sản xuất
hoặc hạn chế sản xuất từ 22 giờ đêm đến 5 giờ sáng. Mở rộng công xuất hệ thống xử lý nước
thải, xây lại hố chôn lấp chất thải rắn.
Tất cả các yêu cầu trên phải phù hợp với thực tế và có tính khả thi đối với doanh nghiệp. Phù
hợp với quy trình công nghệ, quy mô sản xuất, nhà xưởng, vốn đầu tư theo thời gian quy định
cụ thể và phù hợp.
+ Theo quy định tất cả các cơ sở sau khi được phê chuẩn báo cáo ÐTM đều phải thực hiện
việc tự kiểm tra giám sát việc phát thải do cơ sở sản xuất ra đến môi trường xung quanh do đó
các kết quả tự kiểm tra phải được xem xét cả về tính năng kỹ thuật và pháp lý:
. Phương pháp đo phải thực hiện theo quy định của TCVN, cơ quan thực hiện đo kiểm tra về
môi trường phải có đủ tư cách pháp nhân, điều kiện đo kiểm tra về môi trường phải được thực
hiện trong điều kiện cơ sở đang hoạt động bình thường theo đúng công xuất thiết kế của nhà
máy. Vị trí đo kiểm tra môi trường phải đúng theo sơ đồ lấy mẫu kiểm soát ô nhiễm do cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường đã phê duyệt tại báo cáo ÐTM. Số lượng mẫu phân tích, tần
xuất lấy mẫu phải theo đúng cam kết trong báo cáo ÐTM đã được phê duyệt.
Ðoàn thanh tra yêu cầu cơ sở tập trung vào kiểm tra giám sát các nguồn tải có tải lượng lớn,
mức độ ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép. Trong trường hợp sử dụng không đúng phương
pháp đo, không đúng tần suất và vị trí lấy mẫu phải giải thích và hướng dẫn cho cơ sở đồng
thời yêu cầu thực hiện đúng. Khi cơ sở thực hiện sai, song đã được cơ quan quản lý (Giám đốc
Sở) chấp nhận, thì phải báo cáo với Giám đốc Sở và trao đổi với Phòng quản lý môi trường
để rút kinh nghiệm đối với lần sau và đối với các cơ sở khác.
. Chương trình quan trắc môi trường khu vực là một trong những căn cứ để tiến hành thanh
tra: Qua kết quả quan trắc môi trường khu vực cho phép xác định nmức đô ô nhiễm tại khu
vực từ đó định hướng cho việc kiểm tra các nguồn phát thải của từng nhà máy . Trong trường
hợp có nhiều nhà máy trong khu vực gây ra ô nhiễm yêu cầu từng nhà máy phải có biểu đồ
phát tán khí thải nhằm làm rõ mức độ cộng hưởng do các nguồn thải gây ra cho các khu vực
xung quanh.������������
�+Các thông tin cần thiết tại cơ sở thanh tra được thu nhận thông qua việc thảo luận, chất
vấn với chủ cơ sở và các đối tượng có liên quan. Kiểm tra thực tế việc tuân thủ pháp luật về
các thủ tục hành chính, theo các quy định của luật và các văn bản dưới luật, các cam kết của
cở sở và các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
�+ Thông qua việc kiểm tra tình trạng của các trang thiết bị sản xuất, đặc biệt là các thiết
bị xử lý chất thải và các thiết bị khác có liên quan tới việc xử lý chất thải, kiểm tra các ảnh
hưởng tới môi trường do đặc thù của loại hình sản xuất gây ra. Các yêu cầu về việc phải cải
thiện điều kiện sản xuất và xử lý chất thải với khả năng thực tế của doanh nghiệp về các mặt
như: đất đai, kinh tế, vốn đầu tư...
+ Tiến hành thanh tra thông qua việc kiểm tra các kết quả tự đo kiểm tra môi trường của cơ
sở; kết quả kiểm tra vệ sinh môi trường lao động do cơ quan y tế thực hiện; kết quả kiểm tra
an toàn lao động do cơ quan Lao động thương binh xã hội thực hiện; kết quả kiểm tra và báo
cáo của Cảnh sát phòng cháy chữa cháy; kết quả quan trắc môi trường của các cơ quan quản
lý nhà nước trên địa bàn. Trong những trường hợp cần thiết cần phải làm rõ những vấn đề
có liên quan và Ðoàn thanh tra có thể mời các ngành chức năng tham gia hoặc đại diện của
chính quyền địa phương nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật, xử lý chất thải của cơ sở
trong cả một quá trình thời gian.
�+ Tiến hành thanh tra thông qua kết quả đo kiểm tra môi trường trực tiếp tại cơ sở khi tiến
hành thanh tra. Cần lưu ý việc đo kiểm tra môi trường phải được thực hiện trong điều kiện cơ
sở đang hoạt động bình thường theo đúng công xuất và các thiết bị xử lý chất thải vận hành
theo đúng thiết kế .�
III.6- Phân tích, tổng kết và lập báo cáo tại hiện trường/tại công ty:
- Sau khi kết thúc thanh tra phải có biên bản của đoàn thanh tra.
Biên bản thanh tra đánh giá khách quan, chính xác thực trạng toàn bộ các vấn đề liên quan
đến nội dung thanh tra. Trong đó tổng hợp tất cả các vấn đề còn tồn tại của cơ sở trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, các hình thức xử lý hoặc đề nghị
xử lý, các yêu cầu của đoàn thanh tra, thời hạn thực hiện.
�Việc phân tích, tổng hợp, đánh giá ở hiện trường là rất cần thiết vì Biên bản thanh tra là
một văn bản pháp lý giữa đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên với cơ sở được thanh tra. Tất
cả các thông tin cần thiết của hoạt động thanh tra tại cơ sở được ghi nhận trong Biên bản
thanh tra, nhằm phản ánh thực chất việc tuân thủ� các quy định của pháp luật� về Bảo vệ
môi trường tại cơ sở được thanh tra. Tránh tình trạng điều kiện thực tế khi tiến hành thanh
tra không phản ánh đúng thực chất hoạt động sản xuất của cơ sở như: Máy chạy không đủ
công suất, điện áp, các thiết bị xử lý chất thải chỉ hoạt động khi có thanh tra... Phải phân tích
đánh giá công tác quản lý giám sát môi trường của cơ sở qua các bằng chứng cụ thể như sổ
sách theo dõi các thiết bị xử lý chất thải, các loại hoá chất đã tiêu thụ của hệ thống xử lý chất
thải. Tiêu thụ điện năng của thiết bị xử lý chất thải, hiệu quả xử lý� chất thải, việc duy tu bảo
dưỡng thiết bị xử lý chất thải.
�- Các nguyên nhân dẫn tới vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải được phân tích
rõ theo các nguyên nhân:
� + Sai phạm về thủ tục hành chính do các nguyên nhân sau:
Chưa có các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
�Trong trường hợp này phải hướng dẫn cơ sở các văn bản và hướng dẫn việc thực hiện.
Ðã có các văn bản hướng dẫn thi hành, song cơ sở không hiểu rõ nội dung cần thực hiện.
Trong trường hợp này phải giải thích và hướng dẫn việc thực hiện cho cơ sở.
Hiểu rõ nội dung và yêu cầu của các quy định về Bảo vệ môi trường song cố tình không thực
hiện.
Trong trường hợp này phải Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 26/CP
và yêu cầu cơ sở đuợc thanh tra thực hiện theo đúng các quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Hiểu rõ nội dung song không có khả năng thực hiện do điều kiện khách quan (Cơ quan chủ
quản, không có đủ vốn đầu tư, thiếu trang thiết bị...)
Trong trường hợp này phải đề nghị bằng văn bản để cơ quan chủ quản chỉ đạo cơ sở được
thanh tra thực hiện các yêu cầu. Thống nhất thoả thuận với cơ sở về giải pháp thực hiện các
yêu cầu đặt ra theo từng thời gian cụ thể. Các thoả thuận và yêu cầu đặt ra phải có tính khả
thi và phù hợp.
+ Sai phạm về việc xử lý chất thải và phát tán chất thải của cơ sở theo các nguyên nhân sau:
Cơ sở không có khả năng xử lý chất thải đạt theo yêu cầu trước khi thải ra ngoài do tính năng
kỹ thuật của các thiết bị xử lý chất thải.
Trong trường hợp này phải yêu cầu cơ sở lập lại phương án xử lý chất thải trình cơ quan quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Tỉnh phê duyệt và có quyết định cụ thể.
Thiết bị xử lý chất thải tốt, song không vận hành đúng thiết kế kỹ thuật dẫn tới chất thải không
đạt theo quy định.
Trong trường hợp này phải xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời yêu cầu cơ
sở phải vận hành theo đúng thiết kế quy định, lập sổ theo dõi, kiểm tra đột xuất để đảm bảo
các yêu cầu của thanh tra được thực hiện.
Các nguồn thải gây ô nhiễm không đề cập trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường của
cơ sở.
Trong trường hợp này phải đánh giá tác động do nguồn thải gây ra, bổ sung vào nội dung Báo
cáo ÐTM để trình Sở KH,CN&MT thẩm định và phê duyệt.
- Ðánh giá và so sánh với các lần thanh tra trước nhằm mục đích đánh giá việc thực hiện các
yêu cầu của đoàn thanh tra đã tiến hành trước. Trong trường hợp các cơ sở được thanh tra
không chấp hành các yêu cầu của Ðoàn thanh tra phải xử phạt vi phạm hành chính, cần thiết
thì phải tổ chức cưỡng chế theo quy định.
Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có thể kiểm tra lại các yêu cầu của mình đối với cơ sở sản
xuất có được thực hiện hay không thông qua các hình thức như:
� + Yêu cầu cơ sở gửi báo cáo cho Thanh tra Sở bằng văn bản.
� + Uỷ nhiệm cho Thanh tra viên xuống kiểm tra trục tiếp tại cơ sở.����
- Phân tích và đánh giá các nguyên nhân gây ra vi phạm còn nhằm mục đích để quyết định
mức phạt hợp lý căn cứ vào hình thức vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Khi các sai phạm là do sự thiếu chính xác và cụ thể từ các văn bản quy định của cơ quan
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường gây ra, phải giải thích rõ cho cơ sở được thanh tra
hiểu rõ bản chất, đồng thời báo cáo với Giám đốc Sở để có hình thức giải quyết cụ thể. Trong
trường hợp cấp sai thẩm quyền, giả mạo phải thu hồi ngay và báo cáo với Giám đốc Sở biết
để xử lý (Quy định tại khoản 5.2 Ðiều 5 thông tư số 2781-TT/KCM ngày 03/12/1996 của Bộ
KH,CN&MT hướng dẫn về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường cho các cơ sở công nghiệp).
III.7- Ðánh giá và Báo cáo:
- Ðịnh kỳ 03 tháng 01 lần Thanh tra Sở KH,CN&MT báo cáo với Thanh tra Bộ KH,CN&MT,
Thanh tra Cục Môi trường, Thanh tra Tỉnh về công tác thanh tra trong lĩnh vực KH-CN-MT
của Sở; báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quý, đồng thời xây dựng kế hoạch
thanh tra cho 3 tháng tiếp theo.
- Hàng năm, Thanh tra Sở KH,CN&MT đều có báo cáo tổng kết công tác thanh tra� năm và
kế hoạch thanh tra cho năm tiếp theo.
�- Ðánh giá kết quả thanh tra và viết báo cáo thanh tra là một công việc rất cần thiết của
hoạt động thanh tra.
�Mục đích của thanh tra là nhằm góp phần làm cho pháp luật được thực hiện. Qua hoạt động
thanh tra phải đánh giá việc thực hiện pháp luật của cơ sở được thanh tra, chỉ ra các mặt yếu
kém, sai phạm pháp luật, nguyên nhân của các sai phạm, các mặt đã được thực hiện tốt...
�Trong trường hợp các sai phạm do những nguyên nhân khó khắc phục như: Thiết bị xử lý
chất thải kém hiệu quả, thiếu vốn đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải, Ðoàn thanh tra hoặc
Thanh tra viên cần phải ra hạn để cơ sở khắc phục (thời gian để khắc phục phải có tính khả
thi cho cơ sở được thanh tra tuỳ thuộc vào năng lực thực tế của cơ sở). Ðoàn thanh tra hoặc
Thanh tra viên có thể đề ra các yêu cầu giảm thiểu bắt buộc đối với cơ sở sản xuất, bao gồm
cả mức độ và thời gian thực hiện.
�Ðoàn thanh tra đánh giá lại tính khả thi của các yêu cầu trong phê chuẩn Báo cáo Ðánh giá
tác động môi trường cuả cơ sở được thanh tra, các cam kết trong báo cáo ÐTM của cơ sở, hay
các nội dung trong giấy phép về môi trường, từ đó đề xuất với Giám đốc Sở KH,CN&MT�
điều chỉnh lại nội dung yêu cầu trong phê chuẩn ÐTM, Giấy phép môi trường.
- Báo cáo về kết quả thanh tra là một yêu cầu bắt buộc:
Khi có thành lập đoàn thanh tra phải gửi báo cáo kết quả thanh tra cho Thanh tra Tỉnh/Thành
phố. Nội dung Báo cáo kết quả thanh tra phải thể hiện đầy đủ các nội dung bắt buộc sau:
+ Cơ sở pháp lý để tiến hành thanh tra.
�Ví dụ : Theo quy định của Lụât Bảo vệ môi trường, theo quy định của Pháp lệnh thanh tra,
theo kế hoạch thanh tra định kỳ hàng năm đã được phê duyệt, theo yêu cầu của Thanh tra Bộ
KH,CN&MT, Cục Môi trường, hay UBND Tỉnh/Thành phố, để giải quyết đơn thư khiếu nại về
ô nhiễm môi trường.��
+ Hình thức thanh tra: Thanh tra định kỳ theo kế hoạch, hay thanh tra đột xuất. Yêu cầu cơ sở
phải bảo cáo bằng văn bản hay thanh tra trực tiếp tại hiện trường, thử nghiệm các chỉ tiêu về
môi trường ...
+ Nội dung thanh tra: Các nội dung thanh tra đã được thực hiện như: Thực hiện lập báo cáo
ÐTM, thực hiện và báo cáo công tác tự giám sát môi trường, kiểm soát ô nhiễm.
+ Kết quả thanh tra: Kết quả thanh tra phải phản ánh rõ mức độ tuân thủ pháp luật của đối
tượng được thanh tra, số lượng vi phạm, mức độ vi phạm, hình thức vi phạm. Kết quả thanh
tra là phần cơ bản của Báo cáo thanh tra nhằm tổng kết một cách cơ bản quá trình thực hiện
thanh tra theo quyết định thanh tra. Hình thức tiến hành, trình tự thanh tra và các việc mà
đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên đã tiến hành tại các cơ sở được thanh tra. Ðối chiếu với
các quy định của pháp luật từ đó đánh giá việc thực hiện pháp luật của các cơ sở được thanh
tra.
Nhận xét và kết luận :
Nêu rõ Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có nhận xét và đánh giá gì về việc thực hiện các
quy định của pháp luật đối với cơ sở được thanh tra như:
- Mặt mạnh :
+� Ðối với các cơ sở được thanh tra:
Tuân thủ các thủ tục hành chính, đầu tư thiết thực cho bảo vệ môi trường, tự kiểm tra giám
sát các nguồn phát thải, có trách nhiệm về các nguồn thải từ cơ sở thải ra môi trường đối với
cộng đồng dân cư xung quanh và xã hội. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của các đoàn thanh
tra đã tiến hành trước. Gắn trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ sở với trách nhiệm bảo vệ
môi trường của toàn xã hội.
+ Ðối với cơ quan quản lý:
�Ðã thực hiện tốt công tác hướng dẫn phổ biến các văn bản pháp luật, thường xuyên kiểm
tra giám sát hướng dẫn cơ sở thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
định hướng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc xử lý chất thải phù hợp với đặc điểm
sản xuất, công nghệ của cơ sở. Ðề ra các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường và kế
hoạch môi trường cho từng thời gian cụ thể.
- Mặt yếu: Các vi phạm và yếu kém trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường của cơ sở. Ví dụ như:
+ Vi phạm về thủ tục hành chính như: Lập báo cáo ÐTM, thực hiện tự kiểm tra giám sát môi
trường, kiểm soát ô nhiễm, báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về
Bảo vệ môi trường. Chưa gắn trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ sở với trách nhiệm bảo
vệ môi trường chung của xã hội. Không thực hiện đầy đủ các yêu cầu của các đoàn thanh tra
về bảo vệ môi trường trước đã tiến hành.
+ Vi phạm về thải chất thải vượt quá giới hạn cho phép ra ngoài môi trường; không thực
hiện các biện pháp xử lý chất thải theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường; không có các thiết bị xử lý chất thải theo phê duyệt của Sở KH,CN&MT; không khắc
phục ô nhiễm môi trường do các chất phát thải của cơ sở gây ra; hệ thống xử lý các chất thải
chưa được kiểm tra và giám sát theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường.
Trong trường hợp có vi phạm phải phân tích rõ nguyên nhân dẫn tới vi phạm và có các biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật (Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 26/
CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường).
Kết luận chung của Báo cáo thanh tra phải khẳng định rõ theo các nội dung đã ghi trong quyết
định thanh tra (Thực hiện thế nào? tốt hay không tốt).
- Các yêu cầu, đề nghị, kiến nghị:
�+ Các yêu cầu đối với cơ sở được thanh tra nhằm mục đích buộc đối tượng thanh tra phải
tuân thủ theo các yêu cầu đã được đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên yêu cầu (Quy định rõ
thời gian thực hiện và các yêu cầu cụ thể đối với từng cơ sở).
�+ Các đề nghị: Ðối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc tổ chức được thanh tra
song có liên quan tới cơ sở được thanh tra nhằm mục đích phối hợp thực hiện các yêu cầu của
thanh tra đối với cơ sở được thanh tra. Các đề nghị có thể đối với các cơ quan chủ quản của
cơ sở được thanh tra, chính quyền địa phương cấp huyện, quận, thị xã, xã, phường, các Sở,
Ban ngành có liên quan.
+ Các kiến nghị: Ðối với các cơ quan cấp trên như Thanh tra Bộ KH,CN&MT, Cục Môi
trường, UBND Tỉnh/Thành phố nhằm mục đích đề nghị điều chỉnh các quy định hoặc xin ý
kiến chỉ đạo giải quyết các trường hợp phức tạp vượt quá khả năng của tổ chức thanh tra cấp
mình.
�Hàng năm khi Lập báo cáo tổng kết, phải đối chiếu với Kế hoạch lập đầu năm, từ� đó có
đánh giá chính xác về những mặt làm được và những mặt yếu kém trong công tác Thanh tra.
Xây dựng kế hoạch thanh tra cho năm tiếp theo.�

TRANG 4

You might also like