You are on page 1of 10

BÀI DỰ THI

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI SỨ MÔI TRƯỜNG BAYER


VIỆT NAM 2006

RÁC THẢI SINH HOẠT


MỘT PHẦN CỦA CUỘC SỐNG

PHAN VŨ AN
KHOA MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, TP.HCM

TP.HCM, 06.2006
Solid waste – Part of life Bayer - Young Environment Envoy

Raùc thaûi sinh hoaït


Moät phaàn cuûa cuoäc soáng
Rác là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào của cuộc
sống không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển, số lượng rác ngày càng nhiều và
dần trở thành một mối đe dọa thật sự đối với cuộc sống. Nếu không giải quyết vấn đề
rác thải một cách hợp lý, chẳng mấy chốc, cuộc sống của chúng ta sẽ ngập tràn trong
rác. Chúng ta sẽ làm gì để không phải sống trên núi rác? Hãy hành động từ hôm nay.
I. RÁC THẢI SINH HOẠT LÀ GÌ ?
1. Khái niệm
Chất thải rắn – CTR ( còn gọi là rác) là các chất rắn bị loại ra trong quá trình
sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật. CTR phát sinh từ các
hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất
thải… Trong đó, CTR sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần chất
lượng rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật.
Bất kỳ một hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại
nơi công cộng…, đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng
là chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở lại cho môi trường sống nhất. Cho nên, CTR
sinh hoạt (rác thải sinh hoạt) có thể định nghĩa là những thành phần tàn tích hữu cơ
phục vụ cho hoạt động sống của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả
lại môi trường sống.
Bảng 1: Thống kê khối lượng rác trong giai đoạn 1997 - 2002
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Khối lượng
970.209 980.662 1.063.573 1.180.989 1.368.000 1537.979
rác (tấn)
Tấn/ngày 2.658 2.686 2.916 3.235 3.747 4.216
Nguồn: HOWADICO, 08.2002
Bảng 2: Thành phần rác thải sinh hoạt (tham khảo)
Thành phần chất thải % khối lượng
Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dể phân hủy 64.7
Cây gỗ 6.6
Giấy, bao bì giấy 2.1

1
Solid waste – Part of life Bayer - Young Environment Envoy

Plastic khó tái chế 9.1


Cao su, đế giày dép 6.3
Vải sợi, vật liệu sợi 4.2
Đất đá, béton 1.6
Thành phần khác 5.4
Nguồn: HOWADICO, 06.2002

Hình 1: Rác thải sinh hoạt – Một phần của cuộc sống

2. Tác động môi trường của rác thải sinh hoạt


CTR gây ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: không khí, đất, nước.
Gây hại sức khỏe: CTR có thành phần chất hữu cơ cao, là môi trường tốt cho
các loài gây bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián… qua các trung gian có thể phát triển
mạnh thành dịch.
Ô nhiễm nước:
Rác sinh hoạt không được thu gom, thải vào kênh, rạch, sông, hồ… gây ô
nhiễm môi trường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng lắng làm nghẽn đường
lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nylon làm giảm diện tích tiếp xúc với không khí,
giảm DO trong nước, làm mất mỹ quan, gây tác động cảm quan xấu đối với người sử
dụng nguồn nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng hóa nguồn
nước.

2
Solid waste – Part of life Bayer - Young Environment Envoy
Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn nước
ngầm, như ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ nitrogen, phospho cao, chảy vào sông hồ
gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Ô nhiễm không khí
Bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô nhiễm không khí.
Rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Trong môi trường hiếu khí, kị khí có độ ẩm
cao, rác phân hủy sinh ra SO2, CO, CO2, H2S, NH3… ngay từ khâu thu gom đến chôn
lấp. CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại, gây cháy nổ.
Ô nhiễm đất:
Nước rò rỉ trong bãi rác gây ô nhiễm đất.
II. BIỆN PHÁP NÀO CHO RÁC THẢI SINH HOẠT
Chúng ta có thể chia thành 2 loại biện pháp như sau:
U Biện pháp kỹ thuật.
U Biện pháp quản lý.
Biện pháp kỹ thuật để xử lý CTR ngày nay rất phát triển với nhiều kỹ thuật
tiên tiến và hiệu quả. Ở Việt Nam, hiện nay có công nghệ Seraphin rất hữu hiệu trong
phân loại và xử lý CTR.Trong bài tiểu luận này, tôi không đề cập đến các giải pháp
kỹ thuật để xử lý CTR mà chủ yếu sẽ đề cập đến các biện pháp mang tính chất quản
lý để có thể quản lý CTR hiệu quả.
Biện pháp quản lý:
1. Nhìn từ góc độ kinh tế, con người gây ô nhiễm bởi vì đó là cách rẻ tiền nhất
để giải quyết một vần đề rất thực tế là làm thế nào thải bỏ các phế phẩm sinh ra sau
khi sản xuất và sử dụng hàng hóa. Điều này có nghĩa là, môi trường suy thoái do
động cơ lợi nhuận. Cách thức xây dựng nền kinh tế và thể chế kinh tế có thể hướng
con người đến việc đưa ra những quyết định gây ô nhiễm môi trường.
9 Giải pháp đơn giản nhất cho vấn đề này là giáo dục, tuyên truyền, nâng cao ý
thức, đạo đức môi trường cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ.
9 Xây dựng hệ thống trường sinh thái (eco-school) để giáo dục học sinh (mô
hình eco-school tại Anh). Giáo dục cho học sinh từ trong Nhà trường, từ nhỏ, và cha
mẹ, người lớn phải là người làm gương. Trong chương trình học tại trường, nên dành
ra giờ ngoại khóa để thực hiện vấn đề này.
9 Đào tạo hệ thống cán bộ, nhân viên giám sát với những kỹ năng chuyên môn
cần thiết, giúp thúc đẩy tốt hơn qua trình phân loại rác và nâng cao ý thức cộng đồng,
có phong cách làm việc chuyên nghiệp. Các nhóm chuyên trách sẽ được cấp kinh phí
trong suốt quá trình hoạt động.
9 Thực hiện chiến dịch 3R vì môi trường phát triển bền vững, bao gồm:
Reusing (tái sử dụng) – Reducing (giảm thiểu) – Recycling (Tái sử dụng).
2. Trong nền kinh tế thị trường, có những thất bại do thị trường mang lại dẫn
đến sự ô nhiễm môi trường. Có thể đưa ra 3 nguyên nhân dẫn đến thất bại của thị
trường dẫn đến ô nhiễm môi trường, đó là sự xuất hiện của chi phí ngoại tác, môi

3
Solid waste – Part of life Bayer - Young Environment Envoy
trường là tài nguyên tự do tiếp cận và chất lượng môi trường là một hàng hóa công
cộng.
Ba nguyên nhân trên có thể đưa ra nhiều hệ quả, trong đó, một hệ quả thường
gặp nhất là xuất hiện hiện tượng “ăn theo” (hiện tượng free - rider), mọi người mong
muốn hưởng chất lượng môi trường sống tốt hơn nhưng không muốn trả chi phí cho
việc cải thiện môi trường sống của mình và mong muốn người khác trả thay cho mình.
Nhiều người có cùng suy nghĩ như thế sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề xử lý rác
thải nói riêng và cải tạo môi trường nói chung. Do đó, phải tìm cách khắc phục suy
nghĩ này.
Æ Xây dựng một thị trường “xanh”, nghĩa là một thị trường phát triển bền
vững, hạn chế tối đa những thất bại của thị trường có thể gây ảnh hưởng đến môi
trường. Để thực hiện được điều này, cần sự ra tay hỗ trợ, điều tiết và quản lý của Nhà
nước bằng chính sách, pháp luật và con người.
3. Xuất phát từ ý tưởng: Rác cũng là hàng hóa, cho nên rác cũng có thể được
buôn bán và sinh lợi nhuận. Hiện nay, rác thải là nguồn nguyên liệu. Có thể dùng rác
thải chế tạo béton lót đường, đê chắn sóng. Nguồn kim loại thu hồi trong rác thải rất
có giá trị, tái sử dụng là chúng có thể giảm một lượng hao phí tài nguyên khá lớn. Đó
là bí quyết thành công trong việc xử lý rác thải của nhiều nước trên thế giới (tiêu biểu
là Nhật Bản…)
Mở đường cho sản xuất sạch hơn và cơ chế phát triển sạch (CDM – Clean
Development Mechanism):
9 Các công ty thu gom, mua lại các loại chai lọ mà đựng sản phẩm mà công ty
đã bán ra thị trường để tiến hành tái chế. Một việc làm có thể giúp làm giảm việc thải
bỏ các chai lọ sau sử dụng là khuyến khích người tiêu dùng tiếp tục sử dụng lại chai
lọ đó, bằng cách sản xuất ra sản phẩm nhưng được chứa đựng trong các túi giấy,
người tiêu dùng mua về và đổ vào các chai lọ có sẵn, so với việc thu gom, tái sử dụng
chai lọ thì việc sử dụng bao bì giấy thuận tiện hơn. Nhà nước có chính sách giảm thuế
cho các doanh nghiệp thực hiện tốt vấn đề sản phẩm thân thiện với môi trường.
9 Sản xuất nylon hữu cơ dễ phân hủy, trong các hoạt động thương mại, nylon
không cho mà người tiêu dùng phải mua, điều này khiến người tiêu dùng ý thức hơn
về việc sử dụng lại các loại túi nylon có thể sử dụng lại được.
9 Đối với các công ty sản xuất thiết bị tiêu dùng, sinh hoạt, buộc nhà sản xuất
phải có trách nhiệm với sản phẩm hàng hóa của mình, trách nhiệm này được cụ thể
hóa bằng các đạo luật, họ phải tìm cách cải thiện các sản phẩm của mình sản xuất ra
(kể cả máy giặt, tivi, máy điều hòa…) sao cho dễ lắp đặt, phân loại, tái chế sau khi
chúng hết thời hạn sử dụng. Điều này buộc các công ty phải suy nghĩ để thay đổi,
nhìn chung có thể giúp năng cao trình độ công nghệ của đất nước khi các ngành sản
cuất buộc phải sản xuất thân thiện hơn với môi trường (enviromentally friendly) (mô
hình của Nhật Bản).
4. Hàng năm, nước ta phải tiêu tốn đến 15.000 tỷ đồng và 5000 ha. diện tích đất
quanh đô thị để xử lý và chôn lấp rác thải. Đây là một biểu hiện cho thấy sự yếu kém
và che lấp những khuyết điểm. Nhà nước cũng đã phải chi ra rất nhiều tiền để nhập
các thiết bị, công nghệ xử lý rác thải của các nước tiên tiến nhưng hiệu quả cũng
không cao

You might also like