Professional Documents
Culture Documents
®¹i häc
SỨC
SỨC BỀN
BỀN VẬT
VẬT LIỆU
LIỆU 22
Trần Minh Tú
Đại học Xây dựng – Hà nội
τzy
τzx
Chương 10
σ
• Ưu điểm: đơn giản, chỉ cho phép
biến dạng bé (ε ≈ 0,2%) σch
• Nhược điểm: quá thiên về an toàn
nên lãng phí vật liệu, chưa xem xét
đến sự làm việc của toàn bộ kết cấu
σ
=> cần có một phương pháp khác
khắc phục nhược điểm
b. Tính độ bền theo tải trọng giới hạn
- Đối với vật liệu dẻo, khi xuất hiện biến dạng dẻo ở một vài
điểm (uốn, xoắn), một vài mặt cắt ngang (hệ siêu tĩnh) hệ vẫn
chưa bị phá hoại (vẫn còn khả năng chịu lực)
F
σch
1 2 3
σch P
=> Đánh giá độ bền của kết cấu cần phải xét đến khả năng chịu lực của cả hệ.
=> Cần xét xem hệ đáp ứng hay không đáp ứng đợc các yêu cầu đặt ra về
mặt chịu lực
• Trạng thái trung gian giữa hai trạng thái: đáp ứng và không đáp ứng được
các yêu cầu chịu lực gọi là trạng thái giới hạn, tải trọng tương ứng gọi là tải
trọng giới hạn = > Ký hiệu Fgh
• Tính độ bền theo tải trọng giới hạn cho phép phát sinh biến dạng dẻo, hệ ở
trạng thái giới hạnkhi biến dạng dẻo phát triển tới mức toàn kết cấu mất khả
năng chịu lực.
σ
•Từ đồ thị kéo vật liệu dẻo: biến
dạng dẻo >> biến dạng đàn hồi
• Có thể quan niệm đồ thị chỉ
gồm 2 giai đoạn: đàn hồi và dẻo σch
=> Đồ thị Prandtl
• Điều kiện bền :
Pgh
P≤ = ⎡⎣ Pgh ⎤⎦
n
• Ưu điểm: tiết kiệm vật liệu σ Biểu đồ qui ước (Prandtl)
• Nhược điểm: cho phép biến σch
dạng lớn => không phù hợp cho
ngành cơ khí chính xác
ε
2. Hệ siêu tĩnh: số lượng liên kết nhiều hơn số lượng cần thiết – khi
1 thanh xuất hiện biến dạng dẻo thì hệ vẫn còn khả năng chịu lực,
cho đến khi hệ có (n+1) thanh bị chảy dẻo hệ mới hoàn toàn mất
khả năng chịu lực
Phương pháp giải theo tải trọng giới hạn
Phương pháp đàn hồi:
- Xác định nội lực trong tất cả các thanh => xác định ứng suất
- Lần lượt cho (n+1) thanh có trị số ứng suất lớn nhất xuất
hiện chảy dẻo (lực dọc Nd=σch.A)
- Khi thanh thứ (n+1) thanh bị chảy dẻo: hệ ở TTGH => xác
định tải trọng giới hạn tương ứng
Nd=σchA
- Giải theo TTGH N1
q1 C D
2 4 B
⇒ N1 = qa; N 2 = qa
5 5
=> thanh 2 chảy dẻo trước => sơ đồ: Nd=σchA Nd=σchA
qgh
∑ B ch 1
M = 2σ a + N a − 2 q1a 2
=0
B
C D
⇒ N1 = 2q1a − 2σ ch A
Khi thanh 1 bị chảy dẻo: N1=Nd=σchA
5[σ ] A 5σ ch A
=> hệ ở TTGH ⇒ [ qdh ] = =
⇒ N1 = 2qgh a − 2σ ch A = σ ch A 4A 4nA
3σ A qgh 3σ ch A qgh 6
⇒ qgh = ch ⇒ ⎡⎣ qgh ⎤⎦ = = =
2a n 2na qdh 5
Tran Minh Tu – University of Civil Engineering 11(20)
Chapter 10
E-mail: tpnt2002@yahoo.com
10.3. Tính hệ thanh chịu kéo (nén) đúng tâm
®¹i häc
∑ ch
u =σ A + σ ch Acos30 0
− F 1
gh cos30 0
=0
N1=σchA
300
450
3
2 3+3
Fgh1 = σ ch A 2,15σ ch A
3 u
Fgh1
• TH3: Thanh 2 và 3 bị chảy dẻo
∑ ch
v =σ A + σ ch Acos450
− F 3
gh sin 30 0
=0
N2=σchA
( )
Fgh3 = 1 + 2 σ ch A 2,41σ ch A
1 300
450 N3=σchA
Fgh=min{Fgh i}
M x ,dh = σ ch Wx ,dh
• Tải trọng tiếp tục tăng, miền dẻo
lan rộng dần và miền đàn hồi thu
hẹp lại σmax=σch
σmin=σch
• Tải trọng tăng đến lúc toàn bộ mặt
cắt ngang bị chảy dẻo hoàn toàn, dầm
mất khả năng chịu lực => TRẠNG
THÁI GIỚI HẠN
• Ở trạng thái giới hạn, đường phân cách
giữa 2 miền kéo và nén gọi là đường trung
hoà chảy dẻo. σmax=σch
• Đường trung hoà chảy dẻo chia mặt cắt Ak
σmin=σch
ngang làm 2 phần có diện tích bằng nhau
x
Ak = An
• Ở trạng thái giới hạn, mô men uốn nội x1
lực trên mặt cắt ngang gọi là mô men An
uốn dẻo Mx,d
Wx,d – mô men chống uốn dẻo
σmax=σch
bh 2 bh 2
Wx ,dh = Wx ,d =
6 4
b
- Mặt cắt ngang tròn
πD 3 D3
Wx ,dh = Wx ,d = D
32 6
F
• Xét dầm chịu uốn ngang phẳng σch
- Do Mx ≠ const => các mặt cắt
ngang có mức độ chảy dẻo khác Đàn hồi Đàn hồi
nhau, không giống nhau như uốn
thuần túy phẳng Dẻo σch
- Khi Mmax=Mx,đh: xuất hiện biến
dạng dẻo đầu tiên tại mép trên và
dưới của mặt cắt ngang điểm đặt
lực F Mmax
- Khi Mmax>Mx,đh: biến dạng dẻo lan
dần vào trong và ra hai bên dọc
theo chiều dài dầm
- Khi Mmax = Mx,d: tiết diện điểm đặt lực bị chảy dẻo hoàn toàn, trong lúc
các tiết diện lân cận chưa bị chảy dẻo hoàn toàn. Miền chảy dẻo có hình
dạng như hình vẽ
F
• Hai phần thanh đàn hồi ở hai σch
phía trái, phải liên kết với nhau chỉ
ở một điểm. Điểm nối này đóng Đàn hồi Đàn hồi
vai trò như là “khớp” – và gọi là
“khớp dẻo”. Dẻo σch
• Khớp thật có thể xoay tự do về
cả hai phía, và có Mx=0
• Khớp dẻo chỉ có thể xoay
chuyển động về phía thớ căng, và Mmax
có Mx=Mx,d
- Với dầm tĩnh định, khi xuất hiện
khớp dẻo, dầm trở thành cơ cấu Mx,d Mx,d
=> mất khả năng chịu lực =>
TTGH => Fgh
- Với dầm siêu tĩnh bậc n, hệ ở TTGH khi hình thành (n+1) khớp dẻo.
???