Professional Documents
Culture Documents
Phần mở đầu.
-Lịch sử loài người đã chứng kiến và phải chịu bao thảm hoạ đau buồn vì
trượt lở đất đá trên sườn dốc, mái dốc.
-Vào ngày 20 tháng 9 năm 1884, tại vùng Xa-ra-tốp người ta thấy mặt đất
rung chuyển mạnh như động đất, hơn 300 ngôi nhà cùng công trình xây dựng như
nhà máy, công xưởng, nhà thờ bị nghiêng ngửa và đổ sụp xuống.
-Ở Liên Xô cũ, vào năm 1946 ở một bờ mỏ thuộc công trường khai thác lộ
thiên mỏ than Bôgoxlôv phát sinh một khối trượt. Ban đầu, trượt mới xảy ra trên
một khu vực của bờ mỏ kéo dài theo sườn 650m, xuôi theo bờ đến 250m; sau đó
kích thước khối trượt tăng lên đến 900m theo đường phương và 360m theo hướng
dốc. Mặt trượt cắt sâu đến 25m, thể tích thân trượt đạt 5,6 triệu m3. Trượt xảy ra sau
khi di chuyển diện khai thác với tốc độ không đồng đều ở những khu vực khác nhau.
-Ở Việt Nam, hiện tượng trượt cũng rất phổ biến nhất là vào mùa mưa, và
thường xảy ra mạnh ở những vùng núi Tây Bắc và thượng nguồn Sông Chảy, vùng
núi Trường Sơn và vùng Đông Bắc. Hàng năm ở Tây Bắc các vụ trượt lở xảy ra
thường xuyên, đặc biệt trên các tuyến quốc lộ 6, quốc lộ 8... gây ách tắc giao thông
nghiêm trọng. Năm 1992 tại bản Nậm Tong, Lào Cai xảy ra một khối trượt lớn tại
nơi tiếp xúc giữa các đá xâm nhập granitoid khối Ye Yên Sun và đá biến chất hệ
tầng Sinh Quyền có đường kính hơn 100m, sâu 20-25m. Năm 1993, một khối trượt
khác với thể tích hàng trăm ngàn m3 đã chặn ngang dòng suối Ngòi Bo, gây ngập
lụt cho khu vực xung quanh và phải mất nhiều ngày mới khai thông được dòng
chảy. Tháng 6 năm 1996, tại mỏ Apatit Cam Đường, xảy ra trượt khối đất đá từ độ
cao 300m trượt xuống làm chết 6 người trong một gia đình và lấp kín nhiều ao hồ.
Trượt đất là một dạng tai biến của tự nhiên,nó là một mối nguy hiểm đáng sợ
của con người.
Trượt đất cùng với các hiện tượng liên quan của nó gây thiệt hại rất lớn cho
cuộc sống của con người.Mỗi năm, có 25 người bị mất mạng do lở đất ở Mỹ
và con số này tăng lên khoảng 100-150 người nếu chúng ta tính luôn cả
những hầm mỏ bị sập.Con số thiệt hại ước tính trên 1 tỉ đôla.
Ở chương này chúng ta cũng thảo luận về sự sụp lún,một dạng thảm họa liên
quan đến trượt đất,các vật liệu trái đất bị rã ra theo chiều thẳng đứng thường
tạo ra những hố trên mặt đất nhưng cũng gây ra những dạng tổn thất không
theo quy
A.Trượt đất
I.Khái quát chung
1.Khái niệm.
-Trượt đất là sự dịch chuyển trên bề mặt hay gần bề mặt của một khối đất đá
theo chiều trọng lực (từ cao xuống thấp), áp lực thuỷ động, lực địa chấn và một số
lực khác, ở các quy mô khác nhau: quy mô nhỏ khối trượt lở có thể chỉ vài m3 quy
mô lớn khối trượt đến hàng nghìn m3 đất đá.Khi khối trượt dịch chuyển,tổn thất sẽ
xảy ra trên khối trượt và cả ở nơi dồn tụ vật liệu trượt.(Địa chất môi trường.)
-1-
Địa chất môi trường Nhóm 2
- Trượt đất là hiện tượng di chuyển các khối đất đá trên sườn dốc theo một
mặt trượt nào đó. Khối đất đá bị trượt gọi là thân khối trượt. Chiều rộng của thân
khối trượt có thể tới hàng trăm mét, thể tích có khi tới hàng vạn mét khối hoặc hơn.
Đặc điểm hình thái nổi bật của của một khối trượt là nó còn giữ được tính nguyên
khối hoặc có thể bị rạn nứt, nhưng chưa đến mức vỡ ra. Do tác dụng của trọng lực
và lực ma sát, đỉnh và chân khối trượt thường bị biến dạng chút ít. Tuy nhiên, trên
bề mặt khối trượt, cây cối vẫn tồn tại và phát triển, nhưng thân cây có thể bị uốn
cong hoặc xiêu vẹo nên được gọi là "rừng say". Đây được coi là dấu hiệu quan trọng
để dự báo trượt đất sắp xảy ra ở một nơi nào đất.(Đoàn khảo sát địa chất miền
trung)
Thí dụ:
-Trượt đất ở bờ sông Tân Châu đã đưa một phần chợ Tân Châu,và cơ quan
UBND huyện xuống sông và dịch chuyển trong 2’.
-Trượt lở tháng 11năm 1972 ở thung lũng sông Ritxuela-tây Gruzia làm dịch
chuyển khối đất đá là 3 triệu m3 lấp đầy một đoạn sông dài 350-450m
2.Nguyên nhân của trượt đất.(nguyên nhân gián tíêp)
*Nguyên nhân tự nhiên:
-Sự xói mòn của các dòng sông.
-Sự tan chảy của các dòng sông băng.
-Lũ lụt,các trận mưa lớn làm lở các lớp đất đá.
-Những trận động đất.
-Sự phun trao của núi lửa.
-Sự dịch chuyển của các mạch nước ngầm.
*Nguyên nhân do con người:
-Những chấn động từ các hoạt động xây dựng
-Giao thông và các công trình đường xá.
-Các chấn động từ các vụ nổ.
-Các hoạt động khai thác mỏ dưới lòng đất.
-Việc phá hoại các cánh rừng.
3.Cấu trúc khối trượt
-Mặt trượt: là bề mặt trên đó khối trượt dịch chuyển.Mặt trượt có thể dạng
phẳng hay cong,độ dốc của mặt trượt có thể thay đổi.
-Vách trượt : còn gọi là vết sụp đánh dấu mức độ dịch chuyển của khối
trượttheo chiều thẳng đứng,số lượng vết trượt đánh dấu số lần di chuyển của khối
trượt.
-Khe nứt ngang: đây là các khe nứt phân bố phía trên khối trượt,là dấu hiệu
về sự hình thành một khối trượt.Trên mạt đất các khe nứt ngang có dạng vòng
cung,mặt lõm hướng về khối trượt.Độ mở của các khe và mật độ khe nứt là chỉ thị
về nguy cơ dịch chuyển.
-2-
Địa chất môi trường Nhóm 2
-Khe nứt dọc: là các khe nứt thẳng đứng phân bố ngay trên bề mặt khối
trượt,phương kéo dài song song với dịch chuyển.Đây là khe nứt phát triển khi khối
trượt dịch chuyển;chúng phá hủy nội bộ khối trượt,kết quả làm cạn kiệt khối
trượt,đặc biệt là các khối trượt di chuyển xa và diễn biến lâu dài.
-Đới vật liệu di chuyển-đới cạn kiệt: còn gọi là đới trượt.Khối đất đá bị di
chuyển do tốc độ dịch chuyển không đồng điều giữ các bộ phận của khối đặc biệt là
phần trên mặt và và phần đáy,vật liệu trong khối sẽ chịu tác dụng đồng thời của các
yếu tố khác nhau,kết quả cấu trúc vật liệu bị phá hỏng dẫn đến sự phá hủy bên trong
nội bộ khối dọc theo đường vận chuyển.
-Đới dồn tụ là nơi tập trung các vật liệu trượt từ trên xuống.
4.Sườn dốc và độ ổn định trên sườn dốc
4.1 Khái niệm.
-Sườn dốc là một dạng đất phổ biến nhất trên trái đất,chúng là những hệ
thống không tĩnh lặng.
-Vật chất trên các sườn dốc hầu hết dịch chuyển ổn định trên sườn dốc theo
tốc độ đa dạng.Sự dịch chuyển của lớp đất đá rất nhỏ mà ta khó có thể nhận biết
được đến sự lở đất hoàn toàn dữ dội.Những quá trình này là một lý do chính dẫn đến
những dòng suối trên đồi trở nên rộng hơn rất nhiều.
4.2 Qúa trình hình thành các sườn dốc.
4.2.1 Sự hình thành dốc.
Việc xác định thành phần của con dốc là cần thiết.Bởi vì nó là một phần quan
trọng quyết định sự dịch chuyển của các vật liệu.Con dốc có bốn thành phần chính:
+Đỉnh dốc.
+Dốc đá.
+Phần dốc nghiêng từ 300 đến 350.
+Vùng dốc lõm thấp hơn.
Tất cả những con dốc được cấu tạo bởi một hay nhiều yếu tố này và sự hình
thành các sườn dốc có liên quan đến các yếu tố này.
-Phần đỉnh dốc liên quan đến sự dịch chuyển chậm rải của khối đất đá.
-Phần vách đá thì thường liên quan đến đến quá trình đá rơi.
-Phần dốc nghiêng từ 300 đến 350 là nơi mà phần vách hội tụ.Gốc nghiêng
của phần này là phần gốc nghiêng ổn định nhất mà loại vật chất có thể duy trì tính
ổ định của mình trên đó.
-Phần dốc lồi được tạo nên bởi quá trình liên quan đến nước chảy
4.2.1 Sự ổn định của dốc
-Để biết được nguyên nhân của trượt đất,chúng ta phải xem xet độ ổn định
của dốc.Đây là vấn đề có thể được diễn đặt ở khía cạnh ở trên lục của dốc.Lực này
được xác định bởi mối tương quan lẫn nhau của loại hình: vật chất của trái đất,dốc
nghiêng của dốc,khí hậu,thục vật,nước và thời gian.
-3-
Địa chất môi trường Nhóm 2
-Độ ổn định của dốc mô tả mối liên hệ giữa driving force,lực khiến vật chất
dich chuyển xuống dốc và lực cản trở di chuyển.Lực di chuyển phổ biến nhất là
thành phần khối lượng của vật chất bao gồm bất kể thứ gì ở trên dốc.Lực cản trở di
chuyển phổ biến nhất là độ mạnh của vật chất.
-Độ ổn định của dốc được tính bởi SF,nghĩa là tỉ số giữa lực cản trở di
chuyển và lực di chuyển.
+Nếu SF>1(lực cản > lực di chuyển) dốc được xem là ổn định.
+Nếu SF<1(lực cản < lực di chuyển)dốc không ổn định.
Lực cản và lực di chuyển có thể thay đổi khi điều kiện khu vực thay đổi.Lúc
này có thể làm tăng hay giảm độ SF.
5.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự dịch chuyển.
-Thành phần vật liệu và trạng thái vật liệu khối nền.
-Cấu trúc địa chất.
-Đặc điểm mặt trượt.
-Sự biến vị.
*Các yếu tố này quyết định đến sự dịch chuyển của các vật liệu trên bề mặt
của sườn dốc
5.1 Thành phần vật liệu và trạng thái vật liệu khối nền.
*Vật liệu khối nền được chia làm các nhóm sau:
-Nhóm đá cứng: bao gồm các loại đá kết tinh được gắn kết tốt..
-Đá gắn kết yếu: chủ yếu là các loại đá trầm tích Kainozoi sớm.
-Đá không gắn kết hay gắn kết yếu: chủ yếu là các loại đá trầm tích trẻ,trầm
tích Đệ Tứ.
*Thành phần vật liệu khối nền.
-Sự thay đổi thành phần vật liệu khối nền bao gồm:
+Các tạo thành trầm tích nguồn gốc từ biển.
+Các tạo thành trầm tích từ sông suối.
-Thành phần vật liệu nền có tính chất cơ lý không thuận lợi vì nó sẽ làm bảo
hòa dòng nước sẽ trở thành mặt trượt làm dịch chuyển các tầng đất đá.
-Sự thay đổi trạng thái vật liệu: cũng là yếu tố kích thích chuyển động trượt
của khối vật liệu.
5.2 Cấu trúc địa chất
*Cấu trúc địa chất thuận lợi cho việc hình thành các mặt trượt.Trong đó phổ
biến các kiểu cấu trúc như sau:
-Mặt đứt gãy được lấp nhét bằng vật liệu sét.
-Mặt phân lớp,đặc biệt là các lớp sét,có thể làm đổ về nơi thấp.
-Cánh nếp lồi,đặc biệt là các nếp lồi cấu tạo bằng đá cacbonat.
5.3.Đặc điểm mặt trượt
-4-
Địa chất môi trường Nhóm 2
*Hai yếu tố ảnh hưởng đến phương thức dịch chuyển khối trượt.:
-Hình thái mặt trượt: là yếu tố quyết định kiểu dịch chuyển.
+Mặt trượt phẳng quy định kiểu trượt tịnh tiến.
+Mặt trượt cong quy định kiểu trượt xoắn hay còn gọi là trượt ngẫu
lực.
-Độ dốc mặt trượt là yếu tố chính quyết định vận tốc dịch chuyển.
5.4.Sự biến vị.
-Vận tốc dịch chuyển.
-Kiểu dịch chuyển.
-Vật liệu cấu tạo khối trượt.
-Khoảng cách dịch chuyển
II.Vai trò của các kiểu vật liệu trên trái đất.
-Vật chất đổ xuống một dốc ảnh hưởng kiểu hình và tần số của sự chuyển
động xuống dưới.Sự trượt xuống có hai mẫu cơ bản của sự chuyển động là quay
vòng và tịn tiến.
-Loại đất là nguyên nhân của cả việc rơi và trượt của các vật liệu.
-Cường độ vật liệu dốc có thể gây ảnh hưởng lớn đến tần số của những vùng
trượt đất
1.Vai trò của dốc và địa hình
-Dốc nghiêng lớn ảnh hưởng độ lớn lực trượt trên mặt dốc.
-Qúa trình tăng góc của mặt trượt dẫn đến động lực cũng tăng.
2.Vai trò của khí hậu và thực vật
*Khí hậu hay thực vật có thể ảnh hưởng đến sạt lở đất hay sự di chuyển
xuống dưới trên một độ dốc nào đó
*Vai trò của khí hậu là kiểm soát được thiên nhiên,phạm vi lượng mưa và
lượng hơi ẩm của những vật liệu trên đó.
*Vai trò của thực vật trong vùng trượt đất khá phức tạp bởi vì cây cỏ trong
vùng là vài chức năng của các nhân tố,nó làm ảnh hưởng trên các sườn dốc.Thực vật
là nhân tố quan trọng trên các sườn dốc là vì:
-Thực vật là một màn chắn để hạn chế luợng mưa rơi trên các đỉnh dốc,tạo
điểu kiện thuận lợi cho sự thấm nước vào đât.
-Thực vật có hệ rễ tạo ra sự kết dính các vật liệu trên các sườn dốc.
-Thực vật thêm trọng lượng vào dốc.
3.Vai trò của nước
-Nước hầu như trực tiếp hay gián tiếp kéo theo việc lở đất , vì thế mà nó rất
quan trọng . Nhiếu sự phong hóa hóa học của nước làm biến đổi cường độsự trượt lở
1 cách chậm chạp là nguyên nhân gây ra bởi các hoạt động hóa học của nước trong
việc tiếp xúc với đất đá gần bề mặt trái đất
-5-
Địa chất môi trường Nhóm 2
-Nước có khả năng tác động xói mòn đến độ ổn định của sườn dốc rất nhiều .
Các đợt và òng xói mòn có thể làm di chuyển vật liệu và làm cho sườn dốc , vì thế
làm giảm bớt hệ số an toàn
-Nước có thể làm giảm độ ổn định của chỗ dốc (*) làm giảm nhanh chóng
mức nước trong hồ chứa hoặc sông ( đạt tốc độ tối thiểu 1m/ngày )
-Nước cũng gây ra trượt lở vì nó góp phần làm xảy ra sự hóa lỏng của trầm
tích giàu đất sét , hoặc hiện tượng hóa lỏng (*) trong suốt năm 1964 động đất đã tạo
ra những tác động này và nó rất tàn phá
4.Vai trò của thời gian
-Khả năng chống chọi của sườn dốc thường thay đổi theo thời gian
-Sườn dốc có thể ít bền vững theo thời gian và có thể tăng tốc độ của sự lở đá
cho tới khi (*) hệ số an toàn của chân dốc củng có thể giảm theo thời gian vì tình
trạng ẩm ướt nhanh chóng đó là nguyên nhân gây ra sự xáo trộn cửa mảnh vụn đất ở
sườn dốc.
III.Phân loại trượt đất.
-Phân loại đặc điểm vận động của khối trượt.
-Phân loại chuyển động trượt.
-Phân loại trượt lở theo thành phần vật liệu
-Phân loại trượt theo vận tốc chuyển dộng.
-Phân loại trượt theo độ ẩm của vật
1.Phân loại theo đặc điểm vận động.
- Trượt trôi: Khối trượt bắt đầu chuyển động từ phía chân rồi lan dần về phía
đỉnh. Kiểu trượt này làm cho khối trượt trôi theo mặt sườn về phía chân dốc.
- Trượt đẩy: Chuyển động trượt bắt đầu từ đỉnh rồi do sức đẩy sinh ra từ
trọng lực của phần trên khối trượt mà các bộ phận bên dưới phải vận động theo về
phía chân sườn. Do lực ma sát giữa thân khối trượt và khối đá gốc rất lớn nên ở kiểu
trượt đẩy này thường xuất hiện gò biến dạng rất đặc trưng tại chân khối trượt.
2.Phân loại chuyển động trượt.
1.1.Trượt.
-Sự dịch chuyển của khối đất đá trên một bề mặt-mặt trượt.
-Hình dạng mặt trượt tạo thành các kiểu trượt sau:
+Trượt xoay.
+Trượt tịnh tiến.
+Trượt ngang.
1.1.1 Trượt xoay.
-Khối trượt di chuyển trên mặt trượt cong.
-Vận tốc di chuyển trung bình của khối trượt từ trung bình đến nhanh.
1.1.2Trượt tịnh tiến
-6-
Địa chất môi trường Nhóm 2
-7-
Địa chất môi trường Nhóm 2
-8-
Địa chất môi trường Nhóm 2
Chảy.
Sông
Dòng đá
vụn.
Đất Chảy
Dòng băng đá.
Tuyết lở
Trườn
Đá lở
-9-
Địa chất môi trường Nhóm 2
- 10 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
Khi phân tích các lực tác động lên một khối đá nằm trên sườn dốc,
thì góc dốc đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập tỷ số ban đầu của
các lực chống trượt và gây trượt.
Ghi chú: α: Góc dốc của mặt trượt; P: Trọng lượng khối đá; T: Lực tiếp
tuyến có xu thế làm cho khối đá di chuyển xuống sườn dốc (còn gọi là lực gây trượt)
và = P.sinα; N: Lực pháp tuyến và = P.cosα; S: Lực ma sát có xu thế giữ khối đá lại
trên sườn dốc. Lực ma sát có quan hệ với lực pháp tuyến thông qua hệ số ma sát (f)
và được thể hiện theo công thức: S = N.f = P.cosα.tgф (với f = tgф và ф là góc ma
sát trong của đất đá).
-Từ công thức (1) có thể viết
-Ứng với một loại đất đá thì có một giá trị góc ma sát trong xác định, nên khi
thay đổi độ dốc của sườn thì hệ số ổn định sẽ thay đổi theo. Ở trạng thái cân bằng
giới hạn K = 1, thì ta có: α = ф. Do đó, khi α < ф thì sườn sẽ ổn định.
-Trên cơ sở mô hình số địa hình, bản đồ độ dốc, bản đồ đất và bản đồ thực vật cùng
với các dẫn liệu đầu vào khác, bản đồ độ ổn định sườn ở tỉnh Quảng Bình được
thành lập dưới sự trợ giúp của phần mềm Sinmap chạy trong môi trường Arcview
[5]. Diện tích và tỷ lệ của các cấp ổn định được trình bày ở Bảng 1.
-Qua Bảng 1 ta thấy diện tích sườn có mức độ không ổn định chiếm hơn 25% địa
phận tỉnh Quảng Bình và tập trung ở vùng đồi núi, nơi có tuyến đường Hồ Chí Minh
đi qua. Do đó, để phục vụ cho công tác duy tu, bảo dưỡng và cảnh báo ách tắc giao
thông vào mùa mưa lũ, đồng thời phục vụ cho công tác quy hoạch các điểm dân cư
và phát triển sản xuất có hiệu quả, các vùng có tiềm năng trượt lở cần phải được
nghiên cứu một cách đầy đủ.
- 11 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
- 12 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
- 13 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
-Ước tính, tổng diện tích rừng tự nhiên trong khu vực khoảng 585 triệu ha.
Khoảng 2,5 triệu ha rừng tự nhiên hàng năm đã bị chặt phá trong thập kỷ qua. Khu
vực châu á Thái Bình Dương đã phải trải qua nhiều mất mát do cháy rừng và chặt
phá rừng bất hợp pháp.
2.Các tổn thất do tai biến gây ra.
-Trượt lở đất được xem là một tai biến nghiêm trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển kinh tế,xã hội của cộng đồng.
-Trượt đất gây ra cho người nhiều tổn thất nặng về người và của:
+Tổn thất về sinh mạng.
+Tổn thất về kinh tế.
2.1 Tổn thất về người.
- 14 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
-Tổn thất về kinh tế được đánh giá ở cả hai đối tượng là nhà nước và tư nhân.Tổn
thất chung là giảm diện tích đất.
-Thí dụ như từ năm 1983 đến 1990 thị trấn Tân Châu mất 45.000m2 đất,160 căn
nhà.Tài sản thịêt hại ước tính khoảng 16 tỷ đồng.
Đường Hồ Chí Minh đoạn A Đớt - A Tép (từ km387 + 400 đến km420) có
đến 31 điểm sạt lở taluy nghiêm trọng, có nơi lên đến hàng chục ngàn mét khối đất
đá (ảnh). Công ty cổ phần Quản lý đường bộ Thừa Thiên - Huế đã phải huy động
hàng chục đầu xe để khắc phục sự cố, tạm thời cho thông xe, nhưng một số điểm tại
km393 và km402 đến chiều 24-10 vẫn còn bị vùi sâu trong đất đá gần 10m, gây khó
khăn trong việc giải tỏa tiếp theo. Cũng theo công ty này, để giải tỏa hoàn toàn cần ít
nhất thêm 10 ngày trong điều kiện thời tiết bình thường. Ước tính thiệt hại do sạt lở
đất gây ra khoảng trên 10 tỉ đồng
Caracas ở Venezuela là nơi thường xuyên xảy ra các vụ lở đất gây thiệt
hại rất lớn về tài sản.Chỉ trong năm 1993 ước tính thiệt hại do lở đất gây ra
khoảng 7.1triệu đôla.
VI.Các công tác dự báo và phòng chốngtrượt đất.
1.Dự báo trượt lở.
1.1 Công tác quan trắc.
Công tác quan trắc là một trong những biện pháp quan trọng để theo dõi,dự
báo và đánh giá mức độ dịch chuyển.Các phương pháp quan trắc thường được sử
dụng bao gồm:
-Phương pháp viễn thám.
-Quan trắc hiện trường.
a/Phương pháp viễn thám.
Hệ thống các tư liệu viễn thám cho phép đánh giá tốc độ dịch chuyển,xác
định các yếu tố địa mạo thuận lợi cho sự dịch chuyển .
Các tài liệu viễn thám có thể sử dụng hiệu quả trong quan trắc là ảnh vệ tinh
SPOT,ERS,ASTER và ảnh máy bay .
Ngoài ra ngày nay phương pháp viễn thám được sự hỗ trợ và kết hợp với
công cụ GIS giúp phân vùng dự báo sẽ đuợc nhiều thuận lợi hơn để quản lý và giám
sát tai biến trượt lở.
b/Quan trắc hiện trường.
-Sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại để đo đạc,đánh giá những biến
động nhỏ trong đất đávới các thông số xử lý và hiển thị trực tiếp qua máy tính.
-Nội dung:theo dõi sự biến dạng của của mặt đấttheo dõi sự phát triển của các
vết nứt,sự dịch chuyển của các cột mốc quan trắc,tốc độ mất đất.
1.2 Lập bản đồ dự báo.
-Bản đồ phân vùng dự báo tai biến lở đất là cơ sở để chọn lựa các vị trí quan
trắc có hiệu quả và phương pháp quan trắc thích hợp.
- 15 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
-Nội dung chính của bản đồ là khoanh định những vùng có mức độ rủi ro về
trượt đất theo mức độ,theo nguồn gốc và theo cơ chế khác nhau.
-Bản đồ phân vùng dự bảo phải trên những thông tin cơ bản kết hợp với các
thông tin trong lịch sử.Đó là những thông tin quan trọng để dự báo tai biến trượt lở
đột ngột.
2.Phòng chống tai biến lở đất.
-Quản lý quy hoạch sử dụng hợp lýtài nguyên đất đai là biện pháp hữu hiệu
để giảm thiểu tai biến và tổn thất do lở đất.
-Biện pháp phòng chống tai biến lở đất thường được triển khai theo hai
hướng sau:
+Làm tăng lực kháng trượt.
+Làm giảm lực trượt.
2.1.Các biện pháp làm tăng lực trượt.
-Tháo khô nước ở sườn: mục tiêu là thoát nhanh nước mặt và nước dưới đất
tầng nông,chống lại việc tích nước ở sườn.
-Tăng cường độ ổn định của bờ vách bằng lớp phủ thực vật,bằng lớp phủ
đá,bằng bơm hụt xi măng.
-Tạo đê chắn ở chân khối trượt
2.2.Các biện pháp làm giảm lực trượt.
-Dở bỏ tải trọng trên bờ vách.
-Làm giảm gốc nghiêng của mái dốc và giảm độ chênh lệch địa hình.
-Làm giảm sự phá hủy chân đôi bờ vách.
3.Một số biện pháp khác.
*Để phòng chống trượt đất có hiệu quả, ngoài những giải pháp về khoa học
công nghệ nêu trên, cần phải kết hợp với các giải pháp khác như:
- Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về nguyên nhân và hậu quả của các
tai biến thiên nhiên nói chung và trượt đất nói riêng.
- Thành lập các Ban phòng chống tai biến thiên nhiên cấp xã và các nhóm
tình nguyện viên cấp thôn bản để đối phó với tai biến có hiệu quả.
-Phương pháp thiết kế thi công, khắc phục sự cố trượt lở, duy tu, bảo dưỡng
đường.
-Biện pháp gia cố và phòng hộ bề mặt sườn dốc, mái dốc.
Các biện pháp phòng chống và thoát nước mặt
Các biện pháp phòng chống tác dụng phá hoại của nước ngầm.
Biện pháp giảm tải trọng phía trên khối trượt.
-Các biện pháp xây dựng công trình chống đỡ.
-Các biện pháp cải tạo tính chất của đất đá.
-Biện pháp phân vùng dự báo nguy cơ trượt
- 16 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
- 17 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
-Phần lớn các chuyển động sụp lún là sản phẩm của quá trình ngoại sinh và
nhân sinh.
-Theo phương thức thể hiện có thể chia sụp lún làm ba nhóm sau:
+Sự do mất đi vật liệu phía dưới.
+Sụp lún do sự tháo khô chất lỏng.
+Lún do sự gia tăng tải trọng trên bề mặt.
4.1 Sụp do mật đi vật liệu phía bên dưới.
Phần vật liệu bị mất có thể là địa chất dễ hòa tan.Nơi có phần vật liệu bị mất
sẽ tạo thành hố sụp.
Sụp lún được gây ra bởi chất lỏng rút khỏi nguồn nước ngầm hoặc sự sụp đổ
tầng nước mặt và đất đá gần mặt đất qua những khoảng trống dưới đất.
Sự thu dầu có kết hợp khí và nước ở tầng nước ngầm, hỗn hợp hơi và nước
của năng lượng địa nhiệt gây ra sụp lún
4.3 Lún do sự gia tăng tải trọng trên bề mặt.
Đây là kiểu thường gặp trên những vùng đất có nền kết cấu yếu nhưng lại bố
trí các công trình xây dựnglớn.
5.Cơ chế sụp lún.
Cơ chế sụp lún thực sự liên quan đến sự kết nối của các hạt riêng lẻ với nhau
hình thành một khối bởi áp suất thấp của chất lỏng. Sự sụp lún của các khu vực có
dầu nói chung liên quan đến sự giảm to lớn của áp suất chất lỏng cho đến 2,8.107
Pa, ở độ sâu lớn (hàng ngàn m) và diện tích nhỏ hơn 150m2.
Mặt khác, hậu quả sụp lún từ việc thu hồi nước ngầm có quan hệ với sự giảm
mạnh áp suất chất lỏng, thường nhỏ hơn 1,4.106 Pa, tại độ sâu ít hơn 600m có liên
hệ tương đối với khu vực rộng lớn khoảng hàng trăm km2
Cơ chế của chuyển đọng khói thẳng đứng thay đổi theo các kiểu dịch chuyển
khác nhau.
5.1 Sụp,sụt lún do mất vật liệu rắn.
-Khi một bộ phận trong nền đất bị mất đi phía trên khoảng trống vừa được
hình thành lực căng nén ép xuất hiện kéo phần đá bên trên vào chỗ rỗng để tạo lập
sự cân bằng mới,kết quả làm cho mặt đất bị hạ thấp xuống.
-Về nguyên lý dịch chuyển này sẽ dừng lại khilực căng này đạt tới giới hạn
cân bằng.Ngược lại,lực căng này tạo khe nứt cắt trong phần vòm của mái lõ hỏng.
Quy mô vùng bị ảnh hưởng phụ thuộc vào quy mô vùng bị mất đi và khoảng
cách từ trần lỗ hỏng cho đến mặt đật.
5.2 Sụp lún do tháo khô.
-Khi lưu chất trong đá bị khai thác mà không bổ sung kịp thời,lực căng bề
mặt giữa các hạt giảm,dưới áp lực của khối nền phía trên,sự dồn tụ vật liệu sẽ xuát
- 18 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
hiện làm giảm thể tích các lỗ rỗng.Kết quả làm giảm bề dày của trầm tích,gây nên
hiện tượng hạ thấp mặt đất-hiện tượng lún.
-Do sự dồn tụtrong đá không có tính đàn hồi nên những vùng bị lún hông
thể phuc hồi.Biên độ lún không chỉ phụ thuộc vào độ lỗ rỗng của đất đá mà còn phụ
thuộc vào bề dày của tầng đất đá bị tháo khô.
-Sự dịch chuyển trong cơ chế này diễn ra chậm chạp,khó nhận biết trực
tíêp,nhận biết qua các dấu hiệu gián tiếp thông qua các số liệu quan trắc.
5.3 Lún do biến đổi thành phần vật liệu của nền và tải trọng bên trong.
-Khi bị thấm nước nhiều các vật liệu dễ bị hòa tan và bị mang đi làm cho
khối nền chuyển về trạng thái không ổn định.Khi tải trọng bên trên lớn hơn sức chịu
đựng cụa nền,hiện tượng lún xảy ra.
6.Tai biến sụp lún.
Cũng như tai biến trượt lở hàng năm gây thiệt mạng hàng trăm nghìn người
khắp nơi trên thế giới bên cạnh đó còn có các vấn đề về kinh tế xảy ra.
-Ở Việt Nam vấn đề sụp lở ở hai bêb bờ các dòng sông vân đang diễn ra gây
thiệt hại về kinh t6é và ngừời.
-VD:Sụp lún xảy ra gần bờ sông Cai Côn đã làm sập nhiều nhà của người
dân.Ước tính thiệt hại khoảng 350 triệu đồng.
- 19 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
- 20 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
nguy hiểm hơn có thể lên đến 100 tấn/m2. Tầm quan trọng của sự tấn công mạnh
này cho thấy chỉ cần 3 tấn/m2 cũng gây sụp đổ cả những cấu trúc bêtông vững chắc.
-Sự trượt lở được bắt đầu khi một khối lượng băng tuyết lớn trên cao trượt
xuống do sự quá tải của lượng tuyết mới hoặc sự thay đổi bên trong một khối tuyết ở
khu vực có sức chống chịu kém kèm theo sự phá hủy. Thậm chí ở những điều kiện
khá bất ổn, trọng lượng của một người trượt tuyết cũng có thể gây ra trượt lở. Khi
mới bắt đầu, sự trượt lở có khuynh hướng đi theo các đường trượt, cầu trượt, vết
trượt. Đây là xu hướng chủ yếu, tuy nhiên trên vùng sạt lở cũng xuất hiện những
đường mòn không giới hạn. Những lối sạt lở thường có một vài nhánh , rãnh gần
đỉnh hợp lại và trượt xuống. Vì vậy vài vụ trượt lở tuyết di chuyển ngang qua các lối
chính trong một khoảng thời gian ngắn có thể rơi từ trên đỉnh xuống dưới. Đây là
một thiếu sót khi không nhận ra khả năng này đã làm mất đi sinh mạng của những
công nhân đang don dẹp rác từ vụ trượt lở tuyết đầu tiên đã bị vùi lấp trong chỉ một
giây.
Những mối đe dọa của lở tuyết.
-Những người trượt tuyết ở các núi cao hay các vách núi là những người bị đe
dọa đầu tiên khi hiện tượng trượt lở xảy ra, tiếp đến là các khu du lịch miền núi, biệt
thự, đường tàu, đường quốc lộ và các khu vực khác của một vài thành phố.
-Một ví dụ đáng chú ý ở Juneau-thủ đô Alaska xảy ra một vụ trượt lở tuyết
hết sức nghiêm trọng. Khoảng 100 năm trước, một dốc lao nguy hiểm trên Junian
gây ra băng và tuyết 6 lần và nó tiến ra tới biển.Không có thiệt hại nghiêm rọng nào
từ việc trượt lở tuyết xảy ra hơn ¼ thế kỉ qua nên có các công trình được xây dựng
ngay qua đường trượt. Nếu có một vụ trượt lở lớn khác xảy ra nó sẽ phá hủy khoảng
30 nhà cửa, một phần trường học, khách sạn bên đường và kết quả là rú lên những
tiếng ầm ầm ghê sợ từ các bến tàu-nơi mà hàng trăm tàu thuyền đang neo đậu.
Người ta ước tính rằng, ở khu vực trượt lở xảy ra, những gia đình sống ở đó 40 năm
có 96% bị ảnh hưởng nhưng hầu hết họ trở nên thờ ơ với mối nguy hiểm này.
III.Ngoài ra còn có một số tai biến khác.
1.Nứt đât(các hoạt động đứt gãy).
-Nứt đất cũng là một hiện tượng tai biến của môi trường.Hằng năm gây tổn
thất lớn cho nhân loại.
-Nguyên nhân của nứt đất:
+Việc khai thác quá mức nguồn nước ngầm.
+Các chấn động nhỏ trong lòng đất.
-Đứt gãy hoạt động là một dạng tai biến địa chất rất nguy hiểm bởi tự thân nó
đã là một dạng tai biến đia chất, ngoài ra nó có thể gây ra các dạng tai biến địa chất
khác như: động đất, trượt đất, nứt đất ảnh hưởng tới tốc độ vững bền của các công
trình xây dựng, phá huỷ hoặc làm hư hại các công trình hạ tầng cơ sở quan trọng.
Đứt gãy hoạt động là các đứt gãy bắt đầu hoạt động từ 10.000 năm và cho đến ngày
hôm nay vẫn hoạt động và chúng đều là các đứt gãy sinh chấn.
- 21 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
2.Lũ Bùn.
-Sự hình thành các loại hình lũ quét khác nhau như lũ quét sườn, lũ quét
nghẽn dòng và lũ quét hỗn hợp phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và mặt đệm (địa
hình, thảm thực vật, vỏ phong hóa - thổ nhưỡng). Ở các trũng và cánh đồng karst lớn
thường xảy ra lũ quét nghẽn dòng, các trũng nhỏ hơn (thường là các bản làng) có thể
xảy ra lũ quét hỗn hợp, lũ quét sườn và lũ bùn đá. Những nơi có sườn dốc xảy ra lũ
quét sườn và lũ bùn đá. Ở các thềm sông lớn có thể xảy ra lũ ống, một dạng của lũ
quét hỗn hợp.
-Lở bùn là một hiện tượng lũ lụt mang theo các lớp đất đá.
-Lở bùn gây những thiệt hại to lớn cho con người.
VD: Các trận lở đất và bùn là do cơn bão Durian gây ra. Bão Durian đổ bộ
vào Philippines. Bùn và đất lở nhấn chìm nhiều làng mạc ở phía đông nam thủ đô
Manila.Con số người thiệt mạng chính thức được thông báo là 406. Hiện vẫn còn
398 người bị mất tích.
Đầu tháng 10/1969, thời tiết khô hanh kéo dài, độ ẩm thấp (Thái Nguyên) đạt 30-
35%. Ngày 16-19/10/1969 ảnh hưởng của rãnh thấp phía tây kèm không khí lạnh yếu dưới
dạng đường đứt, gió nam, đông nam thổi về làm độ ẩm tăng 60-65%. Chiều 20/10 lác đác
có mưa rào nhẹ. Khoảng nửa đêm trời mưa to và rất to xảy ra trong thời gian khoảng 1h
45’, thời gian đỉnh của lũ bùn khoảng 15-20’. Theo điều tra thì mực nước dâng cao ở cửa ra
là 3,6-4 m, lưu lượng dự tính 200-250 m3/s, vận tốc đạt 5-7 m/s.
Thiệt hại chính bao gồm 22 gian nhà bị trôi cùng toàn bộ tư trang của học sinh và
giáo viên, 26 học sinh cơ điện chết, 20 mẫu lúa và 10 mẫu hoa mầu bị mất trắng.
- 22 -
Địa chất môi trường Nhóm 2
người như: cắt xén chân dốc, tăng tải trọng trên sườn dốc, nổ mìn, hoạt động của các
phương tiện cơ giới...
- Hậu quả của trượt đất là rất nghiêm trọng nên cần kết hợp các giải pháp
khoa học công nghệ và giải pháp kinh tế - xã hội một cách đồng bộ để việc phòng
chống trượt đất có hiệu quả cao.
- 23 -