Professional Documents
Culture Documents
1
NguyÔn Kh¨c Minh
của Bộ NN & PTNT cùng với hệ thống chính sách nhằm hỗ trợ cho
công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
Lâm học là một môn khoa học tổng hợp về rừng, nó nghiên cứu về
mối quan hệ giữa các thành phần trong rừng. Đó là các quy luật tái
sinh, sinh trưởng và phát triển. Sự thay đổi của hệ sinh thái quần xẵ
thực vật theo không gian và thời gian, nghiên cứu các chỉ tiêu nhằm
phân cấp vùng sinh thái và kiểu rừng. Lâm học là một công cụ giúp
chúng ta có thể lập kế họach và đề ra biện pháp, phương pháp để tiến
hành nuôi dưỡng tái sinh, phát triển và khai thác sử dụng tài nguyên
rừng một cách hợp lý có hiệu quả nhất. Với mục tiêu khai thác rừng
một cách bền vững, nhằm thu được nguồn lợi môt cách lâu dài từ
rừng.Chính vì Lâm học có vai trò quan trọng như vậy mà công tác
thực tập của môn lâm học lại càng quan trọng ,nhằm giúp sinh viên
nắm vững lý thuyết hơn, gắn lý thuyết đã học với thực tiễn bên ngoài ,
rèn luyện khả năng điều tra thiết kế các biện pháp kĩ thuật lâm sinh.
Chúng em đã được thực tập môn lâm học tai núi Luốt và tại vườn
quốc gia Ba vì.Sau đây là phần báo cáo những kiến thức đã học được
sau đợt thực tập của em.
Phần B Mục đích và yêu cầu
1 ) Mục đích:
- Củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức của hai môn học Sinh
Thái Rừng và Lâm Học.
- Xác định và giải thích được một số quy luật cơ bản của Sinh
Thái Rừng; Nhận biết các trạng thái rừng…
- Nắm được những kỹ năng về thiết kế chặt nuôi dưỡng, cũng
như đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho từng đối tượng
cụ thể.
- Làm quen với công tác nuôi trồng bảo vệ rừng và phát triển
tài nguyên rừng tại địa bàn thực tập.
2 ) Yêu cầu
Trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra ở trên, nội dung của toàn bộ đợt
thực tập là:
- Nắm được phương pháp điều tra ngoại nghiệp; phương pháp
xử lý nội nghiệp. Trên cơ sở các số liệu điều tra đã qua xử lý phải đề
xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho từng đối
tượng.
- Thực hiện đầy đủ nội quy, qui định ở địa bàn thực tập.
- Hoàn thành báo cáo sau đợt thực tập.
2
NguyÔn Kh¨c Minh
3
NguyÔn Kh¨c Minh
Cấp II: gồm những cây chiếm ưu thế, tán lá phát triển cân đối,
chiều cao lớn hơn 10%-15% chiều cao bình quân của rừng; trữ lượng
của các cây này chiếm từ 40% đến 60% tổng thể tích của lâm phần.
Cấp III: gồm những cây có chiều cao, đường kính bằng chiều
cao, đường kính bình quân của lâm phần.
Cấp IV: là những cây bị chèn ép, ở tầng dưới , cây kém phát
triển, phát triển không đều. Chiều cao từ 10% - 15%. Trữ lượng
không vượt quá 10% tổng thể tích cây đứng. Câycấp IV được chia
thành 2 cấp:
Cấp IVa: gồm những cây tán bình thường, phần trên tán lá
vươn tới tầng rừng chính và tận hưởng được ánh sáng lọt qua tầng
rừng chính.
Cấp IVb: gồm những cây tán lệch, không nhận được ánh sáng
do ảnh hưởng của tán những cây lớn ở tầng chính.
Cấp V: là những cây hoàn toàn nằm dưới tầng chính, bị chèn
ép nghiêm trọng, sinh trưởng rất kém hoặc đã và đang chết. Cấp V
cũng được chia thành hai cấp phụ:
Cấp Va: cây có tán đã chết khô, thân còn sống yếu ớt.
Cấp Vb: cây đã chết khô hoàn toàn nhưng chưa gãy đổ.
• Các chỉ tiêu để phân cấp theo phân cấp Shedelin:
Shedelin phân cấp cây rừng theo chỉ tiêu số lượng và trên cơ sở
hệ thống chỉ số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị:
Hàng trăm (100,200,300): cho biết đặc điểm, vai trò của cây
gỗ trong lâm phần.
Hàng chục (10,20,30): chỉ số phản ánh chất lượng cây.
Hàng đơn vị (1,2,3): chỉ số phản ánh chất lượng tán cây.
Cụ thể:
Hàng trăm: 100: là những cây trong tầng tán chính của lâm
phần.
200: là những cây trong tầng tán phụ của lâm phần.
300: là những cây trong tầng dưới tán, lệ thuộc và bị
chèn ép.
Hàng chục: 10: là những cây có chất lượng thân tốt.
20: chất lượng thân trung bình.
30: chất lượng thân cây xấu.
Hàng đơn vị:1: chất lượng tán cây tốt.
2: chất lượng tán trung bình.
4
NguyÔn Kh¨c Minh
Khoảng cách giữa các tuyến: r = . Khi đó điểm đầu tiên của
một tuyến lấy ở vị trí cách cạnh của ÔTC một khoảng là .
+ Cách xác định ĐTC: Dùng giấy A4, cuộn tròn sao cho
đường kính của lỗ tạo thành khoảng 3cm. Đi đến vị trí đã xác định ở
trên nhìn qua đường kính của lỗ đó thấy được diện tích tán lá. Căn cứ
diện tích thấy được đó cho điểm theo thang điểm sau.
Trường hợp Cho điểm
Không thấy tán lá 0 điểm
0,1-0,5 diện tích ống nhòm 0,5 điểm
Gần kín toàn bộ ống nhòm 1 điểm
- Xây dựng 1 trắc đồ bằng.
Diện tích đề vẽ trắc đồ bằng đối với rừng trồng: Vẽ từ cạnh dài
ÔTC đến hàng cây thứ 3 (khoảng 15-20m)
- Tính diện tích đo vẽ.
c, Phương pháp xử lí số liệu.
- Tính các giá trị trung bình và các đặc trưng biến động của
các chỉ tiêu sinh trưởng theo phương pháp bình quân cộng. (Xtb, S%,
P%, Xmax, Xmin,….)
- Tính mật độ hiện tại
N = Notc× (ha)
- Xác định tổng tiết diện ngang/ô, /ha; trữ lượng/ô, trữ
lượng/ha.
G= ; M = G×Hvn×f
Với f là hình số thân cây (rừng trồng f= 0,45; với rừng tự nhiên
f=0.42)
- Xác định mật độ tối ưu: (theo phương pháp của Kelle)
5
NguyÔn Kh¨c Minh
- Xác định số cây bài, số cây để lại dựa vào mật độ hiện tại,
mật độ tối ưu.Từ đó suy ra cường độ chặt.
Số cây bài = mật độ hiện tại - mật độ tối ưu.
Ichặt =
Lưu ý: trong quá trình điều tra đo dếm các chỉ tiêu sinh trưởng
, dựa vào chỉ tiêu sinh trưởng đo được và phân cấp rừng kết hợp với
quan sát ngoài thực địa phải xác định tại thời điểm điều tra cây nào
cần chặt đi và đánh dấu ( X) vào cị trí 1,3m vào cây đó
- Xác định tiết diện ngang, trữ lượng của bộ phận chặt, bộ phận
để lại.
- Xác định ĐTC dựa vào trắc đồ bằng của các cây thuộc tầng
cây cao trong ÔTC trắc đồ tỉ lệ 1/100 và diện tích vẽ trắc đồ =1000
m2
Cách vẽ trắc đồ :
Cách vẽ trắc đồ:
Xác định vị trí các cây trong OTC bằng cách đo khoảng cách từ
tâm tán của cây đến 2 cạnh gần nhất của OTC.
Đo đường kính tán cây theo 2 hướng (ĐT,NB) biểu diễn lên trắc
đồ bằng thể hiên hình dạng tán(tán lệch hay tán cân).
Đánh dấu(*) trí của các cây bản địa lên trắc đồ bằng nếu có.
- Xây dựng 1 trắc đồ bằng.
Diện tích đề vẽ trắc đồ bằng đối với rừng trồng: Vẽ từ cạnh dài
OTC đến hàng cây thứ 3 (khoảng 15-20m)
- Tính diện tích đo vẽ.
-Xác định tỷ lệ lợi dụng của các cây trong OTC.
ĐTC =
c, Phương pháp xử lí số liệu.
- Tính các giá trị trung bình theo phương pháp bình quân cộng
các đặc trưng biến động của các đại lượng điều tra.
- Tính tỷ lệ lợi dụng cây tốt, trung bình, xấu cho từng loài.
- Xác định mật độ hiện tại
- Xác định độ tàn che bằng cách xác định dựa vào trắc đồ
-Xác định tỉ lệ và mật độ hỗn loài tại thời điểm điều tra.
-Xác định tỉ lệ giữa diện tích có tán cây che phủ / tổng diện tích
số ô tiêu chuẩn theo hệ số 1/10
6
NguyÔn Kh¨c Minh
- Các tuyến điêu tra bố trí trên các tuyến ,các tuyên thì phải song
song với nhau và cách đều nhau và đi theo hướng xiên góc của ô tiêu
chuẩn
7
NguyÔn Kh¨c Minh
- Tính các giá trị trung bình, các đặc trưng biến động của các
đại lượng điều tra.
- Tính tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu cho từng loài.
- Xác định độ khép tán.
Từ độ tàn che tính được (phương pháp như phần trên) suy ra độ
khép tán với chỉ tiêu như sau:
ĐTC Độ khép tán
0,9-0,1 Cao
0,7-0,8 Trung bình
0,5-0,6 Yếu
0,3-0,4 Cực yếu
0,1-0,2 gọi là rừng thưa
-Xác định tỉ lệ và mật độ hỗn loài tại thời điểm điều tra.
-Xác định lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của các loài
cây nghiên cứu.
-Đo đường kính gốc, Hvn, Hdc.
-Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng và đặc trưng biến động
tương ứng bằng phương pháp thống kê toán học
3. Điều tra nghiên cứu cấu trúc và động thái rừng tự nhiên.
*Cấu trúc:
- Tuổi.
-Tổ thành
-Tầng thứ.
-Mật độ.
8
NguyÔn Kh¨c Minh
9
NguyÔn Kh¨c Minh
+ Xác định mạng hình phân bố cây tái sinh theo hàm của
Poisson.
ω = phương sai/trung bình mẫu
Từ giá trị ω tính được ở trên suy ra kiểu phân bố của cây tái sinh.
10
NguyÔn Kh¨c Minh
11
NguyÔn Kh¨c Minh
Thất. Xã gồm nhiều dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Mường
chiếm 41,15%.
Đa số người dân sống nhờ vào sản xuất nông –lâm nghiệp.
Diện tích đất lâm nghiệp là 543 ha, nhưng nghề rừng chưa phát triển,
do vậy đời sống của người dân chưa được nâng cao.
Bên cạnh đó, trong địa bàn của khu vực Xuân Mai có rất nhiều
các đơn vị bộ đội có đời sống ổn định, và nhiều cơ quan làm việc.
Đây là yếu tố có nhiều tác động tới rừng. Đặc biệt là trường ĐHLN là
trung tâm đào tạo cán bộ kỹ thuật đầu ngành, là trung tâm nghiên
cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp nên việc xây dựng và
phát triển rừng tại khu vực núi Luốt ngày càng được hoàn chỉnh.
Xung quanh khu vực nghiên cứu có các đơn vị bộ đội, các
trường học, nông trường và đặc biệt là những người dân sống xung
quanh chân đồi. Đây là những thành phần rất phức tạp, một số người
có ý thức bảo vệ rừng chưa cao. Họ vẫn chăn thả gia súc ở trong
rừng, chặt cành cây làm củi, bẻ gãy cành cây…
Như vậy, Nhìn chung điều kiện tự nhiên ở khu vực là thuận lợi
cho thực vật sinh trưởng, phát triển tốt.
12
NguyÔn Kh¨c Minh
và lá kim.
Núi Ba Vì với 2 đai cao nên hệ thực vật nơi đây khá phong phú và
đa dạng, đã ghi nhận 812 loài thực vật bậc cao thuộc 99 họ, 472 chi.
Trong đó có một số loài lần đầu tiên được mô tả tại khu vực này ví dụ
như Đơn ba lan sa (Ixora balansae) và 2 loài cây đặc hữu là Bời lời
Ba Vì (Litsea baviensis) và Cà Lồ Ba Vì (Caryodaphnopsis
baviensis). Nhiều loài cây quý hiếm như: Bách xanh (Calocedrus
marcrolepis), Thông tre (Podocarpus nerrifolius)…. Tại đây, cũng đã
thống kê được 169 loài cây thuốc
Với một hệ thực vật đa dạng loài như vậy nên Ba Vì cũng có một
hệ động vật hoang dã đa dạng tương ứng. VQG Ba Vì là nơi sinh
sống của khoảng 45 loài thú, 115 loài chim, 27 loài lưỡng cư, 61 loài
bò sát, 86 loài côn trùng; trong đó có 23 loài quý, hiếm có trong sách
đỏ như: cu li lớn, gấu ngựa, tê tê vàng, công, gà lôi trắng, khỉ, báo,
gấu, sóc bay…
*. Địa hình, khí hậu thủy văn.Vị trí địa lý:
Vườn quốc gia Ba Vì nằm ở toạ độ địa lý:Từ 20o55' đến 21o007'
độ vĩ BắcTừ 105o18' đến 105o30' độ kinh Đông và được chia thành
ba phân khu chức năng: Phân khu bảo tồn nguyên vẹn 2.752ha; Phân
khu phục hồi sinh thái 8.279,5ha; Phân khu dịch vụ hành chính:
48ha. Dưới cốt 100m là vùng đệm, có tổng diện tích 35.000ha. Núi Ba
vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và đồi tiếp giáp với vùng bán
sơn địa. Vùng núi gồm các dãy núi liên tiếp nổi lên giữa vùng đồng
bằng, có 4 đỉnh cao nhất là: Đỉnh vua cao 1296m, đỉnh Tản Viên cao
1227m, đỉnh Ngọc Hoa cao 1131m, và Đỉnh Viên Nam cao 1.031m.
Thổ nhưỡng: Nền chính của Ba Vì là các loại đá phiến thạch sét và sa
thạch, đá hỗn hợp, đá Pocphirit, sa thạch xen những vỉa quắcrit, phù
sa cổ ở một số khu vực đồi núi thấp. Với các loại đất chính sau: Đất
Feralit vàng đến vàng đỏ tầng đất từ mỏng đến trung bình. Khí hậu:
Nhiệt độ bình quân trong khu vực là 23,4oC, ở độ cao 400m nhiệt độ
trung bình năm là 20,6oC; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn
16oC. Lượng mưa trung bình năm 2.587,2mm, Độ ẩm không khí
86,1%.
b, Điều kiện kinh tế xã hội.
Với quỹ đất nông nghiệp hiện lên tới 14 nghìn ha. Ba Vì chủ
trương phát triển nền nông nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng,
vật nuôi, thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng cụ thể của từng vùng.
13
NguyÔn Kh¨c Minh
Về trồng trọt, ở các vùng bãi ven sông, các giống lúa có năng
suất cao được đưa vào trồng thử nghiệm từ năm 1996, đến năm 2003
đã đạt 95% diện tích lúa của toàn huyện. Mô hình sản xuất giống lúa
của nhân dân cũng được áp dụng rộng rãi tại 28/31 xã của huyện,
cộng thêm sự đầu tư về thủy lợi, giống phân bón đã góp phần đưa
năng suất lúa đạt bình quân 51 tạ/ha vào năm 2003, tổng sản lượng
lương thực đạt 89.216 tấn, giá trị sản xuất bình quân đạt 24,5 triệu
đồng/ha canh tác.
Ở các vùng núi, huyện Ba Vì chú trọng phát triển cây công nghiệp
và cây ăn quả. Toàn huyện hiện có 1.200 ha chè, cung cấp nguồn
nguyên liệu khá ổn định cho các nhà máy chế biến chè ở địa phương.
Những năm qua, thực hiện chương trình cải tạo vườn tạp hóa ở các
xã miền núi, huyện Ba Vì đã trồng và cải tạo 2.000 ha cây ăn quả các
loại, tập trung vào hai loại cây chính là cây vải và cây nhãn. Riêng
cây dâu tằm được ưu tiên phát triển trên vùng đồi gò. Cuối năm 2002,
huyện Ba Vì đã chú trọng đến chương trình đưa cây tre vào trồng lấy
măng, mục đích vừa phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, vừa cung ứng
nguyên liệu phục vụ nhu cầu chế biển măng xuất khẩu của một số
doanh nghiệp.
Về chăn nuôi, thế mạnh của huyện là chăn nuôi bò. Theo kết quả
khảo sát tháng 8-2003, đàn bò của huyện có 23 nghìn con, được chăn
nuôi theo mô hình kết hợp lấy thịt và sữa. Từ năm 1998 đến 2003,
huyện đã mở rộng triển khai chương trình phát triển đàn bò sữa tại
các hộ nông dân. Đến hết năm 2003, toàn huyện có 1.800 con bò sữa,
trong đó 50% nuôi tại các hộ gia đình. Sản lượng sữa đạt 1.800 tấn
làm tăng nguồn cung cấp trên địa bàn huyện. Ngoài ra, huyện cũng
khuyến khích các mô hình chăn nuôi công nghiệp như chương trình
phát triển lợn sữa, lợn hướng nạc với quy mô 300 - 600 con, phát
triển đàn trâu 10 nghìn con, đàn gia cầm thả vườn, đàn ong lấy mật ở
các xã miền núi.
Cùng với phát triển ngành nông nghiệp. Ba Vì đặc biệt chú ý khai
thác tiềm năng về du lịch - dịch vụ. Có lẽ hiếm ở nơi đâu. những cảnh
sắc sông nước, núi non, rừng già lại quyện hòa, gắn bó với nhau như
ở đây. Vùng núi Ba Vì chiếm 42% diện tích toàn huyện, với trung tâm
là ngọn núi Ba Vì cao 1.296 m, cùng hệ động thực vật phong phú, quý
hiếm. Tập trung xung quanh núi là hàng trăm con suối, hàng trục các
hồ lớn nhỏ khác nhau như: Ao Vua, Khoang Xanh, Thác Mơ, suối
14
NguyÔn Kh¨c Minh
Tiên, hồ Suối Hai, đặc biệt suối khoáng nóng Thuần Mỹ có thể khai
thác phục vụ du lịch dưỡng bệnh, nghỉ ngơi. Ngoài ra, Ba Vì còn có
một loạt những di tích, địa danh đã đi vào lịch sử như khu căn cứ
kháng chiến của tỉnh Sơn Tây, vùng rừng thông Đá Chông, khu tưởng
niệm Bác Hồ và hàng loạt các đình, đền, chùa đã được Nhà nước xếp
hạng (đình Tây Đằng được xếp hạng là môt trong 12 di tích đặc biệt
quan trọng). Hiện nay, hầu hết các điểm du lịch trên địa bàn huyện
đã được đưa vào khai thác có hiệu quả.
Tổng doanh thu từ du lịch năm 2003 đạt 13 tỷ đồng, đạt 145% so
với kế hoạch đề ra. Trong thời gian sắp tới, huyện chủ trương tiếp tục
đầu tư vào lĩnh vực này, đẩy mạnh khai thác du lịch vườn quốc gia Ba
Vì và du lịch suối Hai, hướng tới phát triển các mô hình du lịch sinh
thái, nghỉ ngơi cuối tuần, du lịch tâm linh.
Tuy nhiên, điểm hạn chế lớn nhất trong kinh tế huyện Ba Vì là
lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa tạo được dấu ấn
đậm nét. Hiện nay huyện Ba Vì chỉ có một số nhà máy như Nhà máy
Sữa Nestle, Nhà máy chế biến hoa quả Sanam, Công ty Chè Chính
Nhân (liên doanh với Đài Loan), phần lớn phục vụ trị trường nội địa
và một phần dành cho xuất khẩu. Để nâng cao vị thế của ngành công
nghiệp, hướng phát triển sắp tới của huyện là tập trung quy hoạch,
kêu gọi thu hút đầu tư vào phát triển các loại hình công nghiệp - thủ
công nghiệp vừa là nhỏ, phù hợp với điều kiện của địa phương.
Cùng với những bước tiến trong phát triển kinh tế, các lĩnh vực
văn hóa - xã hội khác cũng đạt được nhiều thành tựu khả quan. Chất
lượng và hiệu quả của sự nghiệp giáo dục - đào tạo ngày càng được
nâng cao. Hệ thống trường lớp ổn định và phát triển, chương trình xã
hội hóa giáo dục được thực hiện tốt, phổ cập giáo dục tiểu học, trung
học cơ sở được giữ vững. Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp năm sau luôn cao
hơn năm trước.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng được quan tâm
thường xuyên. Toàn huyện có một bệnh viện trung tâm, 3 bệnh viện
khu vực, 32 trạm xá xã, thị trấn. Chất lượng các dịch vụ khám chữa
bệnh được nâng cao không ngừng, thực hiện vượt chỉ tiêu về kế hoạch
hóa gia đình, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 1,02%. Các
mục tiêu chương trình y tế quốc gia được thực hiện tốt. Tình hình an
15
NguyÔn Kh¨c Minh
ninh, quốc phòng, trật tự xã hội luôn được giữ vững, ổn định, không
có điểm nóng phức tạp.
16
NguyÔn Kh¨c Minh
π
+ Tiết diện ngang G = 4
* (D1.3)2 (1)
π
+ Trữ lượng của lâm phần (M) : V = 4
* (D1.3)2 * Hvn * f ( f =
0.45 ) (2)
V=G*Hvn*f
Ta tính riêng cho từng cây theo 2 công thức trên sau đó tính ra
tiết diện ngang và trữ lượng chung cho cả ÔTC
GÔTC = ∑Gi = 1.925408 m2
MÔTC = ∑Vi = 14.91227 m3
Từ đó suy ra tiết diện ngang và trữ lượng cho 1 ha là
Gotc
G/ha = 0.1
= 19.25408 m2
Motc
M/ha = 0.1
= 149.1227 m3
*) Xác định cây bài chặt dựa vào biểu 02b đã được xác định ngay
ngoài thưc địa với các chỉ tiêu, nguyên tắc bài cây, phân cấp cây
rừng, các chỉ tiêu sinh trưởng để chỉ ra cụ thể là chặt đi những cây
nào. Ở đây ta thấy rằng Nht < Nopt trên thực tế thì không tiến hành
chặt nuôi dưỡng lâm phần có số cây thiếu so với mật độ tối ưu là 121
cây.Nhưng điều này không có nghĩa là sẽ không chặt bớt các cây đi
trong thiết kế chặt nuôi dưỡng, bởi vì trong thực tế nhìn vào trắc đồ
bằng sẽ thấy được mạng hình phân bố của các cây trong lâm phần.
Nhìn vào trắc đồ bằng (của tổ1) cho thấy vẫn có các cây phân bố
cụm, có những cây đường kính tán rất nhỏ, bị các cây xung quanh
chèn ép. Chúng ta tiến hành chặt nuôi dưỡng đối với những cây theo
phân cấp Kraft là những cây thuộc cấp V, IVa, có trường hợp III;
theo phân cấp Shedelin thì những cây thuộc cấp 333,332,323... Tóm
lại là những cây xấu, cây chết thậm chí là những cây sinh trưởng phát
triển tốt nhưng không phù hợp mục tiêu kinh doanh, những cây bị
chèn ép,...để tạo điều kiện thuận lợi cho những cây để lại sinh trưởng
và phát triển tốt hơn. Dựa vào những tiêu chí trên nhóm chúng em
tiến hành bài chặt được 11 cây trong ô tiêu chuẩn với các chỉ tiêu
điều tra cụ thể ghi ở biểu cây chặt .
Nchặt = 11 cây/ôtc
*) Xác định cường độ chặt trong ô tiêu chuẩn và cho 1ha
- Cường độ chặt thực tế
17
NguyÔn Kh¨c Minh
Nc
Ictt = N
x 100
Trong đó Nc là số cây chặt trong ô tiêu chuẩn
N là tổng số cây có trong ô tiêu chuẩn
11
Ictt = 45
x 100 = 24.44%
Cường độ chặt trung bình hay mức độ tác động trung bình
Ta tính thể tích của các cây chặt theo biểu cây chặt áp dụng công
thức (2) từ đó có trữ lượng của các cây chặt là Mchặt = ∑Vchặt =
1.612151 m3
- Mật độ của các cây để lại nuôi dưỡng sau khi chặt là ( tính theo ha )
18
NguyÔn Kh¨c Minh
Khoảng cách giữa các tuyến: r = . Khi đó điểm đầu tiên của
một tuyến lấy ở vị trí cách cạnh của OTC một khoảng là .
+ Cách xác định ĐTC: Dùng giấy A4, cuộn tròn sao cho đường
kính của lỗ tạo thành khoảng 3cm. Đi đến vị trí đã xác định ở trên
nhìn qua đường kính của lỗ đó thấy được diện tích tán lá. Căn cứ
diện tích thấy được đó cho điểm theo thang điểm sau.
Trường hợp Cho điểm
Không thấy tán lá 0 điểm
0,1-0,5 diện tích ống nhòm 0,5 điểm
Gần kín toàn bộ ống nhòm 1 điểm
*) Kết quả
*) Xác định độ tàn che và mức độ khép tán của rừng :
Kết quả đo độ tàn che của ô tiêu chuẩn được ghi ở biểu 07 : Biểu
điều tra độ tàn che rừng trồng. Từ đó ta có bảng tổng hợp sau :
Giá
trị độ
tàn Số
che điểm
0 58
0.5 118
1 22
19
NguyÔn Kh¨c Minh
Từ biểu điều tra cây bản địa là biểu 03 ta có thể xác định được tỷ
lệ hỗn loài của các cây bản địa tại thời điểm điều tra như sau :
89 Sưa bắc bộ: 15 Bời lời: 7 Dẻ: 1 Côm tầng: 2 Trám đen: 1 Ruối
*) Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng và các đặc trưng biến động
tương ứng bằng phương pháp thống kê toán học .
*.1 Đối với D00
Xt Xd Xi fi fi*Xi fi*Xi^2
283.83
3.5 5.2 4.35 15 65.25 8
549.03
5.2 6.9 6.05 15 90.75 8
1321.3
6.9 8.6 7.75 22 170.5 8
2768.3
8.6 10.3 9.45 31 292.95 8
2113.4
10.3 12 11.15 17 189.55 8
990.73
12 13.7 12.85 6 77.1 5
423.40
13.7 15.4 14.55 2 29.1 5
1320.3
15.4 17.1 16.25 5 81.25 1
17.1 18.8 17.95 1 17.95 10477.
18.8 20.5 19.65 1 19.65 9
1034.0 10478.
Tổng 115 5 9
1 1
+X =
n
∑ fi * xi = 115
.1034 .05 = 8.99174 cm
Qx = ∑ fi * x 2
−
( ∑ fi * x )
i
2
= 10478.9 -
(1034 .05 )^ 2
= 1180.98
i
n 115
Qx 1180 .98
S= = (115 −1)
= 3.21861
n −1
20
NguyÔn Kh¨c Minh
S 3.21861
+ S% = × 100 % = .100 = 35.7952 %
x 8.99174
Qx = ∑ fi * x 2
−
( ∑ fi * x ) i
2
= 11378.7 -
(1073 .75 )^ 2
= 1353.130435
i
n 115
Qx 1353 .130435
S= = (115 −1)
= 3.445223537
n −1
S 3.445223537
+ S% = × 100 % = .100 = 36.89878526 %
x 9.338956522
21
NguyÔn Kh¨c Minh
45
Tỷ lệ cây trung bình = 115
.x 100%= 39.13%
47
Tỷ lệ cây xấu = 115
.x 100% = 40.87%
*) Xác định tăng trưởng bình quân hàng năm của từng loài cây
bản địa
n
Ta có : Doo= ∑Di
i =1 ( n là số cây của loài đó có trong ôtc)
n
n
Hvn= ∑Hvni
i =1
n
GTTB
Lượng tăng trưởng bình quân = Tuôi
Đối với các loài cây bản
địa ở núi Luốt có tuổi là 14 năm => ZD và ZH
D00 Hvn ZD ZH
Sưa 8.4 9.6 0.602 0.682
bắc 3 4
bộ
Bời 14.1 9.9 1.006 0.707
lời 9 1
Dẻ 14.2 10.5 1.015 0.75
3
Côm 9.8 10.5 0.696 0.75
4
Trám 4 4.25 0.285 0.303
7 6
Ruối 15.8 10 1.125 0.714
3
22
NguyÔn Kh¨c Minh
Sau 1 tuÇn thùc tËp nghiªm tóc ,nhê sù híng dÉn tËn t×nh cña
thÇy c« gi¸o vµ sù cè g¾ng cña c¸c thµnh viªn trong nhãm chóng em
®· hoµn thµnh ®ît thùc tËp nµy. Nh×n chung ®· biÕt c¸ch vËn dông
lý thuyÕt ®· ®îc häc vµo thùc tiÔn s¶n xuÊt.
Tuy nhiªn do lÇn ®Çu tiªn lµm quen víi c«ng viÖc, tr×nh ®é b¶n
th©n cßn h¹n chÕ, thêi gian cã h¹n vµ dông cô vÉn cßn thiÕu cho nªn
kÕt qu¶ thu ®îc vÉn cha ®îc chÝnh x¸c vµ thiÕt kÕ trång rõng cha
mang tÝnh thùc tÕ mµ chØ mang tÝnh chÊt gi¶ ®Þnh. ChÝnh v× vËy
rÊt mong nhµ trêng còng nh bé m«n t¹o ®iÒu kiÖn t¨ng thªm thêi
gian thùc tËp vµ cho mîn thªm dông cô thùc tËp ®Ó chóng em cã thÓ
më réng ®îc ph¹m vi nghiªn cøu còng nh n©ng cao ®é chÝnh x¸c cho
kÕt qu¶ nghiªn cøu.
Qua ®©y em còng xin göi lêi c¶m ¬n ch©n thµnh tíi :
C« gi¸o §ç ThÞ QuÕ L©m ®· híng dÉn tËn t×nh ®Ó chóng em cã
thÓ hoµn thµnh tèt ®ît thùc tËp vµ kÕt qu¶ bµi b¸o c¸o nµy. RÊt
mong thÇy c« vµ c¸c b¹n ®ãng gãp ý kiÕn ®Ó bµi b¸o c¸o ®îc hoµn
thiÖn h¬n vµ rót kinh nghiÖm cho c¸c lÇn thùc tËp sau.
23
NguyÔn Kh¨c Minh
24