You are on page 1of 98

GVHD: GS.

TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH - MARKETING

MÔN KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG

THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU


CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM. GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRÊN TỪNG
THỊ TRƯỜNG.

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU


LỚP: NGOẠI THƯƠNG 3
KHÓA: 32
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
1. TRẦN NGUYÊN THU THỦY
2. NGUYỄN THỊ DIỄM KIỀU
3. LÊ THỊ BÍCH THẢO
4. HỨA THANH THẢO
5. NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM (12/02)

THÁNG 10/2009

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 1


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

MỤC LỤC
III. Định hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam ..........................5
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CHỦ
LỰC CỦA VIỆT NAM...........................................................................................................7
I. THỊ TRƯỜNG EU:.........................................................................................................7
2. Nhập khẩu các mặt hàng chủ lực từ EU..........................................................12
3. Tình hình xuất nhập khẩu cụ thể các quốc gia trong EU: ...............................13
4. Thuận lợi và khó khăn....................................................................................19
6. Phương án xuất khẩu sang EU trong thời gian tới:.........................................25
II. THỊ TRƯỜNG MỸ:....................................................................................................27
3. Hạn chế khi xuất nhập khẩu vào thị trường Mỹ..............................................31
4. Thuận lợi khi đẩy mạnh thương mại với Mỹ:.................................................34
5. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao thương với Mỹ.......................................35
III. THỊ TRƯỜNG ASEAN:............................................................................................37
1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang các nước Asean...................................38
3. Thuận lợi –khó khăn- hạn chế trong giao thương với các nước Asean:..........52
4. Các biện pháp trong hoạt động giao thương với Asean:.................................55
IV. THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC:..............................................................................57
1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang Trung Quốc:........................................57
2. Nhập khẩu các mặt hàng chủ lực từ Trung Quốc:...........................................60
3. Thuận lợi trong giao thương với Trung Quốc:................................................61
4. Khó khăn trong hoạt động giao thương:.........................................................63
5. Giải pháp trong hoạt động giao thương với Trung Quốc:...............................63
V. THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN........................................................................................67
1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang Nhật Bản.............................................68
2. Nhập khẩu các mặt hàng chủ lực từ Nhật Bản................................................74
3. Thuận lợi khó khăn và thách thức:..................................................................76
4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động ngoại thương với Nhật Bản:..........................78
1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang Úc.......................................................83
............................................................................................................................86
3. Thuận lợi khó khăn - thách thức và cơ hội:.....................................................87
4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động ngoại thương sang Úc:...................................89
VII. THỊ TRƯỜNG NGA:...............................................................................................92
1. Tình hình thương mại giữa Việt Nam và Nga giai đoạn 2000-2008...............92
3. Cơ hội và thách thức.......................................................................................93
4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao thương...................................................94
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM............95

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 2


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP


KHẨU VIỆT NAM

I. Đánh giá về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai
đoạn 2001-2008
Bảng : Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2001-2008
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại Tổng kim ngạch
Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá Trị giá Tăng
trưởng trưởng trưởng
2008 62.9 29,5 80.4 28.3 -17.5 143.2 30.9
2007 48.561 22,0 60.830 37,0 -12.269 109.391 30,0
2006 39.805 22,9 44.410 20,4 -4.805 84.215 21,6
2005 32.223 21,6 36.881 15,0 -4.658 69.104 18,0
2004 26.503 31,5 32.075 27,0 -5.572 58.578 29,0
2003 20.149 20,6 25.256 27,9 -5.107 45.405 24,6
2002 16.706 11,2 19.746 21,8 -304 36.452 16,7
2001 15.029 3,8 16.218 3,7 -1.189 31.247 3,7
2000 14.483 25,5 15.637 34,5 -1.154 30.120 30,0
Nguồn: Bộ Công thương, Tổng cục Thống kê

Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam:

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 3


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Đây là thời kỳ Việt Nam tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập kinh tế thế giới:
hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực thực thi. Việt nam thực hiện
xong chương trình thuế quan có hiệu lực chung của Asean. Trong giai đoạn này, thị
trường xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam phát triển theo chiều rộng lẫn chiều
sâu.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam:

Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu


của Việt Nam 2008

5%

24% Châu Á – TBD


Châu Âu
52%
Châu Mỹ
Châu Phi
19%

Khối thị trường, 2007 2008


nước XK NK XK NK
1. ASEAN 7813.4 158889.2 10194.9 19570.9
2. EU 9096 5139.1 10000.0 6047.4
3. NGA 236.9 1016.2 1641 671.9
4. HOA KỲ 10300 1900 11868.5 2635.3
5. TRUNG QUỐC 3356.7 12502 4535.7 15652.1
6. NHẬT BẢN 6069.8 6188.9 8537.9 8525.1
7. ÚC 3802.2 1059.4 4225.2 1360.5

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 4


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

II. Đánh giá về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 8
tháng năm 2009:
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại 8T/2009

Trị giá xuất khẩu phân theo một số nước, khối nước và vùng lãnh thổ chủ yếu 8
tháng đầu năm 2009

Thị trường Giá trị (1000USD)


EU 5440253.125
ASEAN 5099499.583
Mỹ 6174300.122
Nhật Bản 3310985.827
Ô-xtrây-li-a 1457618.743
Trung Quốc 2377892.702
Ấn Độ 190359.16
Ma-lai-xi-a 1007350.028
U-crai-na 88322.887

III. Định hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
Tiếp tục tạo khung pháp lý về thị trường quốc tế thông thoáng hơn cũng như
kịp thời phát hiện và xử lý các trở ngại, rào cản về thị trường để tạo thuận lợi cho các
hoạt động xuất nhập khẩu, nhất là xuất khẩu. Trước mắt, cần tập trung nghiên cứu ký
thêm các hiệp định, thoả thuận kinh tế thương mại với Italia, Tây Ban Nha, Bungary,
Rumani, Mexico, Braxin... Điều chỉnh hoặc chấm dứt hiệu lực các hiệp định, thoả
thuân thương mại với các nước thành viên mới của EU, nếu xét thấy không còn phù
hợp. Theo dõi, đôn đốc thực hiện các hiệp định, thoả thuận còn hiệu lực, tổ chức,
chuẩn bị, tham gia các cuộc đàm phán song phương và đa phương với các đối tác liên
quan. Tham gia vòng đàm phán Doha để bảo vệ quyền lợi của Việt Nam, đồng thời

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 5


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

tham gia đàm phán song phương với các đối tác trong WTO để mở rộng thị trường
cho hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam.
Nâng cao hơn nữa chất lượng nghiên cứu về tình hình thị trường; hàng hoá;
biện pháp xử lý xuất nhập khẩu; các rào cản thương mại; các thay đổi về chính sách
thuế; các quy định về vệ sinh an toàn; nhãn mác; tình hình cạnh tranh của các đối tác;
khả năng thâm nhập hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam vào thị trường nước ngoài
cũng như đề xuất các giải pháp phù hợp về phát triển thị trường, hoạt động xúc tiến
thương mại có hiệu quả hơn. Tiếp tục phấn đấu giảm nhập siêu và hướng tới cân bằng
cán cân thương mại và có thể xuất siêu để có tiền trả nợ nước ngoài trong vòng 5 năm
tới. Chủ động trước xu hướng chuyển dịch tỷ trọng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
với các khu vực thị trường

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 6


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP


KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM

I. THỊ TRƯỜNG EU:


Năm VN xuất khẩu sang VN nhập khẩu từ Cán cân thương
EU EU mại
2000 2445.1 1317.4 +1127.7
2002 3162.5 1840.6 +1321.9
2003 3852.6 2477.7 +1347.9
2004 4968.4 2681.8 +2286.6
2005 5517.0 2581.2 +2935.8
2006 7052.9 3118.4 +3934.5
2007 9096.0 5139.1 +3956.9
2008 10000.0 6047.4 +3925.6

Đơn vị: triệu USD


Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam
1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang EU:
1.1 Tình hình xuất khẩu giai đoạn 2000-2008

Trị giá xuất khẩu sang EU

12000

10000 10000
9096
8000
Triệu USD

7052.9
6000 5517
Trị giá xuất khẩu
4968.4
4000 3852.6
3162.5
2445.1
2000

0
2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU đạt 10 tỷ USD, tăng 17,6% so
với năm 2007. Phấn đấu đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 12,1 tỷ USD, tăng
14,2%.
Về thị trường: Tiếp tục khai thác triệt để các thị trường trọng điểm có kim ngạch
lớn, cụ thể: Đức, Anh, Pháp,Hà Lan, Bỉ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương
mại vào các thị trường “mới” của EU.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 7


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Về mặt hàng: bên cạnh những mặt hàng đã có chỗ đứng trên thị trường như dệt may,
giày dép, nông thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ... cần phát triển các mặt
hàng mới, có triển vọng tăng kim ngạch như sản phẩm cơ khí, chế tạo (gia công), linh
kiện vi tính và điện tử. Định hướng đối với một số mặt hàng cụ thể như sau:
Dệt may: EU bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho Trung Quốc. Điều này sẽ ảnh hưởng
đáng kể đối với xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường này. Việt Nam và
các nước dệt may khác sẽ phải cạnh tranh gay gắt với ngành dệt may Trung Quốc là
nước có sức cạnh tranh cao, chủ động được nguyên phụ liệu và có khả năng đáp ứng
nhiều loại phẩm cấp hàng hoá. Phấn dadáu, kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt
2,1 tỷ USD, tăng 13,5%.
Giày dép: EU là thị trường nhập khẩu giày dép lớn thứ 2 trên thế giới sau Hoa Kỳ,
nhu cầu nhập khẩu những năm gần đây khoảng trên 36 tỷ USD/năm. Tuy đạt được
tốc độ tăng trưởng khá nhưng nhìn chung xuất khẩu của Việt Nam còn có nhiều hạn
chế như: nhiều nguyên liệu đầu vào của ngành da giày phải nhập khẩu từ bên ngoài,
khâu tiêu thụ còn phụ thuộc lớn vào đối tác trong liên doanh, khâu nghiên cứu thị
hiếu thị trường, thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới còn yếu. Phấn đấu, kim
ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 3 tỷ USD, tăng 9,1%.
Thuỷ sản: EU là thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn trên thế giới, nhập khẩu nhiều nhất
philê cá đông lạnh chủ yếu là cá tuyết, cá tuyết vàng, và cá tra, sau đó là tôm đông
lạnh, và cá ngừ. Hàng năm, kim ngạch nhập khẩu khoảng 40 tỷ USD.Kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU năm 2008 đạt trên 1 tỷ USD, tăng 20% so với
năm 2007. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 1,45 tỷ USD, tăng 16%.
Cà phê: EU là thị trường tiêu thụ lớn nhất đối với cà phê Việt Nam, chiếm tỷ trọng
khoảng 45% trong xuất khẩu của Việt Nam. Phấn đấu, kim ngạch xuất khẩu đến năm
2010 đạt 850 triệu USD, tăng 6,3% .
Sản phẩm gỗ là mặt hàng có tiềm năng phát triển do EU là thị trường tiêu thụ đồ gỗ
lớn nhất thế giới. Nhìn chung, trình độ sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam trong
thời gian qua đã có tiến bộ đáng kể, có thể đáp ứng được yêu cầu tương đối khắt khe
của khách hàng EU về chất lượng và quy cách.Đồ gỗ của Việt Nam đã thâm nhập
được vào hầu hết các nước EU trong đó những nước nhập khẩu chính là Anh, Pháp,
Đức, Đan Mạch. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 900 triệu USD,
tăng 15,4%.
Một số điểm đáng lưu ý với thị trường EU năm 2009 :
EU không gia hạn quy chế GSP đối với hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam. Tại
EU, theo Hiệp định “Tăng cường thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và buôn
bán gỗ” (FLEGT), được ban hành nhằm kiểm tra tính hợp pháp của các lô hàng thông
qua các bằng chứng gốc; Quyết định ngày 22/9/2008 của Hội đồng Châu Âu thiết lập
hệ thống phòng ngừa và ngăn chặn đánh bắt kinh doanh cá bất hợp pháp...
Ước lượng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực vào EU giai đoạn 2009-2010
Đơn vị tính: Kim ngạch: triệu USD; tăng %

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 8


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009-2010


Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá tăng
Tổng KN XK vào10.000 17,6 10.600 6,0 12.100 14,2 22.700 6,7
EU
KNXK các mặt6.990 17,6 7.430 6,3 8.300 11,7 15.730 6,0
hàng chủ lực
Dệt May 1.750 20,7 1.850 5,7 2.100 13,5 3.950 6,4
Giày dép 2.600 21,3 2.750 5,8 3.000 9,1 5.750 5,0
Thuỷ sản 1.100 20,6 1.250 13,6 1.450 16,0 2.700 9,9
Cà phê 820 -2,4 800 -2,4 850 6,3 1.650 1,3
Sản phẩm gỗ 720 20,0 780 8,3 900 15,4 2.400 7,9
(Vinanet)

1.2/ Tình hình xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2009


Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của nước ta sang EU 6 tháng đầu năm giảm 13,9% so
với cùng kỳ 2008, nhưng vẫn thấp hơn mức giảm tổng kim ngạch nhập khẩu hàng
hoá của toàn EU trong thời gian này.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh sang EU trong 6 tháng đầu năm
nay có giầy dép giảm 19,6%, xuống còn 990 triệu USD; sản phẩm gỗ giảm 37%,
xuống 267 triệu USD; sản phẩm chất dẻo giảm 21%, xuống 91 triệu USD; nhân điều
giảm 25,2%, xuống còn 80 triệu USD. Trong khi đó, xuất khẩu một số mặt hàng vẫn
duy trì được mức tăng nhẹ như cà phê tăng 3%, đạt 552 triệu USD; túi xách, ví, va li
tăng 1,37%, đạt 161 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu hàng dệt may, mặt hàng xuất
khẩu chủ lực thứ 2, sau giầy dép cũng đạt khá, đạt 743 triệu USD, giảm 3,18%...
Tham khảo kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường EU 6 tháng đầu năm
nay

6 tháng 2009
6 tháng 2008Tăng giảm
Mặt hàng
(nghìn USD) (%)
(nghìn USD)
Giày dép các loại 989.723 1.231.312 -19,62
Hàng dệt may 743.128 767.509 -3,18
Cà phê 552.103 535.768 3,05
Hàng thủy sản 419.492 481.842 -12,94
Gỗ và sản phẩm gỗ 267.439 425.127 -37,09
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và
172.328 202.912 -15,07
linh kiện
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 161.825 159.641 1,37
Sản phẩm chất dẻo 91.069 114.581 -20,52
Hạt điều 80.063 107.062 -25,22
Phương tiện vận tải và phụ tùng 77.582

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 9


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ


68.196 9.955 585,04
tùng khác
Sản phẩm từ sắt thép 56.867
Hạt tiêu 44.318 48.509 -8,64
Sản phẩm gốm sứ 40.859 62.482 -34,61
Sản phẩm mây, tre, cói, thảm 35.302 52.830 -33,18
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 26.167 49.588 -47,23
Cao su 23.024 60.382 -61,87
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ
18.965 0
cốc
Hàng rau quả 15.805 20.685 -23,59
Gạo 10.580 12.246 -13,60
Chất dẻo nguyên liệu 9.637 0
Sắt thép các loại 6.042 0
Sản phẩm từ cao su 5.111 0
Sản phẩm từ hóa chất 4.911 0
Chè 1.733 3.900 -55,56

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 6 tháng đầu năm giảm 13,9%
so với cùng kỳ 2008, nhưng mức giảm này vẫn thấp hơn mức giảm 22% của tổng kim
ngạch nhập khẩu hàng hoá của toàn EU trong 4 tháng đầu năm nay.
Cùng với sự phục hồi của kinh tế toàn cầu cũng như kinh tế khu vực châu Âu,
dự báo xuất khẩu hàng hoá của nước ta sang thị trường này cũng sẽ tiếp tục xu hướng
tăng trở lại. Nhưng do kinh tế EU phục hồi chậm nên tốc độ gia tăng xuất khẩu còn
hạn chế so với các thị trường khác.
Theo số liệu của Cơ quan thống kê EU (Eurostat), tỉ lệ thất nghiệp tại EU
trong tháng 5/2009 là 8,9%, mức cao nhất kể từ năm 2005 và của khu vực đồng Euro
là 9,5%, mức cao nhất kể từ năm 1999. Trong khi đó, GDP của EU được dự báo sẽ
suy giảm 4% trong năm 2009, với 26/27 nước (trừ Hy Lạp) có mức tăng trưởng
âm. Tuy nhiên đã có những dấu hiệu cho thấy thời kỳ suy thoái tồi tệ nhất đã chấm
dứt. Kinh tế Anh quý II chỉ còn giảm ở mức 0,3% trong khi mức suy giảm của các
quý trước là 1,8% và 2,4%. Tại Đức, doanh số bán lẻ trong tháng tăng 0,4%, tốt hơn
so nới dự đoán là 0%.

1.3/ Xu hướng tiêu dùng EU đang có dấu hiệu thay đổi:


Những diễn biến của thị trường EU thời gian qua cho thấy, Xu hướng tiêu dùng EU
đang có dấu hiệu thay đổi.
Đối với hàng thực phẩm: do dân số châu Âu ngày càng già đi, áp lực công việc cao
nên xu hướng tiêu dùng thực phẩm sẽ lựa chọn những sản phẩm có tiêu chuẩn chất
lượng cao, sạch và an toàn cho sức khỏe, những sản phẩm tiện lợi, ăn liền. Cộng
thêm, xu hướng các hộ gia định nhỏ không có con ở châu Âu cũng đang tăng lên nên
các hộ gia đình người châu Âu chuyển sang tiêu dùng ít thực phẩm hơn và tiêu dùng

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 10


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

những sản phẩm có kích cỡ nhỏ, vừa phải thay vì chọn mua những sản phẩm có kích
cỡ lớn như trước đây.
Đối với hàng thời trang: người châu Âu ưa phong cách thoải mái, các loại bộ đồ
thoải mái và giầy thể thao đang được ưa chuộng nhiều ở châu Âu. Đồng thời họ cũng
hay thay đổi phong cách hơn so với trước đây chỉ mua vào 2 vụ chính là đông, hè thì
nay mua vào nhiều lần trong năm. Bởi vậy, xu hướng của các nhà nhập khẩu cũng
chuyển sang những nhà xuất khẩu qui mô nhỏ và vừa, linh hoạt thay cho những đơn
đặt hàng rất lớn từ Trung Quốc với giá rất rẻ. Đây là một điểm có lợi cho các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam trong tương lai.
Đối với hàng rau quả: lượng tiêu thụ có xu hướng tăng tại EU do thói quen ăn uống
để bảo vệ, tăng cường sức khỏe của người dân. Đây là yếu tố làm gia tăng nhu cầu
hoa quả từ các nước nhiệt đới tại EU. Một dự báo cho biết mặt hàng này sẽ đạt mức
tăng 6-8%/năm.
Hiện Việt Nam và một số nước ASEAN đang đàm phán với EU về hiệp định thương
mại tự do giữa các nước ASEAN và EU (FTA ASEAN-EU). Hiệp định này nếu sớm
được thông qua sẽ tạo ra lợi thế rất lớn cho Việt Nam do gần 60% hàng hoá xuất khẩu
của nước ta vào EU đang phải chịu thuế nhiều hơn các nước trong khu vực.
Nếu thông qua hiệp định, EU có khả năng giảm 90% thuế suất đối với hàng xuất khẩu
của Việt Nam. Theo tính toán của các chuyên gia, hiệp định cũng sẽ góp phần đẩy
mạnh đầu tư vào các ngành định hướng xuất khẩu và đóng góp khoảng 2 – 15% vào
tăng trưởng GDP của nước ta. Xuất khẩu lương thực qua EU có thể tăng 26 – 44%,
hàng dệt may, giày dép có thể tăng tới 154% …
Đối với mặt hàng dệt may, một nhà ngoại giao EU cho biết nhiều nước muốn bãi bỏ
các mức thuế chống bán phá giá giày da nhập khẩu từ Việt Nam và Trung Quốc trước
mùa Giáng sinh năm nay, thời điểm ngành bán lẻ có doanh thu cao. Hiện đã có 15
nước ủng hộ bỏ loại thuế này. Đây là một thuận lợi lớn do trong hai năm qua, xuất
khẩu mặt hàng này của Việt Nam vào thị trường châu Âu giảm đáng kể do bị áp thuế
chống bán phá giá.
(Nguồn Tinthuongmai.vn)

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 11


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

2. Nhập khẩu các mặt hàng chủ lực từ EU


2.1 Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2000-2008

Trị giá nhập khẩu từ EU

7000

6000 6047.4

5000 5139.1
Triệu USD

4000
Trị giá nhập khẩu
3000 3118.4
2477.7 2681.8 2581.2
2000 1840.6
1317.4
1000

0
2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

2.2 Tình hình nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm 2009:

Sơ bộ 7 tháng
Khối nước ĐVT Trị giá
Lượng (1000 USD)
2920560
Trong đó :
Xe máy nguyên chiếc Chiếc 19626 44908
Vải các loại 1000 USD 46354
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 1000 USD 30443
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 1000 USD 40176
Sắt thép các loại Tấn 106683 59502
Sản phẩm từ sắt thép 1000 USD 53973
Sản phẩm từ giấy 1000 USD 1420
Sản phẩm từ chất dẻo 1000 USD 20156
Sản phẩm từ cao su 1000 USD 6989
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 1000 USD 2716
Sản phẩm hoá chất 1000 USD 98106
Sữa và sản phẩm từ sữa 1000 USD 98576
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng 1000 USD 65886
Phân bón Tấn 2035 1583
Nguyên phụ liệu thuốc lá 1000 USD 9521
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giầy 1000 USD 58021

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 12


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Nguyên phụ liệu dược phẩm 1000 USD 23069


Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện 1000 USD 26920
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 1000 USD 1064617
Linh kiện, phụ tùng xe máy 1000 USD 117
Linh kiện, phụ tùng ô tô 1000 USD 60430
Kim loại thường khác Tấn 2181 6866
Hoá chất 1000 USD 59370
Hàng thuỷ sản 1000 USD 11948
Giấy các loại Tấn 7736 8184
Gỗ và sản phẩm gỗ 1000 USD 12585
Dược phẩm 1000 USD 278188
Dây điện và dây cáp điện 1000 USD 30619 62373
Chất dẻo nguyên liệu Tấn 6046 8072
Bông các loại Tấn 1044 769
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 1000 USD 1379
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 1000 USD 19912
Ô tô nguyên chiếc các loại Chiếc 499 18650
(Nguồn: www.tinnhanhchungkhoan.vn)

3. Tình hình xuất nhập khẩu cụ thể các quốc gia trong EU:
3.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu từng quốc gia trong EU
7 tháng đầu năm 2009

Đơn vị 1000USD
Sơ bộ 7 tháng
Khối nước, nước
Xuất khẩu Nhập khẩu
E
U
Trong đó :
Ai-len 21060 68942
Anh 746401 181736
Áo 58586 66252
Ba Lan 95546 47647
Bỉ 546733 143942
Bồ Đào Nha 48659 6015
Bun-ga-ri 28171 14646
Đan Mạch 90791 107613
Đức 1069950 726178
Ê-xtô-ni-a 4809 1612

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 13


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Hà Lan 765595 238769


Hung-ga-ri 40696 68216
Hy Lạp 43889 3365
I-ta-li-a 486926 374541
Lát-vi-a 5232 1291
Li-tu-a-ni-a (Lít-va) 20195 2431
Lúc-xăm-bua 8747 1099
Man-ta 1465
Phần Lan 43233 68576
Pháp 455363 408616
Ru-ma-ni 38149 9679
Séc 63470 16175
Síp 6896 8090
Xlô-va-ki-a 46277 3776
Xlô-ven-nia 10296 4857
Tây Ban Nha 569756 97852
Thuỵ Điển 123359 248645
(Nguồn: Tinnhanhchungkhoan.vn)

3.2/ Thị trường Anh:


Năm 2000 2004 2005 2006 2007 2008
Xuất khẩu 479.4 1010.3 1015.8 1179.7 1431.3 1581
Nhập khẩu 149.9 227.7 102.4 202.1 237 306.3
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Niên giám thống kê

Kim ngạch xuất nhập khẩu sang Anh

1800
1600 1581
1400 1431.3
1200 1179.7
Triệu USD

1000 1010.3 1015.8 Xuất khẩu


800 Nhập khẩu
600
400 479.4
386.3
200 227.7 182.4 202.1 237
149.9
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 14


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Năm 2008:
Trong năm 2008, những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Anh là: sản
phẩm chất dẻo; cà phê; hạt tiêu; máy vi tính, sp điện tử & linh kiện; hàng dệt may, gỗ
và sản phẩm gỗ....
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Anh tháng 12 và 12
tháng năm 2008
Mặt hàng XK ĐVT Tháng 12/2008 12 tháng 2008
Trị giá
Lượng Lượng Trị giá (USD)
(USD)
125.397.783 1.581.044.649
Hàng hải sản USD 193.54 68.622.592
Hàng rau quả USD 1.113.374 3.546.985
Hạt điều Tấn 207 9.868.918 8.482 49.243.159
Cà phê Tấn 6.18 35.157 69.330.889
Chè Tấn 908 1.587.669
Hạt tiêu Tấn 179 568.716 1.901 8.056.744
Gạo Tấn 103.88 1.122 711.722
Mỳ ăn liền USD 37.153 919.458
Sản phẩm chất
USD 4.313.419 46.260.266
dẻo
Cao su Tấn 367 570.103 3.175 7.079.475
Tuí xách, ví,
USD 1.463.555 20.103.375
vali, mũ và ôdù
Sản phẩm mây,
USD 581.9 7.217.452
tre, cói và thảm
Gỗ và sp gỗ USD 15.289.844 197.651.285
Sản phẩm gốm,
USD 1.662.822 14.937.987
sứ
Sp đá quý &
USD 14.421.715
kim loại quý
Hàng dệt may USD 25.464.525 316.802.227
Giày dép các
USD 46.263.968 558.960.423
loại
Thiếc Tấn 439 6.481.495
Máy vi tính, sp
điện tử & linhUSD 1.408.746 30.127.972
kiện
Dây điện và
USD 694.139
dây cáp điện
Đồ chơi trẻ em USD 426.099 7.968.485
Theo Vinanet

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 15


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

7 tháng đầu năm 2009


- Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2009
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Anh đạt 746,4 triệu USD, giảm 11%
so với cùng kỳ năm 2008.
- Trong 7 tháng đầu năm 2009 mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu vào
Anh là giày dép các loại, với trị giá 269.242.846 USD, chiếm 36% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường này; tiếp đến là mặt hàng dệt
may, với trị giá 148.409.127 USD, chiếm 19,8%; gỗ và sản phẩm gỗ cũng đạt kim
ngạch khá cao, với trị giá 93.295.245 USD.
- Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước. Cụ
thể: hàng rau quả đạt trị giá 1.674.509 USD, giảm 29%; hạt điều đạt trị giá
19.607.102 USD, giảm 39%; cà phê đạt 17.495 tấn, trị giá 26.157.577 USD, giảm
28% về lượng và giảm 48% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.
- Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Anh 7 tháng đầu năm 2009

Mặt hàng XK ĐVT Lượng Trị giá (USD)


Tổng 746.400.960
Giày dép các loại USD 269.242.846
Hàng dệt may USD 148.409.127
Gỗ và sp gỗ USD 93.295.245
Hàng thuỷ sản USD 41.934.499
Cà phê Tấn 17.495 26.157.577
Hạt điều Tấn 4.104 19.607.102
Sp từ chất dẻo Tấn 19.360.238
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện USD 19.240.241
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù USD 12.115.463
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ USD 11.026.654
tùng khác
Sp từ sắt thép USD 8.263.251
SP gốm sứ USD 6.892.625
Hạt tiêu Tấn 1.281 4.117.368
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc USD 3.297.364
Sp mây, tre, cói và thảm USD 3.091.786
Hàng rau quả USD 1.674.509
Cao su USD 591 844.579
Phương tiện vận tải và phụ tùng USD 707630

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 16


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Đá quý, kim loại quý và sp USD 145.437


Giấy và các sp từ giấy USD 116.404
Sắt thép các loại USD 8 37.519
Theo Stockbiz

3.3/ Thị trường Đức


Năm 2000 2004 2005 2006 2007 2008
Xuất khẩu 730.3 1064.7 1085.5 1445.3 1854.9 2073.4
Nhập khẩu 295.2 694.3 661.9 914.5 1308.5 1480
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Niên giám thống kê

Kim ngạch xuất nhập khẩu sang


Đức

2500

2000 2073.4
1854.9
Triệu USD

1500 1445.3 1480 Xuất khẩu


1308.5
1000 1064.7 1085.5 Nhập khẩu
914.5
730.3 694.3 661.9
500
295.2
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

7 tháng đầu năm 2009:


- Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2009
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Đức đạt 1,06 tỷ USD, giảm 11% so
với cùng kỳ năm 2008.
- Trong 7 tháng đầu năm 2009 có 4 mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Đức đạt kim ngạch hơn 100 triệu USD. Mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu
cao nhất là hàng dệt may, đạt trị giá 236.790.257 USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ
năm ngoái và chiếm 22,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tiếp đến là mặt hàng
giày dép các loại trị giá 189.161.670 USD, chiếm 17,6%; mặt hàng cà phê đứng thứ 3
với trị giá 127.236.085 USD, chiếm 11,8%; mặt hàng thuỷ sản trị giá đạt 115.724.979
USD, chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị
trường này.
- Số liệu thống kê cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang
thị trường Đức giảm, tuy nhiên một số mặt hàng xuất khẩu vẫn tăng so với cùng kỳ

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 17


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

năm 2008. Cụ thể: mặt hàng hạt điều với lượng xuất 1.554 tấn, trị giá 7.470.321
USD, tăng 37,7% về lượng và tăng 10,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008. Đáng
chú ý nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện được xuất khẩu khá
mạnh sang thị trường Đức trong 7 tháng đầu năm, với trị giá đạt 10.730.248 USD,
tăng 380% so với cùng kỳ năm 2008.
- Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đức 7 tháng đầu năm giảm so
với cùng kỳ năm trước là: hàng rau quả đạt 3.033.700 USD, giảm 18%; gỗ và sản
phẩm gỗ đạt 46.022.631 USD, giảm 40%; cao su với lượng xuất 8.499 tấn, trị giá
13.642.575 USD, giảm 36% về lượng và giảm 60% về trị giá so với cùng kỳ năm
2008.
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Đức 7 tháng đầu năm 2009

Mặt hàng XK ĐVT Lượng Trị giá (USD)


Tổng 1.069.950.433
Hàng dệt may USD 236.790.257
Giày dép các loại USD 189.161.670
Cà phê Tấn 85.284 127.236.085
Hàng thuỷ sản USD 115.724.979
Tuí xách, ví, vali, mũ và USD 47.862.452
ôdù
Gỗ và sp gỗ USD 46.022.631
Phương tiện vận tải và phụ USD 36.535.973
tùng
Sp từ chất dẻo USD 30.476.871
Sp từ sắt thép USD 23.588.482
Máy móc, thiết bị, dụng cụ USD 20.030.424
phụ tùng khác
Hạt tiêu Tấn 7.110 17.609.141
Sp mây, tre, cói và thảm USD 16.056.523
Cao su Tấn 8.499 13.642.575
SP gốm sứ USD 13.531.266
Máy vi tính, sp điện tử và USD 10.730.248
linh kiện
Hạt điều Tấn 1.554 7.470.321

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 18


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Bánh kẹo và các sp từ ngũ USD 4.475.349


cốc
Sp từ cao su USD 3.773.427
Hàng rau quả USD 3.033.700
Chè Tấn 1.168 1.477.083
Đá quý, kim loại quý và sp USD 1.069.919
Giấy và các sp từ giấy USD 515.589

(Vinanet)

4. Thuận lợi và khó khăn


4.1/ Những thuận lợi khi đẩy mạnh thương mại với EU:
- Đây là thị trường lớn có nhu cầu nhập khẩu lớn và khả năng thanh toán cao.
Thị trường cần nhiều sản phẩm mà Việt Nam có khả năng xuất khẩu và có khả
năng cung cấp máy móc, công nghệ, nguyên liệu cao cấp mà Việt Nam đang
cần để phục vụ cho sự phát triển kinh tế.
- Nhiều nước EU giành những ưu đãi cho Việt Nam trong hoạt động thương mại
và đầu tư.
- Nhà nước có nhiều chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp thâm nhập thị trường
EU, như: chính phủ tích cực đàm phán với EU để bãi bỏ hoặc gia tăng hạn
ngạch dệt, may; Đại sứ quán của Việt Nam tại các nước thành viên EU đang
tích cực giúp các doanh nghiệp nội địa nghiên cứu thị trường, đàm phán ký kết
hợp đồng thương mại; Cục xúc tiến thương mại và các cơ quan quản lý nhà
nước khác có các chương trình xúc tiến thương mại; tổ chức nghiên cứu thị
trường, tham gia hội chợ triễn lãm tại EU, thành lập văn phòng đại diện… Đây
là những biện pháp hỗ trợ từ bên ngoài mà các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
sang EU cần nắm đê hưởng lợi.
- Số thành viên EU đã lên đến con số 27 nước, nhiều nước Đông Âu trước đây
là bạn hàng truyền thống của Việt Nam cũng đã gia nhập EU: Hungary,
Bungaria, Sec, Slôvakia, Ba Lan… Những nơi này cần nông sản nhiệt đới,
hàng thủy sản, giày dép, gạo, thực phẩm chế biến..
- Nếu hàng hóa của Việt Nam mang tính cạnh tranh cao thì EU là thị trường có
sức tiêu thụ lớn.

4.2/ Những khó khăn khi xuất khẩu hàng vào EU:
- Những rào cản kỹ thuật: quy định về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm
cao, hàng thủy sản và nông sản chịu sự kiểm soát rất chặc chẽ; hàng may mặc,
giày dép cũng có những quy định kỹ thuật riêng.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 19


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

- Hàng xuất khẩu của Việt Nam đưa vào EU sẽ chịu sự cạnh tranh rất lớn chẳng
những với hàng hóa Trung Quốc, mà còn với hàng của các nước Đông Âu, các
nước ASEAN và Nam Á.
- Hàng xuất khẩu giá quá rẻ cũng có thể bị khiếu kiện và bị áp dụng luật thuế
chống bán phá giá.

5. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường
EU
Để xuất khẩu vào EU tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng cao trong năm nay
cũng như những năm tiếp theo, các chuyên gia thương mại cho rằng, cần phải phát
huy hiệu quả năng lực xúc tiến thương mại ở cả ba cấp độ là Nhà nước, hiệp hội và
doanh nghiệp.
Quan hệ thương mại Việt Nam - EU đang chuyển sang thời kỳ gắn liến với
những chuyển biến kinh tế từ hai phía. Theo đó, triển vọng và hiệu quả xuất khẩu vào
EU phụ thuộc vào đường lối, chính sách và những định hướng dài hạn về phát triển
thị trường, những phương sách cụ thể nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm
nhập thị trường này cũng như việc lôi cuốn các doanh nghiệp EU vào thị trường Việt
Nam. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tăng cường các hoạt động thông tin về thị
trường EU, áp dụng các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng hóa xuất khẩu vào EU, đặc biệt khuyến khích các mặt hàng có lợi
thế là việc làm cần thiết. Nhà nước cần tăng cường các chính sách và chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, quảng bá, giới thiệu sản
phẩm tại thị trường EU.
Cá hiệp hội ngành hàng cần nâng cao vai trò xúc tiến thương mại, hợp tác với
các hiệp hội ngành hàng của các nước để tìm hiểu thông tin thị trường, đối tác, thiết
lập quan hệ bạn hàng.

5.1/ Giải pháp từ phía Nhà nước


5.1.1/ Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho xuất khẩu.
Rà soát lại hệ thống luật lệ, điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc chưa
rõ ràng, trước hết là Luật Thương mại, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật
đầu tư nước ngoài.
Thay đổi về căn bản phương thức quản lý nhập khẩu. Tăng cường sử dụng các
công cụ phi thuế “hợp lệ” như hàng rào kỹ thuật, hạn ngạch, thuế quan, thuế tuyệt
đối, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp. Khắc phục triệt để những bất hợp lý
trong chính sách bảo hộ, cân đối lại đối tượng bảo hộ theo hướng chú trọng bảo hộ
nông sản. Sửa đổi biểu thuế và cải cách công tác thu thuế tiến tới xoá bỏ chế độ tính
thuế theo tối thiểu.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xoá
bỏ các thủ tục phiền hà, và phấn đấu ổn định môi trườngpháp lý để tạo tâm lý tin
tưởng cho các doanh nghiệp, khuyến khích họ chấp nhận bỏ vốn đầu tư lâu dài.
5.1.2/ Phát triển các ngành hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường EU

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 20


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Nhà nước cần có chính sách cụ thể để phát triển các ngành hàng xuất khẩu chủ lực
sang thị trường EU. Thông qua sự hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và tạo điều kiện
thuận lợi trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Đối với hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là giày dép và dệt may, do có đặc thù
riêng trong sản xuất và xuất khẩu; Việt Nam chủ yếu làm gia công cho nước ngoài
nên hiệu quả thực tế thu được từ xuất khẩu là rất thấp (25-30% doanh thu). Bởi vậy,
Nhà nước cần có chính sách cụ thể khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất (không
phải gia công) làm ăn có hiệu quả hoặc các doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu trực
tiếp sản phẩm sang EU thuộc hai ngành công nghiệp này tiếp tục đầu tư vốn và đổi
mới công nghệ trong quá trình sản xuất để cải tiến sản phẩm phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng EU, nâng cao chất lượng, tăng cường xuất khẩu theo phương thức
mua nguyên liệu và bán thành phẩm, giảm dần phương thức gia công xuất khẩu đồng
thời đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao, và tiến tới xuất
khẩu sản phẩm 100% nguyên liệu trong nước.
Đối với các mặt hàng đang được ưa chuộng trên thị trường EU như hàng thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, đồ phục vụ du lịch, đồ chơi trẻ em, hàng điện tử và hàng
thủy hải sản, Nhà nước cần có chính sách cụ thể khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vốn và công nghệ hiện đại để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa và nâng cao trình độ tiếp thị sản phẩm nhằm mục
đích tăng khối lượng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu những mặt hàng này sang EU.
Đối với một số mặt hàng nông sản có khả năng xuất khẩu sang thị trường EU như
cà phê, chè, hạt tiêu, điều, cao su, rau quả…Nhà nước cần xây dựng quy hoạch, chọn
lựa và có chính sách cụ thể khuyến khích đầu tư vốn, tạo ra các vùng sản xuất chuyên
canh ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sau thu hoạch để đảm bảo sản phẩm làm
ra có năng suất cao, chất lượng tốt, đồng đều, giá thành hạ và khối lượng lớn.
5.1.3. Gắn nhập khẩu công nghệ nguồn với xuất khẩu
Hiện nay trong buôn bán với EU Việt Nam xuất siêu khá lớn, nếu Việt Nam tăng
cường nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU sẽ làm cân bằng cán cân thanh toán, phía
EU sẽ không tìm cách cản trở xuất khẩu Việt Nam, đồng thời nhập khẩu được công
nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu giúp thay đổi cơ cấu hàng xuất
khẩu nói chung và sang thị trường EU nói riêng. Đây là phuơng pháp hữu hiệu hỗ trợ
và đẩy mạnh xuất khẩu sang EU.
Nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU có thể thực hiện bằng hai biện pháp sau: (1)
đầu tư của chính phủ và (2) thu hút các nhà đầu tư EU tham gia và quá trình sản xuất
hàng xuất khẩu tại Việt Nam. Để thực hiện, Nhà nước Việt Nam cần có những chính
sách ưu đãi riêng cho các nhà đầu tư EU ngoài những ưu đãi và quyền lợi họ sẽ được
hưởng theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
5.1.4. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được vay vốn với
lãi suất thấp, giải quyết được khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư đổi mới trang
thiết bị. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thâm nhập được
thị trường EU.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 21


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

- Đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp
luật giữa các thành phần kinh tế. Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng từ các
ngân hàng cũng như các định chế tài chính. Đơn giản hóa thủ tục vay vốn và yêu cầu
thế chấp tài sản của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Xúc tiến thành lập ngân hàng chuyên doanh của khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp lớn với sự hỗ
trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế.
- Thực hiện lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh xuất
khẩu sang EU có hiệu quả, sản xuất sản phẩm mới hoặc nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ mới.

5.2/ Các giải pháp từ phía doanh nghiệp


5.2.1/ Lựa chọn phương thức thích hợp để chủ động thâm nhập vào kênh phân
phối trên thị trường EU.
Xuất khẩu vào EU trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO không thể vẫn cứ
theo kiểu nhỏ lẻ mà phải biết đáp ứng theo đòi hỏi của thị trường và coi đó là phần
không thể thiếu trong chiến lược sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, cần phải phân tích kỹ
sức mua, thị hiếu, tính đa dạng cũng như phân khúc thị trường, dân số của các nước
trong khu vực EU nhằm đưa ra các mặt hàng phù hợp. Mặt khác, phải tích cực tiếp
cận các thông tin thị trường, học hỏi kinh nghiệm của các nước và rút kinh nghiệm từ
chính mình để tổ chức lại sản xuất.
Như đã trình bày trong phần trên, trong thời gian tới cần đẩy mạnh xuất khẩu trực
tiếp là con đường chính thâm nhập thị trường EU của các doanh nghiệp Việt Nam.
Con đường thứ hai là liên doanh, có thể dưới hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu
hàng hóa là biện pháp tối ưu để các nhà sản xuất Việt Nam thâm nhập vào thị trường
EU. Con đường thứ ba là trong tương lai, khi các doanh nghiệp Việt Nam đã đủ mạnh
có thể lựa chọn thâm nhập thị trường bằng hình thức đầu tư trực tiếp. Dù lựa chọn
phương thức thâm nhập thị trường nào thì Việt Nam cũng phải nghiên cứu kỹ các yếu
tố sau: dung lượng thị trường, thị hiếu tiêu dùng, kênh phân phối, đối thủ cạnh tranh,
giá cả… và cần nắm vững 4 nguyên tắc khi thâm nhập thị trường này:
- Nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng
- Hạ giá thành sản phẩm
- Đảm bảo thời gian giao hàng
- Duy trì chất lượng sản phẩm
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần biết chấp nhận và nâng cao khả năng thích
ứng với các rào cản kỹ thuật cao của EU (vệ sinh an toàn thực phẩm, chống bán phá
giá...), trên cơ sở đó có đối sách ứng phó kịp thời từ đầu để kiểm soát sản phẩm của
mình và trácnh bị động. Đồng thời, nên nắm rõ các quy định liên quan của EU, đặc
biệt coi trọng việc liên doanh, liên kết để nâng cao năng lực cạnh tranh.
5.2.2/ Tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý để tạo nguồn hàng thích hợp
với thị trường EU.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 22


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Các doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng mọi cơ hội nghiên cứu thị trường và
khách hàng để nắm được đặc điểm của thị trường, nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng và kênh phân phối trên thị trường EU, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để
cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm, tạo nguồn hàng thích hợp với thị trường EU.
Muốn tạo ra nguồn hàng thích hợp, các doanh nghiệp Việt Nam phải tăng cường
đầu tư và hoàn thiện quản lý. Từ năm 1996 đến nay, EU dành cho hàng xuất khẩu
Việt Nam thuế quan ưu đãi GSP, do vậy rào cản kỹ thuật mới chính là rào cản thực sự
và khó vượt qua đối với hàng hóa Việt Nam khi vào thị trường EU. Cần tăng cường
áp dụng các hệ thống quản lý ISO 9000, ISO 14000 và HACCP. Điều này giúp các
doanh nghiệp Việt Nam có thể tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu ổn định và thích
hợp sang thị trường EU. HACCP áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc ngành công
nghiêp chế biến thực phẩm, ISO 14000 áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các
ngành công nghiệp mà có quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường, và ISO 9000 áp
dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp khác.
5.2.3/ Tăng cường khai thác quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của liên
minh châu Âu.
Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam (SMEDF) một phần trong
“Chương trình trợ giúp kỹ thuật của châu Âu trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường của Việt Nam”. SMEDF được thành lập theo thỏa thuận tài chính giữa Việt
Nam và EU ngày 6/6/1996. Tổng số nguồn vốn của SMEDF là 25 triệu USD do EU
cung cấp nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam phát triển sản xuất
và tạo thêm việc làm. SMEDF rất quan trọng đối với phát triển các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam. Quỹ đã góp phần đáng kể trong phát triển sản xuất và đẩy mạnh
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU. Các doanh nghiệp
Việt Nam cần nắm bắt cơ hội được tài trợ của SMEDF để phát triển sản xuất và đẩy
mạnh xuất khẩu, đồng thời nhận được cả hỗ trợ về mặt kỹ thuật.

5.3/ Giải pháp khác


5.3.1. Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu sang EU.
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang EU là công việc chính của doanh nghiệp
nhưng sự hỗ trợ của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng.
* Hỗ trợ của Nhà nước trong công tác xúc tiến xuất khẩu sang EU.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hàng hóa Việt Nam thâm nhập dễ dàng và có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường EU, Nhà nước nên thực hiện một số hoạt động trợ
giúp sau đây.
- Đẩy mạnh xây dựng chiến lược phát triển trên thị trường EU thông qua việc đàm
phán, ký kết các hiệp định, thỏa thuận thương mại song phương và đa phương nhằm
tạo ra các tiền đề, hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu.
- Thảo luận ở cấp Chính phủ về mở cửa thị trường trước hết đối với những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ việc
làm hoặc hội thảo chuyên đề thị trường giúp các doanh nghiệp tiếp cận trự ctiếp thị

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 23


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

trường, trực tiếp tìm hiểu nhu cầu thị trường và trực tiếp giao dịch với các nhà nhập
khẩu chính của thị trường EU.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xúc tiến và tiếp cận thị trường.
- Đẩy mạnh công tác trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức thưởng xuất khẩu.
* Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU.
- Ngoài việc chú trọng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải nâng cao
năng lực tiếp thị tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường
EU.
- Chủ động tìm kiếm đối tác chào hàng thông qua việc tham gia hội chợ, triển lãm
và hội thảo chuyên đề tổ chức tại Việt Nam hoặc EU, qua tham tán thương mại các
nước thành viên EU và qua văn phòng EU tại Việt Nam.
- Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường EU trực tiếp hoặc thông qua phòng thương
mại EU tại Việt Nam, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục Xúc tiến
thương mại Bộ Thương mại, tham tán thương mại Việt Nam tại các nước EU, Trung
tâm thông tin thương mại Bộ Thương mại…
- Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ứng dụng các nghiệp vụ marketing để
phát hiện nhiều mặt hàng mới có khả năng tiêu thụ tại thị trường EU. Tổ chức các
hoạt động dịch vụ trước và sau bán hàng để duy trì củng cố uy tín của hàng hóa Việt
Nam đối với người tiêu dùng EU.
5.3.2. Phát triển nguồn nhân lực cho đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Con người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao và đáp ứng tốt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài việc trang
bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành
nghề. Hiện nay, nước ta rất thiếu cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật có tay nghề
cao. Do đó khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hóa rất thấp. Bởi vậy để khắc phục
tình trạng này Việt Nam cần tổ chức nhiều chương trình đào tạo chuyên sâu cho các
cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật thuộc các lĩnh vực để tạo ra đội ngũ công nhân
lành nghề trong các ngành chế tạo, sản xuất chế biến. Đồng thời Việt Nam nên phối
hợp với các nước để gửi cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật trẻ, có triển vọng ra
đào tạo ở nước ngoài. Ngoài vấn đề chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật và công nhân
kỹ thuật, Việt Nam cần phải quan tâm đào tạo để có đội ngũ cán bộ thương mại giỏi
thì mới có thể đưa sản phẩm có chất lượng cao tới được thị trường EU.
(GS.TS Trần Chí Thành – Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguồn: Tạp chí Kinh tế và phát triển số 92/2005)

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 24


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

6. Phương án xuất khẩu sang EU trong thời gian tới:


6.1/ Những xu hướng tác động tới xuất khẩu sang thị trường EU
trong thời gian tới:
6.1.1/ Xu hướng thay đổi nhu cầu tiêu dùng, nhập khẩu tại thị trường EU
- Cà phê: Theo dự báo của ngành cà phê thì nhu cầu tiêu thụ trên thế giới
trong niên vụ 2009/2010 khoảng 126,5 triệu bao, giảm 0,4% so với niên vụ trước.
Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ cà phê tại khu vực EU 27 dự báo khoảng 44,5 triệu
bao, tăng 1,14%, đứng đầu thế giới và gấp hai lần thị trường đứng sau là Hoa Kỳ
(22 triệu tấn). Trong nửa đầu năm 2009, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang khu
vực này không được khả quan song vẫn có triển vọng tăng kim ngạch vào những
tháng cuối năm, là thời điểm nhu cầu cà phê tại đây tăng cao.
- Thủy sản:
+ Nhu cầu nhập khẩu tôm của EU từ Việt Nam đang tăng: Xuất khẩu
tôm sang khu vực này tháng 6/2009 đạt 3,7 nghìn tấn, trị giá 24,4 triệu USD, tăng
65% về lượng và 48% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2008, trong khi tổng
xuất khẩu tôm của cả nước chỉ tăng tương ứng là 13,5% về lượng và 3,9% về trị
giá. Các mặt hàng tôm nên khai thác xuất khẩu sang EU là tôm he chân trắng, tôm
sú đông lạnh…
+ Nhu cầu cá tra tra tại thị trường EU cũng đang dần hồi phục sau nhiều
tháng sụt giảm: Riêng tháng 6/2009, xuất khẩu cá tra basa Việt Nam sang EU đạt
20.644 tấn, trị giá 51,585 triệu USD, tăng 26,7% và 19,4% so với cùng kỳ 2008.
Giá trung bình cá tra basa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU trong 2
tháng gần đây đã tăng so với các tháng hồi đầu năm.
6.1.2/ Một số chỉ tiêu kinh tế của các quốc gia khu vực EU:
- Thất nghiệp: Theo số liệu của Cơ quan thống kê EU (Eurostat), tỉ lệ thất
nghiệp tại EU trong tháng 5/2009 là 8,9%, mức cao nhất kể từ năm 2005 và của
khu vực đồng Euro là 9,5%, mức cao nhất kể từ năm 1999. Trong khi đó, GDP
của EU được dự báo sẽ suy giảm 4% trong năm 2009.
- Lạm phát: Lãi suất cơ bản đồng Euro hiện vẫn được giữ ở mức thấp 1%,
đồng nghĩa với việc sức ép lạm phát tại khu vực không lớn. Tháng 6/2009, tỷ lệ
lạm phát của khu vực này là - 0,1%, giảm so với mức 0% trong tháng 5 và 0,6%
trong tháng 4/2009. Tuy nhiên giá cả tiêu dùng tháng 6/2009 lại tăng ở một số
quốc gia lớn như Đức (0,4%), Tây Ban Nha (0,5%); Italia (0,2%).
- Doanh thu bán lẻ tại một số quốc gia khu vực EU vẫn đang tiến triển
khả quan. Đơn cử, mức bán lẻ của các cửa hàng ở Anh tháng 6/2009 tăng 1,2% so
với tháng trước, trong đó tiêu dùng hàng quần áo trong thời gian qua tăng mạnh
do thời tiết nắng nóng. Lượng bán của các mặt hàng dệt may mặc và giày dép
tăng 11,3% kể từ đầu năm nay. Mức bán lẻ các mặt hàng hạ giá cũng tăng 2,9%
kể từ tháng 6/2008.
6.1.3/ Một số chính sách tại EU và các nước thành viên:

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 25


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

- Dự kiến tháng 9 tới, Ủy ban châu Âu (EC) sẽ đưa ra đề xuất gia hạn hay
bãi bỏ việc áp thuế chống phá giá đối với các mặt hàng giày da nhập khẩu từ Việt
Nam và Trung Quốc. Hiện mặt hàng giày da Việt Nam đang bị EC áp thuế chông
bán phá giá 10%. Hiện có nhiều nước thuộc Liên minh EU muốn bãi bỏ các mức
thuế chống bán phá giá giày da nhập khẩu từ Việt Nam và Trung Quốc trước mùa
Giáng sinh năm nay, thời điểm ngành bán lẻ có doanh thu cao. Các nước ủng hộ
bỏ thuế này hiện là: Anh, Áo, Bỉ, Séc, Síp, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Đức,
Ireland, Latvia, Luxembourg, Malta, Hà Lan và Thụy Điển.
- Hiện tại, EU vẫn tiếp tục thắt chặt các biện pháp bảo vệ môi trường. Cụ
thể 6 tháng đầu năm 2009, EU đã thông qua:
+ Luật hạn chế sử dụng các loại thuốc trừ sâu có chất gây ung thư và
nguy hiểm về mặt sinh học;
+ Dự thảo cấm sử dụng chất dimethyl fumarate;
+ Đẩy mạnh việc chuẩn bị thực hiện Quy định về thiết lập hệ thống
phòng ngừa, ngăn chặn và loại bỏ việc đánh bắt và kinh doanh các sản phẩm cá
bất hợp pháp, không có báo cáo và không được quản lý;
+ Quy định hạn chế đối với nikel;
+ Quy định áp dụng thu phí đối với khí thải từ máy bay;
+ Luật hạn chế tiến tới loại bỏ việc sử dung các chất có hại cho tầng khí
quyển Ozon…
Thời gian tới EU sẽ vẫn tiếp tục thi hành những chính sách cứng rắn, bảo thủ và
có khuynh hướng bảo hộ thương mại.

6.2/ Phương án, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu vào EU trong thời gian
tới:
- Các mặt hàng cần tận dụng và đẩy mạnh xuất khẩu tới khu vực EU trong thời
gian tới:
+ Một số mặt hàng thủy sản của Việt Nam đang được ưa chuộng tại EU như
cá tra, cá ba sa, tôm, cá ngừ, bạch tuộc đông lạnh,.v.v…
+ Đối với mặt hàng giày dép: Bên cạnh việc tiếp tục hướng đến các thị
trường chủ lực như Đức, Anh, Pháp, cần khai thác những thị trường tiềm năng
đang có xu hướng nhập khẩu nhiều hàng giày dép như: Bắc Âu (Thụy Điển, Đan
Mạch) và Đông Âu (Hungary, Bulgary) và thực tế trong kỳ qua xuất khẩu giày
dép tới các thị trường này đã tăng trưởng khá tốt./.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 26


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

II. THỊ TRƯỜNG MỸ:


1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang Mỹ

1.1/ Tình hình xuất khẩu giai đoạn 2000-2008


Năm 2000 2004 2005 2006 2007 2008

Trị giá xuất khẩu sang 10104.


Mỹ 732.8 5024.8 5924 7845.1 5 11868.5

Đơn vị: Triệu USD


Nguồn: Tổng cục thống kê

Trị giá xuất khẩu sang Hoa Kỳ

14000
12000 11868.5
10000 10104.5
Triệu USD

8000 7845.1
Trị giá xuất khẩu
6000 5924
5024.8
4000
2000
0 732.8
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Năm 2007, kim ngạch XK của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 10,104 tỷ USD,
tăng 25% so với 2006, trong đó mặt hàng chủ lực như: hàng dệt may đạt 4,29 tỷ
USD, tăng 36%. Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) cho biết, trong suốt 3 năm qua, kim
ngạch XK hàng dệt may của Việt Nam vào Hoa Kỳ luôn đứng trong Top 5.So với các
thị trường trên, Mỹ là thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào Mỹ lên tới 12 tỷ
USD, tăng 17,3% so với năm 2007. Các mặt hàng chủ lực được định hướng xuất
khẩu vào thị trường này trong giai đoạn 2009-2010 sẽ là: dệt may, giày dép, sản
phẩm gỗ, thủy sản, cà phê, và một số các mặt hàng thuộc da.
Ủy ban Thương mại Quốc tế thuộc Bộ Thương mại Mỹ mới công bố số liệu
cho thấy, trong sáu tháng đầu năm nay, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
Mỹ đạt 5,77 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng thời gian này năm ngoái.
Hàng dệt may vẫn đứng đầu danh sách các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của
Việt Nam vào Mỹ, đạt gần 2,39 tỷ USD, tăng 2,3%. Theo số liệu của Tổng cục Hải
quan, nửa đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang Mỹ đạt 2,04 tỉ

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 27


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

USD, tăng 2,86% so với cùng kỳ năm 2008; xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam
đạt 462,7 triệu USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2008...

Đứng thứ nhì là hàng giày dép, đạt hơn 720.000 USD, tăng 20%. Đồ gỗ và nội
thất đạt 645.000 USD, giảm 6,8%.
Những mặt hàng xuất khẩu khác của Việt Nam sang Mỹ đạt gần 300.000 USD
gồm nông sản; máy móc thiết bị điện, máy nghe nhìn, ghi âm và phụ kiện; thủy hải
sản; dầu mỏ, khí đốt và sản phẩm hóa dầu
Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ vẫn chưa có thay đối lớn trừ kim
ngạch các sản phẩm điện tử và linh kiện đang tăng với tốc độ cao. Các mặt hàng xuất
khẩu chính xếp theo thứ tự kim ngạch vẫn là dệt may, giầy dép, đồ gỗ, thuỷ sản, dầu
thô, sản phẩm điện tử và linh kiện, cà phê và hạt điều.
Mặc dù, kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ và xuất khẩu của hầu hết các nước
vào thị trường này đều giảm mạnh do tác động của khủng hoảng, song xuất khẩu của
ta vào thị trường này vẫn tăng hoặc giảm ít. Ví dụ, trong 4 tháng đầu năm 2009, nhập
khẩu dệt may và giầy dép của Hoa Kỳ giảm lần lượt là gần - 14% và - 6%, trong khi
đó kim ngạch xuất khẩu hai nhóm hàng này của ta sang Hoa Kỳ chỉ giảm và tăng lần
lượt là - 6% và + 10%. Điều đó nói lên rằng các sản phẩm của ta có khả năng cạnh
tranh khá tốt tại Hoa Kỳ và đang chiếm thị phần ngày càng tăng. Đây cũng là một
thuận lợi lớn để ta có thể tăng cao kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ khi thị trường
này hồi phục và tăng trưởng nhập khẩu trở lại.
Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu ngành đồ nội thất tăng mạnh,
năm 2008 đạt tới 3 tỷ USD, hiện Việt Nam là một trong bốn quốc gia xuất khẩu sản
phẩm gỗ chế biến lớn nhất Đông Nam Á. Thị trường chủ lực là Mỹ, EU, Nhật Bản.
Trong đó, Mỹ là thị trường có những bước phát triển nhạy vọt.

/ Tình hình xuất khẩu các tháng đầu năm 2009:


7 tháng đầu năm 2009

Mỹ 6174300
Trong đó :
Hải sản 1000 USD 376009
Hàng rau quả 1000 USD 8894
Hạt điều Tấn 30260 137279
Cà phê Tấn 84056 126993
Chè Tấn 2565 2380
Hạt tiêu Tấn 8117 22660
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 1000 USD 15671
Dầu thô Tấn 617969 232630
Hóa chất 1000 USD 3108
Các sản phẩm hóa chất 1000 USD 4192

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 28


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Sản phẩm từ chất dẻo 1000 USD 88617


Cao su Tấn 6842 9248
Sản phẩm từ cao su 1000 USD 10645
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 1000 USD 129476
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm 1000 USD 14338
Gỗ và sản phẩm gỗ 1000 USD 566418
Giấy và các sản phẩm từ giấy 1000 USD 47938
Hàng dệt may 1000 USD 2773708
Giầy dép các loại 1000 USD 612977
Sản phẩm gốm sứ 1000 USD 17997
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 1000 USD 20447
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 1000 USD 12571
Sắt thép các loại Tấn 2623 3649
Sản phẩm từ sắt thép 1000 USD 53296
Máy vi tính và linh kiện 1000 USD 241692
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác 1000 USD 126011
Dây điện và dây cáp điện 1000 USD 35941
Phương tiện vận tải và phụ tùng 1000 USD 42455

Trong 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang Hoa Kỳ đạt
6.174.300.122 USD (giảm 5,82% so cùng kỳ năm 2008), riêng tháng 7 xuất khẩu
đạt 1.022.750.891USD.
Cơ cấu xuất khẩu hàng hoá sang Hoa Kỳ 7 tháng đầu năm: chủ yếu là hàng dệt
may đạt 2.773.708.446USD (chiếm 44,92% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ 7
tháng đầu năm), đứng vị trí thứ 2 là mặt hàng giày dép chiếm 9,93% kim ngạch; gỗ
và sản phẩm gỗ chiếm 9,17% kim ngạch; tiếp theo là mặt hàng thuỷ sản chiếm 6,09%
kim ngạch; sau đó là các sản phẩm hoá chất, máy vi tính – hàng điện tử và linh kiện,
cà phê, dây điện, cáp điện…
Trong tổng số 28 nhóm mặt hàng xuất sang Hoa Kỳ 7 tháng đầu năm 2009 có
7 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so cùng kỳ 2008 đó là: Hàng thuỷ sản tăng
9,95%, Chè tăng 45,83% Hạt tiêu tăng 10,67%, sản phẩm từ chất dẻo tăng 1,6%, giày
dép tăng 79,25%, Đá quí, kim loại quí và sản phẩm tăng 19,45%, Máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện tăng 65,82%.
Còn lại 11 mặt hàng có kim ngạch giảm so cùng kỳ năm 2008; trong đó giảm
mạnh nhất là kim ngạch xuất khẩu Dầu thô giảm 59,39%, Dây điện và dây cáp điện
giảm 39%, Cao su giảm 31%.
Đáng chú ý, trong 7 tháng đầu năm nay có thêm những mặt hàng mới tham gia
xuất khẩu sang Hoa Kỳ đó là; Bánh kẹo, hoá chất, sản phẩm cao su, giấy, thuỷ tinh,
sắt thép, máy móc phụ tùng.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 29


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

2. Nhập khẩu các mặt hàng chủ lực từ Mỹ


2.1 Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2000-2008

Năm 2000 2004 2005 2006 2007 2008

Trị giá nhập


khẩu hàng hóa 363.4 1133.9 862.9 987 1700.5 2635.3

Đơn vị: Triệu USD


Nguồn: Tổng cục thống kê

Trị giá nhập khẩu từ Mỹ sang

3000
2500 2635.3
Triệu USD

2000
1700.5
1500 Trị giá nhập khẩu
1000 1133.9 987
862.9
500 363.4
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

2.2 Tình hình nhập khẩu các tháng đầu năm 2009:
Mỹ 1501638
Trong đó :
Hàng thuỷ sản 1000 USD 8181
Sữa và sản phẩm sữa 1000 USD 21677
Hàng rau quả 1000 USD 9210
Lúa mỳ Tấn 10084 2876
Dầu mỡ động thực vật 1000 USD 14470
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 1000 USD 1632
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 1000 USD 97639
Nguyên phụ liệu thuốc lá 1000 USD 12450
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 1000 USD 2528

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 30


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Hoá chất 1000 USD 26255


Sản phẩm hoá chất 1000 USD 50219
Dược phẩm 1000 USD 22261
Phân bón các loại Tấn 102012 42117
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 1000 USD 6681
Chất dẻo nguyên liệu Tấn 55545 58579
Sản phẩm từ chất dẻo 1000 USD 10699
Cao su Tấn 4734 4276
Sản phẩm từ cao su 1000 USD 6896
Gỗ và sản phẩm gỗ 1000 USD 48810
Giấy các loại Tấn 5905 6014
Sản phẩm từ giấy 1000 USD 3292
Bông các loại Tấn 87079 108981
Vải các loại 1000 USD 10543
Nguyên phụ liệu dệt may da giày 1000 USD 35956
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 1000 USD 13930
Sắt thép các loại Tấn 43589 18733
Sản phẩm từ sắt thép 1000 USD 32748
Kim loại thường khác Tấn 582 1856
Sản phẩm từ kim loại thường khác 1000 USD 2027
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện 1000 USD 47286
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 1000 USD 394901
Dây điện và dây cáp điện khác 1000 USD 7089
Ô tô nguyên chiếc các loại Chiếc 2479 68902
Linh kiện, phụ tùng ô tô 1000 USD 3665
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng 1000 USD 1952

3. Hạn chế khi xuất nhập khẩu vào thị trường Mỹ


Đạo luật Lacey:
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với những rào cản
thương mại từ Mỹ. Một trong số đó là đạo luật Lacey, chính thức có hiệu lực từ
1/4/2009 theo đó, các sản phẩm nhập khẩu sẽ được kiểm soát rất chặt chẽ về nguồn
gốc, xuất xứ. Trong khi, Việt Nam chưa có bộ tiêu chuẩn cụ thể về gỗ, điều này gây
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Một khó khăn không nhỏ nữa là trước đây
khoảng 90% mẫu mã hàng là do các nhà nhập khẩu cung cấp, nay do khủng hoảng
kinh tế người tiêu dùng thắt chặt hầu bao, các nhà nhập khẩu phải cắt giảm chi phí tối
đa nên yêu cầu các nhà sản xuất phải tự thiết kế mẫu mã, các doanh nghiệp của ta sẽ
không khỏi lúng túng khi đối mặt với tình hình này
Trong ngắn hạn, việc lo nhất là thiếu tiền. Với 4,5 triệu m3 gỗ nhập khẩu, năm
2007 các doanh nghiệp đã phải vay khoảng 800 triệu USD. Để đạt được mục tiêu đề
ra của năm nay, số tiền doanh nghiệp phải vay từ các ngân hàng sẽ khoảng 1 tỷ USD.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 31


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Ngoài các doanh nghiệp FDI có nguồn vay từ nước ngoài, doanh nghiệp trong
nước chỉ còn biết trông chờ vào các ngân hàng thương mại cổ phần. Theo tôi được
biết, một sự án vay vốn ngân hàng, thời gian xét duyệt mất khoảng từ 2 đến 3 tháng.
Điều này rất bất lợi cho các doanh nghiệp.
Về dài hạn, vấn đề hiện nay của ngành gỗ là thiếu công nhân lành nghề và yếu
về trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp.
Công nhân lành nghề đặc biệt thiếu. Việc đào tạo nghề gỗ hiện nay đang đổ
hết lên đầu doanh nghiệp. Trong khi đó, ở hầu hết các doanh nghiệp trong nước, lãnh
đạo rất yếu về ngoại ngữ, kỹ năng quản lý cũng kém. Trong khoảng 2000 doanh
nghiệp ngành gỗ, chưa đến 10% có chứng chỉ ISO. Đa số các doanh nghiệp, hệ thống
sổ sách, số liệu chưa đạt tiêu chuẩn.
Xuất khẩu vào Mỹ phải tuân thủ luật mới. Muốn thâm nhập được vào thị
trường Mỹ, sản phẩm xuất khẩu bắt buộc phải tuân thủ theo nhiều qui định khác
nhau, trong đó có đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng. Đây là vấn đề khó
khăn mà các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu sang Mỹ.
Luật mới áp dụng từ 15/8
Đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng đã được Quốc hội Mỹ thông
qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8/2008. Văn bản quy định những điều kiện
liên quan đến nhập khẩu một số mặt hàng chiếm thị phần xuất khẩu lớn của Việt
Nam. Từ ngày 15/8/2009 tới, một số quy định mới trong Đạo luật về cải tiến an toàn
sản phẩm tiêu dùng sẽ tác động trực tiếp đến việc sản phẩm dệt may và đồ nội thất
của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới.
Giám đốc Chương trình Quốc tế và Đối ngoại Liên Chính phủ, Uỷ ban An
toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ (CPSC) cho rằng, để hạn chế tối đa rủi ro hàng hóa
bị từ chối nhập khẩu vào Hoa Kỳ vì lý do không an toàn cho người tiêu dùng, các
doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may và đồ gỗ Việt Nam cần cập nhật những qui định
mới nhất trong việc nhập khẩu hàng dệt may và đồ gỗ vào thị trường Hoa Kỳ nói
chung và đáp ứng được những quy định trong Đạo luật "Cải tiến an toàn sản phẩm
tiêu dùng" (CPSIA) nói riêng.
Việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn phải được thực hiện bởi một
cơ quan đánh giá độc lập do CPSC công nhận. Giấy chứng nhận này phải kèm theo
sản phẩm hay chuyến hàng xuất khẩu sản phẩm và phải có sẵn để cho CPSC và Hải
quan Mỹ kiểm tra khi có yêu cầu.
Đối với sản phẩm đồ gỗ nhập khẩu, việc nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào Hoa Kỳ
tương đối dễ, không cần xin giấy phép nhập khẩu hay một một loại giấy tờ đặc biệt
nào. Tuy nhiên, mặt hàng này cũng có một số quy định khá chặt chẽ đối với các sản
phẩm nội thất dành cho trẻ em, đồ nội thất có thành phần dệt và đồ nội thất chiếu
sáng.
Cụ thể, đối với các loại giường cũi cho trẻ em, có những quy định rất chặt chẽ
liên quan đến chiều cao của thanh bao quanh, khoảng cách giữa các bộ phận của cũi,
kích cỡ bên trong, chi tiết hoàn thiện, các linh kiện bằng kim loại và phải có hướng
dẫn tháo lắp đối với những bộ phận tháo ghép.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 32


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Ngoài ra, nhà nhập khẩu các loại cũi cho trẻ em phải duy trì hồ sơ lưu trữ
trong vòng 3 năm kể từ ngày sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm này. Hộp carton
đóng gói cũi và trên cũi phải dán nhãn với những thông tin: tên, địa điểm kinh doanh
của nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối hoặc bán hàng...

Nhãn hàng phải lưu ý người sử dụng dùng các loại đệm với kích cỡ cụ thể cao bao
nhiêu, dài bao nhiêu, rộng bao nhiêu và lưu ý này phải viết bằng chữ hoa với chiều
cao ít nhất là 1/4 inch và phải rõ ràng, dễ đọc, tương phản với nền chữ. Nhãn phải
đảm bảo không dễ bị tẩy xoá, mất dấu và tồn tại lâu dài cùng với sản phẩm.
Sản phẩm không hợp lệ bị từ chối ngay tại cảng
Lô hàng trên 2 triệu sản phẩm đồ nội thất có sử dụng nguyên liệu dệt của Công
ty cổ phần chế biến gỗ Long Thành vừa được xuất sang Mỹ phải được dán nhãn theo
các quy định của Luật nhận dạng sản phẩm sợi dệt (TFPIA), được giám sát bởi Uỷ
ban Thương mại Liên bang (FTC).
Sản phẩm phải được đóng dấu, dán nhãn hoặc ghi mác với những thông tin:
tên, tỷ lệ phần trăm trọng lượng của các loại sợi có chiếm trên 5% trọng lượng theo
thứ tự giảm dần; % của các loại sợi theo quy định được ghi là "các loại sợi khác"; tên
nhà sản xuất do FTC cấp, tên nước sản xuất.
Ngoài quy định không được bán đồ dùng trẻ em hoặc dụng cụ chăm sóc trẻ
em có chứa hàm lượng chất Pthalates (DEHP, DBP và BBP) trên 0,1%, nhà sản xuất
sản phẩm cho trẻ em còn được yêu cầu phải đặt dấu hiệu trên sản phẩm và bao bì để
người mua có thể xác định nguồn gốc, xuất xứ của nhà cung cấp.
Ngoài những quy định trên, đồ nội thất có chứa thành phần dệt cũng chịu sự
quy định của Luật vải dễ cháy (FTA) được CPSC giám sát. Theo đó, nếu CPSC cho
rằng sản phẩm không tuân theo một tiêu chuẩn về dễ cháy, cơ quan này có quyền tiến
hành các biện pháp trừng phạt về sản phẩm đó.
Sản phẩm không đáp ứng yêu cầu chứng nhận thì sẽ bị từ chối nhập khẩu ngay
tại cảng.
Trước đây những sản phẩm khi bị phát hiện không đạt tiêu chuẩn thì bị yêu
cầu tái xuất, nhưng nay những sản phẩm vi phạm này sẽ không được phép tái xuất mà
phải bị hủy bỏ. Vì cho rằng, nếu những sản phẩm này được tái xuất thì có nghĩa là nó
sẽ được tiêu thụ ở một nước thứ ba nào khác, với mức giá rẻ hơn.
Như vậy sẽ gây ảnh hưởng tới người dân ở nước thứ ba đó.
Do vậy, chính phủ Mỹ yêu cầu phải hủy bỏ những sản phẩm không an toàn, vì
họ thấy rằng nếu người dân Mỹ không được đảm bảo an toàn thì cũng sẽ không có sự
an toàn đối với những người dân ở nước khác. Mọi chi phí cho việc tiêu hủy (bao
gồm nhân công, vận chuyển, kho bãi...) sẽ được tính cho người sở hữu hàng hóa đó.
Nếu không trả những khoản phí này, họ sẽ bị ghi nợ và sẽ không được phép
nhập khẩu trong tương lai cho tới khi thanh toán hết những khoản này. Mức hình phạt
cũng rất cao. CPSIA gia tăng mức phạt dân sự lên đến 100.000 USD cho một lần vi
phạm và lên tới 15.000.000 USD cho gộp chung nhiều lần vi phạm.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 33


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Nói về khó khăn do vướng phải các rào cản khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ, Viện
trưởng Viện Nghiên cứu dệt may Việt Nam cho rằng, trở ngại lớn nhất hiện nay là
việc doanh nghiệp tuân thủ các quy định mới phần lớn bị động theo yêu cầu của nhà
nhập khẩu.

Nguyên nhân chính là do chưa có đầu mối quản lý một cách hệ thống và cập nhật các
yêu cầu mang tính quy chuẩn tại các thị trường nhập khẩu.
Chẳng hạn liên quan tới gần 200 hóa chất bị cấm nhập lẫn sử dụng trong
ngành dệt may và da giày, việc thực hiện đăng ký hóa chất đang gây lúng túng rất lớn
cho các doanh nghiệp do việc tìm hiểu các quy định và thủ tục cụ thể rất khó bởi các
doanh nghiệp không biết cách xác định hóa chất trong sản phẩm của mình như thế
nào mới đúng.
Đạo luật cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng áp dụng đối với ngành dệt may có
hiệu lực từ 10/2/2010 cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới doanh nghiệp. Chính vì vậy,
để tiếp tục xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam phải
nắm rất kỹ và phải tuân thủ nghiêm ngặt đạo luật này
Một khó khăn không nhỏ nữa là trước đây khoảng 90% mẫu mã hàng là do các
nhà nhập khẩu cung cấp, nay do khủng hoảng kinh tế người tiêu dùng thắt chặt hầu
bao, các nhà nhập khẩu phải cắt giảm chi phí tối đa nên yêu cầu các nhà sản xuất phải
tự thiết kế mẫu mã, các doanh nghiệp của ta sẽ không khỏi lúng túng khi đối mặt với
tình hình này.
Với việc chấm dứt hoàn toàn chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may nhập
khẩu vào Hoa Kỳ từ ngày 1/1/2009 (ngày bỏ hạn ngạch cuối cùng đối với hàng dệt
may Trung Quốc), các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn vào Hoa Kỳ như Trung
Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, Campuchia, Indonesia, Phillipines và
cả các nước xuất khẩu khác ở Nam Mỹ, Đông Âu,… đang đứng trước nguy cơ bị
ngành công nghiệp dệt may Hoa Kỳ kiện theo các điều khoản của luật khiếu kiện
thương mại (trade remedy law).

4. Thuận lợi khi đẩy mạnh thương mại với Mỹ:


Một trong các nội dung đàm phán cấp cao Việt - Mỹ thời gian qua được các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trông đợi là chương trình thuế quan phổ cập (GSP)
đối với nhiều hàng hóa Việt Nam: Giải quyết được bài toán cạnh tranh về giá.
Việt Nam đã chính thức đặt vấn đề với Đại diện Thương mại Mỹ về việc xem
xét, trao GSP cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam hồi tháng 5 vừa qua. Tương tự
như Nhật, Canada, hoặc EU, chương trình GSP được Mỹ đưa ra năm 1976 dành cho
những nước đang phát triển. Với ưu đãi gần như miễn thuế hoàn toàn, hàng hóa đạt
yêu cầu chất lượng và kỹ thuật của những nước đang phát triển có thể xuất khẩu vào
thị trường Mỹ.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Mỹ và Công ty luật Sidley Austin, có khoảng
3.400 dòng thuế hàng hóa nhập khẩu được hưởng chương trình GSP. Hiện tại Việt
Nam xuất vào Mỹ sản phẩm của khoảng 1.000 dòng thuế. Những mặt hàng nhập
khẩu được cho là nhạy cảm, ảnh hưởng đến một số ngành công nghiệp của Mỹ không

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 34


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

được hưởng GSP, thay vào đó thuế nhập khẩu đôi khi cao hơn những thị trường khác.
Chẳng hạn như dệt may, giày dép, sản phẩm da, găng tay, túi xách, sản phẩm thép,
một số nông sản có quota hoặc hàng hóa có quota khác... Những mặt hàng xuất khẩu
có thế mạnh của Việt Nam như thủy sản, nhựa, gỗ, nông sản, thực phẩm... được xem
là đối tượng hưởng GSP. Đối với nông sản, trái cây hay thực phẩm, để được hưởng
GSP phải đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm của Cơ quan Quản lý
thực phẩm Mỹ - FDA. Các mặt hàng gốm, sứ, lò sưởi, loa, thiết bị tăng âm, yên ngựa,
kim loại quý, nữ trang giả, đồ gỗ, bút viết, thiết bị dụng cụ cho sân golf, bóng hơi...
được ưu tiên nhập khẩu vào Mỹ và hưởng thuế theo GSP
Trưởng ban điều hành dự án liên kết GAP Sông Tiền - nguyên Chủ tịch Hiệp
hội trái cây Việt Nam (Vinafruit), cho biết trái cây Việt Nam xuất vào Mỹ những năm
qua có tăng nhưng chưa nhiều, vì khó đáp ứng những tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm,
và cạnh tranh không lại về giá với những nước xuất khẩu khác. Theo Vinafruit, kim
ngạch trái cây vào Mỹ của Việt Nam năm 2007 khoảng 20 triệu USD (năm 2006 là
18 triệu USD) trong tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây năm ngoái là 300 triệu USD,
chủ yếu là trái cây đóng hộp. Trái cây tươi Việt Nam gần như chưa có mặt tại thị
trường Mỹ hoặc với số lượng cực kỳ thấp vì vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Ông
Nguyễn Văn Kỳ, Tổng thư ký Vinafruit, nhận định nếu có GSP, trái cây Việt Nam sẽ
giải quyết được bài toán cạnh tranh về giá.
Thương vụ Việt Nam tại Mỹ cho biết hàng hóa Việt Nam được tham gia
chương trình GSP không chỉ có lợi cho phía Việt Nam mà còn đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp và người tiêu dùng Mỹ vì được tiếp cận với hàng hóa và cả nguồn
nguyên liệu nhanh, đa dạng với chi phí rẻ hơn. Năm 2007 nhờ GSP, các nhà nhập
khẩu của Mỹ đã tiết kiệm được 1 tỉ USD tiền thuế. Người dân Mỹ gần như đều có thể
sử dụng hàng tiêu dùng mà họ cần nhờ giá rẻ
Mỹ là thị trường vốn lớn nhất thế giới hiện nay, với số lượng nhà đầu tư đông
đảo, trong đó có nhiều nhà đầu tư lớn, mức thanh khoản cao. Thị trường này hiện có
trên 250 quỹ đầu tư, mỗi quỹ quản lý trên 50 tỷ USD. Do vậy, khả năng để các doanh
nghiệp Việt Nam huy động vốn từ thị trường này để mở rộng sản xuất là rất lớn

5. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao thương với Mỹ


Nhìn chung, phần lớn những khó khăn hiện nay doanh nghiệp gặp phải tại thị
trường Mỹ là do Việt Nam chưa gia nhập WTO, nên chưa được hưởng các ưu đãi
thuế quan cũng như lợi thế về hạn ngạch của Mỹ đối với các nước là thành viên của
WTO.
Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam cần có những định hướng, chiến lược
để bước vào một sân chơi mới khi chính thức gia nhập WTO.
Những vấn đề các doanh nghiệp cần quan tâm là: mau chóng đưa ra những
tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra vệ sinh thực
phẩm nhằm tránh những vụ việc như vụ cá basa của Việt Nam tại thị trường Mỹ vừa
qua; xây dựng thương hiệu riêng cho các sản phẩm của mình; đa dạng hóa mẫu mã
sản phẩm; các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam cần hình thành các chuỗi liên

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 35


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

kết để có thể hỗ trợ lẫn nhau phát triển; tích cực đầu tư công nghệ hiện đại với mục
đích tăng tính công nghệ trong sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam trên thị trường Mỹ
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoài những hỗ trợ của nhà nước, các doanh
nghiệp cũng nên chủ động đầu tư vào nghiên cứu mẫu mã, kiểm soát chặt chẽ nguyên
liệu đầu vào. Đồng thời, chủ động tìm kiếm thêm khách hàng mới bằng việc tham gia
hội trợ triển lãm tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, tìm hiểu kỹ thông tin
trước khi tham gia một thị trường cụ thể...
Để đối phó với các vụ kiện có thể xảy ra, ngay từ bây giờ, Vitas cần có bộ
phận nghiên cứu các vấn đề và thủ tục liên quan đến khiếu kiện thương mại tại Hoa
Kỳ, nhất là kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp giá, quyền tự vệ thương mại để phổ
biến kiến thức cho các doanh nghiệp thành viên và tiến hành thu thập các số liệu
thống kê, thông tin về sản xuất và nhập khẩu của Hoa Kỳ để xác định các mặt hàng
có thể bị kiện và tìm kiếm những chứng cứ, lý lẽ phản bác. Ngoài ra cũng cần thu
thập thông tin và thống kê xuất khẩu của các nước khác vào Hoa Kỳ, nhất là các
nước Nam Mỹ có lợi thế hơn về địa lý và gia công quần áo xuất khẩu sang Hoa Kỳ
bằng vải nhập khẩu từ Hoa Kỳ. Vitas có thể tiếp xúc sơ bộ với các công ty luật Hoa
Kỳ để vừa cập nhật tình hình, vừa lựa chọn sơ bộ các công ty luật có kinh nghiệm sẽ
thuê khi các vụ kiển xảy ra.
Các ngành công nghiệp Hoa Kỳ thường lẳng lặng thuê luật sư tiến hành thu
thập thông tin, số liệu, chuẩn bị hồ sơ và chọn thời điểm thích hợp có lợi nhất cho họ
đ bất ngời nộp hồ sơ khởi kiện. Nếu không được chuẩn bị trước, các doanh nghiệp
Việt Nam bị động sẽ trở tay không kịp và có thể bị thua thiệt lớn do mất thị trường.
Vitas có thể liên kết với các hiệp hội nhập khẩu, các nhà nhập khẩu và các tập
đoàn bán lẻ ở Hoa Kỳ đẻ tạo lực lượng và dư luận ủng hộ khi vụ việc xảy ra, đồng
thời cũng cần có phương hướng chuẩn bị thị trường thay thế nếu bị thua kiện.
Để tránh bất kỳ vấn đề rắc rối từ đầu vào đối với Chính phủ Hoa Kỳ (Hải quan
và CPSC), các nhà sản xuất nên tuân thủ cả những Quy định bắt buộc của CPSC và
tiêu chuẩn khu vực tư nhân (tiêu chuẩn tự nguyện). Các nhà nhập khẩu và nhà sản
xuất phải nắm rõ chính xác các tiêu chuẩn nào cần phải đáp ứng. Nhà sản xuất nước
ngoài cần nắm rõ danh sách các tiêu chuẩn bắt buộc và tự nguyện hiện hành. Cụ thể
hoá các tiêu chuẩn tự nguyện và các yêu cầu khác.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoài những hỗ trợ của nhà nước, các doanh
nghiệp cũng nên chủ động đầu tư vào nghiên cứu mẫu mã, kiểm soát chặt chẽ nguyên
liệu đầu vào. Đồng thời, chủ động tìm kiếm thêm khách hàng mới bằng việc tham gia
hội trợ triển lãm tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, tìm hiểu kỹ thông tin
trước khi tham gia một thị trường cụ thể...

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 36


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

III. THỊ TRƯỜNG ASEAN:

2000 2004 2005 2006 2007 2008


Xuất
khẩu 2619 4056.1 5743.5 6632.6 8110.3 10194.9
Nhập 12546. 15908.
khẩu 4449 7768.5 9326.3 6 2 19570.9
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Tổng cục thống kê

Kim ngạch xuất nhập khẩu sang Asean

25000

20000 19570.9

15908.2
Triệu USD

15000
Xuất khẩu
12546.6
10194.9 Nhập khẩu
10000 9326.3
7768.5 8110.3
6632.6
5000 5743.5
4449 4056.1
2619
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 37


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang các nước Asean
1.1/ Tình hình xuất khẩu giai đoạn 2000-2008

Trị giá xuất khẩu sang Asean

12000

10000 10194.9

8000 8110.3
Triệu USD

6632.6
6000 5743.5 Trị giá xuất khẩu

4000 4056.1
2619
2000

0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN ước
đạt 11 tỷ USD, tăng 41% so với năm 2007, tương đương 17,1% kim ngạch xuất khẩu
cả nước (63 tỷ USD), xấp xỉ với mức xuất khẩu sang thị trường Châu Âu (18,3%) và
cao hơn nhiều so với xuất khẩu sang Châu Đại Dương (6,7%) và Châu Phi (1,9%).
Ngoài ra, ASEAN cũng là thị trường nhập khẩu rất lớn của Việt Nam (bên cạnh
Trung Quốc), chiếm khoảng 25,5% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước, đáp ứng được
nguồn nhiên liệu cho sản xuất và hàng hóa tiêu dùng. ASEAN đã trở thành một trong
những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam do vị trí địa lý gần gũi và các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan hầu hết được bãi bỏ theo cam kết AFTA.
Các mặt hàng xuất khẩu chính sang ASEAN chủ yếu là gạo, dầu thô và một số
hàng tiêu dùng như thủy sản, cà phê, sản phẩm nhựa, đồ điện và thiết bị điện...
Do lợi thế về địa lý và nhu cầu phù hợp với sản phẩm gạo Việt Nam nên
ASEAN là thị trường xuất khẩu gạo quan trọng của Việt Nam. Philippines là nước
nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong khu vực. Đầu năm nay, Philippines đã ký
hợp đồng mua 1,5 triệu tấn gạo từ Việt Nam với giá trung bình dưới 500 USD/tấn.
Nhiều sản phẩm là thế mạnh của Việt Nam hiện nay như dệt may, giày dép,
thủy sản hiện mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang ASEAN.

1.2/ Tình hình xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2009:


Do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, 7 tháng đầu năm 2009, xuất
khẩu của Việt Nam sang ASEAN giảm 17,5% so với cùng kỳ năm 2008, và chỉ
chiếm 16,5% tổng tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam (cùng kỳ năm ngoái là 18%).

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 38


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Một số mặt hàng xuất khẩu phân theo nước và vùng lãnh thổ chủ yếu sơ bộ 7
tháng đầu năm 2009

Sơ bộ 7 tháng
Mặt hàng Trị giá
ĐVT
Lượng (1000US
D)

Đá quý, kim loại quý và sản


phẩm 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 1416
Bánh kẹo và các sản phẩm từ
ngũ cốc 1000 USD
Trong đó :
Cam-pu-chia " 20493
Phi-li-pin " 5875
Thái Lan " 5117
Xin-ga-po " 1880
Các sản phẩm hóa chất 1000 USD
Trong đó :
Ma-lai-xi-a 18038
Cam-pu-chia " 14321
Thái Lan " 9510
Xin-ga-po " 6256
Phi-li-pin " 5645
In-đô-nê-xia " 4554
Cà phê Tấn
Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 11966 17928
Xin-ga-po " 12001 17674
Phi-li-pin " 12141 17245
In-đô-nê-xia " 2052 3179
Thái Lan " 2030 3012
Cao su Tấn
Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 14839 20670
Xin-ga-po " 2490 3603
Bra-xin " 2594 3400
In-đô-nê-xia " 1898 2286
Chất dẻo nguyên liệu Tấn
Trong đó :
Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 39
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Thái Lan " 3386 5432


Cam-pu-chia " 3178 3461
Xin-ga-po " 805 1398
Ma-lai-xi-a " 756 1194
Phi-li-pin " 1322 1183
Chè Tấn
Trong đó :
In-đô-nê-xia " 2744 2418
Phi-li-pin " 197 574
Dây điện và dây cáp điện 1000 USD
Trong đó :
Xin-ga-po " 7384
Phi-li-pin " 5106
Thái Lan " 4413
Cam-pu-chia " 3789
Lào 1073
Ma-lai-xi-a " 694
Dầu thô Tấn
Trong đó :
15851
Xin-ga-po " 22 626432
12914
Ma-lai-xi-a " 47 496088
57258
Thái Lan " 1 259256
23332
In-đô-nê-xia " 2 110940
Gạo Tấn
Trong đó :
15730
Phi-li-pin " 76 852315
41014
Ma-lai-xi-a 6 180000
19036
Xin-ga-po " 8 78825
In-đô-nê-xia " 17275 6889
Gỗ và sản phẩm gỗ 1000 USD
Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 7059
Xin-ga-po " 1870
Thái Lan " 1329
Cam-pu-chia " 957
Nga " 870
Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 40
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Giầy dép các loại 1000 USD


Trong đó :
Xin-ga-po " 7180
Thái Lan " 4449
In-đô-nê-xia " 3107
Phi-li-pin " 3047
Giấy và các sản phẩm từ giấy 1000 USD
Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 6828
Cam-pu-chia " 6313
Xin-ga-po " 5002
Thái Lan 2492
In-đô-nê-xia " 2363
Lào " 1636
Phi-li-pin " 1588
Hàng dệt may 1000 USD
Trong đó :
In-đô-nê-xia 23445
Xin-ga-po " 21941
Cam-pu-chia " 17776
Ma-lai-xi-a " 15767
Thái Lan " 10983
Phi-li-pin " 8694
Lào " 3609
Hàng rau quả 1000 USD
Trong đó :
In-đô-nê-xia " 6433
Xin-ga-po " 5595
Thái Lan " 5004
Ma-lai-xi-a " 3004
Cam-pu-chia " 2212
Hải sản 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 36810
Xin-ga-po " 30652
Ma-lai-xi-a " 18009
Cam-pu-chia " 9544
Phi-li-pin 8853
In-đô-nê-xia 4182
Hạt điều Tấn
Trong đó :

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 41


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Thái Lan " 1246 5463


I-ta-li-a " 1213 3815
Phi-li-pin " 624 2294
Xin-ga-po 402 1742
Ma-lai-xi-a " 313 1315
Hạt tiêu Tấn
Trong đó :
Xin-ga-po " 3600 7056
Ma-lai-xi-a " 2125 5045
Phi-li-pin " 1531 3142
Hóa chất 1000 USD
Trong đó :
Cam-pu-chia " 1530
Thái Lan " 1291
Ma-lai-xi-a " 848
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ
tùng khác 1000 USD
Trong đó :
Xin-ga-po " 54626
Phi-li-pin " 35941
Thái Lan " 32285
In-đô-nê-xia " 21815
Cam-pu-chia " 21320
Ma-lai-xi-a " 18802
Lào " 6656
Máy vi tính và linh kiện 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 153117
Xin-ga-po " 90812
Phi-li-pin " 53165
Ma-lai-xi-a " 22876
In-đô-nê-xia " 5023
Phương tiện vận tải và phụ tùng 1000 USD
Trong đó :
Xin-ga-po " 17264
Phi-li-pin 14528
In-đô-nê-xia " 11681
Thái Lan 10267
Ma-lai-xi-a " 9237
Cam-pu-chia " 6415
Lào " 5855
Quặng và khoáng sản khác Tấn
Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 42
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 1550 139
Thái Lan 400 25
Sản phẩm gốm sứ 1000 USD
Trong đó :
Cam-pu-chia " 4223
Thái Lan " 3933
Ma-lai-xi-a " 2412
Sản phẩm từ cao su 1000 USD
Trong đó :
Cam-pu-chia " 1760
In-đô-nê-xia " 1490
Thái Lan " 1241
Ma-lai-xi-a " 1065
Sản phẩm từ chất dẻo 1000 USD
Trong đó :
Cam-pu-chia " 22004
Ma-lai-xi-a " 10834
Phi-li-pin " 9370
In-đô-nê-xia " 7148
Thái Lan " 5040
Xin-ga-po " 4742
Sản phẩm từ sắt thép 1000 USD
Trong đó :
Cam-pu-chia " 33695
Xin-ga-po " 11554
In-đô-nê-xia " 7012
Lào " 6876
Thái Lan " 5298
Ma-lai-xi-a " 3672
Phi-li-pin " 1508
Sắn và các sản phẩm từ sắn Tấn
Trong đó :
Phi-li-pin " 24251 5445
Ma-lai-xi-a " 4992 1237
Sắt thép các loại Tấn
Trong đó :
11762
Cam-pu-chia " 7 71811
Lào " 21547 16306
Ma-lai-xi-a " 14598 16208
In-đô-nê-xia " 13735 11147
Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 43
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Thái Lan 12851 9895


Phi-li-pin " 8811 7237
Xin-ga-po 2075 2044
Than đá Tấn
Trong đó :
Ma-lai-xi-a 94368 10131
In-đô-nê-xia " 65200 8126
Lào " 47048 3975
Thủy tinh và các sản phẩm từ
thủy tinh 1000 USD
Trong đó :
Xin-ga-po " 24933
Cam-pu-chia " 1959
Phi-li-pin " 700
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 1641
Xin-ga-po " 1606
Ma-lai-xi-a " 893
Xăng dầu các loại Tấn
Trong đó :
57269
Cam-pu-chia 4 262791
Lào " 36303 19285
Ma-lai-xi-a " 28975 9229
Xin-ga-po " 15876 8209
Thái Lan " 3219 1278

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 44


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

2/ Nhập khẩu của Việt Nam từ các nước Asean


2.1/ Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2000-2008

Trị giá nhập khẩu từ Asean

25000

20000 19570.9
15908.2
Triệu USD

15000
12546.6 Trị giá nhập khẩu
10000 9326.3
7768.5
5000 4449

0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

2.2/ Tình hình nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2009

Kim ngạch XNK qua từng thị trường trong 7 tháng 2009

2500000

2150329 2213501
2000000
Triệu USD

1500000
Xuất khẩu
1289702
1120668 1148429 Nhập khẩu
1000000 1007350
807605
719634
632687
500000
357181
271879
109262 138453
99332
0 2468
2259 25451
11750
in
a
ia

n
i-a

po
o
i
ne

La
xi

-p
ch

i-x
ne

a-
n-
u

-li
u-

ái
Br

-g
la

i-a
do

i
Ph
-p

Th
a-

n
M
In

Xi
am

M
C

Quốc gia

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 45


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

ASEAN Đơn vị 1000USD


Nhập
Trong đó : Xuất khẩu khẩu
Brunei 2468 2259
Cam-pu-chia 632687 109262
In-đô-nê-xia 357181 807605
Lào 99332 138453
Ma-lai-xi-a 1007350 1289702
Mi-an-ma 11750 25451
Phi-li-pin 1120668 271879
Xin-ga-po 1148429 2150329
Thái Lan 719634 2213501

Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 7 tháng năm 2009 từ các thị trường chủ yếu
đều giảm so với cùng kỳ năm 2008 từ ASEAN đạt 8,1 tỷ USD, giảm 43,6.
Hiện nay, cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN không cân bằng.
Việt Nam luôn trong tình trạng nhập siêu.7 tháng đầu năm nay, nhập siêu của Việt
Nam từ ASEAN lên tới 1,3 tỷ USD.
Hàng hóa từ các nước Đông Nam Á (ASEAN) đang có xu hướng gia tăng
trong quá trình thuế suất nhập khẩu hạ dần theo lộ trình thực hiện khu vực mậu dịch
tự do ASEAN (AFTA).
Ưu thế từ những ưu đãi về thuế suất nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ các
nước ASEAN vào Việt Nam đã giúp cho lượng hàng hóa của các nước này tiêu thụ
ở thị trường Việt Nam tăng mạnh.

Một số mặt hàng nhập


khẩu từ Asaen sơ bộ 7
tháng đầu năm 2009
Sơ bộ 7 tháng
Nước xuất
Trị giá
Mặt hàng khẩu sang ĐVT
Lượng (1000
Việt Nam
USD)

Ô tô nguyên chiếc các


loại Chiếc
Trong đó :
Thái Lan 1157 19525
Đá quý, kim loại quý và
sản phẩm 1000 USD
Trong đó :

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 46


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Thái Lan 1151


Bánh kẹo và các sản
phẩm từ ngũ cốc 1000 USD
Trong đó :
Phi-li-pin " 16578
Thái Lan " 10284
Ma-lai-xi-a " 9560
In-đô-nê-xia " 8090
Xin-ga-po " 2201
Bông các loại Tấn
Trong đó :
In-đô-nê-xia " 2506 2482
Cao su Tấn
Trong đó :
Thái Lan " 35937 45713
Cam-pu-chia " 23068 33015
In-đô-nê-xia 12227 16041
Ma-lai-xi-a 4867 5133
Chất dẻo nguyên liệu Tấn
Trong đó :
Thái Lan 172798 188324
Xin-ga-po " 90049 106875
Ma-lai-xi-a " 68290 79708
In-đô-nê-xia " 28774 31331
Dây điện và dây cáp điện 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan 14887
Ma-lai-xi-a " 8780
Phi-li-pin " 3558
Xin-ga-po " 3182
In-đô-nê-xia 1849
Dầu mỡ động thực vật 1000 USD
Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 126793
In-đô-nê-xia 90776
Thái Lan " 21789
Xin-ga-po " 1576
Dược phẩm 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 20684
In-đô-nê-xia " 7187
Xin-ga-po " 4132
Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 47
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Ma-lai-xi-a " 3810


Phi-li-pin " 2840
Gỗ và sản phẩm gỗ 1000 USD
Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 70396
Lào " 59130
Thái Lan " 25865
Cam-pu-chia " 22553
In-đô-nê-xia " 6860
Giấy các loại Tấn
Trong đó :
In-đô-nê-xia " 137667 94932
Thái Lan 130871 72788
Xin-ga-po " 10020 45907
Ma-lai-xi-a " 14438 12616
Phi-li-pin " 19744 10911
Hàng rau quả 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 35144
Ma-lai-xi-a " 1609
In-đô-nê-xia 230
Hàng thuỷ sản 1000 USD
Trong đó :
In-đô-nê-xia 12451
Xin-ga-po 2386
Ma-lai-xi-a " 2088
Phi-li-pin " 1814
Hoá chất 1000 USD
Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 62227
Thái Lan " 59554
In-đô-nê-xia " 42220
Xin-ga-po " 30122
Khí đốt các loại Tấn
Trong đó :
A-rập Xê-út " 49274 23806
Trung Quốc 211135 106398
Ma-lai-xi-a 72829 36209
Tiểu VQ A-
rập Thống
nhất " 44040 19029
Đài Loan 12388 6202

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 48


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Xin-ga-po " 6770 3184


Hàn Quốc " 310 261
Kim loại thường khác Tấn
Trong đó :
Lào " 12884 54813
In-đô-nê-xia " 7456 27950
Thái Lan " 11722 25219
Xin-ga-po " 4066 18888
Ma-lai-xi-a " 6718 18480
Phi-li-pin " 2746 12209
Linh kiện, phụ tùng ô tô 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 156665
In-đô-nê-xia " 33592
Phi-li-pin " 14801
Ma-lai-xi-a " 4992
Linh kiện, phụ tùng xe
máy 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 149529
In-đô-nê-xia " 15117
Ma-lai-xi-a 2185
Máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phụ tùng khác 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 171713
Xin-ga-po " 124144
Ma-lai-xi-a " 97872
Phi-li-pin " 9463
Máy vi tính, sp điện tử và
linh kiện 1000 USD
Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 153524
Xin-ga-po " 116083
Thái Lan " 74542
In-đô-nê-xia 30481
Phi-li-pin " 20146
NPL dệt may da giày 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 46604
In-đô-nê-xia " 11238
Ma-lai-xi-a " 6545

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 49


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Xin-ga-po " 2969


Nguyên phụ liệu thuốc lá
Trong đó :
Cam-pu-chia 6992
In-đô-nê-xia 6970
Ma-lai-xi-a 6527
Xin-ga-po 5920
Phi-li-pin 4152
Thái Lan 256
Phân bón các loại Tấn
Trong đó :
Phi-li-pin " 192960 77326
Ma-lai-xi-a " 15122 4822
Thái Lan 12492 3564
Phương tiện vận tải khác
và phụ tùng 1000 USD
Trong đó :
Xin-ga-po " 2732
Ma-lai-xi-a " 238
In-đô-nê-xia " 36
Sữa và sản phẩm sữa 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 19094
Ma-lai-xi-a " 15157
Phi-li-pin " 914
Sản phẩm hoá chất 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 58131
Ma-lai-xi-a " 46740
Xin-ga-po " 42564
In-đô-nê-xia 19241
Phi-li-pin " 3292
Sản phẩm khác từ dầu
mỏ 1000 USD
Trong đó :
Xin-ga-po 106493
Thái Lan " 37469
Ma-lai-xi-a 16131
Nhật Bản 10764
In-đô-nê-xia " 651
Sản phẩm từ cao su 1000 USD
Trong đó :

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 50


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Thái Lan 12117


Đài Loan " 10895
Ma-lai-xi-a " 8034
Xin-ga-po " 2810
In-đô-nê-xia " 1208
Pháp " 1142
Phi-li-pin " 596
Sản phẩm từ chất dẻo 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 59394
Ma-lai-xi-a 29200
In-đô-nê-xia " 17263
Xin-ga-po " 6656
Phi-li-pin " 4334
Sản phẩm từ giấy 1000 USD
Trong đó :
Xin-ga-po " 20189
Đài Loan " 18956
Thái Lan " 9837
In-đô-nê-xia " 3389
Ma-lai-xi-a " 3077
Sản phẩm từ kim loại
thường khác 1000 USD
Trong đó :
In-đô-nê-xia " 7854
Thái Lan 4517
Ma-lai-xi-a " 2439
Cam-pu-chia " 687
Phi-li-pin 36
Sản phẩm từ sắt thép 1000 USD
Trong đó :
Xin-ga-po " 39872
Thái Lan " 34277
Ma-lai-xi-a " 20988
In-đô-nê-xia " 11190
Sắt thép các loại Tấn
Trong đó :
Ma-lai-xi-a " 368034 163420
Thái Lan " 212979 111034
In-đô-nê-xia " 93472 58182
Xin-ga-po " 10966 13045
Phi-li-pin " 2040 905

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 51


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Thức ăn giá súc và


nguyên liệu 1000 USD
Trong đó :
In-đô-nê-xia " 27052
Thái Lan " 24902
Phi-li-pin 8261
Ma-lai-xi-a " 6480
Xin-ga-po " 5099
Thuốc trừ sâu và nguyên
liệu
Trong đó :
Thái Lan " 12560
Xin-ga-po " 8903
In-đô-nê-xia " 8568
Ma-lai-xi-a " 3597
Vải các loại 1000 USD
Trong đó :
Thái Lan " 44721
Ma-lai-xi-a " 19775
In-đô-nê-xia " 17910
Xin-ga-po " 5877
Phi-li-pin " 470
Xăng dầu các loại Tấn
Trong đó :
Xin-ga-po " 3122722 1330882
Thái Lan " 291721 130293
Ma-lai-xi-a " 275345 87737
Xơ, sợi dệt các loại Tấn
Trong đó :
Thái Lan " 45765 54481
In-đô-nê-xia " 14529 24611
Ma-lai-xi-a " 19669 22062
Xe máy nguyên chiếc Chiếc
Trong đó :
Thái Lan " 24127 19855

3. Thuận lợi –khó khăn- hạn chế trong giao thương với các nước Asean:
3.1/ Thuận lợi:
Trong những năm tới, Việt Nam tiếp tục xuất khẩu chủ yếu sang ASEAN các
mặt hàng gồm: dầu thô, gạo, rau quả, thuỷ sản, dệt may, giầy dép, hàng điện tử và

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 52


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

linh kiện, thịt lợn. Theo Thỏa thuận về Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA)
với thuế suất 0- 5%, đã tạo thuận lợi cho hàng hóa của Việt Nam thâm nhập mạnh
hơn vào khu vực này
Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu
đầu vào chất lượng cao và giá rẻ (do cắt giảm thuế quan nhập khẩu, chẳng hạn như
sợi 5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ mức bình quân 17,4% xuống 13,4%) để sản
xuất hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam với hàng hóa của
các nước ASEAN khác. Nhóm mặt hàng tận dụng công nghệ, đầu tư của các nước
phát triển có thể cạnh tranh và xuất khẩu sang các nước ASEAN như: điện tử và linh
kiện điện tử, máy vi tính và linh kiện, điện và dây cáp điện, dệt may, hải sản chế
biến...
Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam tương đồng với cơ cấu hàng xuất khẩu
của các nước ASEAN khác như Thái lan, Philíppin,v.v... với thế mạnh là hàng nông
sản do vậy việc gia nhập WTO sẽ ít ảnh hưởng đến gia tăng xuất khẩu nhóm mặt
hàng này.
Do thuế suất cam kết trong AFTA còn thấp hơn nhiều so với thuế suất cam kết
trong WTO, hơn nữa việc giảm thuế trong khuôn khổ WTO cũng cần được xem xét
trong tổng thể với việc giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, nên có thể nói rằng thuế
suất trong AFTA còn ưu đãi hơn so với cam kết trong WTO. Thỏa thuận về khu vực
thương mại tự do ASEAN (AFTA) với thuế suất 0-5% về khách quan tạo thuận lợi
cho hàng hóa của ta thâm nhập mạnh hơn vào khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế mức
tăng trưởng xuất khẩu sang ASEAN trong 5 năm qua chỉ bằng mức tăng trưởng xuất
khẩu nói chung (khoảng 2,1 lần).
Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu
đầu vào chất lượng cao và giá rẻ (do cắt giảm thuế quan nhập khẩu chẳng hạn như sợi
5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ mức bình quân 17,4% xuống 13,4%) để sản
xuất hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam với hàng hóa của
các nước ASEAN khác. Nhóm mặt hàng tận dụng công nghệ, đầu tư của các nước
phát triển và có thể cạnh tranh và xuất khẩu sang các nước ASEAN như điện tử và
linh kiện điện tử, máy vi tính và linh kiện, điện và dây cáp điện, dệt may, hải sản chế
biến...
Cùng với việc cắt giảm thuế quan theo cam kết trong WTO, các ngành chịu
ảnh hưởng nhiều từ cạnh tranh của hàng nhập khẩu gồm các sản phẩm gỗ, ô tô, sản
phẩm chế tạo khác, đồ nhựa, hàng dệt may, máy móc thiết bị các loại. Việc mở cửa
thị trường tuy tạo thêm sức ép, song điều đó cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước vươn lên, người tiêu dùng, thực chất là toàn xã hội, có điều kiện tiếp cận hàng
hóa, dịch vụ rẻ hơn, tốt hơn, tiện ích hơn. Trong những năm qua, không ít hàng hóa
của Việt Nam đã thắng không chỉ trên sân nhà mà cả trên sân người (trong đó có cả
khu vực ASEAN), thậm chí một số nước vốn mạnh hơn Việt Nam về mặt hàng này
hay mặt hàng khác đã tỏ ra lo ngại về sức cạnh tranh của Việt Nam. Do vậy các
ngành này nếu vươn lên cạnh tranh được với hàng ngoại nhập thì cũng có nghĩa là
xuất khẩu sang ASEAN ngày càng có triển vọng.
Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu ở phía Nam, đang tận dụng
những lợi thế thuận lợi về địa lý tại các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế giáp với

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 53


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Campuchia, đã đẩy mạnh xuất khẩu sang nước bạn, tậo trung vào hàng giá rẻ. Sức
mua hàng Việt Nam tại trường này liên tục tăng. Theo nhiều doanh nghiệp
Campuchia, hàng Việt Nam đang chiếm ưu thế về chất lượng và giá cả so với hàng
của Trung Quốc, Thái Lan... và người tiêu dùng Campuchia có xu hướng chuyển
sang sử dụng hàng Việt Nam ngày một nhiều hơn với các sản phẩm như đường, sữa,
cà phê, các loại thực phẩm chế biến... Đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp Việt Nam
tiếp tục mở rộng thị phần tại thị trường này.
Thời gian qua, Bộ Công Thương cũng đã có nhiều hoạt động hỗ trợ các doanh
nghiệp xúc tiến thương mại sang thị trường này, điển hình là Hội chợ Thương mại Du
lịch và Đầu tư được tổ chức tại Khu Công nghiệp Xuân Tô, Cửa khẩu quốc tế Tịnh
Biên, An Giang từ ngày 14 - 19/5/2009 do Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Công
Thương phối hợp với UBND tỉnh An Giang tổ chức theo Chương trình Xúc tiến
Thương mại quốc gia năm 2009.

3.2/ Khó khăn và thách thức


Xuất khẩu của ta sang các nước ASEAN chưa cao, nguyên nhân chính là do các
doanh nghiệp có tâm lý ngại cạnh tranh tại thị trường các nước này do cơ cấu hàng
hóa của Việt Nam và các nước ASEAN giống nhau
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa tận dụng triệt để các điều kiện
thuận lợi mà việc thực hiện đầy đủ các cam kết theo CEPT/AFTA đã và đang tạo cho
hàng hóa Việt Nam vào thị trường Asean.
Đối với những thị trường có cơ cấu hàng hóa giống Việt Nam và có nhu cầu
tiêu dùng hàng có chất lượng tương đối cao như Thái Lan, Indonesia, Malaysia thì
Việt Nam vẫn chưa thâm nhập được mấy trong khi nhu cầu tiêu dùng tại các thị
trường này rất lớn. Hiện nay, nhiều sản phẩm của Thái Lan, Malaysia đang tiêu thụ
rất mạnh tại Việt Nam. Thậm chí, nhiều nước đã tổ chức hội chợ bán hàng tại Việt
Nam.
Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin, do đó không nắm bắt được
những ưu đãi của ASEAN dành cho các nước trong khu vực. Đây sẽ là những thiệt
thòi không nhỏ khi các doanh nghiệp phải vất vả lăn lộn trên thương trường. Năm
2010, khi hàng rào thuế quan trong ASEAN hoàn toàn được xóa bỏ, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ gặp thách thức lớn nếu không biết tận dụng cơ hội đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực trong khi hàng hóa từ các nước này
tràn vào Việt Nam.
Do cơ cấu hàng hoá của Việt Nam và ASEAN có nhiều điểm giống nhau,
nhưng Việt Nam ở trình độ phát triển thấp hơn nên hàng hoá của Việt Nam chưa
thâm nhập được nhiều vào thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường ASEAN có xu hướng tăng chậm, trong khi kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN
tăng tương đối nhanh nên nhập siêu từ khu vực này đang có xu hướng tăng mạnh.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 54


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

4. Các biện pháp trong hoạt động giao thương với Asean:
4.1/ Định hướng xuất khẩu một số mặt hàng vào thị trường ASEAN:
Gạo: trong số các nước ASEAN, Indonesia, Philippines, Malaysia là những
nước thường xuyên nhập khẩu gạo của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu đến năm
2010 dự kiến tăng khoảng 23,9%/năm và đạt 1,8 tỉ USD. Do lợi thế về vận tải và nhu
cầu gạo phẩm cấp thấp, phù hợp với sản xuất của Việt Nam nên thị trường ASEAN
vẫn được xác định là thị trường xuất khẩu gạo quan trọng của Việt Nam.
Cà phê: dự kiến kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 220 triệu USD, tăng
bình quân 15%/năm. Tuy nhiên, để đạt được kim ngạch xuất khẩu nêu trên cần tuyên
truyền, khuyến khích các doanh nghiệp chú trọng đến vấn đề chất lượng để tăng thêm
giá trị gia tăng.
Thuỷ sản: tuy các nước ASEAN cũng xuất khẩu thuỷ sản, nhưng Việt Nam
vẫn có thể thâm nhập vào những thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010
dự kiến đạt 320 triệu USD, tăng bình quân 24%/năm.
Tuy nhiên, để đẩy mạnh xuất khẩu, ngoài vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm,
việc ký thoả thuận về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm giữa các cơ quan quản lý
chất lượng các nước ASEAN là rất cần thiết.
Hàng dệt may và giày dép: do trùng hợp về cơ cấu xuất khẩu nên Việt Nam
khó có khả năng thâm nhập mạnh vào thị trường này. Phấn đấu đến năm 2010, kim
ngạch xuất khẩu đạt khoảng 380 triệu USD, tăng bình quân 30%/năm trong giai đoạn
2008-2010.
Hàng điện tử và linh kiện: đây là mặt hàng chủ yếu do các công ty liên doanh
tại Việt nam sản xuất và xuất khẩu sang các nước ASEAN. Phấn đấu đến năm 2010,
kim ngạch xuất khẩu đạt 2,8 tỉ USD, tăng bình quân 61%/năm.

4.2/ Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước
ASEAN
Để đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước ASEAN, tham gia vào việc hội nhập
quốc tế nói chung và hội nhập khu vực nói riêng, doanh nghiệp Việt Nam cần quan
tâm một số vấn đề sau đây:
- Nắm bắt kịp thời những biến động trên thị trường thế giới cũng như ở các
nước ASEAN có ảnh hưởng nhiều tới giao dịch và giá cả; tiếp đó là tình hình chính
trị thiếu ổn định ở một số nước cũng tác động mạnh đến quan hệ thương mại và khả
năng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Có như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
mới điều chỉnh tốt chính sách thị trường, giá cả trong giao dịch.
- Từ nay đến năm 2020, thị trường châu Á và các nước ASEAN vẫn tiếp
tục giữ tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tương đối cao, doanh nghiệp Việt
Nam cần tận dụng lợi thế vị trí địa lý gần và đây hầu hết là các thị trường buôn bán
truyền thống, để đẩy mạnh những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dầu thô, hải sản,
sản phẩm điện tử và máy vi tính, hàng dệt may, gạo, cao su và than đá...

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 55


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

- Tăng cường cơ chế hợp tác thay cho sự cạnh tranh trên thị trường, nhất là
việc cùng giao dịch chào bán và tham gia đấu thầu các mặt hàng nông sản như gạo,
cà phê, cao su... mà Việt Nam và một số nước trong khu vực đều là nước có thế mạnh
xuất khẩu, tránh được sự ép giá của các nhà nhập khẩu. Điển hình là mặt hàng gạo
trong nhiều năm qua, Việt Nam và Thái Lan đã hợp tác xuất khẩu nên đã nâng được
giá cả trên thị trường thế giới, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nông dân.
Việc hợp tác tham gia đấu thầu và xuất khẩu gạo tại thị trường Philippin, Inđônêxia
cũng cần được hai nước chú ý phối hợp tốt trong thời gian tới.
- Công tác xúc tiến thương mại luôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối
với xuất khẩu. Cần xây dựng thương hiệu quốc gia và thương hiệu riêng cho các sản
phẩm xuất khẩu của Việt Nam để đảm bảo chất lượng, ổn định thị trường tiêu thụ và
thu hút sự quan tâm của khách hàng ngày càng nhiều.
- Củng cố hoạt động của các Cơ quan thương vụ ở nước ngoài. Việc thành
lập các phòng trưng bầy giới thiệu sản phẩm tại các nước phải được các cơ quan
thương vụ quan tâm hơn.
- Không chỉ tập trung vào các thị trường chủ chốt hoặc các thị trường mới
như Trung Đông, châu Phi, các doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng những lợi thế
và ưu đãi để xúc tiến xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN như Thái Lan,
Indonesia, Malaysia. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay là phải tổ chức nghiên cứu thị trường
các nước ASEAN để hàng hóa sản xuất ra có thể cạnh tranh với các nước trong khu
vực. Vịêt Nam cần chú ý đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực cạnh tranh và
Nhà nước cũng cần có những hỗ trợ về thông tin qua các cuộc hội thảo, đào tạo giới
thiệu về thị trường các nước trong ASEAN, giới thịêu những ưu đãi và thuận lợi mà
doanh nghiệp Việt Nam được hưởng cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp có
thể gặp phải, để doanh nghiệp định hướng chiến lược phát triển sản phẩm tại các thị
trường này.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 56


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

IV. THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC:


2000 2004 2005 2006 2007 2008
Xuất khẩu 1536.4 2899.1 3228.1 3242.8 3646.1 4535.7
Nhập
khẩu 1401.1 4595.1 5899.7 7391.3 12710 15652.1
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Tổng cục thống kê

Kim ngạch XNK với Trung Quốc

18000
16000 15652.1
14000
12710
12000
Triệu USD

10000 Xuất khẩu


8000 7391.3 Nhập khẩu
6000 5899.7
4595.1 4535.7
4000 3646.1
2899.1 3228.1 3242.8
2000 1536.4
1401.1
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang Trung Quốc:
1.1/ Tình hình xuất khẩu giai đoạn 2000-2008

Trị giá xuất khẩu sang Trung Quốc

5000
4535.7
4000
3646.1
Triệu USD

3228.1 3242.8
3000 2899.1
Xuất khẩu
2000
1536.4
1000

0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Nắm

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 57


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Theo nhận định của Vụ châu Á-Thái Bình Dương (Bộ Công Thương), kim
ngạch thương mại Việt Nam-Trung Quốc đã có sự tăng trưởng vượt trội trong vòng
hơn 10 năm qua, từ trên 32 triệu USD năm 1991 lên 10,4 tỷ USD năm 2006. Tính đến
tháng 10/2007, con số này là 12,1 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc hiện đứng đầu trong số các nước xuất khẩu hàng hóa sang Việt
Nam và đứng thứ 3 trong số các nước nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Việt Nam
là thị trường tiêu thụ các mặt hàng xăng dầu, vải sợi, nguyên phụ liệu dệt may, máy
móc thiết bị, phân bón, hóa chất, sắt thép các loại của Trung Quốc; đồng thời xuất
sang thị trường này nguyên liệu dầu thô, cao su, than đá, các nhóm hàng nông sản
như thủy hải sản, rau quả, hạt điều, dầu thực vật; nhóm hàng công nghiệp như các sản
phẩm gỗ, sản phẩm nhựa.
Số liệu thống kê năm 2006 của Hải quan Trung Quốc (theo Quốc tế Thương
báo, Trung Quốc, ngày 31/1/2007) chot hấy mức thâm hụt thương mại của Việt Nam
với Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh.
Năm 2006, Việt Nam xuất sang Trung Quốc 2,486 tỉ USD, giảm 2,6% so với
năm 2005, trong khi đó Trung Quốc xuất sang Việt Nam 7,465 tỉ USD, tăng 32,3%.
Như vậy, mức thâm hụt thương mại là 4,979 tỉ USD, bằng 200% kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc. Số liệu của Hải quan Việt Nam cho thấy, Việt
Nam nhập của Trung Quốc 7,391 tỉ USD (thấp hơn số liệu của Trung Quốc 74 triệu
USD) và xuất sang Trung Quốc 3,030 tỉ USD (cao hơn 544 triệu USD).
Xác định Trung Quốc vẫn tiếp tục là một thị trường trọng điểm và là đối
tác thương mại hàng đầu, Bộ Công Thương dự kiến năm 2009, kim ngạch mậu
dịch giữa hai nước đạt khoảng 21,5 tỷ USD, tăng 6,9% so với năm 2008.
Năm 2010, dự kiến có khả năng đạt 25 tỷ USD, hoàn thành mục tiêu mà lãnh
đạo cấp cao hai nước đề ra.
Những năm gần đây, quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc phát triển
mạnh. 5 tháng đầu năm 2009, do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
nên kim ngạch mậu dịch hai nước giảm 21,4% so với cùng kỳ năm 2008, đạt 7,120 tỷ
USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 1,609 tỷ USD, giảm 1,71%, nhập khẩu đạt
5,511 tỷ USD, giảm 25,8%.
Trung Quốc vẫn tiếp tục là một thị trường trọng điểm và là đối tác
thương mại hàng đầu, Bộ Công Thương dự kiến năm 2009, kim ngạch mậu dịch
giữa hai nước đạt khoảng 21,5 tỷ USD, tăng 6,9% so với năm 2008.
Năm 2010, dự kiến có khả năng đạt 25 tỷ USD, hoàn thành mục tiêu mà lãnh
đạo cấp cao hai nước đề ra
Trước đó, năm 2008, kim ngạch mậu dịch hai nước đạt 20,188 tỷ USD, tăng
27,3% so với năm 2007, trong đó Việt Nam nhập khẩu 15,652 tỷ USD. Bên cạnh đó,
thương mại biên giới Việt - Trung cũng trở thành một bộ phận quan trọng không thể
tách rời và có đóng góp tích cực trong quan hệ thương mại hai nước.
Trong giai đoạn 2006 - 2008, hoạt động thương mại biên giới Việt - Trung
không ngừng tăng về giá trị tuyệt đối, bình quân mỗi năm trên 40%. Năm 2008, kim
ngạch xuất nhập khẩu biên mậu của 7 tỉnh có chung biên giới với Trung Quốc đạt

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 58


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

khoảng 6,5 triệu USD, tăng trên 19% so với năm 2007, chiếm 32,24% tỷ trọng trong
kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc.
Sau đây là 13 nhóm mặt hàng xuất khẩu tiềm năng vào thị trường Trung Quốc:
Cao su: Trung Quốc nhập khẩu 2,76 tỉ USD, hàng Việt Nam xuất sang mới đạt 773
triệu USD.
Cà phê: Hiện nay nhu cầu của Trung Quốc khoảng hơn 100 triệu USD/năm, Việt
Nam mới xuất khẩu được 13-14 triệu USD/năm.
Chè: Nhu cầu thị trường Trung Quốc khoảng trên 50 triệu USD chè các loại, Việt
Nam mới xuất khẩu được 7 triệu USD.
Dây cáp điện: Trung Quốc nhập khẩu 3,1 tỉ USD dây cáp điện, Việt Nam mới xuất
khẩu ở mức 10,7 triệu USD.
Gạo cao cấp: Việt Nam xuất khẩu 12 triệu USD, trong khi Trung Quốc có nhu cầu
nhập khẩu rất lớn.
Giày dép: Trung Quốc nhập khẩu 554 triệu USD hàng giày dép, Việt Nam mới xuất
khẩu được khoảng 37-38 triệu USD.
Hạt điều: thị trường Trung Quốc tiêu thụ 1,6 tỉ USD, Việt Nam mới xuất sang được
84-85 triệu USD.
Hạt tiêu: thị trường Trung Quốc tiêu thụ 1.350 tấn, Việt Nam xuất khẩu chưa đầy 300
tấn.
Sản phẩm gỗ: Trung Quốc nhập khẩu 13,6 tỉ USD. Các sản phẩm gỗ chất lượng cao
Việt Nam xuất sang mới đạt 82,2 triệu USD.
Sản phẩm nhựa: Trung Quốc nhập khẩu 2,6 tỉ USD, Việt Nam xuất sang 6,5 triệu
USD.
Dầu thực vật: Trung Quốc nhập khẩu 2,75 tỉ USD, Việt Nam xuất sang 2,78 triệu
USD.
Linh kiện điện tử, điện máy: Trung Quốc nhập khẩu 13 tỉ USD, Việt Nam xuất khẩu
7,5 tỉ USD.
Sắn lát và tinh bột sắn: hàng năm Trung Quốc tiêu thụ khoảng 3,5 triệu tấn. Thống kê
của Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc cho thấy nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này
luôn ổn định qua nhiều năm.

1.2/ Tình hình xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2009


Tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm 2009 đạt
12,19 tỷ USD, giảm 10,9% so với cùng kỳ năm 2008 Trong đó: Trung Quốc xuất
khẩu đạt 9,25 tỷ USD, giảm 13,4% và Việt Nam xuất khẩu đạt 2,93 tỷ USD, giảm
2,1%. Trung Quốc xuất siêu đạt 6,32 tỷ USD. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu cụ thể như
sau:

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 59


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc


- Động vật và các sản phẩm chế biến từ động vật 2,238 18,486
- Sản phẩm từ thực vật 51,110 526,533
- Thực phẩm, đồ uống, thuốc lḠvà các chế phẩm 0,639 3,688
- Khoáng sản các loại (bao gồm xăng dầu) 171,531 1.197,602
- Hóa chất và các chế phẩm cùng loại 2,940 21,594
- Nhựa, cao su và các chế phẩm cùng loại 23,613 163,433
- Da, giả da và các chế phẩm cùng loại 4,771 32,722
- Gỗ và các chế phẩm cùng loại 25,069 85,193
- Bột giấy và các chế phẩm cùng loại 0,140 1,456
- Nguyên vật liệu, hàng dệt may 29,536 186,235
- Giày, dép, mũ, ô 10,684 90,191
- Đồ sứ, thủy tinh 3,974 41,913
- Vàng, bạc, đá, quý 0,003 0,047
- Sắt thép, kim loại mầu 2,274 19,587
- Hàng cơ điện, máy móc các loại 79,002 480,203
- Phương tiện vận tải 1,345 5,868
- Thiết bị quang học, y tế 2,973 14,554
- Tạp hóa 8,186 45,919
Nguồn: Thương Vụ Việt Nam tại Trung Quốc

2. Nhập khẩu các mặt hàng chủ lực từ Trung Quốc:


2.1/ Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2000-2008

Trị giá nhập khẩu từ Tung Quốc

18000
16000 15652.1
14000
12000 12710
Triệu USD

10000
Nhập khẩu
8000 7391.3
6000 5899.7
4000 4595.1
2000 1401.1
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 60


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

2.2/ Tình hình nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2009

Trung Quốc xuất khẩu sang Việt Nam Tháng 8 8 tháng


(triệuUSD) (triệuUSD)
- Động vật, các sản phẩm chế biến từ động vật 3,228 15,035
- Sản phẩm từ thực vật 58,547 349,346
- Thựcphẩm, đồ uống, thuốc lá và các chế phẩm 17,488 159,079
- Khoáng sản các loại ( bao gồm xăng dầu ) 130,981 956,513
- Hóa chất và các chế phẩm cùng loại 151,077 904,243
- Nhựa, cao su và các chế phẩm cùng loại 33,390 237,851
- Da, giả da và các chế phẩm cùng loại 7,738 40,039
- Gỗ và các chế phẩm cùng loại 9,576 56,700
- Bột giấy và các chế phẩm cùng loại 9,513 61,965
- Nguyên phụ liệu, hàng dệt may 260,095 1.682,424
- Giày, dép, mũ, ô .. 7,810 50,706
- Đồ sứ, thủy tinh 25,726 176,287
- Vàng, bạc, đá quý 6,222 7,489
- Sắt thép, kim loại mầu 216,175 893,868
- Hàng cơ điện, máy móc các loại 416,169 2.928,861
- Phương tiện vận tải 60,871 441,552
- Vũ khí, đạn dược ......... 0,000 0,360
- Thiết bị quang học, y tế 19,864 130,641
- Tạp hóa 22,883 164,008

Nguồn: THƯƠNG VỤ VIỆT NAM TẠI TRUNG QUỐC

3. Thuận lợi trong giao thương với Trung Quốc:


Thị trường Trung Quốc có 4 đặc điểm lớn.
Thứ nhất, đây là thị trường khổng lồ với dân số hơn 1,3 tỷ người, có nhu cầu
rất lớn phục vụ ổn định đời sống người dân và xã hội trước mắt cũng như các nhu cầu
dự trữ chiến lược trong trường hợp thiên tai, biến đổi khí hậu.
Trung Quốc còn là công xưởng lớn nhất thế giới có nhu cầu nhập khẩu lớn đối
với tất cả các loại nguyên, nhiên vật liệu, khoáng sản, nguyên liệu đầu vào cho sản
xuất tiêu dùng trong nước, cho gia công xuất khẩu.
Thứ hai, Trung Quốc là thị trường láng giềng lớn nhất của Việt Nam. Hai
nước có chung đường biên giới dài trên 1450 km với 8 cặp cửa khẩu quốc tế và 13
cặp cửa khẩu chính cùng nhiều cửa khẩu phụ và chợ đường biên. Phong tục tập quán,

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 61


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

nền văn hoá có nhiều nét tương đồng. Hệ thống chính trị và mô hình phát triển kinh tế
cơ bản giống nhau.
Mô hình phát triển kinh tế đều hướng ra xuất khẩu. Cơ cấu hàng hoá xuất nhập
khẩu có nhiều nét giống nhau. Thương mại hai bên được tiến hành theo nhiều phương
thức mậu dịch phong phú (chính ngạch, buôn bán qua biên giới, tạm nhập tái xuất,
quá cảnh, chuyển khẩu, trao đổi hàng hoá giữa cư dân biên giới hai nước).
Thứ ba, đây là thị trường có nhu cầu đa dạng. Nhu cầu giữa các vùng miền ở
Trung Quốc khác nhau. Các tỉnh Đông Bắc và khu vực miền Trung có nhu cầu
thường xuyên về rau quả nhiệt đới, thực phẩm đồ uống chế biến từ nguyên liệu hoa
quả nhiệt đới.
Miền Tây Nam Trung Quốc có nhu cầu thường xuyên về thuỷ hải sản do
không có biển. Địa hình miền núi hiểm trở. Miền Đông và các đặc khu kinh tế cần
nhiều loại sản phẩm cao cấp từ các nước láng giềng phía Nam; đồ gỗ cao cấp, thuỷ
hải sản tươi sống cao cấp, hoa quả nhiệt đới cao cấp.
Các tỉnh phía Nam và giáp biên thường xuyên có nhu cầu về than, khoáng sản
(do vận chuyển từ phía Bắc xuống không hiệu quả).
Thứ tư, đây là thị trường đang phát triển. Hiện Trung Quốc đang hoàn thiện
dần thị trường trao đổi hàng hoá tại các đô thị, trung tâm kinh tế thông qua hệ thống
chợ bán buôn, chợ đầu mối và hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện ích.
Thị trường nông thôn Trung Quốc với hơn 700 triệu người tiêu dùng chủ yếu
vẫn thông qua hệ thống chợ truyền thống và hệ thống hơn 2 vạn cửa hàng “Lợi dân”
do Bộ Thương mại Trung Quốc xây dựng và quản lý tại các địa phương từ cấp xã trở
lên.
Hiện nay, thị trường nội địa Trung Quốc đang được củng cố và sắp xếp lại do
Chính phủ chuyển trọng tâm từ kinh tế hướng ra xuất khẩu sang chủ động mở rộng
nhu cầu trong nước. Có nghĩa là hàng nước ngoài vào thị trường Trung Quốc sẽ khó
khăn hơn do chính sách hỗ trợ khuyến khích sản xuất và sử dụng hàng nội địa.
Do lợi thế tuyệt đối về vị trí địa lý, Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới và bờ biển dài, nên cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu hai nước tuy cơ bản là tương
đồng, nhưng về trước mắt và lâu dài Trung Quốc ngày càng phụ thuộc và có nhu cầu
tăng lên đối với năm nhóm hàng ta có nhiều tiềm năng phát triển.
Phát huy lợi thế có chung đường biên giới, trong những năm qua, 7 tỉnh biên
giới Việt Nam là Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu,
Ðiện Biên và 2 tỉnh biên giới Trung Quốc là Quảng Tây và Vân Nam đã chủ động
hợp tác phát triển kinh tế. Cụ thể là việc hình thành các khu thương mại, chợ cửa
khẩu, khu kinh tế mở, và chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng biên giới như kết nối hệ
thống đường sắt, đường bộ, đường không, hệ thống điện, nước và ký kết các thoả
thuận hợp tác kinh tế thương mại, góp phần không nhỏ ổn định và cải thiện đời sống
nhân dân vùng biên và thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế-thương mại hai nước.
Cũng theo đánh giá của Vụ châu Á-Thái Bình Dương, xuất khẩu qua các cửa
khẩu Móng Cái, Hữu Nghị, Đồng Đăng chiếm tới 75% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Trung Quốc. Hiện Việt Nam đang nhập siêu từ Trung Quốc.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 62


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

4. Khó khăn trong hoạt động giao thương:


Trung Quốc bắt đầu áp dụng kiểm dịch thực vật theo tiêu chuẩn của WTO,
theo cam kết của nước này với Tổ chức Thương mại thế giới: Từ đầu năm đến nay,
tại cửa khẩu Lào Cai chưa có một doanh nghiệp nào mở hồ sơ xuất khẩu hoa quả
tươi, tại cơ quan Hải quan sở tại. Nguyên nhân là do sản phẩm hoa quả tươi của Việt
Nam không vượt qua được các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, do cơ quan
Kiểm dịch thực vật phía Trung Quốc áp dụng theo tiêu chuẩn của WTO tại cửa khẩu
này.
Xuất khẩu nông sản hiện nay phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc,
trong khi phần lớn các mặt hàng xuất vào thị trường này đều giảm về lượng và giá trị
xuất khẩu. Chỉ có sắn là mặt hàng duy nhất xuất vào Trung Quốc tăng về lượng cũng
như giá trị, nhưng chỉ khoảng 400 triệu đô la Mỹ.
Trong khi GDP, thương mại nội địa, sản xuất công nghiệp tăng trưởng thì tình
hình xuất khẩu lại khá ảm đạm, đứng đầu là sự sụt giảm kim ngạch xuất khẩu dầu
thô, với mức giảm hơn 53% mất 5,5 tỉ đô la Mỹ so với dự kiến. Kế đến là nhóm nông
lâm thủy sản, tuy tăng về số lượng xuất khẩu nhưng giá lại giảm trên 8,8%. Cụ thể,
hai mặt hàng lớn là cá tra, tôm xuất khẩu tăng hơn so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng
giá vẫn giảm.
Nhiều mặt hàng vươn lên chi phối thị phần như tiêu, cà phê, nhưng bị tình
trạng đầu cơ làm giá giảm, làm điêu đứng các doanh nghiệp và nông dân.
Công tác tổ chức thị trường xuất khẩu, biện pháp xúc tiến thương mại và hoạt
động marketing của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tốt.
Sức cạnh tranh trong 5 tháng cuối năm sẽ khốc liệt hơn, khi mà nền kinh tế các
nước trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương hồi phục sớm hơn dự kiến, nhất là
Trung Quốc.

5. Giải pháp trong hoạt động giao thương với Trung Quốc:
5.1/ Về phía Nhà nước:
Cần khắc phục như những vướng mắc trong việc thực thi Hiệp định ACFTA,
việc thực thi các Hiệp định đã ký như quy định về kiểm dịch, kiểm nghiệm động vật,
thực vật... Bên cạnh đó, cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu còn bất hợp lý, chưa có sự
chuyển dịch tích cực. Buôn bán biên giới không ổn định và thiếu lành mạnh, tình
trạng buôn lậu, hàng nhái, hàng giả trên toàn tuyến biên giới vẫn diễn ra khá nhiều.
Thực hiện lộ trình cắt giảm thuế danh mục thông thường trong Hiệp định
Thương mại Hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), 50% tổng số dòng thuế đạt
0 - 5% vào năm 2009. Điều đó tạo cơ hội cho nhiều mặt hàng của Việt Nam đẩy
mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc, đặc biệt là các mặt hàng cao su tự nhiên, cà phê,
chè, tiêu, điều, gạo, dây và cáp điện, giày dép, hải sản, dệt may, rau quả, gỗ, nhựa,
dầu động - thực vật, sắn lát, tinh bột sắn, bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc...
Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 63
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Ngoài những sản phẩm có xuất xứ thuần túy trong nước như cây trồng và các
sản phẩm từ cây trồng, động vật sống, sản phẩm từ động vật sống, khoáng sản, sản
phẩm khai thác, đánh bắt đương nhiên được hưởng thuế ưu đãi thì những sản phẩm
khác phải đảm bảo quy tắc xuất xứ với hàm lượng giá trị khu vực phải đạt 40%
(Trung Quốc áp dụng quy tắc cộng gộp nguyên liệu nhập khẩu phải có tối thiểu 40%
hàm lượng giá trị khu vực ACFTA).
Tăng cường công tác quy hoạch cửa khẩu biên giới, tăng mức đầu tư xây dựng
hạ tầng cơ sở; Mặt khác, cần phải nhanh chóng đưa ra các biện pháp chính sách cụ
thể, hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp biên mậu có thực lực kinh tế, giữ chữ tín, thực
hiện đúng pháp luật hoàn thành việc thay đổi hình thức kinh doanh, tự nâng cấp.
Đồng thời, cũng cần phải phát huy ưu thế về giá nhân công thấp, nguồn tài nguyên
phong phú của các khu vực biên giới, nghiên cứu chính sách hiện hành có liên quan
đến khu ngoại quan hoặc khu gia công xuất khẩu, lựa chọn các khu vực biên giới có
điều kiện để xây dựng khu gia công chế biến tại khu vực biên giới, khuyến khích và
ủng hộ nguồn vốn trong dân đầu tư vào khu vực này, hướng tới hai thị trường trong
nước và ngoài nước, phát triển ngành chế biến chế tạo, dần dần làm thay đổi hiện
trạng “không nghề không giàu”, tiến tới thúc đẩy nâng cầp sản nghiệp tại khu vực
biên giới, thúc đẩy cửa khẩu biên giới phát triển.
Nhằm phát huy lợi thế và hạn chế những tác động bất lợi của việc buôn bán
qua cửa khẩu, góp phần vào việc cân bằng cán cân thương mại giữa hai nước, hàng
loạt giải pháp tích cực đang được triển khai. Đáng chú ý là chủ trương đẩy mạnh
buôn bán những mặt hàng lớn, trong đó Trung Quốc cung cấp các sản phẩm cơ điện,
thiết bị trọn gói và nhập khẩu ổn định các sản phẩm Việt Nam có ưu thế như dầu thô,
cao su, cà phê, thủy sản. Cùng với đó, hai bên cũng đang xúc tiến việc lập Tổ liên
ngành nghiên cứu mặt hàng mới và ký kết Hiệp định kiểm dịch động thực vật, hình
thành chuỗi đô thị - cửa khẩu, phát triển tuyến hành lang kinh tế.
Lâu nay xuất khẩu của Việt Nam chỉ là những gì chúng ta có, chứ chưa làm
được việc xuất những gì Trung Quốc cần, chúng ta có thể mua hàng hóa của nước thứ
ba rồi tái xuất cho Trung Quốc.
Hướng đề xuất với Chính phủ là tạo thuận lợi cho đầu tư các loại hình khu hợp
tác kinh tế biên giới, quy hoạch hệ thống cửa khẩu, chợ biên giới để tạo thêm động
lực và sự yên tâm cho các nhà đầu tư. Ngoài ra, Chính phủ cần rà soát hệ thống văn
bản hợp tác với Trung Quốc, nếu cần có thể sửa đổi, bổ sung để tránh tình trạng điều
hành, chỉ đạo quản lý nhà nước lúng túng.

5.2/ Về phía doanh nghiệp:


Điều đáng lưu ý đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam là
cần nắm vững quy tắc xuất xứ mẫu E trong Hiệp định ACFTA để được hưởng ưu đãi
thuế quan
Tận dụng những ưu đãi này để đẩy mạnh xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt
Nam nên có chiến lược sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu và tìm đối tác thích hợp trong
khu vực ACFTA. Hơn thế nữa, theo lộ trình cam kết, từ năm 2013, 40% tổng số dòng
thuế sẽ đạt 0% và 100% tổng số dòng thuế sẽ đạt 0% vào năm 2015, linh hoạt đối với
250 dòng thuế đạt 0% vào năm 2018

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 64


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Bên cạnh các cuộc gặp gỡ cấp cao giữa hai nhà nước, những năm gần đây,
doanh nghiệp hai nước đã dành sự quan tâm đáng kể cho việc tìm kiếm cơ hội kinh
doanh tại thị trường của nhau bằng việc tổ chức nhiều đoàn tham gia các hội chợ,
triển lãm, thương mại, hội thảo và xúc tiến đầu tư, thương mại. Gần đây nhất, tháng
4/2007, đoàn gồm 70 doanh nghiệp Trung Quốc đã đến Thành phố Hồ Chí Minh tìm
kiếm cơ hội đầu tư và hợp tác kinh doanh. Các lĩnh vực giành được sự chú ý của các
doanh nghiệp Trung Quốc khi đến Việt Nam là công nghệ cao, bất động sản và
nguyên liệu cho ngành luyện kim.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần biết chấp nhận cạnh tranh, phải học tập các
doanh nghiệp Trung Quốc, hợp tác với họ trên từng công đoạn, từng khâu chế tác,
từng phân khúc thị trường. Những công đoạn nào có thể hợp tác, nên triển khai việc
hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tránh việc bán nguyên liệu thô, rất kém hiệu
quả. Nếu không cạnh tranh được về giá cả hàng may mặc, doanh nghiệp có thể sản
xuất dòng sản phẩm có chất lượng cao hơn, hợp thời trang hơn và duy trì được thị
phần ở thành thị trong nước và hướng tới thị trường xuất khẩu khác.
Thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu được xem là biện pháp quan trọng. Cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc gồm 3 nhóm hàng chính là
nguyên nhiên liệu và khoáng sản, chiếm trung bình 55%; nông sản, thủy sản chiếm
15%; hàng công nghiệp chiếm 10% cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc ít
thay đổi, trong khi nhập khẩu rất đa dạng. Muốn tăng xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc cần có cơ cấu hàng hóa mới, đưa thêm nhiều mặt hàng mới, đẩy mạnh
nghiên cứu cơ cấu xuất khẩu để đưa thêm nhiều mặt hàng mới.
Một biện pháp không thể thiếu để đẩy mạnh XK là hoạt động XTTM
Muốn thâm nhập, duy trì và tăng thị phần trên thị trường lớn như Trung Quốc,
đòi hỏi doanh nghiệp ta phải cố gắng đáp ứng và hoàn thiện năm yêu cầu đặt ra đối
với một doanh nghiệp xuất khẩu.
Đó là doanh nghiệp phải có hệ thống kho tàng, nhà xưởng, cơ sở vật chất. Có
hợp đồng thu mua nông sản ổn định trung và dài hạn (đối với doanh nghiệp chế biến
hàng nông sản). Doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng công nghệ sản xuất, chế biến nông
sản.
Doanh nghiệp đã xây dựng, quảng bá và đăng ký thương hiệu trong và ngoài
nước. Cuối cùng doanh nghiệp cần thiết phải có chiến lược thâm nhập và phát triển
mặt hàng trên thị trường Trung Quốc.
Với các tiền đề vững chắc được nêu trên, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có
thể tự tin, lựa chọn cách tiếp cận thị trường, xây dựng mối quan hệ bạn hàng tại thị
trường Trung Quốc thông qua các hội chợ quốc tế, chuyên ngành tổ chức tại Trung
Quốc.
Cạnh đó, có thể lựa chọn đối tác thông qua danh sách các doanh nghiệp Trung
Quốc được Bộ Thương mại Trung Quốc, Uỷ ban Xúc tiến mậu dịch Trung Quốc
thẩm định và công bố hàng năm. Cũng có thể thông qua hệ thống các hiệp hội ngành
hàng của Trung Quốc giới thiệu.
Thông qua giới thiệu của Thương vụ và các Chi nhánh Thương vụ Việt Nam
tại Trung Quốc cũng là kênh đáng tin cậy.
Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 65
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Mặt khác, doanh nghiệp Việt Nam cần tổ chức đoàn đi khảo sát, xây dựng hệ
thống đại lý bán hàng. Thâm nhập và tham gia các kênh phân phối vào hệ thống siêu
thị (doanh nghiệp Vinamit, Vinacafe đã thành công). Tham gia hệ thống bán buôn và
chợ đầu mối ở một số tỉnh thành phố. Mở các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm.
Hoặc liên doanh với doanh nghiệp Trung Quốc sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
tại đây.
Để doanh nghiệp Việt Nam an tâm làm ăn lâu dài trên thị trường Trung Quốc,
doanh nghiệp cần nắm vững cách thức thẩm tra lý lịch thương nhân Trung Quốc
nhằm xác định đúng đối tác. Muốn vậy, doanh nghiệp ta cần lưu ý các quy định,
thông lệ sau:
Thứ nhất, theo quy định của Bộ Thương mại Trung Quốc, chỉ có một số
doanh nghiệp đặc biệt do Bộ Thương mại Trung Quốc chỉ định và cấp giấy phép hoạt
động trong lĩnh vực thẩm tra lý lịch thương nhân và khả năng kinh doanh, tài chính
của doanh nghiệp Trung Quốc.
Phía doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu thẩm tra đối tác Trung Quốc đều
phải thông qua các doanh nghiệp này và phải trả chi phí theo yêu cầu thẩm tra cụ thể.
Chi tiết cụ thể liên hệ với Thương vụ Việt Nam tại Bắc Kinh.
Đối với các đối tác giao dịch gián tiếp qua mạng, những đối tác được giới
thiệu qua trung gian hoặc đối tác lớn cần kiểm tra kỹ lí lịch thương nhân để quyết
định hợp tác lâu dài hay trước khi ký kết những hợp đồng giao dịch lớn, đề nghị
doanh nghiệp nên dành một khoản chi phí uỷ thác doanh nghiệp Trung Quốc hoạt
động trong lĩnh vực trên trợ giúp.
Thứ hai, trong trường hợp là đối tác thông thường lần đầu tiếp xúc qua hội
chợ triển lãm hoặc qua các kênh hội thảo, diễn đàn, giao thương... thì cần đề nghị đối
tác cung cấp giấy phép kinh doanh do Cục Quản lý hành chính công thương tại tỉnh,
thành phố Trung Quốc mà doanh nghiệp đó có trụ sở. Giấy phép kinh doanh nếu là
bản sao phải có công chứng.
Nếu là đối tác đứng đắn và có nguyện vọng làm ăn nghiêm túc, lâu dài với ta
thì doanh nghiệp Trung Quốc đó sẽ không thoái thác yêu cầu này của ta.
Thứ ba, đối với các doanh nghiệp Trung Quốc dù là nhà nhập khẩu hay xuất
khẩu, trước khi ký kết hợp đồng thương mại đầu tiên, doanh nghiệp Việt Nam nên
chủ động dành kinh phí cử đoàn khoảng 2-3 người sang trực tiếp thẩm định văn
phòng, hệ thống nhà xưởng, kho tàng, hệ thống phân phối...
Thực tế đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam làm như vậy nhưng vẫn bị lừa do
phía đối tác Trung Quốc thuê mượn lại văn phòng, cơ sở vật chất kho tàng để khuếch
trương với đoàn. Đến khi xảy ra lừa đảo thương mại, phía doanh nghiệp ta mới té
ngửa trước thực tế đối tác là "doanh nghiệp ma" không trụ sở, kho tàng nhà xưởng.
Tất cả đều thuê mượn và nguỵ trang để lừa đảo.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 66


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

V. THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

2000 2004 2005 2006 2007 2008


2575.
Xuất khẩu 2 3542.1 4340.3 5240.1 6090 8537.9
2300.
Nhập khẩu 9 3552.6 4074.1 4702.1 6188.9
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Tổng cục thống kê

Kim ngạch XNK với Nhật Bản

9000
8537.9
8000

7000

6000 6090
6188.9
Triệu USD

5240.1
5000 Xuất khẩu
4702.1
4340.3 Nhập khẩu
4000 4074.1
3542.1
3552.6
3000
2575.2
2300.9
2000

1000

0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 67


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang Nhật Bản
1.1/ Tình hình xuất khẩu giai đoạn 2000-2008

Trị giá xuất khẩu

9000
8537.9
8000
7000
6000 6090
Triệu USD

5000 5240.1
4340.3 Xuất khẩu
4000
3542.1
3000
2575.2
2000
1000
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản ngày càng tăng. Nếu như năm 2001, kim
ngạch nhập khẩu của Nhật Bản mới đạt 351 tỷ USD, thì năm 2008 đã tăng lên 756
USD, trong đó những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: nông sản, hải sản, may mặc, gỗ
và các sản phẩm từ gỗ.
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật đạt 8,5 tỷ USD, tăng
37% so với năm 2007. Nhật Bản tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt
Nam. Mặc dù hàng Việt Nam ngày càng được ưa chuộng tại thị trường Nhật nhưng
thị phần còn nhỏ, hiện mới đạt xấp xỉ 1,19% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật
Bản, thấp hơn nhiều so với hàng hóa các nước trong khu vực (thị phần của Malaysia
là 3,05%, Thái Lan 2,73%, Indonesia 4,27%, Trung Quốc 18,83%).
Theo nội dung Hiệp định, thuế suất bình quân đối với hàng Việt Nam xuất
khẩu vào Nhật Bản sẽ giảm dần xuống 2,8% vào năm 2018. Khi Hiệp định có hiệu
lực, ít nhất 86% hàng nông - lâm - thủy sản và 97% hàng công nghiệp Việt Nam xuất
sang Nhật Bản được hưởng ưu đãi thuế. Đổi lại, thuế suất bình quân đối với hàng
nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam sẽ giảm dần, xuống còn 7% vào năm 2018. Các
mặt hàng thủy sản, nông sản, dệt may, sắt thép, hóa chất, linh kiện điện tử có mức
cam kết tự do hóa mạnh mẽ nhất. Trong vòng 10 năm, theo thỏa thuận, Việt Nam và
Nhật Bản sẽ cơ bản hoàn tất lộ trình giảm thuế để xây dựng một khu vực thương mại
tự do song phương hoàn chỉnh. Theo đó, 94,5% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
và 87,6% kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sẽ được miễn thuế nhập khẩu.
Các mặt hàng xuất khẩu vào Nhật Bản:

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 68


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Dệt may: Theo nguồn thương mại của Việt Nam tại Nhật Bản cho biết, xuất khẩu dệt
may của Việt Nam sang Nhật Bản những năm gần đây luôn tăng trưởng ở mức 9-
10%
Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may qua thị trường Nhật Bản ước đạt 440 triệu USD, tăng 22% so với cùng
kỳ năm 2008. Nếu duy trì được tốc độ như những tháng đầu năm, kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may sang Nhật trong năm 2009 tăng khoảng 18-20%, đạt từ 900 triệu -
1 tỷ USD và năm 2010 có thể đạt khoảng 1.1 - 1.2 tỷ USD
Để giảm tỷ lệ gia công, tăng giá trị gia tăng của hàng may mặc xuất khẩu sang Nhật,
doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao năng lực thiết kế thời trang, tăng cường sức
cạnh tranh và phát triển bền vững kim ngạch hàng xuất khẩu sang Nhật. Để tạo dựng
thành công thương hiệu của mình các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm hiểu nhu
cầu, thị hiếu của người dân Nhật, nắm được xu hướng thời trang của người tiêu dùng
Nhật, đồng thời hàng hóa cũng phải thể hiện được cá tính riêng
Gỗ: Nhật Bản là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam có sự tăng trưởng
cao nhất, đạt 6,8 triệu USD. Như sậy, sau khi chững lại trong năm 2007 (chỉ tăng
4,8%), thì sang năm 2008, xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường này
đã liên tục tăng, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi mà xuất khẩu sản phẩm gỗ
của Việt Nam vào hầu hết các thị trường chính đều đồng loạt giảm sút, thì sự tăng
trưởng về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản
là đáng mừng.
Cơ cấu các chủng loại sản phẩm gỗ xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản năm 2009
(tỷ trọng tính theo kim ngạch)
Nội thất phòng khách 24,9%
Ghế 9,9%
Dăm gỗ 17,6%
Gỗ, ván, ván sàn 6,0%
nội thất văn phòng 12,9%
Nội thất, đồ dùng nhà bếp 7,0%
nội thất phòng ngủ 20,4%
Loại khác 1,3%
Đối với lĩnh vực nông - lâm - thủy sản, nhiều mặt hàng sẽ được xóa bỏ thuế. Cụ thể,
nếu như thuế suất hiện hành (gồm cả thuế ưu đãi chung) của sầu riêng là 2,5% và đậu
bắp là 3%, thì đến 1/10 tới, sẽ được xóa bỏ thuế ngay.
Các mặt hàng nông sản khác như: cải bó xôi đông lạnh từ 6%, ớt piment từ 3%, sẽ
được xóa bỏ thuế trong 5 năm; bắp ngọt từ 6%, gia vị cà ri từ 3,6%, sẽ được xóa bỏ
thuế trong 7 năm; cà phê rang từ 10%, trà xanh từ 17% sẽ được xóa bỏ thuế trong 15
năm; Mật ong tự nhiên từ 25,5% sẽ được định hạn ngạch thuế quan (còn 12,8% trong
hạn ngạch hoặc với khung đó từ 100 tấn của năm thứ nhất tăng mỗi năm 5 tấn đến
năm thứ 11 và sau đó là 150 tấn); sốt cà chua (từ 17%) giảm một nửa thuế trong 5
năm.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 69


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Lâm sản (trừ ván ép), mức thuế hiện nay từ 0 đến 6 % sẽ được xóa bỏ thuế đến 10
năm. Với các mặt hàng thủy sản như: tôm từ mức thuế 1 đến 2% hiện nay sẽ được
xóa bỏ thuế ngay; bạch tuộc đông lạnh từ mức thuế 5%, cá kiếm đông lạnh 3,5% sẽ
được xóa bỏ thuế trong 5 năm.
Giày dép: Tương tự như mặt hàng dệt may, các sản phẩm giày dép của Việt Nam
đứng thứ 4 trong số các nước xuất khẩu vào Nhật Bản nhưng thị phần còn rất khiêm
tốn. Hiện nay, Việt Nam xuất chủ yếu là giày thể thao vào Nhật Bản..
Thủy sản: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào Nhật năm 2007 đạt 700 triệu USD,
tăng 8% so với năm 2006. Các mặt hàng thủy sản trọng điểm xuất sang Nhật là tôm,
mực, bạch tuộc đông lạnh và cá ngừ đại dương
Các mặt hàng chế tạo (chủ yếu là dây điện và dây cáp điện, máy tính và linh kiện,
sản phẩm nhựa): Việc triển khai tốt Chương trình hành động của Sáng kiến chung
Việt- Nhật sẽ giúp doanh nghiệp FDI của Nhật Bản đầu tư mạnh vào sản xuất các mặt
hàng này tại Việt Nam và khuyến khích họ tăng cường xuất khẩu trở lại Nhật Bản.
Xuất khẩu các mặt hàng này vào Nhật Bản năm 2007 đạt kim ngạch 940 triệu USD.
Xuất khẩu chè sang Nhật Bản:
Xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản chiếm khoảng 5% tổng
lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong giai đoạn 1996 - 2006. Khối lượng xuất
khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này năm 2003 là cao nhất, đạt 3,55 nghìn tấn,
chiếm gần 6% khối lượng xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, xuất khẩu chè sang thị trường này giảm xuống do chè của Việt Nam chưa đáp
ứng được thị hiếu của người tiêu dùng Nhật khó tính. Nhật Bản là nước nhập khẩu
chè xanh nhiều nhất của Việt Nam với hơn 50% khối lượng chè xuất khẩu sang thị
trường này là chè xanh. Tuy nhiên, chè Việt Nam chỉ chiếm khối lượng nhỏ trong
tổng khối lượng chè nhập khẩu của Nhật Bản
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu chè sang Nhật Bản chỉ đạt 374 tấn, trị giá
927.867 USD, tuy giảm đôi chút về số lượng nhưng lại tăng về trị giá.
Xuất khẩu chè của Việt Nam sang Nhật Bản
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

Tổng số lượng XK chè55,7 68,0 75,0 59,7 99,3 87,9 105,6 118 104
của VN (tấn)

Xuất sang Nhật (tấn) 1,86 1,22 2,97 3,55 1,08 0,69 0,44 0,377 0,374

Tỷ trọng (%) 3,3 1,8 3,96 5,95 1,1 0,79 0,42 0,31 0,35

Tổng kim ngạch XK69,6 78,4 82,5 59,8 99,4 96,9 110,4 130 147
chè của VN (triệu
USD)
Xuất khẩu sang Nhật2,95 1,7 3,0 3,7 1,5 1,24 1,08 0,844 0,927
(triệu USD)

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 70


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

(Nguồn: Hải quan Việt Nam và tính toán theo số liệu XNK)
Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm chè của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường
các nước, trong đó có thị trường Nhật Bản, được tiêu thụ chủ yếu dưới hình thức các
bản quyền nhãn hiệu sản phẩm của nước nhập khẩu hoặc các nhãn hiệu khác có uy
tín. Sản phẩm chè đen của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu dưới dạng chè
thô, rời, chưa chế biến và được gia công, đóng gói nhãn mác tại Nhật Bản và bán
dưới nhãn chè Nhật Bản hoặc công ty Nhật Bản nhập khẩu chè đã chế biến nhưng
đóng gói và bán lẻ tại Nhật Bản.
Mục tiêu xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này trong giai đoạn
2006 - 2010 đạt tốc độ tăng trưởng 7,5%/năm, kim ngạch đạt 1,55 triệu USD vào năm
2010 và tăng bình quân 10,5%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015, đạt 2,55 triệu USD
vào năm 2015. Hiện nay, sản phẩm chè Việt Nam đã có mặt trên 110 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó thương hiệu “Chè Việt” đã được đăng ký và bảo
hộ tại 70 thị trường quốc gia và khu vực. Việt Nam đang là quốc gia đứng thứ 5 trên
thế giới về sản lượng và xuất khẩu chè chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka, Kenya

1.2/ Tình hình xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2009:

Nhật Bản DVT Lượng Trị giá

(1000USD)

Tổng cộng: 3.310.986.000 usd


Hải sản 1000 USD 388319
Hàng rau quả 1000 USD 17565
Hạt điều Tấn 479 2028
Cà phê Tấn 42143 67229
Hạt tiêu Tấn 1150 5592
Gạo Tấn 4166 1726
Sắn và các sản
7930
phẩm từ sắn Tấn 1851
Bánh kẹo và các
sản phẩm từ ngũ
cốc 1000 USD 11236
Than đá Tấn 597567 79684
Dầu thô Tấn 559696 228436
Xăng dầu các loại Tấn 68632 22808
Quặng và khoáng
28477
sản khác Tấn 4163
Hóa chất 1000 USD 13090
Các sản phẩm hóa
chất 1000 USD 22401
Chất dẻo nguyên Tấn 11093 16100

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 71


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

liệu
Sản phẩm từ chất
dẻo 1000 USD 124654
Cao su Tấn 4562 7240
Sản phẩm từ cao su 1000 USD 10289
Túi xách, ví, vaili,
mũ & ô dù 1000 USD 39830
Sản phẩm mây, tre,
cói & thảm 1000 USD 14278
Gỗ và sản phẩm gỗ 1000 USD 205251
Giấy và các sản
phẩm từ giấy 1000 USD 19807
Hàng dệt may 1000 USD 512910
Giầy dép các loại 1000 USD 75191
Sản phẩm gốm sứ 1000 USD 19692
Thủy tinh và các
sản phẩm từ thủy
tinh 1000 USD 25905
Đá quý, kim loại
quý và sản phẩm 1000 USD 27915
Sắt thép các loại Tấn 716 2210
Sản phẩm từ sắt
thép 1000 USD 43499
Máy vi tính và linh
kiện 1000 USD 193725
Máy móc thiết bị
dụng cụ phụ tùng
khác 1000 USD 309165
Dây điện và dây
cáp điện 1000 USD 277359
Phương tiện vận tải
và phụ tùng 1000 USD 124091

Số liệu thống kê của cơ quan hải quan cho thấy, 7 tháng đầu năm 2009, xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch 3,3 tỷ USD, giảm 34,8% so với cùng
kỳ năm 2008 (trong đó, dệt may đạt 513 triệu USD, tăng 15,9%; thủy sản đạt 338
triệu USD, giảm 15,4%; dầu thô đạt 228 triệu USD, giảm 85%...). Xuất khẩu vào
Nhật Bản giảm mạnh do nhiều chủng loại hàng hóa của các nước tương đồng với
hàng hóa của Việt Nam, trong giai đoạn khó khăn về xuất khẩu, cạnh tranh do vậy
quyết liệt hơn. Bên cạnh đó, dầu thô của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm tỷ
trọng lớn, nhưng do giá giảm mạnh nên kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này
giảm theo.
- Với ngành thủy sản, theo Hiệp định, sẽ có ít nhất 86% hàng nông - lâm - thủy
sản của Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế, trong đó mặt hàng tôm sẽ được

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 72


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

giảm thuế suất nhập khẩu xuống 1 - 2% ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt
hàng chế biến từ tôm cũng được giảm mức thuế nhập khẩu. Sản phẩm thủy hải
sản chủ yếu xuất sang thị trường này bao gồm các loại cá như cá tra, cá basa, cá
hồi, cá đuối, cá bò, cá ghim, cá ngừ hun khói, mực, bạch tuộc, ghẹ.
- Nhóm ngành gỗ chế biến cũng được hưởng lợi lớn. Hiện Nhật Bản là thị
trường lớn thứ 3 đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam. Từ đầu năm 2009
đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã lấy lại được vị thế của mình tại thị trường
này. Trong khi xuất khẩu sản phẩm gỗ, đặc biệt là đồ nội thất bằng gỗ sang hầu
hết các thị trường giảm thì xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản lại có xu hướng
tăng khá bền vững. Việc thay đổi xu hướng tiêu dùng từ đồ nội thất cao cấp sang
đồ nội thất hạng trung là cơ hội tốt đối với xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam.
- Trong nửa đầu quí III/2009, xuất khẩu các mặt hàng chủ chốt sang thị trường
Nhật Bản như tôm càng xanh đông lạnh, cá ngừ, mực ống, than đá, dầu thô, dệt
may, da giày, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, dây điện và cáp điện vẫn tiếp tục giữ kim
ngạch ở mức ổn định và đang có xu hướng tăng nhẹ trong tuần cuối tháng 8 này.
- Nhu cầu tiêu dùng mặt hàng da giày tại thị trường Nhật Bản sẽ tăng cao do xu
hướng thời trang da-giày thu-đông với những màu sắc tự nhiên, nhẹ nhàng gắn
với thiên nhiên, cỏ cây hoa lá. Đáng chú ý là mặt hàng tôm và mực ống đang được
ưa chuộng và đầy triển vọng để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
Thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, 6 tháng đầu năm 2009, kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may qua thị trường Nhật Bản ước đạt 440 triệu USD, tăng 22% so
với cùng kỳ năm 2008 xuất khẩu dệt may Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để
chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản. Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
(VJEPA) có hiệu lực từ đầu tháng 7/2009 sẽ tạo thêm thuận lợi cho hàng dệt may
Việt Nam xuất sang Nhật. Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nguyên liệu vải
có xuất xứ từ Nhật Bản sẽ được hưởng thuế suất 0% thay vì 5% đến 10% như trước
đây Hiện Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai trên thế giới về tiêu thụ hàng dệt may,
trong đó thị trường thời trang hàng ngày cho tầng lớp phụ nữ trẻ chiếm khoảng 60%
trong tổng thể thị trường quần áo và trị giá khoảng 28 tỷ USD

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 73


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

2. Nhập khẩu các mặt hàng chủ lực từ Nhật Bản


2.1/ Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2000-2008:

Trị giá nhập khẩu từ Nhật

7000

6000 6188.9

5000
4702.1
Triệu USD

4000 4074.1
3552.6 Nhập khẩu
3000
2300.9
2000

1000

0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Theo hiệp định, có 2.586 mặt hàng của Nhật vào VN được cắt giảm thuế từ
1.10 và một số khác sẽ cắt giảm nhiều đợt theo từng năm.
Hiện nay, hầu hết sản phẩm điện tử, điện gia dụng mang thương hiệu Nhật
đang được tiêu thụ tại VN được nhập khẩu từ các nhà máy trong khu vực ASEAN
như Malaysia, Thái Lan,... chỉ có một số ít sản phẩm cao cấp mới được nhập khẩu
trực tiếp từ Nhật nhưng lộ trình miễn thuế còn khá dài.
Theo đánh giá của Công ty Sony Electronic VN, việc giảm thuế theo hiệp định
này chưa ảnh hưởng nhiều đến giá bán lẻ các sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra, giá
bán còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tỷ giá ngoại tệ, khuyến mãi, chi phí vận
chuyển... Theo thông báo của Chính phủ Nhật Bản vào tháng 7/2009, nền kinh tế
nước này gần đây đã có những dấu hiệu cải thiện nhưng vẫn còn khá nhiều khó khăn.
Đối với triển vọng ngắn hạn, nạn thất nghiệp gia tăng khiến nền kinh tế Nhật Bản có
thể vẫn phát triển chậm chạp. Tuy nhiên, nền kinh tế dự kiến sẽ nhích lên, điều này
phản ánh kết quả của việc điều chỉnh hàng bán ra, tác động tích cực của các gói chính
sách kích cầu và sự cải thiện của các điều kiện kinh tế bên ngoài.
Thế nhưng, số lao động mất việc làm ngày càng nhiều do hoạt động sản xuất
vẫn còn ở mức rất thấp. Hơn nữa, cần phải lưu tâm đến những rủi ro nền kinh tế bị
sức ép do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, sự quan ngại đối với
sự phát triển chậm lại của các nền kinh tế trên thế giới và tác động của những biến
động trong thị trường vốn và tài chính. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 là 100,5, giảm
0,2 điểm so với tháng trước. Số người thất nghiệp thực tế đã tăng thêm 10.000 từ
tháng 5/2009, đẩy tỷ lệ thất nghiệp tăng thêm 0,2 điểm lên 5,2%.

2.2/ Tình hình nhập khẩu các tháng đầu năm 2009:

Mặt hàng DVT Lượng Trị

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 74


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

giá(1000US
D)
Ô tô nguyên chiếc các loại Chiếc 3065 80437

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 1000 USD 7984

Cao su Tấn 7535 15905

Chất dẻo nguyên liệu Tấn 45141 112869

Dây điện và dây cáp điện 1000 USD 40914

Dược phẩm 1000 USD 5962

Giấy các loại Tấn 12676 14772

Hàng thuỷ sản 1000 USD 13766

Hoá chất 1000 USD 63761

Kim loại thường khác Tấn 19916 63423

Linh kiện, phụ tùng ô tô 1000 USD 146186

Linh kiện, phụ tùng xe máy 1000 USD 34302

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ 1000 USD 1263703
tùng khác

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện 1000 USD 412594

NPL dệt may da giày 1000 USD 68039


Nguyên phụ liệu thuốc lá 20645

Phân bón các loại Tấn 79044 11051

Phương tiện vận tải khác và phụ 1000 USD 89556


tùng

Sản phẩm hoá chất 1000 USD 73989

Sản phẩm từ cao su 1000 USD 25779

Sản phẩm từ chất dẻo 1000 USD 161599

Sản phẩm từ giấy 1000 USD 26253

Sản phẩm từ kim loại thường khác 1000 USD 17571

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 75


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Sản phẩm từ sắt thép 1000 USD 138872

Sắt thép các loại Tấn 718888 392789

Thức ăn giá súc và nguyên liệu 1000 USD 3459


Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 12737

Vải các loại 1000 USD 189468

Xơ, sợi dệt các loại Tấn 4590 8534

Xe máy nguyên chiếc Chiếc 1595 3359

3. Thuận lợi khó khăn và thách thức:


3.1/ Thuận lợi:
Xuất khẩu hàng sang Nhật vốn không dễ đối với nhiều DN trong nước. Lâu
nay, các loại hàng hóa của Việt Nam khi qua Nhật bị rất nhiều trở lực. Tuy nhiên, từ
ngày 1-10, Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) bắt đầu có hiệu
lực, nhiều mặt hàng XK vào thị trường này được xóa bỏ thuế quan. Đây sẽ là cơ hội
rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Nhật.
Với Hiệp định này, Nhật Bản cam kết loại bỏ thuế cho 83,8% giá trị thương
mại hàng nông sản Việt Nam trong vòng 10 năm. Theo đó, 23 trong tổng số 30 mặt
hàng nông lâm sản có giá trị cao nhất của Việt Nam xuất sang Nhật sẽ được hưởng
thuế suất 0% ngay lập tức hoặc qua lộ trình trong vòng 10 năm.
Đối với lĩnh vực nông-lâm-thủy sản, nhiều mặt hàng như cải bó xôi đông lạnh từ 6%,
ớt piment từ 3% sẽ được xóa bỏ thuế trong 5 năm; bắp ngọt từ 6%, gia vị cà-ri từ
3,6% được xóa bỏ thuế trong 7 năm; cà phê rang từ 10%, trà xanh từ 17% được xóa
thuế trong vòng 15 năm. Mặt hàng mật ong tự nhiên từ 25,5% sẽ được hạn ngạch
thuế quan còn 12,8% trong hạn ngạch hoặc với khung đó từ 100 tấn của năm thứ nhất
tăng mỗi năm 5 tấn, đến năm thứ 11 và sau đó là 150 tấn; sốt cà chua từ 17% giảm
còn 1/2 trong 5 năm.
Với các mặt hàng thủy sản như tôm từ mức thuế 1-2% hiện nay sẽ được xóa
bỏ thuế ngay; bạch tuộc đông lạnh từ mức thuế 5%, cá kiếm đông lạnh 3,5% sẽ được
xóa bỏ thuế trong 5 năm; sầu riêng và đậu bắp được xóa bỏ thuế ngay trong 1-10 này.
Để thực hiện Hiệp định VJEPA giai đoạn 2009-2012, Bộ Tài chính vừa ban hành
Thông tư số 158 về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam. Theo đó,
hàng hóa nhập khẩu để được áp dụng thuế suất VJEPA phải đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định.
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang sở hữu 3 lợi điểm khi xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản:
+ Đồng Yên lên giá mạnh;

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 76


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

+ Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản với nhiều ưu đãi thuế hơn trước
có hiệu lực từ đầu Tháng 7
+ Kinh tế Nhật Bản đã có dấu hiệu tốt lên nhờ chính sách kích thích tiêu dùng
của Chính phủ
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày
1/10/2009 sẽ giúp kích thích một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào
Nhật Bản, đặc biệt là sản phẩm dệt may, thủy sản và gỗ chế biến.

3.2/ Khó khăn


Mặc dù hàng Việt Nam ngày càng được ưa chuộng tại thị trường Nhật nhưng
thị phần còn khá khiêm tốn, hiện mới đạt xấp xỉ 1,19% tổng kim ngạch nhập khẩu
của Nhật Bản, thấp hơn nhiều so với hàng hóa các nước trong khu vực (thị phần của
Malaysia là 3,05%, Thái Lan 2,73%, Indonesia 4,27%, Trung Quốc 18,83%).
Hàng Việt Nam xuất sang Nhật chủ yếu là thủy sản (tôm, mực, bạch tuộc, cá
ngừ), thực phẩm, dệt may, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ…Trong đó, tôm và mực là
hai mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam sang Nhật Bản. Hiện nay,
thuế suất thuế nhập khẩu của Nhật Bản đối với mặt hàng tôm đông lạnh là 0%, nếu
doanh nghiệp có giấy chứng nhận xuất từ Form AJ (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện ASEAN-Nhật Bản). Trong khuôn khổ Hiệp định EPA Việt- Nhật, thuế suất mặt
hàng này cũng được áp dụng mức 0%. Thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng
mực ống hiện nay theo khuôn khổ Hiệp định ASEAN-Nhật Bản là 3,5%. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ Hiệp định EPA Việt-Nhật, Nhật Bản không cam kết cắt giảm thuế
quan đối với mặt hàng này. Riêng đối với mặt hàng bạch tuộc đông lạnh, thuế suất
thuế nhập khẩu theo khuôn khổ GSP là 5% và sẽ được giảm trong vòng 6 năm kể từ
khi Hiệp định EPA Việt – Nhật có hiệu lực.
Nhật Bản là một thị trường lớn, đầy tiềm năng nhưng rất khó tiếp cận. Một
trong những lý do dẫn đến tình trạng này chính là nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa
nắm bắt được đặc trưng, văn hóa của thị trường và thị hiếu của người Nhật Bản.
Nền công nghiệp của Nhật Bản luôn luôn có sự cải tiến, đổi mới về kỹ thuật.
Người tiêu dùng Nhật Bản yêu cầu khắt khe về chất lượng, độ bền, độ tin cậy, sự tiện
dụng của sản phẩm… và sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng
tốt, đồng thời cũng chú ý tới các dịch vụ hậu mãi, phương thức phân phối của các nhà
sản xuất.

3.3/ Thách thức


Theo nội dung Hiệp định, thuế suất bình quân đối với hàng Việt Nam xuất
khẩu vào Nhật Bản sẽ giảm dần xuống 2,8% vào năm 2018. Khi Hiệp định có hiệu
lực, ít nhất 86% hàng nông - lâm - thủy sản và 97% hàng công nghiệp Việt Nam xuất
sang Nhật Bản được hưởng ưu đãi thuế. Đổi lại, thuế suất bình quân đối với hàng
nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam sẽ giảm dần, xuống còn 7% vào năm 2018. Các
mặt hàng thủy sản, nông sản, dệt may, sắt thép, hóa chất, linh kiện điện tử có mức
cam kết tự do hóa mạnh mẽ nhất. Trong vòng 10 năm, theo thỏa thuận, Việt Nam và
Nhật Bản sẽ cơ bản hoàn tất lộ trình giảm thuế để xây dựng một khu vực thương mại

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 77


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

tự do song phương hoàn chỉnh. Theo đó, 94,5% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
và 87,6% kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sẽ được miễn thuế nhập khẩu.
Do yêu cầu cao cả về chất lượng và hình thức, nên các doanh nghiệp cần đầu
tư cải tiến nhiều khâu từ thiết kế, kỹ thuật, bảo quản, vận chuyển đến qui trình quản
lý chất lượng.
Mặt khác, bảo đảm quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả và thời gian giao
hàng như đã thỏa thuận là những yếu tố quan trọng hàng đầu trong quan hệ với các
bạn hàng Nhật. Bên cạnh đó, cần liên tục thay đổi khẩu vị, mẫu mã theo thị hiếu của
người tiêu dùng. Đặc biệt, đối với mặt hàng hải sản, qui trình chế biến phải nghiêm
ngặt ngay từ đầu vào đến các khâu sản xuất, bảo quản tại nhà máy
Để tăng tốc vào thị trường Nhật Bản, doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh
tranh với các nước khác tại thị trường Nhật Bản
Doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải đáp ứng được các yêu cầu khắt
khe về chất lượng hàng hoá, điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, cũng như thời gian
giao hàng

4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động ngoại thương với Nhật Bản:
4.1/ Giải pháp cho các doanh nghiệp:
Theo đánh giá của Bộ Công thương, Nhật Bản là một thị trường lớn, đầy tiềm
năng nhưng rất khó tiếp cận. Một trong những lý do dẫn đến tình trạng này chính là
nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm bắt được đặc trưng, văn hóa của thị trường
và thị hiếu của người Nhật Bản. Trong kinh doanh người Nhật lấy chữ tín làm đầu.
Nền công nghiệp của Nhật Bản luôn luôn có sự cải tiến, đổi mới về kỹ thuật. Người
tiêu dùng Nhật Bản yêu cầu khắt khe về chất lượng, độ bền, độ tin cậy, sự tiện dụng
của sản phẩm… và sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng tốt,
đồng thời cũng chú ý tới các dịch vụ hậu mãi, phương thức phân phối của các nhà sản
xuất. Ví dụ như khi một sản phẩm bị trục trặc, thì nhà sản xuất phải có khả năng và
thời gian sửa chữa một cách nhanh chóng... Do yêu cầu cao cả về chất lượng và hình
thức, nên các doanh nghiệp cần đầu tư cải tiến nhiều khâu từ thiết kế, kỹ thuật, bảo
quản, vận chuyển đến qui trình quản lý chất lượng.
Để tăng xuất khẩu vào thị trường Nhật, thì việc tin tưởng và hiểu biết lẫn nhau
là yếu tố quyết định thành công trong quan hệ với công ty Nhật Bản.
Mặt khác, đảm bảo quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả và thời gian giao
hàng như đã thoả thuận là những yếu tố quan trọng hàng đầu khác. Ngoài ra, để duy
trì quan hệ kinh doanh, cần siết chặt quản lý chất lượng hàng xuất khẩu. Việc tuân thủ
các tiêu chuẩn về chất lượng còn giúp sản phẩm được người tiêu dùng Nhật tin tưởng.
Trên nhãn hiệu hàng cần kèm theo những thông tin hướng dẫn tiêu dùng để giúp
người tiêu dùng dễ dàng hơn trong lựa chọn sản phẩm.
Người tiêu dùng Nhật Bản cũng hay để ý đến biến động giá cả, các mẫu mã
mới và rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa. Đặc điểm khí hậu tác động đến
khuynh hướng tiêu dùng. Quần áo, đồ dùng trong nhà là những mặt hàng có ảnh

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 78


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

hưởng theo mùa. Cùng với yếu tố khí hậu, yếu tố tập quán tiêu dùng cũng phải được
quan tâm và tham khảo trong kế hoạch khuếch trương thị trường tại Nhật Bản.
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm để đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân hằng năm khoảng 23-25%.Theo đó, sẽ đưa mục tiêu những
mặt hàng XK có thế mạnh như thủy sản đông lạnh tăng bình quân 25-28%/năm; cùng
với sản phẩm may mặc, giày các loại chiếm tỷ trọng 15%, đồ gỗ mỹ nghệ chiếm
20%. Đà Nẵng đã có Văn phòng đại diện tại Tokyo - Nhật Bản, và thông qua thương
vụ Việt Nam tại Nhật Bản sẽ giúp giải quyết nhanh thủ tục hành chính, thu hút đầu
tư, quảng bá hàng hóa của địa phương ra nước ngoài được thuận lợi
Nhóm hàng dệt may, nhu cầu về hàng dệt may của Nhật Bản đang tăng trở lại do nền
kinh tế của nước này đã vượt qua đáy và đang phục hồi trở lại. Một số doanh nghiệp
dệt may nhận định, xu hướng giá nguyên phụ liệu sẽ tiếp tục tăng vào những tháng
cuối năm theo biến động giá trên thị trường thế giới tăng do một số yếu tố như nguồn
cung bông bị thu hẹp, một số nước giảm diện tích trồng, sâu bệnh, ảnh hưởng của
thời tiết, giá xăng dầu tăng... nên đã nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may cho 2 quý
cuối năm vào cuối quý II/2009 - thời điểm giá nguyên liệu ở mức thấp. Việc nắm bắt
đúng thời điểm giá nguyên liệu thấp để nhập về đã giúp doanh nghiệp sản xuất dệt
may giảm bớt chi phí đầu vào. Đây chính là một lợi thế để các doanh nghiệp cạnh
tranh về giá so với một số đối thủ xuất khẩu vào Nhật Bản. Một đặc điểm cần chú ý
nữa là người dân Nhật Bản rất ưa thích hàng may mặc làm từ chất liệu bông. Do tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà người dân Nhật Bản có xu hướng
tiêu dùng hàng dệt may giá rẻ nhằm cắt giảm tiêu dùng. Trước xu thế ấy, Nhật Bản đã
điều chỉnh chính sách nhập khẩu chủ yếu từ nguồn cung cấp của Trung Quốc trong
nhiều năm qua sang các nhà cung cấp hàng giá rẻ khác từ châu Á như Ấn Độ, Việt
Nam.
Nhóm ngành thủy sản, theo Hiệp định, sẽ có ít nhất 86% hàng nông - lâm - thủy sản
của Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế, trong đó mặt hàng tôm sẽ được giảm thuế
suất nhập khẩu xuống 1 - 2% ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt hàng chế biến
từ tôm cũng được giảm mức thuế nhập khẩu. Sản phẩm thủy hải sản chủ yếu xuất
sang thị trường này bao gồm các loại cá như cá tra, cá basa, cá hồi, cá đuối, cá bò, cá
ghim, cá ngừ hun khói, mực, bạch tuộc, ghẹ.
Nhóm ngành gỗ chế biến cũng được hưởng lợi lớn. Hiện Nhật Bản là thị trường lớn
thứ 3 đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam. Từ đầu năm 2009 đến nay, các
doanh nghiệp Việt Nam đã lấy lại được vị thế của mình tại thị trường này. Trong khi
xuất khẩu sản phẩm gỗ, đặc biệt là đồ nội thất bằng gỗ sang hầu hết các thị trường
giảm thì xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản lại có xu hướng tăng khá bền vững. Việc
thay đổi xu hướng tiêu dùng từ đồ nội thất cao cấp sang đồ nội thất hạng trung là cơ
hội tốt đối với xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam
Hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là còn yếu ở khâu tiếp cận thị
trường nên trong thời gian tới, cần thiết lập hệ thống bán sản phẩm tại chính thị
trường Nhật Bản. Bộ Công Thương cũng khuyến nghị, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ
quy định trong Hiệp định để tận dụng tối đa lợi thế về ưu đãi thuế nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu trong thời gian tới, vậy để gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường
Nhật, doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 79


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

về chất lượng hàng hoá, điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, cũng như thời gian giao
hàng.
Doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần tận dụng cơ hội tăng xuất khẩu vào
Nhật Bản, một trong những thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới, bằng cách tìm
hiểu kỹ đặc tính của thị trường này
Để giữ mức tăng ổn định tại thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam phải tạo dựng được thương hiệu của riêng mình bằng chất lượng tốt và
thiết kế mới lạ.

4.2/ Những lưu ý về sản phẩm khi xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản
• Nên biết rằng các sản phẩm được khách du lịch Nhật Bản mua ở nước ngoài
một cách bốc đồng vì sự tò mò của họ để làm vật lưu niệm cho chính mình
hoặc cho người khác không bán được ở Nhật Bản như nó đã từng được bán ở
những địa điểm du lịch của nước ngoài. Hàng lưu niệm và hàng thương mại
không giống nhau. Xin nhấn mạnh rằng bạn cần phải khảo sát xem sản phẩm
của mình có thực sự phù hợp với thị trường Nhật Bản hay không trước khi
định bán nó vào Nhật.
• Khi đàm phán với các thương nhân Nhật bản, phía Nhật thường đưa ra các yêu
cầu, đề nghị; ví dụ, yêu cầu thay đổi mẫu mã hoặc cách đóng gói, hoặc thay
đổi mầu sắc cho phù hợp với thị hiếu của người Nhật. Mặc dù có thể đáp ứng
được các yêu cầu này, nhưng nhiều công ty nước ngoài đã lập tức bỏ cuộc vì
họ ngại tốn thời gian và công sức cần thiết để thay đổi nó. Những công ty tốt
nhất chính là những công ty hiểu về thị trường nên họ mới yêu cầu thay đổi
cho phù hợp với thị trường như vậy. Bạn nên làm ăn với những đối tác này.
Nên tránh những đối tác chẳng góp ý cho bạn được gì. Những đòi hỏi và yêu
cầu đó, vì vậy, cần phải được hoan nghênh.
• Để làm ra các sản phẩm phù hợp với thị trường Nhật bạn cần phải hợp tác chặt
chẽ với các công ty Nhật Bản. Nếu bạn muốn thành công ở Nhật Bản, bạn
đừng tiếc công sức bỏ ra để hợp tác với các đối tác Nhật. Một khi họ đưa ra
những yêu cầu, những điều tư vấn góp ý cho bạn để làm cho bản chào hàng
của bạn được tốt hơn thì có nghĩa là người ta đang tạo cho bạn con đường đến
với thị trường Nhật và bạn nên tích cực đáp ứng những yêu cầu đó. Nếu không
có sự nỗ lực đó thì hầu như không có hy vọng cho sự thành công ở Nhật Bản.
Nếu những đòi hỏi phía đối tác đưa ra quá khắt khe, bạn nên trao đổi cụ thể,
đầy đủ với phía Nhật Bản và cùng với họ xác định rõ mức độ thay đổi mà bạn
có thể đáp ứng được.
• Một khi đối tác yêu cầu bạn gửi mẫu hàng sang Nhật thì mẫu đó nên được gửi
đi không tính tiền, trừ phi nó quá đắt. Sự thật là, một khi công ty Nhật yêu cầu
gửi mẫu có nghĩa là sản phẩm của bạn có sức hấp dẫn, điều đó cho thấy con
đường đến với thị trường Nhật Bản của bạn không còn xa nữa. Mẫu hàng được
xem như là "hạt giống" của việc kinh doanh. Theo bạn không gieo hạt thì làm
sao bạn gặt hái được. Chính vì vậy, ai muốn bán sản phẩm của mình thì đương

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 80


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

nhiên phải cho không những hạt giống đó, kể cả những mẫu sản phẩm được
thay đổi theo yêu cầu của phía Nhật Bản cũng được gửi không tính tiền.
• Các mẫu sản phẩm cần được làm cẩn thận theo đúng yêu cầu. Không nên gửi
mẫu đi với các lời chú thích như là: Khi ông / bà đặt hàng thì sản phẩm thật sẽ
khác mẫu ở chỗ này, chỗ kia...Nếu bạn đã gửi mẫu đi theo đúng yêu cầu sửa
đổi của đối tác Nhật nhưng phía đối tác lại yêu cầu bạn thay đổi lần nữa thì
bạn có thể yêu cầu họ trả tiền cho các mẫu phải làm lại đó, nhưng ít nhất là
mẫu gốc của bạn và mẫu đầu tiên người ta yêu cầu bạn thay đổi thì nên gửi
miễn phí.
• Ngay cả khi đối tác Nhật bản chấp nhận giá, mẫu mã, vật liệu và mẫu hàng
cuối cùng và bạn chỉ việc chờ đơn hàng thì thương vụ đó vẫn có thể bị ngừng
lại vì lý do có sự thay đổi đột ngột của thị trường Nhật Bản. Điều này sảy ra
trong hệ thống bán lẻ ở Nhật. Một nhà bán lẻ lớn bỗng dưng tuyên bố hạ giá
áo phông từ 1900 Yên xuống còn 1000 Yên cho loại một mầu và 2900 Yên
xuống còn 1900 Yên cho loại in hoa, gây ra sự sụt giá của đối thủ cạnh tranh.
Nhà cung cấp nước ngoài đã không thể chịu được áp lực về giá này chính vì
vậy quan hệ thương mại bị ngừng lại. Bài học ở đây là, không đáp ứng được
sự thay đổi của thị trường về giá có nghĩa là đánh mất cơ hội kinh doanh.
• Sẽ khó khăn hơn cho các thương nhân nước ngoài muốn thành công ở Nhật
bản mà không có đối tác Nhật Bản tốt. Đơn giản là ngày nay chiến lược bán
hàng truyền thống không đủ để giúp họ. Bạn nên hợp tác chặt chẽ với đối tác,
người đã gắn bó với bạn từ giai đoạn đầu, giúp bạn xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh trong đó có cả phát triển mẫu mã. Đối tác đó cũng sẽ là người
giúp bạn phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường Nhật Bản.
Khi tìm được đối tác bạn nên bắt đầu việc phát triển sản phẩm cùng với họ. Có
thể có nhiều ứng cử viên với các ý tưởng hay và mẫu mã tốt , nếu bạn may
mắn chọn được một đối tác trong số đó thì bạn sẽ là người chiến thắng ở Nhật
Bản

4.3/ Phương hướng tiếp cận thị trường Nhật Bản hiệu quả nhất
• Để thâm nhập thị trường Nhật Bản việc sản xuất phải được thực hiên tại công
ty của chính mình và sẵn sàng xuất khẩu theo kế hoạch và chỉ dẫn của đối tác,
bao gồm cả hàng hóa có nhãn hiệu
• Sẽ rất có hiệu quả nếu các thành viên trong cùng một ngành hàng cùng tham
gia vào 1 đoàn để sang Nhật Bản tổ chức các cuộc gặp gỡ giao dịch với các
công ty Nhật Bản về OEM. Một doanh nghiệp châu Á muốn xuất khẩu sang
Nhật mặt hàng da sống gắn keo làm thức ăn cho chó để tăng độ cứng cho răng
của chúng, gọi là mặt hàng " Kẹo cao su da sống cho chó". Kết quả là sau khi
khảo sát, doanh nghiệp này đã bán được hàng vào Nhật, nhưng trước đây vài
năm đã phải ngừng vì thị trường Nhật đã xuất hiện những loại thức ăn mới cho
chó xa xỉ hơn, mặt hàng kẹo cao su nói trên không còn phù hợp với thị trường
Nhật Bản nữa.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 81


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

• Nhu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản ngày nay đã có sự thay đổi từ nhập số
lượng lớn sang nhập nhiều chủng loại hàng với số lượng nhỏ hơn để đáp ứng
sở thích cá nhân. Tình hình đã thay đổi từ số lượng sang chất lượng. Hơn nữa,
con người ta không thích những thứ giá quá cao và người Nhật cũng không
phải là ngoại lê. Đây là xu hướng chung lan toả khắp thế giới. Để chiến thắng
được trong cuộc cạnh tranh quốc tế, điều quan trọng là phải tăng năng
suất,tăng hiệu suất và cần phải có hệ thống sản xuất giá thành thấp. Ngoài ra,
bạn sẽ không thâm nhập được thị trường Nhật Bản nếu bạn không có cái của
riêng mình.
• Để thâm nhập được thị trường mới là Nhật Bản, việc giới thiệu một cách có
hiêu quả các sản phẩm của mình là chìa khoá của sự thành công. Khỏi phải
nói, sản phẩm vốn dĩ tự nó đã có sức hấp dẫn, và vì catalog được biết đến như
là "những người bán hàng thầm lặng" nên chúng phải được làm chính xác và
dễ hiểu. Ngoài catalog tiếng Anh cũng nên có cả catalog tiếng Nhật. Tốt nhật
là kẹp cả bản tiếng Nhật và bản tiếng Anh.
• Để bán hàng vào Nhật Bản, việc hoàn tất và đóng gói rất quan trọng. Đối với
châu Âu mà Mỹ, người ta cho rằng chỉ cần sản phẩm tốt, không mấy ai quan
tâm đến khâu hoàn tất và bao gói, nhưng điều này không đúng đối với thị
trường Nhật Bản. Ví dụ, có một số người cho rằng vì không nhìn thấy đáy của
hộp kim loại nên không cần thiết phải đánh bóng phần đó. Nhưng ở Nhật Bản,
nếu phần đáy không được đánh bóng người ta sẽ không mua.
• Nếu trên hộp in không đẹp hoặc đóng hàng vào những chiếc hộp có mầu đơn
điệu thì chẳng ai hỏi mua. Khâu hoàn thiện mặt ngoài và bao gói có thể gọi là
trang điểm cho sản phẩm. Ở Nhật Bản, mọi thứ thường được dùng như là hàng
quà tặng, vì vậy nếu không trang điểm thì sẽ không bán được. Bạn phải lưu ý
đến thiết kế bao bì trên vỏ hộp và nhãn hiệu. Trong nhiều trường hợp, bao gói
đẹp hay xấu quyết định việc hàng bán chạy hay không.
• Ở Nhật Bản, quan hệ con người rất được coi trong ngay cả trong kinh doanh.
Có rất nhiều câu chuyện kể rằng công việc kinh doanh đang xuôi chèo mát mái
nhưng khi có sự thay đổi người làm thì lại bị trục trặc.Thậm chí có trường hợp
quan hệ làm ăn tốt suốt trong thời gian dài nhưng có thể vẫn bị bị trục trặc do
người làm trực tiếp bị cấp trên ép buộc phải thay bằng người khác.
• Để tránh tình trạng này, bạn nên xem xét người phần hành mới và người giám
sát mới, giải thích đầy đủ mọi chi tiết của công viêc kinh doanh, toàn bộ quá
trình, những đặc điểm của sản phẩm, mục đích của việc đàm phán và tính kế
thừa. Điều quan trọng là không nên bỏ lửng việc kinh doanh, cần phải duy trì
việc trao đổi và bán hàng một cách tích cực.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 82


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

VI. THỊ TRƯỜNG ÚC

2000 2004 2005 2006 2007 2008


Xuất khẩu 1272.5 1884.7 2722.8 3744.7 3802.2 4225.2
Nhập
khẩu 293.5 458.8 498.5 1099.7 1059.4 1360.5
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Tổng cục thống kê

Kim ngạch XNK với Úc

4500
4225.2
4000
3744.7 3802.2
3500
3000
Triệu USD

2722.8 Xuất khẩu


2500
2000 1884.7 Nhập khẩu
1500 1360.5
1272.5 1099.7
1000 1059.4
500 458.8 498.5
293.5
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang Úc


1.1/ Tình hình xuất khẩu qua các năm

Trị giá xuất khẩu

4500
4225.2
4000
3744.7 3802.2
3500
3000
Triệu USD

2722.8
2500
Xuất khẩu
2000 1884.7
1500
1272.5
1000
500
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Hiện Australia là đối tác thương mại thứ 7 của Việt nam, về xuất khẩu là thị
trường xuất khẩu lớn thứ tư sau Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc. Tuy nhiên, trong quan
hệ thương mại Việ Nam – Australia, thặng dư thương mại khá lớn, đạt 1,4 tỷ US$,
(chủ yếu do Việt Nam xuất khẩu dầu thô sang Australia

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 83


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Trong năm 2008, dẫn đầu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Úc là dầu thô, đạt trị giá 3,35 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2007
và chiếm 79,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường
này.
Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện, cà phê xuất
khẩu giảm so với năm 2007
Trong vòng 5 năm qua, thuỷ sản là nhóm hàng xuất khẩu tới Ôxtrâylia đạt kim
ngạch cao nhất sau mặt hàng đặc biệt là dầu thô. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng này tới Ôxtrâylia đạt 126,3 triệu USD chiếm 3,45% tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam và cũng là mặt hàng xuất khẩu đạt được kim ngạch cao nhất trên 100
triệu USD. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới Ôxtrâylia giảm
chỉ còn 122,89 triệu USD và vẫn chiếm 3,45% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam tới Ôxtrâylia chiếm 3,15%. Như vậy nhiều năm qua mặt hàng thuỷ sản của Việt
Nam xuất khẩu tới Ôxtrâylia luôn chiếm tỉ trọng cao nhất nếu không tính dầu thô.
Qua số liệu thống kê cho thấy xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới Ôxtrâylia có dấu
hiệu chững lại về kim ngạch mặc dù lượng xuất khẩu liên tục tăng. Nguyên nhân
chính là do có sự thay đổi mạnh về cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu.
Việt Nam nhập từ Australia tàu biển, máy chế biến thực phẩm, thiết bị điện,
kim loại, thức ăn gia súc, thực phẩm, xăng dầu, tân dược, phân bón, hóa chất, nguyên
phụ liệu dệt may... và xuất khẩu sang Australia dầu thô, các sản phẩm dầu, thủy hải
sản, hạt điều, cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giày dép, sản phẩm
nhựa... Ngoài ra, hai bên đã hợp tác trong nhiều lĩnh vực như: viễn thông, ngân hàng,
luật, tài chính - kế toán, vận tải, du lịch...

1.2/ Tình hình xuất khẩu các tháng đầu năm 2009
Trong tháng 7, Australia là thị trường nhập khẩu nhiều nhất mặt hàng dầu thô
của Việt Nam, đạt 365,2 ngàn tấn, kim ngạch 188,42 triệu USD, tăng 14,8% về lượng
và 26% về kim ngạch so với tháng trước, nhưng giảm 26,9% về lượng và 63,1% về
kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái
Tính chung 7 tháng đầu năm, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam sang Australia
đạt cao nhất với 2,379 triệu tấn, kim ngạch đạt 1,084 tỉ USD, tăng 0,4% về lượng
nhưng giảm 49,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2008
Tiếp theo sau mặt hàng dầu thô là các mặt hàng đá quý và kim loại quý đạt
181,75 triệu USD, tăng 91,8%. Đứng vị trí thứ 3 trong danh sách các mặt hàng xuất
khẩu hàng đầu của Việt Nam sang Úc là hạt điều, đạt 67,47 triệu USD, tăng 30%.
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khác của Việt Nam tại thị trường Úc như
than đá đạt 12,05 triệu USD; sản phẩm chất dẻo đạt 17,69 triệu USD; đồ chơi trẻ em
đạt 1,06 triệu USD.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 84


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Australia DVT Lượng Trị giá


(1457619000 USD) (1000USD)

Hải sản 1000 USD 60660


Hàng rau quả 1000 USD 3102
Hạt điều Tấn 5911 27613
Cà phê Tấn 7658 11084
Hạt tiêu Tấn 441 1171
Gạo Tấn 3380 2113
Bánh kẹo và các
sản phẩm từ ngũ
cốc 1000 USD 2579
Than đá 27361 6293
Dầu thô Tấn 2379436 1084791
Quặng và khoáng
1000
sản khác Tấn 85
Các sản phẩm hóa
chất 1000 USD 968
Chất dẻo nguyên
395
liệu Tấn 471
Sản phẩm từ chất
dẻo 1000 USD 7692
Sản phẩm từ cao su 1000 USD 3982
Túi xách, ví, vaili,
mũ & ô dù 1000 USD 5518
Sản phẩm mây, tre,
cói & thảm 1000 USD 2795
Gỗ và sản phẩm gỗ 1000 USD 32807
Giấy và các sản
phẩm từ giấy 1000 USD 6073
Hàng dệt may 1000 USD 17094
Giầy dép các loại 1000 USD 22541
Sản phẩm gốm sứ 1000 USD 6252
Đá quý, kim loại
quý và sản phẩm 1000 USD 39125
Sắt thép các loại Tấn 552 515
Sản phẩm từ sắt
thép 1000 USD 9433
Máy vi tính và linh
kiện 1000 USD 20806
Máy móc thiết bị
dụng cụ phụ tùng
khác 1000 USD 20212

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 85


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Dây điện và dây


cáp điện 1000 USD 8437
Phương tiện vận tải
và phụ tùng 1000 USD 2564

2. Tình hình nhập khẩu sang Việt Nam từ Úc


1.1/ Tình hình nhập khẩu qua các năm

Trị giá nhập khẩu

1600
1400 1360.5
1200
1099.7 1059.4
Triệu USD

1000
800 Nhập khẩu
600
458.8 498.5
400
293.5
200
0
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

1.2/ Tình hình nhập khẩu các tháng đầu năm 2009
Mặt hàng DVT Lượng Trị giá(1000USD)
Ô tô nguyên chiếc các loại Chiếc 32 486

Đá quý, kim loại quý và sản 1000 USD 3862


phẩm

Chất dẻo nguyên liệu Tấn 3379 3472

Dầu mỡ động thực vật 1000 USD 1110

Dược phẩm 1000 USD 12169


Gỗ và sản phẩm gỗ 1000USD 8379

Hàng rau quả 1000 USD 10468

Hoá chất 1000 USD 3593

Kim loại thường khác Tấn 52527 140769

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, 1000 USD 19808


phụ tùng khác

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 86


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

NPL dệt may da giày 1000 USD 4144

Sữa và sản phẩm sữa 1000 USD 10320

Sản phẩm hoá chất 1000 USD 9879

Sản phẩm khác từ dầu mỏ 1000 USD 1006

Sắt thép các loại Tấn 50121 21678

Thức ăn giá súc và nguyên 1000 USD 3589


liệu

3. Thuận lợi khó khăn - thách thức và cơ hội:


3.1/ Thuận lợi:
Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều Việt Nam – Australia vẫn tiếp tục tăng
trưởng đều và khá cao trong những năm qua với tốc độ tăng trưởng bình quân trên
12%/năm
Các mặt hàng xuất khẩu (ngoài dầu thô) gồm thuỷ hải sản, hật điều, đồ gỗ, thủ
công mỹ nghệ đều có tốc độ tăng trưởng rất mạnh. Điều này cho thấy tiềm năng xuất
khẩu sang thị trường này là rất lớn
Trong 5 năm gần đây, tăng trưởng thương mại giữa Australia - Việt Nam ở
mức 22%/năm. Năm 2008 kim ngạch thương mại hai chiều giữa 2 nước đạt khoảng
5,6 tỷ USD. Trong quan hệ đầu tư, đến nay, Australia và New Zealand đang có 190
dự án với tổng vốn khoảng trên 1 tỷ USD đã đầu tư vào thị trường Việt Người tiêu
dùng lại rất cởi mở đối với hàng hóa nhập khẩu, không quá coi trọng nguồn gốc xuất
xứ, chỉ quan tâm tới yếu tố như chất lượng, kiểu dáng và giá cả. Cách nhìn thoáng
của người tiêu dùng sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy
mạnh xuất khẩu.

3.2/ Khó khăn


Theo nghiên cứu của Thương vụ Việt Nam tại Australia, người tiêu dùng
Australia khá bảo thủ và rất hiểu biết về vấn đề “giá cả tương xứng với giá trị”, họ
cũng đánh giá cao hàng hóa sản xuất tại nội địa.
Hình ảnh và tên tuổi của các nhà xuất khẩu Việt Nam tại thị trường Australia
vẫn còn khá trầm lắng, gần như nhà nhập khẩu ở nước này rất xa lạ với hàng hóa
Việt.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 87


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

3.3/ Thách thức


Tuy nhiên, tại sân chơi FTA, nơi hàng rào thuế quan được giảm và bãi bỏ, các
rào cản thương mại được thu hẹp thì khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ
đóng vai trò quyết định. Như vậy liệu có diễn ra tình trạng ‘cá lớn nuốt cá bé’ khi mà
đa phần các doanh nghiệp của Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Liệu lợi ích sẽ
nghiêng về phía Úc nhiều hơn là về phía Việt Nam?
Các doanh nghiệp Việt Nam gặp những trở ngại về nhận thức do thông tin về
các đối tác Úc hiện vẫn còn thiếu rất nhiều.
Doanh nghiệp Úc mong muốn chính phủ Việt Nam đẩy mạnh chống tham
nhũng và những điều lệ được minh bạch hóa
Australia là thị trường ít dân nên yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hóa rất cao
Nhà nhập khẩu Australia không chấp nhận những sản phẩm chưa đạt tiêu
chuẩn kiểm tra chất lượng của họ
AANZFTA sẽ tạo ra một khối thương mại với tổng dân số trên 600 triệu người
và GDP ước tính khoảng 2,7 ngàn tỷ USD/năm. Hiệp định bao gồm các cam kết về
hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, hải quan, thương mại điện tử, di chuyển thể
nhân và hợp tác kinh tế

3.4/ Cơ hội
Trong 5 năm gần đây, tăng trưởng thương mại giữa Australia - Việt Nam ở
mức 22%/năm.
Năm 2008 kim ngạch thương mại hai chiều giữa 2 nước đạt khoảng 5,6 tỷ
USD. Nhìn chung tỉ lệ giá trị xuất khẩu vào hai thị trường này có tăng trưởng nhưng
được nhận định là vẫn chưa xứng với tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam.
Trong quan hệ đầu tư, đến nay, Australia và New Zealand đang có 190 dự án với tổng
vốn khoảng trên 1 tỷ USD đã đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Hiệp định Tự do thương mại ASEAN - Australia - New Zealand (AANZFTA) có
hiệu lực, hoạt động thương mại giữa các quốc gia trong khối sẽ được mở rộng hơn
hiện tại.
Theo cam kết, đến năm 2018, các nước ASEAN, Australia và New Zealand sẽ
xóa bỏ thuế quan cho ít nhất 90 dòng thuế và mở cửa cho các hoạt động ở lĩnh vực
dịch vụ và đầu tư cho các bên tham gia.
Người tiêu dùng lại rất cởi mở đối với hàng hóa nhập khẩu, không quá coi
trọng nguồn gốc xuất xứ, chỉ quan tâm tới yếu tố như chất lượng, kiểu dáng và giá cả.
Cách nhìn thoáng của người tiêu dùng sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu
Hiệp định AANZFTA được đánh giá là sẽ mang nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như nông thủy sản, dệt
may, đồ gỗ v.v... sẽ được Úc và New Zealand miễn thuế vào ngay năm 2010.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 88


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động ngoại thương sang Úc:
4.1/ Giải pháp cho xuất nhập khẩu
Điều cấp thiết hiện nay là làm sao mang thông tin và tạo cầu nối cho doanh
nghiệp với thị trường, nhằm giúp doanh nghiệp khai thác và đẩy mạnh xuất khẩu.
Nếu Việt Nam không tận dụng tốt cơ hội thì AANZFTA sẽ chỉ có lợi cho nhà xuất
khẩu Australia và New Zealand.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nhầm tạo vị thế cho sản phẩm Việt
trên thị trường Australia
Tăng cường cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường
Australia
Trong khi tiến hành kinh doanh với bất kỳ quốc gia trên thế giới đòi hỏi sự
hiểu biết về xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm được sản xuất hoặc yêu cầu và các
dịch vụ được cung cấp hoặc cần thiết, người ta cũng phải lưu ý tổng số dân và quyền
lực chi tiêu của mình trong khi lựa chọn một quốc gia như là một thị trường tiềm
năng. Mặc dù dân số của Úc là không phải là lớn với số lượng, nó phải được ghi
nhận rằng đất nước được xếp hạng thứ mười lăm trong số các nền kinh tế lớn nhất thế
giới và phần lớn dân số của nó có sức mua khá cao
Học tập và hiểu biết về các quy tắc, rõ ràng danh sách những thứ nhất định và
các mặt hàng bị cấm theo luật pháp, là phải cho bất cứ ai tìm cách để tiến hành xuất
khẩu, nhập khẩu tại Úc.
Ổn định nguồn cung để đảm bảo và gia tăng sản lượng xuất khẩu.
Tạo dựng uy tín bằng cách thực hiện tốt tất cả những hợp đồng trước, tạo cơ sờ
cho việc kí kết tiếp các hợp đồng

4.2/ Những điều cần lưu ý khi xuất khẩu sang Australia
a. Báo giá và thanh toán
Hầu hết các nhà nhập khẩu Australia đều đã có kinh nghiệm trong việc buôn
bán với các đối tác nước ngoài và họ sử dụng nhiều loại tiền khác nhau trong thanh
toán.
Cho đến thời điểm hiện nay, đồng tiền thông dụng nhất và là cơ sở trong các
cuộc đàm phán thương mại vẫn là đồng đô la Mĩ. Hầu hết các nhà cung cấp nước
ngoìa cũng thấy rằng báo giá bằng đồng đô la Mĩ thuận tiện hơn cả. Các nhà nhập
khẩu Australia cũng quan âm tới những đối tác có khả năng báo giá bằng đồng đô la
Australia nhưng đây không phải là điều kiện tiên quyết.
Phương thức báo giá dành cho nhà nhập khẩu Australia khác nhau tuỳ theo sản
phẩm hay hàng hóa đang được bán Hầu hết các nhà nhập khẩu mong muốn nhận
được phương thức báo giá theo giá FOB hoặc (FCA) bằng đồng đô la Mĩ. Tuy nhiên,
đối với các mặt hàng như gỗ nguyên liệu hay đồ gia vị thì thông thường họ sẽ yêu cầu
báo giá CFR (hoặc CPT). Ví dụ, một nhà nhập khẩu đồ may mặc sẽ quen với báo giá
FOB bằng đồng đô la Mĩ, trong khi đó một nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu lại thích
nhạn báo giá CFR. Phần lớn các nhà nhập khẩu Australia đều dành quyền tự mua bảo

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 89


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

hiểm và thường không muốn nhậnbáo giá CIF (hay CIP). (Khi các phương thức báo
giá CFR, CPT, CIF hay CIP được cung cấp thì giá FOB (hay FCA) cũng nên được
đưa ra do thuế nhập khẩu được tính trên giá FOB)
Phần lớn hàng hoá nhập khẩu vào Australia bởi những người bán lẻ đều được
thanh toán bằng L/C trong vòng từ 30 đến 90 ngày. Néu giữa nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu có mối quan hệ thân thiết thì theo ỷcác nhà xuất khẩu, việc thanh toán
cóthể là chuyển tiền bằng điện (telegraphic transfer – T/T). Trong những trường hợp
như vậy, nhà nhập khẩu thường chuyển tiền một lần khi hàng hoá đã được chất lên
tàu. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, tỷ giá hối đoái thích hợp là tỉ giá hiện hành
tại thời điểm chuyển tiền thực tế giữa hai ngân hàng, thường là trong vòng 3 ngày kể
từ khi hàng lên tàu
b. Thủ tục chứng từ
Những chứng từ yêu cầu phải có khi xuất khẩu sang Australia bằng đường
hàng không hoặc đường biển bao gồm:

c. Ưu đãi đối với các nước đang phát triển


Để có đủ tiêu chuẩn hưởng ưu đãi thuế quan dành chonc đang phát triển, khâu
cuối cùng của việc sản xuất một mặt hàng nào đó phải được thực hiện tại một Cơ
quan hải quan Australia (ACS), cơ quan được quyền quyết định đánh giá tư cách đạt
tiêu chuẩn ưu đãi của một nước đang phát triển. Thêm vào đó, không dưới 50% chi
phí nhà xưởng và nhân công sản xuất ra sản phẩm phải được thể hiện bởi giá trị lao
động và / hoặc giá trị nguyên vật liệu của nước sản xuất hoặc của nước đang phát
triển và Ustralia
d. Trình tự giao dịch nhập khẩu
e. Xúc tiến thương mại

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 90


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Chìa khoá của sự thành công lâu dài trên bất kì thị trường nào chính là khả
năng thích ứng với các yêu cầu và điều kiện của thị trường đó. Một sản phẩm có kiểu
dáng đặc biệt có thể bán chạy ở thị trường này lại hoàn toàn thất bại ở thị trường
khác. Tương tự như vậy, đã có nhiều mình chứng cho thấy một hoạt động xúc tiến
thương mại có thể thành cong ở châu Âu nhưng lại có thể không thành công ở một thị
trường như Australia. Thị trường Australia đòi hỏi cách tiếp cận xúc tiến thương mại
hơi khác so với cách thức có thể đem lại hiệu quả ở những thị trường khác
-Phát triển xúc tiến bán hàng, Nhiều quốc gia đã thành công trong việc cử các
phái đoàn xúc iến bán hàng sang Australia để tiếp cận thị trường
-Tham gia hội chợ triển lãm thương mại chuyên ngành
- Triển lãm giới thiệu đất nước, Việc tổ chức một cuộc triển lãm giới thiệu đất
nước có thể là một phương pháp hữu ích cho ccnhà xuất khẩu nước ngoài không quen
thuộc với Australia để thử nghiệm sản phẩm của họ ở thị trường này. Trong bối cảnh
cạnh tranh như hiện nay, các nhà nhập khẩu Australia không múôn lãng phí thời gian
đếnthăm một cuộc triển lãm sản phẩm có giá đắt và không thích hợp với thị trường
Australia. Khi lên kế hoạch tổ chức một cuộc triển lãm giới thiệu đất nước, vấn đề
quan trọng là phải thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi chọn lựa các đơn vị và
sản phẩm tham dự triển lãm
- Phái đoàn mua hàng, Cách tiếp cận này thường chứng tỏ sẽ thành công bởi
người mua sẽ xác nhận đặt hàng cho tới khi họ trực tiếp xem xét kiểm tra các hoạt
động của nhà cung cấp và họ có thể sẽ bị cuốn hút vào việc tham quan đất nước nếu
họ biết được rằng có một chương trình được chuẩn bị trước cho các cuộc hẹn. Cách
tiếp cận này sẽ thành công hơn cả khi được tổ chức tiếp sau một hoạt động xúc tiến
thương mại ở Australia
- Xây dựng hình ảnh trên thị trường, Ở một thị trường qui mô nhỏ như
Australia, công cụ xúc tiến thương mại hữu dụng nhất đối với các nhà xuất khẩu từ
một quốc gia cụ thể là thực hiện giao dịch thành công với các nhà nhập khẩu
Australia. Ngay khi sản phẩm từ một nước cung cấp mới bắt đầu hiện diện trên thị
trường, các nhà nhập khẩu khác sẽ bắt đầu quan tâm hơn đến việc xem xem có cơ hội
nào cho họ không.
Phần lớn các nhà nhập khẩu Australia biết các đối thủ cạnh tranh của họ và bất
kỳ một sản phẩm mới nào mà họ đang kinh doanh. Ở thị trường Australia đầy cạnh
trah, các nhà nhập khẩu và bán lẻ không có đủ khả năng để đối thủ cạnh tranh của họ
đạt được bất kì một cơ hội nào.
- Cơ hội xuất khẩu và lợi ích công nghệ

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 91


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

VII. THỊ TRƯỜNG NGA:


Nga là một trong những thị trường lớn của thế giới, nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên
tới hàng trăm tỷ USD; Trong khi đó, năng lực sản xuất hàng hóa phục vụ cho tiêu
dùng, luôn trong tình trạng “cầu” vượt “cung” . Bình quân mỗi năm, kim ngạch nhập
khẩu của Nga khoảng 200 tỷ USD, trong đó hàng tiêu dùng chiếm 20-30%, đặc biệt
là các mặt hàng may mặc, nông sản thực phẩm có tỷ trọng nhập khẩu khá cao.

1. Tình hình thương mại giữa Việt Nam và Nga giai đoạn 2000-2008

Việt
Việt Nam
Nam
Năm XK sang
NK từ
Nga
Nga
2000 122.9 240.5
2001 194.5 376.8
2002 187.4 500.6
2003 159.6 491.8
2004 215.8 671.5
2005 251.9 766.6
2006 413.2 455.8
2007 236.9 1016.2
2008 1641 671.9

Kim ngạch XNK với Nga

1800
1600 1641

1400
1200
Triệu USD

1000 1016.2 Xuất khẩu


800 766.6 Nhập khẩu
671.5 671.9
600
500.6 491.8 455.8
400 376.8 413.2
200 240.5 194.5 187.4 215.8 251.9 236.9
122.9 159.6
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Năm 2008, tổng kim ngạch mua bán hai chiều giữa Việt Nam và Liên bang Nga đạt
1,641 tỷ USD, tăng 62,4% so với năm 2007, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang
Nga đạt 671,9 triệu USD, tăng 46,4% và xuất khẩu của Nga sang Việt Nam đạt 969,6
triệu USD, tăng 75,5%.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 92


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

2. Tình hình thương mại giữa Việt Nam và Nga 7 tháng năm 2009
Trong 7 tháng đầu năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, tổng kim
ngạch nhập khẩu Việt Nam- Liên Bang Nga chỉ đạt 820 triệu USD, giảm 14,5% so
với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu của Việt Nam vào Liên bang Nga đạt
180,45 triệu USD, nhập khẩu của Việt Nam từ Liên bang Nga đạt 636,96 triệu USD.
Những mặt hàng xuất khẩu sang Nga có kim ngạch đạt trên 10 triệu USD gồm: thủy
hải sản; dệt may, giày dép, cà phê, rau quả chế biến, hạt điều, hạt tiêu

Sơ bộ 7 tháng
Mặt hàng ĐVT Trị giá
Lượng
(1000USD)
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 1000 USD 7995
Cao su Tấn 7995
Cà phê Tấn 9458 14146
Cao su Tấn 5820 9384
Chè Tấn 10845 12855
Gạo Tấn 52999 22871
Hàng dệt may 1000 USD 38620
Hàng rau quả 1000 USD 21176
Hạt điều Tấn 2034 9430
Hạt tiêu Tấn 3028 6140
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm 1000 USD 2483
Sắn và các sản phẩm từ sắn Tấn 3123 767
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 1000 USD 4888
Xăng dầu các loại Tấn 7225 5027

3. Cơ hội và thách thức


Nga là bạn hàng truyền thống của Việt Nam, chính phủ của hai nước đều mong muốn
và đang thực hiện những biện pháp phát triển quan hệ thương mại, đầu tư, văn hóa…
giữa hai nước.
Việt Nam và Nga có lợi thế so sánh khác nhau cho nên sản phẩm có thể bổ
sung cho nhau thông qua con đường thương mại.
Chính phủ đã có kế hoạch xây dựng thị trường Nga thành thị trường xuất khẩu
chủ lực, thông qua nó hàng Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa qua Nga nói
riêng và toàn bộ châu Âu nói chung.
Thách thức;
Mặc dù Nga được đánh giá là thị trường tiềm năng, nhưng để xuất khẩu hàng
vào được thị trường này, các doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn. Người tiêu
dùng Nga luôn đòi hỏi khắt khe về chất lượng cũng như hình thức sản phẩm. Việc áp

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 93


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

dụng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan để điều tiết xuất nhập khẩu khá phổ
biến và khó dự báo trước như việc đưa ra các lệnh hạn chế và cấm nhập khẩu hàng
hóa, nhất là đối với hàng nông sản, thủy hải sản và thịt đông lạnh. Ngoài ra, vấn đề
thanh toán cũng là một trở ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam. Theo phản ánh của
các doanh nghiệp, việc thanh toán qua hình thức mở tín dụng thư (L/C) chưa nhiều,
những cách thanh toán khác chưa bảo đảm độ tin cậy, độ an toàn cho các doanh
nghiệp giao hàng. Hiện nay, có đến 70% sản phẩm của doanh nghiệp xuất sang thị
trường Nga. Sản phẩm của doanh nghiệp này đủ các tiêu chuẩn để xuất khẩu sang
Nga, nhưng do trở ngại trong vấn đề thanh toán nên chưa dám làm hết khả năng để
xuất khẩu sang thị trường này.
Hiện nay Nga xếp Việt Nam chung với các nước khá phát triển như: Singapore,
Hongkong, Đài Loan…hàng nhập khẩu từ Việt Nam vào Nga bị đánh thuế cao.
Chính phủ Nga khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đưa hàng vào Nga để
kinh doanh trực tiếp. Trong khi đó đa số các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam quy
mô kinh doanh không lớn, chưa có các tập đoàn thương mại mạnh để triển khai kinh
doanh trực tiếp tại Nga.

4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao thương


Để nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa Việt Nam ở thị trường Nga, các
doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm và tìm cách tiếp cận mới. Doanh
nghiệp giữ cách tiếp cận theo kiểu cũ sẽ không hiệu quả vì nhu cầu của thị trường
Nga bây giờ đã khác trước.
Cần nới lỏng chính sách tiền tệ một cách từ từ, nhằm tạo thanh khoản và huy
động nguồn lực cho chính sách tài khóa của Chính phủ. Tuy nhiên, việc nới lỏng
chính sách tiền tệ cần được tiến hành thận trọng trên cơ sở giám sát chặt chẽ tỷ lệ lạm
phát và thực hiện nghiêm túc các biện pháp giám sát cẩn trọng, minh bạch trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng
Giữ vững và củng cố các thị trường trọng điểm. Theo các chuyên gia kinh tế,
các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản về lâu về dài vẫn là những thị trường tiềm
năng nhất mà các DN VN nên duy trì và phát triển, đặc biệt là thị trường Mỹ, một
trong những thị trường được xem là "rốn" XK hàng hóa của VN.
Do đó, DN cần tăng cường công tác tìm kiếm thị trường, nắm bắt và tổ chức
tốt các hoạt động giao lưu, tiếp xúc với các bạn hàng NK, các tổ chức bán buôn, bán
lẻ để có hiểu biết kịp thời về bạn hàng và thị trường XK của mình.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông lâm
thủy sản, trước hết là việc tiêu thụ nông sản cho một số ngành có lượng hàng hóa lớn
và sản xuất tập trung như như lúa gạo, thủy sản và một số nông sản khác nhằm duy trì
sản xuất ổn định thu nhập và việc làm cho nông dân.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 94


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT


NAM

Chính sách tỷ giá: Trong thời gian qua, Chính phủ đã điều hành chính sách tỷ
giá theo hướng tích cực: mở rộng biên độ dao động lên ± 5% và cho phép tỷ giá
VND/USD biến động theo hướng phù hợp với thực trạng cung, cầu ngoại hối trên thị
trường. Trong thời gian tới, Chính phủ cần tiếp tục điều chỉnh phá giá dần dần tiền
đồng, tránh gây sốc, nhưng bảo đảm theo khuynh hướng tăng/giảm giá trị của đồng
USD trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh tỷ giá cần cân nhắc theo
một giỏ tiền tệ các ngoại tệ mạnh, tự do chuyển đổi (USD, EUR, JPY, GBP) theo tỷ
trọng thương mại của Việt Nam với các nước/khối nước liên quan.
Chính sách hỗ trợ tín dụng xuất khẩu: Nguồn kinh phí của gói kích cầu 1 tỉ
USD cần được sử dụng đúng nơi, đúng chỗ nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất
khẩu. Ví dụ, chỉ tài trợ cho các khoản tín dụng liên quan trực tiếp tới xuất khẩu: Cho
phép doanh nghiệp xuất khẩu chiết khấu các loại hối phiếu thanh toán trả chậm, hoặc
cấp tín dụng ngay cho các doanh nghiệp có thể chứng minh đã hoàn thành việc giao
hàng và đang làm thủ tục thanh toán trên cơ sở bảo đảm thanh toán bằng chuyển giao
chứng từ sở hữu hàng hóa cho ngân hàng. Chính phủ có thể bảo lãnh các khoản thanh
toán này.
Chính sách hỗ trợ chi phí xuất khẩu: Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất
khẩu để giảm các loại chi phí liên quan tới xuất khẩu như chi phí tại cảng biển, sân
bay và chi phí vận tải; giảm tối đa thủ tục hành chính gây phiền hà cho doanh nghiệp
xuất - nhập khẩu (có thể tài trợ chi phí cho doanh nghiệp xuất - nhập khẩu để thực
hiện các thủ tục này được thuận tiện, thông qua bộ máy hành chính nhà nước phục vụ
xuất khẩu như thuế, hải quan).
Đa dạng hóa cơ cấu thị trường xuất - nhập khẩu: Cơ cấu thị trường xuất -
nhập khẩu của nước ta cho thấy, thị trường xuất - nhập khẩu của Việt Nam tập trung
cao độ vào một số thị trường trọng điểm đang chịu ảnh hưởng của cơn bão khủng
hoảng tài chính thế giới. Do vậy, cần huy động các cơ quan ngoại giao và mạng lưới
doanh nghiệp Việt Nam trên toàn thế giới để phát triển, mở rộng thị trường mới như
Trung Đông, châu Phi, châu Đại Dương và Mỹ La-tinh, đồng thời khôi phục lại
những thị trường cũ như Đông Âu và Cộng đồng các quốc gia độc lập...
Cải thiện cơ cấu mặt hàng xuất - nhập khẩu: Việc cải thiện cơ cấu mặt
hàng xuất - nhập khẩu không thể thực hiện trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, cần xây
dựng lộ trình cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất trong nước, đặc biệt
là các sản phẩm xuất khẩu truyền thống, đồng thời tìm thị trường cho các sản phẩm
xuất khẩu mới. Hàng hóa nhập khẩu cần tiếp tục điều chỉnh theo hướng giảm tỷ trọng
hàng hóa nhập khẩu thành phẩm, tăng tỷ trọng nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu thô.
Khai thác thị trường trong nước: Cần khai thác tối đa thị trường trong nước
để giảm quy mô nhập khẩu, nhằm giảm mức độ phụ thuộc của Việt Nam vào các thị
trường nguyên, nhiên, vật liệu đối với các nước trong khu vực. Nghiên cứu, điều
chỉnh công nghệ, nâng cao phần giá trị gia tăng sản xuất trong nước thông qua việc
khai thác các nguồn nguyên, nhiên, vật liệu sẵn có trong nước. Các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh xuất khẩu, đặc biệt là dệt may, giày dép, thiết bị điện tử đã đáp ứng
được nhu cầu của các thị trường khó tính như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, cần nỗ lực

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 95


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

khai thác thị trường nội địa để duy trì quy mô hoạt động trong thời kỳ khó khăn, đồng
thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước, giảm áp lực nhập khẩu
hàng tiêu dùng, góp phần cân bằng cán cân thương mại, nhất là hỗ trợ cho các nhà
sản xuất lúc thị trường xuất khẩu có biến động xấu.
Chính sách thưởng xuất khẩu và giảm thuế cho các doanh nghiệp xuất
khẩu: Có cơ chế thưởng xuất khẩu xứng đáng, đồng thời giảm thuế thu nhập cho các
doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp giải quyết nhiều công ăn việc
làm cho người lao động.
Các chính sách tài khóa khác: Để giảm tác động tiêu cực của suy giảm sản
xuất xuất khẩu, đặc biệt là vấn đề công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân sản
xuất hàng xuất khẩu, Chính phủ cần nghiên cứu chế độ trợ cấp thất nghiệp cho công
nhân của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu bị mất việc làm, song
song với các biện pháp hỗ trợ tạo công ăn việc làm cho công nhân mất việc trên cả
nước nhằm tránh vòng xoáy suy thoái kinh tế - thất nghiệp, không có thu nhập, giảm
tiêu dùng, buộc doanh nghiệp phải cắt giảm sản xuất và sa thải công nhân dẫn tới thất
nghiệp trầm trọng hơn.
Chính sách tiền tệ: Cần nới lỏng chính sách tiền tệ một cách từ từ, nhằm tạo
thanh khoản và huy động nguồn lực cho chính sách tài khóa của Chính phủ. Tuy
nhiên, việc nới lỏng chính sách tiền tệ cần được tiến hành thận trọng trên cơ sở giám
sát chặt chẽ tỷ lệ lạm phát và thực hiện nghiêm túc các biện pháp giám sát cẩn trọng,
minh bạch trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
Các giải pháp khác:
Ở thời điểm hiện nay, các DN nên tiếp tục thúc đẩy hoạt động XK các mặt
hàng có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao tại các thị trường truyền thống
gắn liền với việc mở rộng, đa dạng hóa thị trường XK. Không nên phụ thuộc vào một
thị trường
Hàng hóa của các DN đã XK đến hơn 200 nước trên thế giới nhưng trên 80%
giá trị hàng hóa tập trung tại Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản... nên trước mắt, DN
vẫn nên chú trọng và duy trì kim ngạch XK đối với các thị trường này. Nhưng để
tránh phụ thuộc về lâu dài, các DN cần chủ động nghiên cứu, mở rộng đến các thị
trường mới như: Châu Á, Châu Phi, Nam Mỹ..
Giữ vững và củng cố các thị trường trọng điểm. Theo các chuyên gia kinh tế,
các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản về lâu về dài vẫn là những thị trường tiềm
năng nhất mà các DN VN nên duy trì và phát triển, đặc biệt là thị trường Mỹ, một
trong những thị trường được xem là "rốn" XK hàng hóa của VN.
Do đó, DN cần tăng cường công tác tìm kiếm thị trường, nắm bắt và tổ chức
tốt các hoạt động giao lưu, tiếp xúc với các bạn hàng NK, các tổ chức bán buôn, bán
lẻ để có hiểu biết kịp thời về bạn hàng và thị trường XK của mình.
Hiện Mỹ đã và đang chuẩn bị ban hành một số điều luật như: Đạo luật Farm
Bill, Luật Lacey sẽ ảnh hưởng đến một số mặt hàng XK của VN như hàng thuỷ sản,
đồ gỗ... Do đó, DN cần tiếp xúc nhiều hơn nữa với cơ quan tham vấn để hiểu rõ về
những quy định mới.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông lâm
thủy sản, trước hết là việc tiêu thụ nông sản cho một số ngành có lượng hàng hóa lớn
và sản xuất tập trung như như lúa gạo, thủy sản và một số nông sản khác nhằm duy trì
sản xuất ổn định thu nhập và việc làm cho nông dân.

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 96


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

Khẩn trương tiêu thụ một số ngành hàng có lượng hàng hoá lớn và sản xuất tập
trung như lúa, gạo, thuỷ sản
Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường XK sang các khu vực ít
bị tác động của khủng hoảng
Thúc đẩy sớm việc ký kết các hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN với
Ấn Độ
Khai thác tối đa thị trường Nhật Bản
Điều hành linh hoạt hoạt động buôn bán biên mậu
Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp
Linh hoạt trong điều hành thuế suất thuế XK và thuế NK theo hướng hỗ trợ
cho sản xuất trong nước và triển khai Đề án thí điểm “Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu”,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt…

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 97


GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu Ngoại Thương 3 K32

DANH MỤC THAM KHẢO

1. Bộ công thương - Báo cáo “Tình hình xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2009 và
giải pháp cho 4 tháng cuối năm”
2. Thời báo kinh tế Sài Gòn
3. Website Tổng cục thống kê – www.
4. Tổng cục hải quan
5. Website Bộ thươg mại – www.mot.gov
6. Trung tâm thôg tin thương mại – www.vinanet.com
7. Website Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam- www.ngoaithuong.vn
8. Website Vụ kế hoạch – Bộ Nông Nghiệp

Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam Trang 98

You might also like