You are on page 1of 56

Trường Đại học Lao động xã hội

Khoa Quản lý lao động


===o0o===

Đề cương giảng dạy


Học phần: Thị trường lao động
Hệ: Đại học

Người biên soạn: Ths. Trần Phương

Hà nội, 2008
Đề cương chi tiết
Học phần Thị trường lao động
Dùng cho sinh viên hệ Dại học
**********

1. Khối lượng :03 ĐVHT, trong đó


- Giờ lý thuyết :33 tiết
- Giờ bài tập (thực hành) :00 tiết
- Giờ sinh viên tự học :12 tiết
2. Học phần tiên quyết: Kinh tế chính trị, Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô,
Dân số và môi trường, Nguồn nhân lực.
3. Học phần học trước, song hành: ???
4. Tài liệu (giáo trình) chính: PGS. TS. Nguyễn Tiệp, Thị trường lao động,
Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2007.
5. Tài liệu tham khảo:
- TS. Nguyễn Hữu Dũng, Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp
cho sinh viên, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2005.
- PGS. TS. Phạm Quý Thọ, Thị trường lao động Việt Nam, thực trạng và
các giải pháp phát triển, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2003.
- Lê Xuân Bá - Nguyễn Thị Kim Dung - Trần Hữu Hân, Một số vấn đề về
phát triển thị trường lao động ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, 2003.
- Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Kinh nghiệm phát triển thị
trường lao động tại Trung Quốc và đặc khu Hồng Công, 2001.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sổ tay thống kê thông tin thị
trường lao động ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1999
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Lao động Hoa Kỳ, Cẩm
Nang dịch vụ việc làm tập I, II, III, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2004.
- Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận do Bộ môn Dân số – Nguồn nhân lực
cung cấp.
- http://www.molisa.gov.vn
- http://www.thitruonglaodong.gov.vn
2
- http://www.gso.gov.vn
- http://www.qppl.egov.gov.vn
- http://www.ilo.org
- http://www.worldbank.org
- http://www.worldbank.org.vn
- http://www.undp.org
- http://www.undp.org.vn
- http://www.adb.org
- http://www.adb.org.vn
6. Mục tiêu:
- Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên những kiến thức lý luận về thị trường lao
động như cung, cầu lao động; tương tác cung cầu trên thị trường lao động;
các kết quả của quá trình tương tác cung cầu lao động; thông tin và thống
kê thông tin thị trường lao động; các dòng di chuyển của lao động trên thị
trường lao động quốc tế và một số vấn đề lý luận về hoạt động dịch vụ
việc làm trên thị trường lao động. Bên cạnh đó, học phần cũng trang bị cho
sinh viên một số thông tin cơ bản về thị trường lao động của Việt Nam.
- Phương pháp giảng dạy: Phương pháp chính là thuyết trình, bên cạnh đó
giảng viên có thể kết hợp thảo luận nhóm.
- Yêu cầu đối với sinh viên:
 Nắm được các nội dung lý luận cơ bản về thị trường lao động.
 Chỉ ra được các đặc điểm về thị trường lao động ở Việt Nam
 Viết được các bài luận ngắn về các nội dung liên quan đến thị
trường lao động
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Tham dự các buổi học trên lớp theo quy chế 25.
- Nghiên cứu tài liệu học tập, tài liệu tham khảo theo hướng dẫn của giảng
viên.
- Tham gia thảo luận trên lớp theo hướng dẫn của giảng viên.
- Hoàn thành các bài kiểm tra quá trình.
- Viết tiểu luận kết thúc học phần.

3
8. Cách đánh giá tiếp thu học phần của sinh viên:
- Hình thức kiểm tra quá trình: Kiểm tra viết luận hoặc trắc nghiệm (Giảng
viên tự quyết định).
- Hình thức thi kết thúc học phần: Viết tiêu luận
9. Nội dung chi tiết học phần:

Chương I: Khái niệm, đặc điểm và phân loại thị trường lao động
I. Khái niệm
1. Khái niệm về thị trường
- Theo Adam Smith: “Thị trường là không gian trao đổi, trong đó người
mua và người bán gặp nhau thoả thuận trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ
nào đó”.
- Theo David Begg : “Thị trường là tập hợp những thoả thuận, trong đó
người mua và người bán trao đổi với nhau loại hàng hoá, dịch vụ nào
đó”.
2. Thị trường lao động
- Theo Leo Maglen (ADB): “Thị trường lao động là một hệ thống trao đổi
giữa những người có việc làm hoặc người đang tìm việc làm (cung lao
động) với những người đang sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao
động để sử dụng (cầu lao động)”.
- Theo ILO: “Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao
động được mua bán thông qua một quá trình thoả thuận để xác định mức
độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”.
- Theo “Đại Từ điển kinh tế thị trường” (1988): “Thị trường lao động là
nơi mua bán sức lao động diễn ra giữa người lao động (cung lao động)
và người sử dụng lao động (cầu lao động)”.
- Từ các định nghĩa trên kết hợp với thực tiễn Việt Nam có thể nêu lên một
định nghĩa khái quát về thị trường lao động như sau: “Thị trường lao
động là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người có nhu cầu sử
dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua
các hình thức xác định giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện
thoả thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã
hội...) trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng,
hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”
4
II. các Đặc điểm của thị trường lao động
1. Hàng hoá trên thị trường lao động là loại hàng hoá đặc biệt
- Hàng hoá sức lao động gắn chặt với người có sức lao động (không thể
tách rời người lao động) cả về số lượng và chất lượng.
- Có sự khác biệt giữa “hàng hoá người lao động” và “hàng hoá sức lao
động”.
- Hàng hoá sức lao động dù nó đã được trao đổi trên thị trường hay chưa thì
nó vẫn đòi hỏi phải được thường xuyên cung cấp những điều kiện về vật
chất và tinh thần để tồn tại và không ngừng phát triển.
- Việc duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động trong quá trình tiêu dùng
hàng hóa sức lao động là rất cần thiết, nhằm nâng cao năng suất và hiệu
quả của quá trình lao động.
- Thước đo giá trị hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường có sự
khác nhau.
- Đối với hàng hoá thông thường, giá trị và giá trị sử dụng sẽ giảm dần
trong quá trình sử dụng, thì đối với hàng hoá sức lao động giá trị và giá trị
sử dụng ngày càng được bổ sung, nâng cao cùng với quá trình sử dụng.
- Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra giá trị lớn hơn so với
giá trị của chính bản thân nó.
2. Tính không đồng nhất của hàng hoá sức lao động trên thị trường lao động
- Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt là hàng hoá công nghiệp thường được
chuẩn hoá cao, đảm bảo tính đồng nhất về mẫu mã, chất lượng.
- Hàng hoá sức lao động không đồng nhất. Mỗi người lao động có những
đặc trưng riêng về sức lao động của mình.
3. Giá cả sức lao động trên thị trường lao động do quan hệ cung cầu lao
động xác định
Sự hoạt động của qui luật cung - cầu lao động trên thị trường lao động xác
định giá cả sức lao động. Nó được biểu hiện thông qua trạng thái quan hệ thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về tiền lương, tiền công.
Ngoài ra, các vấn đề khác liên quan đến quan hệ lao động cũng được thoả thuận
như về: việc làm, thời gian làm việc, bảo hiểm xã hội, môi trường lao động và
các điều kiện làm việc khác.
4. Giá cả không phải là tín hiệu duy nhất để điều chỉnh quan hệ cung -
cầu lao động
5
Chính phủ điều tiết thị trường lao động bằng
- Tiền lương tối thiểu chung toàn quốc, tiền lương tối thiểu ngành, tiền
lương tối thiểu vùng.
- Các tiêu chuẩn lao động.
- Các chuẩn mực quan hệ lao động.
5. Thị trường lao động hoạt động đa dạng với nhiều phân lớp khác nhau
- Căn cứ vào các tiêu thức, thị trường lao động được chia thành các bộ
phận.
- Trên thị trường lao động có thể ở vùng này, vùng khác hoặc khu vực này,
khu vực khác, mức độ hoạt động của qui luật cung - cầu lao động có thể
khác nhau, sôi động hoặc kém sôi động.
- Sự giới hạn về địa lý theo vùng, khu vực của thị trường lao động đặt ra
vấn đề phải nghiên cứu các dòng di chuyển và mối liên kết cung - cầu lao
động các vùng, khu vực. Khi không có liên kết thì thị trường lao động bị
chia cắt, tạo ra sự phân mảng (phân đoạn) thị trường lao động.
6. Vị thế yếu hơn của người lao động trong đàm phán trên thị trường lao động
- ở các nước đang phát triển, thông thường số lượng những người đi tìm
việc làm nhiều hơn số lượng cơ hội việc làm sẵn có.
- Người lao động đi tìm việc không có hoặc không đủ tư liệu sản xuất,
trong khi đó người sử dụng lao động có nhiều khả năng chờ đợi và lựa
chọn hơn.
- Đối với các loại lao động khan hiếm trên thị trường lao động như lao
động lành nghề cao, lao động đòi hỏi khả năng đặc biệt... thì vị thế của
người lao động đạt được sự cân bằng hơn với người sử dụng lao động.
7. Trong quá trình mua, bán sức lao động có thể xây dựng mối quan hệ
lao động tích cực
- Trên cơ sở các qui định của pháp luật lao động, các doanh nghiệp, cơ
quan xây dựng, ban hành các qui định nội bộ hướng vào duy trì, phát triển
các mối quan hệ lao động mang tính thân thiện, xây dựng, có tác dụng
kích thích nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
- Các quy định quan trọng là các qui định về tiền lương, tiền thưởng, thời
gian làm việc, chế độ phúc lợi, bảo hiểm xã hội, môi trường lao động,
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp...
8. Thị trường lao động và pháp luật nhà nước
6
- Thị trường lao động dù hoàn hảo hay không đều chịu tác động của pháp luật.
- Các quy định pháp luật tác động trực tiếp đến thị trường lao động là Bộ
luật Lao động, Luật Giáo dục và đào tạo; chính sách dân số, đầu tư, hội
nhập quốc tế...
III. Các điều kiện hình thành và phát triển thị trường lao động
1. Có nền kinh tế hàng hoá
- Khi nền kinh tế hàng hoá đạt tới trình độ phát triển cao, trong đó có cả
hàng hoá sức lao động. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ thúc đẩy sự hình thành
thị trường lao động thống nhất ở nhiều quốc gia và hình thành thị trường
lao động quốc tế.
- Mức độ phát triển của hàng hoá sức lao động trên thị trường lao động tùy
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, xã hội càng phát triển thì
hàng hoá sức lao động càng hoàn thiện về số lượng và chất lượng.
2. Sức lao động phải là hàng hoá
- Bản thân sức lao động phải có giá trị kinh tế nhất định, có khả năng tạo ra
giá trị gia tăng;
- Người lao động được tự do về thân thể và độc lập về nhân cách, là chủ sở
hữu sức lao động của mình, có thể tự do sử dụng lao động của mình (như
đã đề cập ở trên);
- Người lao động không có hoặc không có đủ tư liệu sản xuất, phải bán sức
lao động để sống.
- Trên thị trường lao động có nhu cầu về sức lao động (hiện tại hoặc tương
lai) mà người lao động có sẵn và sẵn sàng bán.
3. Người sử dụng lao động được tự do mua và người lao động được tự do
bán sức lao động
- Người sử dụng lao động là người thuê lao động và trả công lao động cho
người lao động. Vì vậy, người sử dụng lao động phải có quyền tự do mua
sức lao động theo nhu cầu, yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao
động để đảm bảo cho các chỗ làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh
doanh của mình.
- Người lao động phải có toàn quyền sở hữu sức lao động của mình. Quyền
bán hay không bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động
phải hoàn toàn do bản thân người lao động tự quyết định.
4. Có môi trường pháp lý bình đẳng, thuận lợi
7
- Nhà nước cần phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa các khu vực
kinh tế thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, quy định pháp luật
liên quan đến sự phát triển của thị trường lao động.
- Nhà nước phải ban hành và hoàn thiện các thể chế, quy định về trách
nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi giữa hai chủ thể là người sử dụng lao động và
người lao động, hình thành và phát huy vai trò của cơ chế ba bên giữa nhà
nước, chủ sử dụng lao động, đại diện người lao động.
5. Hội nhập với thị trường lao động quốc tế
Hội nhập với thị trường lao động quốc tế có tác động nâng cao tính linh
hoạt, hiệu quả của các yếu tố cung, cầu lao động và do đó thúc đẩy được sự phát
triển của thị trường lao động trong nước.
IV. Phân loại thị trường lao động
1. Thị trường lao động xét từ góc độ pháp lý
- Thị trường lao động hợp pháp .
- Thị trường lao động bất hợp pháp.
2. Thị trường lao động từ góc độ quản lý
- Thị trường lao động đặc thù
- Thị trường lao động tự do.
3. Thị trường lao động chính thức và phi chính thức
- Thị trường lao động chính thức.
- Thị trường lao động phi chính thức.
4. Thị trường lao động từ góc độ địa lý
- Thị trường lao động địa phương.
- Thị trường lao động thành thị.
- Thị trường lao động nông thôn.
- Thị trường lao động quốc gia.
- Thị trường lao động quốc tế.
5. Thị trường lao động từ góc độ kỹ năng
- Thị trường lao động giản đơn.
- Thị trường lao động chuyên môn - kỹ thuật.
- Thị trường lao động chất xám.
6. Thị trường lao động theo mức độ phát triển
8
- Thị trường lao động cạnh tranh hoàn hảo
- Thị trường lao động độc quyền mua
- Thị trường lao động độc quyền bán
- Thị trường lao động song phương
V. Phân mảng thị trường lao động
1. Khái niệm về phân mảng thị trường lao động
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế nước ngoài (Piore, Victorisz,
Harrison) thì: “phân mảng thị trường lao động là việc thị trường lao động được
phân thành các mảng mà trong đó giá cả và sự phân bố lao động được điều tiết
bởi hàng loạt các quy trình, chính sách, thể chế và quản lý hành chính riêng”.
2. Nguyên nhân của phân mảng thị trường lao động
2.1. Cơ chế xác định tiền lương khác nhau
- Trong các phân mảng thị trường lao động, các cá nhân giống nhau (xét về
vốn con người) nhưng có mức lương khác nhau.
- Sự khác nhau đó là do cơ chế, chính sách xác định tiền lương khác nhau
giữa các mảng thị trường lao động, gây ra tính cứng nhắc của tiền lương.
2.2. Khả năng di chuyển lao động bị hạn chế
- Khả năng di chuyển lao động bị hạn chế là do sự tiếp cận khác nhau với
các nguồn lực, như giáo dục, đào tạo, vốn.
- Việc tiếp cận không như nhau đối với các nguồn lực không nhất thiết là
do thất bại của khu vực công cộng trong việc cung cấp nguồn lực mà là do
trình độ phát triển, cơ chế chính sách ở nơi làm việc trong thị trường bị
phân mảng.
2.3. Giáo dục và đào tạo
- Những yêu cầu cơ bản cho một thị trường lao động hoạt động ổn định là
các cơ hội giáo dục, đào tạo như nhau. Nhưng có thể việc tiếp cận với các
cơ hội giáo dục, đào tạo lại chưa thể như nhau đối với tất cả mọi người.
- Nguyên nhân là do các khả năng khác nhau, điều kiện kinh tế, tiếp cận
thông tin, truyền thống học tập... khác nhau.

9
2.4. Các nhân tố xã hội
- Quá trình xã hội hoá, mở rộng giao lưu cộng đồng sẽ tạo điều kiện cho
người lao động nắm bắt thông tin, tăng cơ hội học nghề, học các kỹ năng
lựa chọn việc làm, nghề nghiệp và do đó giảm được những hạn chế về khả
năng di chuyển lao động.
2.5. Các nguyên nhân khác
- Giới tính, chủng tộc, tôn giáo cũng tác động đến phân mảng lao động.
Nếu quyết định của chủ sử dụng lao động khi thuê lao động dựa trên các
tiêu chuẩn này thì nó được xem là phân biệt đối xử.
3. Hậu quả do phân mảng
- Làm tăng mức độ thất nghiệp trong nền kinh tế.
- Tác động đến sự bất bình đẳng và nghèo đói.
- Tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

chương II: các yếu tố của thị trường lao động


I. Cung lao động
1. Khái niệm về cung lao động
1.1. Khái niệm chung
- Cung lao động là tổng số lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham
gia vào thị trường lao động ở những thời điểm nhất định (thời điểm xem
xét).
1.2. Cung thực tế về lao động
- Cung thực tế về lao động bao gồm những người lao động đang làm việc
cộng với những người thất nghiệp.
1.3. Cung tiềm năng về lao động
- Cung tiềm năng về lao động chỉ những khả năng tiềm tàng về nguồn nhân
lực của một thị trường lao động và bao gồm các thành phần sau:
 Cung thực tế về lao động.
 Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng
đang đi học.
 Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng
đang làm công việc nội trợ trong gia đình mình.
 Những người trong độ tuổi lao động đang đi nghĩa vụ quân sự.
10
 Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nằm
trong các tình trạng khác.
2. Các yếu tố tác động đến cung lao động
2.1. Qui mô nguồn nhân lực
- Qui mô nguồn nhân lực càng lớn thì tổng cung lao động càng lớn.
- Cung lao động chịu sự ảnh hưởng của tốc độ tăng, giảm dân số, việc tăng
giảm này sẽ ảnh hưởng đến cung thực tế và cung tiềm năng trong tương
lai của thị trường lao động.
- Dân số có cơ cấu trẻ sẽ cung cấp nguồn lao động lớn, tăng cung tiềm năng
trong tương lai cho thị trường lao động và ngược lại.
2.2. Quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong tuổi lao động
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động càng
cao thì cung thực tế càng lớn.
2.3. Qui định của pháp luật lao động về độ tuổi lao động
- Qui định với khoảng tuổi lao động rộng thì cung lao động phình ra và qui
định với khoảng hẹp thì cung lao động co hẹp lại.
2.4. Phát triển giáo dục và đào tạo
- Nếu trong nguồn nhân lực có nhiều người đang tham gia học tập, đào tạo
thì cung thực tế có thể giảm xuống.
- Việc đi học của người lao động làm cho cung tiềm năng tăng lên, đặc biệt
là tăng cung lao động chuyên môn, kỹ thuật trong tương lai.
2.5. Di chuyển lao động trên thị trường lao động
- Việc di chuyển lao động từ vùng, địa phương, khu vực, ngành nghề này
sang vùng, địa phương, ngành nghề khác... dưới tác động của qui luật
cung - cầu lao động và các chính sách lao động - việc làm của Nhà nước
sẽ tác động đến cung lao động ở các thị trường lao động giới hạn trong
các phạm vi nói trên.
2.6. Phát triển của các ngành kinh tế
- Cung thực tế bị tác động bởi khả năng thu hút lao động của từng ngành,
đặc biệt là các ngành mới xuất hiện, ngành có tốc độ phát triển cao, ngành
thu hút nhiều lao động chuyên môn - kỹ thuật, ngành có thu nhập hấp dẫn
hơn các ngành truyền thống.

11
2.7. Xuất, nhập khẩu lao động
- Xuất, nhập khẩu lao động tác động đến cung lao động thực tế và cung lao
động tiềm năng của một nước.
- Đối với thị trường lao động trong nước thì ngoài cung tiềm năng trong
nước còn có cung tiềm năng từ nước ngoài (do số lao động này làm việc ở
nước ngoài có thời hạn, sẽ trở về tham gia thị trường lao động sau khi hết
hợp đồng lao động làm việc ở nước ngoài).
- Đối với các nước nhập khẩu lao động thì cung thực tế trên thị trường lao
động tăng lên.
2.8. Tác động của tiền lương (tiền công)
- Chính sách tiền lương thống nhất, bình đẳng đối với người lao động, các
khu vực kinh tế sẽ khuyến khích nhiều người lao động tham gia vào thị
trường lao động.
- Mức cung lao động thông thường sẽ tăng lên khi giá của nó tăng lên
- Trên thực tế cung lao động không chỉ phụ thuộc vào giá cả sức lao động
mà còn chịu sự tác động của pháp luật lao động.
- Mỗi đường cung về lao động được vẽ trong điều kiện giá cả và tiền lương
trong các ngành khác giữ cho không đổi. Nếu một trong những giá cả hoặc
tiền lương này thay đổi thì sẽ gây ra sự dịch chuyển của đường cung này.
2.9. Tác động của sự lựa chọn giữa làm việc và nghỉ ngơi đối với cung lao động
- Trong một ngày người ta có thể làm việc hoặc nghỉ ngơi. Thời gian làm
việc càng tăng thì cung lao động càng lớn.
2.10. Sự co dãn của cung lao động
Số phần trăm thay đổi về số lượng lao động cung
Sự co dãn của cung về lao động = ứng
Số phần trăm thay đổi về mức lương
2.11. Công đoàn tác động đến cung lao động
- Hầu hết các công đoàn hoạt động theo các thoả thuận tập thể với người sử
dụng lao động - còn được gọi là các hợp đồng hay thoả thuận mặc cả tập
thể (thoả ước lao động tập thể). Các thoả thuận này cho phép người chủ tự
do trong lựa chọn người lao động.
- Nhiều trong số những thoả thuận mặc cả tập thể có hiệu lực là trong toàn
ngành (thoả ước lao động tập thể ngành) . Những thoả thuận này ảnh

12
hưởng đến các đường cung của các thị trường lao động có liên quan làm
cho chúng trở thành nằm ngang.
- Một số Công đoàn tác động tới thị trường lao động là trực tiếp hạn chế
cung. Một số các công đoàn hoạt động theo thoả thuận theo cách các
người chủ thuê tất cả lao động từ công đoàn và công đoàn kiểm soát việc
những công nhân nào và bao nhiêu công nhân được đưa ra.
2.12. Các yếu khác tác động đến cung lao động
- Khi người lao động muốn tăng mức tiêu dùng, nâng cao mức sống thì cần
phải có thu nhập. Để có chi tiêu tất cả mọi người đều cảm thấy sự cần
thiết phải có việc làm, thậm chí sử dụng cả thời gian nghỉ ngơi.
- Truyền thống xã hội, bình đẳng lao động trong một xã hội
- Lao động được người ta coi là một hình thức của sự tôn kính. Các khía
cạnh xã hội của lao động đã giải thích tại sao phần lớn người lao động yêu
thích công việc của họ và có nhiều trường hợp làm việc tình nguyện ngay
cả khi thu nhập thấp hoặc không có thu nhập.
II. cầu lao động
1. Khái niệm về cầu lao động
1.1. Khái niệm chung
- Cầu về lao động là nhu cầu về sức lao động của một nên kinh tế (hoặc của
một ngành, địa phương, doanh nghiệp…) ở một thời kỳ nhất định, bao
gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thông
qua chỉ tiêu việc làm.
1.2. Cầu thực tế về lao động
- Cầu thực tế về lao động là nhu cầu thực tế lao động cần sử dụng tại một
thời điểm nhất định.
- Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay không
có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
- Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện (mới tạo ra) và đang có
nhu cầu sử dụng lao động.
1.3. Cầu tiềm năng về lao động
- Cầu tiềm năng về lao động là nhu cầu lao động cho tổng số chỗ làm việc
có thể có được, trên cơ sở nhu cầu lao động hiện tại và có tính đến các yếu
tố tạo việc làm trong tương lai như: vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công
nghệ và cả các điều kiện khác (chính trị, xã hội…).
13
2. Các yếu tố tác động đến cầu lao động
2.1. Tài nguyên thiên nhiên
- Mức độ phong phú, đa dạng, thuận lợi của tài nguyên thiên nhiên thúc đẩy
nhiều ngành sản xuất phát triển, kết quả là cầu lao động tăng lên trong các
ngành này.
- Trong môi trường toàn cầu hoá kinh tế, cường độ di chuyển vốn, nguyên,
nhiên, vật liệu mang tính toàn cầu, phân công lao động quốc tế diễn ra
mạnh mẽ và phát hiện nhiều nguyên vật liệu nhân tạo mới... thì các yếu tố
về tài nguyên thiên nhiên của quốc gia có tác động thấp hơn đối với cầu
lao động.
- Đối với các nước đang phát triển, các ngành sản xuất truyền thống còn có
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, do đó yếu tố tài nguyên thiên nhiên
vẫn có tác động lớn đối với tăng cầu lao động.
2.2. Tăng trưởng kinh tế
- Trong điều kiện các yếu tố đầu vào khác không đổi, thì tác động của tăng
trưởng kinh tế sẽ làm tăng mức cầu lao động trên thị trường lao động.
- Trong điều kiện công nghệ cải thiện thì cầu lao động chuyên môn, kỹ
thuật sẽ tăng lên và giảm cầu lao động giản đơn.
2.3. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
- Quá trình này tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng cầu lao động (đặc biệt là tăng cầu
chuyên môn, kỹ thuật) trong các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và
giảm cầu lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ sản.
2.4. Khuynh hướng tiêu dùng của dân cư và cơ chế phân phối thu nhập
- Nếu tiêu dùng của dân cư có xu hướng tăng nhanh thì sẽ dẫn đến tăng cầu
về lao động.
- Nếu dân cư tăng thu nhập nhưng lại có khuynh hướng tiết kiệm tiêu dùng
cao thì sẽ dẫn đến giảm cầu lao động.
- Nếu cơ chế phân phối bình đẳng và phát triển hệ thống an sinh xã hội thì
tăng trưởng kinh tế sẽ tạo điều kiện cho người nghèo nâng cao thu nhập,
tăng mức tiêu dùng, do đó mà tác động đến tăng qui mô sản lượng, dẫn
đến tăng cầu về lao động.
2.5. Sự thay đổi mức lương
- Số lượng lao động được thuê phụ thuộc vào mức lương mà người sử dụng
14
lao động trả cho họ.
- Mức tiền lương tối thiểu quy định cao hơn sẽ có xu hướng giảm cầu
về lao động.
2.6. ảnh hưởng của thuế đánh vào quỹ lương và của trợ cấp lương
a. Tác động của thuế đánh vào quỹ lương
- Thuế đánh vào quỹ lương là khoản thuế đánh vào tổng mức chi phí cho
việc trả lương của người chủ.
- Một mức thuế mới cao hơn sẽ làm tăng chi phí thuê lao động và do vậy sẽ
giảm cầu lao động.
b, Tác động của trợ cấp lương và như là một phương sách giúp đỡ người
nghèo
- Trợ cấp lương cho người chủ dưới nhiều hình thức: có thể là một khoản
trả bằng tiền mặt như thí dụ nêu trên, có thể là một khoản tín dụng thuế
- Một mức trợ cấp lương mới cao hơn sẽ làm giảm chi phí thuê lao động và
do vậy sẽ tăng cầu lao động.
2.7. Chi phí lao động bán cố định và ảnh hưởng của nó
a, Các chi phí đào tạo và thuê mướn
- Những chi phí biểu hiện dưới hình thức tiền tệ trong việc thuê các đào tạo
viên và các chi phí vật chất sử dụng trong quá trình đào tạo.
- Các chi phí ẩn, hay chi phí cơ hội do sử dụng máy móc thiết bị và những
công nhân có kinh nghiệm khi làm mẫu cho những người lao động mới
phải chạy với tốc độ dưới mức bình thường.
- Những chi phí ẩn hay chi phí cơ hội về thời gian của những người được
đào tạo.
b, Các phúc lợi của những người lao động
- Những phúc lợi của người lao động được hưởng bao gồm những khoản
tiền trả bảo hiểm theo luật và những phúc lợi cá nhân khác. Ví dụ về các
khoản tiền phúc lợi mà người chủ phải trả theo luật và dựa trên cơ sở quỹ
lương là chi phí về thất nghiệp tai nạn lao động, về hưu trí. Những phúc
lợi cá nhân như: tiền ngày nghỉ, các kỳ nghỉ hè, lễ tết, nghỉ ốm, mua bảo
hiểm sức khoẻ, y tế, nhân thọ ...
c, Bản chất bán cố định của nhiều chi phí không lương
- Những chi phí không lương không biến đổi ở mức biên của số giờ làm

15
việc của một người lao động gọi là chi phí bán cố định.
- Những chi phí đào tạo và thuê mướn rõ ràng là những chi phí bán cố định,
chúng đi kèm với mỗi người lao động được thuê mướn. Nhiều chi phí
phúc lợi cũng là chi phí bán cố định. Hầu hết chương trình lương hưu khu
vực tư nhân cho phép tính phúc lợi theo số năm công tác hơn là theo số giờ
làm việc.
3. Co dãn của cầu lao động
3.1. Co dãn theo lương
- Co dãn theo lương của cầu về một loại lao động nào đó được xác định
như là phần trăm thay đổi trong mức việc làm của nó (E) do việc tăng 1%
trong mức lương của loại lao động đó (W):
η ii = %∆ Ei / %∆ Wi
- Nếu độ co dãn lớn hơn 1 đường cầu được gọi là co dãn. Ngược lại, nếu độ
co dãn nhỏ hơn 1, thì đường cầu là không co dãn. Nếu độ co dãn bằng 1,
khi đó đường cầu được coi là co dãn một đơn vị.
- Với một đường cầu cho trước sẽ có những đoạn co dãn và những đoạn
không co dãn.
3.2. Co dãn theo lương chéo của cầu lao động
- Độ co dãn của cầu loại đầu vào j theo giá của đầu vào k là phần trăm thay
đổi trong cầu đầu vào j gây ra bởi 1% thay đổi trong giá đầu vào k. Nếu
cả hai đầu vào đều là hai loại lao động, co dãn chéo theo lương của cầu
lao động được cho bởi:
η j k = %∆ Ej / %∆ Wk
- Nếu độ co dãn chéo là dương, hai loại đầu vào này được gọi là thay thế
gộp. Nếu độ co dãn chéo này là âm, hai loại này được gọi là bổ sung gộp.
- Lao động và năng lượng là thay thế nhau trong sản xuất, mặc dù mức độ
thay thế của chúng cho nhau là nhỏ.
- Lao động và nguyên vật liệu là thay thế nhau trong sản xuất với mức độ
của sự thay thế là nhỏ.
- Không chắc chắn là lao động phổ thông hay lao động có kỹ thuật là thay
thế hay bổ sung cho dịch vụ vốn trong sản xuất.
- Lao động có kỹ thuật là bổ sung gộp cho dịch vụ vốn hơn là lao động
phổ thông.

16
- Nếu tiền lương của lao động có kỹ thuật và lao động phổ thông tăng cùng
một phần trăm thì mức giảm trong lượng cầu lao động của hiệu ứng thay
thế (khi dịch vụ vốn là thay thế cho lao động) sẽ lớn hơn đối với lao động
phổ thông. Vì vậy chúng ta dự báo rằng trong các điều kiện khác không
thay đổi, co dãn theo lương của cầu lao động phổ thông lớn hơn cầu lao
động kỹ thuật.
- Mức độ bổ sung hay thay thế của lao động nhập cư và lao động bản xứ,
hoặc giữa nhóm lao động nhập cư cũ và nhóm nhập cư mới là rất nhỏ.
3.3. Co dãn của cầu lao động và vấn đề thay đổi kỹ thuật
- Thay đổi kỹ thuật bao gồm việc đưa ra những sản phẩm mới và kỹ thuật
mới cũng như những thay đổi trong công nghệ khiến cho có thể giảm chi
phí về vốn.
- Thay đổi kỹ thuật ảnh hưởng đến cầu lao động thông qua việc làm thay
đổi cầu sản phẩm.
 Việc dịch chuyển và thay đổi độ co dãn của cầu sản phẩm theo giá có
khuynh hướng làm thay đổi cầu lao động theo cùng hướng.
 Nếu việc ra đời sản phẩm mới khiến cho việc thay thế sản phẩm cũ và
làm dịch chuyển cầu về sản phẩm cũ và kéo theo việc dịch chuyển cầu
lao động sang trái. Điều này làm giảm mức việc làm trong khu vực cũ.
 Nếu khả năng thay thế sản phẩm lớn hơn do áp dụng phát minh về sản
phẩm mới thì rất có thể là việc phát minh ra sản phẩm mới này sẽ làm
tăng độ co dãn của cầu sản phẩm và độ co dãn của cầu lao động.
- Thay đổi kỹ thuật thường đi kèm với tự động hoá hoặc thay thế lao động
bằng dịch vụ vốn.
 Tác động của việc giảm giá dịch vụ vốn là tác động tới co dãn chéo
của cầu lao động. Tác động này đến cầu một loại lao động nào đó tuỳ
thuộc vào chúng là bổ sung gộp hay thay thế gộp.
 Nếu hiệu ứng quy mô của việc giảm giá dịch vụ vốn mà yếu thì chúng
là thay thế gộp và do vậy tự động hoá làm giảm cầu lao động loại này.
Ngược lại một loại lao động nào đó cũng có thể là bổ sung gộp của tự
động hoá.
 Hiệu ứng thay thế giữa dịch vụ vốn và lao động thường mạnh hơn khi
hai loại này là thay thế trong sản xuất. Mặt khác hiệu ứng quy mô sẽ
tương đối yếu khi cầu sản phẩm kém co dãn hoặc chi phí dịch vụ vốn
vẫn tiếp tục chiếm tỉ lệ nhỏ trong ngành đang tiến hành tự động hoá.
17
 Lao động phổ thông và dịch vụ vốn thường là thay thế cho nhau trong
sản xuất hơn là lao động có kỹ thuật và dịch vụ vốn.
 Những lưu ý:
 Các nhân tố là thay thế gộp có thể lại là bổ sung gộp nếu hiệu ứng
quy mô là đủ lớn.
 Sự thay thế của dịch vụ vốn cho lao động có thể loại bỏ một số
công việc thủ công nào đó song đi kèm hiệu ứng quy mô lại tạo ra những công
việc khác, đôi khi trong cùng một ngành.
 Dù tỉ lệ của lao động phổ thông ngày càng giảm nhưng chúng ta
cũng không thể coi đó là biểu hiện của sự thay thế nhau giữa lao động phổ thông
và dịch vụ vốn.
- Thay đổi kỹ thuật cho phép xã hội có khả năng tiêu dùng lớn hơn và đa
dạng hơn và dẫn đến tác động về quy mô và cơ cấu sản lượng. Khi cơ cấu sản
xuất thay đổi thì một số doanh nghiệp, nghề, ngành có thể bị suy thoái hay bị loại bỏ
song nó lại tạo ra sự mở rộng và phát triển của một số ngành khác.
Chương III: Phân tích thị trường lao động
i. Quan hệ cung - cầu lao động
1. Quan hệ cung cầu và giá cả hàng hoá sức lao động (tiền lương, tiền công)
- Khi cung và cầu lao động trên thị trường lao động đạt mức cân bằng thì
giá cả có xu hướng dừng lại ở mức W0 (mức tiền công W0 gọi là mức giá
cân bằng với lượng cầu lao động L0).
- Nếu giá cả hàng hoá sức lao động dừng lại ở mức W 1 cao hơn W0 thì mức
cung lao động sẽ tăng đến S1 nhưng lúc đó cầu lao động sẽ giảm đi chỉ
còn ở mức L1. Khoảng D1S1 chính là khoảng chênh lệch giữa cung và cầu
trên thị trường lao động, tức là với giá trị W1 thì cung đã lớn hơn cầu.
- Nếu giá cả sức lao động ở mức thấp W2, thì cầu lao động sẽ tăng lên ở
mức L2 và cung chỉ ở mức S2. Khoảng cách D2S2 là sự chênh lệch giữa
cung và cầu lao động, trường hợp này cầu lớn hơn cung.
- Theo qui luật của thị trường thì giá cả sức lao động luôn có xu hướng trở
về W0 để cung và cầu lao động có thể cân bằng.
Hình III.1: Quan hệ cung - cầu LĐ và tác động của tiền lương (tiền công)
W (giá cả)
D S

18
W1 D1 S1

E
W0
W2
S2 D2

L1 L0 L2 L (lao động)
2. Dịch chuyển điểm cân bằng cung cầu lao động và giá cả hàng hoá sức
lao động
a. Dịch chuyển điểm cân bằng:
- Dịch chuyển cân bằng thị trường có thể xảy ra do dịch chuyển đường
cung hoặc đường cầu. Trên đồ thị hình III.3 cho thấy đường cung dịch
chuyển sang phải và cho thấy ở mọi mức tiền lương số công nhân thuộc
cung lao động đều tăng lên.
Hình III.3: Cân bằng trên thị trường lao động sau khi cung dịch phải
W Đường cung

Đường cung
mới
Wo
W1

Cầu thị trường


Số lao động
0

- Mức lương cân bằng cũ W0 không còn là mức lương cân bằng cung và
cầu nữa. Nếu mức lương W0 tồn tại thì sẽ có một sự dư thừa lao động do
dư cung. Sự dư thừa cung này khiến cho những người chủ giảm mức lương
đưa ra. Cuối cùng mức lương của người lao động sẽ tiến tới W1 (hình
III.3).
Hình III.4: Cân bằng trên thị trường lao động sau khi cung dịch trái

19
(W)
Đường cung
mới
Đường cung
W1 cũ
Wo

Cầu thị trường

Số lao động
0

- Một sự dịch chuyển của cung lao động sang trái, tạo ra một sự khan hiếm
lao động ở mức lương cân bằng cũ W0, những người chủ tranh giành nhau
trong việc kiếm người cho chỗ làm còn trống người của mình. Tiền lương
thị trường bị đẩy lên tới W1. Trong trường hợp này, dịch chuyển sang trái
của đường cung làm tăng lương cân bằng đi kèm với một sự giảm sút
trong mức việc làm.
- Nếu sự dịch chuyển sang trái của cung đi kèm với dịch chuyển sang phải
của cầu, tiền lương thị trường có thể tăng lên một cách kịch phát.
Hình III.5: Cân bằng mới của thị trường sau khi cả cung và cầu dịch chuyển
(a) Lương thị trường giảm (b) Lương thị trường tăng
W W
S2 S1 S2
S1
W1-1 W2-2
W2-2 W1-1

D2 D1 D2 D1
0 0
- Trong hình III.5 minh hoạ một sự dịch chuyển sang trái của cầu đi kèm
với một sự dịch chuyển sang trái của cung, nhưng trong đồ thị (a) tiền
lương thị trường giảm so với mức ban đầu W1-1 của nó, trong khi đó trong
đồ thị (b) tiền lương thị trường tăng so với mức ban đầu W1-1.
b. Mất cân bằng tiền lương và những ảnh hưởng phi thị trường:
- Một số các rào cản (barier) cho những sự điều chỉnh tiền lương là các lực
lượng kinh tế. Ví dụ việc thay đổi nghề thường đòi hỏi một người thợ phải
20
đầu tư vào những kỹ năng mới hoặc phải chịu những chi phí di chuyển.
Về phía người chủ việc thuê công nhân có thể phải đi kèm với những chi
phí đầu tư ban đầu cho việc tìm kiếm và đào tạo, trong khi việc sa thải họ
hoặc cắt giảm tiền lương của họ thì có thể được coi là sự không thiện chí
và kéo theo hậu quả là ảnh hưởng đến năng suất của những người còn lại.
- Những rào cản khác cho sự điều chỉnh thì lại bắt nguồn từ các lực lượng
phi thị trường như: luật pháp, tập quán, hoặc các định chế cưỡng ép sự lựa
chọn của các cá nhân hoặc doanh nghiệp.
- Thị trường lao động được điều chỉnh nhanh hơn khi các lực lượng làm tăng
mức lương thị trường hơn là khi các lực lượng làm giảm lương thị trường.
c. Tác động của mức lương trên và dưới cân bằng đến cung cầu lao động
- Một mức lương cao hơn mức cân bằng sẽ làm cho giá hàng tiêu dùng cao
hơn và một mức sản lượng thấp hơn mức mà lẽ ra có thể đạt được và tạo
ra tình hình giảm cầu lao động. Do tiền lương ở trên mức cân bằng nên
những công nhân hiện đang làm việc sẽ do dự khi bỏ việc vì họ biết rằng
họ khó có cơ hội kiếm được việc làm hơn. Giống như vậy, số ứng viên
chờ việc sẽ nhiều hơn thường lệ.

21
Hình III.6: Tác động của một mức tiền lương trên cân bằng đến cung cầu
lao động
W
Cung
W1

Wo

Cầu

Số công nhân
0 V X Y

Hình III.7: Tác động của một mức tiền lương dưới cân bằng đến cung cầu
lao động
W
Cung

W2

W1

Cầu
Số công nhân
0 V X Y

- Khi tiền lương ở dưới mức cân bằng thì những người chủ khó kiếm được
thợ để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và lúc này tồn tại tình trạng
khan hiếm lao động. Họ cũng khó khăn khi giữ những công nhân họ đã
tìm được. Nếu tiền lương tăng lên sản lượng sẽ tăng và nhiều công nhân
hơn sẽ bước vào thị trường.
ii. Các kết quả của thị trường lao động
1. Việc làm
1.1. Khái niệm
- Theo Bộ luật Lao động (điều 13): “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”.

22
1.2. Các hình thức việc làm
- Những hoạt động việc làm biểu hiện dưới các hình thức:
 Làm những công việc được trả công lao động dưới dạng bằng tiền
hoặc hiện vật hoặc đổi công.
 Các công việc tự làm (tự sản xuất, kinh doanh) để thu lợi nhuận.
 Làm các công việc sản xuất, kinh doanh cho gia đình mình không
nhận tiền công hay lợi nhuận.
- Ngoài ra, các hình thức việc làm còn thường được xem xét theo các góc
độ sau đây:
 Tính chất địa lý của việc làm: Việc làm khu vực nông thôn, thành
thị, vùng kinh tế
 Tính chất kỹ thuật của việc làm: Từ tính chất đặc thù về kỹ thuật và
công nghệ của việc làm có thể phân biệt việc làm theo ngành, nghề
khác nhau.
 Tính chất thành thạo của việc làm: Việc làm giản đơn, việc làm có
chuyên môn, kỹ thuật, việc làm trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
 Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm trong hệ thống
quản lý lao động như: việc làm quản lý, công nhân, nhân viên…
 Điều kiện lao động của việc làm: Việc làm đảm bảo an toàn - vệ
sinh lao động, việc làm không đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động.
 Tính chất di động của việc làm: Việc làm có tính di động cao.
 Tính chất đàng hoàng của việc làm: Việc làm đàng hoàng và việc
làm không đàng hoàng. Việc làm đàng hoàng là việc làm trong đó
người lao động được đảm bảo các điều kiện:
+ Được tạo điều kiện để tiếp nhận những tiến bộ kỹ thuật công nghệ;
+ Thoả mãn với môi trường làm việc;
+ Được nhận phần thù lao tương xứng với lao động bỏ ra;
+ Có tiếng nói tại nơi làm việc và cộng đồng;
+ Cân bằng được công việc với đời sống gia đình;
+ Có điều kiện đảm bảo học hành cho con cái;
+ Có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường lao động.
1.3. Việc làm theo tình trạng việc làm
- Người có việc làm: Bao gồm tất cả những người thuộc lực lượng lao động
23
đang làm một hoặc một số công việc trong 3 hình thức nêu ở mục a, b, c.
- Người đủ việc làm: là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm với thời
gian làm việc không ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc
làm trong tuần lễ, tháng hoặc năm tham khảo.
- Người thiếu việc làm: là người trong độ tuổi lao động đang có việc làm,
nhưng thời gian làm việc ít hơn mức chuẩn quy định cho người đủ việc
làm tính cho tuần lễ, tháng, năm tham khảo.
2. Giá cả sức lao động (tiền lương, tiền công)
- Trên thị trường lao động, giá cả sức lao động được biểu hiện dưới dạng
tiền lương (tiền công).
- Tiền lương trên thị trường lao động chịu sự tác động của cung và cầu lao
động cũng như các yếu tố phi thị trường tồn tại trong một nền kinh tế.
- Mức tiền lương là một tín hiệu quan trọng của thị trường lao động và có
mối quan hệ mật thiết với tốc độ tăng năng suất lao động.
- Trên thị trường lao động, tiền lương vận động theo các quy luật của nền
kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật cung cầu lao động, quy luật
cạnh tranh...), đồng thời còn chịu tác động từ các quy định của Chính phủ
về quản lý tiền lương và các yếu tố phi thị trường hiện hữu.
3. Thất nghiệp
3.1. Khái niệm
- Theo ILO thì: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong
lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức tiền công đang thịnh hành”.
- Người thất nghiệp có 3 đặc trưng cơ bản: (1) Có khả năng lao động, (2)
Không có việc làm và (3) Đang tìm việc làm.
3.2. Các hình thức thất nghiệp
- Thất nghiệp do trì trệ của nền kinh tế: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ
nhất định người lao động trong lực lượng lao động không kiếm được việc
làm… do sự trì trệ của nền kinh tế. Nó được xuất hiện dưới dạng cấp tính
và theo chu kỳ dài, ngắn tuỳ theo mức suy thoái của nền kinh tế.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là tình trạng thất nghiệp xảy ra do sự mất cân đối
giữa cung - cầu lao động trong một nền kinh tế, một ngành hoặc một địa
phương nào đó.
- Thất nghiệp tạm thời: Là tình trạng thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
24
của người lao động giữa các vùng, các địa phương, giữa các loại công
việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
- Thất nghiệp tự nguyện: Là tình trạng người lao động không muốn đi làm
với mức lương cụ thể trên thị trường lao động (do mức lương không được
như mong muốn của người lao động) nhưng ở mức lương cao hơn họ sẵn
sàng đi làm, thất nghiệp này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là tình trạng ở mức tiền lương nào đó
người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do suy thoái
kinh tế, cung lao động lớn hơn cầu lao động.
- Thất nghiệp trá hình: Là tình trạng người lao động được sử dụng (làm
việc) ở dưới mức khả năng bình thường của họ. Hiện tượng này xảy ra khi
năng suất lao động của một ngành nào đó thấp do các nguyên nhân về tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động, quản lý lao động... thất nghiệp loại này
thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
3.3. Tác động của thất nghiệp
a. Tác động của thất nghiệp đối với kinh tế
- Tỷ lệ thất nghiệp cao là biểu hiện của GDP thực tế thấp hơn mức tiềm
năng, hay nói cách khác đó cũng là biểu hiện của giảm sản lượng nền kinh
tế và có nhiều ngành, doanh nghiệp cắt giảm sản lượng.
- Quy luật Okun: Khi GDP giảm 2% so với GDP tiềm năng thì mức thất
nghiệp tăng 1%. Như vậy là nếu GDP ban đầu là 100% tiềm năng và
giảm xuống còn 98% tiềm năng đó, thì mức thất nghiệp sẽ tăng từ 6% lên
7%.
- Tỷ lệ thất nghiệp cao thường đi đôi với cắt giảm sản xuất của nhiều doanh
nghiệp, nhiều ngành, do đó sản lượng, doanh thu, thu nhập giảm sút. Xét
ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thất nghiệp làm cho tăng trưởng kinh tế
thấp hoặc không có tăng trưởng, đôi khi giảm sút nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến mức sống người lao động và nhân dân.
b. Tác động xã hội của thất nghiệp
- Thất nghiệp làm phát sinh tệ nạn xã hội, một bộ phận người thất nghiệp sa
vào hoạt động buôn bán, nghiện ngập ma tuý, hoạt động mại dâm, cờ bạc...
- Tâm trạng chán nản, buồn chán phổ biến ở những người thất nghiệp do
giảm sút hoặc mất thu nhập, mất mối quan hệ xã hội về lao động kéo dài...
- Bầu không khí khuyến khích tham gia lao động trong xã hội bị lắng

25
xuống trong tình trạng thất nghiệp phổ biến và thất nghiệp dài hạn.
3.4. Tính toán thất nghiệp
Tỉ lệ thất nghiệp là số phần trăm lao động thất nghiệp trong toàn bộ lực
lượng lao động và tính theo công thức sau đây:

U
Tỷ lệ thất nghiệp (Ru) = x 100 (%)
L
iii. Chính sách thị trường lao động
1. Chính sách thị trường lao động chủ động
- Chính sách thị trường lao động do Chính phủ ban hành nhằm vào các mục
tiêu chính như: tạo mở việc làm và tăng thu nhập, điều chỉnh cầu về lao
động, nâng cao công bằng xã hội (hỗ trợ nhóm lao động yếu thế).
- Chính sách thị trường lao động chủ động bao gồm các loại sau:
 Chính sách kế hoạch hoá dân số.
 Chính sách hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
 Chính sách khuyến khích dịch chuyển lao động.
 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại.
 Chính sách hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp.
 Chính sách giữ gìn chỗ làm việc.
 Chính sách tạo chỗ làm việc mới.
 Chính sách thị trường lao động định hướng vào nhóm vấn đề.
2. Chính sách thị trường lao động thụ động
- Chính sách thị trường lao động thụ động là các chính sách hỗ trợ thu nhập
cho lao động bị thất nghiệp.
- Các chính sách này bao gồm:
 Chính sách bồi thường thất nghiệp.
 Chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
 Các chính sách khác: cho về hưu sớm, rút ngắn thời gian làm
việc…
iv. Các cơ quan giao dịch và hình thức giao dịch trên thị trường lao động
1. Giao dịch trực tiếp
- Là hình thức người lao động trực tiếp gặp người sử dụng lao động (doanh

26
nghiệp, cơ quan…) để thoả thuận về hợp đồng lao động.
- Khi thị trường lao động phát triển chưa cao thì hình thức này còn khá
phổ biến.
2. Giao dịch gián tiếp
- Giao dịch gián tiếp là hình thức người lao động và người sử dụng lao
động thoả thuận về hợp đồng lao động thông qua các tổ chức trung gian.
- Các tổ chức trung gian bao gồm:
 Trung tâm (Văn phòng) giới thiệu việc làm.
 Doanh nghiệp cung ứng nhân lực.
 Hội chợ việc làm.
 Giao dịch việc làm qua việc làm phương tiện thông tin đại chúng,
Internet...
 Giao dịch việc làm qua các cơ quan lao động địa phương.

Chương IV: Thông tin thị trường lao động


I. Khái niệm và vai trò của thông tin thị trường lao động
1. Khái niệm thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trạng thái
các thành tố của thị trường lao động như: cung lao động, cầu lao động,
các điều kiện làm việc (tiền lương, trợ cấp...) và các trung gian thị trường
lao động (các tổ chức và cơ chế hỗ trợ việc kết nối người tìm việc (sức lao
động) và chỗ làm việc trống (người sử dụng lao động).
- Ngoài các thông tin định lượng, thông tin thị trường lao động được thu
thập có thể là thông tin định tính, thí dụ các văn bản pháp luật, quy định,
báo cáo, bản ghi dữ liệu về điều kiện làm việc, nhu cầu đào tạo, lỗ hổng
kỹ năng, đào tạo nghề và đầu ra.
2. Vai trò của thông tin thị trường lao động
- Các nhà hoạch định chính sách cần có thông tin thị trường lao động về các
xu hướng việc làm, thất nghiệp và thiếu việc làm để phân tích cung và cầu
lao động, thiết kế và triển khai các chính sách thị trường lao động.
- Đối với các Trung tâm Dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động là
loại thông tin mà Giám đốc và cán bộ Trung tâm, người sử dụng lao động,
người tìm việc có thể sử dụng để so sánh các cơ hội hiện có.

27
- Giúp cho Chính phủ và cộng đồng xã hội trong đánh giá những trợ cấp và
chi phí của hệ thống bảo hiểm xã hội cho người lao động với các nội dung
như trợ cấp thất nghiệp, đến bù mất việc làm, đào tạo tái hoà nhập thị
trường lao động, hưu trí...
- Giúp cho các nhà đầu tư trong quyết định các vấn đề tuyển dụng, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp theo số lượng, chất lượng lao
động, kỹ năng nghề nghiệp, tiền lương và pháp luật lao động.
- Giúp cho những người dạy nghề thiết kế, thực hiện các chương trình đào
tạo theo tín hiệu, yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp, ngành nghề của cầu lao
động trên thị trường lao động.
II. Các yêu cầu đối với thông tin thị trường lao động
1. Thông tin thị trường lao động phải đảm bảo tính hệ thống
- Hệ thống thông tin thị trường lao động phải được triển khai ở tất cả các
đầu mối quản lý các cấp của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan, tổ chức liên quan, qua đó tạo dựng môi trường đồng nhất để
cung ứng, trao đổi thông tin, tra cứu thông tin, xử lý thông tin.
2. Mức độ chính xác của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động phải đảm bảo độ tin cậy thì hiệu quả của
thông tin mới đi vào được cuộc sống, mới đáp ứng được cho việc ra các
quyết định một cách đúng đắn.
3. Tính sử dụng của thông tin thị trường lao động
- Hệ thống thông tin thị trường lao động phải bao gồm các thông tin thiết
thực, phục vụ trực tiếp công tác quản lý, nghiên cứu, giới thiệu việc làm,
tuyển dụng, đào tạo lao động kỹ năng và điều chỉnh các khuyết tật của thị
trường lao động...
4. Tính cập nhật và liên quan đến yếu tố thời gian của thông tin thị
trường lao động
- Thông tin thị trường lao động phải được cập nhật một cách thường xuyên
thông qua kết quả các cuộc điều tra và số liệu thống kê, báo cáo.
- Thông tin thị trường lao động phải có yếu tố thời gian.
5. Tính dễ hiểu của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động đựoc sử dụng một cách đại chúng nên các
chỉ tiêu phải rõ ràng, dễ hiểu. Nếu thông tin khó hiểu thì nhiều đối tượng
(đặc biệt là người lao động) sẽ khó khăn trong tiếp cận.
28
6. Tính bảo mật an toàn của thông tin thị trường lao động
- Hệ thống thông tin thị trường lao động phải được nối mạng và mạng thông tin
phải được thiết kế sao cho nó có khả năng chống thâm nhập mạng trái phép.
7. Tính hiệu quả của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động phải có tính hiệu quả cao trên các mặt: đầy
đủ, chất lượng và tính nhanh nhạy.
- Thông tin thị trường lao động phải được các cơ quan, tổ chức sử dụng một
cách rộng rãi, đem lại những kết quả tác động tích cực thúc đẩy sự phát
triển thị trường lao động, thúc đẩy tạo việc làm, thu nhập và đào tạo phát
triển nguồn nhân lực.
8. Tính khoa học của thông tin thị trường lao động
- Phải lựa chọn các chương trình phần mềm, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và
các phương tiện xử lý thông tin phù hợp, đảm bảo tính khoa học hiện đại,
tương thích với các cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên quan trong và ngoài
nước, vừa có khả năng đáp ứng được trước mắt vừa có khả năng thích hợp
trong thời gian tới.
III. Đối tượng sử dụng thông tin thị trường lao động
1. Các cơ quan nhà nước chức năng
- Các cơ quan nhà nước chức năng sử dụng thông tin thị trường lao động để
hỗ trợ phát triển các chính sách mới và sửa đổi các chính sách hiện hành.
- Các cơ quan thực thi chính sách (các cơ quan địa phương) có thể sử dụng
thông tin thị trường lao động để thay đổi các điều kiện hoạt động của thị
trường lao động địa phương và đánh giá thái độ đáp ứng đối với các
chương trình mới.
- Thông tin thị trường lao động sử dụng trong hoạch định các chính sách thị
trường lao động có thể phát triển trên cơ sở các vấn đề khác nhau, nhưng
nhìn chung bao quát các lĩnh vực về trợ giúp giải quyết việc làm cho
người lao động, tăng cường các cơ hội tìm việc, tạo việc làm có năng suất
và tự do lựa chọn, đảm bảo đối thoại xã hội và phát triển bảo trợ xã hội.
2. Người sử dụng lao động
- Tuyển dụng lao động cho các chỗ làm việc trống và lập kế hoạch, chương
trình tuyển dụng lao động cho các chỗ làm việc mới trong tương lai;
- Sử dụng thông tin thị trường lao động hỗ trợ ra quyết định đầu tư.
- Thông tin thị trường lao động hỗ trợ người sử dụng lao động trong việc
29
quyết định nên áp dụng phương thức hoạt động nào? Có hiệu quả hơn
không khi áp dụng phương thức sử dụng nhiều lao động hoặc sử dụng
nhiều vốn?
3. Người lao động
- Hỗ trợ tìm việc làm phù hợp.
- Thông tin thị trường lao động hỗ trợ người lao động tìm kiếm các cơ hội
đào tạo.
4. Trung tâm dịch vụ việc làm
- Đánh giá, giám sát năng lực hoạt động và chú trọng các điểm cần cải thiện
- Hỗ trợ trong thiết kế các hoạt động và dự án mới nhằm phục vụ khách
hàng tìm kiếm việc làm hiệu quả hơn trên thị trường lao động;
- Hỗ trợ việc lập báo cáo trình cấp trên.
5. Các cơ sở đào tạo nghề
- Các cơ sở đào tạo nghề căn cứ vào thông tin về nhu cầu đào tạo của thị
trường lao động, chuyển đổi nhu cầu đào tạo của thị trường thành nhu cầu
về các kỹ năng nghề nghiệp cụ thể, từ đó tìm ra các tiêu chuẩn chất lượng
đặc trưng của từng kỹ năng cũng như các yếu tố tác động đến nhu cầu đào
tạo và chất lượng đào tạo đối với các kỹ năng tương ứng.
6. Các tổ chức và cá nhân khác
- Các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức cộng đồng và tổ
chức phúc lợi. Họ cần thông tin thị trường lao động để. Hỗ trợ việc ra
quyết định các loại chương trình và hình thức hỗ trợ.
- Các đối tượng khác, đó là:
 Các nhà quản lý nhân lực;
 Các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo;
 Các Viện nghiên cứu;
 Học sinh, sinh viên …
IV. Các chỉ tiêu cơ bản của thông tin thị trường lao động
1. Các chỉ tiêu thị trường lao động của ILO
- Lực lượng lao động và việc làm (7 chỉ tiêu)
 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.
 Tỷ lệ dân số ở độ tuổi lao động có việc làm của một nền kinh tế.

30
 Tình trạng việc làm.
 Việc làm chia theo các lĩnh vực kinh tế.
 Lao động làm việc với thời gian ít hơn quy định.
 Số giờ làm việc.
 Việc làm trong khu vực phi kết cấu.
- Các chỉ tiêu thị trường lao động về thất nghiệp và thiếu việc làm (6 chỉ tiêu)
 Thất nghiệp: số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
 Thất nghiệp thanh niên (15-24 tuổi.
 Thất nghiệp dài hạn.
 Thất nghiệp chia theo trình độ học vấn
 Thiếu việc làm dưới góc độ thời gian
 Tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế
- Trình độ học vấn (1 chỉ tiêu)
 Trình độ học vấn và mù chữ
- Lương và chi phí lương (3 chỉ tiêu)
 Xu hướng tiền lương trong sản xuất
 Chỉ số lương và thu nhập theo nghề
 Chi phí thù lao theo giờ
- Năng suất lao động và các hệ số co giãn lao động (3 chỉ tiêu)
 Năng suất lao động và chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm
 Hệ số co giãn lao động
 Phân bổ thu nhập và đói nghèo
2. Các chỉ tiêu thông tin thị trường lao động theo các yếu tố cấu thành thị
trường lao động
2.1. Các chỉ tiêu về cung lao động
- Quy mô (số lượng) lực lượng lao động
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
- Lực lượng lao động theo độ tuổi
- Lực lượng lao động theo thành thị và nông thôn
- Lực lượng lao động theo giới tính
- Lực lượng lao động theo vùng kinh tế
31
- Lực lượng lao động theo trình độ văn hoá phổ thông
- Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
- Lực lượng lao động theo tình trạng việc làm
- Những người không thuộc lực lượng lao động
 Những người không thuộc lực lượng lao động.
 Những người không thuộc lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động.
 Những người không hoạt động kinh tế vì các lý do:
+ Đang đi học;
+ Đang làm công việc nội trợ cho gia đình mình;
+ Những người tàn tật, không có khả năng lao động;
+ Những người già cả, ốm đau kéo dài;
+ Những người không hoạt động kinh tế vì những lý do khác.
2.2. Các chỉ tiêu về cầu lao động
- Số người có việc làm
 Tổng số người có việc làm.
 Tổng số người có việc làm theo giới (nam, nữ).
 Số người có việc làm theo nhóm tuổi.
 Số người có việc làm theo khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
 Số người có việc làm theo vùng kinh tế.
 Số người có việc làm theo cấp trình độ văn hoá phổ thông:
 Số người có việc làm theo cấp trình độ trình độ chuyên môn, kỹ
thuật:
 Số người có việc làm theo ngành nghề.
 Số người làm việc theo khu vực kinh tế.
 Số người có việc làm theo nghề.
- Tổng số chỗ làm việc mới (việc làm tăng thêm)
- Số chỗ làm việc trống
- Số lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài (xuất khẩu lao động)
Các thông tin về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài theo:
 Giới tính.

32
 Nhóm tuổi.
 Trình độ học vấn.
 Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
 Nhóm ngành hoạt động chính:
 Nhóm nghề công việc đang làm ở nước ngoài:
 Nước tiếp nhận.
 Địa phương xuất cư.
- Số lao động và chuyên gia nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam
- Lao động làm công ăn lương
Các chỉ tiêu cụ thể về lao động làm công ăn lương phân tổ theo:
 Giới tính.
 Thành thị, nông thôn.
 Vùng lãnh thổ và vùng kinh tế trọng điểm.
 Khu vực kinh tế.
 Nhóm tuổi.
 Trình độ học vấn.
 Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
 Nhóm ngành.
 Theo danh mục nghề cấp I, II... do tổng Cục Thống kê ban hành.
 Tình trạng việc làm của lao động làm công ăn lương.
2.3. Các chỉ tiêu về tiền lương (tiền công) trên thị trường lao động
- Tiền lương thấp nhất.
- Tiền lương bình quân.
- Tiền lương cao nhất.
- Tiền lương khu vực thị trường lao động thành thị.
- Tiền lương khu vực thị trường lao động nông thôn.
- Tiền lương theo vùng lãnh thổ và vùng kinh tế trọng điểm.
- Tiền lương theo khu vực kinh tế.
- Tiền lương theo giới tính.
- Tiền lương theo nhóm tuổi.
- Tiền lương theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
33
- Tiền lương theo 3 nhóm ngành.
- Tiền lương theo nghề.
2.4. Các chỉ tiêu năng suất lao động
- Năng suất lao động chung trên thị trường lao động.
- Năng suất lao động theo vùng lãnh thổ và vùng kinh tế trọng điểm.
- Năng suất lao động theo khu vực kinh tế.
- Năng suất lao động theo ngành.
- Năng suất lao động theo nghề.
2.5. Các chỉ tiêu khác về thông tin thị trường lao động
- Điều kiện làm việc.
- An toàn lao động, tai nạn nghề nghiệp, thương tật và ốm đau.
- Những vi phạm luật lao động.
- Quan hệ lao động, bao gồm tranh chấp lao động, thành viên công đoàn và
cung cấp thoả ước lao động tập thể.
- Đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực.
- Thông tin về các chính sách thị trường lao động.
V. Các bên cung cấp thông tin thị trường lao động
- Các cơ quan chính phủ: Cơ quan Thống kê, Lao động TBXH, Kế hoạch
và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo...
- Trung tâm dịch vụ việc làm
- Doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành và các hình thức sở hữu
- Công đoàn
- Tổ chức phi chính phủ
- Các tổ chức quốc tế
- Giới truyền thông gồm: báo, đài phát thanh, truyền hình, Internet.
VI. nguồn dữ liệu để hình thành thông tin thị trường lao động
- Dữ liệu từ các cuộc điều tra
 Điều tra hộ gia đình
 Điều tra doanh nghiệp
 Điều tra lần theo dấu vết học sinh, sinh viên tốt nghiệp
 Điều tra Lao động - Việc làm

34
 Điều tra cơ sở đào tạo
 Dữ liệu từ các cuộc điều tra khác
- Dữ liệu từ các nghiên cứu chi phí đào tạo
- Các dữ liệu từ thông tin, quảng cáo về nhu cầu tìm việc và chỗ việc làm
còn trống
- Dữ liệu từ hội chợ việc làm
- Dữ liệu từ các báo cáo thống kê hành chính
- Dữ liệu từ các nguồn khác
VII. mạng thông tin quốc gia về thị trường lao động
1. Khái niệm
- Mạng thông tin quốc gia về thị trường lao động là tập hợp cấu trúc các
thông tin về các thành tố của thị trường lao động được kết nối với nhau
trong một môi trường nhất định để lưu giữ, chia sẻ và phổ biến thông tin
một cách hệ thống và thường xuyên trong phạm vi cả nước.
- Mạng thông tin được thiết lập trên một nền tảng:
 Phần cứng gồm có các máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng, cáp mạng
và các thiết bị khác.
 Hệ điều hành (OS) được lựa chọn để cài đặt cho toàn bộ hệ thống.
 Các phần mềm ứng dụng chính là phần quan trọng giúp cho mạng
thông tin hoạt động một cách hiệu quả.
 Yếu tố con người.
2. Mô hình tổ chức mạng thông tin
- Mạng thông tin quốc gia về thị trường lao động cần có một trạm trung tâm
thông tin về thị trường lao động. Trạm trung tâm thông tin về thị trường
lao động là một trung tâm xử lý gồm nhiều máy tính được liên kết với
nhau theo mô hình mạng cục bộ LAN (Local area network) tại một địa
điểm (đơn vị) được lựa chọn. Trạm trung tâm thông tin là nơi cung cấp,
tiếp nhận và xử lý toàn bộ các thông tin về thị trường lao động.
- Trạm trung tâm thông tin vệ tinh là các điểm tiếp nhận và xử lý thông tin
tại các đơn vị cấp dưới. Trạm trung tâm thông tin vệ tinh giúp đẩy nhanh
quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin, là đầu mối thông tin về lao động
việc làm tại các vùng, địa phương.
- Các Trạm trung tâm thông tin về thị trường lao động tại cấp Quận, Huyện,

35
Thị xã.

Chương VI: Thị trường lao động quốc tế và xuất khẩu lao động
I. thị trường lao động quốc tế
1. Khái niệm
- Thị trường lao động quốc tế bao gồm tất cả các thị trường lao động của
các nước trên thế giới xét về mặt lãnh thổ cũng như cung cầu lao động.
- Trong thị trường lao động quốc tế cũng có thể phân mảng ra các thị
trường lao động khác nhau như:
 Thị trường lao động các nước phát triển và thị trường lao động các
nước đang phát triển.
 Thị trường lao động khu vực.
 Thị trường lao động theo Hiệp hội, Liên minh...
2. Di chuyển lao động trên thị trường lao động quốc tế
2.1. Di cư lao động quốc tế
- Lợi suất cá nhân đối với di cư quốc tế
 Những người di cư về cơ bản có thu nhập kém hơn người bản xứ
khi họ mới đến.
 Tiền lương của người nhập cư tăng nhanh hơn so với người bản xứ.
 Những người nhập cư những năm gần đây có mức tỉ lệ tiền lương
so với người bản xứ vào thời điểm mới đến là thấp hơn.
- Có ảnh hưởng hay không của nhập cư lao động quốc tế đến việc làm của
lao động bản xứ?
 Quan điểm thứ nhất phổ biến trong Chính phủ các nước cho rằng,
người nhập cư bất hợp pháp có tác động ngăn cản những người nhập
cư hợp pháp và người dân nước sở tại có được công việc.
 Quan điểm thứ hai cho rằng, những công việc mà người nhập cư
làm thường là những công việc mà người dân bản địa không làm vì
vậy nếu không có những người nhập cư bất hợp pháp thì đất nước sẽ
không thể kiếm đâu ra người làm những công việc đó.
 Thị trường lao động cho công việc nặng nhọc, kém hấp dẫn.
 Thị trường lao động cho công việc nặng nhọc, kém hấp dẫn khi có
luật lương tối thiểu.
36
- Di cư lao động quốc tế - những người được lợi và những người bị thiệt
 Việc nhập cư của những “lao động rẻ” sẽ làm lợi cho những người
tiêu dùng sử dụng sản lượng tạo ra bởi những lao động này.
 Những người chủ của những lao động nặng nhọc và kém hấp dẫn
này cũng có lợi.
 Những người nhập cư sử dụng tiền tệ trong đất nước này và điều
này làm bổ sung cầu và tạo cơ hội việc làm cho những người khác.
2.2. Xuất và nhập khẩu lao động
- Xuất, nhập khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế là hình thức di
chuyển lao động từ thị trường lao động nước này (hoặc vùng lãnh thổ
này) sang một thị trường lao động nước khác (hoặc vùng lãnh thổ khác),
để cung cấp dịch vụ lao động cho nước nhập khẩu và giải quyết công ăn
việc làm cho lao động của nước xuất khẩu.
- Các dòng xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế
 Luồng lao động từ các nước công nghiệp sang các nước đang phát
triển
 Luồng lao động có kỹ năng từ các nước đang phát triển di chuyển
sang các nước công nghiệp
 Luồng lao động không có kỹ năng từ các nước đang phát triển sang
các nước công nghiệp
II. Xuất khẩu lao động ở Việt Nam
1. Các khái niệm
1.1. Hợp tác quốc tế về lao động
- Đây là thuật ngữ được sử dụng trong một số nước xã hội chủ nghĩa trước
đây. Thuật ngữ này không nêu được bản chất của xuất khẩu lao động vì
việc xuất khẩu lao động dưới hình thức không ngang giá sức lao động,
không phản ánh được giá trị của hàng hoá đặc biệt.
1.2. Đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hướng
giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế văn
hoá khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước sử dụng lao động
theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn trọng pháp luật và văn
hoá dân tộc của nhau.
37
1.3. Xuất khẩu lao động
- Nghị định số 152/ NĐ - CP : “Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
hoạt động kinh tế- xã hội góp phần phát triển nguồn lực, giải quyết việc
làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước...cùng với giải pháp giải quyết việc làm
trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược
quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc
xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá...”.
1.4. Người lao động xuất khẩu
- Là những người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các
hợp đồng ký kết giữa người lao động với các công ty, tổ chức nước ngoài
và những người đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức khác.
1.5. Quản lý xuất khẩu lao động
- Quản lý xuất khẩu lao động là sự tác động của Nhà nước thông qua các
chính sách để điều chỉnh công tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo và giáo
dục định hướng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động
xuất khẩu lao động, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
- Một số khái niệm liên quan đến quản lý xuất khẩu lao động là:
 Kế hoạch xuất khẩu lao động: Là bản nội dung công việc do các cơ
quan chức năng xây dựng chứa đựng số lượng, cơ cấu người xuất khẩu
lao động theo loại lao động (kỹ năng, phi kỹ năng...), ngành nghề, thị
trường xuất khẩu... áp dụng cho thời gian tới (năm tới...) dựa trên
những cơ sở thực tế và dự báo về các yếu tố khách quan và chủ quan.
 Tuyển chọn lao động xuất khẩu: Là việc quyết định xem trong số
những người nộp đơn xin việc ai là người hội đủ các tiêu chuẩn để làm
công việc theo yêu cầu của bên nhập khẩu lao động.
 Đào tạo lao động xuất khẩu: Là quá trình đào tạo cho người lao
động về kỹ năng, tay nghề để họ có thể thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ có hiệu quả hơn đối với công việc họ sẽ đảm nhận khi đi làm
việc ở nước ngoài.
 Giáo dục định hướng: Là hoạt động nhằm trang bị những hiểu biết
cơ bản về phong tục tập quán, văn hoá... của nước sắp đến giúp họ có
thể hoà nhập với cuộc sống ở nước ngoài.
 Quan hệ hợp đồng lao động trong xuất khẩu lao động: Là quan hệ
giữa người lao động với chủ sử dụng lao động, người lao động với
38
doanh nghiệp xuất khẩu lao động, doanh nghiệp xuất khẩu lao động
với chủ sử dụng lao động phía nước ngoài.
 Hiệu quả của xuất khẩu lao động: Là kết quả của so sánh giữa kết
quả xuất khẩu lao động đem lại với chi phí bỏ ra để xuất khẩu lao
động.
 Kết quả xuất khẩu lao động là toàn bộ những gì thu được do xuất
khẩu lao động đem lại chưa trừ chi phí đầu tư, còn hiệu quả xuất khẩu
lao động phản ánh phần lợi nhuận thu về được sau khi đã trừ chi phí.
2. Vai trò của xuất khẩu lao động
2.1. Xuất khẩu lao động là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hội nhập thị trường
lao động nước ta với thị trường lao động quốc tế:
- Tỷ lệ thất nghiệp của nước ta khá cao và tốc độ tăng việc làm của nền
kinh tế còn thấp hơn so với tốc độ tăng nguồn lao động, do đó việc giải
quyết việc làm cho người lao động là vấn đề bức xúc hiện nay.
- Thị trường lao động ngày càng mở rộng, tại nhiều thị trường các khu vực
trên thế giới, cầu lao động thiếu hụt nghiêm trọng. Trong bối cảnh như
vậy, xuất khẩu lao động là biện pháp để hội nhập tích cực thị trường lao
động nước ta với thị trường lao động quốc tế.
2.2. Hoạt động xuất khẩu lao động tăng thu nhập cho người lao động và
nguồn thu cho ngân sách quốc gia
- Người lao động xuất khẩu có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc
trong nước. Sau khi về nước số vốn đó tiếp tục tạo thu nhập cao cho
người lao động qua các hoạt động sản xuất mà trước đó do thiếu vốn họ
không làm được.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thu phí dịch vụ hàng tháng, nhà
nước thu được thuế từ các hoạt động này.
2.3. Xuất khẩu lao động góp phần phát triển nguồn nhân lực
- Trước khi ra nước ngoài làm việc, người lao động đi xuất khẩu được đào
tạo thêm, học ngoại ngữ, tác phong làm việc công nghiệp...
- Trong quá trình làm việc ở nước ngoài, người lao động tiếp cận với công
nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, kỷ luật lao động công nghiệp... vì vậy
sau khi về nước dễ dàng thích ứng với các dây chuyền công nghệ sản xuất
tại các nhà máy hiện đại trong nước.
- Người lao động nghèo đi xuất khẩu lao động khi có thu nhập còn có điều

39
kiện đầu tư cho học tập, đào tạo của con cái, do đó tác động đến việc cải
thiện chất lượng nguồn lao động của thế hệ sau.
2.4. Xuất khẩu lao động có vai trò tăng cường hợp tác hữu nghị với bạn bè
quốc tế
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, thông qua xuất khẩu lao động có
thể tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường cho các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác, tăng cường thông tin và trao đổi hàng hoá với đối tác.
- Đối với hai chính phủ phải ký kết hiệp định khung và cùng nhau hiệp tác
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, thông qua đó
các nước nhập khẩu lao động hiểu hơn về đường lối, chính sách phát triển
của nước ta. Do đó, các lĩnh vực hợp tác không còn bó hẹp trong xuất
khẩu lao động mà mở ra các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế...
2.5. Các vai trò khác của xuất khẩu lao động
- Giảm các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
- Góp phần giảm tình trạng đói nghèo.
- Nâng cao mức sống và giữ gìn hạnh phúc gia đình của những người đi
xuất khẩu lao động.
3. Xu hướng xuất khẩu lao động ở nước ta
3.1. Xuất khẩu lao động theo cơ chế hợp tác sử dụng lao động
- Trong những năm 80, lao động Việt Nam chủ yếu được đưa đi làm việc
tại các nước Liên Xô (cũ), Cộng hoà dân chủ Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và
Bungari. Một bộ phận khác của lao động Việt Nam được đưa sang làm
việc tại Irak, Libya và châu Phi, chủ yếu là các chuyên gia trong lĩnh vực
y tế, giáo dục và nông nghiệp.
- Việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện thông qua các
Hiệp định Chính Phủ, đây thực chất là mô hình của cơ chế hợp tác sử
dụng lao động mang tính chất Nhà nước - Nhà nước.
- Các doanh nghiệp thực sự không thể hiện vai trò tự chủ trong công tác tìm
kiếm và mở rộng thị trường bởi số lượng lao động, ngành nghề nào, thị
trường... đều đã được quyết định trong khuôn khổ của các Hiệp định
Chính phủ.

40
3.2. Xuất khẩu lao động theo cơ chế thị trường
- Đầu những năm 90, Các nước này không còn nhu cầu nhận lao động và
chuyên gia Việt Nam, hoặc nếu có nhu cầu thì cũng không nhận lao động
theo Hiệp định Chính phủ nữa.
- Cơ chế kinh tế mới đã đổi mới cơ chế xuất khẩu lao động và chuyên gia
để phù hợp với những điều kiện mới của thị trường. Cơ chế xuất khẩu lao
động được thực hiện theo cơ chế thị trường, phù hợp với cơ chế xuất,
nhập khẩu lao động chung của các nước có nền kinh tế thị trường.
- Một số kết quả chính đạt được của xuất khẩu lao động của nước ta trong
các năm gần đây theo cơ chế thị trường:
 Năm 2001 đưa đi được 36,2 nghìn người, tăng 14,9% so với năm
2000.
 Năm 2002 đưa đi được 46,1 nghìn người, tăng 27% so với năm
2001.
 Năm 2003 đưa đi được 75 nghìn người, tăng 63% so với năm 2002.
 Năm 2004, 2005 do có khó khăn tại một số thị trường Malaysia và
Đài Loan số lượng lao động xuất khẩu có giảm nhưng năm 2004 vẫn
đạt 67 nghìn người và 10 tháng đầu năm 2005 là 57,5 nghìn người.
- Trong thời kỳ từ 1991 đến nay, thị trường chính của chúng ta là các nước
Châu á như: Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc. Hướng phát triển
thị trường trong thời gian tới sẽ sang các nước Tây Âu và Bắc Mỹ với lao
động chủ yếu là chuyên gia kỹ thuật cao.
3.3. Một số tồn tại của xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động chưa tương xứng với khả năng về nguồn lao động
trong nước, đáp ứng chưa cao yêu cầu của thị trường lao động quốc tế.
- Nghiên cứu thị trường, mở thị trường còn hạn chế.
- Quản lý xuất khẩu lao động và chuyên gia còn có bất cập, gây ra tình
trạng người lao động phải chịu các chi phí cao không hợp lý.
- Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu của ta không cao.
- Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động còn thiếu thông tin về
luật pháp các nước, về nhu cầu thị trường, yếu về tài chính và chưa đủ cán
bộ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển xuất khẩu lao động.
- Xuất khẩu lao động vẫn ở một số thị trường trọng điểm như Đài Loan,
Hàn Quốc, Nhật Bản và Malaysia. Thị trường mới có khả năng nhận
41
nhiều lao động chưa được tập trung tìm kiếm và khai thác.
- Xuất khẩu lao động có tay nghề hoặc đã qua đào tạo còn thấp.
- Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu lao động khá lớn nhưng số lượng lao
động đưa đi hạn chế.
- Chưa xây dựng được đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh, làm
đầu tàu đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế, thâm nhập và khai thác các
thị trường mới.
- Tình trạng lao động phá hợp đồng, vi phạm pháp luật nước sở tại chưa có
biện pháp giải quyết hữu hiệu.
4. Mục tiêu chiến lược và giải pháp phát triển xuất khẩu lao động
4.1. Mục tiêu chiến lược xuất khẩu lao động đến 2010.
- ổn định và mở rộng các thị trường hiện có, đặc biệt là các thị trường trọng
điểm, phấn đấu đến 2010 đưa được 1 triệu người và sau 2010 trên 1 triệu
người đi làm việc ở nước ngoài.
- Các thị trường trọng điểm là thị trường khu vực Đông Bắc á (Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan) và Đông Nam á, tập trung ưu tiên đầu tư cho thị
trường Malaysia.
- Khai thông một số thị trường trong khu vực Đông Nam á như: Singapore
và Brunei...
- Tích cực tìm kiếm cơ hội phát triển các thị trường truyền thống (Liên
bang Nga, Ba Lan, Bungari…).
- Mở thị trường mới một cách có chọn lọc tại Trung Đông và Bắc Phi,
trong đó tập trung xuất khẩu lao động vào Iraq, Libya, UAE và A rập
Xêut; tăng quy mô đưa chuyên gia nông nghiệp sang các nước châu Phi,
tăng quy mô cung ứng thuyền viên.
- Tiếp cận và mở thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ, Hoa Kỳ, đưa lao động vào
thị trường này thông qua các hợp đồng đã được thẩm định.
- Tăng tỷ lệ lao động có nghề trong số lao động xuất khẩu lên khoảng 65%
vào năm 2010.
- Tập trung xây dựng một số doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh.
4.2. Một số giải pháp phát triển xuất khẩu lao động
- Giải pháp vĩ mô

42
 Hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác
quản lý xuất khẩu lao động.
 Chính sách đầu tư, hỗ trợ tài chính từ Nhà nước cho công tác thu
thập, nghiên cứu và phân tích thông tin thị trường lao động ngoài
nước.
 Hình thành và đưa quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động vào hoạt động.
 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của các ngành, các cấp
theo hướng phân cấp và phối hợp giữa Thanh tra Lao động với cơ quan
thanh tra các Bộ, ngành và địa phương.
 Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ người
lao động việt Nam ở nước ngoài, ở những nơi có nhiều lao động Việt
Nam làm việc cần phải có bộ máy cán bộ quản lý có năng lực thuộc cơ
quan đại diện Việt Nam.
 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về xuất khẩu lao động
đến tận người dân với nhiều hình thức phù hợp.
- Các giải pháp vi mô
 Khuyến khích các doanh nghiệp tập trung đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động xuất khẩu lao động.
 Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý xuất khẩu lao động trong các
doanh nghiệp.
 Đẩy mạnh hoạt động Marketing của các doanh nghiệp nhằm phát
triển thị trường mới, giữ vững và mở rộng thị trường truyền thống.
 Đẩy mạnh triển khai mô hình liên kết công ty và địa phương, thành
nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật và chuyên gia phong phú để có
nguồn lao động đáp ứng nhu cầu thị trường nhập khẩu.
 Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo định hướng lao động xuất
khẩu, cần thiết phải hình thành các chương trình khung đào tạo cho lao
động phù hợp với yêu cầu của từng thị trường.
 Tăng cường gắn kết trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động với địa phương, đơn vị quản lý lao động và gia đình người
lao động trong việc tuyển chọn, quản lý và giáo dục động viên người
lao động xuất khẩu.

Phần hai: dịch vụ việc làm


43
I. Các khái niệm
1. Dịch vụ việc làm
Dịch vụ việc làm là các hoạt động:
- Chắp nối người tìm việc và chỗ làm việc trống.
- Tạo lập và cung ứng thông tin thị trường lao động.
- Đào tạo và đào tạo lại để người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
phù hợp với việc làm.
- Tư vấn và hướng dẫn nghề để trợ giúp người lao động lựa chọn ngành
nghề phù hợp.
- Xúc tiến tự tạo việc làm.
- Quản lý chương trình bảo hiểm thất nghiệp và chi trả trợ cấp thất nghiệp.
2. Mạng lưới dịch vụ việc làm
- Mạng lưới dịch vụ việc làm là một hệ thống bao gồm các cơ sở dịch vụ
việc làm, Trung tâm điều phối việc làm. Mối quan hệ giữa chúng được
hình thành nhằm hỗ trợ cho người lao động trong tìm kiếm việc làm và hỗ
trợ cho người sử dụng lao động, người đào tạo nghề thoả mãn nhu cầu về
lao động, đào tạo trong một vùng lãnh thổ nào đó hoặc liên vùng.
3. Hoạt động điều phối việc làm
- Hoạt động điều phối việc làm là hoạt động chắp nối thông tin cung - cầu
về lao động giữa các cơ sở (tổ chức) dịch vụ việc làm, các địa phương hoặc
các vùng lãnh thổ nhằm giải quyết sự mất cân đối cung - cầu lao động.
- Hoạt động điều phối việc làm thường được thực hiện bởi các Trung tâm
điều phối việc làm thông qua mạng lưới thông tin nội bộ, hoặc các cơ sở
dịch vụ việc làm tự thực hiện các chức năng này thông qua mạng lưới nói
trên.
- Mạng lưới thông tin nội bộ là mạng lưới được cài đặt ở các cơ sở dịch vụ
việc làm dưới dạng mạng Internet. Nó có chức năng chuyển tải thông tin
nội bộ giữa các cơ sở dịch vụ việc làm và được thực hiện bằng các kỹ
thuật công nghệ thông tin thuộc hệ thống viễn thông - tin học.
4. Trung tâm điều phối việc làm
- Trung tâm điều phối việc làm là các Trung tâm thực hiện các hoạt động
điều phối việc làm.
- Trung tâm điều phối việc làm có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích và xử lý

44
các nguồn thông tin cung - cầu về lao động do các cơ sở dịch vụ việc làm
cung cấp hoặc từ các nguồn khác. Trên cơ sở nhu cầu về việc làm và nhu
cầu cần tuyển lao động ở các địa phương, Trung tâm điều phối việc làm
có thể thực hiện chức năng trung gian nhằm tuyển lao động ở địa phương
thừa lao động cung ứng cho địa phương thiếu lao động, góp phần làm
giảm sự mất cân đối cung cầu lao động giữa các vùng lãnh thổ.
- Trên thực tế, sự tồn tại của các Trung tâm điều phối việc làm chỉ thuần
tuý thực hiện chức năng điều phối việc làm là không phổ biến. Thông
thường, các cơ sở dịch vụ việc làm thực hiện luôn chức năng này.
5. Cơ sở (tổ chức) dịch vụ việc làm
Tổ chức dịch vụ việc làm có thể được xem là các tổ chức mà Nhà nước cho
phép thành lập nhằm:
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người thất nghiệp và giúp đỡ người tìm việc
tham gia hoặc tái tham gia vào thị trường lao động.
- Tổ chức thị trường việc làm nhằm đảm bảo các chỗ làm việc trống được
lấp bằng những ứng viên thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của công việc đòi
hỏi trong thời gian sớm nhất; đảm bảo cung lao động phù hợp cho nhu
cầu lao động hiện tại và tương lai.
- Đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm tạo việc làm mới.
6. Môi giới việc làm
- Môi giới việc làm chính là việc đứng giữa làm trung gian cho hai bên,
một bên là người tìm việc và một bên là người sử dụng lao động có nhu
cầu tuyển người vào chỗ làm việc trống, để họ tiếp xúc, tìm hiểu lẫn nhau
nhằm đạt được mục đích của mỗi bên.
- Sự cần thiết của hoạt động môi giới việc làm là ở chỗ cả người sử dụng
lao động và người lao động tìm việc đều không có đầy đủ thông tin về các
chỗ làm việc trống và các ứng viên tìm việc, do vậy, cần có một loại dịch
vụ giúp chắp nối hai bên với nhau.
7. Giới thiệu việc làm
- Như vậy, giới thiệu việc làm là cơ sở dịch vụ việc làm có những thông tin
về chỗ làm việc trống và giới thiệu cho người tìm việc đến địa chỉ của
người sử dụng lao động để tìm hiểu và có thể đi đến thỏa thuận về việc
làm; hoặc cơ sở dịch vụ việc làm có thông tin về người tìm việc và giới
thiệu cho người sử dụng lao động tiếp xúc và có thể đi đến những thỏa
thuận tuyển dụng.
45
8. Cung ứng lao động
- Cung ứng lao động là việc cơ sở dịch vụ việc làm và người sử dụng lao
động ký kết hợp đồng cung ứng lao động trong đó cơ sở dịch vụ việc làm
chịu trách nhiệm tuyển chọn và cung cấp đủ số lượng lao động đáp ứng
các yêu cầu về ngành nghề, kỹ năng, tay nghề và các yêu cầu khác cho
người sử dụng lao động.
- Cung ứng lao động thường xảy ra khi nhà tuyển dụng không có thông tin
và thời gian tìm kiếm người lao động phù hợp và tin chắc rằng cơ sở dịch
vụ việc làm có đủ năng lực giúp họ làm việc đó. Cung ứng lao động cũng
thường xảy ra khi nhà tuyển dụng muốn có một số lượng lớn lao động,
không đòi hỏi chất lượng và việc nhờ cơ sở dịch vụ việc làm tuyển giúp
sẽ tiết kiệm chi phí hơn là tự họ đứng ra tuyển.
9. Khách hàng của dịch vụ việc làm
- Dịch vụ việc làm về bản chất là các hoạt động can thiệp vào thị trường lao
động, đem lại lợi ích cho người tìm việc và người sử dụng lao động. Sự
can thiệp này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp:
 Can thiệp trực tiếp có nghĩa là tạo ra sự gặp gỡ giữa cơ sở dịch vụ
việc làm, người tìm việc và người sử dụng lao động mà kết quả là giải
quyết được việc làm thông qua việc môi giới, chắp nối.
 Can thiệp gián tiếp nghĩa là thông qua việc cung cấp thông tin và tư
vấn giúp cho người tìm việc tự tìm được việc làm hoặc người sử dụng
lao động tìm được lao động phù hợp mà không cần sự trợ giúp nào
thêm từ phía cơ sở dịch vụ việc làm.
- Khách hàng của cơ sở dịch vụ việc làm chính là đối tượng phục vụ của cơ
sở dịch vụ việc làm. Các khách hàng chủ yếu của cơ sở dịch vụ việc làm
bao gồm:
 Sinh viên các trường còn đang có nhu cầu tìm việc làm sử dụng
một phần thời gian.
 Học sinh rời ghế nhà trường và muốn tham gia thị trường lao động.
 Học sinh tốt nghiệp các trường và tham gia thị trường lao động.
 Người thất nghiệp đã có kinh nghiệm làm việc và mong muốn quay
trở lại làm việc.
 Người đang có việc làm nhưng muốn chuyển sang một việc làm tốt
hơn.

46
 Các nhóm đặc biệt như người tàn tật, bộ đội xuất ngũ, lao động từ
nước ngoài trở về có nhu cầu tìm việc làm.
 Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tuyển dụng lao động.
 Những người muốn tư vấn để tự giải quyết việc làm.
II. Phân loại cơ sở dịch vụ việc làm
1. Cơ sở dịch vụ việc làm công
- Cơ sở dịch vụ việc làm công là cơ sở dịch vụ việc làm do Nhà nước hoặc
Nhà nước phối hợp với các tổ chức xã hội thành lập và quản lý hoạt động.
- Trước những năm 1990, trên thế giới hầu như chỉ có các tổ chức dịch vụ
việc làm công (Public Employment Service).
- Chi phí cho hoạt động dịch vụ việc làm của các tổ chức dịch vụ việc làm
công được Ngân sách Nhà nước đài thọ. Các tổ chức dịch vụ việc làm
công không thu phí của người lao động và người sử dụng lao động. Khi
các nước triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp thì chi phí hoạt động
của hệ thống dịch vụ việc làm công do quỹ bảo hiểm việc làm chịu.
- Những biến động nhanh chóng của thị trường lao động trong bối cảnh
mới đã làm dịch vụ việc làm công ở hầu hết các nước đang phát triển đều
phải đối mặt với các sức ép bởi:
 Sự hạn chế về nguồn nhân lực (cán bộ) và tài chính cho hoạt động.
 Sự gia tăng của số người thất nghiệp, số mới bước vào thị trường lao
động.
 Sự gia tăng của số người thuộc nhóm yếu thế.
 Thị trường lao động ngày càng đa dạng và linh hoạt.
2. Cơ sở dịch vụ việc làm tư nhân
- Cơ sở dịch vụ việc làm tư nhân là các cơ sở do các tổ chức, cá nhân
không thuộc Nhà nước tiến hành hoạt động dịch vụ việc làm nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận.
- Hiện nay, ILO thừa nhận các tổ chức dịch vụ việc làm tư nhân có vai trò
hợp pháp trong hoạt động của thị trường lao động và nhận diện các tổ
chức này dưới ba loại hình chính:
 Là tổ chức trung gian làm nhiệm vụ đưa người tìm việc vào các chỗ
làm việc trống và phục vụ như là đối tác của người tìm việc và người
sử dụng lao động.
47
 Là tổ chức cung cấp kỹ năng, cung cấp nhân lực, trong đó tổ chức
dịch vụ việc làm là người sử dụng lao động, cho doanh nghiệp thuê lao
động của mình trên cơ sở mức phí thuê lao động do tổ chức dịch vụ
việc làm và doanh nghiệp thỏa thuận.
 Là tổ chức cung cấp các dịch vụ trực tiếp, trong đó tổ chức dịch vụ
việc làm không tìm cách bố trí việc làm trực tiếp mà cung cấp các dịch
vụ cho người lao động và người sử dụng lao động như cung cấp thông
tin, cung cấp dịch vụ tư vấn, đánh giá năng lực ứng viên, kiểm tra tâm
sinh lý, sức khỏe và tay nghề cho doanh nghiệp.
III. Vai trò của dịch vụ việc làm
1. Tác động của dịch vụ việc làm đến việc hoàn thiện thị trường lao động
- Dịch vụ việc làm có tác động nâng cao chất lượng “cung về lao động”. Nó
cung cấp cho người lao động những thông tin về yêu cầu của người sử
dụng lao động, về lĩnh vực cần tuyển dụng lao động, những đòi hỏi về
trình độ chuyên môn - kỹ thuật, cũng như mức tiền công có thể nhận
được. Với mong muốn có việc làm thích hợp và có thu nhập cao, người
lao động sẽ phải cố gắng để đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi đó. Hơn
nữa, các Trung tâm Dịch vụ việc làm còn tham gia đào tạo nghề để tạo
việc làm.
- Dịch vụ việc làm với chức năng trung gian giúp cho người lao động có
việc làm, giúp cho người sử dụng lao động thuê được nhân công theo yêu
cầu đã đặt ra. Điều đó có nghĩa là dịch vụ việc làm dẫn dắt, chắp nối
thông tin cung - cầu về lao động nhanh hơn, dễ dàng hơn, góp phần làm
cho thị trường lao động vận hành tốt hơn.
- Dịch vụ việc làm giúp cho việc nắm bắt và xử lý thông tin cung - cầu lao
động nhanh chóng, kịp thời ở từng vùng, liên vùng và trong toàn quốc,
cũng như ở thị trường lao động quốc tế, góp phần hoàn thiện thị trường
lao động chung của quốc gia.
2. Tác động của dịch vụ việc làm đến phát triển kinh tế- xã hội
- Dịch vụ việc làm giúp người lao động nhanh chóng tìm được việc làm và
được làm việc đúng ngành nghề, chuyên môn, phát huy được khả năng, sở
trường; giúp người sử dụng lao động nhanh chóng thoả mãn nhu cầu về
lao động. Thông qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần làm
tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao mức sống dân cư.
- Dịch vụ việc làm góp phần làm giảm nhu cầu bức bách của xã hội về việc
48
làm, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, thông qua đó có tác động làm cho xã hội
lành mạnh hơn.
- Dịch vụ việc làm có hiệu quả sẽ góp phần làm cho nền kinh tế thị trường
năng động hơn, làm tăng GDP, GNP, thông qua đó làm tăng vị thế của đất
nước trong khu vực và thế giới.
- Dịch vụ việc làm có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước được thực hiện tốt hơn.
- Đối với Chính Phủ: Nó có vai trò sử dụng như công cụ để điều tiết cung
cầu lao động, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường lao động và
nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động.
- Đối với người sử dụng lao động: nó là phương tiện để thu hút đầu vào lao
động được đạt hiệu quả.
- Đối với người lao động: nó là môi trường hỗ trợ cho tìm việc, nâng cao
khả năng thích ứng của họ với thị trường lao động.
IV. Nội dung hoạt động dịch vụ việc làm
1. Các nội dung tổng quát của hoạt động dịch vụ việc làm
- Theo Robert Heron - một chuyên gia của Văn phòng Tổ chức Lao động
Quốc tế khu vực châu á - Thái Bình Dương, các chức năng truyền thống
của dịch vụ việc làm bao gồm 7 chức năng sau:
 Chắp nối việc làm.
 Tạo lập và phổ biến thông tin thị trường lao động.
 Cung cấp thông tin và tư vấn nghề nghiệp.
 Quản lý các chương trình làm việc chủ động.
 Quản lý các chương trình bảo hiểm thất nghiệp và chi trả bảo hiểm
thất nghiệp.
 Trợ giúp dịch chuyển lao động
 Quản lý việc làm của người lao động nước ngoài.
- ở nhiều nước, Chính phủ giao cho dịch vụ việc làm công thực hiện thêm
các chức năng bổ sung, bao gồm 9 chức năng:
 Quản lý tổ chức dịch vụ việc làm tư nhân.
 Giải quyết việc làm cho các nhóm lao động đặc thù.
 Giúp người lao động tự tìm việc làm.
 Tổ chức đào tạo nghề theo yêu cầu của khách hàng.
49
 Trợ giúp người tìm việc trong chuẩn bị hồ sơ và đào tạo định
hướng để làm quen với môi trường làm việc.
 Dịch vụ tư vấn.
 Quản lý các chương trình việc làm đặc biệt.
 Quản lý Quỹ xúc tiến việc làm.
 Tổ chức sản xuất nhỏ.
- Theo Sergio Ricca, một chuyên gia của Văn phòng tổ chức Lao động
Quốc tế Geneva, thì các chức năng truyền thống của dịch vụ việc làm
công là (5 chức năng):
 Chắp nối việc làm.
 Quản lý bảo hiểm thất nghiệp.
 Cung cấp thông tin và tư vấn nghề nghiệp.
 Quản lý lao động là người nước ngoài và dịch vụ việc làm ngoài
nước
 Tổ chức thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động.
- Các chức năng mới được bổ sung (9 chức năng) là:
 Các hình thức bố trí việc làm đặc biệt cho người lao động bị loại
khỏi dây chuyền sản xuất do không phù hợp, cho nhân viên quản lý và
cho lao động mùa vụ, tạm thời.
 Tư vấn tự tạo việc làm
 Các hỗ trợ trực tiếp, cụ thể cho người tìm việc như chuẩn bị hồ sơ,
đào tạo kỹ năng trả lời phỏng vấn ...
 Tư vấn nghề nghiệp
 Đào tạo nghề hoặc tư vấn lựa chọn nơi đào tạo
 Tổ chức đào tạo chuyển nghề cho người lao động
 Tư vấn cho doanh nghiệp về chính sách và giải pháp bố trí lao động
 Quản lý và triển khai các chương trình xúc tiến việc làm đặc biệt
 Quản lý quỹ xúc tiến việc làm.
- Theo Phan Thuy, Ellen Hansen và David Price thì dịch vụ việc làm tập
trung vào các chức năng sau:
 Chắp nối việc làm.
 Tổ chức thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động.

50
 Quản lý các chương trình xúc tiến việc làm, bố trí việc làm cho lao
động do điều chỉnh cơ cấu sản xuất, thay đổi cơ cấu và công nghệ
 Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
 Tư vấn pháp luật chính sách, tư vấn việc làm và tư vấn đào tạo.
2. Các nội dung cụ thể của hoạt động dịch vụ việc làm
2.1. Hoạt động chắp nối việc làm
- Mục đích của chắp nối việc làm
 Giúp mọi người tìm được việc làm lần đầu.
 Giúp người sử dụng lao động tìm được lao động thích hợp.
 Giúp người đã có việc làm muốn thay đổi công việc.
 Giúp người thất nghiệp tìm được việc làm mới.
- Các nguyên tắc cơ bản của quá trình chắp nối việc làm của cơ sở dịch vụ
việc làm
 Tiến hành trên cơ sở tự nguyện và tự do lựa chọn của người lao
động và người sử dụng lao động.
 Nên đa dạng hình thức với dịch vụ việc làm công và dịch vụ việc
làm tư nhân, trong đó dịch vụ việc làm công đóng vai trò quan trọng
nhằm đảm bảo mọi người tìm việc có thể tiếp cận và sử dụng dịch vụ
này không phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của họ.
 Đảm bảo tính bảo mật và riêng tư về thông tin của người tìm việc.
 Vô tư, công bằng, tránh phân biệt đối xử đối với người lao động và
người sử dụng lao động.
 Trung lập trong tranh chấp giữa người LĐ và người sử dụng LĐ.
- Những hoạt động của quá trình chắp nối việc làm
 Phỏng vấn người tìm việc và ghi nhận những thông tin cần thiết do
họ cung cấp.
 Tiếp nhận thông tin về các chỗ làm việc trống từ phía người sử
dụng lao động.
 Đăng ký chỗ làm việc trống, thông báo các chỗ làm việc trống.
 Rà soát, so sánh chỗ làm việc trống và ứng viên tìm việc để chọn
ứng viên phù hợp cho từng chỗ làm việc trống cụ thể.
 Tổ chức cho người sử dụng lao động tiếp xúc với người tìm việc.

51
 Cung cấp và hỗ trợ cho những người tìm việc có nhu cầu trợ giúp
để cạnh tranh thành công trên thị trường lao động.
2.2. Thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động
- Các hình thức thu thập thông tin thị trường lao động của cơ sở dịch vụ
việc làm
 Điều tra hộ gia đình.
 Điều tra doanh nghiệp.
 Điều tra chuyên sâu khác.
- Với tư cách là nhà cung cấp, dịch vụ việc làm đóng góp vào cơ sở dữ liệu
địa phương và quốc gia về cung, cầu lao động thông qua:
 Cung cấp thông tin về chỗ làm việc trống do người sử dụng lao
động thông báo, chia theo khu vực, ngành nghề, trình độ...
 Cung cấp các thông tin về người tìm việc: giới, tuổi, trình độ học
vấn, kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, nơi cư trú...
 Cung cấp các thông tin về người tự tạo việc làm.
 Cung cấp các thông tin đa dạng về diễn biến của thị trường lao
động hiện tại và những năm tới, những khiếm khuyết của thị trường
lao động hiện tại, các cân đối về cung cầu lao động…
- Với tư cách là người sử dụng, dịch vụ việc làm dùng thông tin thị trường
lao động để:
 Tư vấn về nhu cầu đào tạo và giúp cơ sở đào tạo hoạch định kế
hoạch các khoá, các chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trường lao động.
 Tư vấn cho người tìm việc nên chọn các khoá đào tạo nhằm bổ túc
kỹ năng, nâng cấp kỹ năng để có thể có được việc làm.
 Cung cấp các thông tin và tổ chức trợ giúp người tìm việc dịch
chuyển từ vùng thừa lao động sang vùng thiếu lao động, góp phần cân
đối cung - cầu lao động.
 Tư vấn về triển vọng nghề nghiệp, cơ hội tự tạo việc làm cho
người tìm việc.
2.3. Quản lý chương trình việc làm chủ động nhằm mục tiêu điều chỉnh thị
trường lao động
- Vai trò và mục tiêu của chương trình việc làm chủ động

52
 Là công cụ can thiệp của chính phủ vào thị trường lao động để xử
lý các vấn đề nảy sinh do điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thay đổi công
nghệ, do đó xuất hiện lao động dôi dư, cắt giảm biên chế trên diện
rộng mà điều đó có thể dẫn đến những bất ổn về mặt xã hội.
 Là chương trình rộng lớn hơn các hoạt động chắp nối việc làm hoặc
chi trả trợ cấp thất nghiệp, các hoạt động này giúp được ít cho loại trừ
các mất cân đối trên thị trường lao động vì các nguyên nhân trên.
- Chức năng của dịch vụ việc làm trong quản lý các chương trình việc làm
chủ động
 Các chương trình việc làm xây dựng công ích: Dịch vụ việc làm có
thể trợ giúp người thất nghiệp thông qua:
+ Đưa người tìm việc đến các việc làm hiện có.
+ Bố trí đào tạo người tìm việc để giúp họ tham gia vào các dự án nói trên.
+ Tư vấn cho người muốn tự tạo việc làm về các cơ hội việc làm có liên
quan đến dự án.
+ Cung cấp thông tin và tư vấn về cơ hội việc làm sau khi dự án kết thúc.
 Các chương trình tái phát triển việc làm: Dịch vụ việc làm có thể
trợ giúp thông qua:
+ Tư vấn cho doanh nghiệp về phương án giảm lao động để tránh sa thải
hàng loạt.
+ Đăng ký lao động dôi dư ngay tại doanh nghiệp, nếu có thể được.
+ Chuẩn bị đưa người lao động mất việc quay trở lại làm việc
2.4. Hoạt động quản lý chính sách bảo hiểm thất nghiệp
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tìm việc làm hoặc dịch vụ tái làm việc đối với
người thất nghiệp
 Đăng ký mất việc làm và đăng ký tìm việc tại các cơ sở dịch vụ
việc làm công.
 Tham dự các cuộc phỏng vấn, kiểm tra định kỳ do cơ sở dịch vụ
việc làm công tổ chức nhằm kiểm tra tính tích cực trong tìm việc làm.
 Xây dựng kế hoạch cá nhân để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm.
 Chấp nhận việc làm trong các chương trình việc làm chủ động do
cơ sở dịch vụ việc làm công bố trí.
- Xác nhận đủ tư cách tiếp tục được trợ cấp thất nghiệp và đang tích cực

53
tìm việc làm của người đang hưởng
- Quản lý chương trình bảo hiểm thất nghiệp
2.5. Hoạt động tư vấn chính sách việc làm, tư vấn nghề và tư vấn đào tạo
- Tư vấn về chính sách việc làm
- Tư vấn về nghề và tư vấn về đào tạo
- Tư vấn về tự tạo việc làm
 Cung cấp các thông tin về các cơ hội tự tạo việc làm, đặc biệt ở
ngay địa phương nơi người tìm việc cư trú.
 Đào tạo kỹ năng cho những người muốn tự tạo việc làm hoặc cung
cấp thông tin về các cơ sở đào tạo các kỹ năng này.
 Đào tạo về kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp hoặc cung cấp thông
tin về các cơ sở đào tạo các kỹ năng này.
 Cung cấp thông tin và tư vấn vay vốn từ các nguồn tín dụng để tự
tạo việc làm.
 Tư vấn về cách tiếp cận các tổ chức, các cơ quan khác có thể trợ
giúp xúc tiến tự tạo việc làm.
2.6. Các chức năng khác của dịch vụ việc làm
- Tổ chức đào tạo
- Tổ chức sản xuất nhỏ
- Hoạt động dịch vụ đặc thù trợ giúp các đối tượng đặc biệt
V. Điều kiện để các cơ sở dịch vụ việc làm hoạt động có hiệu quả
1. Tính hiệu quả của hoạt động dịch vụ việc làm
Hiệu quả dịch vụ việc làm có thể nhìn nhận dưới tiêu chuẩn sau:
- Dịch vụ việc làm góp phần làm minh bạch thị trường lao động, điều tiết
thị trường lao động, không gây ra tác động bất ổn trên thị trường lao
động.
- Dịch vụ việc làm góp phần thực hiện các chính sách, nhất là chính sách
lao động, việc làm, chính sách xã hội (trợ giúp các đối tượng yếu thế).
- Hoạt động dịch vụ việc làm không gây ra những tác động tiêu cực đến
việc thực hiện các chính sách lao động, việc làm và chính sách xã hội.
- Dịch vụ việc làm đáp ứng được nhu cầu của người tìm việc và người sử
dụng lao động. Rút ngắn được thời gian tìm việc và thời gian tuyển lao
động.
54
- Kết quả hoạt động có sự tương xứng với nguồn lực đầu tư.
2. Các điều kiện cần để hoạt động dịch vụ việc làm có hiệu quả
2.1. Phải có khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động dịch vụ việc làm
- Thiếu một khung pháp lý rõ ràng đối với hoạt động dịch vụ việc làm sẽ rất
khó khăn cho quản lý hoạt động dịch vụ việc làm. Các cơ sở dịch vụ việc
làm không hoạch định được chương trình, kế hoạch, chiến lược hoạt động
nhằm phát triển cơ sở; không biết luật pháp cho phép cơ sở hoạt động
trong phạm vi nào, đâu là trong khuôn khổ pháp luật, đâu là vượt ra ngoài
khuôn khổ pháp luật.
2.2. Cơ sở dịch vụ việc làm phải có trụ sở làm việc đạt yêu cầu
- Trụ sở phải có địa điểm thuận tiện cho khách hàng tiếp cận. Trụ sở cần
được cố định, hoặc có thay đổi phải được thông báo kịp thời, rõ ràng cho
khách hàng, cho cơ quan quản lý biết.
2.3. Có đội ngũ cán bộ đáp ứng được hoạt động của cơ sở dịch vụ việc làm
- Cán bộ dịch vụ việc làm phải được đào tạo chính quy, chuyên môn nghiệp
vụ cao, phải đủ để đáp ứng khối lượng công việc, hoạt động theo phong
cách chuyên nghiệp, thường xuyên đào tạo lại để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
khách hàng.
2.4. Có nguồn lực tài chính đủ để triển khai hoạt động
- Đối với cơ sở dịch vụ việc làm công, cần xác định rõ đây là cơ sở hoạt
động vì mục tiêu xã hội hay mục tiêu kinh doanh. Nếu vì mục tiêu xã hội
thì ngân sách nhà nước cần đảm bảo đáp ứng một phần tài chính hoạt
động để đảm bảo đạt được các mục tiêu xã hội; còn nếu để kinh doanh thì
các cơ sở này kinh doanh như các doanh nghiệp.
- Đối với dịch vụ việc làm tư nhân cũng cần có các qui định và cơ chế quản
lý, kiểm soát tài chính phù hợp để tránh tình trạng tiêu cực xảy ra trong
quá trình hoạt động.
2.5. Có trang thiết bị để thuận tiện hoá hoạt động dịch vụ việc làm
- Trong bối cảnh sức ép việc làm lớn, người tìm việc đông, nếu hệ thống
quản lý và sắp xếp, môi giới việc làm thực hiện thủ công thì chất lượng và
hiệu quả công việc không cao. Do đó, cần đưa các thiết bị và công nghệ
hiện đại để thuận tiện hoá công việc và nâng cao chất lượng, hiệu quả
dịch vụ việc làm.
2.6. Liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm công và giữa dịch vụ việc làm

55
công và dịch vụ việc làm tư nhân
- Liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm không chỉ giúp đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu của khách hàng mà còn tránh những lãng phí không cần
thiết như nhiều cơ sở phải tìm việc cho một người, khi tìm được việc thì
không còn ứng viên, hoặc nhiều ứng viên cho một vị trí công việc tập
trung vào một cơ sở trong khi có thể bố trí được việc làm tương tự ở một
cơ sở khác.
- Để tạo liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm, cần tổ chức hợp lý hệ
thống dịch vụ việc làm công và xây dựng mạng máy tính liên kết các
trung tâm, kho dữ liệu việc làm, dữ liệu ứng viên.

56

You might also like