Professional Documents
Culture Documents
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
-Căn cứ Nghị định 14/CP ngày 27 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về
việc thành lập Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và ban hành điều lệ Tổng Công
ty.
-Căn cứ vào nhu cầu công tác quản lý kỹ thuật của Tổng Công ty.
-Xét đề nghị của Ông Trưởng Ban KT nguồn và Ban KT lưới điện.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy trình vậnn hành và
sửa chữa máy biến áp”.
Điều 2: Quy trình này áp dụng cho các Nhà máy điện, các Công ty Điện
lực, Truyền tải điện và các Xí nghiệp trực thuộc Tổng Công ty.
Điều 3: Quy trình này có hiệu lực từ ngày ban hành. Các Ông Giám đốc
Nhà máy điện, các Công ty, các Xí nghiệp trực thuộc và các Ông Trưởng Ban
của Tổng Công ty có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện này.
Chương I
NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ LẮP ĐẶT MÁY BIẾN ÁP
Điều 1:
Quy trình này áp dụng cho tất cả các máy biến áp lực, biến áp tự ngẫu và
cuộn điện kháng có dầu (sau đây gọi chung là máy biến áp) với mọi công suất,
đặt trong nhà hay ngoài trời ở các nhà máy điện và trạm biến áp có cấp điện áp
đến 500kV. Đây là quy trình mẫu, từng cơ sở căn cứ vào hướng dẫn của nhà chế
tạo kết hợp với quy trình này soạn thành quy trình cụ thể.
Điều 2:
Máy biến áp phải có bảo vệ rơ le và bảo vệ quá điện áp theo đúng quy trình
“Bảo vệ rơ le và tự động điện” và quy trình “Bảo vệ quá điện áp”.
Điều 3:
Vỏ máy biến áp phải được nối đất theo đúng quy trình “Nối đất các thiết bị
điện”.
Điều 4:
Các cuộn dây hạ áp hoặc trung áp không sử dụng đến của máy biến áp ba
pha phải được đấu sao hoặc đấu tam giác và bảo vệ chống quá áp.
Bảo vệ cuộn hạ áp không dùng đến bố trí ở giữa các cuộn dây có cấp điện
áp cao hơn, thực hiện bằng chống sét van đấu vào đầu ra của mỗi pha.
Bảo vệ cuộn dây trung áp hoặc hạ áp không dùng đến trong các trường hợp
khác thực hiện bằng cách nối đất điểm trung tính hoặc bằng cách dùng cái chống
sét đấu vào đầu ra của mỗi pha.
Ở các máy biến áp mà trung tính có mức cách điện thấp hơn các đầu vào,
việc bảo vệ điểm trung tính được thực hiện bằng cách nối đất trực tiếp hoặc qua
chống sét van tuỳ theo yêu cầu của lưới.
Điều 5:
Máy biến áp công suất từ 100 kVA trở lên phải có Ampemét để kiểm tra
phụ tải của máy.
Đối với những máy biến áp công suất nhỏ hơn có thể không đặt Ampemét.
Điều 6:
Máy biến áp hai cuộn dây chỉ cần đặt Ampemét ở một phía cao hơn hoặc hạ
áp, nếu là máy ba cuộn dây thì mỗi phía đều phải đặt Ampemét.
Điều 7:
Máy biến áp có trung tính nối đất trực tiếp vào dây trung tính có dòng điện
phụ tải, hoặc điểm trung tính không nối đất nhưng phụ tải ở ba pha không cân
bằng thì cả ba pha đều phải đặt ămpemét.
Bảng 3:
Thời gian quá tải cho phép đối với máy biến áp làm mát kiểu KD và ND.
Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của
Bội số quá tải theo lớp dầu trên cùng so với nhiệt độ không khí trước khi
định mức quá tải, 0C
18 24 30 36 42 48
1,05 Lâu dài
1,10 3-50 3-25 2-50 2-10 1-25 1-10
1,15 2-50 2-25 1-50 0-20 0-35 -
1,20 2-05 1-40 1-15 0-45 - -
1,25 1-35 1-5 0 0-50 0-25 - -
1,30 1-10 0-50 0-30 - - -
1,35 0-55 0-35 0-15 - - -
1,40 0-40 0-25 - - - -
1,45 0-25 0-10 - - - -
1,50 0-15 - - - - -
Điều 31 :
Các máy biến áp với mọi kiểu làm mát không phụ thuộc thời gian và trị số
của phụ tải trước khi sự cố, không phụ thuộc nhiệt độ môi trường làm mát, khi
sự cố đều được phép quá tải ngắn hạn cao hơn dòng điện định mức theo các giới
hạn sau đây, (xem bảng 4 và 5).
Bảng 4:
Đối với máy biến áp dầu.
Quá tải theo dòng điện, % 30 45 60 75 100
Thời gian quá tải, phút 120 80 45 20 10
Bảng 5:
Đối với máy biến áp khô.
Quá tải theo dòng điện, % 20 30 40 50 60
Thời gian quá tải, phút 60 45 32 18 50
Trong đó: K là bội số tính toán của dòng ngắn mạch đối với nấc điện áp chính.
100
K =
Sdm
Uk + 100
Sk
Trong đó:
Uk là điện áp ngắn mạch của máy biến áp, %
Sdm là công suất máy biến áp.
Sk là dung lượng ngắn mạch của lưới.
Trường hợp máy biến áp được cấp nguồn từ lưới có công suất vô hạn ta có
thể xem bảng 6:
Bảng 6:
Thời gian cho phép dòng ngắn mạch máy biến áp.
Bội số dòng ngắn mạch Thời gian cho phép dòng
Uk%
ổn định ngắn mạch (giây)
4 25 2,4
5 20 3,7
5,5 18 4
6,5 Trở lên 15,5 4
Chương III
KIỂM TRA MÁY BIẾN ÁP
TRONG VẬN HÀNH BÌNH THƯỜNG
Điều 36:
Để bảo đảm máy biến áp làm việc lâu dài và an toàn cần:
- Giám sát nhiệt độ, phụ tải và mức điện áp.
- Giám sát nghiêm ngặt tiêu chuẩn về chất lượng dầu và đặc tính cách điện.
- Bảo quản tốt các thiết bị làm mát, điều chỉnh điện áp, bảo vệ dầu và các
trang bị khác.
Điều 37:
Khi xem xét máy biến áp đang vận hành, nhân viên trực nhật phải đứng ở
ngưỡng cửa phòng đặt máy phía trước rào chắn. Có thể được phép vượt qua rào
chắn với điều kiện là các mặt bích phía dưới các sứ trên nắp máy biến áp và
những bộ phận có điện trên lối đi không có rào che phải ở độ cao tối thiểu là:
- 2,5m đối với điện áp từ 10kV trở xuống.
- 2,75m đối với điện áp 35kV.
- 3,5m đối với điện áp 110kV.
Điều 38:
Đối với các máy biến áp của nhà máy điện hoặc trạm có người trực phải
căn cứ vào các đồng hồ đo lường của bảng điện để kiểm tra vận hành. Mỗi giờ
phải ghi thông số của các đồng hồ (trong đó có cả nhiệt độ dầu máy biến áp) một
lần. Nếu máy vận hành quá tải thì nửa giờ ghi thông số một lần.
Đối với các máy biến áp không có người trực mỗi lần đi kiểm tra phải ghi
điện áp, dòng điện và nhiệt độ dầu vào sổ vận hành. Đối với các máy biến áp
phân phối phải kiểm tra phụ tải ba pha vào giờ cao điểm xem có cân bằng không,
nếu cần phải có biện pháp phân bố lại phụ tải.
Điều 39:
4. Việc cắt dòng điện không tải của máy biến áp có cuộn dập hồ quang ở
trung tính chỉ được tiến hành sau khi cắt các cuộn dập hồ quang này.
12
13
Chương IV
XỬ LÝ MÁY BIẾN ÁP VẬN HÀNH KHÔNG BÌNH THƯỜNG VÀ SỰ CỐ
Điều 55:
Trong khi vận hành nếu thấy máy biến áp có những hiện tượng khác thường
như chảy dầu, thiếu dầu, máy bị nóng quá mức, có tiếng kêu khác thường, phát
nóng cục bộ ở đầu cốt sứ, bộ ĐAT hoạt động không bình thường... phải tìm mọi
biện pháp để giải quyết, đồng thời báo cáo với cấp trên và ghi những hiện tượng,
nguyên nhân đó vào sổ nhật ký vận hành.
Điều 56:
Máy biến áp phải được đưa ra khỏi vận hành trong các trường hợp sau đây:
1 . Có tiếng kêu mạnh không đều và tiếng phóng diện bên cạnh máy.
2. Sự phát nóng của máy tăng lên bất thường và liêu tục trong điều kiện làm
mát bình thường, phụ tải định mức.
3. Dầu tràn ra ngoài máy qua bình dầu phụ, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun
ra qua van an toàn.
4. Mức dầu hạ thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp.
5. Mầu sắc của dầu thay đổi đột ngột.
6. Các sứ bị rạn, vỡ, bị phóng điện bề mặt, áp lực dầu của các sứ kiểu kín
không nằm trong quy định của nhà chế tạo. Đầu cốt bị nóng đỏ.
7. Khi kết quả phân tích dầu cho thấy dầu không đạt các tiêu chuẩn của phụ
lục1, hoặc khi độ chớp cháy giảm quá 50C so với lần thí nghiệm trước.
Điều 57:
Khi máy biến áp quá tải cao hơn định mức quy định, nhân viên trực ca phải
tìm biện pháp điều chỉnh và giảm bớt phụ tải của máy.
Điều 58:
Khi nhiệt độ dầu trong máy biến áp tăng lên quá mức giới hạn, nhân viên
trực ca phải tìm nguyên nhân và biện pháp để giảm bớt nhiệt độ bằng cách:
1 . Kiểm tra phụ tải của máy biến áp và nhiệt độ môi trường làm mát.
2. Kiểm tra thiết bị làm mát, tình hình thông gió của buồng đặt máy.
Nếu nhiệt độ của máy biến áp lên cao do thiết bị làm mát bị hỏng mà có
điều kiện cắt máy để sửa chữa thì nên cắt máy để sửa chữa, khi điều kiện vận
hành không cho phép cắt máy hoặc khi không cần cắt máy vẫn có thể sửa chữa
14
15
Điều 64:
Khi máy biến áp bị cắt do rơ le hơi hoặc rơ le so lệch thì chỉ được đưa máy
trở lại vận hành sau khi đã xem xét, thử nghiệm, phân tích mẫu khí và khắc phục
những điểm bất thường.
Nếu việc cắt máy biến áp dẫn đến việc ngừng cấp điện cho những
hộ sử dụng điện quan trọng, cho phép dùng máy cắt đóng lại một lần
nếu máy biến áp đó có cả bảo vệ so lệch và bảo vệ hơi nhưng chỉ bị cắt
bởi một trong hai bảo vệ đó và không thấy rõ dấu hiệu bên ngoài
chứng tỏ máy hư hỏng.
Trường hợp máy biến áp bị cắt do các bảo vệ khác ngoài so lệch
và rơ le hơi có thể đóng máy biến áp trở lại làm việc không cần kiểm
tra.
Điều 65:
Khi máy biến áp bị cháy cần phải cắt hoàn toàn điện áp khỏi máy, báo công
an cứu hoả , cấp trên và tiến hành dập lửa theo quy trình phòng chống cháy nổ.
Phải tiến hành xả dầu ở van xả dầu sự cố tại đáy máy nếu điều
kiện cho phép.
Đặc biệt chú ý không để lửa lan đến các máy biến áp và các thiết
bị điện khác ở xung quanh.
Chương V
QUẢN LÝ DẦU MÁY BIẾN ÁP
Điều 66:
Đối với những máy biến áp mới đưa vào vận hành cần lấy mẫu thử nghiệm
theo các thời hạn sau:
- Với máy biến áp 110 kV, sau khi đóng điện 10 ngày, 1 tháng, tiếp theo như
điều 68 của quy trình này.
- Với máy biến áp từ 220 kV trở lên, sau khi đóng điện 10 ngày, 1 tháng,
3tháng, tiếp theo như điều 68 của quy trình này.
Mẫu dầu được thử theo các mục từ 1 đến 6 và mục 10 của phụ lục I. Riêng
với các máy biến áp có bảo vệ dầu bằng ni tơ hoặc màng chất dẻo cần thử bổ
sung thêm mục 11 .
16
18
19
21
23
24
Ghi chú:
1. Mục 11 chỉ tiến hành đối với các máy biến áp có bảo vệ bằng màng chất
dẻo hoặc ni-tơ. Trong trường hợp có các thiết bị khử khí dầu đạt tới chân không
trên 759mmHg trong khoang chân không thì không cần kiểm tra hạng mục này.
2. Mục 10 chỉ kiểm tra đối với các máy biến áp có bảo vệ bằng màng chất
dẻo. Đối với các máy biến áp không có bảo vệ bằng màng chất dẻo, cấp điện áp
từ 100-150KV cũng nên kiểm tra hàm lượng nước. Đối với các máy loại này
hàm lượng nước cho phép không quá 0,002% (20g/tấn).
3. Mục 2 chỉ bắt buộc đối với máy biến áp từ 110KV trở lên.
4. Việc kiểm tra giản đơn dầu cách điện chỉ bao gồm các mục 1,3,4,5 và 6.
5. Đối với dầu biến áp Tây Âu khi đưa vào vận hành:
tgδ góc tổn thất điện môi ở 900C.
- Điện á p ≤ 110KV: tgδ ≤ 1,5%
- Điện á p > 110 KV: tgδ ≤ 1%.
I. Các giới hạn cho phép của chất lượng dầu và một số lời khuyên:
1. Các khí hoà tan trong dầu:
Cần lưu ý rằng các mức độ khí liệt kê dới đây đối với dầu trong máy biến
áp lực chỉ là các giá trị mong muốn. Sự chênh lệch lớn hơn các giá trị này cũng
có thể thu được. Đối với các trường hợp này tốc độ thay đổi các khí theo thời
gian là một tiêu chuẩn quan trọng để xác định lượng của dầu.
25
H2 và C2H2 có thể thu được với mức độ lớn ở dầu bộ điều chỉnh điện áp
dưới tải của máy biến áp. Khi tiến hành phân tích các khí hoà tan trong dầu, nếu
hàm lượng các khí H2 và C2H2 vượt quá các giá trị cho phép cần lưu ý đến hiện
tượng rò dầu từ buồng chứa tiếp điểm dập hồ quang của bộ điều chỉnh diện áp
dưới tải đến thùng dầu chính.
Bảng dưới đây đưa ra một số hướng dẫn cho trường hợp này.
Tên
Trường hợp bình thường Trường hợp nghiêm trọng
Trị số axits mg KOH/gram
Hydrogen(H2) <5 > 100
Methane(CH4) <2 > 300
Ethane(C2H6) <2 > 300
Ethylene(C2H4) <2 > 300
Acetylene(C2H2) <2 > 50
CarbonMonoxide(CO) < 100 > 500
Carbondioxide(CO2) < 300 > 1000
Bảng dưới đây có tác dụng như một công cụ để chuẩn bị đoán và đưa ra
khí chủ yếu để phân loại sự cố.
Hydrogen Methane Ethane Ethylene Acetykene
(H2) (CH4) (C2H6) (C2H4) (C2H2)
Phóng điện có cục bộ X S L
- Có hồ quang X S L X
-Điểm nóng:
+ Nhiệt độ thấp S X S
+ Nhiệt độ cao S X
26
Trạng thái cân bằng của độ ẩm trong không khí , 1 0C dầu và giấy cách điện
(A A2D và A G C)
Khí chính Hydrogen (H2 chiếm 86%) CÓ VẦNG QUANG TRONG DẦU
Tập trung một số lượng lớn với vầng quang Phóng điện
cục bộ trong dầu.
Khí chính Ethylen (C2 H4 chiếm 63%) DẦU BỊ QUÁ NHIỆT
Sự giảm chất lượng do nhiệt của dầu sẽ sinh ra khí
này.
Khí chính: Cambonmonoxide (CO chiếm 92%) VẬT LIỆU BẰNG CELLULOSE
BỊ QUÁ NHIỆT
Sự già hoá do nhiệt của giấy cách điện sẽ sinh ra khí
này.
28
29
30
31
32
Phụ lục 2
THỜI HẠN KHỐI LƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN THÍ NGHIỆM
MÁY BIẾN ÁP
Một vài lưu ý trong thí nghiệm
Sau khi các máy biến áp đã lắp xong và bổ sung đủ dầu cần để ổn định
một thời gian trước khi tiến hành thí nghiệm. Thời gian ổn định dầu tính từ lần
bổ sung dầu sau cùng đối với cấp điện áp từ 10KV trở xuống là 5-6 giờ, đối với
cấp điện áp trên 10KV là 12 giờ.
Trong trường hợp khẩn cấp cần phải khôi phục lại lưới điện ngay, cho
phép tiến hành thí nghiệm để đóng điện máy biến áp lực điện áp trên 10KV sau 3
giờ kể từ khi kết thúc bổ sung dầu nếu thoả m ãn các điều kiện sau:
- Máy biến áp đang vận hành bình thường.
- Dầu nạp vào máy biến áp được xử lý bằng thiết bị có bộ phận tạo chân
không.
- 1 giờ sau khi kết thúc nạp dầu phải xả khí.
1 . Đo điện trở một chiều cuộn dây máy biến áp Có thể tiến hành bằng cầu đo
hoặc theo phương pháp Vôn- Ampe. Trong trường hợp sau nguồn điện nên chọn
các ắc quy có điện áp d ưới 24V và có dòng đo dưới 10A nhưng dòng diện đo
không được cao hơn 20% dòng định mức cuộn dây. Các đồng hồ Vôn-Ampe đều
phải là loại có cấp chính xác ít nhất là 0,5. Biến trở đo nên chọn có giá trị bằng
8-10 lần điện trở cuộn dây cần đo.
Kết quả đo được ở nhiệt độ t0 cần quy đổi về nhiệt độ t do nhà chế tạo thực
hiện ghi trong lý lịch máy theo công thức:
Rx = R0 (235 +tx )/(235+t0 ).
Rx - điện trở cuộn dây do nhà chế tạo đo ở nhiệt độ tx .
R0 - Điện trở cuộn dây đo ở nhiệt độ t0 , Ω
tx và t0 tính bằng 0C.
2. Kiểm tra tổ dấu dây máy biến áp 3 pha: thực hiện bằng phương pháp 2 vôn
mét như sau:
Nối tắt A-a; đưa vào A.B.C điện áp 3 pha 220-380V điện áp này đo bằng
vôn mét V1 và gọi là V1 . Dùng vôn mét V2 đo các điện áp B-b; B-c; C-b.
Kết quả đo được so sánh với U1 và theo bảng A để xác định tổ đấu dây.
33
Tổ đấu dây 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Góc lệch pha độ 0 30 60 90 120 150 180 210 240 270 300 330
So sánh B-b n n n = l l l l l = n n
điện áp đo B-c n = l l l l l = n n n n
được với
điện áp C-c n n n = l l l l l = n n
U1(A-a) C-b n n n n n = l l l l l =
Đánh giá độ ẩm cách điện máy biến áp bằng phương pháp đo ∆C/C chủ
yếu áp dụng cho các máy từ 110KV trở lên. Do phương pháp này chịu ảnh
hưởng đáng kể của dầu và nhiệt độ môi trường nên chỉ dùng để đo cách điện
máy không có dầu và phải hiệu chỉnh theo nhiệt độ. Giá trị AC/C tối đãcho phép
xem bảng 2-3.
Bảng 2-3: Giá trị ∆C/C
Cấp điện áp cuộn cao áp Nhiệt độ cuộn dây, 0 C
10 20 30 40 50
35
Trường hợp nhiệt độ khi đo sai khác với nhiệt độ nhà chế tạo đo lúc xuất
xưởng, ta cần quy đổi về cùng một nhiệt độ nhờ hệ số K2 trong bảng sau:
Nếu chênh lệch nằm ngoài bảng trên ta có thể tính ra bằng cách nhân các
hệ số tương ứng như trong trường hợp với R60 ở mục 3 phần b.
So tgδ cách điện nguồn dây chịu ảnh hưởng của dầu cách điện trong máy
nên để đánh giá đúng mức cách điện cuộn dây so sánh với nhà chế tạo cần loại
trừ ảnh hưởng của dầu cách điện.
tgδ máy = tgδ đo – K (tgδ dầu 2 - tgδ dầu 1 ).
tgδ máy là tgδ thực tế của cuộn dây máy biến áp lực.
tgδ đo là giá trị đo được trong quá trình thí nghiệm,
tgδ dầu 1 là tgδ dầu cách điện trong máy khi xuất xưởng được quy đổi về
nhiệt độ đo.
tgδ dầu 2 là dầu được đổ vào máy tại hiện trường được quy đổi về nhiệt
độ đo.
K- hệ số quy đổi phụ thuộc vào kết cấu máy có giá trị gần bằng b.
Việc quy đổi giá trị tgδ dầu theo nhiệt độ thực hiện nhờ hệ số K3
Chênh lệch 1 2 3 4 5 10 15 20 25 30
Nhiệt độ, 0C
36
37
Ngoài ra U và P còn phải quy đổi về giá trị tương ứng ở 750C.
Pk 2 310 2
Uk75 = U k2 + ( ) ( ) −1 , %
10 Pdm 235 + t 0
t0 - nhiệt độ khi đo, 0C.
8. Thí nghiệm không tải có thể tiến hành ở điện áp định mức (đối với các máy
biến áp phân phối cỡ nhở) hoặc ở điện áp thấp (5-1 0% định mức) rồi tính toán
quy đổi hoặc không quy đổi mà so sánh với số liệu xuất xưởng (đối với các máy
biến áp có điện áp 10 KV trở lên, dung lượng lớn).
Trong trường hợp thí nghiệm không tải tiến hành ở 5-10% điện áp định
mức ta cần lưu ý rằng trước khi làm thí nghiệm này không được đưa dòng một
chiều vào cuộn dây máy biến áp (đo điện trở một chiều, đo điện trở cách điện
cuộn dây, gia nhiệt ruột máy bằng dòng một chiều...). Sau khi đã làm ngắn mạch
lần lượt các pha A hoặc a, pha B hoặc b, pha C hoặc c ta đưa điện áp phù hợp
vào hai pha còn lại. Trị số dòng điện và công suất đo được khi làm ngắn mạch
các pha A hoặc a, pha C hoặc c không được sai khác nhau 5%.
Cộng kết quả ba lần đo lại và chia đôi ta được công suất P0 ở điện áp thấp:
P0 được tính đổi về điện áp định mức như sau:
P0y = P0 (1,16Udm/U) n
đối với cuộn dây đấu sao.
P0∆ = P0 (Udm/U) n
đối với cuộn dây đấu tam giác.
P0- Tổn hao không tải ở điện áp định mức.
Udm - Điện áp dây định mức của cuộn dây, V
U- Điện áp đo, V
n- Số mũ bằng 1,8 đối với tôn cán nóng và bằng 1,9 đối với tôn cán lạnh.
9. Thí nghiệm điện áp tăng cao tần số công nghiệp đối với cách điện chính máy
biến áp.
Cách điện chính của cuộn dây máy biến áp được thử cao áp tại nhà chế tạo
theo các giá trị trong bảng 2-7.
Bảng 2-7:
Cấp điện áp, kV 0,5 3 6 10 15 20 35 110
Điện áp thử, kV 5 18 25 35 45 55 85 200
Khi thử tại hiện trường đối với máy biến áp lắp đặt hoặc với máy sửa chữa
có thay cuộn dây ta lấy bằng 90% giá trị kể trên, còn đối với máy sau sửa chữa
không thay hoặc chỉ thay một phần cuộn dây thì lấy bằng 85%. Nếu máy biến áp
38
-Đo điển Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Chênh lệch điện trở các nấc
trở một tương ứng của các pha và so
chiều ở sánh với số liệu xuất xưởng của
tất cả các nhà chế tạo, số liệu thí nghiệm
nấc định kỳ không được chênh
lệch quá 2% nếu như không có
lý do đặc biệt ghi rõ trong lý
lịch máy
39
40
41
14. Thí Bắt Bắt buộc Bắt buộc Xem phụ lục 1
nghiệm buộc
mẫu dầu
trong
máy
15. Thí Bắt Bắt buộc Bắt buộc Theo hướng dẫn của nhà chế
nghiệm buộc tạo. Có thể tham khảo phụ lục
bộ ĐAT 9
42
43
Thời hạn thí nghiệm dự phòng máy biến áp, nói chung xác định theo thời
hạnn tiến hành đại tiểu tu máy biến áp quy định trong qui phạm Kỹ thuật vận
hành nhà máy và lưới điện. Cụ thể như sau:
a)Máy biến áp có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải (ĐAT) mỗi năm một lần.
Thí nghiệm đột xuất ĐAT tiến hành theo số lần chuyển mạch phù hợp với hướng
dẫn của nhà chế tạo.
b)Máy biến áp không có ĐAT và cuộn kháng điện:
- Máy biến áp chính của nhà máy điện và trạm biến áp, máy biến áp tự
dùng làm việc và dự phòng, cuộn kháng điện: ít nhất 2 năm một lần.
- Máy biến áp đặt ở nơi nhiều bụi bẩn: theo qui định riêng của từng sở.
- Máy biến áp khác: theo mức độ cần thiết, nhưng ít nhất 4 năm một lần.
Phụ lục này để tham khảo thêm khi xét điều kiện đóng điện máy biến áp sau
đại tu.
- Máy biến áp khi đại tu có thay một phần hoặc toàn bộ cuộn dây thì bắt buộc
phải sấy máy không phụ thuộc vào kết quả đó.
- Máy biến áp khi đại tu định kỳ không sửa chữa lớn hoặc không thay cuộn
dây, có thể đưa vào vận hành không phải sấy hoặc phụ sấy khi tuân theo được
các yêu cầu về để ruột maý biến áp hở ra không khí theo phụ lục 3 cũng như khi
đáp ứng được các tiêu chuẩn về dầu và cách điện của cuộn dây theo yêu cầu của
bảng dưới đây.
Bảng thể lệ và khối lượng kiểm tra cách điện của cuộn dây máy biến áp sau
đại tu và đã nạp dầu
Điện áp và Khối lượng Tiêu chuẩn dầu và Phối hợp các điều kiện
công suất máy kiểm tra cách điện cuộn dây ở cột 3 để cho phép
đóng điện
1 2 3 4
Từ 35kV và a. Lấy mẫu a. Đặc tính của dầu khối 1.Với máy đến 1000
công suất dầu. lượng phân tích giản kVA, đạt được một
10.000kVA đơn) đạt tiêu chuẩn. trong các điều kiện
trở xuống b. Trị số điện trở cách phối hợp
điện R60 sau thời gian a,b
sửa chữa giảm không a,b
44
Ghi chú: * Không bắt buộc đối với máy 35kV trở xuống. Đo ở máy từ 110kV
trở lên trước và sau sửa chữa khi máy không có dầu.
** Đối với máy có điện áp đến 110 kV. Đối với máy có điện áp trên 110
kV thì không quy định trị số điện trở cách điện cho phép nh ưng phải xét đến khi xem
xéttổng hợp các kết quả đo.
45
Việc kiểm tra ruột máy nên tiến hành trong nhà xưởng hoặc tại nơi sạch
sẽ, kho ráo tránh bụi, hơi ẩm, mưa, sương... có thể rơi vào ruột máy.
Để tránh phải sấy máy, để hơi ẩm không ngưng đọng trong ruột máy khi
hở máy (rút toàn bộ dầu) nhiệt độ ruột máy phải cao hơn nhiệt độ điểm sương
của không khí xung quanh ít nhất là 50C và trong mọi trường hợp nhiệt độ ruột
máy phải trên 100C. Độ ẩm không khí không được cao hơn 85%; trong trường
hợp độ ẩm ccao hơn không được tiến hành công việc. Khi đã tuân theo các điều
kiện kể trên, thời gian để hở máy không được cao hơn:
+Đối với máy điện áp đến 35kV:
24 giờ khi độ ẩm tương đối đến 75%
16 giờ khi độ ẩm tương đối đến 85%
+Đối với máy điện áp 110kV- 500kV:
16 giờ khi độ ẩm tương đối đến 75%
10 giờ khi độ ẩm tương đối đến 85%
Nừu thời gian để hở máy cao hơn quy định trên nhưng không quá 2 lần thì
máy cần phải được phụ sấy; Nừu quá 2 lần thì phải sấy. Nhiệt độ ruột máy có thể
đo bằng bất cứ nhiệt kế kiểu gì (ngoại trừ nhiệt kế thuỷ ngân) để tại xà tôn trên
của máy.
Lần lượt tháo thanh cái hoặc đầu cáp lực khỏi sứ máy biến áp. Tháo và
đánh dấu cẩn thận cáp điều khiển, tín hiệu, cáp quạt gió trên vỏ máy.
Thí nghiệm cách điện máy để có số liệu so sánh sau sửa chữa.
Rút dầu đến mức 150-200 mm cách mặt máy đồng thời kiểm tra sự hoạt
động của ống thuỷ nhìn dầu, đồng hồ mức dầu, rơ le ga.
Tháo các thiết bị phụ của máy như bình dầu phụ, ông phòng nổ, đường
ống dẫn khi, cánh làm mát....
Đặt máy thật thăng bằng (độ nghiêng cho phép khôgn quá 1mm/1m).
Nừu cần thiết thì gia nhiệt ruột máy bằng phương pháp dùng dòng điện
một chiều, tuần hoàn dầu nóng hoặc bằng bất kỳ phương pháp nào cho đến khi
nhiệt độ lớp dầu trên cùng không vượt quá 60-800C.
Rút hoàn toàn dầu ra khỏi máy đồng thời cho không khí vào qua bình
silicagen.
Đanh dấu vị trí và tháo các trục dẫn động của bộ ĐAT; trục cách điện của
bộ điều chỉnh không điện nếu chúng cản trở việc rút ruột, rút vỏ máy.
Các bộ ĐAT kiểu nămg trong thùng máy biến áp cần được ạh xuống
khung đỡ sau khi đã tách các bulông ghép nối với mặt máy.
Tháo các sứ 110kV và đậy kín lỗ chân sứ bằng bích công nghệ.
Nếu máy biến áp thuộc loại mở mặt máy hoặc rút vỏ thì tháo nốt các sứ từ
35kV trở xuống. Nừu biến áp thuộc loại ruột may gắn liền với mặt máy thì các
sứ này chỉ tháo sau khi rút ruột máy.
46
47
48
Bảng xác định nhiệt độ điểm sương của không khí, 0C theo nhiệt độ và độ ẩm
tương đối của không khí.
§é Èm t¬ng ®èi , %
Nhiệt độ
không
khí 0C 90 85 80 75 70 65 60 55 50 45 40 35 30 25 20
0 -1,0 -2,0 -3,0 -3,5 -4,4 -5,0 -6,8 -7,5 -8,5 -9,8 -11,0 -12,8 -14,5 -16,5 -19,0
5 3,5 2,5 1,8 0,8 -0,2 -0,1 -0,2 -3,8 -4,3 -5,5 -7,0 -9,0 -10,5 -13,0 -15,3
10 8,5 7,5 6,5 5,8 4,5 3,4 2,8 1,0 0,5 -1,8 -3,8 -4,5 -6,5 -9,0 -11,8
15 13,3 12,4 11,0 10,2 9,5 8,3 7,,0 5,7 4,4 2,5 1,0 -1,0 -3,0 -4,8 -8,0
16 14,3 13,3 12,2 11,3 10,3 9,0 8,0 6,5 5,0 3,5 1,8 -0,3 -0,2 -4,3 -7,0
17 15,7 14,3 13,2 12,2 11,0 10,0 8,6 7,5 6,0 4,5 2,4 0,8 -1,5 -3,5 -6,5
18 16,4 15,2 14,3 13,3 12,0 10,9 9,8 8,3 6,8 5,8 3,5 1,5 -0,5 -3,0 -5,5
19 17,3 16,4 15,2 14,3 13,0 11,8 10,5 9,8 7,8 6,1 4,4 2,4 0,5 -2,3 -4,8
20 18,2 17,3 16,1 15,3 14,0 12,7 11,5 10,2 8,6 7,0 5,3 3,3 1,0 -1,5 -4,3
21 19,2 18,3 17,2 16,3 15,0 13,8 12,4 11,0 9,5 8,0 6,3 4,3 2,0 -0,7 -3,5
22 20,3 19,3 18,3 17,2 16,0 14,8 13,4 11,8 10,5 8,8 7,0 5,0 3,0 0,0 -3,0
23 21,2 20,3 19,3 18,3 17,0 15,7 14,4 13,0 11,5 9,7 8,0 6,0 3,5 1,0 -2,0
24 22,1 20,9 20,3 19,3 17,8 16,6 15,4 13,9 12,4 10,6 8,9 6,9 4,5 1,8 -1,2
25 23,3 22,2 21,1 20,2 19,0 17,7 16,4 14,8 13,2 11,5 9,8 7,6 5,5 2,5 -0,2
26 24,2 23,1 22,1 21,0 20,1 18,7 17,3 15,8 14,3 12,4 10,5 8,5 6,3 3,5 0
27 25,4 24,2 22,8 20,0 20,8 19,6 18,2 16,8 15,4 13,3 11,5 9,5 7,0 4,3 1,0
28 26,0 25,0 23,2 22,8 21,8 20,3 19,1 17,0 16,0 14,3 12,2 10,3 8,0 5,0 2,0
29 27,1 25,8 24,9 23,8 22,6 21,3 20,1 18,6 17,0 15,2 13,3 11,0 8,0 6,0 2,5
30 28,2 27,0 25,3 24,8 23,8 22,3 21,3 19,7 17,9 16,1 14,2 11,8 9,5 6,9 3,0
31 29,4 28,2 27,0 26,0 24,5 23,2 22,4 20,5 19,3 17,0 15,3 13,3 10,3 7,6 4,5
32 30,1 29,1 28,0 26,8 25,5 24,2 22,8 21,4 19,8 18,0 16,0 13,5 11,0 8,5 5,0
33 31,0 29,8 29,0 27,8 26,5 25,3 23,7 22,3 20,7 18,9 17,2 14,8 12,0 9,3 6,0
34 31,8 30,9 29,8 28,6 27,3 26,1 24,6 23,4 21,5 19,8 17,9 15,5 13,3 10,0 6,5
35 33,0 31,7 30,5 29,5 28,3 26,8 25,4 23,9 22,3 20,5 18,5 16,3 13,8 10,7 7,3
Phụ lục 4
SỬA CHỮA PHỤC HỒI MÁY BIẾN ÁP
CÓ THAY THẾ MỘT PHẦN HOẶC HOÀN TOÀN CUỘN DÂY
Trước khi tiến hành tháo dỡ và kiểm tra máy biến áp cần tìm hiểu các vấn đề
sau:
1. Công dụng của máy.
2. Điều kiện làm việc.
3. Các yêu cầu đặt biệt.
4. Các khuyết tật đã quan sát thấy trong quá trình vận hành.
5. Các dạng sửa chữa hoặc cải tạo mà máy đã trải qua.
Sau đó cần phải nghiên cứu kỹ l ưỡng các tài liệu sau:
a. Lý lịch máy biến áp.
b. Các biên bản sự cố.
c. Nhật ký các lần sửa chữa trước đó.
d. Các biên bản thí nghiệm máy và dầu.
49
50
51
52
53
Phụ lục 5
SỬA CHỮA CÁC PHỤ KIỆN MÁY BIẾN ÁP
Song song với việc sửa chữa ruột máy cần tiến hành kiểm tra, sửa chữa các
phụ kiện của máy.
1. Vỏ máy: Bắt đầu từ việc kiểm tra xác định chỗ chảy dầu trên vỏ máy, đánh
giá chất lượng các đường hàn vỏ máy. Để xác định chỗ chảy dầu cần dùng xăng
tẩy sạch điểm nghi ngờ, sau đó bôi phấn lên một mặt còn mặt kia bôi dầu hoả.
Điểm chảy dầu khắc phục bằng cách hàn hồ quang. Đối với các máy biến áp từ
220 KV trở lên, vỏ máy có nhiều chỗ làm bằng vật liệu phi từ tính. Trường hợp
này phải dùng que hàn thép không gỉ.
Nếu ruột máy còn nằm trong vỏ thì phải hàn khi đãbơm dầu ngập chỗ hàn ít
nhất 200-250mm để tránh hoả hoạn.
Cũng có thể khắc phục vết rạn nứt trên vỏ máy bằng cách dán keo epôxi. Để
tăng độ bền, giảm co ngót và giảm sự chênh lệch của hệ số gi ãn nở nhiệt, cần
trộn lẫn vào epôxi bột kim loại cùng bản chất với kim loại vỏ máy. Chỗ cần gắn
54
55
56
57
Phụ sấy máy biến áp: Quá trình phụ sấy chỉ cho phép tách hơi ẩm do lớp cách
điện bề mặt đã hấp thụ.
Sau khi đã bơm dầu lên cách mặt máy 150-200mm người ta gia nhiệt ruột
máy bằng dòng điện 1 chiều, dòng ngắn mạch hay bằng một phương pháp nào
khác cho đến khi nhiệt độ lớp dầu trên cùng đạt tới 800C. Tốc độ tăng nhiệt độ
như sau: 8-50C/giờ khi dưới 200C; 5 -30C/giờ ở khoảng 20-500C; 3-20C/ giờ ở
50-800C.
Duy trì nhiệt dộ dầu như trên trong thời gian:
- 48 giờ với điện áp 35KV và 110 KV công suất d ưới 80000KVA.
- 54 giờ đối với 11 0-1 50 KV công suất từ 80000kVAđến 400000KVA; 220
KV công suất d ưới 200000KVA.
- 72 giờ đối với 110-150KV công suất từ 400000kVA trở lên; 220 KV công
suất từ 200000KVA trở lên và 500 KV mọi cấp công suất.
Trong khi gia nhiệt đối với các máy từ 35KV trở xuống không cần tạo chân
không và cứ 12 giờ lại tạo tuần hoàn dầu 4 giờ bằng bơm bánh răng có lưu lượng
không dưới 4m3/giờ.
Đối với các máy từ 110 KV trở lên cần tạo chân không tối đa cho phép và
liên
tục tuần hoàn dầu bằng loại bơm không phớt (bơm kín hoàn toàn) theo sơ đồ từ
dưới lên trên.
Kết thúc thời gian gia nhiệt kể trên cần cắt nguồn điện và rút toàn bộ dầu ra
khỏi máy. Đối với máy biến áp từ 35KV trở xuống cần để nguội tự nhiên đến
nhiệt độ môi trường.
Đối với máy biến áp từ 110 KV trở lên cần duy trì chân không tối đa cho
phép trong vòng 20 giờ.
Bơm dầu vào máy nh ư trong phụ lục 1 đã hướng dẫn. Kết thúc chu trình phụ
sấy.
Sấy máy biến áp: Hiện nay máy biến áp thường được sấy bằng các phương
pháp sau:
1 . Sấy bằng lò sấy có hoặc không có chân không.
2 . Sấy bằng phương pháp tổn thất cảm ứng trong vỏ máy có và không có
chân không.
3. Sấy bằng gió nóng.
4. Sấy bằng dòng điện thứ tự không.
58
Các trường hợp không có trong bảng ta có thể tính A theo công thức kinh
nghiệm sau:
A = (83/d) 1 / a . ∆ p
59
P . 10 3
I = ( A)
U . cos ϕ
60
61
62
- Sau khi đã gia nhiệt ruột máy đủ thời gian quy định thì tiến hành sấy máy
trong chân không. Nhiệt độ không khí trong máy 90-950C, cuộn dây 90-950C, vỏ
máy1000C. Chân không được tạo dần dần cứ 15 phút lại nâng lên thêm
100mmHg cho đến giới hạn cho phép. Đối với máy 220 KV trở lên và các máy
110 KV có vỏ chịu được chân không tuyệt đối cần đạt đến 750 mmHg; đối với
các máy 110 KV còn lại cần đạt được 350 mmHg; đối với các máy vỏ múi khế
hoặc ống làm mát hàn trực tiếp vào vỏ máy- 200 mmHg. Để duy chì chân không
cần thiết cần điều chỉnh van gió nóng ở đáy máy cho phù hợp với lưu lượng bơm
chân không. Việc đo điện trở cách điện cuộn dây phải tiến hành khi đã cắt sấy,
tgδ cuộn dây đo ở 220 V; công tác đo lượng phải tiến hành ở một nhiệt độ và
chân không cố định.
Quá trình sấy trong chân không tiến hành cho đến khi không còn nước ngưng
ở bình ngưng đọng và thông số R60, tgδ; ∆C/C ổn định trong 48 giờ liên đối với
máy từ 110 KV trở lên, 5-6 giờ đối với máy d ưới 110 KV nhưng thời gian sấy
tính từ khi đủ chân không cần thiết không được ít hơn:
Với máy 500 kV 12 ngày
220 kV và 110 kV có vỏ chịu chân không tuyệt đối 10 ngày
Với máy 110 kV 9 ngày
0
- Để ruột máy nguội trong chân không tới 65-85 C.
63
64
65
66
67
68
69
2. Khoảng cách cách điện cho phép đối với cuộn dây cao áp trong máy biến
áp dầu có cuộn dây đồng tâm:
3. Cách điện giữa các lớp dây của cuộn dây hình trụ.
Tổng điện áp giữa hai lớp Số lớp giấy cáp Đệm dầu một phía, mm
(kV) 0,12mm
D ưới 1,0 2 10
1,0-2,0 3 16
2,0-3,0 4 16
3,0-3,5 5 16
3,5-4,0 6 22
4,0-4,5 7 22
4,5-5,0 8 22
5,0-5,5 9 22
70
6. Khe hở đầu giữa các phân đoạn của cuộn dây tại vùng có các đầu điều
chỉnh.
Cấp cách điện Cuộn dây, Khe hở dầu, mm Ghi chú
KV
6 8-12 Trị số lớn dành Cho công
10 10-18 suất Cao và ngược lại
35 12-25
7. Khoảng cách cách điện giữa các đầu ra của các nấc phân áp.
Cấp Chiều dày cách Khoảng các cách điện với đồng, mm
cách điện về một phía Trong dầu Trong Theo gỗ Theo gỗ
điện của đầu ra các đến phần dầu đến đến đầu ra đến các
KV nấc phân áp, mm tiếp đất có thành máy của cuộn phần kim
hình nhọn pha khác loại tiếp
đất
3-6 2 15 20 25 30
10 2 17 20 25 40
35 4 42 40 70 100
- 6 40 35 50 80
Khi đi qua gỗ đầu ra của nấc phân áp phải được bọc bìa cách điện 1mm.
8.Khoảng cách cách điện trong khí quyển:
Khoảng cách từ sứ cao áp đến bình dầu phụ:
L= 0,38 Ut, cm
Khoảng cách giữa hai sứ khác pha:
L1 > 1/3L, cm
Ut : Điện áp thử nghiệm, KV
Một vài điều cần chú ý:
Ở cấp điện áp 3-10 KV cho phép dùng can dọc bằng gỗ giữa cuộn cao với
cuộn hạ và giữa cuộn hạ với trụ tôn nhưng phải bọc bìa cách điện ngoại can.
Khoảng cách giữa cuộn dây cao và hạ có thể cao hơn bảng tra ở trên vì điều kiện
làm mát hoặc để đạt được Uk% cần thiết.
71
72
Mật độ dòng điện đối với đầu lên sứ trần không cách điện.
Trong dầu Trong không khí
Kích Thiết Dòng Kích Thiết Dòng Kích Thiết Dòng
thước, diện, điện, thước, diện, điện, thước, diện, điện,
2 2 2
mm mm A mm mm A mm mm A
4,1 13,2 50 3x30 90 375 6x40 240 550
5,1 20,4 80 5x25 125 500 6x50 300 650
5,9 27,3 110 5x30 150 600 6x60 360 800
6,6 37,3 150 5x40 200 800 6x80 480 1100
8,0 50,0 200 6x50 300 1200 8x80 640 1350
9,3 68,0 275 6x60 360 1500 10x80 800 1550
10,8 91,5 375 6x80 480 2000 10x100 1000 1850
12,5 123,0 500 8x80 640 2600 12x100 1200 2100
5. Mật độ dòng điện cho phép đối với các điểm tiếp xúc qua ren bulông - ê cu
(A/cm2).
Điều kiện làm việc Dòng điện đến 500 A Dòng điện trên 500 A
73
Chiều dài phần có răng của ty sứ phải bằng bốn lần đường kính ty sứ.
Khi dòng điện trên 600 A trở lên thì phải dùng đầu cốt.
III – Sai số cho phép khi lắp ghép tôn cán lạnh (mm)
Khe hở ở mối lắp ghép và độ nhấp nhô của các lá tôn lớn nhất là 1,5
Dung sai chiều dày lõi tôn: -2,0
Dung sai đường kính lõi tôn: +3,0
Dung sai chiều dầy cấp giữa: +2,0
Sai lệch trục của trụ tôn so với phương thẳng đứng trên 1m chiều 1,5
cao
IV – Các phụ kiện của máy biến áp.
1. Thùng dầu phụ:
Đường kính Từ đáy thùng Từ đáy đến Từ đáy đến Từ đáy đến
thùng dầu đến đầu dưới mức dầu mức dầu mức đầu +400
phụ, mm ống thuỷ,mm +450Cmm +150Cmm C mm
200 30 50 100 115
250 120 150
310 150 190
470 50 80 230 290
690 100 335 430
940 460 590
1260 610 800
1570 760 1005
3. Ống thuỷ:
74
4. Bình lọc hấp thụ tái sinh dầu liên tục trong vận hành:
Kích thước bình, mm
Lượng dầu trong Lượng
Đường Khoảng cách từ tâm ống
máy biến áp, kg Silicagen, kg
kính vào đến tâm ống ra
800-1600 16 26 760
1600-2500 25 262 1200
2500-4000 40 360 1206
4000-6300 63 360 1450
6300-10000 100 585 1100
10000-16000 160 585 1440
Nếu lượng dầu trong máy trên 16 tấn thì bố trí hai bình lọc nh ư nhau có chứa
lượng silicagen tổng cộng bằng 1% lượng dầu trong máy.
Phụ lục 9
SỬA CHỮA HIỆU CHỈNH CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP DƯỚI TẢI
Các thiết bị điều chỉnh điện áp được phân loại theo nguyên tắc hoạt động, hệ
thống và sơ đồ điều chỉnh, công suất phương pháp dập hồ quang.
Theo nguyên tắc hoạt động có thể chia ra điều chỉnh điện áp không điện và
điều chỉnh điện áp dưới tải.
Các bộ điều chỉnh điện áp d ưới tải (ĐAT) có nhiều cách dập hồ quang khác
nhau: trong dầu, trong tiếp điểm chân không, bằng bán dẫn... tuy nhiên, trong các
ĐAT tác động nhanh, đang được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay, việc dập
hồ quang được tiến hành nhờ tốc độ đóng cắt dao của các tiếp điểm trong dầu
làm cho hồ quang tắt khi dòng điện đi qua điểm không đầu tiên, tức là trong thời
gian không lớn hơn 0,01 giây. Việc rút ngắn thời gian này hơn nữa có thể gây
quá áp nội bộ. Các bộ ĐAT có 2 cách hạn chế dòng điện: bằng thuần trở hoặc
bằng cuộn trở kháng.
Các bộ ĐAT phải đạt được các yêu cầu kỹ thuật sau đây:
- Phải làm việc bình thường khi nhiệt độ không khí từ -450C đến 400C và nhiệt
độ dầu máy đến 1000C hoặc hạ xuống 250C.
- Chịu được quá tải như máy biến áp đồng thời cho phép điều chỉnh điện áp ngay
cả khi dòng và áp bằng 200% định mức với hệ số công suất bằng 1 nếu là ĐAT
với thuần trở và bằng 0 nếu là ĐAT với trở kháng.
- Độ bền cơ khí không có phụ tải điện là 500.000 lần đóng cắt.
75
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
-------------------------------------------------------------------
87