Professional Documents
Culture Documents
Trình đơn với các công cụ tạo khuôn: Insert -> Mold ->....
Trong này có một số các lệnh (công cụ) đã được giới thiệu tại sách SolidWorks cơ sở,
tại đây chúng tôi giới thiệu kỹ các lệnh chuyên dùng cho khuôn, còn các lệnh thuộc phần cơ sở
chúng tôi chỉ giới thiệu cách áp dụng vào khuôn trong ví dụ cụ thể.
I.2.1 Phân tích độ doãng các mặt của chi tiết - Draft Analysis
Mục đích của việc phân tích độ doãng các mặt trong, mặt ngoài của chi tiết là bảo đảm
chắc chắn khuôn được tháo ra một cách dễ dàng. Các mặt của chi tiết được phân tích và đưa ra
kết quả đã đủ độ doãng hay chưa, nếu chưa đủ phải tạo góc doãng là bao nhiêu so với hướng
kéo.
KÍCH HOẠT:
Nút chọn màu chỉ thị cho các mặt của chi tiết theo các loại sau:
Positive draft: mặt doãng dương.
Negative draft: mặt doãng âm (thu lại).
Requires draft: mặt cần làm doãng. Mặt cần làm doãng là mặt có độ doãng nhỏ hơn giá
trị góc doãng tối thiểu cho tại ô nhập góc.
Mỗi loại có một màu mặc định. Khi thay đổi màu, không nên đặt màu trùng nhau.
Gradual transition: ON - dùng độ chuyển màu để chỉ thị giá trị góc doãng. Khi đó
hộp thoại sẽ có thang chỉ thị màu theo giá trị góc doãng (hộp thoại bên phải) với giới hạn là giá
Trong này có dòng nhắc: " Có muốn áp màu đã hiển thị cho các mặt không?". Nhấn Yes,
kết thúc phân tích.
Các mặt được tô màu theo kết quả phân tích. Nếu mặt nào chưa đáp ứng chúng ta phải
dùng lệnh Draft Faces để tạo độ doãng.
chọn đường phân chia. Nhấn chọn đường phân chia hai nửa khuôn. Nếu chọn
đường phân chia thì không chọn hướng tháo khuôn và ngược lại. Đường phân chia
phải được tạo từ trước trên chi tiết bằng công cụ Parting Line.
c. Chọn hình khối - Body Selection
Trong trường hợp chi tiết gồm từ hai hình khối trở lên, thông số này tự động hiện ra
để chọn hình khối nào cần kiểm tra.
Nhấn nút Calculate. Kết quả, chi tiết được tô màu theo chỉ thị các vùng như trong hộp
thoại Undercut Faces.
2- Hộp thoại Undercut Faces - các mặt khuất
Trong hộp thoại này dùng màu để chỉ thị các loại mặt sau:
Direction1 undercut: mặt khuất theo hướng 1. Các mặt khi nhìn theo hướng kéo từ trên
xuống bị khuất.
Direction 2 undercut: mặt khuất theo hướng 2. Các mặt khi nhìn theo hướng kéo từ dưới
lên bị khuất.
Occluded undercut: mặt bị khuất hoàn toàn. Mặt này khi nhìn từ dưới lên hoặc trên
xuống đều không thấy.
Straddle undercut: mặt choãi chân ra cả hai hướng.
No Undercut: mặt không bị khuất.
Trong này có dòng nhắc: " Có muốn áp màu đã hiển thị cho các mặt không?". Nhấn Yes,
kết thúc phân tích.
Các mặt được tô màu theo kết quả phân tích.
Nếu chỗ nào có hốc lõm, mặt khuất phải bịt lại sau đó mới tạo khuôn được.
Hình dưới minh hoạ mặt hốc bị khuất hoàn toàn.
Hộp thoại Color Settings xuất hiện các tham số kết quả tính toán như hình dưới. Các
giá trị trong các ô là số mặt thuộc nhóm phân loại.
5- Nhấn nút Front - nhìn chính diện trên thanh Standard Views toolbar để nhìn kiểm
tra mép dưới của chi tiết sau mặt doãng dương như hình dưới.
6- Nhấn Zoom to Area (View toolbar) để phóng to chỗ cần làm doãng.
Trong ví dụ này, những mặt có màu vàng là mặt cần làm doãng vì có độ doãng nhỏ hơn
giá trị cho trước.
7- Nhấn nút , hộp thoại hiện ra, nhấn Yes để gán màu cho các mặt.
Kết thúc lệnh phân tích. Trên chi tiết đã xác định được những mặt cần phải làm doãng.
Tiếp tục dùng lệnh Draft để làm doãng chi tiết. Xem phần "III.2.6.3. Làm lệch mặt hình khối
- Draft" trong sách "SolidWorks - 2006".
Direction of Pull: hướng kéo: nhấn mặt phẳng Top. Nhấn nút để đảo hướng.
Tại đây phải phân tích xem hình khối đó sẽ thuộc nửa nào của khuôn để chọn hướng tháo
khuôn cho đúng.
3- Chọn đường phân chia (Parting Lines). Nhấn chọn mép dưới cùng của chi tiết như hình
dưới.
Để chọn nhanh tất cả các cạnh mép nối thành đường khép kín, nhấn phải chuột vào một
đoạn cạnh mép, chọn Select Tangency.
4- Nhấn , các mặt nói trên được làm doãng.
Kiểm tra lại bằng Draft Analysis, các mặt đó đã không còn nhận màu vàng nữa.
I.3.3 Dùng công cụ Scale - phóng to, thu nhỏ hình khối
Công cụ này nằm trong phần SolidWorks cơ sở.
Trong ép nhựa hoặc đúc kim loại, khi vật liệu nóng chảy, làm cho khuôn cũng bị co giãn
do nhiệt. Khi chi tiết nguội đi nó bị co ngót lại. Vì vậy khi tạo khuôn chúng ta phải tính đến hệ
số giãn nở và co ngót của khuôn cũng như của vật liệu chế tạo chi tiết.
Chúng ta dùng lệnh Scale để bù lượng co ngót của kim loại cũng như nhựa khi nguội đi.
Lệnh này chỉ làm to, nhỏ hình khối của chi tiết nhưng không thay đổi các giá trị kích
thước hình phác cũng như giá trị kích thước tạo khối.
1- Ra lệnh Scale trên thanh công cụ Mold Tools toolbar hoặc trên trình đơn Insert ->
Mold -> .
2- Nhấn chọn Solid Bodies, nhấn trái chuột chọn vào chi tiết.
3- Scale about - hướng thu phóng: nhấn chọn Centroid - hướng tâm.
4- Nhấn chon ON Uniform scaling: tăng giảm đều theo mọi hướng.
5- Scale Factor - hệ số thu phóng: gõ 1.05.
6- Nhấn , toàn bộ chi tiết được phóng to lên 1.05 lần đều theo mọi hướng.
2- Nhấn chọn mặt Top trên trình duyệt để choj hướng kéo. Nếu cần thiết nhấn nút đảo hướng để
mũi tên hướng lên trên như hình bên phải.
3- Draft Angle - góc doãng: cho bằng 0.5.
4- Nhấn nút Draft Analysis để kiểm tra lại. Các hộp thoại tiếp và đường phân chi hiện ra.
Trong hộp thông báo Message, có dòng nhắc: "Đường phân chia đã được xác lập nhưng
chưa thể tách hai nửa khuôn (lõi và vỏ) được. Phải tạo các mặt khoá".
Các màu trong hộp thoại Mold Parameters chỉ thị các loại mặt như sđã giới thiệu tại
các phần trước.
Trong này có lựa chọn mặc định là Use for Core/Cavity Split: dùng để tách lõi và vỏ.
a- Tạo tự động
Đường phân chia được tự động tạo ra trong các trường hợp:
+Nếu trong chi tiết có các cạnh mép nối liền nhau thành hình khép kín chạy giữa các mặt
doãng dương và các mặt doãng âm (trừ mặt choãi sang hai bên), đường phân chia sẽ cahỵ
dọc theo các mép này.
+ Ngoài ra nếu trong chi tiết có:
- Các mặt choãi chân, chúng ta phải tách chúng ra bằng phương pháp tự động.
Nhấn chọn ON phương án Split faces: tách các mặt. Tiếp theo nhấn chọn một
trong hai phương án như hình dưới.
- Nhiều đường khép kín, đường dài nhất được chọn. Đường dài nhất chính là cạnh
mép của hình khối lớn nhất mới bảo đảm việc tháo khuôn.
a- Tạo thủ công
Muốn tạo thủ công, trước hết phải có các hình phác phân chia các mặt, tạo thành một
đường phân chia khép kín bảo đảm tháo được khuôn. Nhấn vào hộp thoại Entities To Split.
I.3.5 Tạo mặt chặn bịt lỗ thông hai nửa khuôn - Shut-off
Surfaces
Đây là công cụ chuyên dùng cho tạo khuôn nên trong phần này chúng tôi giới thiệu các
thông số của lệnh sau đó là phần áp dụng trong ví dụ đang xét.
Trong chi tiết có những lỗ xuyên qua tất cả các mặt. Nếu để nguyên khi đúc hoặc ép, vật
liệu sẽ nối liền hai nửa khuôn không tháo ra được. Công cụ này giúp chúng ta tự động bịt các lỗ
đó để tách phần lõi và phần vỏ khuôn.
Knit: nối liền các mặt. ON - nối các mặt bịt lỗ với mặt của lõi hoặc vỏ.
Filter loops: lọc các mép khép kín. ON - loại những đường bao kín nhưng không phải
là cạnh mép của lỗ.
Show callouts: cho hiện các chỉ dẫn. ON - hiện các chỉ dẫn (hình dưới bên trái), OFF
- không hiện (hình dưới bên phải).
1- Ra lệnh Parting Surfaces trên thanh công cụ hoặc trên trình đơn Insert -> Mold ->
Parting Surfaces. Hộp thoại hiện ra.
Trên chi tiết, mặt phẳng lấy hướng kéo và đường phân chia cũng tự động chọn. Dòng chỉ
dẫn trên chi tiết báo cho biết bán kính tối thiểu của đường cong.
Đây là công cụ chuyên dùng cho tạo khuôn nên trong phần này ch úng tôi giới thiệu các
thông số của lệnh sau đó là phần áp dụng trong ví dụ đang xét.
Các hộp thoại Core (lõi), Cavity (vỏ), Parting Surface (mặt phân chia) đều tự động
nhận các đối tượng tương ứng đã được tạo trước đó.
Trong hộp thoại Block Size: kích thước đế của hai nửa khuôn. Cho bề dầy môic nửa vào
các ô nhập liệu tương ứng.
Interlock Surfaces: mặt khoá.
Mặt này bao quanh mặt phân chia, gần như vuông góc với nhau, thường lệch khoảng 5
độ. Cũng như các mặt khác của chi tiết, nó phải có độ doãng xuất phát từ đường phân
chia. Nó có tác dụng:
- Ngăn không cho chất lỏng chảy ra.
- Định hướng khuôn khi lắp, tháo.
- Giữ cân giữa các đối tượng gia công.
- Ngăn sự trượt khi các mặt không bằng phẳng hoặc bề dầy vách không đúng.
Khi nhấn ON, ô nhập góc doãng hiện ra. Gõ giá trị góc.
Nhấn nút kết thúc lệnh. Hai đế khuôn được tạo ra.
2- Ra lệnh Zoom to Area, quan sát các gân hình vuông dưới đáy chi tiết.
3- Nhấn chọn mặt đáy của gân, Ra lệnh Plane (trên thanh công cụ các đối tượng dựng
hình Reference Geometry).
Hộp thoại hiện ra, tại ô nhập liệu : khoảng cách giữa
mặt phẳng mới tạo và mặt đáy gân goc số 20.
5- Nhấn nút kết thúc lệnh, mặt phẳng được tạo ra.
6- Nhấn nút , quan sát chính diện, hình mặt phẳng cách điểm thấp nhất của chi tiết là 20.
2- Tạo đế khuôn
+ Nhấn trái chuột vào tên mặt phẳng vừa tạo tại trình duyệt.
+ Nhấn chọn phương thức nhìn Normal to trên thanh công cụ.
+ Nhấn chọn Hidden Lines Removed trên thanh View toolbar để hình bớt được
các náet khuất.
+ Ra lệnh Tools Split.
+ Môi trường vẽ phác Sketch hiện ra. Vẽ hình chữ nhật và cho kích thước như hình
dưới.
+ Nhấn nút kết thúc lệnh. Hai đế khuôn được tạo ra.
3- Sửa đế khuôn
Đế khuôn tạo ra cũng là một đối tượng hình khối đặc. Khi đế khuôn tạo ra không phù hợp
có thể sửa như các đối tượng hình khối đặc khác.
Tên nó được ghi trong trình duyệt là Tooling Split2.
+ Nhấn trái chuột vào dấu +, tên hình phác hiện ra, nhấn phải chuột, chon Edit Sketch
để sửa hình phác.
+ Nhấn phải chuột vào tên khuôn, chọn Edit feature để sửa các thông số tạo hình khối
đế khuôn.
+ Lưu trữ bản vẽ.
Trong bản vẽ này sẽ có các cá thể (bodies) sau: Chi tiết gốc, nửa khuôn dưới, nửa khuôn
trên.
+ Có thể dùng lệnh Move/Copy Bodies , trên thanh Features để di chuyển hai
nửa khuôn tách xa nhau, dùng lệnh tô màu Edit Color để quan sát.
Đến đây công việc tạo khuôn đã xong. Việc tiếp theo là lưu trữ hai nửa khuôn thành hai
chi tiết khác nhau để gia công và lắp ghép.
I.3.8 Tạo nút bịt hốc bên hông chi tiết - Core
Trong một số chi tiết có các hốc xuyên suốt hoặc không xuyên suốt nằm bên hông cắt
ngang hướng kéo, chúng ta phải làm một nút giống như một mảnh khuôn phụ để bịt các hốc
này.
THỰC HIỆN:
Khi chưa có biên dạng, hộp thoại xuất hiện.
chọn hướng thì người dùng phải chọn hướng thủ công. Hình dạng của hướng là mũi tên
.
Core/Cavity body: tên đế khuôn chứa nút. Nếu hình phác vẽ trên mặt phẳng ngoài của đế
khuôn nào thì khối đó chứa rãnh và nút. Nếu không tự động chọn thì người dùng phải
chọn hướng thủ công.
b- Hộp thoại Parameters, cho các thông số:
Set Draft Angle: cho góc doãng. Nhấn chìm xuống có tạo mặt doãng, ô nhập liệu được
kích hoạt để cho góc doãng. Nổi lên, không tạo mặt doãng.
Draft On/Off: phương thức doãng mặt của nút. ON - doãng ra, OFF - co vào theo
hướng tạo khối.
Tiếp theo nhấn chọn cách cho chiều dài hình khối của nút theo các hướng. Ô trên là cho
hướng có một mũi tên. Ô dưới là hướng có hai mũi tên.
End Condition: Nếu chọn Blind, cho giá trị độ dài tại ô nhập liệu bên dưới. Nếu
chọn Up to next, hình khối nút sẽ kéo dài đến mặt của lõi.
Cap ends: ON - bịt mặt cuối của nút bằng mặt của lõi.
Nhấn nút kết thúc lệnhỏaTên đế khuôn rãnh tra nút được tạo ra, nút là một chi tiết
riêng cũng được tạo ra.
Hình dưới minh họa biên dạng, hướng tạo khối nút, kết quả nút và rãnh trên đế khuôn.
I.3.9 Lưu trữ hai nửa khuôn thành các bản vẽ chi tiết riêng
Khi đã tạo xong đế khuôn, tên của chúng được đưa vào danh sách trong trình duyệt như
hình dưới.
+ Nhấn đúp vào tên đế khuôn 1 là Tools Split2[1], gõ đổi thành "Core" hoặc một tên nào
đó tuỳ ý.
+ Nhấn đúp vào tên đế khuôn 2 là Tools Split2[2], hoặc Body-Move/Copy1 (nếu nó đã
dùng lệnh Move để di chuyển) gõ đổi thành "Cavity" hoặc một tên nào đó tuỳ ý.
+ Nhấn phải chuột vào tên từng đế khuôn, chọn Insert into New Part, hộp thoại hiện ra
để đặt tên tệp chứa chi tiết.
Tại File name đã có tên mặc định. Có thể cho tên khác.
Nhấn Save.
Có thể đưa vào bản lắp ghép hoặc chuyển sang phần mềm điều khiển máy CNC để gia
công.
Trường hợp có nút - Core.
Tên của nút được ghi trên trình duyệt:
Nút và đế chứa rãnh đều có thể xuất thành bản vẽ chi tiết riêng.
Đối với nút, nhấn
phải chuột vào tên nút
như ình
h ưới,
d chọ n
Insert into New Part.
Hết