Professional Documents
Culture Documents
GIỚI THIỆU
§1.1 LỊCH SỬ
Cáp đồng trục → Tín hiệu Video → Thông tin di động (tàu bờ)
Các phương tiện giao thông đường bộ, máy
Tổn hao 4 ÷ 5 dB, quy luật hàm mũ bay….
1
§1.2 CÁC HỆ THỐNG ANTEN
+ Anten thông dụng : - Anten râu trên ôtô
- Anten tai thỏ trên tivi
- Anten vòng cho UHF
- Anten Log-chu kỳ cho TV
- Anten Parabol thu sóng vệ tinh
+ Trạm tiếp sóng vi ba (Microwave Relay)
- Anten mặt
- Anten Parabol bọc nhựa
+ Hệ thống thông tin vệ tinh :
- Hệ anten loa đặt trên vệ tinh
- Anten chảo thu sóng vệ tinh
- Mảng các loa hình nón chiếu xạ (20-30GHz)
+ Anten phục vụ nghiên cứu khoa học
2
§1.3 KHÁI QUÁT VỀ TRUYỀN SÓNG ĐIỆN TỪ
+ Dải phát thanh AM chuẩn (0,55 – 1,6 MHz): Dùng tháp anten
+ Dải sóng dài :
- Anten đơn giản với độ lợi thấp, đặt trên mặt đất.
- Mode truyền: sóng mặt, suy hao ~ R-4.
- Mức nhiễu cao do nhiễu công nghiệp
- Cần máy phát công suất lớn (50-500kW)
- Mức nhiễu và suy hao cao
- Cự ly thông tin cỡ vài trăm dặm
- Suy hao tăng nhanh theo tần số (không sử dụng cho TS>20MHz)
- Chiều cao của anten cần được lựa chọn thích hợp.
- Có thể có hiện tượng Fading trong thời gian hàng giây, phút, chịu ảnh
hưởng của nhiệt độ và độ ẩm không khí. Æ khắc phục FadingÆ phân
tập theo không gian và tần số.
+ Dải sóng 30 – 40 MHz :
- Có thể sử dụng sự phản xạ từ tầng điện ly
- Cự ly thông tin hàng ngàn km Æ các dịch vụ truyền thông quốc tế
- Sự phản xạ phụ thuộc mật độ điện tử tạo bởi bức xạ mặt trời
- Không được sử dụng trên 40MHz (do xuyên qua và fading)
+Trên 40MHz
- Truyền thẳng (TV, Viba)
- Kích thước anten phải lớn gấp một số lần bước sóng
- Ở dải sóng Viba ( 3 – 30cm) có thể dùng những anten gương có độ lợi cao
(40-50dB), công suất máy phát giảm, nhiễu khí quyển giảm, có thể dùng
tín hiệu biên độ nhỏ
+ Dải sóng mm :
- Suy giảm sóng do khí quyển hoặc do mưa tăng
- Cự ly thông tin bị giới hạn
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT AN TEN, CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA ANTEN
§2.1 MỞ ĐẦU
4
§2.2 PHƯƠNG TRÌNH MAXWELL VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BIÊN
+ Trong môi trường có hằng số điện môi ε và độ dẫn điện σ: dòng dẫn J c = σ E
⎛ σ ⎞
(2.2b) => ∇ × H = ( jωε + σ )E + J = jω⎜⎜ ε + ⎟⎟ E + J
⎝ jω ⎠
2.2.2 CÁC ĐIỀU KIỆN BIÊN
BIÊN CỦA MỘT VẬT DẪN LÝ TƯỞNG (σ = ∞): (2.5)
Bên trong vật dẫn: E , H = 0
Trên bề mặt: n x E = 0, n . H = 0
Mật độ dòng điện mặt: J s = n x H
Mật độ điện tích mặt: ρ s = n.D
BIÊN CỦA MỘT VẬT DẪN KHÔNG LÝ TƯỞNG: Trường điện từ xuyên qua bề mặt với
biện độ giảm theo hàm mũ: e-z/δ (δ = (2/ωµoσ) với đồng σ = 5.8 × 10 7 S / m , δ =
1/2
Bao gồm thành phần thuần trở 1/σδs (điện trở của lớp da có chiều sâu δs) và thành
phần cảm ứng do sự xuyên qua của từ trường.
Tổn hao trên đơn vị diện tích được cho bởi phần thực của vector Poynting hướng vào
vật dẫn tại bề mặt vật dẫn:
1 2
Js
P=2 (2.10)
σδ s
- Nếu σ = vô cùng, thì chiều sâu lớp da, và do đó trở kháng bề mặt và tổn hao = 0
- Thường người ta so sánh trở kháng bề mặt với trở kháng của không gian tự do:
1
µ
Z 0 = ⎛⎜ 0 ⎞⎟
2
= 377Ohm (2.11)
⎝ ε0 ⎠
- Với Cu, tại 1MHz, Zs = 2.6x10-4(1+j) Ohm
- Kết quả trên có thể áp dụng cho các vật dẫn tốt khác và cho các bề mặt có bán kính
cong lớn hơn nhiều so với độ sâu lớp da.
BIÊN GIỮA HAI ĐIỆN MÔI:
n × E1 = n × E 2 , n × H1 = n × H 2 , n × D1 = n × D2
2.2.3 THẾ VECTOR VÀ THẾ VÔ HƯỚNG
Từ (2.2a), (2.2b) và (2.3) => ∇ × ∇ × E = k 02 E − jωµ 0 J , (2.12)
Với k 0 = ω (µ 0ε 0 ) là số sóng của không gian tự do
1/ 2
- Theo phương trình này điện trường có thể được tìm trực tiếp khi biết phân bố dòng.
Trong thực tế có thể đơn giản hóa bài toán nhờ thế vectơ A và thế vô hướng Φ :
Mặt khác bất cứ vectơ nào với zero curl đều có thể biểu diễn dưới dạng gradient của
một hàm vô hướng. Do đó có thể đặt :
B = ∇× A (2.13)
- Vì ∇ × ∇ × A = 0 nên A được gọi là thế vector.
- Sử dụng công thức của giải tích vector =>
(
∇ 2 A + k 02 A = − µ 0 J + ∇ ∇. A + jωµ 0ε 0 Φ ) (2.14)
- Để đơn giản ta chọn : ∇ × A = − jωµ 0 ε 0 Φ (Điều kiện Lorentz) (2.15)
- Khi đó (2.14) trở thành : ∇ 2 A + k02 A = − µ 0 J (2.16)
- Thay các phương trình (2.14) và (2.15) vào (2.2c) =>
∇ 2 Φ + k 02 Φ = − ρ / ε 0 (2.17)
6
- Sử dụng điều kiện Lorentz và (2.14) =>
E = − jω A + ∇∇. A / jωµ 0 ε 0 (2.18)
- Trường hợp nguồn dòng :
J = J z .a z thì J = J z .a z và (∇ 2 + k 02 )Az = − µ 0 J z (2.19)
- Định nghĩa phần tử dòng điện: I dl thẳng, rất mỏng, rất ngắn. Giả thiết dữ liệu //
(z).
- Thế vector chỉ có một thành phần theo phương (z) tuân theo PT (2.19). trong đó
Jz=I/dS, với dS là tiết diện của phần tử dòng. Thể tích dV<< nên phần tử dòng có thể
coi như nguồn định xứ tại một điểm.
- Nguồn đối xứng cầu ÆAz chỉ là hàm của r
- Với r ≠ 0:
1 ∂ 2 ∂Az
(r ) + k 02 Az = 0 (2.20)
r ∂r
2
∂r
Ψ dA 1 dΨ Ψ
- Thay Az = thì z = − và (2.20) trở thành :
r dr r dr r 2
d 2Ψ
2
+ k 02 Ψ = 0 (2.21)
dr
- Pương trình dao động điều hoà này có 2 nghiệm : C1e − jk0 r và C 2 e jk0 r
- Nếu chọn nghiệm thứ nhất và tính tới biến thời gian t thì có thể viết:
Ψ(r ,t ) = C1e − jk0 r + jwt
w 1
Lưu ý: k = , C = (µ o E o ) − 2
c
(
jw t − r )
Thì thu được: Ψ(r ,t ) = C1e c
( 2.22)
- Nhận xét: Phương trình sóng bức xạ với góc pha ban đầu k0r, thời gian trễ r/c
- Tính C1: Tích phân (2.19) trong thể tích của hình cầu có bán kính ro rất nhỏ,
viết:(công thức)
- Lưu ý: dV = r2sin θ dθ dϕ dr và Az là hàm của 1/r. Nếu chọn ro rát nhỏ thì tích
phân khối của Az sẽ tỷ lệ với r2 và có thể bỏ qua. Tích phân khối của Jz chính là Idl,
ta có: (ý nghĩa của grad) r
- Lời giải cuối cùng của A sẽ là:
e − jk 0 r
A = µ 0 Idl az (2.24)
4π r
* Nhận xét: - Thế vector có dạng sóng lan truyền ra không gian với biên độ
giảm tỷ lệ nghịch với r.
7
- Các mặt sóng đồng pha có dạng hình cầu bán kính r, tâm = góc
toạ độ.
- Vận tốc pha = (công thức)
2π C C
- Bước sóng λ o= = = (2.25)
ko w f
2π
Tìm biểu thức của của trường:
- Sử dụng (2.13)
r
và (2.18) và hệ toạ độ cầu.
- Biểu diễn A theo các thành phần trong hệ toạ độ cầu và lưu ý rằng:
Ta có:
µ Idl
(
A = 0 e − jkt0 ar cos A - a θ sin A
4πr
) (2.26)
Dùng (2.13):
1 Idl.sinθ ⎛ jk0 1 ⎞ − jk0r
H = ∇× A = ⎜ + ⎟e aϕ (2.27)
µ0 4π ⎝ r r 2 ⎠
∇∇.A
Từ (2.18) => E = − jω A + = Er ar + Eθ aθ (2.28)
jωµ0ε 0
1 1
- Nếu r rất lớn so với bước sóng thì : (vùng xa) bỏ qua các số ,
r2 r3
e − jk0r
E = jZ 0 Idlk0 sinθ aθ (2.29a)
4πr
e − jk0r
H = jIdlk0 sin θ aϕ (2.29b)
4πr
* Nhận xét:
- Vậy ở khu xa, trường bức xạ chỉ có thành phần ngang, điện trường và từ trưòng
vuông góc với nhauvà vuông góc với phương truyền sóng. tỷ số biên độ của chúng
1
⎝ 0⎠
- Dạng vector:
E = −Z0 ar × H (2.30a)
H = Y0 a r × E (2.30b)
Trong đó: Y0 = Z 1
0
8
Có dạng thuần thực, (trường bức xạ) có hướng trùng với hướng lan truuyền, và
công suất bức xạ giảm tỷ lệ nghịch với r2
* Các số hạng còn lại của (2.27) và (2.28): chiếm ưu thế khi r < λo và tạo ra
trường phản ứng ở khu gần vì tính thuần ảo của vector Poynting.
- Nếu kor rất nhỏ sao cho có thể thay e − jk r ≅ 1 thì: (khu gần)
0
Idlk0 sin θ
H= aϕ (2.32a)
4πr
Z Idl ⎡ 2 cosθ ⎛ 1 ⎞ sin θ ⎛ 1 ⎞ ⎤
E= 0 ⎢ ⎜1 + ⎟ a + ⎜1 + ⎟aθ ⎥
4π ⎣ r 2 ⎜⎝ jk0 r ⎟⎠ r 2 ⎜⎝ jk0 r ⎟⎠ ⎦ (2.32b)
r
Lưu ý : - Tương tự như phân bố trường tĩnh của một dipole điện.
- Mặc dù trường ở khu gần không đóng góp vào công suất bức xạ, chỉ
liên quan đến sự tích tụ năng lượng ở khu vực bao quanh ngay gần anten, nhưng cần
được tính đến khi tính trở kháng anten.
- Biểu thức của vector Poynting phức, được tính bởi việc sử dụng các
biểu thức tổng quát của trường sẽ có phần thực (phần liên quan trực tiếp đến bức
xạ) chỉ bao gồm trường bức xạ cho bởi biểu thức (2.31)
__________________________________________________
Bức xạ của một phần tử dòng điện còn được gọi là bức xạ lưỡng cực. Được dùng
để định nghĩa các thông số cơ bản của anten nói chung.
Kiểu bức xạ:
Phân bố tương đối của công suất bức xạ nnhư là hàm của hướng bức xạ trong
không gian
- Công suất bức xạ của dipole nguyên tố tỷ lệ với sin2θ (2.31). Kiểu bức xạ có
dạng hình số 8 như hình sau:
(hình vẽ)
-a) Mặt 3 chiều
-b) Mặt E
-c) Mặt H
* Tia nửa công suất: Giữa các điểm mà công suất bức xạ = ½ công suất cực đại
9
Hệ số định hướng và độ lợi:
- Các anten thường không bức xạ dồng đều theo mọi hướng.
- Sự thay đổi của cường độ bức xạ theo hướng không gian được mô tả bởi hàm hệ
số định hướng D(θ,ϕ) của anten.
- Cường độ bức xạ là công suất bức xạ góc đặt (hay góc khối). Chính bàng tích của
vector Poynting với r2.
- Đối với dipole nguyên tố: (lưu ý (31))
dPr sin 2 θ
= I .I * Z 0 (dl ) k 02
2
(2.33)
dΩ 32π 2
Định nghĩa hệ số định hướng:
dPr
D (θ , ϕ ) = 4π dΩ (2.34)
Pr
Với Pr là công suất bức xạ toàn phần.
- Với dipole nguyên tố: từ (2.33)=>
I .I *Z0 (dlk0 )
2
Pr = (2.35)
12π
Vì dΩ =sinθ dθ dϕ.
Từ (2.33) và (2.34) =>
D (θ , ϕ ) = 1,5 sin 2 θ (2.36)
Cực đại đạt giá trị 1.5 khi θ=π/2.
• Hệ số định hướng cực đại (thường viết tắt là hệ số định hướng) đặc trưng cho
khả năng của anten tập trung năng lượng bức xạ theo một hướng cho trước.
• Anten vô hướng: Bức xạ đồng đều theo mọi hướng.
• Độ lợi G(θ,ϕ)của 1 anten được định nghĩa tương tự như hệ số định hướng, nhưng
công suất bức xạ đựơc thay bằng công suất toàn phần đặt vào anten Pin.
• Hiệu suất của anten: Pr = ηPin (2.37)
• Vậy : G(θ , ϕ ) = ηG(θ , ϕ ) (2.38)
* Effectve isotropic radiated power: (EIRP)=(input power)x(maximum gain).
chẳng hạn 1 anten có độ lợi =10, công suất nguồn = 1W chỉ đạt hiệu quả như 1
anten có độ lợi 2 và công suất 5W. Cả hai anten có sùng 1 chỉ số EIRP.vậy có thể
giảm công suất máy phát nếu sử dụng anten có độ lợi cao.
* Điện trở bức xạ Ra :
- Định nghĩa: là điện trở tương đương tiêu thụ cùng 1 lượng công suất như anten
bức xạ khi dòng cung cấp như nhau.
- Đối với anten dipode :
Z 0 (dlk 0 )
2
2
⎛ dl ⎞
=> Ra = = 80π 2 ⎜⎜ ⎟⎟ (2.39)
6π ⎝ λ0 ⎠
10
Trong đó: Z 0 = 120π , k 0 = 2π λ
0
dA=
µ0 Ir0dϕ '
4πR
( )
− a x sinϕ ' + a y cosϕ ' e− jk R 0
Với [
R = (x − r0 cosϕ ') + ( y − r0 sinϕ') + z 2
2 2
]
1
2
A=
µ0 Ir0 2π e− jk R
4π 0 R∫
0
(
− a x sinϕ ' + a y cosϕ ' dϕ ') (2.41)
* Nhận xét: chỉ các số hạng chứa cos2 ϕ' và sin2 ϕ' mới có tích phân ≠ 0.
jk 0 µ 0 (π .I .r02 )
A= sin θe − jk 0 r .aϕ (2.42)
4πr
Mk02 sin θ − jk0r
(2.13) => H =− e .aθ (2.43)
4πr
Với M = πr0 I : moment lưỡng cực của vòng nguyên tố
2
11
*Công suất bức xạ toàn phần :
2
M Z 0 k 04
Pr = (2.45)
12 π
* Điện trở bức xạ tương đương:
2
⎛ r ⎞
R a = 320 π ⎜⎜ 0 ⎟⎟
2
(2.46)
⎝ λ0 ⎠
Ví dụ : ro = 10cm , tại 1MHz , Ra = 3,8.10-3Ω (rất nhỏ).
* Nếu dùng N vòng đây Æ Ra ↑ N2 lần
Æ Dùng cho anten thu (radio).Anten vòng không có hiệu suất cao nhưng có phổ
tín hiệu rộng. Độ lợi << vì Ohm resistance>> Ra.
_______________________________________________
Xét thể tích V với phân bố dòng J (r' ) . Phần tử dòng J (r' )dV' đóng góp vào thế
vector 1 lượng : (2.24)
µ 0 J ( r ' ) dV ' − jk 0R
e
4π R
(2.47)
Với R = r − r
'
* Vùng xa:
R ≈ r − ar .r ' (2.47’)
µ0e− jk r 0 '
A(r ) = ∫ J ( r )e jk a .r dV '
' 0 r
=> (2.48)
4πr V
Từ (2.13) và (2.18) khi chỉ tính đến các số hạng chứa 1/r =>
E=
jk0 Z0e− jk0r
4πr ∫ ar . J [
'
a
(r ) r − J '
(r ) e jk0 ar .r
]
'
dV ' (2.49)
V
Khi dòng điện I phân bố trên đường cong C, thì PT(2.49) =>
E (r ) =
jk0 Z 0 e − jk0r
4πr ∫ [
(ar .a)ar − a I (l' )e ]
jk0 ar .r
'
dl ' (2.50)
C
→
Với a : vector đơn vị dọc theo C theo hướng của dòng điện
* Tổng quát :
jk0 Z0e− jk0r →
E (r ) = f (θ ,ϕ ) (2.51)
4πr
12
→
f (θ , ϕ ) :hàm phương ứng của trưòng bức xạ.
________________________________________________
* Mục đích : - Phối hợp trở kháng với đưòng truyền tín hiệu .
Æhiệu suất cao
* Trường hợp lý tưởng : trở kháng vào ≡ RaÆ nối trực tiếp anten với đường
truyền có trở kháng đặc trưng Zc
Zc = Ra
* Xét : Anten có trở kháng Za nối nguồn qua đường truyền có Zc
+ Hệ số phản xạ sóng tại đầu vào :
Za − Zc
Γ= (2.59)
Za + Zc
VSWR ( Voltage – Standing – Wave – Ratio )
1+ Γ
VSWR = (2.60)
1− Γ
* Điều kiện phối hợp trở kháng : VSWR ≤ 1,5
giá trị VSWR = 1,5 tương ứng với |Γ| = 0.2 hoặc hệ số phản xạ công suất
= 0.04 (≡ 4%)
* Trở kháng anten :
P + Pd + 2 jω ( Wm − We )
Za = r (2.61)
1 I I*
2 0 0
13
2
λ ⎛ I ⎞ 1 1 2 λ0
Pd = 2πr0 0 ⎜⎜ 0 ⎟⎟ = I0 R = (2.62)
8 ⎝ 2πr0 ⎠ σδS 2 8πr0σδS
Với r0 = 0,5cm, λ 0 = 3m (100 MHz ), δ S = 6,6.10 −6 m => R = 0,062 Ω − > R >> Ra = 73,13Ω
____________________________________
∫δ
−z
(z') dz'=1
14
Hệ (2.66) có nghiệm dạng :
jk0Y0 µ0
A11(z1 ) + A12 (z1 ) = − V1 sin k0 z1 + C1 cosk0 z1 (2.67a)
2
jk Y µ
A21(z2 ) + A22 (z2 ) = − 0 0 0 V2 sin k0 z2 + C2 cosk0 z2 (2.67b)
2
Các hằng số C1, C2 phải thoả mãn điều kiện biên :
I1(±l1) = I2(±l2) = 0
Khi đó (2.67) trở thành :
lj − jk0Rij
µ e
Aij (zi ) = 0 ∫ I j (z 'j )dz'j (2.68)
4π −l Rij j
i , j =1, 2
Với : [
R11 = (z1 − z1')2 + a2 ] 1
2
= [(z − z ') + d ]
1
2 2
R12 1 2
2
(2.69)
= [(z − z ') + d ]
1
2 2
R21 2 1
2
= [(z − z ') + a ]
1
2 2
R22 2 2
2
∫E
−l 2
z 21 ( z 2 ) I 2 ( z 2 )dz 2 = ∫E
−l 1
z12 ( z1 ) I1 ( z1 )dz1 (2.71)
15
l1
I1( z1) −l1 l1 I1( z1) I1( z' ) ∂ 2 e − jk0R11 '
− jk0Y0V1 ∫ δ ( z1) dz1 = I1(0) ∫∫
1
(k + 2 )
2
dz dz1
∂z1 4πR11 1
0
−l1
I1(0) −l1 −l1
I1(0) I1(0)
=> I1( z1) I 2( z' ) (2.73)
∂ 2 e − jk0R12 '
l2 l2
+ I 2( 0) ∫∫ (k + 2 )
2
2
dz2 dz1
∂z1 4πR12
0
−l 2 −l 2
I1(0) I 2(0)
-Giả thiết phân bố dòng chuẩn hoá I1(z1)/I1(0) và I2(z2)/I2(0) không thay đổi do
tương tác giữa các dipole =>các tích phân. Trong (2.73) không phụ thuộc vào dòng
vào anten (vì đã được chuẩn hoá) . I1(0) và I2(0) có thể xem như các biến độc lập.
So sánh (2.73) với (2.70) =>
j 1 2 I1( z1) I2( z2 ) 2 ∂2 e− jk0R12
l l
[
R2 = (l1 −z2) +d 2
]1
2 2
[
R0 = z 2 + d 2
2
]
1
2
___________________________________________
16
CHƯƠNG III : CÁC LOẠI ANTEN DIPOLE
π
− jk0r cos( cosθ )
jI0 Z0e 2
= aθ (2.53)
2πr sinθ
π
cos( cosθ )
jI0 Z0 − jk0r 2
=> H = Hϕ .aϕ = e aθ (2.54)
2πr sinθ
* Mật độ dòng công suất :
2
⎡ π ⎤
2
I Z ⎢ cos( cosθ ) ⎥
1 2
Re E × H = 0 2 20 ⎢ ⎥ (2.55)
2 8π r ⎢ sinθ ⎥
⎣ ⎦
* Công suất bức xạ toàn phần : tích phân (2.55) trên mặt cầu r
2
⎡ π ⎤
I Z 0 2 π π ⎢ cos( 2 cos θ ) ⎥
2
Pr = 0
8π ∫0 ∫0 ⎢ sin θ ⎥ sin θ . d θ . d ϕ (2.56)
⎢ ⎥
⎣ ⎦
Tích phân (2.56) được tính theo tích phân cosine =>
2
Pr = 36 ,565 I 0 (2.57)
* Điện trở bức xạ của anten dipole nữa sóng ≈ 73,13Ω
=> Dây song hành nuôi anten cần có trở kháng ≈ 73,14Ω
* Hệ số định hướng :từ (2.55)và(2.57) =>
17
2
⎡ π ⎤
⎢ cos( 2 cos θ ) ⎥
D (θ , ϕ ) = 1,64 ⎢ ⎥ (2.58)
⎢ sin θ ⎥
⎣ ⎦
Dmax = 1,64 ≈ Phần tử dòng
Góc nữa công suất = 780
* Ra = 73,13Ω là rất lớn Æ ≈ trở kháng vào (bỏ qua cảm kháng vào)
e − jk0r e jk0r
=> rEθ = C1(φ ) + C2(φ )
r sin θ r sin θ
Chú ý vế phải của (3.3a) tỷ lệ với 1sin θ =>
18
e − jk0r
+ − e
jk0r
Eθ = C +C (3.5)
r sin θ r sin θ
Ö Các sóng cầu lan truỳên ra xa và vào trong nguồn với biên độ C+ và C- , tương
ứng .
e − jk0r
+ − e jk0r
Sử dụng (3.1a) => Hϕ = C Y0 + C Y0 (3.6)
r sin θ r sin θ
1
⎛
Y0 = ⎜
ε ⎞ 2
0
⎟ : dẫn nạp sóng của không gian tự do
⎝ µ0 ⎠
* Điện áp giữa hai hình nón = tích phân đường của Eθ từ θo đến π - θo :
V =V+e−jk0r +V−ejk0r (3.7)
θ0
Với V ± = 2V ± ln cot g ( ) , V có dạng sóng điện áp.
2
* Mật độ dòng mặt trên hai hình nón trên và dưới là:
+e − jk0r − e jk0r
J s = C Y0 − C Y0 Hướng theo trục z
r sin θ r sin θ
Ö dòng toàn phần trên mỗi hình nón là I = 2πrsinθoJs
I = I +e− jk0r − I −e jk0r = Yc (V +e− jk0r −V −e jk0r ) (3.8)
Æ I có dạng sóng dòng:
πY0
Yc =
(3.9) θ : Dẫn nạp đặc trưng của đường truyền hình nón
ln cot g ( 0 )
2
Æ Trở kháng đặc trưng:
Z0 θ θ
Zc = Yc−1 = ln cot g ( 0 ) = 120ln cot g( 0 ) (3.10)
π 2 2
* Nếu tại r = l 0 , các mặt nón hở mạch lý tưởng thì I = 0 và
V + e − jk 0 l 0 = V − e jk 0 l 0 (3.11)
Zt + jZctgk0l 0
Z a = Zc (3.12)
Zc + jZt tgk0l 0
Zt : Trở kháng đầu cuối hiệu dụng, do dòng cảm ứng
(công thức)
* Khi θo << Æ anten nón tương đương anten trụ (xi lanh),bán kính a, chiều cao z,
a
tg θ 0 ≈ ≈ θ0
z
19
2z
Zc( z ) = 120ln (3.13)
a
⎛l ⎞
=> Zc( z ) = 120ln⎜ − 1⎟ (3.14)
⎝a ⎠
Điện trở bức xạ của anten trụ (xilanh) :
2
⎛l⎞
Ra = 20π ⎜⎜ ⎟⎟
2
(3.15)
⎝ λo ⎠
* Thực tế ít sử dụng anten hình nón có góc mở nhỏ thay cho anten xilanh vì khó
chế tạo và phổ hẹp
* Anten nón với góc mở rộng thường được ứng dụng nhiều hơn vì phổ rộng
λ0 λ0
*Ví dụ : θo = 30o , >l>3 => điện kháng ≅ hoặc ≈ 50 Ω
2 2
Trở kháng vào ≈ 130 – 20 Ω
Nếu nối với đường truyền có trở kháng đặc trưng ≈ 158Ω thì sẽ phối hợp trở
kháng rất tốt trong dải tần 3 -1: ⎛⎜ f max f ⎞⎟
⎝ min ⎠
* 1 dạng gần giống trong thực tế là anten tam giác, sử dụng trong dải UHF từ kênh
14 đến 83 (450Æ900 MHz) (anten cổ áo)
* Mặt kim loại, Cu, Al hoặc cấu trúc dậy
__________________________________
+ Cấu trúc từ một nửa của anten dipole được đặt trên mặt đất thường có chiều dài
= 1 λ0 được sử dụng chủ yếu cho phát thanh AM (500-1500kHz). Lý do : là loại
4
anten ngắn hiệu quả nhất cho các bước sóng từ 200÷ 600m
- Sự phân cực theo phương thẳng đứng có tổn hao ít hơn so với phân cực theo
phương ngang (so với đất ), ở vùng tầng số AM.
- Nuôi= cáp đồng trục có vỏ ngoài nối đất.
+ Cấu trúc khác :
- Một anten đơn cực đặt trên đỉnh 1 cột đỡ .
- 4 ống nằm ngang có chiều dài ≈0,3λ, tạo ra một mặt đất ảo, sao cho kiểu bức
xạ và độ lợi của anten ≈anten nửa sóng (nhờ hiệu ứng thế ảnh), Ra≈ 36,56Ω.
+ Sử dụng chủ yếu làm các trạm cơ sở thong tin di động .
+ Màn chắn ảo (mặt đất ảo ) phải có độ dẫn tốt. Thường sủ dụng 120 dây đồng tâm
và có chiều dài tương λ/3 đặt dưới đế anten 1 khoảng vài inch Æ đóng góp 1 lượng
gia tăng tương đương 2Ω vào trở kháng vào của anten Æ hiệu suất anten ≈95% .
+ Với các tầng số thấp hơn thường dùng các phần ghép tạo cộng hưởng
_____________________________________________
21
§3.6 BALUN BỘ PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG
+ Kết nối 1 hệ câng bằng với 1 hệ không cân bằng .
+ Anten dipole nuôi bởi đường dây song hành được cân bằng so với đất khi 2 nữa
của dipole có cùng định hướng và vị trí so với đất .
- Khiđó 2 nửa của dipole có điện thế V và -V so với đất .
- Khi anten dipole được nuôi bởi cáp đòng trục thì hệ không cân bằngÆdòng
được kích thích trên mặt ngoài của vỏ cáp đồng trục≠ dòng 2 trên nửa của dipole
Æhiện tượng giao thoa các trường bức xạ Æ thay đổi kiểu bức xạ của dipole cần
PALUN.
- BALUN được cấu trúc theo rất nhiều kiểu phụ thuộc vào dải tầng công tác .
- làm nghẹt 1/4 bước sóng : sử dụngtần số cao .
+ BALUN dùng cho anten thu TV.
________________________________________________
22
CHƯƠNG4 ANTEN MẢNG
- Sử dụng trong các hệ thống thông tin point_to_point đòi hỏi tính định hướng rất
cao của anten Æ chùm bức xạ Æ tổ hợp các anten đơn giản theo 1 trật tự nhất định :
anten mảng có độ lợi cao Æ công suất phát giảm.
- Xét mảng gồm N anten giống nhau, có cùng tính định hướng, được kích thích
với biên độ
- Xét 1 anten chuẩn đặt tại gốc toạ độ có cùng độ điện trường bức xạ dạng :
e− jk0r
E r = f (θ ,ϕ )
→
(4.1)
4πr
f (θ,ϕ) : hàm phương hướng của các anten phần tử của mảng.
→ →
- Ở vùng xa : r ≥ r i -> coi các tia từ các anten phần tử đến điểm khảo sát // ->
→ →
Ri = r − ar r i
→ →
- Trường tạo bởi phần tử thứ i sẽ chậm pha 1 lượng k0 ai r i so với anten chuẩn ở
gốc toạ độ.
- Trường tổng có dạng:
e − jkr n → →
E ⎛→⎞
⎜⎜ r ⎟⎟
⎝ ⎠
= f (θ ,ϕ )
4πr
∑C e
i =1
i
j ∝i + jk0 a r r i
(4.2)
+ Nguyên tắc nhân giảng đồ phương hướng :
(4.2) có thẻ được viết dưới dạng :
e − jkr
E ⎛→⎞
⎜⎜ r ⎟⎟ = F(θ ,ϕ ) f (θ ,ϕ )
⎝ ⎠ 4πr
n → →
Xét mảng N +1 phần tủ các dipole nủa sóng cách nhau cáckhoảng =d, được kích
thích bởi các dòng coa cùng biên độ C = Io lệch pha liên tiếp α.d→αn=n.α.d.
=> Kiểu của trưòng bức xạ ⎢F⎪có dạng (còn gọi là hệ số mảng hay nhân tử mảng)
24
+ việc tính chính xác hệ số định hướng của mảng là rất khó .
Trong trưòng hợp dơn giản của mảng đồng pha thì cần phải tính tích phân sau:
cos θ ) sin ⎧⎨ ⎡( N + 1) ⎤ k 0 d sin θ cos ϕ ⎫⎬
π
2 π π cos(
2 ⎩ ⎢⎣ 2 ⎥⎦ ⎭ sin θ .dθ .dϕ
∫0 ∫0 ⎡ k d ⎞ ⎤
sin θ sin ⎢⎛⎜ 0 ⎟ sin θ cos ϕ ⎥
⎣⎝ 2⎠ ⎦
- Cũng có thể đánh giá gần đúng hệ số định hướng =(4π/ góc đặc chiếm bởi chùm
tia chính ) Æ ≈ tích của góc giới hạn bởi các tia nửa công suất trong mặt phẳng E và
mặt phẳng (Hình vẽ) .
- Góc nửa công súât trong mặt phẳng E=78o(1,36rad).
- Góc nửa công suất trong mp (Hình vẽ) được xác định từ điều kiện
=
(N + 1)I 0 ⎛ N +1 ⎞
=> sin ⎜ u⎟ =
1⎛u⎞
2
⎜ ⎟ ( N + 1)
2 2
F
2 ⎝ 2 ⎠ 2⎝2⎠
(vì mẫu số của F thay đổi chậm hơn nhiều so với tử số)
Dùng phép khai triển chuổi
2,65
u1 =
2 N +1
=>Độ rộng tia nửa công suất :
2,65 × 2 2,65λ0
BW1 = 2∆ψ 1 = =
2 2 ( N + 1)k0 d ( N + 1)πd
=> Hệ số định hướng :
4π ( N + 1)d
D≈ = 5,48
2 ×1,36 × BW1 λ0
2
(Thừa số 2 ở mẫu số tính cho 2 tia )
- Nếu các phần tử của mảng là các anten vô hướng thì kiểu bức xạ sẽ có tính đối
xứng trục quanh trục của mảng. Khi đó góc nửa công suất = π.
4π 2π ( N + 1)d ( N + 1)d
D≈ = = 2,37
2πBW1 2,65 λ0 λ0
2
2/ Mảng có pha dòng điện biến đổi theo quy luật sóng chạy:
• Để đơn giảng xét trường hợp u0 = -k0d Æ búp chính cực đại khi :
u = −u = k0d = k0d cosψ =>ψ = 0Æ hướng bức xạ cực đại ≡ trục của mảng
(trục x)
Hệ số mảng F có dạng:
25
sin ⎧⎨ ⎡ (N + 1) ⎤ k 0 d (cos ψ − 1)⎫⎬
F = I0 ⎩ ⎢⎣ 2 ⎥⎦ ⎭
⎡ k d ⎞ ⎤
sin ⎢⎛⎜ 0 ⎟ (cos ψ − 1)⎥
⎣⎝ 2 ⎠ ⎦
* Truờng bức xạ, kiểu mảng có tính đối xứng trục quanh trục của mảng
- Tia chính hay búp sóng chính = 0 khi:
⎡( N + 1) ⎤ k d (cosψ − 1) = ±π
⎢⎣ 2 ⎥⎦ 0
2
1
(∆ψ ) = 2π => BW = 2⎛⎜ 2λ0 ⎞⎟ 2
2
2 ( N + 1)πd ⎝ L ⎠
L = (N+1)d : Chiều dài mảng
=> BW tỉ lệ nghịch với chiều dài mảng (đo theo bước sóng)
* Đánh giá hệ số định hướng: theo góc nửa công suất:
2
⎛⎜ ∆ ψ ⎞⎟
F = I0
(N + 1) , cos ψ −1 = ⎝
1
2 ⎠
1
2 2 2
1
⎡ λ0 ⎤ 2
=> ∆ψ = 1, 63 ⎢ ⎥
⎣ π d (N + 1)⎦
1
2
- Góc đặc giới hạn bởi chùm tia nửa công suất:
∆ψ 1
2π 2 2
Ω= ∫
0
∫0 sin θ .dθ .dϕ = 2π ⎛⎜⎝1 − cos ∆ψ 1 2 ⎞⎟⎠ ≈ π ⎛⎜⎝ ∆ψ 1 2 ⎞⎟⎠
4π ( N + 1) d
=> D≈ = 4,73
Ω λ0
+ Điều kiện Hansen – Woodyard:
π
N.α.d = −N.k0 .d − π => α.d = u0 = −k0 d −
N
=> Cực đại chum tia chính (hay búp sóng chính ) xảy ra khi
π
u = −u0 = k0 d +
N
- Đồ thị ⎪F(u) ⎢có dạng tương tự mảng End – fire nhưng bị dịch tría một đoạn
π => phần “khả kiến” của búp sóng chính bị thu hẹpÆ hệ số định hướng tăng vì
N
công suất bức xạ toàn phần ↓ (tỷ lệ với diện tích giới hạn bởi đường F trong vùng
“khả kiến”.)
___________________________________________
26
§ 4.2 MẢNG ĐỒNG NHẤT 2 CHIỀU
+ Hướng bức xạ cực đại chính được xác định từ điều kiện:
u = u0 và v = v0.
+ Nếu α = β = 0 (mảng đồng pha) thì huớng chính ⊥ mặt phẳng mảng Æ định
hướng ± y. Với α và β thích hợp có thể điều khiển hướng chính theo một hướng tuỳ
ý Æ mảng pha
+ Độ rộng góc của bức sóng chính, trong các mặt phẳng xy và yz được xác định
bởi các điều kiện:
N +1 M +1
u = ±π ; v = ±π
2 2
Tương tự với mảng một chiều :
2λ0
(BW )xy = 2 λ 0 ; (BW ) yz =
( N + 1) d ( M + 1) d
Tương tự như mảng 1 chiều, góc nửa công suất được xác định :
⎛⎜ BW ⎞⎟ = 2 , 65 λ 0 ; ⎛⎜ BW ⎞⎟ = 2 , 65 λ 0
⎝ 1
2 ⎠ xy ( N + 1) π d ⎝ 1
2 ⎠ yz ( M + 1) π d
+ Hệ số định hướng được tính gần đúng:
27
4π A
D (max) ≈ = 8,83
2 ⎛⎜ BW 1 ⎞⎟ ⎛⎜ BW 1 ⎞⎟ λ0
⎝ 2 ⎠ xy ⎝ 2 ⎠ yz
_______________________________________________
Nhận xét: - Khi các phần tử của mảng được kích thích bởi các dòng có cùng biên
độ, có thể tạo ra các kiểu bức xạ vứi các búp sóng hẹp nhờ phân bố pha thích hợp của
các dòng kích thích.
- Có thể dùng phân bố biên độ của các dòng kích thích để điều khiển hình dạng và
độ rộng của các búp sóng chính cũng như vị trí và độ lớn của các búp sóng phụ Æ có
thể tạo ra một kiểu bức xạ gần giống với một kiểu bức xạ cho trước Æ bài toán tổng
hợp kiểu mảng, hay tổng hợp mảng.
1) * Phương pháp chuỗi Fourier :
Xét chuỗi 2N+1 phần tử được kích thích bởi các đồng pha, có biên độ Cn,
N
n = −N ÷ N => F = ∑C e
n=− N
n
jk0nd cosθ
28
- Bằng cách chọn các hệ số cn thích hợp có thể làm gần đúng một kiểu bức xạ
Fd(u) tuỳ ý.
+ Chú ý : 0 ≤ θ ≤ π Æ - kod ≤ u ≤ kod là khoảng ứng với vùng khả kiến ; Tuy
nhiên Fd(u) sẽ được tổng hợp trong một chu kỳ - π ≤ u ≤ π .
* Mảng Chebyshep : áp dụng được thiết kế mảng với độ rộng nhỏ nhất cho một
mức phụ cho trước hoặc ngược lại một mức phụ nhỏ nhất với độ rộng cho trước . Có
thể sử dụng các đa thức Chebyshev để tìm ra phân bố dòng phù hợp với mục tiêu thiết
kế. Phương pháp được đề nghị đầu tiên bởi C. L . Dolph Æmảng Dolph – Chebyshev
* Các tính chất cơ bản của các đa thức Chebyshev
- Định nghĩa :
T1(x) = x , T2(x) = 2x2 – 1 , T3(x) = 4x3 – 3x,
T4(x) = 8x4 – 8x2 + 1 , Tn(x) = 2x Tn-1 –Tn-2
- Tn(x)dao động trong khoảng ± 1 khi x dao động trong khoảng -1Æ1 và có n
nghiệm trong khoảng ±1. Khi ⎢x⎪>1, Tn(x) tăng đơn điệu
- Nghiệm của Tn(x) được cho bởi ;
1+ 2m
xm = cosγ m = cos π , m = 0 ÷ (n −1) (1)
2n
- Xét hàm:
T2 (a + b cosu) = (2(a + b cosu) 2 − 1) + 4ab cosu + b 2 cos 2u ,
Có dạng chuỗi Fourier cosine hữu hạn đến cos2u
Tổng quát: Tn(a+b cosu) có dạng chuỗi Fourier cosine hữu hạn đến cosNu và có
thể tương ứng với một hệ số mảng của một mảng 2N+1 phần tử.
- Hệ số mảng của một mảng đồng pha đối xứng gồm 2N+1 phần tử có dạng:
N
F(u ) = C0 + 2∑Cn cosnu
n=1
- Tương ứng với TN(a+b cosu) = TN(x). Các hệ số a,b được chọn sao khoản khả
kiến của u tương đương với giá trị của x ∈ [− 1, x1 ] với x1 > 1. Khi giá trị TN(x1)tương
ứng với giá trị lớn nhất của F(u) ký hiệu F(u)max > 1. Các cực đại phụ tương ứng với
− 1 ≤ x ≤ 1 có độ lớn =1
λ0 π
Xét trường hợp d ≤ : khi θ ↑ 0 → => u = k 0 d cos θ thay đổi từ k 0 d → 0 → −k 0 d ,
2 2
biến x = a + b cos u thay đổi từ a + bcosk0d -> a + b -> a + b cos( − k 0 d ) = a + b cos k 0 d .
Để tương ứng khoảng khả biến của u với 0 ≤ θ ≤ π thì giá trị xmax = a + b = x1
xmin = a + b cosk0d = −1
1 + x1 cos k 0 d 1 + x1
hay a = − , b = − (2)
1 − cos k 0 d 1 − cos k 0 d
* Thiết kế mảng có độ rộng tia chính cho trước: Gọi điểm “không” cuối cùng của
Tn(x) trước khu x rơi vào đoạn [1,x1] là xz tương ứng với góc θ z và
29
uz = k0 cosθz , xz = a + b cosuz = a + b cos(k0d cosθz ) (3)
30
§ 4.4 MẠNG CẤP ĐIỆN CHO MẢNG
(feed netword)
+ Vấn đề thiết kế mạng dường truyền cung cấp các dòng điện có biên độ và pha
cho trước tại mỗi phần tử có thể rất phức tạp vì :
- Trở kháng vào của mỗi phần tử chịu ảnh hưởng của trở kháng tương hỗ với tất
cả các phần tử khác .
- Trường hợp yêu cầu sự kích thích không đồng nhất cần sử dụng một số dạng
mạch chia công suất với tổn hao thấp
- Sự ảnh hưởng của dãi tần công tắc lên sự phối hựp trở kháng
+ Phương pháp tổng quát : Chia mảng thành nhóm hoặc vùng tuỳ theo sự đối
kháng chung của mảng. Các vùng tương tự nhau sẽ được nuôi bởi các mạng nuôi đối
xứng
+ Ví dụ : Mảng 9 phần tử được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm được nuôi bởi 1
đường truyền đơn. Nhờ vậy sự kích thích của mảng sẽ có tính đối xứng cao, không
phụ thuộc vào ảnh hưởng của sự phối hợp trở kháng và trở kháng tương hỗ. (hình vẽ)
Theo hình vẽ, có các nhóm có cùng kích thích sau : (1,3,7,9) ; (2,8) ; (4,6)
+ Phương pháp chi tiết : Mỗi phần tử được nối với đường truyền chính nhờ một
đoạn đưòng truyền có độ dài ¼ bước sóng . Dòng điện trên mỗi phần tử liên quan trực
tiếp với biên độ và pha của điện thế trên đường truyền chính.
Ký hiệu :
+ Zf : Trở kháng đặc trưng của đường truyền chính (hình vẽ)
+ Za : Trở kháng đặc trưng của đoạn ¼ bước sóng
+ Za,in :Trở kháng của phần tử anten
+ Vf : Thế tại đầu vào đoạn ¼ bước sóng
+ −
Æ Dòng tại đầu vào của đoạn ¼ bước sóng I a = I a + I a
Vf = Za .Ia = Za (Ia+ + Ia− )
+ Tại đầu vào anten phần tử :
π π
+ −j 2 − j 2
Iin = I ea +I e a = − jYa .Vf
* Ví dụ : Áp dụng nguyên tắc trên cho 3 anten phần tử
+ Các dòng trên các phàn tử là đồng pha và cố biên độ tỷ lệ với Ya , Yb , Yc vì :
- Thế tại các đầu vào các điểm a – a , b – b , c – c đều bằng nhau do khoảng
cách λ0 như nhau trên đường truyền chính.
+ Trở kháng vào của cả mạng :
⎡⎛ Z 2 ⎞ ⎛ Z b2 ⎞ ⎛ Z c2 ⎞⎤
Z in = ⎢⎜⎜ a ⎟
⎟
⎜
⎜Z
⎟
⎟
⎜
⎜Z
⎟⎥
⎟⎥
⎢⎣⎝ Z a ,in ⎠ ⎝ b ,in ⎠ ⎝ c ,in ⎠⎦
31
_______________________________________
+ Không phải tất cả các phần tử của mảng đều là phần tử tích cực (được kích thích
bởi dòng nuôi): driven element
+ Các phần tử thụ động (nondriven element) được kích thích bởi sự cảm ứng với
phần tử tích cực và với các phần tử thụ động khác thông qua trở kháng tương hỗ giữa
chúng.
+ Mảng thường được thiết kế bằng con đường thực nghiệm. Được biết đến nhiều
nhất là mảng Yagi – Uda.
1) Mảng 2 phần tử:
+Xem mảng một mạng của cặp phần tử 2 đầu.
V1 = 0 = Z11I1 + Z12I 2 − Z12.V2 Z11V2 I1 Z12
I
=> 1 = , I 2 = , = −
V1 = Z21I1 + Z22I 2 Z11Z22 − Z122 Z11Z22 − Z122 I 2 Z11
Hệ số mảng:
Z12 jαd − jk0d cosψ
F(u ) = 1 − e
Z11
=> Để nhận được hướng bức xạ cực đại khi ψ = o thì:
αd − ko d = ±π hay d = ± π (k − α )
o
+ Điều kiện để bức xạ theo hướng ngược (ψ = π) bằng không (phản xạ toàn phần):
αd + ko d = 0,±π ; Z12 Z = 1
11
λ0
+ Nếu l1 < → Z11 : dung kháng ( dẫn xạ )
2
λ0
l1 > → Z11 : cảm kháng ( phản xạ )
2
+ Góc pha của Z11 thay đổi theo chiều dài của phần tử 1
+ Trở kháng tương hỗ Z12 phụ thuộc vào khoảng cách d
+ Thực tế, để phản xạ tốt thì: (công thức)
+ Nếu l1 < l2 thì phần tử ký sinh 1 trở thành phần tử dẫn xạ và hướng bức xạ cực
đại sẽ hướng về phía phần tử ký sinh
2) Mảng Yagi – Uda:
+ Nhược điểm lớn của mảng ký sinh là Ra của phần tử driven nhỏ
- Với phần tử driven là dipole nửa sóng Ra ≈ 20 Ω khi có mặt phần tử ký sinh
- Nếu dùng dipole gấp thì Ra ≈ 80 Ω khi có mặt phần tử ký sinh
32
- Dải tần công tác rất hẹp (~ 3÷2%) vì phải điều chỉnh thật chính xác phần tử ký
sinh để có kết quả tối ưu :
0 = Z −1−1I −1 + Z −10 I 0 + Z −11I1.....Z −1N I N
V0 = Z 0−1I −1 + Z00 I 0 + .... + Z0 N I N
........................................................
0 = Z N −1I −1 + Z N 0 I 0 + .....+ Z NN I N
+ Yêu cầu thiết kế:
Chọn di và l i (do đó Zi)sao cho dòng Ii có pha riên thỏa mãn điều kiện cộng đồng
pha vào trường bức xạ theo hướng thuận (hướng từ refector Æ driver Æ directors).
Đây là bài toán rất khó giái chính xác .
+Thường gặp: mảng 8÷10 phần tử, G ≈ 14dB, phổ hẹp ≈ vài %
+Cấu trúc đơn giản (ưu điểm)
____________________________________________
33
f2 f
Vì ln = ln τ , ln 3 = ln τ 2 = 2 ln τ : nên mảng có tên là log – chu kỳ.
f1 f1
- Thực nghiệm cho thấy rằng cần phải nuôi anten bằng dây song hành và tạo ra góc
lệch pha 180o của dòng giữa các phần tử liên tiếp.
- Tại một tầng số nhất định dònh trong tất cả các phần tử sẽ rất nhỏ, ngoại trừ phần
tử sẽ có chiều dài tương đưong bứơc sóng /2(ph/ tử cộng hưởng )
- Dòng điện dọc theo đường truyền sẽ suy giảm rất nhanh ở phía sau phần tử cộng
hưởng .
- Có thể bỏ sau các phần tử cọng hưỏng ở tầng số thấp nhất một vài phần tử cũng
như có thể bỏ đi các phần tử đứng trước phần tử cộng hưởng ở tầng số cao nhất 1 số
phần tử.
- Đặc trưng bức xạ của mảng sẽ tưong tự ở tầng số τ n . f và τ n+1. f khi τ → 1 .
- Các tính toán gần đúng sử dụng các chương trình tính số đã chỉ ra khoảng tối ưu
cho τ = 0,96 ÷ 0,8 và σ = 0,18 ÷ 0,14
- Chỉ τ = 0,96 độ lợi =12dB , τ = 0,8 , độ lợi =8 dB
====================================================
- Chiều dài bằng 1 số lần bước sóng, được treo bởi 1 số tháp thích hợp, hoạt động
ở giải tầng số từ 2÷ 30MHz;
- Các dạng thường gặp: Anten hình chữ V, hình trám, (nằm ngang hoặc đứng) và
anten dây đơn nằm ngang.
- Đa số anten dây dài có thể hoạt động như anten cộng hưởng, khi dòng trên nó có
dạng sóng đứng hình sin. những anten này thường hoạt động tốt ở 1 tần số nhất định
noà đó và các hài bậc cao hơn của nó.
- Trở kháng vào của loại anten này rất nhạy với tần số, do đó dãi tần công tác rất
hẹp.
- Đa số anten dây dài cũng có thể hoạt động ở chế độ không cộng hưởng (dòng
điện có dạng sóng chạy) nếu nối vào đầu cuối của nó với 1 điện trở có giá trị bằng trở
kháng đặc trưng của anten, khi coi nó như 1 đường truyền sóng. Khi đó dãi tầng công
tác được mở rộng đáng kể.
- Thường dùng cho dãi sóng ngắn (2÷ 30MHz) khi sử dụng sóng phản xạ từ tần
điện li. Khi đó góc bức xạ tối ưu từ 10 ÷ 300 so với phương nằm ngang
- Ảnh hưởng của mặt đất là rất lớn..
- Bài toán thiết kế chủ yếulà để nhận được hướng bức xạ như mong muốn so với
mặt đât sao cho việc truyền thông tin ở khoảng cách xa sử dụng sự phản xạ từ tần
điện ly là tối ưu và thoả mãn yêu cầu cho trước về mặt phối hợp trở kháng với đường
truyền.
34
1) anten cộng hưởng.
nλ0
l=
2
I ( x) = I 0 sin k0 x
- Tương tự tính toán như anten dipole nửa sóng, sử dụng hệ toạ độ cực với góc cực
ψ , điện trường Eψ có dạng :
⎡ ψ ⎤
⎛ nπ ⎞
− jk0r + j ⎜ ⎟(1+cosΨ )
sin⎢nπ sin2 ( )⎥
I 0 Z0 2 ⎦
.(−1) . ⎣
n
EΨ = − e ⎝ 2 ⎠
2πr sinψ
- Kiểu bức xạ trong không gian 3 chiều bao gồm 1 số hình nón( búp sóng)
- Số hình nón = n
- Kiểu bức xạ đối xứng qua mặt phẳng ⊥ và đi qua điểm giữa của dây.
π
hướng ″ không”(≡ ψ = ) ⊥ dây.
2
- n↑ các búp sóng nhọn hơn, ψo↓
- Khi l ↑ ÆDmax↑ cùng với điện trở bức xạ.
- Có thể cấp điện 1 đầu hoặc ở giữa (h---)
- Tuy nhiên do phân bố không đối xứng của dòng trong đường truyền, một số bức
xạ sẽ xảy ra do bản thân đường truyền. để khắc phục, có thể nối đường truyền tại tâm
của một vòng điện((hình vẽ)
- Khi dùng đoạn chuyển tiếp 1 4 λ0 thì có thể nối điện trở bức xạ của anten với các
đường truyền song hành có trở kháng 600Ω. trở kháng đặc trưng của đoạn λ0 4 lúc
35
- Để tạo ra hướng bức xạ cực đại làm với phương nằm ngang một góc λ , có thể
dùng anten V có 1 nhánh nằm ngang, nhánh thứ 2 làm với nhánh thứ 1 một góc ψ0 <
2ψ1, và mặt của hình V thẳng đứng
(hình vẽ)
- Đọc thêm về anten trám ( Phan Anh )
______________________________________________
37
CHƯƠNG 5 ANTEN MẶT
§5.1 BỨC XẠ TỪ MỘT MẶT PHẲNG, PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI FOURIER
+ Có 1 lớp rất rộng các anten tiện dụng hơn gọi là các anten mặt trong đố bức xạ
được coi như từ 1 mặt mở: anten parabol và anten loa.
+ Thường có kích thước mặt mở (khẩu độ)lớn hơn vài lần bứoc sóng để có độ lợi
cao, và do đố được ứng dụng chủ yếu ở dải tầng số viba.
+ Một phương pháp quan trọng để nghiên cứu anten mặt là dùng biến đổi Fourier.
Mấu chốt của phương pháp là: kiểu bức xạ của mựt chính là ảnh Fourier của trường
của mặt bức xạ và sủ dụng các đặc trưng của cặp biến đổi Fourier để mô tả đặc điểm
của anten mặt.
- Trên hình 5.1là 1 anten mặt có diện tích Sa định xứ ở gốc toạ độ, mặt phẳngr z= 0
- Giả thiết đã biến thành phần tiếp tuyến của điện trường trên mặt của anten Ea
- Chúng ta sẽ đi xác định trường bức xạ trong miền z>0 .
- Tưởng tượng trường ở bề mặt Sa đựoc hình thành bởi 1 phân bố nguồn thích hợp
nào đó ở phía sau anten z< 0. Chúng ta sẽ không cần biết phân bố nguồn này mà chỉ
quan tâm đến trưòng trên bề mặt anten , bởi vì nó sẽ xác định duy nhất trường trong
nửa không gian z>0.
* Phép biến đổi Fourier :
- Ảnh Fourier của hàm w(x) có dạng :
∞
W(k x ) = ∫ w( x )e jk x x dx (5.1a)
-∞
Và khi đó quan hệ ngược có dạng :
∞
1
w( x ) = ∫
2π -∞
W(k x )e − jk x x dk x (5.1b)
- Các biến kx và x đóng vai trò tương tự như biến thời gian t và tấng số góc ω
trong các phổ tín hiệu phụ thuộc thời gian.
- Tương tự với hàm 2 biến u(x,y) :
∞
U(kx , k y ) = ∫ ∫ u(x, y)e
jkx x+ jky y
dxdy (5.2a)
-∞
∞
u(x, y) = ∫ ∫ U(kx , k y )e
− jkx x− jky y
dkx dky (5.2b)
-∞
38
* Đặc trưng của toán tử Fourier :
ds(t ) ⎫
τt = jωτ s (t ) ⎪
dt
⎪
∂u( x, y) ⎪
τx = − jk xτ x u( x, y)
∂x ⎪⎪
∂ 2u( x, y) ⎬
τx = (− jk x ) τ x u( x, y)⎪ (5.4)
2
∂x 2 ⎪
∂ 2u( x, y) ⎪
τ yx = −k x k yτ yxu( x, y) ⎪
∂x∂y ⎪⎭
(5.3) có thể viết lại dưới dạng :
⎧⎛ ∂ 2 ∂2 ∂2 2⎞
→
⎜
⎪⎜ 2 + + + k ⎟
0 ⎟ ( x, y , z ) = 0
E
⎪⎝ ∂x ∂y ∂z 2
2
⎠
⎨ (5.5)
⎪ ∂Ex + ∂E y + ∂Ez = 0
⎪ ∂x ∂y ∂z
⎩
* Biến đổi Fourier hệ (5.5) =>
⎧⎛ ∂ 2 2 ⎞
→
⎪⎜⎜ 2 + (k0 − k x − k y ) ⎟⎟ E ( k x ,k y ,z) = 0
2 2
⎪⎝ ∂z ⎠
⎨ (5.6)
⎪ ∂
⎪⎩k x Ex (k x , k y , z) + k y Ey (k x , k y , z) + j ∂z Ez (k x , k y , z) = 0
* Đặt k z = k0 − k x − k y thì (5.6) =>
2 2 2 2
→
∂ 2 E ( k x , k y , z) →
+ k z2 E(k x , k y , z) = 0 (5.7)
∂z 2
=> Nghiệm tổng quát của (5.7) có dạng :
→ →
E(k x , k y , z) = f (k x , k y ).e − jkz . z (5.8)
→
* Tìm f (k x , k y ) : Thay (5.8) vào (5.6) =>
→ →
k. f = 0 (5.9)
* Sử dụng phép biến đổi Fourier ngược sẽ thu được biểu thức của cường độ điện
→
trường E(x, y, z) : ( sử dụng (5.2) và (5.8))
39
∞
→ 1 → →→
* Ý nghĩa của (5.10) trong miền không gian z>0 điện trường có dạng phổ của các
→ →→
−j k r →
sóng mặt phẳng vì hàm f (kx , k y )e là sóng phẳng với biên độ f , lan truyền theo
→
hưóng của vector lan truyền k .
→
* Để ý : k z = k0 − k x − k y => k = k0
2 2 2 2
* Nếu kz + kx > k0 => hằng số sóng kz là ảo Æ các sóng phẳng trong vùng phổ này
2 2 2
suy yếu dần theo hướng Z. Nói cách khác, chỉ có cac sóng phẳng trong vùng phổ
tươnh ứng với kx + ky ≤ k0 mới đóng góp vào trường ở khu xa.
2 2 2
4π 2 ∫∫
jkx x+ jky y
f t (kx , k y ) = Ea (x, y)e dx.dy (5.12)
Sa
→ →
− f t kt − k x . f x − k y . f y
f
* Từ (5.9) => z
= = (5.13)
kz k02 − k x2 − k y2
r
* Nếu tính được tích phân (5.10) thì xác định được E , nhưng điều này chỉ dễ dàng
thực hiện khi r>> λ0 hay kor>>1
→ jk0 cosθ − jk0r →
= f (k0 sin θ . cos ϕ , k0 sin θ . sin ϕ )
→
Khi đó : E ( r ) e (5.14)
2πr
* Nhận xét : - Trường bức xạ ở khu xa tỷ lệ vói ảnh Fourier của trường ở bề
mặt với (công thức) là các thành phần của vectorấóng của sóng cầu lan truyền theo
hướng (θ,ϕ).
- Theo hướngZ,fz≈0và
r
cosθ≈1thường bức xạ được tính theo
(5.14)+(5.12) và đạt cực đại; E chỉ có
r r
thành phần Ex,Ey tỷ lệ với fx,fy .
r
- Vì ∇.E = 0 và k . f = 0 nên thường là đường phân cực ngang TEM
trong vùng bức xạ (khu xạ)
40
_____________________________________________
41
§5.2 BỨC XẠ TỪ MỘT MIỆNG CHỮ NHẬT
k0a sinθ
42
Trong đó J0(x) ,J1(x) là các hàm Bessel bậc 0,1 loại 1.
* J1(x) tương tự như hàm sin tắt dần (hàm lưọng giác có biên độ giảm dần )
1
⎛2⎞2 π
J
* Với x>> 1 ( x) → ⎜ ⎟ sin(x − )
⎝ πx ⎠ 4
* Đồ thị của hàm phương hướngcó dạng tương tự như của bức xạ từ miệng chữ
nhật, với sự suy giảm nhanh hơn của các cực đại phụ
3,832 λ 0
BW = ∆θ ≈
π a
R = -17,6dB
_________________________________________
k0bsinθ.cosϕ = u0 = αb
β
tg ϕ = , sinθ =
(α 2
+β2 ) 1
2
=>
π k0
=>có thể điều khiển hướng bức xạ cực đại tương tự mãn 2 chiều.
* Nếu ß = 0 thì hướng bức xạ cưc đại nằm trong mặt phẳng ϕ = 0( hay mặt phẳng
xoz) với góc θ = θ0 cho bởi :
αλ
arcsin⎛⎜α ⎞⎟ = arcsin⎛⎜ 0 ⎞⎟
⎝ k0 ⎠ ⎝ 2π ⎠
43
- Hướng “không” thoả mãn điều kiện u − u o = ± π
λ0
=> BW = 2(θ − θ 0 ) =
a cosθ 0
→ k0 abE0
E =
max πr
---------------------------------------------------------------------------------------
44
CHƯƠNG 6: MIỆNG ỐNG DẪN SÓNG – ANTEN LOA.
-Miệng ống dẫn sóng( hình chữ nhật hoặc tròn) thường không được sữ dụng làm
anten phát vì tính định hướng kém, nhưng thường được sữ dụng làm bộ chiếu xạ cho
anten parabol phản xạ
§ 6.1 ỐNG DẪN SÓNG CHỮ NHẬT
- Xét ống dẫn sóng chữ nhật có kích thước tiết diện ngang là a x b , miệng ống
định xứ trong mặt z = 0
- Mode truyền sóng chủ yếu là sóng TE10 (transverse electric), có Ey, Hx, và Hz
π x − jβ z
E y = E 0 cos e
a
π x − jβ z
H x = − E 0YW cos e (6.1)
a
πx
- Với z = 0 => E y = E 0 cos
a
πx
H x = − E 0YW cos
a
* Tại gần miệng ống xuất hiện sóng phản xạ của mode TE10 và các mode bậc coa
hơn với biên độ nhỏ
* Nếu chỉ sữ dụng miệnh ống dẫn sóng cho bộ chiếu xạ, có thể bỏ qua các mode
bậc cao và coi trường trong mặt z = 0 , chỉ ≠ 0 trên miệng ống
- Theo nguyên lý đổi lẫn của
trường điện từ, có thể coi tồn tại → → πx
dòng từ mặt J ms = E a
0 x cos
a
- Tường bức xạ ở khu xạ được tính bởi công thức (5.15) với fx =0 (theo 5.12, lưu ý
Ex =0)
f y = 2π abE 0
[ ( 2 )] cos [k (a 2 )]
sin k y b x
k (b ) π − (k a )
2 2 (6.3)
y 2 x
π
- Trong mặt phẳng ϕ = (yoz) , kx =0, Eθ tỷ lệ với
2
2 [ ( 2 )]sin θ
sin k 0 b
fy =
π
abE 0
[k (b 2 )]sin θ
0
- Trường bức xạ được tính tương tự trường hợp ống dãn sóng chữ nhật với a Æ a’
và hằng số truyền sóng :
( )
1
β = ⎡k02 − π a' ⎤
2 2
≈ k0
⎢⎣ ⎥⎦
46
a'b
- Hệ số định hướng : D = 10 , 2
λ 20
- Độ lợi G ≈ D
- Với cùng 1 chiều dài của loa thì độ lợi sẽ tăng nếu tăng góc mở ϕ. Tuy nhiên khi
đó sai pha trên miệng loa tăng theo Æ giảm độ lợi
- Các tính toán lý thuyết Ævới cùng chiều dài loa thì độ lợi cực đại nhận được do
tăng độ rộng miệng loa a’ cho đến khi sai pha ≈ 0,75 π.
- Mode TE11 phân bố điện trường trên tiết diện thẳng (sử dụng hệ toạ độ cực ( ρ , ϕ ))
2 sinφ ρ
Eρ = J1 (1,84 ) (5.3.1)
ρ a
ρ
dJ (1,84 )
2a cosϕ 1 a
Eϕ = (5.3.2)
1,84 dρ
(hình vẽ)
- Trong hệ toạ độ Decarte :
Ex = Eρ cosϕ − Eϕ cosϕ
Ey = Eρ sinϕ − Eϕ cosϕ (5.3.3)
(hình vẽ)
- Sử dụng tính chất của hàm Bessel
ρ
E x = J 2 (1,84 ) sin 2ϕ (5.3.4)
a
ρ ρ
E y = J 0 (1,84 ) − J 2 (1,84 ) cos 2ϕ (5.3.5)
a a
- Sử dụng công thức tích phân Lommel :
jk 0 − jk 0 r 2 J (1,84 ) J 1 ( u )
Eθ = e 2 a sin ϕ 2 a 2 1 (5.3.7)
r 1,84 u
jk 0 − jk 0 r 2 ⎡ 1,84 J 1 (1,84 ) dJ 1 ( u ) ⎤
Eϕ = e 2 a cos θ ⎢
r ⎣ (1,84 ) − u
2 2
du ⎥⎦ (5.3.8)
* Nhận xét
47
π
- trong mp ϕ = (mặt E), kiểu bức xạ tương tự như kiểu bức xạ của miệng bức xạ
2
đồng nhất hình tròn (chươnh 4_)
- trong mp ϕ = 0(mặt H) kiểu bức xạ hoàn toàn tương tự kiểu bức xạ của miệng
ống chữ nhật. -hệ số định hướng được tìm theo cách tương tự như với ống chữ nhật
66 πa 2
D= (5.3.9)
βλ0 λ20
§ 6.4 LOA H.
- Để nhận được trường bức xạcó tính định hướng cao hơn so với miệng ống dẫn
sóng, có thể mở rộng(hay làm loe ra) các miệng ống dẫn sóng thành các anten loa.
- Nếu miệng ống dẫn sóng chữ nhậtđược mở rộng trong mp H , ta có anten loa H,
- Trường bức xạ vào loa từ phía miệng ống sẽ có dạng sóng trụ với các mặt đồng
pha dạng mặt trụ tròn (hình vẽ)
- Để trường ở miệng loa gần đồng pha thì góc mở ϕ phải nhỏ.
- Độ lợi và kiểu bức xạ sẽ rất giống với miệng bức xạ đồng pha, nếu lượng sai
π π π λ
khác về pha ở rìa của loa và tâm loa ≤ hay k 0 ( R2 − R1 ) ≤ ⇔ tg ≤ 0
4 4 4 4a'
* Nhận xét : để có miệng loa rộng thì góc mở ϕ phải nhỏ Æ loa dàiÆ giới hạn
phạm vi ứng dụng.
- Nếu bỏ qua sự sai khác về pha của trường ở miệng loa thì có thể coi phân bố
trường ở miệng loa tương tự như trường ở miệng ống dẫn sóng ứng với mode TE10
→ → πx x ≤ a'
E a = E0 ay cos , với 2
a' y ≤b
2
- Trường bức xạ dược tính tươnh tựnhư trường hợp miệng ống chữ nhật ở § 5.2
với aÆa’, với hằng số truyền β ≈ k0
a' b
- Hệ số định hướng : D = 10,2 2
λ0
- Độ lợi (công thức)
- Với cùng 1 chiều dài của loa, độ lợi sẽ tăng nếu tăng góc mở. tuy nhiên khi đó sai
pha trên miệng loa tăng và làm giảm độ lợi. các tính toán lý thuyết đã chỉ ra rằng: với
cùng 1 chiều dài loa thì độ lợi cực đại nhận được do tăng đọ rộng miệng loa a’ sẽ đạt
được cho đến khi sai pha ≈ 0,75π.
---------------------------------------------------------------------
48
49
CHƯƠNG 7 : ANTEN PARABOL
50
Nếu g (θ , ϕ ) = const thì P(ρ,ϕ) = 4 cos θ 2
4
( )
* Hệ số định hướng của bộ chiếu xạ :
4π g ( 0 ,0 )
Df = (7.2.7)
Pch ×
∑
3) Hiệu suất miệng: mô tả tất cả các dạng tổn hao (phân bố biên độ, pha và đặc
tính phân cực)
- Trường trên miệng:
→ → →
E a (ρ, ϕ) == Ex (ρ, ϕ) ax + Ey (ρ, ϕ) ay
- Công suất bức xạ toàn phần từ miệng: giả thiết sóng là sóng phẳng
2π a
Pa = ∫ ∫ P( ρ , ϕ ) ρ .dρ .dϕ
0 0
- Mật độ công suất bức xạ trên đơn vị góc đặc :
2π a → 2
1 k 02Y0
∫∫E
2
Y0 r E =
2
a ( ρ , ϕ ) ρ .dρ .dϕ (*)
2 8π 2 0 0
Nếu công suất bức xạ toàn phần Pa từ miệng parabol được phân bố đồng nhất với
mật độ Pa / πa2 thì :
⎛ 2P ⎞
Ea = ⎜ a 2 ⎟ 1 (**)
⎝ πa Y0 ⎠ 2
Khi đó trường trên miệng là phân cực thẳng và đồng pha. Trường này tạo ra một
k02πa 2 Pa
mật độ công suất trên đôn vị góc dài dọc theo trục z là :
4π 2
- Thường chiếu thành phần phân cực được sử dụng, chọn thành phần Ey, kh đó:
tỷ số công suất bức xạ do thành phần Ey
Gọi ηλ là hiệu suất miệng ≡
mật độ công suất bức xạ trên đơn vị góc đặc
2π a → 2
+ Hiệu suất miệng có thể đựơc biểu diễn bằng tích của 3 số hạng, bao gồm tổn hao
do chiếu xạ không đồng nhất (1-ηi), tổn hao do sự không đồng pha của trường miệng
(1- ηp) và tổn hao phân cực ngang (1- ηx), tức là:
η A = η iη p η x
51
I 4π I
+ Độ lợi trục : g = =
Pin Pin
4π
Với I: Cường độ bức xạ của anten theo hướng trục (watts/ đơn vị góc đặc) ứng với
dạng phân cực thẳng cho trước, Pin: công suất đặt vào bộ chiếu xạ.
ηf
+ Công suất bức xạ bởi bộ chiếu xạ : PT =ηf .Pin với : là hiệu suất của bộ
chiấu xạ
+ Công suất đến miệng parabol là:
ηS PT = Pa
I
=> G = η S .η f .4π
Pa
⎛ I ⎞
+ Tổng quát : G = η S .η f .η x .η p .η i ⎜⎜ 4π πa 2 ⎟⎟
⎝ λ0 ⎠
* Hệ số định hướng: Cường độ bức xạ từ miệng đồng nhất phân cực thẳng:
→ → jk 0 E0 − jk0r 2 →
E = Eθ = e πa a θ
2πr
4π
+ Tổng quát : D = 2 (πa 2 )η S .η A (7.2.11)
λ0
____________________________________________________
52
CHƯƠNG 8 : ANTEN THU
+ Trong đa số trường hợp, có thể dùng nguyên lý thuận nghịch để khảo sát các đặc
trưng của anten thu: Các đặc trưng của 1 anten sử dụng để thu sóng điện từ rất gần với
các đặc trưng tương ứng của anten khi nó được sử dụng để bức xạ sóng điện từ.
Æ Nếu 1 anten có độ lợi G theo 1 hướng cho trước khi bức xạ sẽ có cùng độ lợi
như vậy khi nhận bức xạ từ cùng một hướng khi sóng tới có cùng dạng phân cực
+ Để tiện khảo sát đặc trưng nhận của anten thang ta sử dụng khái niệm diện tích
hiệu dụng Ae sao cho năng lượng nhận được bởi anten bằng mật độ năng lượng đến
trên đơn vị diện tích nhân với Ae.
+ Khi đó nếu điều kiện về dạng phân cực của sóng đến và điều kiện trở kháng
được thoả mãn thì:
λ 20
Ae = G
4π
Với anten miệng Ae ≤ diện tích thực của miệng
Và Ae ~ diện tích thực của miệng
+ Đặc trưng phân cực rcủa 1 anten có thể được mô tả bởi việc sử dụng thông số
chiều dài hiệu dụng phức h .
→ →
r
V0c = h .Ei trong đó Ei cường độ điện trường sóng tới
Voc: Thế hở mạchr thu được. Với anten dipole
h ~ chiều dài của anten
nhưng ≤ chiều dài của anten do phân bố dòng bất đồng nhất.
___________________________________________
2 Gt (θt ,ϕt )
Pinc = (1− Γt )Pin. (8.2)
4πr 2
53
=> công suất tín hiệu thu được sẽ là:
2 2 Pin
Prec = (1− Γr )Gr (θr ,ϕr )(1− Γt ) Gt (θt ,ϕt ) (8.3)
4πr 2
Công thức (8.3) là công thức Friss
+ Nếu điều kiện về tính phân cực không thoả mãn thì
2 Pinλ20
2
Prec = p(1− Γr )(1− Γt ) 2 Gr (θr ,ϕr )Gt (θt ,ϕt ) (8.4)
4πr
→ → 2
h .Ei
Với : p = (8.5)
→ 2 → 2
h Ei
54