Professional Documents
Culture Documents
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.1. Sự phụ thuộc phụ tải hữu công vào tần số
Theo [2] đặc tính tần số của phụ tải hữu công P (MW) có thể được mô tả như sau
P = P0 + P1(f/fnom) + P2(f/fnom)2 + P3(f/fnom)3 + P4(f/fnom)4 (1)
trong đó fnom là tần số danh định của hệ thống
P0 là phụ tải nhiệt (thực tế không phụ thuộc nhiệt độ)
P1 là phụ tải các máy cắt gọt công nghiệp, máy nén khí khi f = fnom
P2 là tổn thất hữu công trên lưới khi f = fnom
P3 là phụ tải máy bơm, quạt gió khi f = fnom
P4 là phụ tải tự dùng của các nhà máy nhiệt điện khi f = fnom
Chia cả 2 vế biểu thức (1) cho công suất cơ bản của hệ thống Pbase (MW) ta có
được đặc tính tần số phụ tải hữu công tính theo đơn vị tương đối (pu) thể hiện bằng
chữ in nghiêng
P = P0 + P1f+ P2f2 + P3f3 + P4f4 (2)
trong đó f = f/fnom, pu
Sự phụ thuộc của phụ tải vào tần số được mô tả bằng hệ số k
k = dP/df (3)
(với f = fnom thì k = dP/df = P1+ 2P2 + 3P3 + 4P4)
Một cách tổng quát có thể biểu diễn phụ tải như sau
P = P0 + Pf(f/fnom)k (4)
trong đó
P0 là phụ tải nhiệt (không phụ thuộc tần số)
Pf là phụ tải quay (phụ thuộc tần số) khi f = fnom
Theo kết quả thực nghiệm ([2]) thì giá trị k dao động trong khoảng từ 1,5 đến 2,5
(theo [3] thì giá trị này là từ 1 đến 2). Ví dụ k = 1,5 thể hiện là khi tần số thay đổi
1% phụ tải sẽ thay đổi 1,5%. Trên thực tế với phạm vi tần số khảo sát không lớn
(chẳng hạn trong khoảng 50 - 45 Hz) thì có thể coi k ≈ ∆ P/∆ f = const.
I.2. Sự phụ thuộc tần số vào cân bằng công suất hữu công
Giả sử đến thời điểm t = 0- công suất phát của các nguồn điện Pphát (MW) bằng
tổng công suất phụ tải hữu công và tổn thất (gọi chung là phụ tải P, MW)
Pphát = P (5)
Tần số hệ thống sẽ bằng giá trị danh định fnom (Hz) và tổng động năng của tất cả
các phần tử quay sẽ là giá trị động năng hệ thống W0 (MWs).
Tại thời điểm t = 0+ sự thay đổi phụ tải ∆ P không được bù đắp bằng ∆ Pphát tương
ứng
Pphát + ∆ Pphát ≠ P + ∆ P
Sự chênh lệch này sẽ dẫn đến thay đổi động năng W, tần số f và phần thay đổi phụ
tải theo tần số ∆ Pf như sau
W = W0(f/fnom)2 (6)
f = fnom + ∆ f (7)
∆ Pf = k Pbase ∆ f/fnom
(8)
Khi đó biểu thức cân bằng công suất (5) được viết thành
∆ Pphát = ∆ P + dW/dt + k Pbase∆ f /fnom (9)
Với ∆ f nhỏ thì (∆ f/fnom)2 ≈ 0 biểu thức (9) viết thành
∆ Pphát = ∆ P + (2W0/fnom)d∆ f/dt + k Pbase ∆ f/fnom
(10)
Chuyển biểu thức (10) sang hệ đơn vị tương đối ta có phương trình quay của hệ thống
(2H/fnom)d∆ f/dt = ∆ Pphát - ∆ P - k∆ f/fnom
(11)
trong đó H = W0/Pbase là hằng số quán tính của hệ thống (MWs/MW hay s) bao gồm
máy phát và phụ tải quay.
Mức thay đổi tần số (Hz) được xác định từ biểu thức (11) là
∆ f = fnom ∆ P0(1- e-t/T)/k (12)
f = fnom + ∆ f (13)
trong đó T = 2H/k là hằng số thời gian thay đổi tần số (s)
∆ P0 = ∆ Pphát - ∆ P là mức chênh lệch hữu công ở thời điểm t = 0+ (pu)
Khả năng thay đổi tần số nhiều hay ít có thể được đánh giá qua tốc độ thay đổi tần
số ban đầu (Hz/s) khi t = 0+
df/dt = fnom∆ P0/(2H)
(14)
Để thuận tiện cho việc tính toán có thể chọn tổng phụ tải hữu công Ptải (MW) ở fnom
làm công suất cơ bản của hệ thống Pbase (MW)
Pbase = Ptải (15)
Khi đó biểu htức (14) viết thành
df/dt = fnom∆ P0/(2HPtải) (16)
trong đó ∆ P0 là thiếu hụt công suất ban đẩu tính bằng MW.
III.1.3. Xác định mức cắt tải cho từng cấp tần số
Để tiết kiệm rơ-le tần số, độ lệch tần số giữa các cấp được chọn là 0.2Hz trong
dải tần số từ 49.0 - 47.6Hz. Thời gian tác động của các cấp tần số này là 0s.
Với kết lưới và chế độ khai thác các nguồn điện hiện tại thì trong hầu hết các
tình huống sự cố tỷ lệ mất công suất không vượt quá 20-30%. Do vậy để hạn chế
việc cắt dư phụ tải trong các tình huống này, các cấp tần số từ 49.0 - 48.0Hz được
chỉnh định lượng cắt tải là 5%. Các cấp tần số 47.8Hz và 47.6Hz được chỉnh định
lượng cắt tải là 10% và 15%.
Theo [2] thì lượng phụ tải sa thải ở các cấp hỗ trợ phục hồi tần số phải là 10%
trở lên. Đối với HTĐ Việt Nam các cấp cắt tải này được chỉnh định mức tần số
49.0Hz và các mức trễ thời gian 10s, 15s, 20s, 25s. Lượng phụ tải sa thải ở mỗi mức
thời gian là 2.5%.
III.2. Thực hiện chế độ cắt tải theo tần số trong HTĐ Việt Nam
III.2.1. Phân vùng phụ tải
Để nâng cao hiệu quả của việc phục hồi tần số, hệ thống điện quốc gia được
chia thành các khu vực sau khi áp dụng chế độ sa thải phụ tải:
Khu vực 1: Lưới điện vùng Tây Bắc Bắc Bộ gồm các trạm 110kV Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Gia Sàng, Gò Đầm, Nội Bài, Vĩnh
Yên, Việt Trì, Bãi Bằng, Lâm Thao, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang.
Khu vực 2: Lưới điện miền Tây Nam Bộ gồm các trạm 110kV Trà Nóc, Đài PT
Nam Bộ, Long Xuyên, Châu Đốc, Chung Sư, Rạch Giá, Kiên Lương, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Bình Thuỷ, Sa Đéc, Vĩnh Long, Trà Vinh,
Nhiệt điện S4.
Khu vực 3: Lưới điện khu vực Đồng Nai - Bà Rịa gồm các trạm 110kV Đồng
Nai, Vicasa, Biên Hoà, Thủ Đức Bắc, Long Bình, An Bình, Amata, Xuân Lộc,
Tuy Hạ, Gò Dầu, Long Thành, Vũng Tàu.
Khu vực 4: Lưới điện vùng cao nguyên Nam Trung Bộ gồm các trạm 110kV
Cam Ranh, Nha Trang. Sợi Nha Trang, Tháp Chàm, Phan Rí, Phan Thiết và
trạm 66kV Đà Lạt, Sông Pha.
Khu vực 5: Lưới điện của HTĐ miền Bắc ngoại trừ khu vực 1
Khu vực 6: Lưới điện của HTĐ miền Nam ngoại trừ khu vực 2, 3, 4
Khu vực 7: Lưới điện của HTĐ miền Trung ngoại trừ khu vực 4
Các khu vực 1 - 4 có đặc điểm chung là chỉ được kết nối với hệ thống điện quốc
gia qua 1 hoặc 2 đường dây hay MBA, nghĩa là có nhiều khả năng bị tách hệ thống
khi có sự cố mất các đường dây liên kết hay MBA này.
Nhóm I :
Các rơ-le tần số của nhóm này tác động tức thời để cắt tải khi tần số giảm
xuống dưới giá trị đặt nhằm ngăn chặn khả năng sụt tần số dưới 47.5Hz (bảng 1).
Bảng 1. Các cấp rơ-le tần số của nhóm I
Tần số, Hz Lượng cắt tính theo % phụ tải khu vực
(thời gian cắt t=0 s)
Miền Bắc, Trung Miền Nam
49.0 5 5
48.8 5 5
48.6 5 5
48.4 5 5
48.2 5 5
48.0 5 15
47.8 10 15
47.6 15
Tổng cộng 55 55
Lîng c«ng suÊt cÇn ph¶i sa th¶i ë mçi møc ®Æt sÏ ®îc ph©n
bè theo tû lÖ phụ tải của từng khu vực 1 - 7 nêu trên trong mọi chế độ hệ thống
điện.
Theo tính toán của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia, khi đường dây 500kV
liên kết lưới điện các miền thì hầu như không có khả năng tần số giảm xuống dưới
48,2Hz vì sự cố gây thiếu công suất nghiêm trọng nhất là 2 tổ máy Hoà Bình
2x240MW chiếm không đến 20% công suất toàn hệ thống. Cách phân bổ công
suất như trên cho phép đảm bảo mức cắt tải như nhau tại các miền. Nếu mất
đường dây 500kV thì tần số trong từng miền có thể xuống dưới 48,0Hz. Do các tổ
máy tuabin khí trong lưới điện miền Nam sẽ tách lưới ở mức 47,5Hz nên chỉ áp
dụng được mức cắt tải hiệu quả ở tần số 47,8Hz. Vì vậy so với dự kiến ban đầu sẽ
phải thay đổi mức sa thải trên lưới điện miền Nam ở 48,0Hz từ 5% lên 15% (gộp
chung với mức sa thải 10% ở 47,8Hz) còn 15% phụ tải sa thải ở 47,6Hz sẽ chuyển
lên 47,8Hz
Nhóm II:
Tác dụng của các rơ-le nhóm II là nâng mức tần số của hệ thống vào vùng
hoạt động của các bộ điều khiển tần số của nhà máy sau khi sự suy giảm tần số đã
được ngăn chặn nhờ tác động của nhóm I. Trị số chỉnh định và lượng cắt tải của
nhóm II xem bảng 2.
Bảng 2. Chỉnh định rơ-le tần số nhóm II
Tần số Lượng tải cắt tính theo % phụ tải khu vực Tổng
t=10 s t=15 s t=20 s t=25 s
[Hz] cộng
49,0 2,5 2,5 2,5 2,5 10
Tương tự như nhóm I, lượng công suất cần phải sa thải ở các cấp rơ-le nhóm
II sẽ được phân bố theo tỷ lệ phụ tải từng khu vực 1 - 7 trong mọi chế độ hệ thống
điện.
Tổng lượng phụ tải sa thải theo nhóm I và II là 65% phụ tải khu vực.
Nhóm III:
Nhóm III là các rơ-le hoạt động theo độ dốc tần số, áp dụng cho các khu vực
1, 2, 3, 4. Trong nhiều chế độ vận hành tại các khu vực này chỉ có 1 - 2 tổ máy
phát hữu công, đáp ứng không quá 40% phụ tải khu vực. Khi đó sự cố tách lưới
điện khu vực sẽ gây mất một lượng lớn (trên 50%) công suất, đồng thời vì có rất ít
tổ máy đang hoạt động nên tần số suy giảm rất nhanh và tác động của các cấp tần
số nhóm I không ngăn được việc sụt tần số xuống dưới mức tách lưới giữ tự dùng
của các tổ máy trong khu vực. Sử dụng cắt tải theo độ dốc tần số cho phép thực
hiện sa thải phụ tải một cách chọn lọc để khôi phục tần số trong tình huống này.
Đối với toàn hệ thống điện quốc gia hay hệ thống điện miền thì xác suất mất công
suất trên 50% là rất thấp nên hiện tại chưa xem xét.
Chỉnh định rơ-le nhóm III và tỷ lệ cắt tải (tính theo % phụ tải khu vực) cho
các khu vực 1 - 4 được xác định trong bảng 3. Rơ-le tác động tức thời khi có đủ 2
điều kiện: tần số lưới điện thấp hơn giá trị tần số chỉnh định và tốc độ giảm tần số
lớn hơn tốc độ chỉnh định. Rơ-le tác động theo độ dốc tại các khu vực 1, 3, 4 sẽ sa
thải tất cả các phụ tải thuộc nhóm I và II nêu trên (65%), riêng tại khu vực 2 sẽ cắt
thêm 10% phụ tải khác như chỉnh định.
Riêng lưới điện miền Trung với kết dây cơ bản hiện tại sau khi MBA T3 Đà
Nẵng vào vận hành (mở các máy cắt 172 Đồng Hới, 100 Vĩnh Sơn, 173 Nha Trang)
có một số khu vực có thể bị tách lưới hoạt động độc lập khi sự cố như sau
(a) mất đường dây 110kV Đà Nẵng - Tam Kỳ dẫn đến 1 tổ máy Vĩnh Sơn phải cấp
cho phụ tải các trạm Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Hoài Nhơn
(b) mất đường dây 220kV Pleiku - Quy Nhơn dẫn đến 1 tổ máy Vĩnh Sơn phải cấp
cho phu tải các trạm Đồn Phó, Quy Nhơn, Tuy Hoà, Vinashin.
Việc tính toán cho thấy với tình huống (a) thì rơ-le nhóm I ngăn chặn được
nguy cơ tách lưới tổ máy Vĩnh Sơn. Trong tình huống (b) khả năng sụp đổ tần số
khu vực là không tránh được.
Nhóm I và II sẽ được bao gồm các relay tần số đang có và các phần tử tác động
theo mức tần số f trong các relay mới. Logic tác động của các rơ-le này như sau.
TRIP
f t 0s
Các trị số f và t được chỉnh định như trong bảng 1 và 2 nêu trên.
Nhóm III chỉ bao gồm các rơ-le tần số có tính năng tác động theo độ dốc. Tính
năng này được chế tạo trong các rơ-le tần số mới và các rơ-le SPAF340C3 của hãng
ABB đang lắp tại một số trạm. Đối với rơ-le tần số mới thì một phần tử tác động theo
mức tần số f sẽ kết hợp với 1 phần tử tác động theo độ dốc df/dt bằng logic “Và”. Tín
hiệu TRIP của rơ-le nhóm III sẽ đi cắt tất cả các máy cắt đã được điều khiển theo tín
hiệu TRIP của các rơ-le nhóm I và II.
Logic tác động của chức năng cắt tải theo độ dốc trong rơ-le tần số mơi như sau.
f t 0s
≥1
TRIP
df/dt & t’ 0s
PLC/TON
nhóm II cấp 1
TRIP 10 s
cấp
Relay tần số
2 TRIP 15 s
f = 49,2Hz t = 0s
cấp
3 TRIP 20 s
cấp
4 TRIP
25 s
TON là tính năng tạo thời gian trễ trong PLC. Cấp 4 nhóm II chỉ áp dụng cho khu vực 4.
5. BIỂU MẪU DANH MỤC SA THẢI PHỤ TẢI
V.1. Mẫu 1
Phân bố xuất tuyến sa thải phụ tải theo mức tần số
Khu vực: ____________ Công ty Điện lực: ______________________
Chế độ hệ thống(*): __________
Tổng phụ tải khu vực: ________ MW
Rơ-le tần số tác động theo độ dốc cắt tất cả các xuất tuyến nêu trên (***)
Mức chỉnh định: f = 49,0Hz
df/dt = -3,0Hz/s
t = 99,99s
t’ = 0s
Ghi chú:
(*) Lập bảng riêng cho từng chế độ vận hành giờ cao điểm, trung bình và thấp điểm
(**) Cấp tần số 49,2Hz/25s chỉ áp dụng cho khu vực 4
(***) Chỉ áp dụng cho các khu vực 1, 2, 3, 4
V.2. Mẫu 2
Trạm Số lượng xuất tuyến sa thải theo các mức tần số Tổng
49,0Hz 48,8Hz 48,6Hz 48,4Hz 48,2Hz 48,0Hz 47,8Hz 47,6Hz 49.2Hz/10s 49.2Hz/15s 49.2Hz/20s 49.2Hz/25s df/dt
cộng
6. KẾT LUẬN
Chương trình sa thải phụ tải nêu trên đã được tính toán kiểm tra cho một số tình huống
sự cố như mất đường dây 500kV khi truyền tải cao từ miền Bắc vào miền Nam và ngược lại,
mất 2 tổ máy thuỷ điện Hoà Bình đầy tải vào giờ thấp điểm, tách lưới các khu vực 1, 2, 3, 4
trong các chế độ vận hành...
Tuy nhiên trong những trường hợp mất công suất với tỷ lệ quá lớn nhất là đối với các
khu vực 1, 2, 3, 4 nêu trên thì việc cắt tải cũng không đáp ứng được yêu cầu phục hồi tần số.
Khi đó cần phải nghiên cứu áp dụng thêm các biện pháp khác như chủ động tách lưới điện
thành các khu vực nhỏ (islanding scheme), sử dụng rơ-le điện áp thấp...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện. EVN 1996
2. Cẩm nang Kỹ thuật điện. Tập 3 quyển 1. NXB Energy. Moscow 1988
3. Power System Stability and Control. P. Kundur. NXB McGrawHill International
Editions. 1994
4. Electric Energy Systems Theory - An Introduction. Elgerd O. I.
5. Power System Analysis. John J. Grainger, William D. Stevenson. NXB McGrawHill
International Editions. 1994