You are on page 1of 63

Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan

A.MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:

Trắc nghiệm là một hoạt động thực hiện để “đo lường” năng lực của của các đối tượng nào đó
nhằm những mục đích nhất định. Ra đời vào năm 1905 tại Pháp, đầu tiên trắc nghiệm được dùng để
đo trí thông minh hay xác định chỉ số IQ ở lứa tuổi học trò , phương pháp này được chỉnh lý và công
bố ở Mỹ năm 1911. Ngày nay , trắc nghiệm được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng như là một
hình thức để tuyển sinh đại học . Tuyển sinh bằng phương pháp trắc nghiệm sẽ đảm bảo được độ
chính xác và tính công bằng trong tuyển chọn , vì vậy Bộ giáo dục và đào tạo của nước ta cũng đã
chủ trương tuyển sinh đại sinh đại học bằng phương pháp trắc nghiệm. Bài tập là phương tiện cơ bản
để luyện tập , củng cố , hệ thống hóa , mở rộng , đào sâu kiến thức và cũng là phương tiện cơ bản để
kiểm tra - đánh giá, nghiên cứu học sinh (trình độ, tư duy, mức độ nắm vững kiến thức, kĩ
năng........) [2], [3], [15]

Bài tập trắc nghiệm có hai loại : trắc nghiệm tự luận (thường gọi là bài tập tự luận) và trắc
nghiệm khách quan (thường gọi là bài tập trắc nghiệm). Bài tập trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
đòi hỏi học sinh phải nhanh nhạy nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các con
số để nhanh chóng chọn được đáp án đúng hoăc nhẩm nhanh ra đáp số của bài toán. Một bài kiểm
tra hay thi theo phương pháp TNKQ thường gồm khá nhiều câu hỏi và thời gian dành cho mỗi câu
chỉ khoảng từ 1-2 phút. Vì phải tư duy nhanh nên TNKQ có tác dụng rất lớn trong việc rèn luyện tư
duy, phát triển trí thông minh cho học sinh [15]

Đối với hóa học là một bộ môn khoa học tự nhiên, đòi hói cao sự logic, nhanh nhạy trong tư
duy của học sinh. Do đó, bài tập trắc nghiệm vừa là nội dung vừa là phương pháp vừa là phương
tiện đẻ nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông một cách hữu hiệu[15]. Đặc biệt,
bắt đầu từ năm học 2007, Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành quy chế tuyển sinh đại học bằng phương
pháp TNKQ và môn hóa học được đưa vào thí nghiệm đầu tiên cùng lý, sinh thì sự nhanh nhạy
trong việc giải quyết bài toán hóa học đối với học sinh là yêu cầu hàng đầu. Yêu cầu tìm ra được
phương pháp giải quyết bài toán một cách nhanh nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những
giúp học sinh tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và năng lực phát hiện
vấn đề của học sinh.

Để có thể phát hiện ra vấn đề của một bài toán, yêu cầu học sinh phải nắm vững các lý thuyết
cơ sở và các phương pháp vận dụng để giải một bài toán hóa học. Một số phương pháp thường dùng
để giải một bài toán hóa học ở trường phổ thông là: phương pháp bảo toàn khối lượng, phương pháp
Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan
bảo toàn điện tích, phương pháp tăng giảm khối lượng, phương pháp bảo toàn electron, phương
pháp sử dụng các đại lượng trung bình, phương pháp biện luận,...

Với một lượng kiến thức lớn, chương trình Hóa học vô cơ ở trường THPT là một thách thức
lớn với đại đa số học sinh. Nhằm mục đích sưu tầm, hệ thống và phân loại các dạng toán có thể giải
nhanh bằng các phương pháp trên được áp dụng trong TNKQ, tôi mạnh dạn chọn tiểu luận “Phân
dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan phần Hóa vô cơ ở trường
THPT”.

II. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:

- Mục đích: hình thành các phương pháp giải nhanh các dạng bài tập TNKQ thường gặp
trong chương trình Hóa vô cơ ở trường THPT.

- Đối tượng: các phương pháp giải toán trong Hóa học được xây dựng trên cơ sở các định
luật; bài tập TNKQ.

III. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Sưu tầm hoặc tự soạn các bài tập có những dữ kiện đặc biệt hoặc những bài toán có thể
giải nhanh và giải nhẩm được bằng việc áp dụng các định luật, các phương pháp giải toán trong Hóa
học.

- Phân loại các bài tập TNKQ và đưa ra cách giải đối với từng phương pháp.

Tuy nhiên, trong giới hạn của một tiểu luận, do đó đối tượng mà tác giả nghiên cứu chỉ giới
hạn trong chương trình hóa vô cơ ở trường THPT và một số phương pháp giải toán hóa học thường
được sử dụng:

- Phương pháp bảo toàn:

 Bảo toàn khối lượng (BTKL)

 Tăng giảm khối lượng

 Bảo toàn nguyên tố (BTNT)

 Bảo toàn electron (BT e)

- Phương pháp sử dụng các đại lượng trung bình:

 Sử dụng khối lượng mol trung bình M

 Sử dụng hóa trị trung bình


Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan
- Phương pháp đường chéo

Với đề tài này, tác giả mong muốn có thể cung cấp một tài liệu tham khảo hữu dụng cho các
học sinh cuối bậc THPT về phương pháp làm bài tập TNKQ môn hóa học để chuẩn bị tốt cho các kỳ
thi tốt nghiệp, tuyển sinh đại học.

Tiểu luận cũng nhằm cung cấp một phương pháp để soạn thảo bài tập TNKQ là cách soạn thảo
dựa vào đặc tính của bài toán có cách giải nhanh hoặc có những dữ kiện đặc biệt.
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng

B. NỘI DUNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG

I. Phương pháp bảo toàn khối lượng:[2], [6], [11], [13], [14]

Vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỷ XVIII, nhà bác học vĩ đại người Nga M.V
Lômônôxốp (1711-1765) và Lavoadie (A.Lavoisier) người Pháp là những người đầu tiên phát hiện
ra ĐLBTKL: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các sản phẩm bằng tổng khối
lượng của các chất tham gia”. Qua hơn 100 năm sau, định luật đã được hai nhà bác học là Stat kiểm
tra lại vào những năm 1860-1870; Landon vào năm 1909 sử dụng cân với đọ chính xác 0,00001g.

I.1. Nội dung của định luật:

“Khối lượng của các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất tạo thành sau
phản ứng”.

I.2. Vận dụng định luật vào giải toán:

Vận dụng định luật bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học, giúp người học có thể đưa ra
những phương pháp nhanh chóng để giải quyết một bài toán TNKQ hơn nhiều lần so với phương
pháp thông thường là tính toán theo phương trình, đồng thời người dạy cũng có thể dựa vào đó để
xây dựng bộ câu hỏi TNKQ liên quan đến định luật nhằm rèn luyện tư duy năng lực phát hiện vấn
đề của người học.

Sau đây là một số dạng toán được sưu tầm và xây dựng từ sự vận dụng ĐLBTKL:

I.2.1. Dạng 1: Xác định khối lượng của chất tham gia hoặc sản phẩm trong phản ứng
hóa học dựa trên nguyên tắc trong phản ứng hóa học, dù các chất tham gia phản ứng là vừa đủ
hay có chất dư thì tổng khối lượng của các chất trước phản ứng bằng tổng khối lượng của các
chất tạo thành sau phản ứng (sản phẩm và chất dư nếu có): mtrước = msau

Nếu sau phản ứng có chất tách khỏi môi trường do bay hơi hay kết tủa là không trùng
trạng thái vật lý thì hệ quả trên vẫn không thay đổi nhưng: mtrước = msau = mtan + m↓ + m↑.
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
Ví dụ 1: [10] Khử 4,64g hỗn hợp X gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 có số mol bằng nhau bằng CO thu
được chất rắn Y. Khí thoát ra sau phản ứng được dẫn vào dung dịch Ba(OH) 2 dư thu được 1,79g kết
tủa. Khối lượng của chất rắn Y là:

A. 4,48g B. 4,84g C. 4,40g D. 4,68g

Cách giải: hh X + CO → Y + CO2

CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 ↓+ H2O

1,97
n ↓ = n CO 2 = = 0, 01(mol)
197

Áp dụng ĐLBTKL, ta có: m X + mCO = m Y + mCO 2 ⇒ m Y = m X + m CO − m CO2

⇒ m Y = 4, 64 + 0, 01(28 − 44) = 4, 48(g)

→ Đáp án A đúng.

 Nhận xét: Sử dụng phương pháp BTKL, dữ kiện “số mol bằng nhau” trong đề bài
không cần sử dụng vẫn cho ta kết quả đúng. Nếu học sinh sử dụng dữ kiện trên và giải
bài toán theo phương pháp chính tắc là lí luận theo phương trình hóa học thì sẽ đưa bài
toán đến bế tắc vì không có dữ liệu nào cho biết hh X bị khử hoàn toàn hay không, sau
phản ứng hh X còn hay hết. Nhưng nếu lí luận theo ĐLBTKL, hh X còn hay hết không
quan trọng với việc tính toán; do đó giải quyết bài toán một cách nhanh chóng.

Ví dụ 2: [17] Nung 13,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại của hóa trị II, thu được
6,8g chất rắn và khí X. Lượng khí X sinh ra cho hấp thụ vào 75ml dd NaOH 1M, khối lượng muối
khan thu được sau phản ứng là (cho H =1, C =12, O =16, Na =23)

A. 5,8g B. 6,5g C. 4,2g D. 6,3g

Cách giải:

Gọi chung công thức hỗn hợp 2 muối: MCO3

t0
MCO3 → MO + CO 2

Áp dụng ĐLBTKL, ta có: m MCO3 = m MO + mCO2


Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
⇒ mCO 2 = m MCO − m MO = 13, 4 − 6,8 = 6, 6(g) ⇒ n CO 2 = 0,15(mol)
3

⇒ n NaOH = 0, 075x1 = 0, 075(mol)

n 1
T = NaOH = < 1 → tạo muối NaHCO3 và dư CO2
nCO2 2

CO2 + NaOH → NaHCO3

m NaHCO3 = 0, 075x84 = 6,3(g)

Vậy chọn đáp án D.

Ví dụ 3: [tự ra] Hòa tan m(g) hỗn hợp Zn và Fe cần vừa đủ 1l dd HCl 3,65M (d=1,19g/ml)
thu được 1 chất khí và 1250g dd D. Vậy m có giá trị:

A. 65,63(g) B. 61,63(g) C. 63,65(g) D. 63,61(g)

Cách giải: mddHCl = 1000x1,19 = 1190(g) ; n HCl = 3, 65x1 = 3, 65(mol)

Zn + 2HCl→ ZnCl2 + H2 ↑

Fe + 2HCl→ FeCl2 + H2 ↑

Áp dụng ĐLBTKL, ta có: m hh(Zn,Fe) + m ddHCl = mddD + m H 2

3, 65
⇒ m = m hh(Zn,Fe) = 1250 + 2( ) − 1190 = 63, 65(g)
2

Vậy chọn đáp án C.

Ví dụ 4: [15] Cho 115g hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R2CO3 tác dụng hết với dd HCl thấy thoát
ra 0,448l CO2 (đktc). Khối lượng muối clorua tạo ra trong dung dịch là:

A. 115,22g B.151,22g C. 116,22g D. 161,22g

Cách giải:

ACO3 + 2HCl → ACl2 + H 2O + CO 2↑


B2CO3 + 2HCl → 2BCl + H 2O + CO2↑
R 2CO3 + 2HCl → 2RCl + H 2O + CO2↑

0, 448
n CO2 = = 0, 02(mol); n HCl = 2n H 2 O = 2n CO 2 = 2x0, 02 = 0, 04(mol)
22, 4
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
Áp dụng ĐLBTKL: mmuối cacbonat + mHCl = mmuối clorua + m H 2 O + m CO2

→ mmuối clorua = mmuối cacbonat + mHCl - m H 2 O − m CO 2

= 115 + 0,04 x 36,5 - 0,02 (18 + 44) = 115,22 (g)

→ Chọn đáp án A.

Ví dụ 5: [21] Hòa tan 3,28g hỗn hợp muối MgCl2 và Cu( NO3 )2 vào nước được dung dịch A.
Nhúng vào dung dịch A một thanh Fe. Sau một khoảng thời gian lấy thanh Fe ra cân lại thấy tăng
thêm 0,8g. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:

A. 4,24g B. 2,48g C. 4,13g D. 1,49g

Cách giải: giải theo phương pháp bảo toàn khối lượng:

Áp dụng ĐLBTKL, ta có: sau một khoảng thời gian độ tăng khối lượng của thanh Fe bằng độ
giảm khối lượng của dung dịch muối. Vậy: m = 3,28 - 0,8 = 2,48 (g)

Chọn đáp án B.

 Nhận xét: Chỉ với áp dụng ĐLBTKL, đã giải quyết bài toán nhanh gọn; nhưng điều
này đòi hỏi HS phải nắm vững định luật và biết phát hiện ra vấn đề.

I.2.2. Dạng 2: Khi cation kết hợp với anion để tạo ra hợp chất như axit, oxit,
hiđroxit, muối, .....thì ta luôn có: khối lượng hợp chất = khối lượng các cation + khối lượng các
anion

Thông thường để tính toán khối lượng các muối khan thu được trong dung dịch sau phản ứng.

Ví dụ 6: [10] Cho 1,04g hỗn hợp hai kim loại tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng dư
thoát ra 0,672 lít khí H2 (đktc). Khối lượng hỗn hợp muối sunfat khan thu được sẽ là:

A. 3,92g B. 1,96g C.3,52g D.5,88g

Cách giải: 2 kim loại + H2SO4l → hh muối sunfat + H2

0, 672
n H 2 = n H 2 SO 4 = nSO2− = = 0, 03(mol)
4 22, 4

Nhận thấy mmuối sunfat = mcation + manion = mkim loại + mSO 24− = 1,04 + 0,03 x 96 = 3,92 (g)

Vậy chọn đáp án A.


Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
 Nhận xét:

- Nếu HS phát hiện được vấn đề của bài toán thì việc giải quyết bài toán này trở nên vô
cùng đơn giản. Nhưng nếu HS cứ áp dụng máy móc phương pháp giải truyền thống là đặt ẩn, giải hệ
đưa đến một hệ phương trình nhiều ẩn số hơn số phương trình, do đó bài toán trở nên phức tạp. Các
dạng bài tập này có thể sử dụng để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề của HS.

- Vận dụng định luật BTKL để tính khối lượng hợp chất sẽ được phát triển thêm, hình
thành nên một phương pháp được ứng dụng phổ biến trong giải toán hóa học. Đó là phương pháp
tăng giảm khối lượng. Do đó, các bài tập của phần vận dụng này được kết hợp giải quyết với
phương pháp tăng giảm khối lượng.

II. Phương pháp tăng giảm khối lượng:[2], [13], [14]

II.1. Nguyên tắc của phương pháp:

Dựa vào sự tăng (giảm) khối lượng khi chuyển từ 1 mol chất A thành 1 mol hoặc nhiều
mol chất B (có thể qua các giai đoạn trung gian) ta có thể dễ dàng tính được số mol của các chất
và ngược lại hoặc trong quá trình phản ứng có sự thay đổi khối lượng các chất.

II.2. Vận dụng phương pháp tăng giảm khối lượng trong giải toán:

II.2.1. Dạng toán phản ứng hóa học có sự thay đổi thành phần của hợp chất (có thể
là anion hoặc cation) và làm chênh lệch khối lượng giữa chất cũ và chất mới:

Ví dụ 1: giải lại ví dụ 4 của ĐLBTKL bằng phương pháp tăng giảm khối lượng.

Theo (1), (2), (3): từ muối cacbonat chuyển thành muối clorua thì khối lượng muối tăng:

71 - 60 = 11g và tạo ra 1 mol CO2

Theo đề: n CO2 = 0, 02(mol) ⇒ khối lượng muối tăng: ∆m = 0, 02x11 = 0, 22(g)

⇒ mmuối clorua = mmuối cacbonat + ∆m = 115 + 0,22 = 115,22 (g)

Vậy đáp án đúng là A.

Ví dụ 2: [10] Hòa tan 9,875g một muối hiđrocacbonat vào nước, cho tác dụng với dung dịch
H2SO4 vừa đủ rồi đem cô cạn thu được 8,25g một muối sunfat trung hòa khan. Công thức phân tử
của muối là:

A. NH4HCO3 B. NaHCO3 C. Ca( HCO3 )2 D. KHCO3


Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
Cách giải: gọi muối hiđrocacbonat: R(HCO3 )n với n là hóa trị của kim loại trong muối đó.

2R(HCO3 ) n + nH 2SO 4 → R 2 (SO4 )n + 2nH 2O + 2nCO2 ↑

Theo phương trình: cứ 2 mol muối hiđrocacbonat chuyển thành 1 mol muối sunfat thì khối
lượng muối giảm: 61x 2n - 96n = 26n (g) và là khối lượng của 2n mol CO2.

Theo đề: ∆mgiảm = 9,875 - 8,25 = 1,625 (g)

2n 0,125
⇒ n CO 2 = 1, 625x = 0,125(mol) ⇒ n M(HCO3 )n = (mol)
26n n

9,875
− 61n = 18n
Ta có hệ thức tính MR: MR = 0,125
n

n 1 2

18
R 39 (loại)
(NH4)

⇒ Chọn đáp án A.

 Nhận xét:

- Nếu HS dựa vào phương trình hóa học với 2 số liệu của đề bài để giải quyết bài toán
thì phải chia ra 2 trường hợp tương ứng với hóa trị của R là 1 hoặc 2 để đưa ra công thức của muối
sunfat phù hợp (công thức tổng quát không phù hợp với trường hợp n = 2). Nhưng khi sử dụng
phương pháp tăng giảm khối lượng thì chỉ cần quan tâm đến tỉ lệ số mol CO2 với muối hiđrocacbon
luôn là n. Do đó với việc chỉ sử dụng phương trình tổng quát có thể tính được số mol CO 2 và bài
toán được giải quyết nhanh chóng hơn nhiều lần.

- Dựa vào phương pháp này, cho ta rút ra công thức tính số mol của khí CO2:

Độ tăng (giảm) lượng muối theo đề bài

Số mol =

Độ tăng (giảm) lượng muối theo phương trình


Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
Ví dụ 3: [9] Oxy hóa hoàn toàn a(g) hỗn hợp X (gồm Zn, Pb, Ni) được b(g) hỗn hợp 3 oxit Y
(ZnO, PbO, NiO). Hòa tan b(g) Y trên trong dung dịch HCl loãng thu được dung dịch Z. Cô cạn Z
được hỗn hợp muối khan có khối lượng (b + 55) gam. Khối lượng a (g) của hỗn hợp X ban đầu là:

A. a = b -16 B. a = b - 24 C. a = b- 32 D. a = b - 8

Cách giải: các kim loại này có cùng hóa trị → gọi chung là Mhh

1 t0
Mhh + O 2 → M hh O
2

MhhO + 2 HCl → MhhCl2 + H2O

Z chứa muối khan có khối lượng lớn hơn khối lượng oxit 55g. Đó chính là độ chênh lệch khối
lượng của 2 anion Cl- và O2-: 1 mol MhhO chuyển thành 1 mol MhhCl2 tăng: 71 - 16 = 55 (g)

Theo đề: ∆mtăng = 55 (g) ⇒ noxit = nmuối = 1 (mol)

Ta có: moxit = m M hh + mO ⇒ a = m M hh = m oxit − mO = b − 1x16 = b − 16 .

Vậy đáp án đúng là A.

II.2.2. Dạng toán cho thanh kim loại vào dung dịch muối và sau phản ứng có sự thay
đổi khối lượng của thanh kim loại hoặc dung dịch phản ứng:

Dựa vào các dữ kiện của đề bài, thiết lập được mối quan hệ ẩn số với đề bài cho:

a. Cho thanh kim loại A có khối lượng ban đầu là m(g) vào dung dịch muối B
(Avà B cùng hóa trị)

- Khối lượng thanh kim loại A tăng hoặc tăng a % (nguyên tử khối của A< nguyên tử khối của

a
B) thì: mKL giải phóng - mKL tan = ∆mtăng hay xm
100

- Khối lượng thanh kim loại A giảm hoặc giảm b% (nguyên tử khối của A > nguyên tử khối

b
của B) thì: mKL tan - mKL giải phóng = ∆mgiảm hay xm
100

b. Khi cho hai thanh kim loại khác nhau (cùng hóa trị ) nhúng vào hai dung
dịch muối giống nhau: nếu đầu bài cho số mol hai muối dùng cho phản ứng bằng nhau nghĩa là số
mol hai thanh kim loại tan vào hai dung dịch muối là như nhau. Nếu cùng một khối lượng thì khối
lượng hai thanh kim loại tan vào dung dịch muối là như nhau.
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
Ví dụ 4: [12] Cho m(g) Fe vào 100 ml dung dịch Cu(NO3)2 thì nồng độ của Cu2+ còn lại trong
dung dịch bằng 1/2 nồng độ của Cu2+ ban đầu và thu được một chất rắn A có khối lượng (m +
0,16)g. Tính m (khối lượng Fe) và nồng độ ban đầu của Cu(NO3)2 (phản ứng hoàn toàn).

A. 1,12g Fe, C = 0,3 M B. 2,24g Fe, C = 0,2 M

C. 1,12g Fe, C = 0,4 M D. 2,24g Fe, C = 0,3 M

Cách giải: sau phản ứng còn dư Cu2+, vậy Fe đã phản ứng hết. Gọi x là số mol Fe có ban đầu

Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu

x x x

Khối lượng của chất rắn tăng lên 0,16g là do Cu sinh ra

0,16
Ta có: 64x - 56x = 0,16 ↔ x = = 0, 02(mol)
8

⇒ mFe = 0,02 x 56 = 1,12 (g); n Cu 2bd+ = 0, 02x2 = 0, 04(mol)

0, 04
⇒ CCu(NO3 ) 2 = = 0, 4(M) . Vậy, chọn đáp án C.
0,1

Ví dụ 5: [10] Nhúng một thanh graphit được phủ một lớp kim loại hóa trị II vào dung dịch
CuSO4 dư. Sau phản ứng khối lượng của thanh graphit giảm đi 0,24g. Cũng thanh graphit này nếu
được nhúng vào dung dịch AgNO3 thì khi phản ứng xong khối lượng thanh graphit tăng lên 0,52g.
Kim loại hóa trị II là kim loại nào sau đây:

A. Pb B.Cd C.Fe D.Sn

Cách giải: gọi kim loại có hóa trị II đó là M có khối lượng m(g)

M + Cu2+ → M2+ + Cu ↓

1 mol 1 mol → giảm M - 64 (g)

0, 24
(mol) ← ∆ mgiảm = 0,24 (g)
M − 64

M+ 2 Ag+ → M2+ + 2 Ag ↓

1 mol 2 mol → tăng 2 x 108 - M = 216 - M (g)

0,52
(mol) ← ∆mtăng = 0,52 (g)
216 − M
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
Vì cùng một thanh graphit tham gia phản ứng nên:

0, 24 0,52
= ↔ M = 112
M − 64 216 − M

Vậy đáp án đúng là B: Cd.

II.2.3. Dạng toán về nhiệt phân (ví dụ: nhiệt phân muối cacbonat, muối nitrat, kết tủa
hidroxit..........)

Ví dụ 6: [5] Nung nóng 50g hỗn hợp gồm NaHCO3 và Na2CO3 cho đến khối lượng không thay
đổi còn lại 34,5g chất rắn. Thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu là:

A. 15% và 85% B. 16% và 84% C. 17% và 83% D.21% và 79%

Cách giải:

Khi nung chỉ có NaHCO3 bị phân hủy. Gọi x là số mol NaHCO3

t0
2NaHCO3 → Na 2CO 3 + CO 2 + H 2O

2 mol 1 mol → khối lượng giảm: 2 x 84 - 106 = 62 (g)

15,5x2
= 0,5(mol) ← ∆mgiảm = 50 - 34,5 = 15,5 (g)
62

m NaHCO3 = 0,5x84 = 42(g)

42
⇒ % m NaHCO = x100 = 84 (%) ; % m Na 2 CO3 = 16 (%)
3
50

Vậy đáp án đúng là B.

Nhiệt phân muối nitrat của các kim loại:

- Các muối nitrat kim loại khác nhau sẽ cho các sản phẩm nhiệt phân khác nhau. Tổng quát:

t0 n
A ( NO3 ) n → A ( NO 2 ) n + O2 (1)
2

t0 m
2B ( NO3 ) m → B2Om + 2mNO 2 + O 2 (2)
2

t0 k
M ( NO3 ) k → M + kNO2 + O2 (3)
2
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
 Phương trình (1) ứng với các kim loại kiềm thổ(Ca, Ba), riêng các kim loại kiềm thổ sẽ
không cho sản phẩm cuối cùng là muối nitrit mà tiếp tục bị nhiệt phân tạo oxit kim loại
kiềm thổ.

 Phương trình (2) ứng với các kim loại từ Mg → Cu trong dãy Beketop.

 Phương trình (3) ứng với các kim loại dứng sau Cu trong dãy Beketop.

- Khi nhiệt phân muối thường cho ra chất rắn có khối lượng giảm đi một lượng bằng chính
khối lượng của NO2 và O2 thoát ra. Dựa vào dữ kiện đó để giải quyết bài toán.

Ví dụ 7: [Tự ra] Nung nóng AgNO3 trong một thời gian. Sau đó để nguội, đem cân thì thấy
khối lượng giảm đi 15,5g. Khối lượng AgNO3 đã bị phân hủy và thể tích các khí thoát ra ở 30 0C và
1,5 atm là:

A. 40,25g; 2,07 lít và 6,02 lít B. 42,50g; 2,07 lít và 6,22 lít

C. 42,50g; 2,40 lít và 6,22 lít D. 40,25g; 2,40 lít và 6,30 lít

Cách giải:

t0 1
PTPƯ: AgNO3 → Ag ↓ + NO 2 ↑ + O 2
2

170g 108g → ∆mgiảm = 170 - 108 = 62 (g)

x (g) ← ∆mgiảm = 15,5 (g)

170x15,5
m AgNO3 bị phân hủy = x = = 42,5(g)
62

1 1 1  42,5 
Theo phương trình: n O 2 = n NO 2 = n AgNO3 bị phân hủy =   = 0,125(mol)
2 2 2  170 

Ở 300C; 1,5 atm thể tích khí thoát ra là:

 22, 4 
nRT
0,125   ( 273 + 30 )
 273 
VO2 = = = 2, 07(lít)
P 1,5

 22, 4 
nRT
0, 25   ( 273 + 30 )
VNO 2 = =  273 
= 6, 22(lít)
P 1,5

Vậy đáp án đúng là đáp án B.


Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
Ví dụ 8: [12] Nung 13,85g muối KClOx thì khối lượng chất rắn thu được giảm 46,21% so với
khối lượng muối ban đầu. Xác định công thức của muối.

Nếu cho toàn bộ thể khí thu được trong phản ứng trên tác dụng với 32g Cu (phản ứng hoàn
toàn). Tính khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng.

A. KClO3; 36,8g B. KClO4; 40g C.KClO4; 38,4g D.KClO3; 38,5g

Cách giải:

t0 x
KClO x → KCl + O2
2

Độ giảm khối lượng là khối lượng oxi mất đi.

13,85.46, 21 mO 16x 6, 4
mO 2 = = 6, 4(g) ⇒ = = ⇒x=4
100 m KClO x 74,5 + 16x 13,85

⇒ Công thức muối là KClO4

13,85
n KClO4 = = 0,1(mol) ; n O 2 = 2n KClO 4 = 0, 2(mol)
138,5

1
Cu + O2 → CuO
2

Áp dụng ĐLBTKL, ta có: m r = mCu + mO 2 = 3, 2 + 0, 2x32 = 38, 4(g)

Vậy chọn câu C.

II.2.4. Một số dạng toán khác

Ví dụ 9: [10] Một bình cầu dung tích 448ml được nạp oxi rồi cân. Phóng điện để O2 chuyển
thành O3 (ozon hóa), sau đó lại nạp oxi cùng thể tích như bình trước rồi cân. Khối lượng trong hai
trường hợp chêch lệch nhau 0,06g. Biết thể tích khí nạp vào bình đều ở đktc. Phần trăm về khối
lượng của ozon trong hỗn hợp là:

A. 24,72% B. 26,72% C. 28,72% D. 25,71%

Cách giải:


Phương trình ozon hóa: 3O2 ‡
ˆˆˆˆ 2O3
ˆˆ†
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
Vì thể tích 2 bình như nhau, nên ta có thể hiểu để chuyển 1 mol O 2 thành 1 mol O3 thì khối
lượng tăng là 16g (bằng khối lượng 1 mol O nguyên tử)

0,06
⇒ nO nguyên tử = = 3,75.10−3 (mol)
16

nOnguyêntử = n O3 = 3, 75.10−3 (mol) ⇒ mO3 = 3, 75.10−3 x48 = 0,18(g)

Các khí được nạp đều ở đktc nên:

448.10−3
n hh = = 0, 02(mol) ⇒ m hh = m O2 + ∆m tăng = 0,02 x 32 + 0,06 = 0,7 (g)
22, 4

0,18
⇒ %mO3 = x100 = 25, 71(%)
0, 7 . Vậy đáp án đúng là D.

Ví dụ 10: [12] Một hỗn hợp X gồm Ba và Cu. Khi nung X với O2 dư thì khối lượng tăng lên
4,8g. Khi cho chất rắn thu được sau phản ứng tác dụng với H2 dư thì khối lượng chất rắn giảm 3,2g.
Tính khối lượng của hỗn hợp X.

A. 20,1g B. 33,8g C. 26,5g D. 16,2g

Cách giải: gọi nBa: x (mol) ; nCu: y (mol)

1
Ba + O2 → BaO
2

1
x x x
2

1
Cu + O2 → CuO
2

1
y y y
2

x + y 4,8
Độ tăng khối lượng chính là mO 2 phản ứng ⇒ n O 2 = = = 0,15(mol)
2 32

↔ x + y = 0,3 (1)

Khử bằng H2, chỉ có CuO bị khử: CuO + H2 → Cu + H2O


Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
3, 2
⇒ Độ giảm khối lượng là khối lượng oxi trong CuO bị H2 lấy đi: n O = y = = 0, 2 (2)
16

(1) và (2) suy ra: x = 0,1

mX = 137x + 64y = 137.0,1 + 64.0,2 = 26,5 (g) ⇒ đáp án đúng là C.

Ví dụ 11: [tự ra] Nung nóng hỗn hợp X gồm PbO và FeO với một lượng C vừa đủ. Sau khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp chất rắn Y và khí không màu Z. Đem cân hỗn hợp rắn
Y thấy khối lượng giảm 4,8g so với hỗn hợp X. Cho hỗn hợp Y tác dụng với dung dịch HCl dư, thu
được chất khí A. Sục khí Z vào dung dịch nước vôi trong dư được kết tủa trắng. Thể tích khí A (đktc)
và khối lượng kết tủa thu được là:

A. 6,72 lít và 15g B. 3,36 lít và 30g

C. 6,72 lít và 30g D. 3,36 lít và 15g

Cách giải: t0
2PbO + C → 2Pb + CO 2

t0
2FeO + C → 2Fe + CO 2

Khối lượng chất rắn Y giảm so với hỗn hợp X là khối lượng O trong oxit đã bị C lấy đi tạo

4,8
CO2 ⇒ mO = 4,8g ⇒ n O = = 0,3(mol) ⇒ n hhX = n hhY = n O = 0,3(mol)
16

1
n CO2 = n O = 0,15(mol)
2

Pb + 2 HCl → PbCl2 + H2↑

Fe + 2 HCl →Fe + H2↑

n H 2 = n hhY = 0,3(mol) ⇒ VH 2 = 0,3x22, 4 = 6, 72(lít)

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

n ↓ = n CO 2 = 0,15(mol) ⇒ mCaCO3 = 0,15x100 = 15(g)

Vậy đáp án đúng là A.

 Nhận xét: qua 2 ví dụ trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau giúp giải nhanh các bài
tập về khử oxit kim loại:
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
- Khi khử oxit kim loại bằng CO, khí sinh ra cho qua nước vôi trong dư (hoặc dung dịch

Ba(OH)2) thì: nO của oxit kim loại = 2nCO2 = 2nCaCO 3

- Khi khử oxit kim loại bằng C dư, khí sinh ra cho qua nước vôi trong dư (hoặc dung

dịch Ba(OH)2) thì: nO của oxit kim loại = 2nCO2 = 2nCaCO 3

- Kim loại tạo thành khi oxit kim loại tác dụng với chất khử: mkim loại = moxit kim loại - moxi

III. Một số bài tập TNKQ giải theo phương pháp bảo toàn khối lượng và tăng giảm khối
lượng:

Bài tập 1: [4] Cho khí CO qua ống đựng a (g) hỗn hợp gồm CuO, Fe3O4, FeO, Al2O3 nung
nóng. Khí thoát ra được cho vào nước vôi trong dư thấy có 30g kết tủa trắng. Sau phản ứng, chất
rắn trong ống sứ có khối lượng 202g. Khối lượng a (g) của hỗn hợp các oxit ban đầu là:

A. 200,8g B. 216,8g C. 206,8g D. 103,4g

Hướng dẫn: Áp dụng ĐLBTKL a = mchất rắn + mO(trong oxit)

a = mchất rắn + mCO2 x 16

Bài tập 2: [10] Hòa tan 5g hỗn hợp 2 muối cacbonat kim loại hóa trị I và hóa trị II bằng dung
dịch HCl thu được dung dịch M và 1,12l khí CO2 (đktc). Khi cô cạn dung dich M thu được khối
lượng muối khan bằng:

A. 11,1g B. 5,55g C. 16,5g D. 22,2g

Bài tập 3: [10] Ngâm một lá kẽm trong dung dịch chứa 2,24g ion kim loại M2+. Phản ứng
xong, khối lượng lá kẽm tăng thêm 0,94g. M2+ là ion kim loại nào sau đây:

A. Ba2+ B. Sr2+ C. Pb2+ D. Cd2+

Bài tập 4: [5] Cho 50g hỗn hợp bột oxit kim loại gồm ZnO, FeO, Fe 2O3, Fe3O4, MgO tác dụng
hết với 200ml dung dịch HCl 4M (lấy vừa đủ) thu được dung dịch X. Lượng muối có trong dung
dịch X bằng:

A. 79,2g B. 78,4g C. 72g D. 72,9g

Bài tập 5: [16] Hòa tan 5,94g hỗn hợp hai muối clorua của hai kim loại A, B (A và B là 2 kim
loại thuộc PNC nhóm II) vào nước được 100ml dung dịch X. Để làm kết tủa hết ion Cl - có trong
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
dung dịch X, Người ta cho dung dịch X tác dụng với dd AgNO 3 thu được 17,22g kết tủa. Lọc bỏ kết
tủa, thu được dung dịch Y. Cô cạn Y được m (g) hỗn hợp muối khan, m có giá trị là:

A. 6,36g B. 63,6g C. 9,12g D. 91,2g

Bài tập 6: [16] Nhúng một thanh kim loại hóa trị II vào dung dịch CuSO 4, sau một thời gian
lấy thanh kim loại ra thấy khối lượng giảm 0,05%. Mặt khác nhúng thanh kim loại trên vào dung
dịch Pb(NO3)2, sau một thời gian thấy khối lượng tăng 7,1%. Biết rằng số mol CuSO 4 và Pb(NO3)2
tham gia phản ứng ở hai trường hợp là như nhau. Vậy M là kim loại nào sau đây:

A. Zn B. Fe C. Mg D. Ni

Bài tập 7: [12] Nung 24,5g KClO3. Khí thu được tác dụng hết với Cu (lấy dư). Phản ứng cho
ra chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng Cu dùng lúc đầu là 4,8g. Tính hiệu suất phản ứng
nhiệt phân KClO3.

A. 75% B. 80% C. 50% D. 100%

Bài tập 8: [22] Nhúng một thanh kẽm và một thanh sắt vào cùng một dung dịch CuSO 4. Sau
một thời gian lấy hai thanh kim loại ra thấy trong dung dịch còn lại có nồng độ mol ZnSO 4 bằng 2,5
lần nồng độ mol FeSO4. Mặt khác, khối lượng dung dịch giảm 2,2g. Khối lượng đồng bám lên thanh
kẽm và thanh sắt lần lượt là:

A. 12,8g ; 32g B. 64g ; 25,6g

C. 32g ; 12,8g D. 25,6g ; 64g

Hướng dẫn: do cùng nhúng hai thanh kim loại vào một dung dịch nên dung dịch còn lại cùng
thể tích

CM (ZnSO4) = 2,5CM (FeSO4) → n ZnSO 4 = 2,5n FeSO 4

Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu↓ (1)

2,5x ← 2,5x ← 2,5x → 2,5x

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓ (2)

x ← x ← x → x

Độ giảm khối lượng của dung dịch là: mCu (bám) - mZn (tan) - mFe (tan)

↔ 2,2 = 64(2,5x + x) -65. 2,5x- 56x → x = 0,4 (mol)


Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
→ mCu bám lên thanh Zn = 64g ; mCu bám lên thanh Fe = 25,6g

Bài tập 9: [20] Nung hỗn hợp A gồm CaCO3 và CaSO3 tới phản ứng hoàn toàn được chất rắn
B có khối lượng bằng 50,4% khối lượng của hỗn hợp A. Thành phần phần trăm về khối lượng các
chất trong hỗn hợp A:

A. 40% và 60% B. 25% và 75%

C. 30% và 70% D. 20% và 80%

Hướng dẫn:

Cách 1: Phương pháp đại số

CaCO3 → CaO + CO2 (1)

x x x

CaSO3 → CaO + SO2 (2)

y y y

Gọi khối lượng của hỗn hợp A là a (g).

0,504a
n CaO = = 9 × 10−3 a(mol)
56

x + y = 9 × 10−3 a = 9 × 10−3 (100x + 120y) ↔ x = 0,8y


100x 100 × 0,8y
⇒ %m CaCO3 = = = 40%
100x + 120y 100 × 0,8y + 120y

Cách 2: Phương pháp tăng giảm khối lượng

Theo pt (1), (2) ta có:

100g CaCO3 →56g CaO tương ứng 56% mcacbonat

120g CaSO3 →56g CaO tương ứng 46,67% msunfit

Gọi x là thành phần phần trăm về khối lượng của CaCO3. Ta có :

56x + 46,67(1-x) = 50,4 ↔ x = 0,4 → % mCaCO3 = 40%.


Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
Bài tập 10: [12] Trộn 1l dung dịch (NH4)2CO3 0,01M với 1l dung dịch Ba(OH)2 0,005M nóng,
khối lượng riêng của hai dung dịch này đều bằng 1g/ml. Tính khối lượng dung dịch thu được sau
phản ứng (khí thoát ra hoàn toàn khỏi dung dịch nóng)

A. 1998,845g B. 1998,830g

C. 1999,015g D. 1998,120g

Bài tập 11: [1] Một hỗn hợp gồm Fe và Fe2O3. Nếu cho lượng khí CO dư đi qua m (g) hỗn hợp
trên ở điều kiện nhiệt độ cao, sau khi kết thúc phản ứng, người ta thu được 11,2g Fe. Nếu ngâm m
(g) hỗn hợp trên trong dung dịch CuSO 4 dư, phản ứng xong thu được chất rắn có khối lượng tăng
thêm 0,8g. Khối lượng nào sau đây là khối lượng m (gam) ban đầu:

A. 14g B. 13,6g C. 13g D. 12g

Bài tập 12: [Tự ra] Cho 6,72l khí oxi (đkktc) phản ứng hoàn toàn với kim loại hóa trị III thu
được 20,4g oxit. Công thức phân tử của oxit là

A. Fe2O3 B. Al2O3 C. Cr2O3 D. Ga2O3

Bài tập 13: [Tự ra] Khử hoàn toàn 11,6g oxit sắt bằng C ở nhiệt độ cao. Sản phẩm khí dẫn
vào nước vôi trong dư, tạo ra 10g kết tủa. Công thức phân tử oxit sắt là công thức nào sau đây:

A. FeO B. Fe2O3 C. Fe3O4 D. FeO2

Bài tập 14: [Tự ra] Hòa tan hoàn toàn 5g hỗn hợp ba kim loại Zn, Fe,Mg vào dung dịch
H2SO4 tháy thoát ra 0,672l khí H2 (đktc). Khi cô cạn dung dịch ta thu được bao nhiêu gam muối
khan?

A. 4,66g B. 6,46g C. 9,7g D. 7,9g

Bài tập 15: [Tự ra] Điện phân nóng chảy a(g) muối clorua của kim loại nhóm IA thu được
b(g) kim loại ở catot và 0,896l khí (đktc) ở anot. Cho b(g) kim loại vào nước, sau phản ứng khối
lượng dung dich giảm 0,08(g) . Kim loại nhóm IA đó là kim loại nào và khối lượng muối clorua ban
đầu là:

A. K và 3,12g B. K và 1,56g

C. Na và 3,12g D. Li và 1,56g

Bài tập 16: [Tự ra] Đem nung một khối lượng Cu(NO3)2 sau một thời gian dừng lại làm
nguội, rồi cân thấy khối lượng giảm 0,54g. Cho biết muối nitrat bị nhiệt phân 60%. Vậy khối lượng
muối Cu(NO3)2 ban đầu là:
Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
A. 2,8g B. 0,82g C. 5,17g D.1,57g

Bài tập 17: [Tự ra] Cho 29,7g hỗn hợp Na2CO3, K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2.
Sau phản ứng thu được 49,25g kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn dung dịch thu được m(g) muối
clorua. Vậy m có giá trị là

A. 4,53g B. 23,5g C. 32,45g D. 3,45g

Bài tập 18: [Tự ra] Nung 5,05g nitrat kim loại kiềm cho đến khi nitrat bị nhiệt phân hết. Khối
lượng chất rắn thu được giảm 15,84% so với khối lượng muối ban đầu. Kim loại kiềm đó là gì và
thể tích khí thu được ở đktc

A. Na và 0,56 lít B. K và 1,12 lít

C. K và 0,56 lít D. Li và 1,12 lít

Hướng dẫn: gọi công thức của muối nitrat: MNO3

MNO3 → MNO2 +1/2 O2

Khối lượng chất rắn giảm đi là khối lượng của O2

2 × 15,84 × 5,05
⇒ n MNO3 = 2n O2 = = 0,05(mol)
100 × 32
5,05
⇒M= − 62 = 39(Kali)
0,05
VO2 = 0, 25 × 22, 4 = 0,56(l)

Bài tập 19: [Tự ra] Đun nóng 31,2g hỗn hợp X gồm một muối hiđrocacbonat và một muối
cacbonat của cùng một kim loại đến khi tạo hoàn toàn thành 25g muối cacbonat. Hòa tan hoàn toàn
muối cacbonat thu được trong dung dịch HCl dư tạo thành dung dịch Y. Đem cô cạn dung dịch Y
thu được 27,75 muối khan Y. Kim loại đó là gì và khối lượng muối cacbonat trong hỗn hợp X là bao
nhiêu?

A. Na và 15,9g B. K và 29,7g

C. Ca và 25,2g D. Ca và 15g

Hướng dẫn:

- Hòa tan 25g muối cacbonat tạo thành 27,75g muối clorua

→ tăng 2,75g → n CO2 = 0,25 mol


Phương pháp bảo toàn khối lượng và phương pháp tăng giảm khối
lượng
- Tìm biểu thức mối liên hệ giữa M và n, sau đó biện luận suy ra kim loại là Ca.

- Dựa vào phương trình Ca(HCO3)2→ CaCO3 + H2O + CO2. Tính mCaCO3

Bài tập 20: [Tự ra] Cho 19,5g hỗn hợp Cu, Fe, Zn tác dụng với O2 dư, nung nóng thu được m
(g) hỗn hợp X. Cho hỗn hợp X này tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl cần 325ml dung dịch 2M
(không có khí thoát ra). Tính khối lượng muối clorua thu được:

A. 28,525g B. 42,025g C. 65,1g D. 56,1g

Bài tập 21: [Tự ra] Cho hỗn hợp gồm ba muối MgCl2, NaBr, KI với số mol tương ứng là 0,2
mol; 0,4 mol và 0,2 mol. Hòa tan hỗn hợp A trên vào nước tạo ra dung dịch X. Dẫn V(l) Cl 2 sục vào
dung dịch X, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 66,2g chất rắn. Tính V (đktc)

A. 2,24l B. 8,96l C. 6,72l D. 4,48l

Hướng dẫn: PTPƯ có thể xảy ra

Cl2 + 2I− → 2Cl− + I2 (1)


Cl2 + 2Br − → 2Cl− + Br2 (2)

 Nếu phản ứng (1) xảy ra hoàn toàn, khối lượng muối giảm: 0,2(127 - 35,5) = 18,3 (g)

 Khi cả hai phản ứng (1) và (2) xảy ra hoàn toàn khối lượng muối giảm:

0,2(127 - 35,5) + 0,4(80 - 35,5) = 36,1 (g)

Theo đề bài, khối lượng muối giảm 93,4 - 66,2 = 27,2 (g)

18,3< 27,2 < 36 ⇒ chứng tỏ phản ứng (1) xảy ra hoàn toàn và có một phần phản ứng (2)

Gọi n Br − pư = x thì khối lượng của muối giảm: 18,3 + x(80 - 35,5) = 27,2

1
↔ x = 0, 2(mol) → n Cl2 = (0, 2 + 0, 2) = 0, 2(mol)
2
⇒ VCl2 = 4, 48(l)

Chọn đáp án D.
Phương pháp bảo toàn nguyên tố

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ

I. Nguyên tắc của phương pháp: [2], [6]

Dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố: “Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tố luôn luôn
được bảo toàn”.

Có thể hiểu định luật như sau: tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố A trước phản ứng
hóa học luôn bằng tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố A đó sau phản ứng.

• Chú ý: Định luật được xem như nguyên nhân của định luật bảo toàn khối lượng.

II. Vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố trong giải toán:

Các dạng toán thường sử dụng bảo toàn nguyên tố:

- Nguyên tử của nguyên tố tồn tại trong nhiều hợp chất trong cùng một hỗn hợp hoặc dung
dịch... thì khối lượng của nguyên tử (hay ion) đó bằng tổng khối lượng của nguyên tử của nguyên tố
đó trong các dạng tồn tại.

- Tính toán khối lượng sản phẩm sau một quá trình phản ứng thì chỉ cần căn cứ vào chất đầu
và chất cuối, bỏ qua các phản ứng trung gian vì các nguyên tố luôn được bảo toàn.

II.1. Khối lượng nguyên tử của nguyên tố ban đầu bằng tổng khối lượng các dạng tồn
tại của nguyên tố đó trong hỗn hợp hoặc trong dung dịch.

Thường gặp trong phản ứng nhiệt nhôm hoặc khử oxit sắt vì sắt có nhiều trạng thái oxi hóa
nên thường tồn tại trong nhiều hợp chất.

FeO : a(mol)
Chẳng hạn: hỗn hợp A  bị khử bởi CO cho hỗn hợp chất rắn B
Fe2O3 : b(mol)

gồm Fe2O3 (còn dư): x mol

Fe3O4 : y mol

FeO (còn dư) : z mol

Fe : t mol

Khi đó ta có: ∑ n Fe(trongA) = ∑ n Fe(trongB) hay a +2b = 2x + 3y +z +t


Phương pháp bảo toàn nguyên tố
Ví dụ 1: [tự ra] Khử hết m (g) Fe3O4 bằng khí CO thu được hỗn hợp A gồm FeO và Fe. A tan
vừa đủ trong 300ml dung dịch H2SO4 1M tạo dung dịch B. Tính m và khối lượng muối sunfat thu
được khi cô cạn B.

A. 23,2g và 45,6g B. 23,2g và 54,6g

C. 2,32g và 4,56g D. 69,6g và 45,6g

Cách giải:

Fe3O4→ (FeO, Fe)→ FeSO4

x mol

n Fe(trongFeSO 4 ) = n SO2 − = 0,3(mol)


4

Áp dụng ĐLBTNT Fe: n Fe(trongFe3O4 ) = n Fe(trongFeSO 4 )

↔ 3x = 0,3 → x = 0,1 (mol)

m B = m FeSO 4 = 0,3 ×152 = 45, 6(g)

Chọn đáp án A.

Ví dụ 2: [12] Khử 39,2g một hỗn hợp A gồm Fe2O3 và FeO bằng khí CO thu được hỗn hợp B
gồm FeO và Fe. B tan vừa đủ trong 2,5 lít dung dịch H2SO4 0,2M cho ra 4,48 lít khí (đktc). Tính
khối lượng Fe2O3 và FeO trong hỗn hợp A.

A. 32g Fe2O3; 7,2g FeO B. 16g Fe2O3; 23,2g FeO

C. 18g Fe2O3; 21,2g FeO D. 20g Fe2O3; 19,2g FeO

Cách giải:

 Fe 2O3 : x(mol)
Gọi hỗn hợp A  ↔ 160x + 72y = 39,2 (1)
 FeO : y(mol)

Hỗn hợp B + H2SO4: FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O (2)

Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 ↑ (3)

m Fe 2 O 3 = 0, 2x160 = 32(g) 4, 48
; n H 2 SO 4 = 0, 2x2,5 = 0,5(mol); n H 2 = = 0, 2(mol)
m FeO = 0,1x72 = 7, 2(g) 22, 4

⇒ n Fe(3) = 0, 2mol; n FeO = n H 2 SO 4 − n Fe(3) = 0,5 − 0, 2 = 0,3(mol)


Phương pháp bảo toàn nguyên tố
Áp dụng ĐLBTNT Fe trong hai hỗn hợp A và B ta có: 2x + y = 0,5 (4)

 x = 0, 2
Từ (1), (4) ⇒ 
 y = 0,1

⇒ m Fe 2 O 3 = 0, 2x160 = 32(g) ; m FeO = 0,1x72 = 7, 2(g) . Vậy đáp án đúng là A.

II.2. Chất tham gia trải qua một số giai đoạn phản ứng để tạo sản phẩm:

Ví dụ 3: [tự ra] Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp A gồm 0,1 mol Fe và 0,2 mol Cu vào một lượng
vừa đủ dung dịch H2SO4 98% (đặc , nóng) thu được khí SO 2 (đktc) và dung dịch B.Cho ddB tác
dụng với NaOH dư, được kết tủa C, nung C đến khối lượng không đổi được hỗn hợp chất rắn E.
Cho E tác dụng với lượng dư CO, đun nóng thu được hỗn hợp chất rắn F. Khối lượng của hỗn hợp
chất rắn F là:

A. 24g B. 18,4g C. 15,6g D. 16,5g

Cách giải

 Fe Fe2 (SO 4 )3 NaOH Fe(OH)3 t 0 Fe O CO Fe


hhA  → ddB   → ↓ C → E  2 3 0 →F
Cu CuSO 4 Cu(OH) 2 CuO t Cu

Áp dụng ĐLBTNT, ta có: m hhA = m hhF = 0,1x56 + 0, 2x64 = 18, 4(g)

Chọn đáp án B.

 Nhận xét: với dạng toán này, HS thường viết phương trình phản ứng, cân bằng sau đó
tính toán theo phương trình hóa học. Nhưng với HS nắm vững định luật BTNT thì giải
quyết bài toán chỉ trong vài giây.

Ví dụ 4: [4] Đi từ 120 gam quặng pirit sắt (chứa 80% là FeS2) sẽ điều chế được (hiệu suất
100%) một lượng H2SO4 là:

A. 196g B. 147g C. 156,8g D. 245g

Cách giải: để sản xuất H2SO4 đi từ quặng pirit sắt phải qua nhiều giai đoạn, song trong tính
toán với giả sử hiệu suất 100% cho mọi quá trình, có thể áp dụng ĐLBTNT đối với nguyên tố S:

FeS2 → 2H 2SO4

120g 196g

120x80
= 96g → xg
100
Phương pháp bảo toàn nguyên tố
96x196
Lượng H2SO4 điều chế được là: x = = 156,8(g) . Đáp án đúng là C.
120

 Nhận xét: đối với dạng toán tính toán từ thực tế sản xuất: chất phản ứng không chỉ trải
qua mà là cả một chuỗi các phản ứng thì việc áp dụng ĐLBTNT cho một nguyên tố
(chính) sẽ dễ dàng cho việc tính toán hơn.

III. Một số bài tập tương tự được giải theo phương pháp BTNT:

Bài tập 1: [1] Hòa tan a gam hh gồm FeO và Fe 3O4 hết 300ml ddHCl 2M được ddX. Cho X
tác dụng với một lượng ddNH3 dư được kết tủa. Nung kết tủa trong không khí đến khối lượng không
đổi được a +1,2 g chất rắn. Phần trăm khối lượng của FeO trong hh trên là:

A. 28,4% B. 24,6% C. 38,3% D. 40,2%

Hướng dẫn:

 FeO HCl  FeCl2 ddNH3d Fe(OH)2 t 0 trongkk


  → →   → Fe 2O3
 Fe3O 4  FeCl3 Fe(OH)3

Vì trong hh ban đầu đã có một lượng Fe2O3 và coi Fe3O4 = FeO. Fe2O3) nên chỉ xét sự chuyển
hóa quá trình: 2FeO → Fe2O3

Độ tăng khối lượng của Fe2O3 so với hh đầu là khối lượng oxi mà FeO lấy để tạo Fe2O3

1, 2
⇒ nO cần = = 0, 075(mol) ⇒ nFeO = 0,15 (mol)
16

 FeO : x(mol)
Gọi hh  ⇒ x + y = 0,15 (1)
 Fe3O 4 (FeO.Fe 2O3 ) : y(mol)

nHCl = 0,6 (mol) ⇒ nO trong oxit = 0,3 (mol) ↔ x + 4y = 0,3 (2)

 x = 0,1
Từ (1), (2) ⇒  ⇒ m FeO = 38,3%
 y = 0, 05

Bài tập 2: [4] Cần bao nhiêu tấn quặng phôtphorit chứa 80% Ca3(PO4)2 để thu được 1 tấn
photpho, cho rằng sự hao hụt trong quá trình sản xuất bằng 5%.

A. 6,58 tấn B. 6,29 tấn C. 5,86 tấn D. Kết quả khác

Bài tập 3: [12] Cho 21,52g hhX gồm kim loại M có hóa trị 2 và muối nitrat của kim loại ấy
vào 1 bình kín và nung cho đến khi muối nitrat bị nhiệt phân hoàn toàn. Chất rắn thu được sau
phản ứng được chia làm 2 phần bằng nhau:
Phương pháp bảo toàn nguyên tố
- Phần 1: phản ứng vừa đủ với 2/3 lit dd HNO3 0,38M cho ra khí NO.

- Phần 2: phản ứng vừa hết với 0,3l dd H2SO4 0,2M để lại 1 chất rắn không tan. Xác định kim
loại M, khối lượng M và nitrat kim loại M trong hỗn hợp X.

A. Cu; 12,8g Cu; 8,72g Cu(NO3)2

B. Cu; 10,24g Cu; 11,28g Cu(NO3)2

C. Zn; 68g Cu; 14,72g Zn(NO3)2

D. Zn; 10,2g Cu; 11,32g Zn(NO3)2

Hướng dẫn:

HhX gồm kim loại M và M(NO3)2.

t0 1
Khi nung: M(NO3 ) 2 → MO + 2NO2 + O2 (1)
2

1
M + O2 → MO (2)
2

Chất rắn còn lại gồm MO và M dư (vì khi cho chất rắn phản ứng với HNO 3 có khí thoát ra).

 M : x(mol)
Gọi  trong 1/2 chất rắn.
 MO : y(mol)

Phần 1: 3M + 8HNO3 → 3M(NO3 ) 2 + 2NO + 4H 2O

x 8/3x

M + 2HNO3 → M(NO3)2 + H2O

y 2y

8 2 0, 76
n HNO3 = x + 2y = .0,38 = (3)
3 3 3

Phần 2: tác dụng với H2SO4loãng tạo ra chất rắn (M) nên M đứng sau H trong dãy Bêkêtop

MO + H2SO4 → MSO4 + H2O

y y

n MO = n H 2SO 4 = y = 0, 06(mol) ⇒ x = 0,05(mol)

Vì bình kín nên O2 dùng cho phản ứng (2) là O2 tạo ra từ phản ứng (1):
Phương pháp bảo toàn nguyên tố
n MO(1) = n MO(2) = n M(NO3 )2 ⇒ n MO(1) + n MO(2) = 2n M(NO3 ) 2 = 0,12(mol)

⇒ n M(NO3 ) 2 = 0,12(mol)

Áp dụng ĐLBTNT: nM (trong X) = nM (chất rắn)

↔ nM đầu + 0,06 = nM (trong MO) + nM dư ⇒ nM đầu = 0,16(mol)

m X = m M + m M(NO3 )2 = 0,16M + 0, 06(M + 124) = 21,52 ⇒ M = 64(Cu)


⇒ mCu = 0,16.64 = 10, 24(g); m Cu(NO3 )2 = 21,52 − 10, 24 = 11, 28(g)

Bài tập 4: [10] Dùng a gam Al để khử hết 0,8g Fe 2O3. Sản phẩm sau phản ứng tác dụng với
lượng dư dd NaOH tạo 0,336l khí (đktc). Giá trị của a là:

A. 1,08g B.0,56g C. 0,54g D. 0,45g


Phương pháp bảo toàn điện tích

Bài tập 5: [7] Cho oxit sắt X hòa tan hoàn toàn trong dd HCl thu được dd Y chứa 1,625g muối
sắt clorua. Cho ddY tác dụng hết với ddAgNO3 thu được 4,3025g AgCl. X có công thức phân tử là:

A. Fe2O3 B. Fe2O3 C. FeO D. FeO2

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH

I. Nguyên tắc của phương pháp: [6] [14]

Phương pháp BTĐT dựa trên định luật: “ điện tích của một hệ cô lập luôn không đổi tức là
được bảo toàn”.

Nghĩa là tổng điện tích dương luôn bằng tổng điện tích âm về giá trị tuyệt đối. Do đó dung
dịch luôn trung hòa về điện ( ∑q+ = ∑q- )

II. Vận dụng phương pháp bảo toàn điện tích vào giải toán:

- Thường dùng để giải quyết các dạng toán trong dung dịch với việc tính toán khối lượng
muối khan, nồng độ dung dịch...Sau đây là vài ví dụ:

Ví dụ 1: [tự ra] Cho 100ml dung dịch A chứa Na2SO4 0,1M và Na2CO3 0,2M tác dụng vừa đủ
với 100ml dung dịch B chứa Ba(NO3)2 và Pb(NO3)2 0,05M tạo kết tủa. Tính nồng độ mol của
Ba(NO3)2 và khối lượng chung của các kết tủa?

A. 0,25M và 66,2g B. 0,15M và 6,62g

C. 0,25M và 6,62g D. 0,15M và 66,2g

Cách giải: theo ĐLBTĐT các ion SO24 − , CO32 − phản ứng với Ba2+ và Pb2+ theo tỉ lệ mol 1:1.

Điện tích các ion trên bằng nhau về giá trị tuyệt đối. Nên ta có:

∑ n(SO24− + CO32− ) = ∑ n(Ba 2+ + Pb2+ )


↔ 0,1( 0,1 + 0,2) = 0,1( x + 0,05)

⇒ x = CBa 2+ = 0, 25(M)

Khối lượng chung của các kết tủa ( BaSO4 +PbSO4 + BaCO3 + PbCO3) là:

m =m SO 2+− m + m Ba+
CO −32 +2 m Pb
+ 2
4

= 0,1. 0,1. 96 + 0,1. 0,2. 60 + 0,25. 0,1. 137 + 0,05. 0,1. 207 = 6,62 (g)
Phương pháp bảo toàn điện tích
 Nhận xét: Đối với bài toán trên nếu giải quyết theo phương pháp đại số bằng cách viết
phương trình rồi tính toán theo phương trình sẽ gặp rắc rối vì không đủ dữ kiện để định
lượng được khối lượng từng loại kết tủa. Phương pháp BTĐT trong trường hợp này là
một giải pháp tối ưu.

- Phương pháp này cũng có thể dùng để kiểm tra kết quả định lượng thành phần các ion đúng
hay sai.

Ví dụ 2: [13] Kết quả xác định nồng độ mol của các ion trong một dung dịch được ghi ở bảng
dưới đây:

Ion Na + Ca 2 + NO3− Cl− HCO3−

Số mol 0,05 0,01 0,01 0,04 0,025

Hãy đánh giá kết quả trên.

A. Đúng B. Sai

Cách giải:

Theo ĐLBTĐT, ta có ∑q+ = ∑q-

∑ q + = (+1)n Na + + (+2)n Ca 2+ = 0, 05 + 0, 01.2 = +0, 07

∑ q − = (−1)(n NO −
3
+ n Cl− + n HCO − ) = (−1)(0, 01 + 0, 04 + 0, 025) = −0, 075
3

Giá trị tuyệt đối của điện tích (+) khác điện tích (-) ⇒ kết quả trên là sai.

Ví dụ 3: [tự ra] 100ml dung dịch X chứa các ion Ca2+: 0,1mol; NO3− : 0,05mol; Br − :

0,15mol; HCO3− : 0,1mol và một ion của kim loại M. Cô cạn dung dịch thu được 29,1g muối khan.

Ion kim loại M là ion nào và tính nồng độ của nó trong dung dịch.

A. Na+ và 0,15M B. K+ và 0,1M

C. Ca2+ và 0,15M D. K+ và 1M

Cách giải: gọi n là điện tích của ion kim loại M; x là số mol của Mn+
Phương pháp bảo toàn điện tích
Áp dụng ĐLBTĐT, ta có: 0,1.2 + xn =0,05 + 0,15 + 0,1 → xn = 0,1

Mặt khác: mmuối = mCa 2+ + m M n + + m NO3− + m Br − + m HCO3−

0,1 M
↔ 0,1.40 + (M ) + 0, 05.62 + 80.0,15 + 0,1.61 = 29,1 ↔ = 39 ⇔ M = 39n
n n

0,1
Trong số các đáp án đã cho thì K+ là đáp án phù hợp và CK + = = 1(M)
0,1

→ Chọn đáp án D

Ví dụ 4: [5] Dung dịch A chứa Mg2+, Ba2+, Ca2+ và 0,2mol Cl − , 0,3 mol NO3− . Thêm dần dần

dung dịch Na2CO3 1M vào dung dịch Acho đén khi thu được lượng kết tủa lớn nhất thì ngừng lại.
Hỏi thể tích dung dịch A đã thêm là bao nhiêu?

A. 150ml B. 200ml C. 250ml D. 300ml

Cách giải:

Gọi x,y,z là số mol Mg2+, Ba2+, Ca2+ trong dung dịch A.

Theo ĐLBTĐT, ta có: 2x + 2y + 2z = 0,2 + 0,3 = 0,5 ↔ x + y + z = 0,25

Mg 2 + + CO32 − → MgCO3 ↓
Ba 2 + + CO32 − → BaCO3 ↓
Ca 2 + + CO32 − → CaCO3 ↓

0, 25
n Na 2 CO3 = n CO 2− = x + y + z = 0, 25 ⇒ VNa 2 CO31M = = 0, 25(l) = 250ml
3 1

→ Chọn đáp án C.

III. Một số bài tập giải theo phương pháp bảo toàn điện tích:

Bài tập 1: [5] Một dung dịch chứa hai cation Fe2+ (0,1mol) và Al3+ (0,2mol) và hai anion Cl −

(x mol) và SO42 − (y mol). Biết rằng khi cô cạn dung dịch thu được 46,9g chất rắn khan. x và y có giá

trị là:

A. 0,2 và 0,3mol B. 0,15 và 0,3mol

C. 0,2 và 0,35mol D. 0,15 và 0,2mol


Phương pháp bảo toàn điện tích
Bài tập 2: [10] Có dung dịch X, dung dich này chỉ chứa hai cation và hai anion trong số các

ion sau: K+ (0,15mol) ; NH 4+ (0,25mol); H+ (0,2mol); Cl − (0,1mol); SO42 − (0,075 mol); CO32 −

(0,15mol). Dung dịch gồm các ion nào?

A. NH 4+ , K+, CO32 − , Cl − B. NH 4+ , K+, SO42 − , Cl −

C. NH 4+ , H+, SO42 − , Cl − D. NH 4+ , K+, CO32 − , SO42 −

Bài tập 3: [12] 100ml dung dịch A chứa AgNO3 0,06M và Pb(NO3)2 0,05M tác dụng vừa đủ
với 100ml dung dịch B chứa NaCl 0,08M và KBr. Tính nồng độ mol của KBr trong dung dịch B và
lượng kết tủa tạo ra trong phản ứng giữa hai dung dịch A và B.

A. 0,08M và 2,458g B. 0,016M và 2,185g

C. 0,008M và 2,297g D. 0,08M và 2,607g

Bài tập 4: [7] Dung dịch A chứa x mol Al3+, y mol Cu2+, z mol SO42 − và 0,4 mol Cl −

- Cô cạn dung dịch A được 45,2g muối khan.

- Cho dung dịch A tác dụng với dung dịch NH3 lấy dư thu được 15,6g kết tủa.

Tìm x,y,z.

A. 0,2; 0,04; 0,24mol B. 0,1; 0,1; 0,05mol

C. 0,2; 0,2; 0,3mol D. 0,1; 0,15; 0,1mol

Bài tập 5: [tự ra] Cho 3,75g hỗn hợp A gồm Mg và Al vào 250ml dung dịch X chứa HCl 1M
và H2SO4 0,5M, được đung dịch B và 3,92l H2 (đktc). Cô cạn ddB thu được m(g) muối khan. Tìm m?

A. 19,3g B. 17,425g< m <19,3g

C. 17,425g D. 17, 425g ≤ m ≤ 19,3g

Hướng dẫn: n H 2 = 0,175(mol); n H + (X) = 0,50(mol)

+ + 2
Mg +2H → Mg + H 2
+ +3 3
Al +3H → Al + H 2
2

⇒ n H + pu = 2n H 2 = 0,35mol < n H + (X) ⇒ dung dịch B còn dư axit.


Phương pháp bảo toàn điện tích
Nhận thấy: HCl và H2SO4 phản ứng đồng thời do đó với các điều kiện của bài khối lượng
muối thu được chỉ xét được trong một khoảng, không tính được giá trị cụ thể.

Áp dụng ĐLBTKL: mmuối = m KL + mSO 24− + mCl−

Trong dung dịch X, ta luôn có: ∑ q(+) = ∑ q(-) ↔ 2nSO 24− + n Cl− = n H + = 0,35

 Giả sử dung dịch HCl phản ứng trước: n Cl− = 0, 25(mol)

0,35 − 0, 25
→ nSO 2− = = 0, 05(mol)
4 2
m = 3, 75 + 0, 25.35,5 + 0, 05.96 = 17, 425(g)

 Giả sử dung dịch H2SO4 phản ứng trước: nSO24− = 0, 25(mol)

→ n Cl− = 0,35 − 2.0,125 = 0,1(mol)


.
m = 3, 75 + 0,125.96 + 0,1.35,5 = 19,3(g)

Vậy 17,425g < m < 19,3g


Phương pháp bảo toàn electron

CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON

I. Nguyên tắc của phương pháp: [2], [13], [14]

Trong phản ứng oxi hóa - khử thì: ∑ electron nhường = ∑ electron nhận.

- Khi có nhiều chất oxi hóa, chất khử trong một hỗn hợp phản ứn (nhiều phản ứng hoặc phản
ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số electron các chất khử cho phải bằng tổng số electron mà các
chất oxi hóa nhận.Ta chỉ cần nhận định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối của các chất oxi hóa
hoặc chất khử thậm chí không cần quan tâm đến việc cân bằng các phương trình phản ứng.

- Phương pháp này đặc biệt lí thú đối với các bài toán phải biện luận nhiều trường hợp có thể
xảy ra. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng tốt cho phản ứng oxi hóa - khử thường để giả các
bài toán vô cơ.

II. Vận dụng phương pháp bảo toàn electron vào giải toán:

Sử dụng phương pháp bảo toàn electron để giải nhiều dạng toán nhưng về cơ bản gồm những
dạng sau đây:

II.1. Cho hỗn hợp của kim loại (hoặc hợp chất của kim loại) tác dụng với dung dịch axit
tạo ra một khí hoặc hỗn hợp khí.

Để giải quyết bài toán dạng này ta thực hiện các bước:

 Tính số mol của mỗi khí trong hỗn hợp, thường dựa vào sơ đồ đường chéo (được trình
bày ở chương sau).

 Tính tổng số electron nhận và electron nhường.

 Cho ∑ electron nhường = ∑ electron nhận → tìm ẩn số của bài toán

Ví dụ 1: [tự ra] Cho 18,98g hỗn hợp A gồm Cu, Mg, Al tác dụng vừa đủ với 2l ddHNO3 được
1,792l khí X (đktc) gồm N2 và NO2 có tỉ khối so với He là 9,25. Tổng khối lượng muối nitrat sinh ra
là bao nhiêu và nồng độ mol/l của HNO3 trong dung dịch đầu?

A. 53,7g và 0,28M B. 46,26g và 0,28M

C. 46,26g và 0,06M D. 53,7g và 0,06M

Cách giải: nhận thấy:


Phương pháp bảo toàn electron

M N 2 + M NO 2
M X = 9, 25x4 = 37 =
2
n 1, 792
⇒ n N 2 = n NO2 = X = = 0, 04(mol)
2 2.22, 4

Ta có quá trình nhận electron:

+5 0
2 N(NO3− ) + 10e → N 2

0,08 ← 0,4 ← 0,04 → ∑ e nhận = 0,4 +0,04 = 0,44(mol)

+5 +4
n HNO3
N(NO3− ) + 1e → N(NO2 ) bị khử = 0,08 + 0,04 = 0,12 (mol)

0,04 ← 0,04← 0,04

Theo định luật bảo toàn electron: ∑ e nhận = ∑ e nhường = 0,44 (mol)

Có thể viết tổng quát quá trình nhường e: M - ne → Mn+

0,44

Ta có nhận xét sau: vì gốc NO3− có hóa trị I nên nếu kim loại nhường bao nhiêu electron thì

cũng nhận bấy nhiêu gốc NO3− để tạo muối.

Vậy n HNO3 tạo muối = ne nhường = ne nhận = 0,44 (mol)

0,56
→ n HNO3 pư = 0,44 + 0,12 = 0,56(mol) ⇒ CM(HNO ) = = 0, 28(M)
3
2

Khối lượng muối nitrat sinh ra là: m = m KL + m NO3− = 18,98 + 0, 44.62 = 46, 26(g)

→ Chọn đáp án B

 Nhận xét:

- Bài toán chỉ yêu cầu tính khối lượng muối và nồng độ HNO 3 nên chỉ cần quan tâm
đến ∑ e nhường nhưng đề toán yêu cầu tính %m hoặc m từng kim loại thì cần đặt ẩn để giải hệ.

- Bài toán này nếu giải theo phương pháp đại số (đặt ẩn, tìm các phương trình và giải
hệ) thì sẽ rơi vào khó khăn bởi nó đòi hỏi những kỹ năng toán học cao của học sinh, khi 6 ptpư, 6 ẩn
mà chỉ có 3 dữ kiện để tính toán. Sử dụng ĐLBT electron không cần viết ptpư và trong trường hợp
này nó trở nên tối ưu.
Phương pháp bảo toàn electron

- Dựa vào bài toán trên, có thể khai triển thành nhiều bài khác để hỏi về các đại lượng
khác như Vhh khí, % mKL, mKL...

- Khi viết các quá trình nhường, nhận electron nên viết để tránh nhầm lẫn các bán phản
ứng oxi hóa - khử dưới dạng ion electron. Vì thường phản ứng tạo khí có có sụ tham gia của môi
trường, nếu các bài toán đưa trọng tâm vào nội dung này, học sinh dễ mắc sai lầm khi nghĩ các quá
trình không phụ thuộc vào môi trường.

Ví dụ 2: [17] Hoà tan hoàn toàn 9,28g một hỗn hợp X gồm Mg, Al, Zn với số mol bằng nhau
trong một lượng vừa đủ dd H2SO4 đặc, nóng; thu được ddY và 0,07mol một sản phẩm duy nhất chứa
lưu huỳnh. Sản phẩm đó là chất nào?

A. SO2 B. S C. H2S D. S 2 O82 −

Cách giải:

Gọi a là số mol Mg, Al, Zn trong hỗn hợp.

Ta có: (24 + 65 + 27)a = 9,28 ⇒ a = 0,08 (mol)

Quá trình nhường e: Mg - 2e → Mg2+

0,08 0,16

Al - 3e → Al3+ ⇒ ∑ e nhường = 0,16 + 0,24 + 0,16 = 0,56(mol)

0,08 0,24

Zn - 2e → Zn2+

0,08 0,16

+6 x
Quá trình nhận e: S + (6 − x)e → S ⇒ ∑ e nhận = 0,07(6-x) (mol)

0,07 0,07(6-x)

Với x là số oxi hóa của S trong sản phẩm đó.

Áp dụng ĐLBT electron, ta có: 0,07(6-x) = 0,56 ⇒ x = -2 ⇒ sản phẩm là H2S.

Vậy đáp án đúng là C.

II.2. Các bài tập về sắt qua nhiều trạng thái oxi hóa:
Phương pháp bảo toàn electron

Sắt có nhiều trạng thái oxi hóa nên khi oxi hóa Fe kim loại thường thu được hỗn hợp các oxit
sắt. Thông thường bài toán cho toàn bộ lượng oxit sắt chuyển về một trạng thái oxi hóa nào đó. Để
giải quyết dạng bài tập này cần chú ý:

• Chỉ quan tâm đến trạng thái oxi hóa đầu và cuối của sắt, không cần quan tâm đến các
trạng thái oxi hóa trung gian.

• Đặt ẩn số với chất đóng vai trò chất khử.

Ví dụ 3: [18] Nung x gam Fe trong không khí, thu được 104,8 gam hỗn hợp rắn A gồm Fe,
FeO, Fe2O3, Fe3O4. Hòa tan A trogn dd HNO3 dư, thu được ddB và 12,096 lit hỗn hợp khí NO và
NO2 (đktc) có tỉ khối đối với He là 10,167. Giá trị của x là:

A. 85,02g B. 49,22g C. 78,4g D. 98g

Cách giải: - Dựa vào sơ đồ đường chéo để tính được số mol NO và NO2 lần lượt là 0,18 và
0,36 mol. Cách tính này sẽ được đề cập ở chương sau.

- Nhận thấy, quá trình phản ứng toàn bộ lượng Fe kim loại được chuyển thành Fe3+
nên ta có quá trình nhường e: Fe - 3e → Fe3+

x 3x 3x
→ ∑ e nhường = (mol)
56 56 56

+5 +4
Quá trình nhận e: N(NO− ) + 1e → N(NO )
3 2

0,36← 0,36

+5 +2
N(NO3− ) + 3e → N(NO)

3.0,18 ← 0,18

O2 + 4e → 2O2-

Theo ĐLBTKL: m Fe + m O2 = m A ⇒ mO 2 = m A - m Fe = 104,8 - x (g)

104,8 − x
⇒ n O2 = (mol)
32
m Fe + m O2 = m A ⇒ mO 2 = m A - m Fe = 104,8 - x (g) 104,8 − x
⇒ n O2 = (mol)
32
Al3+ Fe2 + Cu 2 + Ag +
Al Fe Cu Ag
Phương pháp bảo toàn electron

104,8 − x 104,8 − x
→ ∑ e nhận = 0,36 + 0,18.3 + .4 = 0,9 + (mol)
32 8

Theo ĐLBT electron, ta có: ∑ e nhận = ∑ e nhường

104,8 − x 3x
↔ 0,9 + = ⇒ x = 78,4(g)
8 56

Chọn đáp án C.

 Nhận xét: đây là dạng toán kinh điển của phương pháp bảo toàn electron. Đối với dạng
bài tập TNKQ thì đây là phương pháp rất hay để giải quyết nhiều bài tập về oxihoa-khử
một cách chính xác, rất nhanh và không gây nhầm lẫn.

II.3. Dạng toán trong dung dịch nhiều chất khử, nhiều chất oxi hóa mà sự trao đổi
electron xảy ra đồng thời (thường gặp là dạng toán kim loại này đẩy kim loại khác ra khỏi dung
dịch muối)

Ví dụ 4: [12] Một hỗn hợp X gồm Al và Fe có khối lượng 8,3g. Cho X vào 1lit ddA chứa
AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M. Sau khi phản ứng kết thúc được chất rắn B (hoàn toàn không tác
dụng với dd HCl) và ddC (hoàn toàn không có màu xanh của Cu2+). Tính khối lượng chất rắn B và
%Al trong hỗn hợp.

A. 23,6g; %Al = 32,53 B. 24,8g; %Al = 31,18

C. 28,7g; %Al = 33,14 A. 24,6g; %Al = 32,18

Cách giải:

- Chiều sắp xếp các cặp OXH-K trong dãy điện hóa:

Al3+ Fe2 + Cu 2 + Ag +
Al Fe Cu Ag

- Ag bị khử trước Cu2+; dd bị mất hết màu xanh của Cu2+ nên Cu2+ và Ag+ đều bị khử hết tạo
Ag và Cu kim loại.

- Al phản ứng xong rồi đến Fe; chất rắn B không phản ứng với HCl, do đó Al và Fe đã phản
ứng hết.

Vậy, hỗn hợp B gồm Cu và Ag ⇒ mB = mCu + mAg

nAg = 0,1mol ; nCu = 0,2mol ⇒ mB = 0,1x108 + 0,2x64 = 23,6(g)


Phương pháp bảo toàn electron

 Al : x(mol)
Gọi hhX  ; m X = 8,3g ⇔ 27x + 56y = 8,3 (1)
 Fe : y(mol)

Quá trình nhường e: Al - 3e → Al3+

x 3x

Fe - 2e → Fe2+ ⇒ ∑ e nhường = 3x + 2y(mol)

y 2y

Quá trình nhận e: Cu2+ + 2e → Cu

0,2 0,4

Ag+ + e → Ag ⇒ ∑ e nhận = 0,4 + 0,1 = 0,5(mol)

0,1 0,1

Theo ĐLBT electron: ∑ e nhường = ∑ e nhận ↔ 3x + 2y = 0,5 (2)

 x = 0,1 0,1.27.100
Từ (1) và (2), suy ra:  ⇒ %m Al = = 32,53%
 y = 0,1 8,3

Vậy đáp án đúng là A.

Ví dụ 5: [23] Hỗn hợp A gồm 2 kim loại R1, R2 có hóa trị x,y không đổi (R1, R2 không tác dụng
với H2O và đứng trước Cu trong dãy hoạt động hóa học của kim loại). Cho hỗn hợp phản ứng với
CuSO4 dư, lấy Cu thu được cho phản ứng với HNO 3 dư thu được 1,12lit khí NO duy nhất. Nếu cho
lượng hỗn hợp trên phản ứng hoàn toàn với dd HNO3 thì thu dược bao nhiêu lit khí N2. Các thể tích
đo ở đktc.

A. 0,224l B. 0,336l C. 4,48l D. 0,448l

Cách giải: quá trình oxi hóa-khử xảy ra: kim loại R1, R2 nhường electron cho Cu2+ để chuyển
thành Cu, sau đó Cu lại nhường e cho N(+5) tạo thành N(+2)

⇒ số mol e do R1, R2 nhường = số mol do N(+5) nhận vào

+5+ 2
+
Ne→N

1,12
0,05x3← = 0, 05
22, 4

- Khi R1, R2 trực tiếp nhường e cho N(+5) chuyển thành N(0)
Phương pháp bảo toàn electron

+5 0
Gọi a là số mol N2 thì ta có: N +
10e→N 2

10a ← a mol

Vì cùng lượng R1, R2 tham gia phản ứng nên: 0,05x3 = 10a ⇒ a = 0,015 (mol)

VN 2 = 22,4x0,015 = 0,336(l)

 Nhận xét:

- Qua ví dụ này nhấn mạnh được rằng với 1 mol chất phản ứng trong điều kiện
phản ứng xảy ra hoàn toàn, chất đó phản ứng hết thì trong mọi trường hợp của cùng một bán phản
ứng số mol mà nó nhận vào hay cho đi đều là hằng số.

- Như ví dụ này, ta không cần xét tính khử của kim loại nào mạnh hơn vẫn giải
quyết được bài toán vì toàn bộ R đã chuyển thành ion. Đó là ưu điểm khi sử dụng phương pháp bảo
toàn electron.

II.4. Áp dụng ĐLBT electron để giải một số bài toán khác:

Ví dụ 6: [tự ra] Khi đốt nóng 22,05g muối KClO3 thu được 2,24lit khí O2 và một hỗn hợp chất
rắn gồm muối kali peclorat và kali clorua. Xác định khối lượng các muối tạo thành.

A. 4,97g KCl và 13,88g KClO3 B. 7,0775g KCl và 14,9725g KClO4

C. 7,0775g KCl và 11,7725g KClO4 A. 11,7725g KCl và 10,2775g KClO3

22, 05 2, 24
Cách giải: n KClO3 = = 0,18(mol); n O 2 = = 0,1(mol)
122,5 22, 4

Gọi số mol của KCl và KClO4 lần lượt là x và y.

+5 − 1
Quá trình nhường e: Cl +
6e→Cl

x 6x ← x

+5 + 7
Quá trình nhận e: Cl −
2e→Cl

y 2y ← y

2O2- - 4e → O2

0,4← 0,1

Theo ĐLBT electron: 6x = 0,4 + 2y ↔ 6x - 2y = 0,4 ↔ 3x - y = 0,2 (1)


Phương pháp bảo toàn electron

Mặt khác: x + y = 0,18 (2)

 x = 0, 095  m KCl = 0, 095.74,5 = 7, 0775(g)


Từ (1), (2) suy ra:  ⇒
 y = 0, 085  m KClO 4 = 0, 085.138,5 = 11, 7725(g)

Vậy đáp án đúng là C.

Ví dụ 7: [15] Hòa tan hoàn toàn 17,4g hỗn hợp 3 kim loại Al, Fe, Mg trong dung dịch HCl
thấy thoát ra 13,44lit khí. Nếu cho 8,7g hỗn hợp tác dụng dd NaOH dư thu được 3,36lit khí
(đktc).Vậy nếu cho 34,8g hỗn hợp trên tác dụng với dd CuSO4 dư, lọc lấy toàn bộ chất rắn thu được
sau phản ứng tác dụng với dd HNO3 nóng, dư thì thu được V lit khí NO2. Thể tích khí NO2 (đktc) thu
được là:

A. 26,88l B. 53,76l C. 13,44l D. 44,8l

13, 44
Cách giải: n H2 = = 0, 6(mol)
22, 4

Xét toàn bộ quá trình phản ứng thì: Al, Mg, Fe nhường e; H+(HCl), Cu2+ nhận e.

Mà: 2H+ + 2e → H2; Cu2+ + 2e → Cu đều nhận 2 electron.

Nên ∑ e(H+) nhường = ∑ e(Cu2+) nhận ⇒ n H 2 = n Cu 2+ = n Cu

Quá trình nhận e của HNO3: N e


+5+ 4
⇒ ∑ e( +5 ) nhận = ∑ e(Cu) nhường
+→N N

Trong 34,8g hỗn hợp: n NO 2 = 2n Cu = 2.0, 6.2 = 2, 4(mol)

⇒ VNO2 = 2, 4.22, 4 = 53, 76(l)

 Nhận xét: nếu giải bài toán này theo phương pháp đại số sẽ dài dòng vì viết phản ứng,
đặt ẩn, giải hệ nhưng nếu giải theo phương pháp bảo toàn electron thì dữ kiện cho 8,7g
hỗn hợp tác dụng với dd NaOH dư cho 3,36lit khí không cần sử dụng vẫn cho kết quả
chính xác với cách ngắn gọn, nhanh chóng.

III. Một số bài tập TNKQ giải theo phương pháp bảo toàn electron:

Bài tập 1: [8] Hòa tan hoàn toàn 1,2g kim loại X vào dd HNO3 dư thu được 0,224lit khí N2
(đktc) (giả thiết phản ứng chỉ tạo ra khí N2). Vậy X là:

A. Zn B. Cu C. Mg D. Al
Phương pháp bảo toàn electron

Bài tập 2: [16] Trộn 0,54g bột Al với bột Fe2O3 và CuO rồi tiến hành phản ứng nhiệt nhôm thu
được hỗn hợp A. Hòa tan hoàn toàn A trong dd HNO 3 được hỗn hợp khí gồm NO và NO2 có tỉ lệ số
mol tương ứng là 1:3. Thể tích (đktc) khí NO và NO2 lần lượt là:

A. 0,224l và 0,672l B. 0,672l và 0,224l

C. 2,24l và 6,72l D. 6,72l và 2,24l

Bài tập 3: [10] Cho H2SO4 loãng tác dụgn với 6,659g hỗn hợp 2 kim loại X và Y đều hóa trị II,
thu được 0,1mol khí, đồng thời khối lượng hỗn hợp giảm 6,5g. Hòa tan phần còn lại vào H 2SO4 đặc,
nóng thấy thoát ra 0,16g khí SO2. X và Y là những kim loại nào sau đây?

A. Hg và Zn B. Cu và Zn C. Cu và Ca D. Cu và Mg

Bài tập 4: [22] Cho luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe 2O3 ở nhệt độ cao một thời
gian. Người ta thu được 6,72g hỗn hợp gồm 4 chất rắn khác nhau(A). Đem hòa tan hoàn toàn hỗn
hợp này vào dd HNO3 dư thấy tạo thành 0,448lit khí B duy nhất có tỷ khối so với H 2 bằng 15. m
nhận giá trị là:

A. 5,56g B. 6,64g C. 7,2g D. 8,81g

Bài tập 5: [4] Khi cho 17,40g hợp kim Y gồm sắt, đồng, nhôm phản ứng hết với H 2SO4 loãng
dư ta được ddA; 6,4g chất rắn và 9,856lit khí B ở 27,30C; 1atm. Phần trăm khối lượng mỗi kim loại
trong hợp kim lần lượt là:

A. 34,18%; 34,79% và 31,03% B. 30,18%; 38,79% và 31,03%

C. 31,18%; 37,79% và 31,03% D. 32,18%; 36,79% và 31,03%

Bài tập 6: [17] Cho kim loại M khi hòa tan hết m(g) M trong HNO 3 loãng, nóng thu được khí

NO, khi hòa tan m(g) M trong dd HCl thu được khí H2 có VH 2 = VNO trong cùng điều kiện nhiệt độ,
áp suất. Khối lượng muối clorua bằng 52,48% khối lượng muối nitrat thu được. Xác định M và hóa
trị của nó.

A. Fe, có hóa trị 2 và 3 B. Fe, có hóa trị 3

C. Cr, có hóa trị 2 và 3 D. Cr, có hóa trị 3

Hướng dẫn: gọi hóa trị của M trong 2 trường hợp phản ứng với HNO3 và HCl lần lượt là p, k.

+5 + 2
- Với HNO3: N+
3e→
N
Phương pháp bảo toàn electron

m m
p p
M 3M

- Với HCl: 2H+ + 2e → H2

m m
k k
M 2M

m m
Theo đề: VH 2 = VNO hay n H 2 = n NO ↔ p= k ↔ 2p = 3k
3M 2M

Chọn k = 2, p = 3 ⇒ 2 muối thu được: MCl2 và M(NO3)3

52, 48 52, 48
Ta có: m MCl2 = m M(NO3 )3 ↔ (M + 71) = (M + 62.3)
100 100

↔ M = 56 ⇒ M là Fe. Chọn đáp án A.

Bài tập 7: [1] Đốt cháy a gam FeS trong O2 dư, thu khí SO2. Trộn SO2 với 1 lượng O2 rồi nung
hỗn hợp có xúc tác V2O5 được hỗn hợp khí X. Cho X vào dd nước brôm, vừa hết 0,08 mol Br2 và thu
được ddY. Cho Y tác dụng với dd NaOH để trung hòa hết lượng axit có trong Y vừa hết 0,8mol
NaOH. Tính a.

A. 24,64g B.25,52g C. 26,25g D. 28,16g

Hướng dẫn: X có thể tác dụng với nước brom nên X còn chứa SO2.

Gọi số mol của SO2 và SO3 trong hỗn hợp X lần lượt là x và y.

+4 + 6
Quá trình nhường e: S−
2e→N

x 2x x

Quá trình nhận e: Br2 + 2e → 2 Br −

0,08 0,16 0,16

Theo ĐLBT electron: 2x = 0,16 ↔ x = 0,08

Dd Y có: HBr: 0,16 mol ; H2SO4:(x + y) mol

H + +OH− → H O2

0,8 ← 0,8

⇒ 0,16 + 2(x + y) = 0,8 ↔ x + y = 0,32 ⇒ y = 0,24


Phương pháp bảo toàn electron

⇒ ∑ nSO 2 = x + y = 0,32(mol) ⇒ n FeS = 0,32(mol)

⇒ m FeS = 0,32.88 = 28,16(g) . Chọn đáp án D.

Bài tập 8: [23] Trộn 60g bột Fe với 30g bột S rồi đun nóng (không có không khí) thu được
chất rắn A. Hòa tan A bằng dd axit HCl dư được ddB và khí C. Đốt cháy C cần V lit O 2 (đktc) (biết
các phản ứng xảy ra hoàn toàn). V lit khí oxi là:

A. 32,928 lit B. 16,454 lit C. 22,4 lit D. 4,48 lit

30
Hướng dẫn: - nFe > nS = ⇒ Fe dư và S hết ⇒ khí C là hỗn hợp H2S và H2. Đốt C thu được
32
SO2 và H2O. Vậy quá trình phản ứng là Fe và S nhường electron, còn O2 thu electron.

- Viết các quá trình nhường, nhận electron rồi thiết lập phương trình liên quan
đến ẩn số của số mol O2, ta tính được số mol O2 là 1,47(mol) ⇒ thể tích O2 là 32,928 lit.

Bài tập 9: [18] Để hòa tan 9,18g bột Al nguyên chất cần dùng dd axit (A) thu được một khí (X)
và dd muối (Y). Biết trong không khí (X), số nguyên tử của nguyên tố có sự thay đổi số OXH là
0,3612.1023 (số Avôgađro là 6,02.1023). Để tác dụng hoàn toàn với dd (Y) tạo ra một dd trong suốt
cần 290g dd NaOH 20%. Vậy khí X là:

A. NO2 B. N2 C. N2O D. NO

Hướng dẫn: để tìm được khí X, cần xác định được axit A. Ta có: n Al = n Al3+ = 0,34(mol)

Al3+ + 4OH − → AlO2− + 2H 2O (1)

n OH − pu = 4.0,34 = 1,36mol < n OH − (bd) = 1, 45 ⇒ muối Y phải còn một muối phản ứng với

OH − . Đó là NH4NO3 ⇒ (A) là HNO3

- Xác định (X): NH +4 + OH − → NH3 + H 2O (2)

23
n OH − (2) = 1, 45 − 1,36 = 0, 09mol ; n N(trongX) = 0,3612.10 = 0, 06(mol nguyên tử)
6, 02.1023

Quá trình nhường e: Al - 3e → Al3+

0,34→ 1,02

+5 − 3
Quá trình nhận e: N(NO 3− + →
) 8e +
N(NH )
4
Phương pháp bảo toàn electron

0,72 ← 0,09

+5 x

N(NO )3 (5+ x)e
− → N

0,06(5-x) ← 0,06

Theo ĐLBT electron: 0,06(5-x) + 0,72 = 1,02 ↔ x = 0 ⇒ X là N2. Chọn đáp án B.

Bài tập 10: [tự ra] Cho hỗn hợp X gồm 0,03mol Al và 0,05mol Fe vào 100ml ddA có
Cu(NO3)2 và AgNO3. sau phản ứng thu được 8,12g chất rắn B. Cho B tác dụng với dd HCl dư được
0,672 lit khí H2. Các thể tích khí đều đo ở đktc. Nồng độ mỗi muối trong dd A là:

A. C AgNO3 = 0 ,32M và CCu( NO3 )2 = 0 ,29M

B. C AgNO3 = 0 ,5 M và CCu( NO3 )2 = 0 ,3M

C. C AgNO3 = 0 ,22M và CCu( NO3 )2 = 0 ,04 M

D. C AgNO3 = 0 ,3M và CCu( NO3 )2 = 0 ,5 M

Bài tập 11: [tự ra] Hòa tan 13,2g hỗn hợp bột Fe, FeO và Fe 2O3 vào dd HCl. Sau phản ứng
thu được chất rắn A là kim loại; 0,56 lit chất khí B và một ddC.

- Cho ddC tác dụng hết với dd NaOH dư thu được kết tủa D. Nung kết tủa D trong không khí
đến khối lượng không đổi được 12g chất rắn.

- Mặt khác, nếu lấy khối lượng chất rắn A đúng bằng khối lượng của nó trong hỗn hợp đem
hòa tan hoàn toàn trong dd H2SO4 đặc, nóng dư thu được 3,36 lit khí mùi xốc (đktc). Tính %mFeO
trong hỗn hợp?

A. 10,53% B. 27,27% C. 16,36% D. 44,32%

Hướng dẫn: gọi số mol của Fe, FeO, Fe2O3 trong hỗn hợp lần lượt là a, b, c.

0,56
n H2 = = 0, 025(mol)
22, 4

Sau phản ứng còn dư Fe chứng tỏ toàn bộ lượng muối Fe3+ trong ddC chuyển thành muối Fe2+.
Gọi số mol Fe dư là d. Thiết lập các mối liên hệ ta được hệ phương trình:
Phương pháp bảo toàn electron

56a + 72b + 160c = 132


 a = 0,1
3a = 3,36.2 = 0,3 
 22, 4 b = 0, 05
 ↔ 
d = 0, 025 + c c = 0, 025
b + d d = 0, 05
 + c = 0, 075
 2

0, 05.72
⇒ %m FeO = .100 = 27, 27(%) . Chọn đáp án B.
13, 2
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan

CHƯƠNG V: PHƯƠNG PHÁP DÙNG CÁC GIÁ TRỊ TRUNG


BÌNH

VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO

I. Phương pháp dùng các giá trị trung bình:

Nội dung của phương pháp này được chia thành nhiều dạng:

- Phương pháp khối lượng mol trung bình (M)

- Phương pháp số nguyên tử cacbon trung bình

- Phương pháp số nguyên tử hiđro trung bình

- Phương pháp gốc hiđrocacbon trung bình

- Phương pháp nhóm chức trung bình

- Phương pháp hóa trị trung bình

Phương pháp này dùng chủ yếu trong hóa hữu cơ, đối với vô cơ thường chỉ sử dụng 2 phương
pháp: khối lượng mol trung bình (M) và hóa trị trung bình.

I.1. Phương pháp khối lượng mol trung bình(M): [13]

I.1.1. Khối lượng mol trung bình:

I.1.1.1. Khái niệm:

- Khối lượng mol trung bình (KLMTB) của hỗn hợp là khối lượng của một mol hỗn hợp đó.

I.1.1.2. Công thức tính KLMTB:

m hh M1n1 + M 2 n 2 + .... + Mi n i
M= = (1)
n hh n1 + n 2 + .... + n1

Trong đó : mhh là tổng số gam của hỗn hợp.

nhh là tổng số mol của hỗn hợp.

M1, M2 …Mi là khối lượng mol của các chất trong hỗn hợp.

n1, n2 … ni là số mol tương ứng của các chất.

 Đối với chất khí vì thể tích tỉ lệ với số mol nên (1) được viết lại:
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
M1V1 + M 2 V2 + .... + Mi Vi
M= (2)
V1 + V2 + .... + V1

Với V1, V2 … Vi : lần lượt là thể tích các chất khí tương ứng.

 Từ (1) và (2) suy ra:

M = M1x1 + M2x2 + … + Mixi (3)

Với x1, x2, … xi là thành phần % số mol hoặc thể tích ( nếu hỗn hợp khí) tương ứng của các
chất và được lấy theo số thập phân ( nghĩa là 100% ứng với x = 1).

• Chú ý: Nếu hỗn hợp chỉ có hai chất có khối lượng mol tương ứng M1 và M2 thì các
công thức (1), (2), (3) được viết dưới dạng:

M1n1 + M 2 (n − n1 )
(1) suy ra M=
n

M1V1 + M 2 (V − V1 )
(2) suy ra M=
V

(3) suy ra M = M1x + M2 (1-x)

Trong đó n1, V1, x là số mol, thể tích, thành phần % về số mol hoặc thể tích ( hỗn hợp khí ) của
chất thứ M1.

I.1.1.3. Tính chất:

- M không phải là hằng số mà có giá trị phụ thuộc vào thành phần về lượng các chất trong hỗn
hợp.

- M luôn nằm trong khoảng khối lượng mol phân tử của chất nhỏ nhất và lớn nhất.

Mmin < M < Mmax

- Hỗn hợp hai chất A, B có MA < MB có thành phần tính theo số mol tương ứng là a%, b% thì :

a% = b% = 50 a% < 50% < b% a% > 50% > b


%

MA + MB MA + MB MA + MB
M= M> M<
2 2 2
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan

I.1.2. Vận dụng trong giải toán:

Trong vô vơ, thường gặp các dạng toán xác định khối lượng nguyên tử của 2 kim loại thuộc
cùng phân nhóm chính và nằm 2 chu kỳ kế tiếp nhau; xác định thành phần hỗn hợp muối cùng 1
cation hoặc cùng 1 anion; xác định % số lượng mỗi đồng vị 1 nguyên tố; % thể tích các khí trong
hỗn hợp.

I.1.2.1. Vận dụng trong giải toán liên quan đến hỗn hợp kim loại hoặc hỗn hợp muối

Ví dụ 1: [tự ra] Hoà tan hết 7,6g hỗn hợp 2 kim loại X và Y nhóm IIA thuộc 2 chu kỳ liên tiếp
bằng dd HCl dư thì thu được 5,6 lit khí (đktc). X và Y là những kim loại nào sau đây?

A. Mg và Ca B. Be và Mg C. Ca và Sr D. Sr và Ba

Cách giải: gọi công thức 2 kim loại X, Y là M

5, 6
n H2 = = 0, 25(mol)
22, 4


M+
2HCl→MC
+l H2 2

0,25mol 0,25mol

7, 6
⇒ M= = 30, 4 . Giả sử X< M = 30,4 <Y ⇒ 2 kim loại đó là Mg và Ca.
0, 25

 Nhận xét: đối với bài toán này, nếu giải theo phương pháp chính tắc sẽ dẫn đến số
phương trình ít hơn số ẩn số. Khi đó đòi hỏi những thủ thuật toán học tôt mới xử lý
được. Do đó, trong trường hợp này, phương pháp M đem lại hiệu quả cao hơn.

Ví dụ 2: [tự ra] Cho 500ml dd X chứa 2 muối NaA và NaB với A và B là halogen (nhóm VIIA
thuộc 2 chu kỳ kế tiếp của bảng HTTH) tác dụng với 100ml ddAgNO3 0,1M (lượng vừa đủ, cho ra
1,5685g kết tủa). Xác định A, B và nồng độ mol của NaA và NaB trong dd X.

A. F và Cl; CNaF = 0,015M; CNaCl = 0,005M

B. Br và I; CNaBr = 0,014M; CNaI = 0,006M

C. Cl và Br; CNaCl = 0,012M; CNaBr = 0,008M

D. Cl và Br; CNaCl = 0,014M; CNaBr = 0,006M


Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan

Ag + + A − → AgA ↓
Cách giải: ⇒ n A − + n B− = n Ag + = 0,1.0,1 = 0, 01(mol)
+ −
Ag + B → AgB ↓

1,5685
M 2↓ = = 156,85 ↔ 108 + M A,B = 156,85 ⇒ M A,B = 48,85
0, 01

Mà: 35,5 < M A,B = 48,85 < 80 ⇒ A là Cl, B là Br

Cl− : x(mol)
Gọi  ↔ x + y = 0, 01 (1)
 Br − : y(mol)

m↓ = 1,5685 ↔ x(108 + 35,5) + y(108 + 80) = 1,5685 (2)

 7.10−3
 C
 x = 7.10−3  M(NaCl) = = 0, 014(M)
0,5
Từ (1) và (2) ⇒  ⇒
−3
 y = 3.10  3.10−3
CM(NaBr) = 0,5 = 0, 006(M)

Chọn đáp án D.

I.1.2.2. Dạng toán liên quan đến khối lượng nguyên tử trung bình và đồng vị của
nguyên tố:

Công thức tính khối lượng nguyên tử trung bình:

Giả sử nguyên tố có n đồng vị A1, A2,..., An với Ai là nguyên tử khối của đồng vị Ai; gọi ai là tỉ
lệ số nguyên tử của đồng vị thứ i; A là nguyên tử khối trung bình; ta có:

A a + A 2a 2 + ... + A n a n A1a1 + A 2a 2 + ... + A n a n


A= 1 1 =
a1 + a 2 + ... + a n 100

Ví dụ 3: [tự ra] Trong tự nhiên nguyên tố clo có 2 đồng vị là 35Cl và 37 Cl có phần trăm số

nguyên tử tương ứng là 75% và 25%. Nguyên tố có đồng vị trong đó 63Cu chiếm 73% số nguyên tử.
Đồng và clo tạo được hợp chất CuClx, trong đó phần trăm khối lượng Cu chiếm 47,228%. Tìm đồng
vị thứ 2 của đồng và công thức phân tử của CuClx. Biết số khối 2 đồng vị hơn kém nhau a đơn vị và

M Cu > 63 .

A. 65 Cu , CuCl B. 65 Cu , CuCl2 C. 64 Cu , CuCl2 D. 64 Cu , CuCl


Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
Cách giải: gọi đồng vị 2 của Cu: A 2 Cu

75 25
Ta có: M Cl = .35 + .37 = 35,5
100 100

Trong CuClx, %mCu = 47,228%

M Cu
⇔ .100 = 47, 228 ↔ M Cu = 0, 47228M Cu + 16, 7659x
M Cu + 35,5x

↔ 0,52772M Cu = 16, 7659x ↔ MCu = 31, 771x (1)

Mà: M Cu = 63. 0,73 + A2 .0,27 = 63. 0,73 + (63 + x). 0,27 (vì A 2 − A1 = x và M Cu > 63)

⇔ M Cu = 63 + 0, 27x (2)

Từ (1) và (2) ⇒ x ≈ 2; MCu = 63,54; A2 =65. Chọn đáp án B.

I.1.2.3. Dạng toán liên quan đến hỗn hợp khí:

Ví dụ 4: [tự ra] Hỗn hợp A gồm các khí N2, H2, NH3 (và một ít chất xúc tác) có tỉ khối so với
H2 bằng 6,05. Nung nóng A một thời gian thấy tỉ khối hỗn hợp so với H2 tăng 0,348. Vậy, hiệu suất
tạo khí NH3 là:

A. 10% b. 18,75% C. 34% D. 27%

Cách giải:

 N 2 : x(mol)

 H 2 : y(mol) trong 1 mol hỗn hợp A ↔ x + y + z = 1 (1)
 NH : z(mol)
 3

Theo đề: d hh H = 6, 05 ↔ M tr = 28x + 2y + 17z = 6.05.2 = 12,1 (2)


2

Mặt khác: y = 4x (3)

Từ (1), (2), (3) ⇒ x = 0,1; y = 0,4; z = 0,5

t 0 ,p
N 2 +3H 2 ‡
ˆˆˆˆ
ˆˆˆ ˆ2NH3
†
xt

Ban đầu: 0,1 0,4 0,5


Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
Phản ứng: a 3a 2a

Cân bằng: 0,1-a 0,4-3a 2a+0,5

28(0,1 − a) + 2(0, 4 − 3a) + 17(2a + 0,5)


Ms = = 6,398.2 = 12, 796
1 − 2a
⇒ 1 − 2a = 0,946 ⇒ a = 0, 027

Hiệu suất tạo khí NH3 là: 27%. Vậy đáp án đúng là D.

I.2. Phương pháp hóa trị trung bình:

Thường áp dụng trong dạng toán hỗn hợp mà hóa trị của nguyên tố không đổi trong bài toán

Ví dụ 5: [17] Hỗn hợp A gồm 2 kim loại X,Y có hóa trị không đổi và không có kim loại nào
hóa trị I. Lấy 7,68g hỗn hợp A chia thành 2 phần bằng nhau:

- Phần 1: nung trong khí O2 dư để oxi hóa hoàn toàn, thu được 6g hỗn hợp rắn B gồm 2 oxit

- Phần 2: hòa tan hoàn toàn trong dd chứa HCl và H2SO4 loãng, thu được V lit khí H2 (đktc)
và ddC. Tính V.

A. 2,352lit B. 4,704lit C. 3,024lit D. 1,176lit

Cách giải: gọi kí hiệu chung của 2 kim loại X, Y là: M; hóa trị trung bình là x ; số mol của
hỗn hợp trong mỗi phần là: a

4M +xO →
2 2M O
2 x (1)


2M +2xHCl→ 2MCl+ xxH 2 (2)


2M +xH SO
2 → (SO 4)+ xH
4 M 2 x 2 (3)

7, 68
Từ ĐLBTKL ⇒ mO 2 pư = 6 − = 2,16(g)
2

ax 2,16
⇒ n O2 = = = 0, 0675(mol) ↔ ax = 0, 0675.4 = 0,135(mol)
4 32

x ax
Từ (2) và (3) ⇒ n H 2 = nM = = 0,135(mol) ⇒ VH 2 = 3, 024(l)
2 2

Chọn đáp án C.
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
Ví dụ 6: [13] Cho một luồng H2 đi qua ống sứ đốt nóng đựng 11,3g hỗn hợp 2 oxit vanađi hóa
trị kề nhau tới khử hoàn toàn và cho khí đi ra khỏi ống sứ qua H2SO4 đặc thấy khối lượng axit tưng
lên 4,68g. Xác định các oxit vanađi.

A. V2O3 và VO2 B. V2O3 và V2O4 A. V2O3 và V2O A. VO và VO2

Cách giải: gọi x là hóa trị trung bình của vanađi.

t 0C (1)
V2O x + xH 2 
→ 2V + xH 2O

m H 2 O = 4, 68g

11,3 4, 68 1
Theo (1) ta có: = → x ≈ 3, 7
51.2 + 16x 18 x

Vậy các oxit là V2O3 và VO2. Chọn đáp án A.

II. Phương pháp đường chéo: [2], [14]

Phương pháp đường chéo thường áp dụng để giải các bài toán trộn lẫn các chất với nhau, có
thể là đồng thể: lỏng - lỏng, khí - khí, rắn - rắn hoặc dị thể lỏng - rắn, lỏng - khí, nhưng hỗn hợp cuối
cùng phải là đồng thể. Phương pháp này có ý nghĩa thực tế là trường hợp pha chế dung dịch. Tuy
nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng cho trường hợp trộn lẫn các dung dịch của cùng một chất (hoặc
chất khác nhưng do phản ứng với nước lại cho cùng một chất) ; không áp dụng cho trường hợp trộn
lẫn các chất khác nhau hoặc xảy ra phản ứng hóa học.

II.1. Nguyên tắc của phương pháp: trộn lẫn 2 dung dịch:

- Dung dịch 1: có khối lượng m1, thể tích V1, nồng độ C1 (C% hoặc CM), khối lượng riêng d1

- Dung dịch 2: có khối lượng m2, thể tích V2, nồng độ C2 (C2 > C1), khối lượng riêng d2.

- Dung dịch thu được có m = m1+ m2, V= V1+ V2, nồng độ C (C1<C <C2), khối lượng riêng d.

Sơ đồ đường chéo và công thức tương ứng với mỗi trường hợp là:

 Đối với nồng độ % về khối lượng:

m1 C1 C2 − C

m1 C2 − C
C → = (1)
m 2 C1 − C
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
m2 C2 C1 − C

 Đối với nống độ mol/l:

V1 C1 C2 − C

V1 C2 − C
C → = (2)
V2 C1 − C

V2 C2 C1 − C

 Đối với khối lượng riêng:

V1 d1 d2 − d

V1 d 2 − d
d → = (3)
V2 d1 − d

V2 d2 d1 − d

Trên cơ sở sử dụng sơ đồ đường chéo để giải quyết các bài toán trong dung dịch, nhận thấy
phương pháp này cũng rất thuận lợi khi áp dụng giải toán thành phần phần trăm hỗn hợp rắn và tỷ lệ
thể tích chất khí. Với phương pháp này, thường cho kết quả một các nhanh chóng và chính xác.
Điều này rất cần thiết trong việc giải các bài tập TNKQ. Khi sử dụng cần chú ý:

• Chất rắn coi như dd có C = 100%

• Dung môi coi như dd có C = 0%

• Khối lượng riêng của nước là d = 1g/ml

II.2. Vận dụng phương pháp vào giải toán:

Sau đây là một số dạng toán có thể dùng sơ đồ đường chéo:

II.2.1. Dạng toán tính toán pha chế trong dung dịch:

Ví dụ 1: [tự ra] Để thu được HCl 25% cần lấy m1 gam dung dịch HCl 35% pha với m2 gam dd
HCl 5%. Tỷ lệ m1/m2 là:

A. 1:3 B.1:2 C. 2:1 D. 3:1

Cách giải: áp dụng sơ đồ đường chéo (1):


Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
m1 35 − 25 10 1
= = = . Chọn đáp án B.
m2 5 − 25 20 2

Ví dụ 2: [tự ra] Để điều chế 300ml dd CuSO4 8% (d = 1,1g/ml) cần một lượng tinh thể
CuSO4. 5H2O là:

A. 47,14g B. 41,25g C. 26,4g D. 16,5g

160.100
Cách giải: coi tinh thể CuSO4. 5H2O như dd CuSO4 nồng độ = 64%
250

Coi H2O như dd CuSO4 nồng độ 0%

Áp dụng sơ đồ đường chéo, ta có:

m1 CuSO4. 5H2O 8-0

m1 8 1
8% → =
m 2 56 7

m2 H2O 64 - 8

(300.1,1).1
⇒ m1 cần lấy = = 41, 25(g)
1+ 7

Ví dụ 3: [tự ra] Hòa tan hoàn toàn m gam Na2O nguyên chất vào 80g dd NaOH 24% thu
được dd NaOH 51%. Giá trị của m (gam) là:

A. 11,3 B. 13,84 C. 24,08 D. 27,68

Cách giải: khi hòa tan có phản ứng: Na2O + H2O → 2NaOH (1)

100.80
Theo (1): cứ 100g Na2O hòa tan cho = 129, 03g NaOH
62

Áp dụng sơ đồ đường chéo, ta có:

m1 Na2O 129,03 27
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
m1 27 1
51 → = =
m 2 78, 03 2,89

m2 NaOH 24 78,03

80
⇒ m Na 2 O = m1 = = 27, 68(g)
2,89

Chọn đáp án D.

II.2.2. Dạng toán hỗn hợp 2 đồng vị:

Ví dụ 4: [tự ra] Cho biết nguyên tử khối trung bình của Iriđi là 192,22. Iriđi trong tự nhiên có

2 đồng vị là 191 193 193


77 Ir và 77 Ir . Thành phần % số nguyên tử của 77 Ir là:

A. 61% B. 63% C. 39% D. 37%

Cách giải: áp dụng sơ đồ đường chéo, ta có:

191 193 - 199,22


77 Ir

m1 27 1
M = 192, 22 → = =
m 2 78, 03 2,89

193 192,22 - 191


77 Ir

1,22
⇒ %191
77 Ir = .100 = 61% . Chọn đáp án A.
0,78+1,22

II.2.3. Tính tỷ lệ thể tích hỗn hợp 2 khí:

Ví dụ 5: [tự ra] Một hỗn hợp gồm N2O và NO ở 27,30C; 1,5atm có tỷ khối đối với He là 8,375.
Thành phần % về thể tích của NO trong hỗn hợp là:

A. 87,68% B. 25% C. 12,32% D. 75%

Cách giải: áp dụng sơ đồ đường chéo, ta có:

VN 2 O M1 = 44 33,5 - 30

VN 2 O 3,5 1
M = 8,375.4 = 33,5 ⇒ = =
VNO 10,5 3
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
VNO M 2 = 30 44 - 33,5

3
⇒ VNO = = 75% . Chọn đáp án D.
4

II.2.4. Tính thành phần hỗn hợp muối trong phản ứng giữa đơn bazơ và đa axit:

Dạng bài tập này có thể giải theo phương pháp đại số thông thường bằng cách đặt ẩn, giải hệ.
Nhưng cũng có thể giải theo phương pháp đường chéo một cách nhanh chóng.

Ví dụ 6: [tự ra] Cho 11g dd NaOH 10% tác dụng với 5g dd H3PO4 39,2%. Muối nào được tạo
thành và khối lượng tương ứng là bao nhiêu?

A. 1,775g NaH2PO4 và 2,05g Na3PO4 B. 1,775g Na2HPO4 và 0,9g NaH2PO4

C. 1,065g Na2HPO4 và 2,05g NaH2PO4 D. 1,775g NaH2PO4 và 0,9g Na3PO4

11.10 5.39, 2
Cách giải: n NaOH = = 0, 0275(mol); n H3 PO 4 = = 0, 02(mol)
100.40 100.98

n NaOH 0, 0275
Ta có: 1 < n =
0, 02
= 1,375 < 2 ⇒ tạo hỗn hợp 2 muối: Na2HPO4 và NaH2PO4.
H3 PO 4

Áp dụng sơ đồ đường chéo:

Na2HPO4 (n = 2) 2 - 1,375

n Na 2 HPO 4 0, 625 5
n = 1,375 → = =
n NaH 2 PO 4 0,375 3

NaH2PO4 (n = 1) 1,375 - 1

↔ 3n Na 2 HPO4 = 5n NaH 2 PO 4

Mà : n Na 2 HPO 4 + n NaH 2 PO 4 = n H3 PO 4 = 0, 02(mol)

n Na 2 HPO 4 = 0, 0125(mol) m Na 2 HPO4 = 0, 0125.142 = 1, 775(g)


⇒ −3
⇒  −3
n NaH 2 PO 4 = 7,5.10 (mol) m NaH 2 PO 4 = 7,5.10 .120 = 0,9(g)

Chọn đáp án B.

II.2.5. Dạng toán hỗn hợp muối của 2 kim loại có cùng tính chất hóa học:
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
Thường gặp là dạng toán tính thành phần phần trăm về số mol của từng muối trong hỗn hợp.

Ví dụ 7: [tự ra] Hòa tan 4,955g 2 muối CaCO3 và BaCO3 bằng dd HCl dư thu được 784 ml
khí CO2 (đktc). Thành phần % về số mol của BaCO3 trong hỗn hợp là:

A. 40,36% B. 59,64% C. 42,86% D. 57,14%

0, 784
Cách giải: n CO2 = = 0, 035(mol); n CO 2− = n CO 2 = 0, 035(mol)
22, 4 3

4,955
⇒ M hh = = 141,57
0, 035

Áp dụng sơ đồ đường chéo:

BaCO3 (M1 = 197) 141,57 - 100

n BaCO3 41,57
M = 141,57 → =
n CaCO3 55, 43

CaCO3 (M 2 = 100) 197 - 141,57

41,57
⇒ %n BaCO3 = .100 = 42,86% . Đáp án đúng là C.
41,57 + 55, 43

II.2.6. Dạng toán trộn 2 quặng của cùng kim loại:

Dạng toán này nếu giải quyết thep phương pháp thông thường sẽ rất phức tạp. Nhưng nếu sử
dụng sơ đồ đường chéo thì bài toán sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.

Ví dụ 8: [20] A là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. B là quặng mahetit chứa 69,6% Fe3O4.
Trộn m1 tấn quặng A với m2 tấn quặng B thu được quặng C mà từ 1 tấn quặng C có thể điều chế
được 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tỷ lệ m1/m2 là:

A. 5/2 B. 4/3 C. 3/4 D. 2/5

Cách giải: số kg Fe có trong 1 tấn của mỗi quặng:

60 112
- Quặng A chứa: .1000. = 420(kg)
100 160

69, 6 168
- Quặng B chứa: .1000. = 504(kg)
100 232
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
4
- Quặng C chứa: 500.(1 − ) = 480(kg)
100

Áp dụng sơ đồ đường chéo:

m1 420 504 - 480 = 24

m1 24 2
480 ⇒ = =
m 2 60 5

m2 504 480 - 420 = 60

⇒ Đáp án đúng là D.

Thông thường, phương pháp dùng các giá trị trung bình và phương pháp đường chéo được kết
hợp với các phương pháp bảo toàn nhằm làm phong phú bài tập và trong TNKQ, cách kết hợp này
vẫn nhằm kích thích tư duy và năng lực phát hiện vấn đề của HS.

III. Một số bài toán sử dụng phương pháp trung bình và phương pháp
đường chéo phối hợp với các phương pháp bảo toàn:

Bài tập 1: [19] Hòa tan hoàn toàn 12g hỗn hợp Fe, Cu (tỷ lệ mol 1:1) bằng HNO 3 thu được
Vlit (đktc) hỗn hợp khí X (gồm NO và NO2) và ddY (chỉ chứa 2 muối và axit dư). Tỷ khối của X đối
với H2 bằng 19. Giá trị của V là:

A. 3,36 B. 2,24 C. 4,48 D. 5,6

Hướng dẫn: - áp dụng sơ đồ đường chéo suy ra tỷ lệ số mol hỗn hợp khí n NO = n NO 2

- Sử dụng ĐLBT electron tính nhh khí từ ∑ e nhận ⇒ V = 5,6lit. Chọn đáp án D.

Bài tập 2: [17] 0,1 mol hỗn hợp A có khối lượng 3,84g gồm 2 kim loại X,Y có hóa trị không
đổi và không có kim loại nào hóa trị I. Nung hỗn hợp A trong O 2 dư để oxi hóa hoàn toàn, thu được
6g hỗn hợp rắn B gồm 2 oxit. Biết khối lượng nguyên tử của X, Y đều lớn hơn 20đvC. X, Y là những
kim loại nào?

A. Mg và Fe B. Mg và Zn C. Al và Zn D. Al và Fe

Hướng dẫn: gọi M là ký hiệu chung X, Y; x là hóa trị trung bình

4M + xO2 → 2M 2O x
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
 x = 2, 7
n O 2 = 0, 0675 ⇒  ⇒ X hóa trị II và Y hóa trị III
M = 38, 4

 2x + 3y
 = 2, 7  x = 0, 03
- Gọi x, y là số mol của X, Y. Ta có hệ:  x + y ⇒
 x + y = 0,1  y = 0, 07

- Mặt khác: mhh = 0,03MX + 0,07MY = 3,84 ↔ 3MX + 7MY = 384

- Biện luận:

• Nếu 20 < MX < 38,4 ⇒ X là Mg nhưng không có kết quả Y

• Nếu 20 < MY < 38,4 ⇒ Y là Al ⇒ X là Zn.

Vậy đáp án đúng là C.

Bài tập 3: [12] Một hỗn hợp 2 kim loại kiềm 2 chu kỳ kế tiếp của bảng HTTH có khối lượng là
8,5g. Hỗn hợp này tan hết trong nước dư cho ra 3,36lit khí H 2 (đktc). Xác định A, B và khối lượng
mỗi kim loại.

A. Na, K; 4,6g Na; 3,9g K B. Na, K; 2,3g Na; 6,1g K

C. Li, Na; 1,4g Li; 7,1g Na A. Li, Na; 2,8g Li; 5,7g Na

Bài tập 4: [12] 2,56g một hỗn hợpX gồm 2 halogen A2, B2 (thuộc 2 chu kỳ kế tiếp của bảng
HTTH) tác dụng hết với Ag cho ra hỗn hợp 2 muối có khối lượng là 133,6g. Xác định A, B và A 2, B2
trong hỗn hợp X.

A. Cl, Br; mCl2 = 14 ,2 g; m Br2 = 11,4 g

B. F, Cl; m Br2 = 5 ,7 g;mCl2 = 19,9 g

C. F, Cl; m F2 = 11,4 g; mCl 2 = 14 ,2 g

D. Cl, Br; mCl2 = 7 ,1g;m Br2 = 18,5 g

Bài tập 5: [4] Nung 200g CaCO3. Cho khí CO2 thu được trong phản ứng đi qua C nung nóng

ta thu được một hỗn hợp CO, CO2 và V = 56lit (đktc) và tỉ khối đối với O2 là 0,975. Tính VCO ,

VCO2 và hiệu suất phản ứng nhiệt phân CaCO3.


Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
A. 11,2 lit CO2; 44,8lit CO; 80% B. 11,2 lit CO2; 44,8 lit CO; 75%

C. 22,4 lit CO2; 33,6 lit CO; 65% D. 5,6 lit CO2; 50,4 lit CO; 80%

Bài tập 6: [tự ra] Hỗn hợp X nặng 5,28g gồm Cu và một kim loại chỉ có hóa trị 2, 2 kim loại
này có cùng số mol. X tan hết trong HNO3 sinh ra 3,584 lit hỗn hợp NO2 và NO (đktc) có tỷ khối với
H2 là 21. Kim loại chưa biết là:

A. Ca B. Mg C. Ba D. Zn

Hướng dẫn: - sử dụng sơ đồ đường chéo tính ra n NO 2 = 0,12(mol); n NO = 0, 04(mol)

- Sử dụng phương pháp bảo toàn electron: ∑ e nhường = ∑ e nhận = 0,24(mol)

- Sử dụng sơ đồ đường chéo cho hỗn hợp X ( M X = 44 ):

Cu 64 44 - R

n Cu 44 − R
M X = 44 → = =1
nR 20

R R 64 - 44

⇒ R = 24 (Mg). Vậy đáp án đúng là B.

ĐÁP ÁN:

Chương I:

1.C 2.B 3.D 4.C 5.C 6.A

7.C 8.B 9.A 10.A 11.B 12.B

13.C 14.D 15.A 16.D 17.C 18.C

19.D 20.B 21.D

Chương II:
1. C 2. A 3. B 4. C 5. A

Chương III:
1. A 2. A 3. D 4. A 5. B
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan
Chương IV:

1.C 2. A 3.B 4.C 5.D 6.A

7. D 8. A 9. B 10.D 11.B

Chương V:

1. D 2. C 3. A 4. C 5. B 6. B
Phaân daïng vaø phöông phaùp giaûi nhanh baøi taäp traéc
nghieäm khaùch quan

C.KẾT LUẬN

Với mục đích cung cấp cho HS ở trường THPT phương pháp nhanh nhất để giải
quyết các bài tập trắc nghiệm khách quan, đồng thời cũng nhằm xây dựng một ngân hàng
đề trắc nghiệm dựa trên những phương pháp giải toán nhanh, có thể dùng để rèn luyện
năng lực phát hiện vấn đề của học sinh. Các bài tập được phân dạng theo từng phương
pháp giải được coi là tối ưu nhất đối với dữ kiện của bài toán

You might also like