Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
tranh với các doanh nghiệp viễn thông khác thì bắt buộc cần phải có những bước
chuyển đổi, phát triển, nâng cấp hạ tầng đối với mạng di động hiện tại là điều tất
yếu và hết sức cấp thiết.
Cùng hòa chung với sự tăng trưởng mạnh không ngừng của phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam nói chung và thị trường viễn thông nói riêng, trong những năm qua
với nhiều bước phát triển vượt bậc đã đưa mạng VinaPhone cùng với Mobile-
Phone, Viettel trở thành các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động lớn tại Việt
Nam về quy mô phát triển thuê bao cũng như hạ tầng mạng: tổng số thuê bao toàn
mạng VinaPhone đến hết năm 2008 là 15,5 triệu thuê bao cùng với hạ tầng mạng
lớn mạnh gồm: 30 tổng đài, 135 BSC và trên 9.000 BTS. Với xu thế chung phát
triển thuê bao di động tại Việt Nam và nhu cầu tăng cao về các dịch vụ di động
Multimedia ...của khách hàng trong thời gian đến, mạng VinaPhone trên toàn quốc
nói chung và khu vực Tp Đà Nẵng nói riêng cần phải gấp rút thực hiện nâng cấp và
xây dựng hạ tầng mạng 3G theo định hướng NGN-Mobile. Việc nghiên cứu tìm
hiểu và đưa ra giải pháp quy hoạch thiết kế chi tiết hệ thống vô tuyến UMTS-3G
trong thời gian ngắn là vô cùng cấp thiết đối với việc kinh doanh và phát triển của
mạng VinaPhone trong thời gian đến. Và công tác quy hoạch thiết kế chi tiết sẽ giúp
VinaPhone tối ưu về mặt tài nguyên xử lý hệ thống, tối ưu về mặt khai thác vận
hành bảo dưỡng, chi phí đầu tư mạng 3G và phù hợp với quy hoạch tối ưu hóa
mạng phân vùng thiết bị 2G.
Đề tài “Giải pháp quy hoạch mạng vô tuyến UMTS 3G và áp dụng triển
khai cho mạng VinaPhone khu vực Tp Đà Nẵng” sẽ đáp ứng được nhu cầu thiết
thực trong phát triển mạng VinaPhone nói chung và khu vực Tp Đà Nẵng nói riêng,
đưa ra dịch vụ 3G sớm nhất có thể là điều rất quan trọng và tác động trực tiếp đến
thương hiệu, uy tín, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá hiện trạng mạng VinaPhone nói chung và
khu vực Tp Đà Nẵng nói riêng. Dự báo nhu cầu tăng trưởng thuê bao 3G của mạng
VinaPhone
3
- Nghiên cứu giải pháp quy hoạch mạng truy nhập vô tuyến UMTS 3G.
- Triển khai quy hoạch cụ thể mạng truy nhập vô tuyến UMTS 3G cho mạng
VinaPhone khu vực Tp Đà Nẵng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng nghiên cứu:
- Mạng truy nhập vô tuyến VinaPhone khu vực Tp Đà Nẵng
- Lý thuyết tổng quan truy nhập vô tuyến WCDMA và các đặc điểm liên quan:
điều khiển công suất và chuyển giao trong quản lý tài nguyên vô tuyến..
- Lý thuyết quy hoạch hệ thống truy nhập WCDMA và kỹ thuật thiết kế vùng
phủ sóng, thiết kế lưu lượng.
b) Phạm vi nghiên cứu :
- Nghiên cứu lý thuyết về quy hoạch mạng vô tuyến UMTS 3G, thiết kế vùng
phủ sóng, thiết kế lưu lượng, định cỡ hệ thống, truyền dẫn.
- Nghiên cứu hiện trạng dung lượng vô tuyến mạng VinaPhone, khả năng và
giải pháp triển khai nâng cấp lên 3G.
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu, đưa ra kết quả quy hoạch mạng vô tuyến 3G
VinaPhone khu vực Tp Đà Nẵng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý thuyết, tìm hiểu các thông số liên quan đến quy hoạch và thiết
kế mạng vô tuyến UMTS 3G như: quỹ công suất đường truyền cho các loại dịch vụ,
hệ số tải, thông lượng cell…Đưa ra lưu đồ thuật toán tính các thông số liên quan
đến việc thiết kế vùng phủ sóng, đồng thời xây dựng chương trình mô phỏng tính
toán.
- Khảo sát vùng sóng theo yêu cầu thực tế cũng như tình hình kinh tế, xã hội,
tình hình phát triển mạng viễn thông trên địa bàn Tp Đà Nẵng, kết hợp với định
hướng phát triển và hiện trạng của mạng VinaPhone. Trên cơ sở đó, dự báo và tính
toán nhu cầu dung lượng để định cỡ mạng nhằm phục vụ cho việc xây dựng cấu
hình mạng. Sau khi định cỡ mạng, quy hoạch vùng phủ sẽ đi đến quy hoạch chi tiết,
4
tính toán số lượng các node, chọn vị trí đặt trạm và dự kiến phương án truyền dẫn
cho các node.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Lý thuyết về quy hoạch mạng vô tuyến UMTS 3G cũng như các mô hình
mạng thông tin di động 3G đã được nghiên cứu và chuẩn hóa rộng rãi trên toàn thế
giới. Tuy nhiên việc áp dụng vào thực tế tại mỗi quốc gia, ứng với mỗi nhà khai
thác lại không thể áp dụng theo một lộ trình cứng nhắc nào, điều đó tùy thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể, vào điều kiện phát triển của thị trường và thị phần của nhà khai
thác đó. Đối với mạng VinaPhone, do lượng khách hàng ngày càng tăng cả về số
lượng và nhu cầu dịch vụ, việc triển khai quy hoạch chi tiết mạng vô tuyến UMTS
3G áp dụng các giải pháp kỹ thuật cũng cần có các nghiên cứu và đánh giá dựa trên
đặc điểm cụ thể của từng vùng, đề tài này chính là một trong những nghiên cứu
công tác quy hoạch đánh giá, nhằm triển khai xây dựng hệ thống truy nhập vô tuyến
mới vào thực tế một cách bài bản, hiệu quả, không chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt
mà còn là nhu cầu phát triển lâu dài theo lộ trình và định hướng nhất định. Kết quả
của đề tài chính là một đề án chi tiết nhằm triển khai mạng vô tuyến UMTS 3G sát
với thực tế cho mạng VinaPhone khu vực Tp Đà Nẵng trong thời gian gần nhất, do
đó mang tính thực tiễn cao.
6. KẾT CẤU CỦA DE TAI:
De tai bao gồm 5 chương, với nội dung tóm tắt như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG
THÔNG TIN DI ĐỘNG
Chương này sẽ giới thiệu khái quát sự phát triển của hệ thống thông tin di
động và xu hướng phát triển trong giai đoạn đến. Trong đó sẽ tập trung nghiên cứu
lịch sử phát triển và các đặc trưng cơ bản của hệ thống UMTS 3G và xu hướng phát
triển của mạng Vinaphone lên 3G.
Chương 2: HỆ THỐNG TRUY NHẬP VÔ TUYẾN UMTS 3G
Chương này sẽ giới thiệu khái quát mạng truy nhập vô tuyến UMTS 3G,
trong đó sẽ tập trung trình bày những vấn đề lý thuyết liên quan đến công nghệ
5
WCDMA, hệ thống vô tuyến UMTS 3G và những đặc trưng của công nghệ
WCDMA, điểu khiển công suất và điều khiển chuyển giao trong quản lý tài nguyên
vô tuyến WCDMA
Chương 3: MÔ HÌNH THIẾT KẾ TÍNH TOÁN QUY HOẠCH MẠNG VÔ
TUYẾN UMTS 3G.
Chương này trình bày về bài toán thiết kế quy hoạch và xây dựng hệ thống
vô tuyến UMTS 3G theo các thông số và đặc trung riêng của hệ thống. Từ đó xây
dựng chương trình mô phỏng việc tính toán chi tiết vùng phủ sóng và dung lượng hệ
thống.
Chương 4: HIỆN TRẠNG VINAPHONE VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI
MẠNG VÔ TUYẾN UMTS 3G
Với sự giúp đỡ của Công ty Dịch vụ viễn thông VinaPhone, mà đặc biệt là
Ban 3G-NGN, chương này sẽ cung cấp các số liệu thực tế của toàn mạng
VinaPhone tính đến hết tháng 6/2009. Từ đây sẽ đưa ra các định hướng phát triển
mạng vô tuyến UMTS 3G cho mạng VinaPhone trong giai đoạn 2009-2023.
Chương 5: QUY HOẠCH VÔ TUYẾN UMTS 3G MẠNG VINAPHONE
KHU VỰC TP ĐÀ NẴNG
Khảo sát cụ thể yêu cầu thực tế qua tình hình kinh tế, xã hội, tình hình phát
triển mạng viễn thông trên địa bàn Tp Đà Nẵng, kết hợp với định hướng phát triển
và hiện trạng của mạng VinaPhone. Trên cơ sở đó, dự báo và tính toán nhu cầu
dung lượng, vùng phủ để xây dựng thiết kế chi tiết mạng truy nhập vô tuyến UMTS
3G mạng VinaPhone khu vực Tp Đà Nẵng.
6
Mặc dù hệ thống thông tin di động 2G được coi là những tiến bộ đáng kể
nhưng vẫn gặp phải các hạn chế sau: Tốc độ thấp và tài nguyên hạn hẹp. Vì thế cần
thiết phải chuyển đổi lên mạng thông tin di động thế hệ tiếp theo để cải thiện dịch
vụ truyền số liệu, nâng cao tốc độ bit và tài nguyên được chia sẻ…
Mặt khác, khi các hệ thống thông tin di động ngày càng phát triển, không chỉ
số lượng người sử dụng điện thoại di động tăng lên, mở rộng thị trường mà người
sử dụng còn đòi hỏi các dịch vụ tiên tiến hơn không chỉ là các dịch vụ cuộc gọi
thoại truyền thống và dịch vụ số liệu tốc độ thấp hiện có trong mạng hiện tại. Nhu
cầu của thị trường có thể phân loại thành các lĩnh vực như: Dịch vụ dữ liệu máy
tính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ nội dung số như âm thanh hình ảnh.
Những lý do trên thúc đẩy các tổ chức nghiên cứu phát triển hệ thống thông
tin di động trên thế giới tiến hành nghiên cứu và đã áp dụng trong thực tế chuẩn mới
cho hệ thống thông tin di động: Thông tin di động 3G
- Thế hệ thứ ba – 3G: định hướng thiết lập một hệ thống thông tin di động
toàn cầu. Từ nhu cầu thực tiễn cần phải phát triển lên 3G, các nhà cung cấp dịch vụ
mạng đã đưa ra các tiêu chí chung để phát triển lên mạng di động 3G như sau:
- Hệ thống phải được chuẩn hóa hoàn toàn; các giao diện chính phải được
chuẩn hóa và mở;
- Hệ thống phải bổ sung cho hệ thống hiện tại trên mọi khía cạnh;
- Multimedia và tất cả các thành phần của multimedia phải được hệ thống hỗ
trợ;
- Truy nhập radio của 3G phải cung cấp khả năng băng rộng;
- Các dịch vụ đối với người dùng đầu cuối độc lập với chi tiết công nghệ, và
hạ tầng mạng không giới hạn đưa ra dịch vụ. Vậy nên phải tách biệt platform công
nghệ với dịch vụ sử dụng platform đó.
Ý tưởng chính yếu ẩn chứa sau 3G là chuẩn bị một hạ tầng vạn năng có khả
năng tải các dịch vụ hiện tại và tương lai. Hạ tầng phải được thiết kế sao cho những
đổi thay và tiến triển công nghệ có thể được mạng hỗ trợ không gây ra một bất ổn
nào đối với các dịch vụ sử dụng cấu trúc mạng hiện tại. Để làm được vậy, 3G tách
8
biệt công nghệ truy cập, công nghệ truyền tải, công nghệ dịch vụ (điều khiển đấu
nối) và những ứng dụng người dùng.
Hiện tại có nhiều chuẩn công nghệ cho 2G nên sẽ có nhiều chuẩn công nghệ
3G đi theo, tuy nhiên trên thực tế chỉ có 2 tiêu chuẩn quan trọng nhất đã có sản
phẩm thương mại và có khả năng được triển khai rộng rãi trên toàn thế giới là
WCDMA (FDD) và CDMA 2000. WCDMA được phát triển trên cơ sở tương thích
với giao thức của mạng lõi GSM (GSM MAP), một hệ thống chiếm tới 65% thị
trường thế giới. Còn CDMA 2000 nhằm tương thích với mạng lõi IS-41, hiện chiếm
15% thị trường. Quá trình phát triển lên 3G cũng sẽ tập trung vào 2 hướng chính
này, có thể được tóm tắt trong hình 1-1.
TACS
GSM (900)
GPRS WCDMA
GSM (1900)
GPRS
IS-136
(1900)
IS-95
(J-STD-008) EDGE
(1900)
IS-136
TDMA (800)
AMPS cdma2000 cdma2000
IS-95 1x Mx
CDMA (800)
1G 2G 2.5G 3G
Hình 1-1 Quá trình phát triển lên 3G của 2 nhánh công nghệ chính
- Thế hệ thứ tư – 4G: Các nhà cung cấp dịch vụ và người dùng đều luôn
mong muốn và hướng tới các công nghệ không dây có thể cung cấp được nhiều loại
hình dịch vụ hơn với tính năng và chất lượng dịch vụ cao hơn. Với cách nhìn nhận
9
này, Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) đã và đang làm việc để hướng tới một
chuẩn cho mạng di động tế bào mới thế hệ thứ tư 4G. ITU đã lên kế hoạch để có thể
cho ra đời chuẩn này một vài năm tới. Công nghệ này sẽ cho phép thoại dựa trên IP,
truyền số liệu và đa phương tiện với tốc độ cao hơn rất nhiều so với các công nghệ
của mạng di động hiện nay. Về lý thuyết, theo tính toán dự kiến tốc độ truyền dữ
liệu có thể lên tới 288 Mb/s.
Cho đến hiện nay, chưa có một chuẩn nào rõ ràng cho 4G được thông qua.
Tuy nhiên, những công nghệ phát triển cho 3G hiện nay sẽ làm tiền đề cho ITU xem
xét để phát triển cho chuẩn 4G. Các sở cứ quan trọng để ITU thông qua cho chuẩn
4G đó chính là từ hỗ trợ của các công ty di động toàn cầu; các tổ chức chuẩn hóa và
đặc biệt là sự xuất hiện của ba công nghệ cho việc phát triển mạng di động tế bào
LTE (Long-Term Evolution), UMB (Ultramobile Broadband) và WiMAX II (IEEE
802.16m). Ba công nghệ này có thể được xem là các công nghệ tiền 4G. Chúng sẽ
là các công nghệ quan trọng giúp ITU xây dựng các phát hành cho chuẩn 4G trong
thời gian tới.
Sau đây xem xét ba công nghệ được xem là các công nghệ tiền 4G, đó là các
công nghệ làm sở cứ để xây dựng nên chuẩn 4G trong tương lai, gồm:
- LTE (Long-Term Evolution)
Tổ chức chuẩn hóa công nghệ mạng thông tin di động 3G UMTS 3GPP bao
gồm các tổ chức chuẩn hóa của các nước châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ đã bắt đầu
chuẩn hóa thế hệ tiếp theo của mạng di động 3G là LTE.
10
LTE được xây dựng trên nền công nghệ GSM, vì thế nó dễ dàng thay thế và
triển khai cho nhiều nhà cung cấp dịch vụ. Nhưng khác với GSM, LTE sử dụng
phương thức ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM). LTE sử dụng phổ
tần một cách thích hợp và mềm dẻo, nó có thể hoạt động ở băng tần có độ rộng từ
1,25MHz cho tới 20MHz. Tốc độ truyền dữ liệu lớn nhất về lý thuyết của LTE có
thể đạt tới 250Mb/s khi độ rộng băng tần là 20MHz. LTE khác với các công nghệ
tiền 4G khác như WiMAX II ở chỗ nó chỉ sử dụng đa truy nhập phân chia theo tần
số trực giao ở hướng lên, còn ở hướng xuống nó sử dụng đa truy nhập phân chia
theo tần số đơn sóng mang để nâng cao hiệu quả trong việc điều khiển công suất và
nâng cao thời gian sử dụng pin cho thiết bị đầu cuối của khách hàng.
- UMB (Ultra Mobile Broadband): Tổ chức chuẩn hóa công nghệ thông tin
di động 3G CDMA2000 3GPP2 (3rd Generation Partnership Project 2) được thành
lập và phát triển bởi các tổ chức viễn thông của Nhật, Trung Quốc, Bắc Mỹ và Hàn
Quốc đã đề xuất phát triển UMB. Thành viên của 3GPP2, Qualcomm là người đi
đầu trong nỗ lực phát triển UMB, mặc dù công ty này cũng chú tâm cả vào việc
phát triển LTE.
UMB dựa trên CDMA có thể hoạt động ở băng tần có độ rộng từ 1,25MHz
đến 20MHz và làm việc ở nhiều dải tần số. UMB được đề xuất với tốc độ truyền dữ
liệu lên tới 288Mb/s cho luồng xuống và 75Mb/s cho luồng trên với độ rộng băng
tần sử dụng là 20MHz. Công nghệ này sẽ cung cấp kết nối thông qua các sóng
mang dựa trên đa truy nhập phân chia theo mã CDMA.
- IEEE 802.16m (WiMAX II): Như chúng ta đã biết, WiMAX hay chuẩn
802.16 ban đầu được xây dựng cho mục đích chính là cung cấp các dịch vụ mạng cố
định. Chuẩn IEEE 802.16e được phát triển thêm tính năng di động từ các chuẩn
WiMAX trước đó. IEEE 802.16 là một chuỗi các chuẩn do IEEE phát triển, chúng
hỗ trợ cả cố định và di động, là công nghệ truyền thông, truy nhập diện rộng, nó
cũng được gọi với một tên khác là WiMAX. WiMAX hoạt động trong dải tần từ
10GHz đến 66 GHz.
11
IEEE 802.16m hay còn gọi là WiMAX II là công nghệ duy nhất trong các
công nghệ tiền 4G được xây dựng hoàn toàn dựa trên công nghệ đa truy nhập phân
chia theo tần số trực giao OFDMA. WiMAX II được phát triển lên từ chuẩn IEEE
802.16e. Công nghệ WiMAX II sẽ hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu lên tới 100Mb/s cho
các ứng dụng di động và có thể lên tới 1Gb/s cho các người dùng tĩnh. Khoảng cách
truyền cho WiMAX II sẽ khoảng 2 km ở môi trường thành thị và là khoảng 10 km
cho các khu vực nông thôn.
1.2 HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G THEO 2 NHÁNH CÔNG NGHỆ
CHÍNH:
1.2.1 Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ WCDMA
WCDMA là một tiêu chuẩn thông tin di động 3G của IMT-2000 được phát
triển chủ yếu ở Châu Âu với mục đích cho phép các mạng cung cấp khả năng
chuyển vùng toàn cầu và để hỗ trợ nhiều dịch vụ thoại, dịch vụ đa phương tiện. Các
mạng WCDMA được xây dựng dựa trên cơ sở mạng GSM, tận dụng cơ sở hạ tầng
sẵn có của các nhà khai thác mạng GSM. Quá trình phát triển từ GSM lên WCDMA
qua các giai đoạn trung gian, có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau đây:
GSM GPRS EDGE WCDMA
Hình 1-3 Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh sử dụng công nghệ WCDMA
- GPRS: GPRS cung cấp các kết nối số liệu chuyển mạch gói với tốc độ
truyền lên tới 171,2Kbps (tốc độ số liệu đỉnh) và hỗ trợ giao thức Internet TCP/IP
và X25, nhờ vậy tăng cường đáng kể các dịch vụ số liệu của GSM.
Công việc tích hợp GPRS vào mạng GSM hiện tại là một quá trình đơn giản.
Một phần các khe trên giao diện vô tuyến dành cho GPRS, cho phép ghép kênh số
liệu gói được lập lịch trình trước đối với một số trạm di động. Còn mạng lõi GSM
được tạo thành từ các kết nối chuyển mạch kênh được mở rộng bằng cách thêm vào
các nút chuyển mạch số liệu Gateway mới, được gọi là GGSN và SGSN. GPRS là
12
một giải pháp đã được chuẩn hoá hoàn toàn với các giao diện mở rộng và có thể
chuyển thẳng lên 3G về cấu trúc mạng lõi.
- EDGE: Hệ thống 2,5G tiếp theo đối với GSM là EDGE. EDGE áp dụng
phương pháp điều chế 8PSK, điều này làm tăng tốc độ của GSM lên 3 lần. EDGE là
lý tưởng đối với phát triển GSM, nó chỉ cần nâng cấp phần mềm ở trạm gốc. Nếu
EDGE được kết hợp cùng với GPRS thì khi đó được gọi là EGPRS. Tốc độ tối đa
đối với EGPRS khi sử dụng cả 8 khe thời gian là 384kbps.
- WCDMA: WCDMA (Wideband Code Division Multiple Access) là một
công nghệ truy nhập vô tuyến được phát triển mạnh ở Châu Âu. Hệ thống này hoạt
động ở chế độ FDD & TDD và dựa trên kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS-
Direct Sequence Spectrum) sử dụng tốc độ chip 3,84Mcps bên trong băng tần
5MHz. WCDMA hỗ trợ trọn vẹn cả dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển mạch
gói tốc độ cao và đảm bảo sự hoạt động đồng thời các dịch vụ hỗn hợp với chế độ
gói hoạt động ở mức hiệu quả cao nhất. Hơn nữa WCDMA có thể hỗ trợ các tốc độ
số liệu khác nhau, dựa trên thủ tục điều chỉnh tốc độ.
1.2.2 Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ CDMA 2000.
Hệ thống CDMA 2000 gồm một số nhánh hoặc giai đoạn phát triển khác
nhau để hỗ trợ các dịch vụ phụ được tăng cường. Nói chung CDMA 2000 là một
cách tiếp cận đa sóng mang cho các sóng có độ rộng n lần 1,25MHz hoạt động ở
chế độ FDD. Nhưng công việc chuẩn hoá tập trung vào giải pháp một sóng mang
đơn 1,25MHz (1x) với tốc độ chip gần giống IS-95. CDMA 2000 được phát triển từ
các mạng IS-95 của hệ thống thông tin di động 2G, có thể mô tả quá trình phát triển
trong hình vẽ sau:
IS-95A IS-95B Cdma2000 1x Cdma2000 Mx
Hình 1-4 Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh CDMA 2000.
13
- IS-95B: IS-95B hay CDMA One được coi là công nghệ thông tin di động
2,5G thuộc nhánh phát triển CDMA 2000, là một tiêu chuẩn khá linh hoạt cho phép
cung cấp dịch vụ số liệu tốc độ lên đến 115Kbps
- CDMA 2000 1xRTT: Giai đoạn đầu của CDMA2000 được gọi là 1xRTT
hay chỉ là 1xEV-DO, được thiết kế nhằm cải thiện dung lượng thoại của IS-95B và
để hỗ trợ khả năng truyền số liệu ở tốc độ đỉnh lên tới 307,2Kbps. Tuy nhiên, các
thiết bị đầu cuối thương mại của 1x mới chỉ cho phép tốc độ số liệu đỉnh lên tới
153,6kbps.
-CDMA 2000 1xEV-DO: 1xEV-DO được hình thành từ công nghệ HDR
(High Data Rate) của Qualcomm và được chấp nhận với tên này như là một tiêu
chuẩn thông tin di động 3G vào tháng 8 năm 2001 và báo hiệu cho sự phát triển của
giải pháp đơn sóng mang đối với truyền số liệu gói riêng biệt.
Nguyên lý cơ bản của hệ thống này là chia các dịch vụ thoại và dịch vụ số
liệu tốc độ cao vào các sóng mang khác nhau. 1xEV-DO có thể được xem như một
mạng số liệu “xếp chồng”, yêu cầu một sóng mang riêng. Để tiến hành các cuộc gọi
vừa có thoại, vừa có số liệu trên cấu trúc “xếp chồng” này cần có các thiết bị hoạt
động ở 2 chế độ 1x và 1xEV-DO.
- CDMA 2000 1xEV-DV: Trong công nghệ 1xEV-DO có sự dư thừa về tài
nguyên do sự phân biệt cố định tài nguyên dành cho thoại và tài nguyên dành cho số
liệu. Do đó CDG (nhóm phát triển CDMA) khởi đầu pha thứ ba của CDMA 2000
bằng các đưa các dịch vụ thoại và số liệu quay về chỉ dùng một sóng mang
1,25MHz và tiếp tục duy trì sự tương thích ngược với 1xRTT. Tốc độ số liệu cực
đại của người sử dụng lên tới 3,1Mbps tương ứng với kích thước gói dữ liệu 3.940
bit trong khoảng thời gian 1,25ms.
- CDMA 2000 3x(MC- CDMA ): CDMA 2000 3x hay 3xRTT đề cập đến sự
lựa chọn đa sóng mang ban đầu trong cấu hình vô tuyến CDMA 2000 và được gọi
là MC-CDMA (Multi carrier) thuộc IMT-MC trong IMT-2000. Công nghệ này liên
quan đến việc sử dụng 3 sóng mang 1x để tăng tốc độ số liệu và được thiết kế cho
dải tần 5MHz (gồm 3 kênh 1,25Mhz). Sự lựa chọn đa sóng mang này chỉ áp dụng
được trong truyền dẫn đường xuống. Đường lên trải phổ trực tiếp, giống như
WCDMA với tốc độ chip hơi thấp hơn một ít 3,6864Mcps (3 lần 1,2288Mcps).
14
- 3GPP: xây dựng các tiêu chuẩn phát triển mạng core, dịch vụ, cấu trúc hệ
thống, truy cập radio WCDMA và TD-CDMA;
- ETSI SMG: phát triển truy nhập radio GSM và EDGE.
Trong đó 3GPP xây dựng các bộ tiêu chuẩn trên cơ sở năm. Phiên bản đầu
tiên là 3GPP Release 99 (3GPP R99). Đến nay 3GPP đã có 04 phiên bản đã và đang
được các nhà khai thác trên thế giới áp dụng:
- 3GPP release 99 (3GPP R99): chính thức được áp dụng từ tháng 3/2001;
- 3GPP release 4 (3GPP R4): chính thức được áp dụng từ tháng 9/2002;
- 3GPP release 5 (3GPP R5): tháng 12/2003 đang được áp dụng;
- 3GPP release 6 (3GPP R6): bổ sung những điểm thiếu trong IMS 3GPP R5
và đưa thêm vào một số features mới; tiến tới một mạng truyền tải “All IP”.
Nội dung cơ bản từng phiên bản 3GPP qui định như sau:
1.3.2.1 GPP R99
a) Những yêu cầu chính
Tập trung vào sự đang hiện diện của mạng GSM, có 02 yêu cầu đặt ra là:
- Mạng UMTS phải tương thích với mạng GSM đang tồn tại;
- Hai mạng UMTS và GSM phải có khả năng làm việc tương tác.
Truy nhập vô tuyến WCDMA là điểm mấu chốt nhất mà 3GPP R99 giải
quyết. Thêm vào đó, UTRAN cũng được đưa ra với giao diện Iu.
So sánh với các giao diện A và Gb trong GSM, 3GPP R99 đạt được hai điểm
cơ bản:
- Transcoding cho speech trên Iu được core đảm nhiệm thay cho BTS trong
GSM;
- Mã hóa số liệu di động ở mức cell trên giao diện Iu được RNC đảm nhận
thay cho SGSN đối với GPRS.
Vậy đơn giản, mạng 3G R99 là hệ thống mạng GSM-based. Đó là một mạng
GSM có hai mạng truy cập và hai mạng truy cập cung cấp lưu lượng có tốc độ khác
nhau cho cả hai miền core CS và PS.
b) Cấu hình kỹ thuật
16
3GPP đưa ra một phương pháp truy nhập vô tuyến mới WCDMA. Thiết bị vô
tuyến WCDMA không tương thích với thiết bị vô tuyến GSM nên phải đưa bổ sung
một hệ thống thiết bị mới đó là RNC và Node-B. Phần mạng vô tuyến WCDMA gọi
là UTRAN.
Một yêu cầu chính cho UMTS là hoạt động tương tác GSM/UMTS. Ví dụ
‘handover’ từ GERAN sang UTRAN và ngược lại. Yêu cầu này được thực hiện bởi:
- Thứ nhất: hướng downlink, giao diện air GSM được được phát triển để có
thể quảng bá thông tin sóng WCDMA. Cũng như vậy downlink của radio WCDMA
cũng quảng bá thông tin về sóng GSM;
- Thứ hai: nhằm giảm thiểu đầu tư, các chuẩn 3GPP yêu cầu 2G MSC/VLR
GSM phải làm việc được với UTRAN.
Hình 1.5 Cấu trúc mạng 3G theo tiêu chuẩn 3GPP R99
Các điểm quan trọng của phần Core trong 3GPP R99, gồm:
- Các node core trong miền CS như MSC/VLR và HLR/AuC/EIR phải thay
đổi vì phải sử lý đồng thời cả thuê bao 2G và 3G.
- Với miền PS: tên và số lượng các node mạng GPRS giống trong 2G, nhưng
chức năng SGSN thì rất khác. Trong 2G, SGSN đảm nhiệm chức năng quản lý di
động (MM) cho nối mạch gói số liệu. Trong 3G chức năng MM được RNC và
SGSN san sẻ. Nghĩa là miền PS không quản lý sự thay đổi cell của thuê bao trong
UTRAN mà là RNC.
17
1.3.2.2 3GPP R4
a) Những yêu cầu chính
Chưa có IMS, chỉ ấn định những thay đổi trong miền CS core UMTS – tách
luồng dữ liệu người dùng ra khỏi các cơ chế điều khiển cùng một số khía cạnh khác,
chủ yếu như sau:
- Chức năng điều khiển sử dụng MSC Server. Chức năng chuyển mạch dữ
liệu người sử dụng dùng MGW;
- IP transport cho các giao thức mạng core;
- IP hóa cho giao diện Gb miền PS;
b) Cấu hình kỹ thuật
- MSC miền CS trong GSM truyền thống được 3GPP R4 tách riêng chức
năng điều khiển – sử dụng MSC Server với chức năng nối mạch vận chuyển lưu
lượng – sử dụng MGW.
- MSC Server và MGW có quan hệ “một-nhiều”. Một MSC Server có thể
điều khiển nhiều MGW.
- Về cơ bản 3GPP R4 không cung cấp, cải thiện thêm dịch vụ.
- Cấu trúc 3GPP R4 bắt đầu đưa IP vào hệ thống Core CS. Cấu trúc
softwsitch tạo bởi MSC Server – MGW tạo tiền đề định hướng “transport All IP”.
Giảm chi phí truyền dẫn, phân lớp cấu trúc chức năng; định hướng phát triển dịch
vụ độc lập với hạ tầng mạng.
IMS là một giải pháp phát triển tách biệt nhưng IMS làm hạ tầng cho phép
triển khai cung cấp dịch vụ trên nhiều hạ tầng mạng khác nhau. Một trong số đó là
mạng 3G UMTS.
Hình 1.8 Mô hình cung cấp dịch vụ sử dụng giao thức SIP trên IMS
IMS cung cấp một cơ chế nối mạch nối các terminal sử dụng IP. Hình I.5,
IMS dùng giao thức SIP trên miền PS điều khiển phiên cung cấp các dịch vụ
multimedia. Qua IP và qua IMS , người dùng sử dụng terminal IP thiết lập các nối
mạch với các Server Dịch vụ khác nhau để nhận dịch vụ, và đặc biệt, dùng các dịch
vụ IP giữa các máy đầu cuối.
⇒ Lúc này phát triển dịch vụ 3G là phát triển các ứng dụng Aplication Server
trên nền IMS.
1.3.2.4 3GPP R6
3GPP R6 bổ xung những điểm thiếu trong IMS 3GPP R5 và đưa thêm vào
một số features mới được định hình rõ ràng.
Những nội dung khác chỉ là xu hướng. Xu hướng phát triển các phiên bản
3GPP cao hơn R5 bao gồm:
- Hoàn thiện IP hóa toàn mạng UMTS;
- Triển khai công nghệ truy cập HSUPA cho WCDMA nhằm nâng khả năng
uplink cho các dịch dùng IP
21
- Nghiên cứu đa truy nhập và các mạng hoạt động tương tác định hướng hội
tụ.
1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Mới thực sự phát triển trong vòng 20 năm, nhưng những bước tiến trong
công nghệ cũng như trong sự phát triển thị trường của mạng di động cho thấy thông
tin di động là một nhu cầu thiết yếu và quan trọng đối với người dùng. Đến nay,
điện thoại di không chỉ dùng để gọi điện, nhắn tin SMS mà còn có thể gửi và nhận
MMS, email; lưu các tệp âm thanh, hình ảnh, dữ liệu cùng chức năng nghe nhạc,
giải trí; lướt web, xem TV trực tuyến…
Các nhà cung cấp dịch vụ và người dùng đều luôn mong muốn và hướng tới
các công nghệ không dây có thể cung cấp được nhiều loại hình dịch vụ hơn với tính
năng và chất lượng dịch vụ cao hơn. Qua đó các giai đoạn phát triển các thế hệ
thông tin di động từ 1G, 2G, 3G và 4G trong tương lai đều gắn chặt với nhu cầu của
người dùng thông qua các tốc độ dịch vụ của các thế hệ.
Hiện nay, phần lớn các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới đều lên kế
hoạch thực hiện 4G cho các vùng đô thị, nơi mà có nhiều các tổ chức, công ty cũng
như số lượng khách hàng lớn - các đối tượng mà luôn mong muốn các dịch vụ chất
lượng tốt và tốc độ truyền dữ liệu cao. Tuy nhiên, trước mắt các nhà đầu tư sẽ tiếp
tục cung cấp các dịch vụ 3G cũng như 3,5G và nó được xem như là quá trình thực
hiện từng bước cho 4G. Điều này không chỉ giúp họ tiếp tục mở rộng vùng phủ
sóng, gia tăng số lượng khách hàng và giúp thu hồi vốn đã đầu tư cho 3G. Với
người dùng, họ có thể chuyển dễ dàng sang công nghệ 4G, bởi đơn giản với họ đó
chỉ là sự mở rộng các ứng dụng của mạng 3G hay 3,5G mà họ đang dùng.
22
S
C = B.log 2 (1 + ) (1.1)
N
Trong đó B là băng thông (Hz), C là dung lượng kênh (bit/s), S là công suất
tín hiệu và N là công suất tạp âm.
Vì vậy, với một tỉ số S/N cụ thể, dung lượng tăng lên nếu băng thông sử
dụng để truyền tăng. CDMA là công nghệ thực hiện trải tín hiệu gốc thành tín hiệu
băng rộng trước khi truyền đi. Tỷ số độ rộng băng tần truyền thực với độ rộng băng
tần của thông tin cần truyền được gọi là độ lợi xử lý (GP ) hoặc là hệ số trải phổ.
Bt B
Gp = hoặc Gp = (1.2)
Bi R
Trong đó Bt :là độ rộng băng tần truyền thực tế
Bi : độ rộng băng tần của tín hiệu mang tin
B : là độ rộng băng tần RF
R : là tốc độ thông tin
Mối quan hệ giữa tỷ số S/N và tỷ số Eb/I0 (trong đó Eb là năng lượng trên một
bit và I0 là mật độ phổ năng lượng tạp âm) thể hiện trong công thức sau :
S Eb × R Eb 1
= = × (1.3)
N I0 × B I0 Gp
23
Do vậy, với một yêu cầu Eb/I0 xác định và độ lợi xử lý càng cao, thì tỷ số
S/N yêu cầu càng thấp. Đối với hệ thống CDMA đầu tiên là CDMA IS-95, băng
thông truyền dẫn là 1,25MHz và về sau trong hệ thống WCDMA, băng thông
truyền khoảng 5MHz.
2.1.2. Kỹ thuật trải phổ và giải trải phổ
Trải phổ và giải trải phổ là hoạt động cơ bản nhất trong các hệ thống DS-
CDMA. Dữ liệu người sử dụng giả sử là chuỗi bit được điều chế BPSK có tốc độ là
R. Hoạt động trải phổ chính là nhân mỗi bit dữ liệu người sử dụng với một chuỗi n
bit mã, được gọi là các chip. Ở đây, ta lấy n=8 thì hệ số trải phổ là 8, nghĩa là khi
thực hiện điều chế trải phổ BPSK thì kết quả tốc độ dữ liệu sẽ là 8xR và có dạng
xuất hiện ngẫu nhiên như là mã trải phổ. Việc tăng tốc độ dữ liệu lên 8 lần đáp ứng
việc mở rộng (với hệ số là 8) phổ của tín hiệu dữ liệu người sử dụng được trải ra.
Tín hiệu băng rộng này sẽ được truyền qua các kênh vô tuyến đến đầu cuối thu.
Trong quá trình giải trải phổ, các chuỗi chip/dữ liệu người sử dụng trải phổ
được nhân từng bit với cùng các chip mã 8 đã được sử dụng trong quá trình trải phổ.
Như trên hình vẽ tín hiệu người sử dụng ban đầu được khôi phục hoàn toàn.
2.1.3. Kỹ thuật đa truy nhập CDMA
Một mạng thông tin di động là một hệ thống nhiều người sử dụng, trong đó
một số lượng lớn người sử dụng chia sẻ nguồn tài nguyên vật lý chung để truyền và
24
nhận thông tin. Dung lượng đa truy nhập là một trong các yếu tố cơ bản của hệ
thống. Trong lịch sử thông tin di động đã tồn tại các công nghệ đa truy nhập khác
nhau : TDMA, FDMA và CDMA. Sự khác nhau giữa chúng được chỉ ra trong hình
2-2.
Trong hệ thống CDMA, các tín hiệu cho người sử dụng khác nhau được
truyền đi trong cùng một băng tần tại cùng một thời điểm. Mỗi tín hiệu người sử
dụng đóng vai trò như là nhiễu đối với tín hiệu của người sử dụng khác, do đó dung
lượng của hệ thống CDMA gần như là mức nhiễu và không có con số lớn nhất cố
định nên dung lượng của hệ thống CDMA được gọi là dung lượng mềm.
Hình 2-3 chỉ ra một ví dụ làm thế nào 3 người sử dụng có thể truy nhập
đồng thời trong một hệ thống CDMA.
Tại bên thu, người sử dụng 2 sẽ giải trải phổ tín hiệu thông tin của nó trở lại
tín hiệu băng hẹp, chứ không phải tín hiệu của bất cứ người nào khác. Bởi vì sự
tương quan chéo giữa mã của người sử dụng mong muốn và các mã của người sử
dụng khác là rất nhỏ.
Độ lợi xử lý và đặc điểm băng rộng của quá trình xử lý đem lại nhiều lợi ích
cho các hệ thống CDMA, như hiệu suất phổ cao và dung lượng mềm. Tuy nhiên, tất
cả những lợi ích đó yêu cầu việc sử dụng kỹ thuật điều khiển công suất một cách
nghiêm ngặt và chuyển giao mềm nhằm để tránh cho tín hiệu của người sử dụng
này che thông tin của người sử dụng khác.
2.2. MỘT SỐ ĐẶC TRUNG LỚP VẬT LÝ TRONG MẠNG TRUY NHẬP
WCDMA
2.2.1. Phương thức song công.
Hai phương thức song công được sử dụng trong kiến trúc WCDMA: Song
công phân chia theo thời gian (TDD) và song công phân chia theo tần số (FDD).
Phương pháp FDD cần hai băng tần cho đường lên và đường xuống. Phương thức
TDD chỉ cần một băng tần. Thông thường phổ tần số được bán cho các nhà khai
thác theo các dải có thể bằng 2x10MHz hoặc 2x15MHz cho mỗi bộ điều khiển. Mặc
dù có một số đặc điểm khác nhau nhưng cả hai phương thức đều có tổng hiệu suất
gần giống nhau. Chế độ TDD không cho phép giữa máy di động và trạm gốc có trễ
truyền lớn, bởi vì sẽ gây ra đụng độ giữa các khe thời gian thu và phát. Vì vậy mà
chế độ TDD phù hợp với các môi trường có trễ truyền thấp, cho nên chế độ TDD
vận hành ở các pico cell. Một ưu điểm của TDD là tốc độ dữ liệu đường lên và
đường xuống có thể rất khác nhau, vì vậy mà phù hợp cho các ứng dụng có đặc tính
bất đối xứng giữa đường lên và đường xuống, chẳng hạn như Web browsing. Trong
quá trình hoạch định mạng, các ưu điểm và nhược điểm của hai phương pháp này
có thể bù trừ. Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu chế độ FDD.
Hình dưới đây chỉ ra sơ đồ phân bố phổ tần số của hệ thống UMTS Châu Âu.
26
Ñôn Ñôn
baê
ng baê
ng
Songbaê
ng
Ñöôø
ngleâ
n Ñöôø
ngxuoá
ng
được sử dụng để tăng dung lượng trên một vùng địa lý, các cell lớn hơn có thể mở
rộng vùng phủ sóng.
UMTS/GSM Network
UE AN CN External
Network
MSC SCF s
MSC SCF
E, GMSC
G GMSC
BSS
SIM MT Um A
SIM MT BTS Abis BSC MSC
MSC D H
HLR AUC
HLR AUC ISDN
F PSTN
PSPDN
SMS- CSPDN
EIR SMS-
GMSC PDN:
EIR GMSC -Intranet
Gr
RNS Gb
-Extranet
USI Cu M Iu SMS- -Internet
USI Uu Gf SMS-
M EM BS b
RNC IWMSC
M E IWMSC
Gn
SGSN
Iu SGSN + GGSN
r Gd, GGSN
Iu MGW Gp,
RNS MGW
USI Cu M Iu Gn
USI Uu
M EM BS b
RNC
+
Note:
M E
SGSN Not all interfaces
SGSN shown and named
UTRAN
Trong đó UTRAN bao gồm một hay nhiều phân hệ mạng vô tuyến (RNS),
một RNS là một mạng con trong UTRAN và bao gồm một bộ điều khiển mạng vô
tuyến (RNC) và một hay nhiều Node-B.
Các yêu cầu chính để thiết kế kiến trúc, giao thức và chức năng UTRAN:
- Tính hỗ trợ của UTRAN và các chức năng liên quan: Yêu cầu tác động đến
thiết kế của UTRAN là các yêu cầu hỗ trợ chuyển giao mềm (một thiết bị đầu cuối
kết nối tới mạng thông qua 2 hay nhiều cell đang hoạt động) và các thuật toán quản
lý nguồn tài nguyên vô tuyến đặc biệt của WCDMA.
- Làm tăng sự tương đồng trong việc điều khiển dữ liệu chuyển mạch gói và
chuyển mạch kênh với một ngăn xếp giao thức giao diện vô tuyến duy nhất và với
việc sử dụng cùng một giao diện cho các kết nối từ UTRAN đến miền chuyển mạch
gói và chuyển mạch kênh của mạng lõi.
- Làm tăng tính tương đồng với GSM.
30
- Sử dụng kiểu chuyển vận trên cơ sở IP như là cơ cấu chuyển vận thay thế
trong UTRAN kể từ Release 5 trở đi.
- Các thiết bị UTRAN với chi phí CAPEX và OPEX được tiết kiệm tối đa.
Đồng thời các thiết bị UTRAN được thiết kế module hóa và và có tính linh hoạt hợp
lý cho việc mở rộng dung lượng trong tương lai. Hệ thống UTRAN có khả năng
nâng cấp lên phiên bản phần mềm cao hơn mà chỉ gây ra tác động rất nhỏ tới hoạt
động thông thường của hệ thống.
2.3.1 Node-B
Node-B là một thuật ngữ sử dụng trong UMTS để biểu thị BTS (trạm thu
phát gốc) và sử dụng công nghệ WCDMA trên đường vô tuyến. Cũng như trong tất
cả các hệ thống tổ ong UMTS và GSM, Node B thực hiện việc thu phát tần số vô
tuyến để liên lạc trực tiếp với các máy di động di chuyển tự do xung quanh nó.
Một cách truyền thống, các Node B có những chức năng tối thiểu về thu phát
vô tuyến và được điều khiển bởi RNC (Radio Network Controller). Việc sử dụng
công nghệ WCDMA cho phép một cell thuộc một Node B hoặc các Node B khác
nhau cùng được quản lý bởi các RNC khác nhau để chồng lên nhau và vẫn sử dụng
một tần số giống nhau (trên thực tế, toàn bộ mạng có thể dùng chỉ một cặp tần số).
Node B bao gồm các loại cấu hình: Macro Indoor, Macro Outdoor, Mini
Indoor, Mini outdoor, Micro Indoor, Micro Outdoor, Pico,...
2.3.2 RNC (Radio Network Control)
RNC là một thành phần trong mạng truy nhập vô tuyến UTMS. RNC về cơ
bản có những chức năng giống BSC trong hệ thống BSS GSM:
- Trung gian giữa trạm gốc (Node B trong UMTS) và hệ thống mạng lõi;
- Điều khiển cuộc gọi vô tuyến (quản lý tài nguyên vô tuyến, điều khiển và
quản lý chuyển giao cuộc gọi …);
RNC được kết nối đến:
- Mạng lõi, qua giao tiếp Iu.
- Các Node B qua giao tiếp Iub. Một Node B thực hiện giao tiếp vô tuyến với
một hoặc nhiều cell.
31
của các dịch vụ khác nhau. Vì thế, quản lý tài nguyên bao gồm 2 phần: đặt cấu hình
và đặt lại cấu hình tài nguyên vô tuyến, cụ thể:
- Việc đặt cấu hình tài nguyên vô tuyến có nhiệm vụ phân phát nguồn tài
nguyên một cách hợp lý cho các yêu cầu mới đến hệ thống để cho mạng không bị
quá tải và duy trì tính ổn định. Tuy nhiên, nghẽn có thể xuất hiện trong mạng 3G vì
sự di chuyển ngẫu nhiên của người sử dụng.
- Việc đặt lại cấu hình có nhiệm vụ cấp phát lại nguồn tài nguyên trong phạm
vi của mạng khi hiện tượng nghẽn bắt đầu xuất hiện. Chức năng này có nhiệm vụ
đưa hệ thống bị quá tải trở về lưu lượng tải mục tiêu một cách nhanh chóng và có
thể điều khiển được.
Quản lý nguồn tài nguyên vô tuyến có thể chia thành các chức năng sau:
Điều khiển công suất, chuyển giao, điều khiển thu nhận, điều khiển tải và lập lịch
cho gói tin.
Hình 2-8 Các vị trí điển hình của các chức năng RRM trong mạng WCDMA
Mục tiêu của việc sử dụng điều khiển công suất là khác nhau trên đường lên
và đường xuống. Các mục tiêu của điều khiển công suất có thể tóm tắt như sau :
- Khắc phục hiệu ứng gần-xa trên đường lên.
- Tối ưu dung lượng hệ thống bằng việc điều khiển nhiễu.
- Làm tăng tối đa tuổi thọ pin của đầu cuối di động.
Có 3 kiểu điều khiển công suất trong các hệ thống WCDMA: Điều khiển
công suất vòng mở, điều khiển công suất vòng kín và điều khiển công suất vòng bên
ngoài.
- Điều khiển công suất vòng mở (Open-loop power control)
Điều khiển công suất vòng mở được sử dụng trong hệ thống UMTS FDD
cho việc thiết lập năng lượng ban đầu cho MS. MS sẽ tính suy hao đường truyền
giữa các trạm gốc và MS bằng cách đo cường độ tín hiệu nhận được bằng cách sử
dụng mạch điều khiển độ tăng ích tự động (AGC). Tuỳ theo sự tính toán suy hao
đường truyền này, MS có thể quyết định công suất phát đường lên của nó. Điều
khiển công suất vòng mở có ảnh hưởng lớn trong hệ thống TDD bởi vì đường lên
và đường xuống là tương hỗ, nhưng không ảnh hưởng nhiều trong các hệ thống
FDD bởi vì các kênh đường lên và đường xuống hoạt động trên các băng tần khác
nhau và hiện tượng Fading Rayleigh trên đường lên và đường xuống độc lập nhau.
Vậy điều khiển công suất vòng mở chỉ có thể bù một cách tượng trưng suy hao do
khoảng cách. Đó là lý do tại sao điều khiển công suất vòng mở chỉ được sử dụng
như là việc thiết lập năng lượng ban đầu trong hệ thống FDD.
- Điều khiển công suất vòng kín (Fast power Control)
Điều khiển công suất vòng khép kín, được gọi là điều khiển công suất nhanh
trong các hệ thống WCDMA, có nhiệm vụ điều khiển công suất phát của MS
(đường lên) hay là công suất của trạm gốc (đường xuống) để chống lại Fading của
các kênh vô tuyến và đạt được chỉ tiêu tỷ số tín hiệu trên nhiễu SIR đã được thiết
lập bởi điều khiển công suất vòng ngoài. Chẳng hạn như trên đường lên, trạm gốc
so sánh SIR nhận được từ MS với SIR mục tiêu trong mỗi khe thời gian (0,666ms).
Nếu SIR nhận được lớn hơn mục tiêu, Node-B sẽ truyền một lệnh TPC “0” đến MS
34
thông qua kênh điều khiển riêng đường xuống. Nếu SIR nhận được thấp hơn mục
tiêu, Node-B sẽ truyền một lệnh TPC “1” đến MS. Bởi vì tần số của điều khiển
công suất vòng kín rất nhanh nên có thể bù được Fading nhanh và cả Fading chậm.
-Điều khiển công suất vòng ngoài
Điều khiển công suất vòng ngoài cần thiết để giữ chất lượng truyền thông với
các mức yêu cầu bằng cách thiết lập mục tiêu cho điều khiển công suất vòng kín
nhanh thực hiện. Mục đích của nó là cung cấp chất lượng yêu cầu. Tần số của điều
khiển công suất vòng bên ngoài thường là 10-100Hz.
Điều khiển công suất vòng ngoài so sánh chất lượng nhận được với chất
lượng yêu cầu. Thông thường, chất lượng được định nghĩa là tỷ lỗi bit mục tiêu xác
định (BER) hay tỷ số lỗi khung (FER). Mối quan hệ giữa SIR mục tiêu và mục tiêu
chất lượng tuỳ thuộc vào tốc độ di động và hiện tượng đa đường. Nếu chất lượng
nhận tốt hơn, có nghĩa là mục tiêu SIR đủ cao để đảm bảo QoS yêu cầu.
2.4.3 Điều khiển chuyển giao.
2.4.3.1 Chuyển giao trong cùng tần số.
- Chuyển giao mềm:
Chuyển giao mềm chỉ có trong công nghệ CDMA. So với chuyển giao cứng
thông thường, chuyển giao mềm có một số ưu điểm. Tuy nhiên, nó cũng có một số
các hạn chế về sự phức tạp và việc tiêu thụ tài nguyên tăng lên. Trong phần này sẽ
trình bày nguyên lý của chuyển giao mềm.
- Nguyên lý chuyển giao mềm.
Chuyển giao mềm khác với quá trình chuyển giao cứng truyền thống. Đối
với chuyển giao cứng, một quyết định xác định là có thực hiện chuyển giao hay
không và máy di động chỉ giao tiếp với một BS tại một thời điểm. Đối với chuyển
giao mềm, một quyết định có điều kiện được tạo ra là có thực hiện chuyên giao hay
không lại tuỳ thuộc vào sự thay đổi cường độ tín hiệu kênh hoa tiêu từ hai hay nhiều
trạm gốc có liên quan, một quyết định cứng cuối cùng sẽ được tạo ra để giao tiếp
với duy nhất 1 BS. Điều này thường diễn ra sau khi tín hiệu đến từ một BS chắc
chắn sẽ mạnh hơn các tín hiệu đến từ BS khác. Trong thời kỳ chuyển tiếp của
35
chuyển giao mềm, MS giao tiếp đồng thời với các BS trong tập hợp tích cực (Tập
hợp tích cực là danh sách các cell hiện đang có kết nối với MS).
Hình 2-9 Sự so sánh giữa chuyển giao cứng và chuyển giao mềm.
Thủ tục chuyển giao như hình 2-9. Việc đo đạc chuyển giao giữa các hệ
thống không hoạt động thường xuyên nhưng sẽ được khởi động khi có nhu cầu thực
hiện chuyển giao giữa các hệ thống. Việc khởi xướng chuyển giao là một thuật toán
do RNC thực hiện và có thể dựa vào chất lượng (BLER) hay công suất phát yêu
cầu. Khi khởi xướng đo đạc, đầu tiên UE sẽ đo công suất tín hiệu của các tần số
GSM trong danh sách lân cận. Khi kết quả đo đạc đó được gửi tới RNC, nó ra lệnh
cho MS giải mã nhận dạng trạm gốc (BSIC) của cell GSM ứng cử tốt nhất. Khi
RNC nhận được BSIC, một lệnh chuyển giao được gửi tới MS.
37
(2) UE ño coâ
ng suaá
t tín hieä
u baêng taà
n GSM
trong danh saùch cell laâ
n caä
n
f1 f1 f1 f1
f2 f2
Caùc site dung löôïng cao
vôù
i 2 taàn soáf1 vaøf2
Lôù
p macro vôù
i taà
n soáf1
f1 f1 f1 f1
f2 f2 f2 f2 f2 f2 f2 f2
Lôù
p micro vôù
i taà
n soáf2
Hình 2-12 Nhu cầu chuyển giao giữa các tần số sóng mang WCDMA
(3)UE nhaä
n daïng cell vôù
i S-SCH, CPICH vaø
baùo caù
o ño ñaïc vôùi RNC
Hình 2-13 Thủ tục chuyển giao giữa các tần số.
đặt trong bộ điều khiển RNC, nơi mà lưu giữ thông tin vể tải của các số cell do nó
quản lý.
Thuật toán điều khiển thu nạp tính toán việc tải tăng lên do sự thiết lập thêm
đối tượng sẽ gây ra trong mạng truy nhập vô tuyến. Việc tính toán tải được áp dụng
cho cả đường lên và đường xuống. Đầu cuối yêu cầu có thể được chấp nhận chỉ khi
điều khiển thu nạp trong cả 2 chiều chấp nhận, nếu không thì nó bị từ chối bởi vì
nhiễu quá mức có thể tăng thêm trong mạng. Nhìn chung các chiến lược điều khiển
thu nạp có thể chia thành hai loại: chiến lược điểu khiển thu nạp dựa vào công suất
băng rộng và chiến lược điều khiển thu nạp dựa vào thông lượng. Người sử dụng
mới sẽ không được chấp nhận nếu mức nhiễu tổng thể mới tạo ra cao hơn giá trị
mức ngưỡng Ithreshold, cụ thể:
+ Từ chối: Itotal-old + ∆I > Ithreshold
+ Chấp nhận : Itotal-old + ∆ I < Ithreshold
Giá trị ngưỡng giống với độ tăng nhiễu đường lên lớn nhất và có thể được
thiết lập bởi việc quy hoạch mạng vô tuyến.
Trong chiến lược điều khiển thu nạp dựa vào thông lượng, người sử dụng
mới không được thu nhận truy nhập vào mạng nếu toàn bộ tải mới gây ra cao hơn
giá trị ngưỡng:
40
Tương tự đối với chiến lược điều khiển thu nạp dựa vào công suất như sau:
+ Từ chối : Ptotal-old + ∆ Ptotal > Pthreshold
+ Chấp nhận : Ptotal-old + ∆ Ptotal < Pthreshold
Chú ý rằng việc điều khiển thu nạp được áp dụng một cách tách biệt trên cả
đường lên và đường xuống. Và ở mỗi hướng có thể sử dụng các chiến lược điều
khiển thu nạp khác nhau.
2.4.5 Điều khiển tải (điểu khiển nghẽn)
Đây là một công cụ quan trọng của chức năng quản lý nguồn tài nguyên vô
tuyến để đảm bảo cho hệ thống không bị quá tải và duy trì tính ổn định. Nếu hệ
thống được quy hoạch một cách hợp lý và công việc điều khiển thu nạp hoạt động
tốt, các tình huống quá tải gần như sẽ bị loại trừ. Tuy nhiên, trong mạng di động, sự
quá tải ở một nơi nào đó là không thể tránh khỏi vì các tài nguyên vô tuyến được ấn
định trước trong mạng. Khi quá tải được xử lý bởi điều khiển tải hay còn gọi là điều
khiển nghẽn thì hoạt động điều khiển này sẽ trả lại cho hệ thống tải mục tiêu đã
chọn được đưa ra trong quá trình quy hoạch mạng một cách nhanh chóng và có khả
năng điều khiển được. Các hoạt động điều khiển tải để làm giảm hay cân bằng tải
bao gồm:
- Từ chối các lệnh công suất tới trên đường xuống nhận từ MS.
- Giảm chỉ tiêu Eb/I0 đường lên sử dụng bởi điều khiển công suất nhanh
đường lên.
- Thay đổi kích cỡ của miền chuyển giao mềm để phục vụ nhiều người sử
dụng hơn.
- Chuyển giao tới sóng mang WCDMA khác (mạng UMTS khác hay mạng
GSM).
- Giảm thông lượng của lưu lượng dữ liệu gói (các dữ liệu phi thời gian
thực).
- Ngắt các cuộc gọi trên một đường điều khiển.
41
Hai hoạt động đầu tiên là các hoạt động nhanh được thực hiện bên trong BS.
Các hoạt động này có thể diễn ra trong một khe thời gian, nghĩa là với một tần số
1,5KHz, cung cấp một quyền ưu tiên cho các dịch vụ khác nhau. Hoạt động thứ 3
thay đổi kích cỡ của miền chuyển giao mềm có một lợi ích đặc biệt đối với mạng
giới hạn đường xuống.
Các phương pháp điều khiển tải khác thì chậm hơn. Chuyển giao bên trong
băng tần và chuyển giao bên trong hệ thống có thể khắc phục được hiện tượng quá
tải bằng cách cân bằng tải. Hoạt động cuối cùng là ngắt các người sử dụng dịch vụ
thời gian thực (như là thoại hay dữ liệu chuyển mạch kênh) để giảm tải. Hoạt động
này chỉ được sử dụng chỉ khi tải của toàn bộ mạng vẫn rất lớn thậm chí sau khi các
hoạt động điều khiển tải khác vừa có tác dụng để giảm quá tải. Giao diện vô tuyến
WCDMA và yêu cầu tăng của lưu lượng phi thời gian thực trong mạng 3G đem lại
nhiều sự lựa chọn các hoạt động khả thi để điều khiển tình huống quá tải và vì thế
nhu cầu cắt những người sử dụng dịch vụ thời gian thực để giảm quá tải rất hiếm
xảy ra.
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Hệ thống truy nhập vô tuyến UMTS 3G dựa trên công nghệ truy nhập băng
rộng phân chia theo mã WCDMA và đến nay hệ thống này đã được chuẩn hóa và sử
dụng rộng rãi trên thế giới. Trong đó kiến trúc hệ thống truy nhập vô tuyến 3G
(UTRAN) gồm một hay nhiều phân hệ mạng vô tuyến (RNS), một RNS là một
mạng con trong UTRAN và bao gồm một bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC) và
một hay nhiều Node-B.
Quản lý tài nguyên vô tuyến là bài toán quan trọng khi thiết kế bất kỳ hệ
thống thông tin di động, đặc biệt là trong hệ thống tế bào sử dụng công nghệ đa truy
nhập phân chia theo mã CDMA. Chương này đã trình bày các chức năng cơ bản của
quản lý tài nguyên vô tuyến trong hệ thống WCDMA, trong đó điều khiển công suất
và điều khiển chuyển giao là các chức năng đặc biệt quan trọng so với các hệ thống
thông tin di động trước đó.
42
ĐẦU VÀO
Hình 3-1 Quá trình quy hoạch và triển khai mạng WCDMA
3.1.2 Một số đặc điểm cần lưu ý trong quy hoạch mạng
3.1.2.1 Dự báo
Dự báo là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình quy hoạch và triển
khai thành công một hệ thống thông tin di động. Tùy theo việc quy hoạch mạng là
mới hay phát triển từ nền tảng mạng hiện có mà dự báo nhu cầu dịch vụ có thể thực
hiện khác nhau. Dự báo bao gồm:
- Dự báo nhu cầu dịch vụ/thuê bao:
Mục tiêu chính của dự báo thuê bao là đánh giá tổng số thuê bao trong thị
trường cần phục vụ. Đối với mạng WCDMA có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhau cho từng đối tượng khác nhau nên cần tiến hành theo từng kiểu thuê bao.
Dự báo có thể chia thành các bước sau:
44
+ Xác định mục tiêu dự báo: gồm các mục tiêu như nhu cầu dân cư, nhu
cầu cơ quan, vùng mục tiêu (tỉnh/thành phố hay toàn quốc), khuông khổ dự
báo (5năm, 10 năm , 15 năm…)
+ Xác định số liệu cần thu thập: Mật độ điện thoại, điều tra dân số, điều
tra về doanh nghiệp, mức thu nhập, tốc độ tăng trưởng, quy hoạch phát triển
tỉnh/thành phố.
+ Phân tích xu hướng của nhu cầu: xu hướng phát triển của nhu cầu đối
với các dịch vụ phân tích theo các quan điểm: mật độ điện thoại, các đặc
điểm riêng của vùng và so sánh với các quốc giá khác..
+ Phương pháp dự báo: có thể thực hiện theo một phương pháp hoặc kết
hợp các phương pháp. Thông thường có 02 phương pháp là: dự báo theo
chuỗi thời gian và theo mô hình hóa.
- Dự báo lưu lượng:
Dự báo lưu lượng là bước đầu tiên cần thực hiện trong quá trình quy hoạch
mạng. Dự báo lưu lượng có thể dựa trên cơ sở xu thế của các mạng di động khác đã
được khai thác. Dự báo lưu lượng bao gồm dự báo sử dụng lưu lượng voice và data.
- Dự phòng cho tương lai:
Trong thực tế cho thấy sự phát triển nhanh của thuê bao và các dịch vụ mới
khiến các nhà khai thác mạng luôn phải đối mặt với các khó khăn không nhỏ. Do đo
việc quy hoạch cho tương lai là rất cần thiết và rất quan trọng để tránh việc mở rộng
thường xuyên, bởi vì dự phòng cho phép cung cấp lưu lượng bổ sung trong trường
hợp thuê bao tăng trưởng nóng hay sự đột biến về lưu lượng tại một thời điểm.
3.1.2.2 Quy hoạch vùng phủ vô tuyến
Nhiệm vụ chính của phấn tích vùng phủ là làm thế nào để xác định được: nơi
nào cần phủ sóng, kiểu phủ sóng mỗi vùng. Thông thường ta cần phủ sóng trước hết
các khu vực quan trọng: Các khu thương mại, khu công nghiệp, vùng có mật độ dân
cư cao. Vè thế cần hiểu rõ mật độ dân cư, phân biệt ranh giới các vùng: thành phố,
ngoại ô, nông thôn, khu thương mại, khu công nghiệp, nhà ở…
45
Đối với hệ thống thông tin di động 3G ngoài các tiêu chí trên, ta cần phải xét
đến: các loại dịch vụ cần cung cấp ở vùng đang xét và vùng phủ sóng hiệu dụng của
cell sẽ chịu ảnh hưởng của tốc độ số liệu.
Sau khi đã nắm được yêu cầu vùng phủ, tiếp theo ta tiến hành quy hoạch
vùng phủ thông qua xem xét các yếu tố sau: Lựa chọn mô hình truyền sóng, tính
quỹ đường truyền, quy hoạch vị trí cell. Trong đó quy hoạch vị trí cell là bước quan
trọng trong việc quy hoạch hệ thống WCDMA bởi vì nó sẽ đảm bảo mỗi trạm thu
phát xây dựng sẽ đáp ứng được các tiêu chí chất lượng đề ra, tránh việc xây dựng ở
các vị trí không đảm bảo.
3.1.2.3 Nhiễu từ nhiều nhà khai thác khác
Trong môi trường có nhiều mạng UMTS hoạt động với các tần số gần nhau,
tín hiệu có thể gây nhiễu lẫn nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng, vùng phủ và dung
lượng mạng. Nhiễu này được gọi là nhiễu kênh lân cận và để tránh nhiễu có thể sử
dụng các biện pháp sau:
- Đặt anten Node-B lý tưởng:
- Giảm độ nhạy máy thu
- Điều chỉnh khoảng cách giữa các sóng mang.
- Chuyển giao gữa các tần số.
3.2 QUY HOẠCH ĐỊNH CỠ MẠNG
Định cỡ mạng vô tuyến WCDMA là một quá trình quy hoạch ban đầu nhờ đó
mà cấu hình của mạng và quy mô các thiết bị mạng được tính toán dựa vào các yêu
cầu của nhà khai thác.
Các yêu cầu của nhà khai thác liên quan đến các đặc điểm sau:
- Vùng phủ:
+ Vùng phủ sóng.
+ Thông tin về loại vùng phủ sóng.
+ Điều kiện truyền sóng.
- Dung lượng:
+ Phổ sẵn có.
46
Hình 3-2 Quá trình tính bán kính vùng phủ sóng
- Để đảm bảo cung cấp một dung lượng phù hợp cho các vùng này
- Biết được đặc điểm truyền sóng của vùng để xác định môi trường truyền
sóng vì mỗi môi trường sẽ có tác động trực tiếp đến mô hình truyền sóng.
Các thông tin về vùng phủ sẽ được dùng để chuẩn bị bước quy hoạch vùng
phủ ban đầu. Thông thường quy hoạch vùng phủ sóng WCDMA thường quan tâm
đến các loại hình phủ sóng sau:
Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng đến vùng phủ sóng là xác định vùng phủ
theo dịch vụ. Như đã biết hệ thống WCDMA là hệ thống đa truy nhập dịch vụ với
cấu trúc đa kênh có thể sử dụng được nhiều dịch vụ. Một số dịch vụ chính thường
dùng trong hệ thống truy nhập WCDMA:
Ứng với mỗi loại hình dịch vụ sẽ có bán kính phục vụ tương ứng phụ thuộc
vào mã trải phổ, công suất phát cực đại và chất lượng dịch vụ yêu cầu. Tùy theo
mỗi khu vực và dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ thì sẽ có các bán kính phục vụ khác
48
nhau, chẳng hạn như hình dưới đây sẽ mô tả bán kính tối đã của các loại dịch vụ
(ứng trường hợp dịch vụ sử dụng liên tục)
Hình 3-3 Vùng phủ sóng của cell theo các loại dịch vụ khác nhau.
Từ các yêu cầu về vùng phủ theo nhu cầu dịch vụ và kiểu vùng phủ, vấn đề
tiếp theo trong việc định cỡ mạng là tính quỹ đường truyền vô tuyến. Quỹ đường
truyền vô tuyến đặc trưng cho từng loại dịch vụ, tức là mỗi loại dịch vụ yêu cầu một
quỹ đường truyền nhất định đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
3.2.1.2 Tính toán quỹ đường truyền vô tuyến.
Cũng giống như các hệ thống thông tin di động tế bào khác, quỹ đường
truyền trong hệ thống WCDMA dùng để tính toán suy hao đường truyền cho phép
lớn nhất để tính toán vùng phủ (tính bán kính cell) của một trạm gốc và trạm di
động. Các thành phần để tính suy hao cho phép lớn nhất của tín hiệu từ trạm phát
đến trạm thu gọi là quỹ đường truyền. Quỹ đường truyền tổng quát cho cả đường
lên và đường xuống bao gồm các thành phần sau:
(a) Công suất máy phát (dBm):
(a1) Công suất máy phát trung bình trên một kênh lưu lượng (dBm): là giá trị trung
bình của công suất phát tổng trên một chu trình truyền dẫn với công suất phát cực
đại lúc bắt đầu phát.
(a2) Công suất máy phát cực đại trên một kênh lưu lượng (dBm): công suất tổng
cộng tại đầu ra của máy phát cho một kênh lưu lượng đơn.
(a3) Công suất máy phát tổng cộng cực đại (dBm): tổng công suất phát cực đại của
tất cả các kênh.
49
(b) Tổn hao do ghép, giắc cắm và do cáp(máy phát) (dB): suy hao tổng cộng của
tất cả các thành phần của hệ thống truyền dẫn giữa đầu ra của máy phát và đầu vào
anten.
(c) Tăng ích anten phát (dBi): tăng ích cực đại của anten phát trong mặt phẳng
ngang (xác định theo dB so với một vật phát xạ đẳng hướng).
(d) EIRP của máy phát (dBm):
(d1) EIRP của máy phát trên một kênh lưu lượng (dBm): tổng công suất đầu ra máy
phát cho một kênh (dBm), các suy hao do hệ thống truyền dẫn (-dB) và tăng ích
anten máy phát (dBi) theo hướng bức xạ cực đại.
(d2). EIRP của máy phát: tổng của công suất máy phát của tất cả các kênh (dBm),
các suy hao do hệ thống truyền dẫn (-dB), và tăng ích anten phát (dBi).
(e). Tăng ích anten thu (dBi): tăng ích tối đa của anten thu trong mặt phẳng ngang;
nó được xác định theo dB so với một vật phát xạ đẳng hướng.
(f). Tổn hao do bộ chia, đầu nối và do cáp (Máy thu) (dB): bao gồm các tổn hao
của tất cả các thành phần trong hệ thống truyền dẫn giữa đầu ra của anten thu và
đầu vào của máy thu .
(g). Hệ số tạp âm máy thu (dB): hệ số tạp âm của hệ thống thu tại đầu vào máy thu.
(h) (H). Mật độ tạo âm nhiệt, N0(dBm/Hz): công suất tạp âm trên một Hz tại đầu
vào máy thu. Lưu ý rằng (h) là đơn vị logarit còn (H) là theo đơn vị tuyến tính.
(i) (I). Mật độ nhiễu máy thu I0 (dBm/Hz): công suất nhiễu trên một Hz tại đầu vào
máy thu. Nó tương ứng với tỷ số công suất nhiễu trong dải trên độ rộng băng tần.
Lưu ý (i) là theo đơn vị logarit và (I) theo đơn vị tuyến tính. Mật độ nhiễu máy thu
I0 đối với đường xuống là công suất nhiễu trên một Hz tại máy thu MS ở biên giới
vùng phủ sóng, trong một cell phía trong.
(j) Mật độ tạp âm nhiễu hiệu dụng tổng cộng (dBm/Hz): tổng logarit của mật độ
tạp âm máy thu và hệ số tạp âm máy thu cộng số học với mật độ nhiễu máy thu.
(k). Tốc độ thông tin (10log10(Rb)) (dBHz): tốc độ bit của kênh theo (dBHz); việc
lựa chọn Rb phải phù hợp với các giả thiết Eb.
50
(l) Tỷ số Eb/(N0+I0) yêu cầu (dB): tỷ số giữa năng lượng thu được của một bít thông
tin trên mật độ công suất nhiễu và tạp âm hiệu dụng cần thiết để thoả mãn được các
mục tiêu về chất lượng.
(m). Độ nhạy máy thu (j+k+l) (dBm): mức tín hiệu cần đạt được tại đầu vào máy
thu để có được tỷ số Eb/(N0+I0) yêu cầu.
(n) Độ lợi/ Suy hao chuyển giao (dB): độ lợi/suy hao (÷) do việc chuyển giao để
duy trì độ tin cậy cụ thể tại biên giới cell.
(o) Tăng ích (độ lợi) phân tập (dB): tăng ích hiệu dụng đạt được nhờ sử dụng các
kỹ thuật phân tập. Nếu tăng ích phân tập đã được gộp trong Eb/(N0+I0), thì nó sẽ
không được đưa thêm ở đây.
(o’) Các tăng ích khác (dB): các tăng ích phụ, ví dụ như đa truy nhập phân tập theo
không gian có thể tạo thêm tăng ích anten.
(p) Độ dự trữ phadinh chuẩn Log (dB): được xác đinh tại biên giới cell đối với các
cell riêng lẻ ứng với độ dự trữ yêu cầu để cung cập xác suất phủ sóng xác định trên
các cell riêng lẻ.
(q). Suy hao đường truyền tối đa (dB): suy hao tối đa để cho phép để máy thu có
thể thu được tín hiệu từ máy phát tại biên giới cell:
Suy hao tối đa = d1–m+(e-f)+o+o’+n-p
(r). Bán kính tối đa, Rmax (km): được tính toán cho mỗi hoàn cảnh triển khai, nó
được xác định bằng bán kính ứng với suy hao tối đa.
Trong WCDMA, có một số các thông số đặc biệt trong quỹ đường truyền mà
không được sử dụng trong hệ thống truy nhập vô tuyến của GSM, đó là:
- Độ dự trữ nhiễu: Độ dữ trữ nhiễu là một hàm số của tổng cộng tải trong
cell. Tải của cell và hệ số tải tác động nên vùng phủ, nên cần phải có độ dự trữ
nhiễu. Nếu cho phép tải trong hệ thống càng lớn, độ dữ trữ nhiễu cần thiết cho
đường lên càng lớn và vùng phủ càng nhỏ. Giá trị tải tổng cộng có ảnh hưởng trực
tiếp đến vùng phủ cell và vì thế mà ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng của các dịch
vụ.
Quan hệ giữa hệ số tải và độ dự trữ nhiễu như sau:
51
IM = −10 * log10 (1 −η )
- Độ dự trữ Fading chậm và độ lợi chuyển giao mềm: Chuyển giao mềm hay
ứng cung cấp một độ lợi chống lại Fading chậm bằng cách giảm độ dự trữ Fading
chuẩn log yêu cầu. Do trên thực tế Fading chậm một phần không tương quan giữa
các cell và bằng cách thực hiện chuyển giao, máy di động có thể chọn lựa một liên
kết thông tin tốt hơn. Hơn nữa, chuyển giao mềm đem lại một độ lợi phân tập bổ
sung chống lại Fading nhanh bằng cách giảm Eb/N0 tuỳ theo liên kết vô tuyến đơn
do tác dụng của việc kết hợp phân tập macro.
Việc dự trữ Fading chậm theo yêu cầu sẽ đánh giá được xác xuất vùng phủ
sóng như sau:
ao
xu
ác
ất
Hàm
Hàmxác xácxuất
xuấtvùng
vùngphủ:
X
p
h
ủ
phủ:
PPCOVERAGE (x) ==PP[F(x) >>FF ]]
COVERAGE
(x) [F(x) ng ưỡng
ng ưỡng
Có SFM
Fng ưỡng
Received Signal Level [dBm]
Hình 3-4 Ảnh hưởng của SFM đến vùng phủ sóng.
Thông thường trong các hệ thống WCDMA, thì SFM có giá trị và ảnh hưởng
đến hiệu suất vùng phủ như sau:
- Độ dự trữ Fading nhanh (khoảng hở điều khiển công suất): Một số khoảng
hở cần cho công suất phát của trạm di động để duy trì việc điều khiển công suất hợp
52
lý. Thông số này được áp dụng một cách đặc biệt cho MS di chuyển chậm mà tại đó
điều khiển công suất nhanh có thể bù Fading nhanh một cách hiệu quả.
Ngoài ra đê tính toán quỹ đường truyền vô tuyến, cần quan tâm đến các giả
định thông số như suy hao, độ lợi, công suất phát…điển hình như các thông số sau:
Ngoài ra yếu tố anten ảnh hưởng đến quỹ công suất đường truyền chính là độ
cao anten. Thông thường khi thực hiện lắp đặt hệ thống WCDMA từ hệ thống 2G
hiện có thì anten thường được lắp đặt chung với cột anten của hệ thống 2G, với cơ
sở hạ tầng hiện có của các mạng di động tại Việt Nam thì độ cao anten của hệ thống
mới theo loại vùng phủ sẽ có giá trị như sau:
Bảng 3-6 Thông số độ cao anten theo vùng phủ sóng.
Loại vùng phủ Độ cao Anten
Dense Urban 25~30 m
Urban 30~35 m
Suburban 35~40 m
Khi bán kính phú sóng của cell được xác định thì có thể tính được diện tích
phủ sóng của cell (phụ thuộc vào cấu hình Sector của Node-B) theo công thức :
S = K . R2
Với K là hệ số ứng với số Sector trong cell có giá trị như sau:
Bảng 3-7 Giá trị K theo cấu hình site.
Cấu hình site Vô hướng 2 Sector 3 Sector 6 Sector
K 2,6 1,3 1,95 2,6
Từ các thông số và đặc điểm đã nêu trên, ta có một mô hình tính toán quỹ
đường truyền vô tuyến tương ứng với các loại dịch vụ khác nhau và từ đó đưa ra
được bán kính cell phù hợp. Dưới đây mô tả một ví dụ tham khảo về cách tính R
(cell) dựa trên các yêu cầu về độ phủ sóng cho các loại dịch vụ tương ứng với từng
loại vùng phủ khác nhau của khu vực thành phố, cụ thể:
Dense
Scenarios Urban Suburban Link Budget Formula
Urban
Area coverage probability 0,95 0,95 0,9
Slow fading margin (dB) 6 6,06 4,1 r
Path loss (dB) 130,73 135,17 146,83 S = f+g–I–l–n–o–q-r
Cell radius
NodeB antenna height (m) 30 35 35
Cost 231- Cost 231- Cost 231-
Propagation model used
Hata Hata Hata
Cell radius (km) 0,53 0,93 3,42
- Lưu lượng: Lưu lượng phát sinh được định nghĩa là tỉ số giữa cuộc gọi
trung bình trên cường độ phục vụ trung bình. Khi đó lưu lượng của một thuê bao A
được tính theo công thức sau:
n ×T
A= (4.3)
3.600
Trong đó:
A: lưu lượng thuê bao A
n: số cuộc gọi trung bình trong một giờ
T: thời gian trung bình của một cuộc gọi tính bằng giây (s)
Giả sử tính lưu lượng của thuê bao A có trung bình 1 cuộc gọi 15 phút trong
một giờ, khi đó lưu lượng của thuê bao A sẽ là:
+n=1
+ T = 15 x 60s = 900 (s)
n × T 1 × 900
=> A = = = 0, 25erl
3.600 3.600
- Một số định nghĩa cho mô hình Erlang:
+ Hệ thống tiêu hao: Đây là hệ thống mà các thuê bao sẽ bị từ chối
thực hiện cuộc gọi khi hệ thống đầy tải
+ Hệ thống theo kiểu đợi: Đây là hệ thống mà các thuê bao sẽ được chờ
thực hiện cuộc gọi khi hệ thống đầy tải.
+ Đơn vị lưu lượng: Erlang là đơn vị đo mật độ lưu lượng. Một Erl mô
tả tổng lưu lượng trong một giờ.
+ Cấp độ phục vụ (GoS): là đại lượng thể hiện số % cuộc gọi không
thành công đối với hệ thống tiêu hao. Còn trong hệ thống đợi thì GoS là số %
cuộc gọi thực hiện chờ gọi lại.
3.2.2.2 Các phương pháp chuyển đổi lưu lượng hệ thống UMTS theo mô hình
Erlang
Trong khuôn khổ của luận văn, chỉ xin trình bày cách chuyển đổi lưu lượng
từ các loại hình dịch vụ khác nhau ra đơn vị Erlang, cụ thể như sau:
56
- Lưu lượng dịch vụ thoại: Giả sử theo thống kê trung bình một tháng thuê
bao gọi thoại là 240 phút. Khi đó để tính lưu lượng bình quân lưu lượng thoại trên
mỗi thuê bao sẽ thực hiện như sau:
+ Số ngày thực hiện cuộc gọi thường xuyên trong tháng là: 22 ngày
240 min
+ Số phút bình quân trong ngày sẽ là: = 10, 91
22 day
+ Bình quân trong ngày có 8h bận nên số phút bình quân của một thuê
10, 91
bao trong 1h bận là: = 1, 364
8
+ Lưu lượng bình quân của một thuê bao sẽ là:
1, 364 min
= 0, 0227 Erlang = 22, 7 mErl
60 s
- Lưu lượng dịch vụ data: Giả sử theo thống kê trung bình một tháng thuê
bao thực hiện dịch vụ data với dung lượng gồm: 20MB Uplink với tốc độ 64 kbps
và 50MB Downlink với các tốc độ 64 kbps, 128 kbps & 384 kbps.
+ Đối với Uplink: data bình quân trong giờ bận của một thuê bao sẽ là:
20 MB
= 0, 032 kbyte / s = 0, 2586 kbit / s
22 day x 8h x 3600 s
+ Đối với Downlink: data bình quân trong giờ bận của một thuê bao sẽ
50 MB
là: = 0, 081 kbyte / s = 0, 6465 kbit / s
22 day x 8h x 3600 s
Khi sẽ thực hiện chia theo từng dịch vụ như sau:
MB trên thuê bao Kbit/s trên thuê
Dịch vụ (kbit/s)
trong một tháng bao trong giờ bận
64k 20 MB 0.2586 kbit/s
128k 20 MB 0.2586 kbit/s
384k 10 MB 0.1293 kbit/s
57
- Chuyển đổi dung lượng các dịch vụ sang đơn vị Erlang: ta có công thức
chuyển đổi qua lại của quan hệ này như sau:
Chẳng hạn ta có lưu lượng bình quân của dịch vụ CS 64 của một thuê bao là
0,182 kbit/s, AF=1. Lúc đó lưu lượng Erlang của mạng có 100K thuê bao cho dịch
vụ CS 64 sẽ là:
CS 64k
7% Voice 12.2k
55%
Kết thúc
62
Tham khảo kết quả tính toán quy hoạch cho mạng vô tuyến UMTS 3G
Vinaphone khu vực Tp Đà Nẵng ở chương 5 và phụ lục
3.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Quy hoạch mạng thông tin di động 3G WCDMA là vấn đề hết sức quan
trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ, hiệu quả kinh tế đối với nàh
khai thác. Đây là việc khá phức tạp và sự kết hợp hài hòa giữa nhiều yếu tố. Trong
khuôn khổ chương này không thể trình bày hết các yếu tố mà chỉ đưa ra các vấn đề
cốt lõi mang tính định hướng, gợi mở cho các nhà hoạch định khi quy hoạch mạng
WCDMA, trong đó quá trình định cỡ mạng được trình bày tương đối chi tiết bằng
việc phân tích tính toán quỹ đường truyền vô tuyến để đưa ra được số trạm gốc,
phạm vi phủ sóng của Node-B hay bán kính của cell. Việc phân tích dung lượng
bao gồm việc đưa ra mô hình lưu lượng và cách chuyển đổi các loại dịch vụ khác
nhau cũng như phương pháp tính dung lượng mạng vô tuyến. Và cuối cùng là đưa
ra một chương trình tính toán mô phỏng quy hoạch mạng đưa ra các kết quả theo
yêu cầu như: bán kính cell, số lượng Site, dung lượng mạng/Site..
64
Cùng hòa chung với sự tăng trưởng mạnh không ngừng của phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam nói chung và thị trường viễn thông nói riêng, trong những năm qua
Công ty Dịch vụ Viễn thông đã có nhiều phát triển vượt bậc đưa mạng Vinaphone
cùng với Mobile-Phone, Viettel trở thành các mạng cung cấp dịch vụ thông tin di
động lớn tại Việt Nam về quy mô phát triển thuê bao cũng như hạ tầng mạng: trong
năm 2008 đã phát triển mới thêm 7.477.600 thuê bao, đầu tư mới hơn 3000 BTS để
mở rộng vùng phủ sóng và sẵn sàng triển khai công nghệ EDGE, 5.000K thuê bao
cho phần Core. Vinaphone cũng đã cung cấp thêm đầu số thứ 4 là 0125 (03 đầu số
hiện có là 091, 094 và 0123). Đặc biệt với sự ra đời của dịch vụ G-Phone đã đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và khắc phục được những hạn chế về địa hình, về đầu
tư xây dựng hạ tầng mạng tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo và có mức giá cước
phù hợp với khách hàng có thu nhập thấp. Tính đến cuối năm 2008, tổng số thuê
bao thực hiện đang hoạt động trên mạng của Vinaphone lên con số gần 15,5 triệu
thuê bao (chiếm 23,4% tổng thị phần so với các mạng còn lại), trên 9.000 BTS phủ
sóng toàn bộ 63/63 tỉnh thành với nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phong phú phù
hợp với mọi đối tượng sử dụng: dịch vụ trả sau Vinaphone, dịch vụ điện thoại di
động trả trước (Vinacard, Vinadaily, Vinatext, VinaXtra, Vina365) và các dịch vụ
gia tăng trên thuê bao di động (IR, GPRS/EDGE, SMS, WAP, MMS, Vina
SyncML, Info 360, 2Friends, DataSafe, thanh toán qua ngân hàng Easy ToUp và
VnToUp v.v..).
65
Bảng 4.1 Minh họa số liệu phát triển thuê bao mạng Vinaphone trong các năm
vừa qua
M¹ng Vinaphone N¨m N¨m N¨m N¨m N¨m
2004 2005 2006 2007 2008
Thuª bao tr¶ sau 610.000 789.800 833.500 871.600 899.900
Thuª bao tr¶ tríc 1.905.0 2.436.20 4.520.30 7.519.20 14.589.50
00 0 0 0 0
Céng: 2.515.0 3.226.0 5.353.8 8.390.7 15.489.4
00 00 00 00 00
TB tr¶ tríc khãa 2 chiÒu vÉn cßn gi÷ sè trªn 1.311.5 1.311.50
m¹ng: 00 0
TB häat ®éng trªn m¹ng (kÓ c¶ TB khãa 2 9.702.2 16.800.9
chiÒu): 00 00
4.1.2. Tình hình mạng lưới tính đến hết năm 2008
Sau khi hoàn thành các dự án phát triển mạng năm 2008, mạng Dịch vụ Viễn
thông Vinaphone có quy mô như sau:
1. Phần chuyển mạch:
- MSC/VLR: 24 tổng đài MSC_TDM với tổng dung lượng 15.450K.
- MSC Transit/Gateway: 4 TSC_TDM với tổng dung lượng 84.000 Erl.
- Hệ thống HLR với dung lượng 22.000K.
- Hệ thống chuyển tiếp báo hiệu:
+ STPI-HNI : điểm chuyển tiếp báo hiệu tại khu vực miền Bắc và
miền Trung;
+ STPII-HCM : điểm chuyển tiếp báo hiệu tại khu vực miền Nam;
2. Hệ thống mạng PPS-IN:
- Hệ thống nạp dữ liệu thẻ voucher: 27.000K;
- Hệ thống SCP, SDP có dung lượng: 20.500K phần cứng, license phần mềm
20.500K.
3. Các hệ thống cung cấp dịch vụ:
- Hệ thống SMSC : 9.728K BHSM
- Hệ thống WAP : 10K
- Hệ thống VMS : 50K hộp thư
66
Đoạn băng tần thu của trạm gốc: 1710 MHz ÷ 1730 MHz
- Qua hơn 13 năm khai thác, hệ thống vô tuyến (BSS) mạng Vinaphone do 5
nhà cung cấp thiết bị và đã được tối ưu hóa phân vùng phục vụ, cụ thể gồm:
Motorola, Alcatel, Ericsson, Huawei, Siemens.
- Phủ sóng tất cả các thành phố, thị xã, thị trấn, các trục đường quốc lộ nối
liền các khu kinh tế trọng điểm các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch quan trọng,
các khu vực cửa khẩu, hải đảo quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng,
- Độ rộng phủ sóng 2G theo diện tích trên cơ sở hạ tầng của Vinaphone:
Vùng phủ sóng 2G theo diện tích (tính theo km2) của từng Quận/Huyện chi tiết cơ
bản như sau:
+ Tổng diện tích vùng phủ sóng 2G trên toàn quốc: 227.495 km2
+ Vùng phủ sóng 2G theo diện tích: 68,69 %
4.2.2 Dung lượng mạng vô tuyến
Hệ thống vô tuyến mạng Vinaphone bao gồm 5 nhà khai thác và phân bổ
tổng thể dung lượng cho các khu vực tỉnh/thành trên toàn quốc như sau (số lượng
tính cho đến hết các dự án triển khai trong năm 2008):
Những đặc điểm của hệ thống vô tuyến hiện tại trên mạng Vinaphone:
- Đến cuối năm 2008, Vinaphone đã thực hiện quy hoạch lắp đặt đồng bộ
thiết bị hệ thống BSS tối ưu hóa mạng cho từng khu vực theo từng nhà cung cấp.
- Các trạm BTS thông thường có 6 TRX/BTS. Đối với các trạm trong thành
phố/khu đông dân cư thông thường sử dụng các BTS dualband 900/1800 MHz.
- Có thể cung cấp được nhiều dạng dịch vụ hiện có trên mạng Vinaphone và
các dịch vụ mới trên nền GPRS/EDGE, AMR, HR….
- Có khả năng nâng cấp lên công nghệ 3G theo định hướng phát triển mạng
Vinaphone và phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ thông tin di động trên thế
giới.
4.3. HIỆN TRẠNG MẠNG LÕI VÀ DỊCH VỤ
4.3.1 Cấu hình mạng lõi và dịch vụ hiện tại
Mạng lõi về cơ bản gồm: MSC/VLR, HLR, STP, PPS-IN, GPRS, SMS....
- Các nút mạng được nối với nhau thông qua truyền dẫn kênh cơ bản E1 (2
Mb/s). Một số nút hỗ trợ giao diện STM-1.
- Mỗi nút MSC/VLR phục vụ chuyển mạch cho một số địa bàn nhất định, khi
đó các BSC phải kết nối trực tiếp về MSC thông qua các kênh E1.
- Lưu lượng mỗi nút mạng được transit/Gateway qua tổng đài Transit TSC
tại các trung tâm. Và các TSC này sẽ kết nối với các mạng Vinaphone các khu vực,
PSTN, mạng doanh nghiệp khác....
- Thiết bị mạng Core do nhiều nhà cung cấp khác nhau cho từng loại thiết bị:
Ericsson, Nokia Siemens, Huawei, Comverse, ZTE...
70
Cấu trúc hệ thống mạng lõi và dịch vụ mạng Vinaphone xem phụ lục 2_Cấu
trúc mạng Core-dịch vụ mạng Vinaphone
DUNG LƯỢNG
NODE MẠNG SỐ LƯỢNG
PHẦN CỨNG PHẦN MỀM
VMS 1 50 K 50 K
Dung lượng chi tiết, cấu hình, chủng loại thiết bị các hệ thống CORE và dịch
vụ tham khảo phụ lục 3_Dung lượng hiện trạng mạng Core-Dịch vụ.
Những đặc điểm của hệ thống mạng lõi và dịch vụ hiện tại trên mạng
Vinaphone:
71
- Các MSC sử dụng chuyển mạch kênh TDM. Việc đấu nối giữa các nút
mạng sử dụng truyền dẫn TDM truyền thống, chi phí đầu tư cho kênh truyền dẫn
lớn.
- Lưu lượng phát sinh giữa các thuê bao di động chủ yếu diễn ra trên cùng
một khu vực địa lý (cùng 1 tỉnh), cấu hình kết nối, trong khi đó khối chuyển mạch
và điều khiển tập trung tại trung tâm của vùng, sẽ dẫn đến phát sinh chi phí truyền
dẫn đường dài rất lớn từ các trung tâm vùng đến các tỉnh.
- Việc mở rộng mạng gặp khó khăn và tốn kém: với cấu trúc như trên, mỗi
khi tăng thêm MSC hoặc thêm BSC để nâng dung lượng mạng, cần phải tiến hành
điều chỉnh lại hầu như tất cả các kết nối, di chuyển phần quản lí các nút mạng. Do
phải tiến hành trên mạng đang hoạt động với số lượng khách hàng lớn, nên đây là
công việc có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến sự vận hành an toàn của hệ thống, rất tốn
kém về mặt thời gian và chi phí thực hiện.
4.4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI MẠNG 3G
4.4.1 Định hướng kinh doanh – thương mại
Mạng di động VinaPhone của VNPT là một trong 2 mạng di động đầu tiên
được cấp phép cung cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam. Sau hơn 10 năm hoạt
động, VNPT đã thiết lập được một chỗ đứng vững chắc trong thị trường viễn thông
nội địa cho mạng VinaPhone cũng như tích luỹ được những kinh nghiệm cần thiết
về quản lý, thị trường và công nghệ. Riêng đối với lĩnh vực dịch vụ nội dung số,
VinaPhone đã cơ bản hoàn thiện được cơ chế, mô hình hợp tác kinh doanh với các
đối tác cung cấp, sản xuất nội dung số. Đây chính là tiền đề không thể thiếu để có
thể triển khai thương mại hoá các dịch vụ trên nền 3G một cách nhanh chóng và
hiệu quả trong thời gian tới.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, thời gian gần đây mạng di động VinaPhone
cũng gặp không ít thách thức có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong tổng số thuê bao di động 2G của VinaPhone, có đến hơn 90% là thuê
bao trả trước với một tỷ lệ không nhỏ là thuê bao ảo. Tình trạng này một mặt gây
khó khăn trong vấn đề quản lý, mặt khác giảm tính ổn định về quy mô của mạng.
72
Bên cạnh đó, doanh thu bình quân tháng của thuê bao di động đang giảm nhanh do
giá cước thoại giảm và tỷ trọng doanh thu dữ liệu còn thấp. Mặt khác, sức ép cạnh
tranh từ các mạng di động đối thủ là rất lớn, đặc biệt là mạng di động Viettel. Tất cả
các yếu tố này, kết hợp với những biến động kinh tế vĩ mô, đã tạo một áp lực lớn
đối với việc đảm bảo các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu và thị phần đối với dịch vụ di
động VinaPhone cũng như đời sống của người lao động công tác trong lĩnh vực này.
Trong bối cảnh như trên, VNPT ý thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ
xác lập một chiến lược kinh doanh mới nhằm duy trì và đẩy mạnh tốc độ phát triển
của mạng di động VinaPhone, trong đó chuyển đổi công nghệ 2G hiện tại lên công
nghệ băng thông rộng 3G được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu. Trên cơ
sở phát huy các thế mạnh sẵn có về kinh nghiệm và thị trường, kết hợp với ưu điểm
vượt trội của công nghệ 3G, Vinaphone nhận định việc triển khai mạng di động
công nghệ 3G có cơ hội tạo ra bước đột phá về tính cạnh tranh và theo đó là kết quả
sản xuất kinh doanh, được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu mục tiêu như sau:
Phát triển thuê bao: Tổng số thuê bao di động tính đến hết năm 2023
phấn đấu đạt xấp xỉ 30 triệu thuê bao thực với tỷ trọng thuê bao 3G là 100%. Tốc độ
phát triển thuê bao trung bình hàng năm trong giai đoạn 2009-2023 ước khoảng
5,6%.
Thị phần: Phấn đấu đưa thị phần của VinaPhone từ mức 23,4% hiện tại
lên 35% vào thời điểm hết hạn giấy phép.
Tổng doanh thu: VNPT phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu
bình quân hàng năm của mạng di động VinaPhone ở mức trên 7% trong giai đoạn
2009-2023, đưa tổng doanh thu di động đạt xấp xỉ 39.000 tỷ tại thời điểm 2023,
tăng hơn 2,9 lần so với thời điểm hiện nay.
Doanh thu dịch vụ dữ liệu (phi thoại) di động: Tốc độ tăng trưởng
doanh thu dịch vụ dữ liệu trung bình năm trong giai đoạn 2009-2023 đạt trên 34%
với tỷ trọng dữ liệu (phi thoại) trên tổng doanh thu tại thời điểm 2023 phấn đấu đạt
64 %.
73
Bảng 4.4 Dự kiến triển khai vùng phủ sóng 3G của Vinaphone
Mục tiêu về phủ
Thời Các vùng khu vực trọng
sóng trên tỉ lệ Các vùng mục tiêu
gian điểm
dân số
Thời Hơn 70% (theo - Các thành phố tại Việt Nam - Hà Nội
điểm cách tính của
chính HSMTT) - Các sân bay, hầu hết cảng, cửa - TP Hồ Chí Minh
thức khẩu, du lịch, công nghiệp,..,.
- Đà Nẵng
công bố - Hầu hết các trung tâm tỉnh lỵ,
dịch vụ - Hải Phòng
một phần khu dân cư
quận/huyện quan trọng. - Cần Thơ
- Huế và các thành phố khác
- Các trung tâm tỉnh lỵ, dân cư
mật độ cao có nhu cầu lớn,
quan trọng trong chiến lược
kinh doanh.
- Sân bay, cảng, cửa khẩu, du
lịch, công nghiệp,.. có nhu
cầu lớn.
Sau 3 Khoảng 100% - Sẽ triển khai dịch vụ mạng 3G - Nâng cao dung lượng, chất
năm (theo cách tính của tại tất cả các tỉnh, thành phố lượng, băng thông dịch vụ tại
HSMTT) trên toàn quốc các thành phố lớn trên toàn
quốc.
- Hầu hết các quận/huyện trung
tâm quan trọng trên toàn quốc. - Các đường quốc lộ chính.
- Tất cả các hầu hết cảng, cửa - Đưa truy cập băng rộng
khẩu, du lịch, công nghiệp,..,. Internet thông qua mạng 3G
tới các vùng nông thôn khó
- Bắt đầu mục tiêu đưa truy cập
khăn triển khai cáp quang,
Internet, dịch vụ băng rộng,
cáp đồng.
công ích về nông thôn
- Phủ Inbuiding trong các toà
- Phủ sóng Inbuiding.
nhà thương mại, văn phòng,
- Phủ sóng quốc lộ chính. chung cư cao cấp.
74
Khoảng 100% - Nâng cao dung lượng, chất - Đưa truy cập Interrnet, dịch
(theo cách tính của lượng, băng thông dịch vụ tại vụ băng rộng, công ích thông
Sau 5
HSMTT) các vùng phủ sóng trên toàn qua phủ sóng 3G về các
năm
quốc. huyện lỵ, các điểm Bưu điện
Văn hóa xã nông thôn, những
- Triển khai rộng mục tiêu đưa
nơi dịch vụ băng rộng hữu
truy cập Internet, dịch vụ băng
tuyến không đáp ứng nhu
rộng, công ích thông qua
cầu.
mạng 3G về nông thôn
- Phủ sóng cơ bản các Quốc lộ,
- Phủ sóng Quốc lộ, tỉnh lộ.
các tỉnh lộ quan trọng.
- Mở rộng vùng phủ sóng, chất
- Mở rộng vùng phủ sóng
lượng, băng thông dịch vụ
Inbuiding trong các toà nhà
Inbuilding.
thương mại, văn phòng,
- Triển khai rộng mục tiêu đưa chung cư các thành phố lớn.
truy cập Internet, dịch vụ băng
- Nâng cao, dung lượng, chất
rộng, công ích thông qua
lượng, băng thông dịch vụ
mạng 3G về nông thôn
các khu Inbuiding quan trọng,
có nhu cầu lớn.
Sau 15 Khoảng 100 % - Phủ sóng tất các các huyện lỵ. - Phủ sóng nông thôn.
năm
(theo cách tính của - Phủ sóng tất các các đường - Phủ sóng tất cả các Quốc lộ,
HSMTT) Quốc lộ, hầu hết các tỉnh lộ. các tỉnh lộ quan trọng.
- Triển khai có chiều sâu, nâng - Các hộ cá thể.
cao chất lượng, băng thông
dịch vụ băng rộng, truy cập
Internet, công ích thông qua
mạng 3G về vùng nông thôn.
- Công nghệ lựa chọn: mạng UMTS 3G sử dụng công nghệ WCDMA -
HSPA (HSDPA và HSUPA): Các công nghệ giải quyết vấn đề tăng tốc độ Uplink
và Downlink trên giao diện radio 3G dựa trên nền tảng công nghệ vô tuyến
WCDMA. Khi được cấp phép 3G, cùng với việc triển khai mạng UMTS 3G, các
công nghệ được triển khai theo lịch trình nêu tại bảng sau:
UPLINK DOWNLINK
Các mốc Tốc độ đường Tốc độ đường
Công nghệ áp dụng
Thời gian truyền tối đa truyền tối đa
(Tốc độ lý thuyết) (Tốc độ lý thuyết)
10,0 Mbps
3 năm HSPA Cat.9/10 2,0 Mbps
/14,4 Mbps
UPLINK DOWNLINK
Các mốc Tốc độ đường Tốc độ đường
Công nghệ áp dụng
Thời gian truyền tối đa truyền tối đa
(Tốc độ lý thuyết) (Tốc độ lý thuyết)
- Quy mô mạng lưới: Trong khoảng thời gian 15 năm từ lúc có giấy phép,
quy mô mạng 3G được triển khai trên mạng với số lượng thiết bị và dung lượng xử
lý cần thiết như sau
Số lượng 8 12 13 23
MSS Dung lượng
10.000.000 16.000.000 18.500.000 32.000.000
(Số thuê bao)
Số lượng 14 19 21 35
MGW Dung lượng
10.000.000 16.000.000 18.500.000 32.000.000
(Số thuê bao)
Dung lượng
HLR/HSS 20.000.000 32.000.000 37.000.000 64.000.000
(Số thuê bao)
76
Số lượng 6 7 10 19
GGSN Số lượng 2 3 5 9
Dung lượng
(Số lượng PDP 3.200.000 5.200.000 7.200.000 17.600.000
Ctx)
RNC Số lượng 15 40 51 75
Mô hình tổng thể mạng sau 3 năm, 5 năm. 15 năm xem phụ lục 4_Cấu hình
mạng 3G kèm theo.
4.5 PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI MẠNG VÔ TUYẾN UMTS 3G
4.5.1 Quy mô triển khai
Dựa trên cơ sơ hạ tầng sẵn có bao gồm hệ thống nhà trạm BTS, hệ thống
truyền dẫn, hệ thống phụ trợ, Vinaphone sẽ lên kế hoạch vùng phủ sóng mạng dịch
vụ 3G tại các Tỉnh/Thành phố và Quận/Huyện nhằm mục tiêu đáp ứng tối đa việc
tận dụng triệt để các nguồn lực sẵn có của Vinaphone để phủ sóng các vùng trọng
điểm có mật độ dân số cao và các vùng kinh tế phát triển, thời gian triển khai nhanh
nhất, chi phí ít nhất và đồng bộ mạng tốt nhất ...v.v. Sau đây là phần thông tin về
các vùng phủ sóng 3G trên toàn quốc tại thời điểm mới bắt đầu cung cấp dịch vụ 3G
và thời điểm sau 3 năm, sau 5 năm và sau 15 năm kể từ khi được cấp giấy phép 3G,
cụ thể như sau:
Tổng số
3.006 8.000 10.125 15.000
NodeB
77
Sau đây là phần thông tin về dự kiến diện tích vùng phủ sóng 3G và Vùng
phủ sóng 3G theo diện tích trên toàn quốc của Vinaphone tại thời điểm chính thức
cung cấp dịch vụ, thời điểm 3 năm, 5 năm và 15 năm kể từ thời điểm cấp phép 3G.
BTS Node
Power
-B
BTS Node
Power -B
Những trang thiết bị phục vụ cho việc chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa trạm thu
phát gốc 2G (BTS) và trạm thu phát gốc 3G (NodeB) sẽ được nêu cụ thể như sau:
- Anten:
Về ăng ten, do băng tần đáp ứng ăng ten sử dụng 2G khác với 3G, và ăng ten
hiện có đang sự dụng trên mạng hầu hết không phải là loại ăng ten dùng chung cho
2G và 3G, nên khi đưa 3G vào sử dụng cần phải đổi sang loại ăng ten có thể sử
dụng chung cho 2G và 3G. Trong trường hợp cột ăng ten hiện có đủ chịu lực và còn
chỗ để lắp ăng ten 3G chuyên dụng thì cũng có thể xem xét để lắp mới ăng ten
chuyên dụng 3G vào cột ăng ten sẵn có. Việc lắp mới ăng ten 3G có những ưu điểm
sau:
+ Để tiến hành phủ sóng cho từng khu vực mạng 2G và 3G khác nhau,
chúng ta có thể lắp đặt các ăng ten độc lập với các góc nghiêng và phương vị
khác nhau.
+ Vì không phải thay đổi từ ăng ten chuyên dụng cho mạng 2G hiện có
sang ăng ten dùng chung cho mạng 2G và 3G, nên có thể tránh được vấn đề
79
gián đoạn dịch vụ 2G vì lí do thay ăng ten. Theo đó có thể ngăn được ảnh
hưởng do gián đoạn dịch vụ đối với người đang sử dụng mạng 2G.
2G+3G 3G
2G 2G
- Dây cáp feeder: Mục đích của việc chia sẻ cơ sở hạ tầng của dây cáp
feeder là để giảm chi phí sử dụng cáp, đẩy nhanh tiến độ thi công khi không cần
phải lắp đặt thêm feeder từ NodeB đến ăng ten.
Mạng 2G hiện tại sử dụng hai dải băng tần GSM900MHz và 1800MHz.
Từng đường cáp feeder từ BTS900MHz và BTS1800MHz sẽ được phân phối tổng
hợp thông qua Diplexer, trong thực tế ăng ten được kết nối với BTS dựa theo hai
đường feeder/anten sử dụng phân cực H và phân cực V (biến đổi +/- 45 độ).
Trong trường hợp sử dụng chung anten 3G +2G thì để hạn chế độ nhạy lẫn
nhau của mạng 2G và 3G thì sẽ thay đổi Diplexer hiện có bằng Diplexer tương thích
với mạng 3G.
80
2G + 3G
2G ANT
ANT
V H V H
2G 2G 2G 2G 3G
BTS BTS BTS BTS NodeB
- Thiết bị cấp nguồn: Mục đích của việc chia sẻ cơ sở hạ tầng của các thiết
bị cấp nguồn là để giảm chi phí sử dụng trong việc trang bị và lắp đặt thiết bị cấp
nguồn, đẩy nhanh tiến độ triển khai khi không đảm bảo không gian để lắp đặt nguồn
mới.
Để bắt đầu cung cấp dịch vụ 3G, vì việc lắp đặt NodeB là thiết yếu nên
lượng điện năng tiêu thụ sẽ tăng. Việc tăng cường các thiết bị cấp nguồn như ắc
quy, các khối máy nắn Rectifier (thiết bị chỉnh lưu dòng điện AC/DC) và các thiết
bị điện khác là cần thiết.
+ Thiết bị Rectifier:
Theo nguyên lý khi gắn thêm một modul rectifier vào thiết bị cấp nguồn
hiện có của trạm thu phát gốc BTS, khả năng cấp nguồn của thiết bị này sẽ được
tăng lên. Nhờ đó, ta có thể sử dụng một cách hiệu quả không gian phòng máy của
trạm thu phát gốc mà không cần lắp đặt mới hoàn toàn thiết bị cấp nguồn dùng
cho NodeB.
+ Ắc quy:
Hệ thống ắc quy được trang bị nhằm mục đích cung cấp điện năng cho
thiết bị đang hoạt động trong những trường hợp nguồn điện chính bị mất, để đáp
ứng được phần điện năng tiêu thụ của việc lắp đặt thêm các thiết bị liên quan đến
81
3G chẳng hạn như NodeB, cần phải lắp đặt bổ sung để tăng dung lượng cho hệ
thống ắc quy hiện tại.
2G 2G 3G
BTS BTS NodeB
900M 1.8G 2G
- Phòng máy: Mục đích của việc chia sẻ cơ sở hạ tầng của phòng máy là
giảm chi phí xây dựng không gian để lắp đặt thiết bị, đẩy nhanh tiến độ thi công khi
không cần xây dựng mới và mở rộng phòng máy nhằm đảm bảo không gian lắp đặt
mới. Tận dụng tối đa không gian trống của phòng máy, lắp đặt các thiết bị liên quan
đến mạng 3G như NodeB. Vấn đề đặt ra ở đây là khi trang bị thêm các trang thiết bị
của mạng 3G vào phòng máy có sẵn, nhiệt lượng toả từ máy móc sẽ tăng, vì vậy cần
phải bổ sung thêm các thiết bị điều hoà không khí. Hình vẽ khái quát việc dùng
chung phòng máy cho mạng 3G được thể hiện như sau:
82
2G + 3G
Kinh tế-xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và
trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Khủng hoảng tài chính toàn
cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai,
dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước gây ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Tuy nhiên, nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp
thời, quyết liệt của Đảng bộ và chính quyền Tp Đà nẵng; sự nỗ lực cố gắng và chủ
động khắc phục khó khăn của các ngành, các tập đoàn, doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất nên kinh tế-xã hội Tp Đà nẵng năm 2008 từng bước vượt qua khó khăn, thách
thức, kinh tế có bước tăng trưởng khá, lạm phát được kiềm chế, an sinh xã hội được
bảo đảm, nhiều vấn đế xã hội bức xúc đã tiếp tục được giải quyết có hiệu quả và kết
quả đạt được chủ yếu sau: tăng trưởng kinh tế là 11%, thu ngân sách 8.032 tỉ đồng
đạt 120% so với kế hoạch, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước tăng 16,6%,
trong đó công nghiệp ước tăng 17,6%, giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước tăng
15%, Kim ngạch xuất khẩu HH&DV ước tăng 19,5%, trong đó xuất khẩu hàng hóa
ước tăng 16,1%;
5.1.2 Tình hình phát triển mạng Viễn thông tại Tp Đà Nẵng
Hiện tại trên địa bàn Tp Đà Nẵng có rất nhiều nhà khai thác mạng Viễn
thông như: VNPT, Viettel, EVN, SPT, HT-Mobile, GTel, FPT Telecom…. Tuy
nhiên thị phần khai thác chủ lực vẫn là các đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT): Viễn thông Đà Nẵng, VDC3, VTN3, VTI3 và 02 mạng di
động: Vinaphone và MobilFone. Theo thống kê đến cuối năm 2008,
Tổng số thuê bao thuộc VNPT trên địa bàn Tp Đà nẵng có khoảng 47,4 triệu thuê bao, tăng
70,9% so với thời điểm cuối năm trước, trong đó điện thoại di động đạt 37,1 triệu thuê bao,
chiếm trên 70% thị phần và tăng 100,5%; điện thoại cố định đạt 10,3 triệu thuê bao, chiếm
thị phần tuyệt đối và tăng 11,5%.
85
* Chỉ tiêu và định hướng phát triển viễn thông tại Tp Đà Nẵng đến năm 2010:
- Đến 2010 phấn đấu tỉ lệ doanh thu ngành viễn thông sẽ chiếm từ 4%-7%
GDP của toàn thành phố.
- 100% các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có Internet và có sử dụng
các ứng dụng Internet trong kinh doanh.
- 100% các trường cấp I, II, III có kết nối Internet băng rộng và có sử dụng
bài giảng điện tử trong công tác giảng dạy.
- 100% bệnh viện cấp huyện trở lên ứng dựng Internet băng rộng trong công
tác chăm sóc sức khỏe; 50% trạm y tế kết nối Internet băng rộng.
- 100% sở, ban ngành, chính quyền cấp thành phố và huyện xã được kết nối
Internet vào mạng diện rộng của thành phố; đảm bảo các dịch vụ trong môi trường
Internet, cung cấp dịch vụ hành chính công qua mạng, thương mại điện tử, dịch vụ
ngân hàng, tài chính, hải quan,...
- Mật độ thuê bao Internet quy đổi đạt 23%, với 53% dân số sử dụng
Internet.
- 70% thanh niên biết sử dụng Internet và 30% số dân vùng sâu, vùng xa
được tiếp cận dịch vụ Internet.
- 100% thôn có điện thoại cố định và có sóng di động.
- Các tuyến đường chính ở nội thành không còn cáp treo và chiều dài dây súp
(dây thuê bao) không quá 100m; các tuyến đường khác trong nội thành chiều dài
cáp treo không quá 100m và dây súp không quá 200m. Tại khu vực ngoại thành,
chiều đài cáp treo không quá 500m. Mật độ điện thoại (cố định và di động) toàn
thành phố đạt mức 86,74 máy/100 dân, trong đó, mật độ điện thoại cố định là
32,95máy và điện thoại di động là 53,76 máy.
- Mạng di động tương ứng với 2.700 máy thu phát (TRX). Nâng cấp mạng
lưới lên công nghệ 3G. Cung cấp các dịch vụ nội dung, dịch vụ gia tăng.
86
Cùng hòa chung với sự tăng trưởng mạnh không ngừng toàn mạng,
Vinaphone Tp Đà Nẵng trở thành một trong các mạng cung cấp dịch vụ thông tin di
động lớn tại Tp Đà Nẵng về quy mô phát triển thuê bao cũng như hạ tầng mạng:
tính đến cuối năm 2008, tổng số thuê bao thực hiện đang hoạt động trên mạng của
Vinaphone tại khu vực là 394,7 nghìn thuê bao, trên 200 BTS phủ sóng toàn bộ các
87
5.1.4.2 Dự báo phát triển thuê bao mạng Vinaphone khu vực Tp Đà Nẵng
Theo đánh giá của các chuyên gia: thị trường di động Việt Nam vẫn tiếp tục
là một thị trường rất tiềm năng. Đặc biệt trong năm 2009, khi mà các nhà cung cấp
hiện có tiếp tục hoàn thiện mình và đưa vào các dịch vụ mới 3G nhằm thu hút được
giới trẻ cũng như các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng Data-di động. Và
với một đất nước hơn 85 triệu dân, tỉ lệ dân số trẻ cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ
di động sẽ còn tăng cao, dự kiến tới năm 2010, Việt Nam sẽ có khoảng 65 triệu điện
thoại di động. Qua đó, đối với mạng Vinaphone, giai đoạn 2009-2014, dự báo phát
triển thuê bao mạng Vinaphone qua các căn cứ sau:
- Việc dự báo lấy đơn vị cơ bản là thuê bao hoạt động, không kể là loại thuê
bao trả trước, trả sau hay có mức doanh thu khác nhau.
- Môi trường cạnh tranh quyết liệt về lĩnh vực Di động ở Việt nam, không
cho phép VNPT chậm trễ trong các quyết định phát triển mạng và công nghệ Di
động.
- Việc dự báo cho Vinaphone căn cứ trên dự báo về tổng thuê bao hoạt động
của toàn thị trường dịch vụ điện thoại di động Việt Nam.
- Sự tăng trưởng của tổng số thuê bao này được xác định dựa trên các yếu tố:
dân số có thể sử dụng dịch vụ điện thoại di động, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ mở
rộng vùng phủ sóng theo dân cư, ảnh hưởng của giảm giá (giảm giá cước và khuyến
mại nhập mạng).
88
- Thị phần hiện tại, khả năng và mục tiêu về thị phần tăng trưởng của
Vinaphone được xác định theo từng trung tâm và từng năm.
- Về dân số, giả thiết là toàn bộ dân số trong độ tuổi đều có nhu cầu tiềm ẩn
về sử dụng dịch vụ điện thoại di động. Một giả thiết nữa là sẽ có một bộ phận thuê
bao sử dụng đồng thời một lúc dịch vụ của cả hai mạng.
- Về tốc độ tăng GDP, dự tính các năm tới sẽ có tỷ lệ tăng là 9% và sau đó là
8%. Trên thực tế, tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người cũng tăng theo tỷ lệ
tương ứng của GDP.
- Về vùng phủ sóng, lộ trình dự tính là đến cuối năm 2010, 93% dân số trên
lãnh thổ Việt Nam sẽ được phủ sóng.
- Trong năm 2008, tỷ lệ của Vinaphone trong thị trường tăng trưởng mới là
30% và mục tiêu 35% cho các năm tiếp theo. Công ty sẽ tập trung phát triển cho các
thị trường còn nhiều tiềm năng là Trung tâm I, Trung tâm II để đưa thị phần của
Vinaphone tại các khu vực này lên trên 35%.
Áp dụng phương pháp và các giả thuyết trên để tính toán, dự báo về phát
triển thuê bao của mạng Vinaphone khu vực Tp Đà Nẵng cho giai đoạn 2009-2014
như bảng sau:
Cuối năm 2008 Cuối năm 2009 Cuối năm 2011 Cuối năm 2013
Chỉ tiêu Thuê Thị Thuê Thị Thuê Thị Thuê Thị
bao phần bao phần bao phần bao phần
Tổng thuê bao
Vinaphone 394,7 23,4% 592,1 31% 851,2 31% 978,8 33%
(nghìn)
Thuê bao 3G
20,5 33% 127,7 35% 440,5 35%
(nghìn)
Từ số liệu dự báo tổng quát trên, sau khi khảo sát theo nhu cầu của từng
quận/huyện trên địa bàn thành phố thì dự báo nhu cầu theo đơn vị hành chính cụ thể
như sau:
89
Bảng 5.1 Dự báo phát triển thuê bao mạng Vinaphone Tp Đà Nẵng
Thuê bao năm
Dân số Diện tích Thuê bao năm 2011 Thuê bao năm 2013
STT Quận/huyện 2009
(người) (km2)
2G 3G 2G 3G 2G 3G
1 Hải Châu 195.106 21,35 138.238 5.758 174.974 35.883 130.184 116.532
2 Thanh Khê 167.287 9,36 118.527 5.051 150.025 31.480 111.622 101.342
3 Sơn Trà 119.969 59,32 85.001 2.848 107.590 18.990 80.049 55.506
4 Ngũ Hành Sơn 54.066 38,59 38.307 1.574 48.487 11.558 36.075 44.521
5 Liên Chiểu 95.088 79,13 67.372 2.416 85.276 12.052 63.447 51.920
6 Cẩm Lệ 68.320 33,76 48.406 1.736 61.270 10.814 45.586 37.304
7 Hòa Vang 106.910 736,91 75.748 1.117 95.878 6.923 71.336 33.375
8 Hoàng Sa 305 - - - - - -
1.283,4
Tổng cộng 806.746 571.600 20.500 723.500 127.700 538.300 440.500
2
Đối với môi trường đô thị tại thành phố lớn, các khu vực trung tâm có mật độ
thuê bao lớn (dense urban) được tính toán thiết kế sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ
truyền dữ liệu tốc độ cao như PS 384, HSPA.. Đồng thời với các khu vực đô thị yêu
cầu mức độ phủ sóng tối thiểu cho dịch vụ CS 64, ngoại ô là CS 12,2. Do đó với các
khu vực quận/huyện trên địa bàn Tp Đà nẵng, qua khảo sát sơ bộ, xác định được
khu vực mật độ thuê bao và các dịch vụ số liệu sẵn sàng đáp ứng như sau:
90
Bảng 5.2 Dự kiến loại hình phủ sóng 3G và dịch vụ trên địa bàn Tp Đà Nẵng
Mật độ Dân Dự kiến Dự kiến tốc độ
STT Quận/huyện số Đặc điểm phủ dịch vụ cung cấp
(người/km2) sóng để tính vùng phủ
Thương mại, du lịch, cao ốc Dense
1 Hải Châu 9.251,11 CS 64
văn phòng,dân cư đông đúc… urban
Thương mại, cao ốc văn
Dense
2 Thanh Khê 18.046,06 phòng, sân bay, dân cư đông CS 64
urban
đúc…
Du lịch, khu công nghiệp, cảng
3 Sơn Trà 1.970,58 Urban CS 64
biển, dân cư tập trung vừa phải
Ngũ Hành Du lịch, làng đại học, dân cư
4 1.476,41 Urban CS 64
Sơn tập trung vừa phải
Du lịch, khu công nghiệp, làng
5 Liên Chiểu 1.144,54 đại học, cảng biển, dân cư tập Urban CS 64
trung vừa phải
Buôn bán nhỏ, nông nghiệp,
6 Cẩm Lệ 2.054,74 Urban CS 64
dân cư tập trung vừa phải
khu công nghiệp, nông nghiệp,
Sub
7 Hòa Vang 151,14 cảng biển, dân cư tập trung 12,2
urban
thưa thớt
Dựa vào các số liệu thu thập và khảo sát ở trên, thực hiện định cỡ, tính toán
quy hoạch mạng nhằm đảm bảo được các yêu cầu về phủ sóng và đảm bảo được giá
thành đầu tư hợp lý. Thực hiện tính toán bằng chương trình ở chương 3 ta thu được
kết quả như sau:
Dense
1 Hải Châu 9.251,11 39
urban
Dense
2 Thanh Khê 18.046,06 17
urban
3 Sơn Trà 1.970,58 27 Urban
4 Ngũ Hành Sơn 1.476,41 23 Urban
5 Liên Chiểu 1.144,54 35 Urban
6 Cẩm Lệ 2.054,74 20 Urban
7 Hòa Vang 151,14 21 Suburban
Tổng cộng 182 Node-B
91
Với số lượng Node-B đã tính được ở trên, theo nhu cầu sử dụng và yêu cầu
về chất lượng phủ sóng trong vòng 2 năm bắt đầu triển khai dịch vụ, cơ sở hạ tầng
mạng hiện có cho thiết bị 2G, dự kiến việc triển khai Node-B tại Tp Đà Nẵng sẽ
chia làm 02 giai đoạn:
- Pha 1: Giai đoạn 2009 – 2010 với tổng số là 134 Node-B và sẽ sử dụng
chung cơ sở hạ tầng trạm 2G hiện có để đẩy nhanh tiến độ triển khai
- Pha 2: Giai đoạn 2011-2013 với tổng số là 182 Node-B, khi đó sẽ lắp đặt bổ
sung thêm trạm cho giai đoạn 1 và đồng thời nâng cấp mở rộng các Node-B hiện có
để đảm bảo dung lượng phục vụ thuê bao.
- Pha 3: Sau 5 năm khai thác đưa mạng vào sử dụng sẽ tùy thuộc vào nhu cầu
và hiện trạng phục vụ của mạng sẽ tiến hành tối ưu hóa mạng. Từ đó sẽ quyết định
nâng cấp cấu hình và bổ sung lắp đặt thêm Node-B.
Cụ thể dung lượng và số lượng Node-B lắp đặt tại các khu vực trong Tp xem phần
5.2.1.Tính toán dung lượng cho Node-B.
5.2.2 Tính toán dung lượng cho Node-B
Dựa trên các số liệu về traffic model của một số mạng 3G đang hoạt động
trong khu vực, dự kiến các tham số lưu lượng trên mạng để thiết kế dung lượng như
sau:
Căn cứ vào Traffic model trên và số lượng Node-B đã tính để đảm bảo phủ
sóng theo yêu cầu, tính toán cấu hình cho Node-B gồm: số CE (Channel Element)
và Number Code (Sử dụng cho HSDPA) cần thiết, cụ thể cho khu vực Tp Đà Nẵng
như sau:
Từ kết quả triển khai đạt được tại pha 1, dự kiến triển khai cho pha 2 như sau:
Bảng 5.8 Dự kiến Node-B lắp đặt triển khai cho pha 2
Triển khai Pha 2 giai đoạn 2011-2013
Hiện trạng
Số lượng Node-B trang bị Tổng cộng sau lắp đặt
STT Quận/huyện Node-B
Nâng Nâng
1/1/1 cấp 1/1/1 cấp 1/1/1 1/1/1 2/2/2 1/1/1 2/2/2 3/3/3
lên 2/2/2 lên 3/3/3
1 Hải Châu 32 9 7 30 9
2 Thanh Khê 16 10 6 1 11 6
3 Sơn Trà 20 7 27
4 Ngũ Hành Sơn 21 2 23
5 Liên Chiểu 25 10 35
6 Cẩm Lệ 16 4 20
7 Hòa Vang 4 17 21
Tổng cộng 134 19 6 47 1 156 20 6
- Các BTS đấu nối về các BSC theo kiểu hình sao nên chưa có được Ring
giữa các BTS. Do vậy sẽ không đảm bảo được an toàn và không có dự phòng khi
các tuyến truyền dẫn này mất liên lạc. Đồng thời khi số trạm BTS tăng thêm thì với
cấu hình sao sẽ làm cho hệ thống truyền dẫn càng phức tạp, số anten Viba và hops
sẽ dày đặc ở các TP lớn như Đà Nẵng;
- Các thiết bị truyền dẫn viba hiện có trên mạng với công nghệ PDH có dung
lượng thấp (từ 2E1 đến 4E1), không hỗ trợ giao diện IP... Nên sẽ không đáp ứng
được các yêu cầu về truyền tải các dịch vụ yêu cầu băng thông rộng, các dịch vụ
trên nền IP trong mạng dung lượng lớn như 3G; Và sẽ khó khăn trong việc triển
khai hệ thống mạng đáp ứng chặt chẽ các yêu cầu về QoS trong tương lai.
- Có nhiều chủng loại thiết bị đang hoạt động trên mạng như NEC, Ericcson,
Nera, Alcatel, Harriss, Siemens nên thực sự khó khăn trong công tác quản lý mạng
(NMS), bảo dưỡng ứng cứu... dẫn đến tăng chi phí vận hành khai thác và hoàn toàn
không tối ưu để xây dựng một hệ thống quản lý chung.
Với những nhược điểm trên và các yêu cầu đối với một hệ thống truyền dẫn
mới phải đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng, độ in cậy các tuyến truyền dẫn,
truyền tải các dịch vụ băng rộng, linh hoạt trong quản lý khai tác và đấu nối, cần
thiết phải xây dựng một mạng truyền dẫn mới theo công nghệ NG SDH đồng bộ để
hỗ trợ truyền dẫn cho hệ thống vô tuyến 3G khu vực Tp Đà Nẵng theo phương án
sau:
- Tuy việc triển khai hệ thống mạng Viba-SDH thì thuận tiện và nhanh chóng
hơn việc triển khai mạng truyền dẫn quang. Nhưng do hệ thống truyền dẫn quang
hiện có của VNPT Đà Nẵng là rất đa dạng và gần như đã đi qua tất cả các vị trí
Node-B được triển khai nên sẽ tận dụng tối đa mạng truyền dẫn quang này.
- Thực hiện nâng cấp mạng truyền dẫn VNPT Đà Nẵng hiện tại tạo vòng
Ring liên Host phục vụ riêng cho mạng 3G gồm Host Đài Phát – Host Hòa Khánh –
Host 2-9 – Host Bắc Mỹ An – RNC Vinaphone sử dụng thiết bị ADM-64 và ADM-
16 và việc khai thác và giám sát được thực hiện trên cùng 1 hệ thống quản lý tập
trung.
96
- Lắp đặt các đầu cuối thiết bị quang ADM-1 tại các Node-B để đấu nối điểm
– điểm vào trạm thuộc VNPT Đà Nẵng gần nhất.
- Thực hiện lắp đặt cùng một chủng loại thiết bị đầu cuối quang nhằm tối ưu
công tác quản lý mạng sau này.
- Tại các điểm không thể triển khai lắp đặt thiết bị quang thì sẽ triển khai lắp
đặt các tuyến Viba với dung lượng 16 E1.
Qua khảo sát hiện trạng truyền dẫn của các BTS và phương án dự kiến nêu
trên, số lượng thiết bị đầu cuối quang, Viba và cấu hình truyền dẫn dự kiến lắp đặt
xây dựng mạng truyền dẫn 3G cho các Node-B về RNC như sau:
- Thiết bị truyền dẫn quang:
+ Lắp đặt thiết bị tạo RING liên HOST:
Bảng 5.10 Lắp đặt thiết bị truyền dẫn tạo RING liên HOST
ThiÕt bÞ
Tªn tr¹m TruyÒn dÉn
TruyÒn dÉn
quang ADM
quang ADM 16
64
Host §µi Ph¸t 1 1
MSC Vinaphone 3 1 1
Host 2-9 1
Host Hßa Kh¸nh 1
Host Bắc Mỹ An 1
Tæng céng 2 5
+ Lắp đặt thiết bị tại Node-B đấu nối điểm-điểm về CSND gần nhất
của VNPT Đà Nẵng như sau:
+ Lắp đặt thiết bị tại các CSND để đấu nối điểm-điểm cho các Node-
B như sau:
Bảng 5.12 Lắp đặt thiết bị truyền dẫn tại các CSND
Dung lượng lắp
Tên trạm TB ADM-1
đặt E1
CSND Cẩm Lệ 1 8
CSND Duy Tân 2 16
CSND Hòa Cường 2 16
CSND Hòa Xuân 1 8
CSND Khuê Trung 2 16
CSND Mân Thái 1 8
CSND Non Nước 4 32
CSND Sơn Trà 4 32
OCB Bắc Mỹ An 4 32
CSND An Đồn 1 8
CSND Đà Nẵng 2 4 32
CSND Hòa Liên 1 8
CSND Hòa Minh 2 16
CSND Hòa Ninh 1 8
CSND Liên Chiểu 1 8
CSND Phước Tưường 1 8
CSND Phú Lộc 2 16
CSND Xuân Thiều 1 8
40 320
Tæng céng 10 80
Cụ thể cấu hình truyền dẫn quang và viba trang bị mới phục vụ cho mạng 3G
xem phụ lục 7_Cấu hình mạng truyền dẫn quang và viba mới phục vụ cho truy nhập
3G kèm theo
99
Sau hơn 6 tháng thực hiện, đề tài “GIẢI PHÁP QUY HOẠCH MẠNG VÔ
TUYẾN UMTS 3G VÀ ÁP DỤNG TRIỂN KHAI CHO MẠNG VINAPHONE
KHU VỰC TP ĐÀ NẴNG" đã hoàn thành .
Dề tài với mục đích nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra giải pháp quy hoạch thiết
kế chi tiết hệ thống vô tuyến UMTS-3G là vô cùng cấp thiết đối với việc kinh doanh
và phát triển của mạng Vinaphone trong thời gian đến. Và công tác quy hoạch thiết
kế chi tiết sẽ giúp Vinaphone tối ưu về tài nguyên xử lý hệ thống, chất lượng mạng
và chi phí đầu tư mạng 3G.
Dề tài co lý thuyết tổng quan truy nhập vô tuyến WCDMA và các đặc điểm
liên quan, lý thuyết quy hoạch hệ thống truy nhập WCDMA và các kỹ thuật thiết kế
vùng phủ sóng, thiết kế lưu lượng và ứng dụng cụ thể mô hình quy hoạch vào mạng
Vinaphone khu vực Tp Đà Nẵng.
Kết quả đạt được của đề tài như sau:
- Xây dựng mô hình tính toán quy hoạch mạng vô tuyến UMTS 3G và phần
mềm quy hoạch nhằm hỗ trợ việc tính toán quy hoạch.
- Thiết kế quy hoạch chi tiết cho việc triển khai mạng vô tuyến UMTS 3G
cho mạng Vianphone tại khu vực Tp Đà Nẵng giai đoạn 2009-2010 và dự kiến kế
hoạch triển khai trong giai đoạn 2011-2013. Từ đó đưa ra các bảng biểu số liệu,
phương án triển khai, truyền dẫn cho mạng truy nhập...
Tuy nhiên do đây mới chỉ là bước thiết kế quy hoạch chi tiết cho việc triển
khai ban đầu hình thành mạng nên việc thực hiện tối ưu hóa mạng bằng cách sử
dụng các thông số phân tích hiệu năng trong quá trình sử dụng. Do đó việc thu thập
số liệu đo kiểm và phân tích các thông số hoạt động của mạng trong thời gian mạng
đi vào hoạt động cùng với việc xây dựng chương trình mô phỏng tối ưu trong công
tác quy hoạch sẽ là hường đi tiếp theo của đề tài.
Để mạng lại ứng dụng rộng rãi, đề tài đã xây dựng cơ bản mô hình tính toán
thiết kế quy hoạch mạng cho hệ thống vô tuyến UMTS 3G, do vậy ngoài phạm vi
áp dụng cho mạng Vinaphone khu vực Tp Đà Nẵng, đề tài hoàn toàn có thể vận
dụng để triển khai cho các mạng và khu vực khác.
101
[1] Jonathan P.Castro, "The UMTS Network anh Radio Access Technology",
John Wiley & Sons, 2001.
[2] Juha Korhonen, “Introduction to 3G Mobile Communication”, Artech
House, 2003.
102
[3] Harri Holma & Antti Toskala, “WCDMA for UMTS”, John Wiley &
Sons, 2004.
[4] Jaana Laiho & Achim Wacker & Tomas Novosad, “Radio Network
Planning and Optiomisation for UMTS”, John Wiley & Sons, 2006.
[5] http://www.umtsworld.com
[6] http://www.ieee.org
[7] http://www.danang.gov.vn
[8] Cấu trúc mạng truyền dẫn của VNPT Đà Nẵng
[9] Cấu trúc mạng Vinaphone
[10] Tài liệu tham khảo của các nhà cung cấp thiết bi: Motorola, Huawei,
Nokiia Siemens Network, Ericsson...
PHỤ LỤC