You are on page 1of 90

GVHD: ThS.

Nguyễn Minh Khang


ThS. Phạm Ngọc Duệ

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

l
tia
1.1 Đặt vấn đề
Từ ngàn xưa đến nay, cuộc đời bình thường của mỗi một con người đều phải trải
qua bốn giai đoạn mặc định của tạo hóa, đó là chu trình sinh – lão – bệnh – tử. Để

en
khắc phục phần nào của bệnh tật, bảo toàn mạng sống trước ngưỡng cửa cái chết và
kéo dài tuổi thọ, các nhà khoa học đã không ngừng cố gắng tìm mọi cách can thiệp

fid
vào chu trình sống mặc định ấy. Từ những kinh nghiệm lưu truyền trong dân gian,
nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều loại thuốc, từ dạng sơ chế đến tinh chế, cô đặc,
hoặc trích xuất từ các loại thảo dược có sẳn trong tự nhiên để điều trị bệnh.
on
Ngày nay xu hướng sử dụng các thảo dược thiên nhiên để trị bệnh đã trở nên
phổ biến, việc tìm kiếm những khả năng chữa trị từ các loại thảo dược đã được tiến
hành ở nhiều nơi trên thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia,
C
Thái Lan, ….Trong đó, nấm Linh chi là đối tượng nghiên cứu của nhiều quốc gia.
Đặc biệt là các nước vùng Châu Á, vì nó có nhiều tiềm năng về nguồn dược liệu.
ny

Linh chi là một loại dược liệu quý và được xếp trên cả nhân sâm. Tác dụng
của Linh chi là phòng trị nhiều bệnh: huyết áp, tim mạch, gan, thận, suy nhược thần
kinh, suy nhược cơ thể…Chính vì thế, trên thế giới có nhiều nghiên cứu về linh chi
pa

nhằm tận dụng những lợi ích của nó để cải thiện sức khỏe con người.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã xuất hiện khá nhiều sản phẩm
om

từ Linh chi: thuốc Linh chi dạng viên nén, trà túi lọc Linh chi, rượu Linh chi…Tuy
nhiên, những sản phẩm này còn quá ít so với yêu cầu của thị trường. Để đáp ứng
được một phần nhu cầu này và đa dạng hóa sản phẩm nước giải khát. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu thử nghiệm chế biến sản phẩm “ Nước Linh chi đóng chai”.
C

-1-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

1.2 Mục đích đề tài


Nghiên cứu thử nghiệm chế biến nước Linh chi đóng chai không sử dụng đường,
không sử dụng chất bảo quản nhằm:

l
tia
- Cung cấp sản phẩm tốt cho sức khỏe mà những người bị bệnh béo phì, bệnh
tiểu đường và bệnh tim mạch có thể sử dụng được.
- Đa dạng hóa các sản phẩm nước giải khát trên thị trường

en
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát tỉ lệ nấm Linh chi với nước
- Khảo sát tỉ lệ Bồ công anh với nước

fid
- Khảo sát tỉ lệ Cam thảo với nước
- Khảo sát tỉ lệ Cỏ ngọt với nước
on
- Khảo sát tỉ lệ Bụp giấm bổ sung
- Các tỉ lệ khảo sát được đánh giá cảm quan về màu sắc và mùi vị sản phẩm.
Từ đó chọn ra công thức chế biến tốt nhất.
C
- Đánh giá chất lượng sản phẩm về các chỉ tiêu lý hóa, chỉ tiêu vi sinh và cảm
quan sau một tháng bảo quản xem có thay đổi hay không so với khi mới sản
ny

xuất. Nếu có thì sự thay đổi này còn nằm trong giới hạn cho phép hay không.
pa
om
C

-2-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

l
tia
2.1 Tổng quan về nước giải khát

en
2.1.1 Nguồn gốc nước giải khát[29]
Lịch sử của nước giải khát có thể bắt nguồn từ loại nước khoáng được tìm
thấy trong các dòng suối tự nhiên. Từ lâu, việc ngâm mình trong suối nước khoáng

fid
được xem là tốt cho sức khỏe do tác dụng trị bệnh của khoáng chất có trong nước
suối. Các nhà khoa học cũng nhanh chóng phát hiện ra carbon dioxide (CO2) có
trong các bọt nước khoáng thiên nhiên.
on
Loại nước giải khát không ga (không CO2) đầu tiên xuất hiện vào thế kỷ 17
với thành phần pha chế gồm nước lọc, chanh và một chút mật ong. Năm 1676, Công
ty Compagnie de Limonadiers tại Paris (Pháp) độc quyền bán các loại nước chanh
C
giải khát. Đến năm 1767, tiến sĩ Joseph Priestley - một nhà hóa học người Anh - đã
pha chế thành công loại nước giải khát có ga. 3 năm sau, nhà hóa học Thụy Điển
ny

Torbern Bergman phát minh loại máy có thể chế tạo nước có ga từ đá vôi bằng cách
sử dụng acid sulfuric. Máy của Bergman cho phép sản xuất loại nước khoáng nhân
tạo với số lượng lớn. Tuy nhiên, mãi đến năm 1832 loại nước khoáng có ga mới trở
pa

nên phổ biến nhờ sự ra đời hàng loạt của loại máy sản xuất nước có ga trên thị
trường.
om

Theo các chuyên gia y tế, thức uống bằng nước khoáng tự nhiên hay nhân tạo
đều tốt cho sức khỏe. Các dược sĩ Mỹ bắt đầu bào chế thêm một số loại dược thảo
với các hương vị khác nhau cho vào thức uống này. Do khách hàng thích đem thức
uống về nhà nên ngành công nghiệp sản xuất nước đóng chai cũng phát triển theo
C

để đáp ứng nhu cầu của họ.

-3-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Năm 1899, ý tưởng về loại máy thổi thủy tinh sản xuất tự động chai thủy tinh
đã được cấp bằng sáng chế. 4 năm sau đó, máy thổi thủy tinh đi vào hoạt động.
Khoảng đầu những năm 1920, máy bán nước giải khát tự động bắt đầu xuất hiện
trên thị trường Mỹ. Năm 1923, những lốc nước ngọt gồm 6 hộp carton được gọi là

l
tia
Hom Paks đầu tiên ra đời. Từ đây, nước giải khát trở thành một phần thiết yếu trong
cuộc sống người dân Mỹ.
Kể từ 1852, với việc nước gừng được tung ra thị trường, các sản phẩm có

en
thương hiệu đã xuất hiện và được cấp quyền kinh doanh. Bắt đầu từ những năm
1880, thị trường nước giải khát tràn ngập các loại nước uống có nhãn hiệu như
Coca-Cola (1886), Moxie (1885), Dr.Pepper (1885), Pepsi-Cola (1898)...

fid
on
C
ny

Hình 2.1 Các loại nước giải khát được bày bán đa dạng trên thị trường
pa

Từ khi du nhập vào Việt Nam cho đến nay trên thị trường nước giải khát đa
dạng các loại như nước giải khát không cồn và có cồn, nước giải khát có gas và
om

không có gas, nước giải khát có thành phần thiên nhiên hay nhân tạo,…của rất
nhiều công ty và cơ sở sản xuất như Coca-Cola, Pepsi-Cola, Chương Dương, Tân
Hiệp Phát,…
C

2.1.2 Tình hình tiêu thụ nước giải khát tại Việt Nam
Nước ta là một nước nhiệt đới nên những ngày nắng nóng oi bức luôn kéo dài,
vì vậy nhu cầu của con người cần có một sản phẩm hạ nhiệt nhanh chóng, tiện lợi,

-4-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

không làm mất nhiều thời gian đã góp phần làm đa dạng và thúc đẩy sự phát triển
của thị trường nước giải khát Việt Nam.
Trong một khoảng thời gian dài nước giải khát có gas chiếm lĩnh thị trường,
nhưng trong các năm từ năm 2004 trở lại đây, thị trường nước giải khát có gas đang

l
tia
sụt giảm trước sự lấn át của các loại nước không gas. Theo kết quả điều tra thị
trường năm 2004 do Công ty cổ phần nước giải khát Tribeco thực hiện, thị trường
nước giải khát không gas tăng 10%/năm trong khi sản lượng nước ngọt có gas tiếp

en
tục sụt giảm 5% [32]. Báo cáo này cũng cho thấy, để duy trì khả năng cạnh tranh,
các công ty nước giải khát hầu như không tăng giá trong suốt năm qua, mặc dù giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng cao. Các công ty đã phải đầu tư lớn cho việc nghiên

fid
cứu để gia tăng thị phần các sản phẩm cũ và đưa thêm ngày càng nhiều sản phẩm
mới ra thị trường.
on
Theo cùng với xu hướng đó thì sự nhận thức của người tiêu dùng dần dần
được cải thiện, bắt đầu thận trọng hơn trong việc bảo đảm sức khoẻ của mình. Bên
cạnh đó, người tiêu dùng đang có xu hướng chú trọng nhiều hơn đến sản phẩm chứa
C
các thành phần có nguồn gốc thiên nhiên, đồ uống không cồn như nước ép trái cây
tươi, nước uống bổ dưỡng, nước giải khát chứa thành phần thảo mộc, trà thảo
ny

dược,…bằng chứng là sự xuất hiện của Trà thảo mộc Dr.Thanh đã gây nên một cơn
sốt trên thị trường nước giải khát.
Theo điều tra các hộ gia đình ở TP.HCM do Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện, các
pa

loại trà giải khát có nguồn gốc thiên nhiên chiếm ưu thế với tỷ trọng lên đến 34,2%
giá trị chi tiêu cho đồ uống. Nếu tính cả trà truyền thống (các loại trà bắc, trà tàu) thì
tỷ trọng này lên đến 37,7% thị phần giá trị đồ uống giải khát.[31]
om
C

-5-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

l
tia
en
fid
on
Hình 2.2 Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng chi tiêu cho các sản phẩm đồ uống không
C
cồn ở TP.HCM những tháng đầu năm 2009
ny

Các sản phẩm đồ uống có nguồn gốc thiên nhiên ngày nay còn được gọi với
tên là “Thực phẩm chức năng”. Có rất nhiều các định nghĩa về thực phẩm chức
năng, song tất cả đều thống nhất cho rằng: Thực phẩm chức năng là loại thực phẩm
pa

nằm giới hạn giữa thực phẩm truyền thống (Food) và thuốc (Drug). Đó là loại thực
phẩm không chỉ cung cấp dinh dưỡng cơ bản mà còn có chức năng phòng chống
om

bệnh tật và tăng cường sức khỏe nhờ các chất chống oxy hóa (beta-caroten, lycopen,
lutein, vitamin C, vitamin E...), chất xơ và một số thành phần khác. Loại thực phẩm
chức năng được kể đến đầu tiên là những thực phẩm mà khi ở dạng tự nhiên đã có
những hoạt chất có lợi với lượng lớn. Tiếp đó là nhóm thực phẩm có ít hoạt chất
C

hơn, phải bổ sung hoặc tinh chế cô đặc lại ở dạng dễ sử dụng, hay gây biến đổi gene
để tăng hàm lượng một số chất có lợi.

-6-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

2.1.3 Nguyên liệu sản xuất nước giải khát trong công nghiệp [33,34,35]

l
tia
Nguyên liệu căn bản nhất là nước, thường là nước tinh khiết (pure water) được
tinh lọc với nhiều mức độ khác nhau tuỳ theo công nghệ và thiết bị xử lý nước. Nếu
không đảm bảo, sản phẩm sẽ vẩn đục, lắng cặn, nhiễm vi sinh…

en
Đường hoặc chất tạo ngọt (sweeteners) thường được gọi một cách "dân gian"
là đường hoá học. Không phải loại đường hoá học nào cũng gây nguy hiểm cho sức
khoẻ. Saccharin đã bị cấm trên cả thế giới nhưng aspartame, sucralose... "được phép

fid
sử dụng". Chúng còn là thứ không có gì để thay thế trong sản xuất sản phẩm cho
người có tiền sử tiểu đường.
on
Hương liệu (flavor): hầu hết các loại nước ngọt đều có thêm hương liệu nhân
tạo với nhiều mức độ khác nhau để tạo mùi thơm giống tự nhiên, tạo cảm giác dễ
chịu. Có hai cấp độ: dùng để sản xuất công nghiệp và dùng để sản xuất trong thực
C
phẩm. Ví dụ hương chè xanh dùng cho bột giặt không thể là hương chè xanh dùng
trong nước chè xanh để uống. Hương liệu dùng trong chế biến công nghiệp thường
ny

có tạp chất, đôi khi là độc chất, sẽ rất nguy hiểm nếu dùng cho thực phẩm.
Màu: màu thực phẩm (food grade) là một điều bắt buộc đối với các nhà sản
xuất nước ngọt.
pa

Chất bảo quản (preservatives): nước ngọt do có chứa đường và một số chất
dinh dưỡng có khả năng gây hư thối nên chất bảo quản sẽ kéo dài thời gian sử dụng
sản phẩm. Có những chất được phép sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng cũng có
om

những chất bị cấm. Thông thường, dù được cho phép và coi như không độc hại,
chất bảo quản chỉ được phép sử dụng ở mức độ một phần ngàn trở lại (Theo danh
mục cho phép sử dụng của cơ quan vệ sinh an toàn thực phẩm).
C

Có thể có hoặc không có là C02. Nước ngọt có ga C02 dễ gây cảm giác hưng
phấn khi uống nhưng với nhiều người, nhất là những người có vấn đề với hệ thống
tiêu hoá, thì chất này có thể gây no hơi khó chịu hoặc một tác hại nào đó.

-7-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

2.1.4 Giới thiệu một số quy trình sản xuất nước giải khát
2.1.4.1 Quy trình sản xuất nước giải khát có gas không cồn trong công
nghiệp [36]
a) Quy trình

l
tia
Nước ngầm

en
Xử lý 1

Xử lý 2

fid
Đường tinh
luyện Nấu Sirô
on Lọc
C
Làm nguội

Chất phụ gia


ny

thực phẩm Pha chế

Hoà trộn
pa

CO2 tinh khiết Làm lạnh bảo


hoà CO2
om

Chiết
Chai, lon đã rửa
sạch
C

Thành phẩm

-8-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Hình 2.3 Quy trình sản xuất nước giải khát có gas không cồn trong công
nghiệp

l
tia
b) Giải thích quy trình
Nước ngầm được xử lý qua 2 giai đoạn nhằm loại bỏ các tạp chất bẩn và xử lý
các thành phần hoá lý đáp ứng tiêu chuẩn cho phép sử dụng.

en
Nước sau khi xử lý được gia nhiệt lên 700C – 800C. Đường tinh luyện được
cho vào nước nóng với tỉ lệ nhất định thực hiện quá trình nấu Sirô. Dịch sirô sau
nấu lọc loại bỏ cặn và làm nguội.

fid
Các chất phụ gia thực phẩm, các phụ liệu như: nước ép trái cây nguyên chất,
chất bảo quản, chất ổn định, hương liệu, chất điều chỉnh độ chua, vitamin,… được
on
phối trộn cùng với dịch sirô ở những tỉ lệ nhất định.
Dịch nước sau khi phối trộn được chiết vào các chai hoặc lon đã rửa sạch.
CO2 tinh khiết được làm lạnh bảo hoà nạp vào các chai hoặc lon chứa dịch
C
phối trộn sau đó đem đi ghép nắp.
Sản phẩm có thể bảo quản ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ lạnh tuỳ theo
ny

hướng dẫn của nhà sản xuất.


2.1.4.2 Quy trình chế biến nước Linh chi mật ong đóng lon [8]
a) Quy trình
pa
om
C

-9-
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Quả thể nấm


Linh chi

l
Rửa – cắt miếng

tia
nhỏ

Nấu lần 1
(1000C/ 30phút)

en
Lọc

fid
Phối chế Mật ong
on Đường

Nấu lần 2
( 1000C/ 5phút)
C
Lọc
ny

Vào lon
pa

Ghép mí
om

Xử lý nhiệt
( 1100C/ 15phút)

Thành phẩm Bảo quản


C

- 10 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Hình 2.4 Quy trình chế biến nước Linh chi mật ong đóng lon
b) Giải thích quy trình
Quả thể nấm Linh chi được rửa sạch nhằm loại bỏ bụi, bào tử còn sót trên
nấm, vi sinh vật và các chất hoá học gây độc hại trong phân bón. Quả thể được cắt

l
miếng nhỏ nhằm làm tăng hiệu quả trích ly.

tia
Linh chi và nước hoà trộn theo tỉ lệ 1%, nấu sôi trong 30 phút nhằm ly trích
dịch chiết từ Linh chi.

en
Sau khi nấu, dịch Linh chi được đem đi lọc qua lưới vải nhằm tách phần cái
với nước và loại bỏ cặn.
Dịch nước Linh chi sau lọc được phối trộn với mật ong và đường lần lượt theo

fid
các tỉ lệ 2% và 6%.
Dung dịch sau khi phối trộn đem đi nấu lần 2 ở 1000C trong 15 phút, khi nấu
vớt bọt liên tục. Sau khi nấu dịch phối trộn được đem đi lọc qua vải để loại bỏ cặn.
on
Dịch nước Linh chi mật ong được rót vào các lon nhôm đã được thanh trùng
và đem đi ghép mí lon.
C
Sản phẩm nước Linh chi mật ong đóng lon được xử lý nhiệt ở 1100C trong 15
phút nhằm tiêu diệt vi sinh vật và kéo dài thời gian bảo quản.
Sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ thường.
ny

2.1.5 Thực tế của các loại nước giải khát có nguồn gốc thiên nhiên đang có
trên thị trường Việt Nam [30,33,34,35]
pa

Các loại nước trái cây, nước thảo mộc thiên nhiên đang chiếm tỷ lệ khoảng
40% thị trường nước giải khát.Người tiêu dùng chuộng các loại nước này, bởi sự
liên tưởng với hình ảnh công nghệ chiết xuất hiện đại lấy thành phần tinh chất trong
om

quả tươi mà pha chế thành nước giải khát.


Công nghệ pha chế là hương liệu, màu tổng hợp, chất ổn định, chất bảo
quản… không được nhắc tới hoặc chỉ nhắc tới rất mờ nhạt. Các loại nước trà xanh
C

vị chanh, bên cạnh những quảng bá không màu nhân tạo, không chất bảo quản,
chiết xuất từ những đọt trà xanh tạo cảm giác tự nhiên hoàn toàn, trong thành phần
vẫn có chất điều chỉnh độ chua 330, hương chanh. Nhìn vào thành phần ghi trên bao

- 11 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

bì, gần như tất cả các loại nước cam đều pha chế từ hương liệu. Cụ thể, loại nước
được coi là tươi ngon thiên nhiên như Twister của PepsiCo có thành phần là nước
cam từ cốt cam cô đặc 65% (150g/l), và thành phần chứa chất điều chỉnh độ axít
330, 331iii, chất ổn định 415, 414, 327, chất chống oxy hoá, hương cam tự nhiên và

l
tia
giống tự nhiên, chất bảo quản 202, màu tổng hợp…Nước cam của Orangina tự hào
với “tép cam tươi nguyên chất” cũng chỉ có 12% nước cam nguyên chất, 2% tép
cam, còn lại là nước có gas, tinh dầu cam…Còn với nước cam ép Mr Drink thì

en
người tiêu dùng không thể xác định được hàm lượng cam trong đó là bao nhiêu khi
nhà sản xuất chỉ ghi thành phần: nước cam ép, đường, nước tinh khiết, hương liệu
tự nhiên, E110, axít Sorbic, Natricitrate...công nghệ sản xuất nước giải khát hiện

fid
nay là công nghệ pha chế hương liệu. Bởi dù có là trà, cam, táo, nho hay thảo mộc
chăng nữa, nếu thiếu chất tạo màu, tạo mùi thì không thể giữ hương vị để cả năm
on
trên quầy kệ bán ngoài đường mà không bị hư hỏng. Nước nào màu sắc đẹp, thơm,
vị ngon thì dễ bán, quan trọng nhất là tiếp thị quảng cáo giỏi sẽ bán chạy.
Các công đoạn pha chế cũng ngày càng đơn giản, khi các hương liệu tạo màu,
C
tạo mùi, dịch quả (còn gọi là nước cốt), luôn có sẵn đủ các hương vị theo trái cây tự
nhiên. Sản phẩm cao cấp thì dùng thêm đường trái cây vào cùng với đường kính để
ny

nước có hương vị thơm ngon hơn.Hiện nay do giá hương liệu và màu thực phẩm
nguồn gốc thiên nhiên đắt 10 - 30 lần sản phẩm tổng hợp, nên muốn có giá thành rẻ,
nhiều nơi không ngần ngại sử dụng các gói hương liệu, màu tổng hợp về pha với
pa

nước và đường. Thậm chí, nhiều điểm còn bán luôn gói nguyên liệu tổng hợp pha
sẵn theo tỉ lệ một gói 10g/100 lít nước…Theo ông Nguyễn Đăng Hiến, Giám đốc
Công ty Bidrico nhận xét: “Nếu đúng là nước trái cây, thành phần chí ít phải có 15-
om

20% nước cốt trái cây. Nhưng cạnh tranh nhau, để có được giá thành rẻ, nhà sản
xuất dùng toàn hương liệu pha chế vẫn cho mùi và màu sắc tương tự. Còn khẩu vị
thì chỉ có người tiêu dùng tinh ý mới nhận ra”.
C

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, Benzen là một hóa chất nằm trong
danh sách chất độc hại có thể làm tăng nguy cơ ung thư, đặc biệt là ung thư máu
leukaemia. Từ năm 1990, cơ quan thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ FDA đã có lời cảnh

- 12 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

báo với ngành sản xuất nước giải khát Mỹ về hàm lượng Benzen có trong nước ngọt
cao từ 2,5 đến 5 lần giới hạn cho phép của Tổ chức Y tế thế giới WHO để cho nước
uống là 10ppb (parts per billion - phần tỷ). Vấn đề phát sinh do hai thành phần hiện
nay vẫn thường gặp trong nước giải khát là chất bảo quản sodium benzoat và

l
tia
ascorbic acid (vitamin C) có thể phản ứng với nhau để hình thành benzene. Sodium
benzoat, ký hiệu E211, hay 211 thường được dùng làm chất bảo quản trong công
nghiệp thực phẩm. Ascorbic acid, hay vitamin C, có trong rau quả, nước ép trái cây,

en
thường cũng được cho thêm vào thực phẩm và thức uống như một chất kháng oxy
hóa kéo dài tuổi thọ của sản phẩm.
Cơ chế phản ứng được Glen Lawrence-một trong những nhà hóa học đã từng

fid
thử nghiệm benzen cho FDA đầu thập niên 1990, giải thích:
- Thoạt tiên, ascorbic acid tác dụng với kim loại sắt, đồng có trong nước để tạo
thành những gốc tự do hydroxyl.
on
- Cùng lúc sodium benzoat trong môi trường acid của nước ngọt, cho ra
benzoic acid.
C
- Các gốc hydroxyl sẽ tác kích benzoic acid, tách CO2 tạo thành benzen.
Theo Lawrence, phản ứng này có thể xảy ra trong thức uống cũng như thức ăn
ny

có chứa sodium benzoat và vitamin C, kể cả vitamin C tự nhiên có trong nước ép


trái cây. Vì vậy, nước ép trái cây cũng như nước ngọt có dùng vitamin C không
được dùng chất bảo quản là sodium benzoat.
pa

Trong khi đó, theo danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực
phẩm của Bộ Y tế Việt Nam ban hành, sodium benzoat và benzoic acid vẫn được
om

phép sử dụng trong các sản phẩm nước giải khát như hoa quả ngâm giấm, ngâm
đường, trong nectar quả thanh trùng đóng hộp, trong nước giải khát, nước uống
dành cho thể thao, nước uống có dược thảo,...
2.1.6 Giới thiệu sơ lược các loại nước giải nhiệt và nước có thành phần nấm
C

Linh chi trên thị trường


Trên thị trường hiện nay để đáp ứng nhu cầu giải nhiệt mùa nắng đã xuất hiện
rất nhiều các loại nước giải nhiệt được sản xuất từ nhiều công ty khác nhau.

- 13 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Trà bí đao Wanderfarm do Công ty cổ phần thực phẩm Quốc tế sản xuất với
thành phần nước, nước sương sâm, thạch rong biển, đường.
Trà xanh Green Tea chanh do Công ty cổ phần thực phẩm Quốc tế sản xuất
với thành phần nước, tinh chất trà, đường, fructose, chất xơ hoà tan, acid citric,

l
tia
vitamin C, hương táo tự nhiên
Nước mía lau của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất – thương mại Huỳnh
Vĩnh Đức thành phần gồm: nước, đường cát, mía, cà rốt, củ năng.

en
Nước bưởi ép của Công ty Tribeco với thành phần nước; đường; nước bưởi
ép; chất điều chỉnh độ chua 330, 331iii; chất ổn định 466; chất nhũ hoá 445; hương
tổng hợp; chất chống oxy hoá 300, 307; vitamin.

fid
Trà xanh C2 do Công ty trách nhiệm hữu hạn URC Việt Nam sản xuất với
100% trà xanh Thái Nguyên nguyên chất.
on
Trà xanh 00 của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại – dịch vụ Tân Hiệp
Phát với 100% trà xanh nguyên chất.
Đặc biệt với sự xuất hiện của Trà thảo mộc Dr.Thanh do Công ty Tân Hiệp
C
Phát sản xuất với các thành phần gồm 9 loại thảo mộc cung đình: nước, đường, kim
ngân hoa, hoa cúc, la hán quả, hạ khô thảo, cam thảo, đản hoa, hoa mộc miên, bung
ny

lai, tiên thảo đã gây ra một tiếng vang lớn trên thị trường nước giải khát thanh nhiệt.
Sản phẩm được người tiêu dùng yêu thích và lựa chọn cho thấy một xu hướng mới
trong việc lựa chọn các sản phẩm giải khát, người tiêu dùng ngày càng hướng đến
pa

các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, thành phần thảo mộc.
Bên cạnh đó còn có các loại nước giải nhiệt được bày bán ngoài đường phố
với thành phần và chất lượng không thể kiểm soát được.
om

Các sản phẩm giải nhiệt có thành phần nấm Linh chi trên thị trường hiện còn
đang rất hạn chế, phần lớn là các loại trà: trà túi lọc Linh chi, cao nấm Linh chi, trà
Linh chi – Actiso, trà Linh chi – Nhân sâm,…
C

Ngoài ra, còn có các sản phẩm có thành phần nấm Linh chi đã được chế biến
thử nghiệm như: viên Linh chi hoà tan thành phần gồm nấm Linh chi, mật ong,
đường Saccharose, maltodextrin; trà túi lọc Linh chi có thành phần nấm Linh chi,

- 14 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

đinh lăng, cỏ ngọt, rễ tranh; nước Linh chi mật ong đóng lon thành phần gồm nấm
Linh chi, mật ong, đường.
2.2 Tổng quan về nguyên liệu
2.2.1 Nấm Linh Chi

l
tia
2.2.1.1 Khái quát chung [ 3,7,15,18]
Hơn 4000 năm trước đây (từ thời Hoàng đế 2550 – 2140 trước Công nguyên),
giá trị dược liệu của nấm Linh chi đã được ghi chép trong các thư tịch cổ, Linh chi

en
được xếp vào “Thượng dược” trong sách “Thần Nông Bản Thảo” cách nay khoảng
2000 năm thời nhà Châu và sau đó được nhà y dược nổi tiếng Trung Quốc Lý Thời
Trân phân ra thành “Lục Bảo Linh Chi” (khoảng 1590) thời nhà Minh với các khái

fid
quát công dụng dược lý khác nhau, ứng theo từng màu.
Từ đó đến nay, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, bao biến động của thời tiết,
on
khí hậu, môi trường, Linh chi vẫn trường tồn và thể hiện giá trị “Siêu dược liệu”.
C
ny
pa
om

Hình 2.5 Nấm Linh chi đỏ

Trong số các tên gọi: Bất lão thảo, Vạn niên nhung, Thần tiên thảo, Chi linh,
C

Mộc linh chi, Hổ nhũ Linh chi, Đoạn thảo, Nấm Lim,…tên gọi Linh chi có lẽ tiêu
biểu và mang tính lịch sử cần thống nhất sử dụng hơn cả. Đó là bắt nguồn từ tên
phiên âm tiếng Trung Quốc: Lingzhi, hay theo tiếng Nhật: Reishi hoặc Mannentake.

- 15 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Ở các nước Đông Á, nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,…việc
nghiên cứu, phát triển và sử dụng Linh chi đang được công nghiệp hóa với qui mô
rộng lớn, cả về phân loại học, thu hái tự nhiên, nuôi trồng chủ động, chế biến và bào
chế dược phẩm, đồng thời nghiên cứu hóa dược các hoạt chất, tác dụng dược lý và

l
tia
phương pháp điều trị lâm sàng.
Ở Việt Nam, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã nói về Linh chi từ lâu và
Lê Quí Đôn đã chỉ rõ đó là “nguồn sản vật quí hiếm của đất rừng Đại Nam”. Linh

en
chi được nuôi trồng thành công trong phòng thí nghiệm năm 1978 và vào thập niên
90, Linh chi mới “bùng nổ” ở Thành Phố Hồ Chí Minh, sản lượng hàng năm mới
đạt khoảng 10 tấn.

fid
2.2.1.2 Vị trí phân loại [3,4]
Nấm Linh chi có vị trí phân loại được thừa nhận rộng rãi hiện nay:
Ngành:
Ngành phụ:
Eumycota
on
Basidiomycotina
Lớp: Hymenomycetes
C
Lớp phụ: Hymenomycetidae
Bộ: Aphyllophorales
ny

Họ: Ganodermataceae
Họ phụ: Ganodermoidae
Chi: Ganoderma
pa

Tên khoa học: Ganoderma lucidum


2.2.1.3 Đặc điểm hình thái và chu trình sống của nấm Linh chi
a) Đặc điểm hình thái nấm linh chi (Ganoderma lucidum)
om

Linh chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập thành
một chi riêng là Ganoderma Karst (1881), đến nay tính ra có hơn 200 loài được ghi
nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 loài.
C

Nấm Linh chi là một trong những loại nấm phá gỗ, đặc biệt trên các cây thuộc bộ
Đậu (Fabales). Nấm xuất hiện nhiều vào mùa mưa, trên thân cây hoặc gốc cây. Ở

- 16 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Việt Nam Nấm Linh Chi được gọi là nấm Lim và được phát hiện ở miền Bắc bởi
Patouillard N.T (1890 đến 1928).
Nấm Linh Chi (quả thể) cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm (phần
phiến đối diện với mũ nấm). Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ đường

l
tia
kính 0,5-3cm. Cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ
cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
Mũ nấm khi non có hình trứng, lớn dần có hình quạt. Trên mặt mũ có vân

en
gạch đồng tâm màu sắc từ vàng chanh- vàng nghệ- vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu -
nâu tím nhẵn bóng như láng vecni. Mũ nấm có đường kính 2-15cm, dày 0,8-1,2cm,
phần đính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Khi nấm đến tuổi trưởng thành thì

fid
phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.
b) Chu trình sống của nấm Linh chi
on
C
Quả thể
Đảm
ny

Sợi nấm song nhân


pa

Sợi nấm đơn nhân


Đảm và bào tử
om

đảm Phối nhân trong


đảm
C

Hình 2.6: Chu trình phát triển của nấm Linh chi [3]

- 17 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Khi nuôi cấy, tơ nấm lúc đầu có màu trắng, sau chuyển sang màu vàng, sợi
nấm ngăn thành nhiều phần và hình thành các bào tử vô tính. Chu kỳ sống của nấm
Linh chi giống hầu hết các loài nấm khác, nghĩa là cũng bắt đầu từ các bào tử, bào
tử nảy mầm phát triển thành mạng sợi nấm gặp điều kiện thuận lợi sợi nấm sẽ kết

l
tia
thành nụ nấm, nụ phát triển thành chồi, rồi tán và thành tai trưởng thành. Mặt dưới
mũ sinh ra các bào tử, bào tử phóng thích ra ngoài và chu trình lại tiếp tục (Đỗ Tất
Lợi và ctv, 1991).

en
2.2.1.4 Thành phần hóa học của nấm Linh chi(Ganoderma lucidum)
Các phân tích của G-Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa dược tổng
quát của nấm Linh chi như sau:[37]

fid
Bảng 2.1 THÀNH PHẦN HÓA DƯỢC TỔNG QUÁT CỦA NẤM LINH CHI
THÀNH PHẦN
Nước
on
TỈ LỆ CÁC CHẤT
12 – 13%
Cellulose 54 – 56%
C
Lignine 13 – 14%
Lipid 1.9 – 2.0%
ny

Monosaccharide 4.5 – 5.0%


Polysaccharide 1.0 – 1.2% (chống hoạt động khối u, tăng
sức đề kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể)
pa

Sterol 0.14 – 0.16%


Protein 0.08 – 0.12%
Thành phần khác K, Zn, Ca, Mn, Na, khoáng thiết yếu,
om

nhiều vitamin, amino acid, enzyme và hợp


chất alcaloid
C

Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phương pháp hiện đại: phổ kế UV (tử
ngoại), IR (hồng ngoại), phổ kế khối lượng - sắc ký khí (GC – MS), phổ cộng
hưởng từ hạt nhân và đặc biệt là kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp (HPLC) cùng phổ kế

- 18 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

plasma (ICP), đã xác định chính xác gần 100 hoạt chất và dẫn xuất trong nấm Linh
chi.[18]

Bảng 2.2: CÁC HOẠT CHẤT SINH HỌC VÀ DẪN XUẤT TRONG NẤM

l
tia
LINH CHI(GANODERMA LUCIDUM) [38]
HOẠT CHẤT NHÓM HOẠT TÍNH DƯỢC LÝ
Cyclooctasulfur Ức chế giải phóng histamine

en
Adenosine dẫn xuất Nucleotide Ức chế kết dính tiểu cầu, thư giãn cơ,
giảm đau
Chống dị ứng phổ rộng, điều hòa miễn

fid
Lingzhi – 8 Proteine
dịch
*** (Không xác Alcaloide on Trợ tim
định)
Ganodosterone Steroide Giải độc gan
Lanosporeric acid A Steroide Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
C
Lanosterol Steroide Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
II, III, IV, V Steroide Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
ny

Ganoderans A, B, C Polysaccharide Hạ đường huyết


Beta –D-Glucan Polysacc. Chống ung thư, tăng tính miễn dịch
BN-3B:1, 2, 3 Polysacc. Chống ung thư, tăng tính miễn dịch
pa

D -6 Polysacc. Tăng tổng hợp protein, tăng chuyển


hóa acid nucleic
om

*** Polysacc. Trợ tim


Ganoderic acid R, S Triterpenoide Ức chế giải phóng histamine
Ganoderic acid B, Triterpen. Hạ huyết áp, ức chế ACE
C

D, F, H, K, Y
Ganoderic acid Triterpen. Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganodermadiol Triterpen. Hạ huyết áp, ức chế ACE

- 19 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Ganodermic acid M, Triterpen. Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol


F
Ganodermic acid T, Triterpen. Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
O

l
tia
Lucidone A Triterpen. Bảo vệ gan
Lucidenol Triterpen. Bảo vệ gan
Ganosporelacton A Triterpen. Chống khối u

en
Ganosporelacton B Triterpen. Chống khối u
Oleic acid dẫn xuất Acid béo Ức chế giải phóng histamine

fid
2.2.1.5 Tác dụng trị liệu của nấm Linh chi
Linh chi được dùng như một thượng dược từ khoảng 4000 năm nay ở Trung
on
Quốc, chưa thấy có tài liệu nào về tác dụng xấu, độc tính của Linh chi. Cách đây
hơn 400 năm, nhà y dược nổi tiếng của Trung Quốc Lý Thời Trân đã phân ra các
nhóm Linh chi chính và khái quát tác dụng trị liệu của chúng.
C
Bảng 2.3: LỤC BẢO LINH CHI THEO LÝ THỜI TRÂN (1590)
ny

TÊN GỌI MÀU SẮC ĐẶC TÍNH


Thanh chi Vị chua, tính bình, không độc, chủ trị sáng mắt, bổ
Xanh
(Long chi) sung khí, an thần tăng trí nhớ.
pa

Hồng chi
Vị đắng, tính bình, không độc, tăng trí nhớ, dưỡng tim,
(Xích chi, Đỏ
bổ trung, chữa trị tức ngực.
om

Đơn chi)
Hoàng chi
Vàng Vị ngọt, tính bình, không độc, an thần, ích tì khí.
(Kim chi)
Bạch chi Vị cay, tính bình, không độc, ích phổi, thông mũi,
C

Trắng
(Ngọc chi) cường ý chí, an thần, chữa ho, nghịch hơi.
Hắc chi Đen Vị mặn, tính bình, không độc, trị chí bí tiểu, ích thần

- 20 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

(Huyền khí.
chi)
Vị ngọt, tính ôn không độc, trị đau nhức khớp xương,
Tử chi Tím
gân cốt

l
tia
(Nguồn Đỗ Tất Lợi và ctv, 1991)
Trên thực tế, có thể coi Linh chi không có độc tính. Quá trình kiểm tra đã
được thực hiện ở Việt Nam, tại một số cơ sở sau:

en
- Phân viện kiểm nghiệm Dược phẩm – Bộ y tế - Sài Gòn
- Trung tâm đào tạo và nghiên cứu Y dược học dân tộc
- Viện dược liệu, Hà Nội

fid
Kết quả cho thấy dùng liều cao (gấp 50 – 150 lần liều dùng thông thường cho
người) cũng không gây ra nhiễm độc cấp tính, hay trường diễn. Do vậy chưa xác
on
định được chỉ số LD 50 trên chuột nhắt trắng. Quan sát dài ngày, không thấy biểu
hiện bất thường trên chuột thí nghiệm, các thông số hồng cầu, bạch cầu, tiểu
cầu,…vẫn trong giới hạn bình thường.
C
Theo cách diễn đạt truyền thống của người phương Đông, các tác dụng lớn
của nấm Linh chi như sau: [5,6,17]
ny

- Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn)


- Bảo can (bảo vệ gan)
- Cường tâm (thêm sức cho tim)
pa

- Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hoá)


- Cường phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp)
- Giải độc (giải tỏa trạng thái dị cảm)
om

- Trường sinh (tăng tuổi thọ)


Qua phân tích các hoạt chất về mặt dược lý và sử dụng nấm Linh chi, người ta
thấy Linh chi có tác dụng với một số bệnh:
C

Đối với các bệnh tim mạch: Nấm Linh Chi có tác dụng điều hoà, ổn định
huyết áp. Khi dùng cho người huyết áp cao, nấm Linh Chi không làm tăng mà làm
giảm bớt, dùng nhiều thì huyết áp ổn định. Đối với những người suy nhược cơ thể,

- 21 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

huyết áp thấp thì nấm Linh Chi có tác dụng nâng huyết áp lên gần mức dễ chịu nhờ
cải thiện, chuyển hoá dinh dưỡng. Đối với bệnh nhiễm mỡ, xơ mạch, dùng nấm
Linh Chi có tác dụng giảm cholesterol toàn phần, làm tăng nhóm lipoprotein tỷ
trọng cao trong máu, làm giảm hệ số sinh bệnh. Nấm Linh Chi làm giảm xu thế kết

l
tia
bờ của tiểu cầu, giảm nồng độ mỡ trong máu, giảm co tắc mạch, giải toả cơn đau
thắt tim. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra vai trò của các nguyên tố khoáng vết
hiếm. Vanadium (V) có tác dụng chống tích đọng cholesterol trên thành mạch.

en
Germanium giúp lưu thông khí huyết, tăng cường vận chuyển oxy vào mô. Hiện
nay, chỉ số Ge trong các dược phẩm Linh chi được xem như là một chỉ tiêu quan
trọng, có giá trị trong điều trị tim mạch và giảm đau trong trị liệu ung thư. [18,19]

fid
Đối với các bệnh về hô hấp: nấm Linh Chi đem lại kết quả tốt, nhất là với
những ca điều trị viêm phế quản dị ứng, hen phế quản tới 80% có tác dụng giảm và
on
làm nhẹ bệnh theo hướng khỏi hẳn.[5,6]
Hiệu quả chống ung thư: Bằng việc kết hợp các phương pháp xạ trị, hoá trị,
giải phẫu với trị liệu nấm trên các bệnh nhân ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ
C
dày có thể kéo dài thời gian sống trên 5 năm cao hơn nhóm không dùng nấm. Nhiều
thông tin ở Đài Loan cho biết nếu dùng nấm Linh chi trồng trên gỗ long não điều
ny

trị cho các bệnh nhân ung thư cổ tử cung đạt kết quả tốt - khối u tiêu biến hoàn
toàn.[5] Các nhà khoa học ở Đại học Haifa, Israel khẳng định nấm linh chi - một
loài nấm dại thường dùng trong Đông Y ở Trung Quốc (và Việt Nam) - có thể chữa
pa

ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tiền liệt tuyến là một trong những dạng ung thư phổ
biến nhất ở đàn ông, với hơn 543.000 người được chẩn đoán mỗi năm trên toàn thế
om

giới.
Khả năng kháng HIV: Để khảo sát khả năng kháng HIV của các hợp chất
trong nấm Ganoderma lucidum, người ta đã sử dụng dịch chiết từ quả thể trong thử
nghiệm kháng virút HIV – 1 trên các tế bào lympho T ở người. Sự nhân lên của
C

virút được xác định qua hoạt động phiên mã ngược trên bề mặt các tế bào lympho T
đã được gây nhiễm HIV – 1. Kết quả cho thấy có sự ức chế mạnh mẽ hoạt động
sinh sản của loại virút này (Gau J.P, 1990; Kim, 1996). Do đó, nhiều quốc gia đã

- 22 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

đưa Linh chi vào phác đồ điều trị tạm thời, nhằm tăng cường khả năng miễn dịch và
nâng đỡ thể trạng cho các bệnh nhân trong khi AZT, DDI, DDC, còn hiếm và rất
đắt.[5] Các nghiên cứu tại Nhật Bản đã chứng minh các hoạt chất từ nấm Linh chi
có tác dụng như sau:(Masao Hattori, 2001)

l
tia
- Ganoderiol F và ganodermanontirol có hoạt tính chống HIV – 1
- Ganoderderic acid B và lucidumol B có tác động ức chế hữu hiệu protease
HIV – 1

en
- Ganodermanondiol và lucidumol A ức chế phát triển tế bào Meth – A
(mouse sarcoma) và LLC (mouse lung carcinoma).
Ngoài ra các ganoderma alcohol là lanostane triterpene với nhóm hydroxol

fid
(-OH) ở vị trí C25 có khả năng chống HIV – 1, Meth – A và LLC ở chuột.[18,39]
Khả năng chống oxy hoá: Nhiều thực nghiệm chỉ ra vai trò của các saponine
on
và triterpenoid, mà trong đó Ganoderic acid được coi là hiệu quả nhất (Wang C.H,
1985). Những nghiên cứu gần đây đang đẩy mạnh theo hướng làm giàu Selenium -
một yếu tố khoáng có hoạt tính antioxydant rất mạnh – vào nấm Linh chi. Chính vì
C
vậy con người có thể chờ đợi vào một dược phẩm tăng tuổi thọ, trẻ hoá từ nấm Linh
chi nói chung và Linh chi Việt Nam nói riêng.[18]
ny

Các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi có khả năng khử một số gốc tự do
trong cơ chế chống não hóa, chống ung thư. Bảo vệ và chống ảnh hưởng của các tia
chiếu xạ. Linh chi cũng có tác dụng giúp cơ thể thải loại nhanh các chất độc, kể cả
pa

các kim loại nặng như: Chì, Germanium..[17,19]


2.2.1.6 Một số ứng dụng lâm sàn
om

Trị suy nhược thần kinh: Bệnh viện Hoa sơn thuộc Viện Y học số 1
Thượng hải báo cáo: Dùng cả 2 loại Linh chi nhân tạo và Linh chi hoang dại chế
thành viên ( mỗi viên tương đương 1g thuốc sống), mỗi lần uống 3 viên, ngày 3 lần,
một liệu trình từ 10 ngày đến 2 tháng. Trị 225 ca, tỷ lệ kết quả 83,5 - 86,3%, nhận
C

xét thuốc có tác dụng an thần, điều tiết thần kinh thực vật và tăng cường thể lực.

- 23 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Trị chứng cholesterol máu cao: Báo cáo của Sở nghiên cứu kháng khuẩn tố
công nghiệp Tứ xuyên, dùng liên tục từ 1 đến 3 tháng cho 120 ca thuốc có tác dụng
hạ cholesterol huyết thanh rõ rệt, tỷ lệ kết quả 86%.
Trị viêm phế quản mạn tính: Tổ nghiên cứu Linh chi tỉnh Quảng Đông báo

l
tia
cáo dùng siro Linh chi và đường Linh chi, trị 1.110 ca có kết quả và có nhận xét là
thuốc có tác dụng đối với thể hen và thể hư hàn.
Trị viêm gan mạn tính: Tác giả dùng polysaccarit Linh chi chiết xuất từ

en
Linh chi hoang dại chế thành thuốc bột hòa nước uống, trị các loại bệnh viêm gan
mạn hoạt động, viêm gan mạn kéo dài và xơ gan gồm 367 ca, có nhận xét phần lớn
triệu chứng chủ quan được cải thiện, men SGOT, SGPT giảm tỷ lệ 67,7%.

fid
Trị chứng giảm bạch cầu: dùng polysaccarit chế thành viên (mỗi viên có
250mg thuốc sống) cho uống, theo dõi 165 ca, ghi nhận tỷ lệ có kết quả 72,57%.
on
Trị bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ, bệnh liput ban đỏ, ban trọc: dùng Linh
chi chế thành dịch, tiêm bắp và viên uống. Trị xơ cứng bì 173 ca, tỷ lệ kết quả
79,1%, viêm da cơ 43 ca, có kết quả 95%, Liput ban đỏ 84 ca có kết quả 90%, ban
C
trọc 232 ca, có kết quả 78,88%.
Theo sách Trung dược ứng dụng lâm sàng: thuốc có tác dụng đối với bệnh
ny

loét bao tử, rối lọan tiêu hóa kéo dài, thường dùng phối hợp với Ngũ bội tử, Đảng
sâm, Bạch truật, Trần bì, Kê nội kim, Sa nhân, Sinh khương.
Trị xơ cứng mạch, cao huyết áp, tai biến mạch não: thường phối hợp với
pa

Kê huyết đằng, Thạch xương bồ, Đơn bì, Cẩu tích, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Hoàng tinh.
Thuốc còn cùng chữa bệnh động mạch vành, đau thắt ngực.
Dùng giải độc các loại khuẩn: phối hợp với Cam thảo, Gừng, Táo.
om

Ngoài ra sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam của Đỗ tất Lợi có ghi:
thuốc chữa bệnh phụ nữ thời kỳ mãn kinh, giúp thông minh và trí nhớ, dùng lâu
ngày giúp cho nhẹ người, tăng tuổi thọ. Nhiều người mua nấm Linh chi về nấu
C

canh, nấu súp làm món ăn cao cấp.

- 24 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

2.2.2 Cỏ ngọt
2.2.2.1 Giới thiệu
Cỏ ngọt ( Stevia, Sweetleaf, Candyleaf, Sweet herb of Paraguay) còn được gọi
là cỏ đường, cỏ mật hoặc cúc ngọt.

l
tia
en
fid
on
Hình 2.7 Cây cỏ ngọt
C
Nguồn gốc cỏ ngọt ở thung lũng Rio Monday nằm về phía đông bắc của xứ
Panama, Nam Mỹ. Năm 1888, nhà thực vật học người Paraguay là Moises Santiago
ny

Bertoni đã phân loại và chính thức đặt tên là Stevia rebaudiana Bertoni. Thổ dân
Guarani ở Paraguay gọi cỏ ngọt là Caá-êhê. Từ cả ngàn năm nay, họ đã dùng loại
thảo mộc này để làm dịu ngọt các thức ăn, thức uống có tính đắng, và cũng để chữa
pa

trị một số bệnh như béo phì, bệnh tim, cao huyết áp…[7]
Cỏ ngọt là cây đa niên bán nhiệt đới, thuộc họ Cúc Asteraceae( Compositae).
om

Stevia rebaudiana Bertoni là một trong số 154 loại cỏ ngọt thuộc giống họ Stevia.
Cây cỏ ngọt mọc thành bụi, cao tới 75cm khi trưởng thành. Thân non có màu xanh,
thân già màu nâu. Bản lá dài 5-7cm, có mép hình răng cưa. Hoa nhỏ màu trắng.
Phấn hoa có thể gây dị ứng. Chất ngọt tập trung ở lá. Lá già, ở dưới thấp chứa nhiều
C

chất ngọt hơn lá non ở phía trên cao. Chất ngọt trong lá giảm đi khi cây trổ hoa vào
tháng 9.

- 25 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Ngày nay, cây Cỏ Ngọt được trồng tại nhiều quốc gia như: Brazil, Argentina,
Paraguay, Mexico, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Việt Nam, Israel,
Hoa Kỳ…Riêng Canada, cây Stevia cũng được thấy trồng ở các tỉnh bang Alberta,

l
tia
British, Columbia, Ontario và Quebec. Bộ Canh Nông và Thực Phẩm Canada cũng
có trồng thí nghiệm loại thảo mộc này tại nông trại thực nghiệm Delhi ( Ontario)
[42]

en
2.2.2.2 Thành phần
Thành phần các chất có trong cỏ ngọt là diterpenoid glycosides và gồm có 4
loại chính: stevioside ( 5 – 10%), rebaudioside A ( 2 – 4%), rebaudioside C ( 1 –

fid
2%), và dulcoside A ( 0,5 – 1%). Hai loại phụ là rebaudioside D và E. Chất ngọt
stevioside có vị ngọt gấp 300 lần hơn đường thường ( saccharose, sucrose). Đặc biệt
on
là nguồn đường không tạo calorie và rất ổn định ở nhiệt độ cao 1980C ( 388 độ F),
không bị xậm màu và caramel hóa.[2,17]
Chất ngọt chính trong cây là steviosid, ngọt gấp 300 lần saccharose.
C
ny
pa
om

Hình 2.8 Công thức hoá học của Steviosid (theo wikimedia)
C

Bên cạnh steviosid và rebaudiosid, số lượng ít hơn nhưng ngọt hơn steviosid
1,2 – 1,5 lần. Ngoài ra, trong thành phần cỏ ngọt chứa một hàm lượng rất thấp các
chất: stigmasterol, sitosterol, campesterol, 8 flavonoid, bên cạnh cosmosiin và 2

- 26 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

chất dễ bốc hơi caryophyllen, spathuienol. Một số khoáng đa lượng và vi lượng


được tìm thấy trong cỏ ngọt: Ca, Mg, Fe, Mn, Sr, Cu, Cr, Cd.[43]
Về mặt sinh vật học, sự hiện diện của gibberellin A20 trong cỏ ngọt đã chứng
minh steviol có thể biến hóa thành gibberillin. Phần chiết stevia có tính chất ức chế

l
tia
rotavirus, chống vi khuẩn Helicobacter pylori, được ứng dụng trị khối u. Những
flavonoid trong cây ( 4,75%) có tính chất chống những vi khuẩn Bacillus subtilus,
Staphylococcus aureus, Escherichia coli. Những người bị bệnh tiểu đường dùng

en
steviosid giúp hạ đường trong máu, giảm huyết áp trên chuột, trên chó. Các thí
nghiệm trên chuột, chất này ức chế sự phát triển ung thư trên da.[1,16]
2.2.2.3 Công dụng

fid
Tại nhiều nước trên thế giới, chất steviosid hay chiết phẩm được dùng làm
chất tạo vị ngọt thay thế các loại đường thường hoặc đường hóa học. Cỏ ngọt phơi
on
khô, sấy khô có thể làm trà. Bột lá khô có thể trộn với bột làm bánh để thay thế
đường. Trung Quốc xem cỏ ngọt như một dược liệu thiên nhiên rất tốt để giúp làm
giảm cân, ngon ăn và tiêu hóa tốt. Nhật Bản là quốc gia sử dụng cây cỏ ngọt nhiều
C
nhất trên thế giới. Mỗi năm các công ty Nhật tiêu thụ từ 700 đến 1000 tấn lá stevia.
Một số khác cần phải được nhập từ Đại Hàn, Đài Loan và Trung Quốc. Họ sử dụng
ny

chất tạo vị ngọt steviosid trong kẹo chewing gum, bánh ngọt, và trong các loại nước
ngọt như Coca Cola. Như vậy, ở các quốc gia Á Châu và Nam Mỹ thì chất ngọt của
Stevia được công nhận và được cho phép sử dụng như một chất phụ gia ( food
pa

additive). Ngược lại các quốc gia phương Tây ( Anh, Pháp, Hoa Kỳ, Úc Châu,
Canada, v.v…) đều chưa công nhận stevia là chất phụ gia để tạo vị ngọt như các
chất aspartame, sodium cyclamate, Stevia được xem là một loại thực phẩm bổ sung
om

hay yếu tố dinh dưỡng. Tại Bắc Mỹ, các sản phẩm Stevia có thể được tìm thấy tại
những tiệm bán thực phẩm thiên nhiên. Bột lá khô dùng làm trà, có vị ngọt gấp 300
lần vị ngọt của đường cát. Vị ngọt của Stevia thường để lại trong miệng hậu vị hơi
C

đắng.[1]
Cỏ ngọt không tạo calorie nên rất thích hợp để làm giảm cân . Cỏ ngọt không
làm bẩn răng , không gây sâu răng , bảo vệ vệ sinh răng miệng ,và cũng giúp vào

- 27 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

việc làm lành các vết thương ngoài da . Bổ tim , lợi tiểu , làm giảm áp huyết ở
những người cao máu , và đặc biệt nhất là đối với những người bị bệnh tiểu đường ,
cỏ ngọt giúp tụy tạng trong việc tiết chất insulin . Những người này thay gì dùng
các loại đường hóa học như aspartame chẳng hạn, thì tốt hơn hết, họ nên dùng chất

l
tia
tạo vị ngọt thiên nhiên lấy từ Cỏ ngọt, vả lại nó cũng không làm tăng đường lượng .
Giới chủ trương thuốc thiên nhiên thường dẫn chứng những kết quả tốt đẹp do
cây Stevia mang đến tại Nhật bản và tại Nam Mỹ. Từ 30 năm nay, các nhà khoa học

en
Nhật Bản đã nghiên cứu các hoạt chất của Stevia , nhưng không thấy có báo cáo nào
nói lên tính chất độc hại hoặc tính gây ung thư của loại thảo mộc này. Thí nghiệm
thực hiện tại đại học Maringa, Brazil cho biết chiết dịch lá Stevia có khuynh hướng

fid
giúp đem glucose vào trong tế bào nhờ vậy đường lượng trong máu được giảm
xuống đi phần nào. [42]
2.2.3 Bồ Công Anh
2.2.3.1 Giới thiệu
on
Bồ công anh có 2 loại Bồ công anh Việt nam (Lactuca indica L.) và Bồ công
C
anh Trung quốc (Taraxacum mongolicum Hand - Mazz) đều thuộc loại Hoa Cúc
( Asteraceae). Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây có rễ. Vị đắng ngọt, tính hàn, qui
ny

kinh Can Vị.


pa
om
C

- 28 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Hình 2.9 Cây Bồ công anh Trung Quốc(Taraxacum mongolicum Hand – Mazz)
Bồ công anh được trồng nhiều ở Trung Quốc, trong nước loại cây này thường
mọc hoang, mọc nhiều nhất là ở Đà Lạt (Lâm Đồng). Trong sử dụng chữa bệnh,
thường người ta dùng toàn thân cây.[44]

l
tia
Dược điển Việt Nam quy định lá Bồ công anh khô có độ ẩm không quá 12%,
tro toàn phần không quá 9%, ngọn có hoa không quá 10%, tạp chất hữu cơ (lá cây
khác) không quá 1%, tỷ lệ ngọn mang lá và hoa dài quá 20 cm, không quá 10%.[5]

en
fid
on
C
Hình 2.10 Bồ công anh khô - Ảnh: lương y Trần Duy Linh
ny

2.2.3.2 Thành Phần Hóa Học [45,48]


Flavonoid toàn phần, trung bình là 0.98%.
Phần lá và hoa thành phần gồm: nước 88,8%, protein 0,6%, sợi 0,44%, phần
pa

chiết được bằng Ether 1,6%, tro 2,3%, Carbonhydrat toàn phần 3,7%, Phosphor
59,lmg, Vitamin C 73mg, Calci 473,5%, Vitamin A 6700 đơn vị quốc tế/100g, Sắt
om

3,3%.
Trong lá còn có: Thiamin 0,19mg, Riboflavin 0,14mg, Niacin 0,8mg/100g,
Calci pectat 7,81%. Trong hoa còn có Lecithin, Violaxanthin, Xanthophyl,
Taraxanthin. Toàn cây chứa chất đắng Taraxacin và một chất kết tinh Taraxacerin,
C

Saponin,Phytosterol (b Sitosterol, Stigmasterol), Taraxasterol và Homotaraxasterol.


Ngoài ra, còn chứa nhựa, tinh dầu, Pectose, Enzym, các acid béo gồm acid Melissic
và p. Hydroxy phenacetic, sáp gồm Cerylpalmitat và Cerylstearat. Hạt có Alcaloid.

- 29 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

2.2.3.3 Công dụng


Thuốc sắc Bồ công anh có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng,
liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu, não mô cầu, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ

l
tia
Flexener, trực khuẩn mủ xanh, Leptospira hebdomadia.
Nước sắc Bồ công anh có tác dụng lợi mật, bảo vệ gan, lợi tiểu.
Nước sắc Bồ công anh có tác dụng nhuận trường.

en
Lương y Phạm Như Tá (TP.HCM) cho biết: theo y học cổ truyền, bồ công anh
có vị ngọt, tính bình, giúp mát cho huyết, có công dụng giải nhiệt, giải độc, tán
sưng, tiêu ung - đặc hiệu trị vú sưng đau, nên những trường hợp nhũ ung (nhọt mọc

fid
ở bầu vú), vú có ung nhọt thì nó là thứ thuốc rất hay dùng chữa trị. Ngoài ra, bồ
công anh còn có tác dụng thông lợi được chứng lâm - chứng về tiểu tiện, giúp đen
on
râu, đen tóc, giải được thức ăn có độc, tiêu được đinh nhọt…[44]
Bồ công anh có tác dụng thanh nhiệt hòa trung, dưỡng vị, dùng chữa tỳ vị hư
nhược, viêm dạ dày mạn tính, vùng dạ dày khoan bụng trướng đau, tiêu hóa
C
kém.[36]
Lá bồ công anh có tác dụng lợi tiểu, giúp cơ thể lọc thải các chất độc qua thận
ny

cũng như tăng tiết mật vào ruột để đào thải các chất độc trong gan.[47]
2.2.4 Cam Thảo [1,48]
2.2.4.1 Giới thiệu
pa

Cam có nghĩa là ngọt, thảo là cây cỏ. Cam thảo là cây có vị ngọt, vì vậy
được dùng để gọi tên. Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Họ Cánh
om

Bướm (Fabaceae).
C

- 30 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

l
tia
en
fid
Hình 2.11 Cây cam thảo và cam thảo cắt lát phơi khô
on
Vị thuốc cam thảo còn gọi là Quốc lão, Linh thảo, Lộ thảo (Bản Kinh), Mỹ
thảo, Mật cam (Biệt Lục), Thảo thiệt (Thiệt Tịch Thông Dụng Giản Danh), Linh
C
thông (Ký Sự Châu), Diêm Cam thảo, Phấn cam thảo (Trung Quốc Dược Học
Đại Từ Điển), Điềm căn tử (Trung Dược Chí), Điềm thảo (Trung Quốc Dược
ny

Học Thực Vật Chí), Phấn thảo (Quần Phương Phổ), Bổng thảo (Hắc Long Giang
Trung Dược), Cam thảo bắc (Dược Liệu Việt Nam).
pa

Phần dùng làm thuốc: Rễ hoặc thân rễ phơi hay sấy khô (Radix
Glycyrrhizae). Rễ cam thảo hình trụ tròn không phân nhánh, thẳng, dài khoảng
30cm, đường kính 0,8-2cm. Mặt ngoài màu nâu đất hay đỏ nâu, có nhiều nếp
om

nhăn dọc và lỗ vỏ nằm ngang lồi lên, lưa thưa có vết của rễ con. Mặt bẻ có sợi.
Mặt cắt ngang màu vàng nhạt, để lộ lớp bần mỏng, tầng sinh gỗ và tia tủy tỏa
tròn. Mùi đặc biệt, vị ngọt dịu
C

2.2.4.2 Thành phần hoá học


Rễ cam thảo chứa carbohydrat 4,7 – 10,97%, tinh bột 4,17 – 5,92%,
glycyrizin 5,49 – 10,04%, acid 24 – hydroxyl glycyretic, acid 3β – hydroxyolean

- 31 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

– 11, 13 (18) dien – 30 – oic, acid 3β- hydroxyolean – 9 (11), 12 (13) dien – 30
oic. Flavonoid có khoảng 20 chất trong đó có những chất chính là liquiritin,
liquiritigenin, isoliquiritin, isoliquiritigenin, neoliquiritin, (dl) – liquiritigenin –
7 – β – D – glucopyranosid, neo – isoliquiritin (trans – isoliquiritigenin – 4 – β –

l
tia
D – glucopyranosyl – 2 – β – D – apio – d (hay l) – furanosid.
2.2.4.3 Tác dụng dược lý
Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm vận

en
động tự nhiên, hạ thể nhiệt, giảm hô hấp.Tác dụng giảm ho, tác dụng giải co thắt
cơ trơn.
Chữa loét đường tiêu hoá, ức chế tác dụng gây tăng tiết dịch vị của histamin.

fid
Bảo vệ gan trong viêm gan mạn tính và tăng bài tiết mật. Chống viêm gan và
chống dị ứng.
Tác dụng oestrogen.
on
Chữa bệnh Addison vì trong cam thảo có acid glycyrhetic cấu tạo gần như
cortison nên có tác dụng trên sự chuyển hoá các chất điện giải, giữ natri và clorit
C
trong cơ thể, giúp sự bài tiết kali.
Tác dụng giải độc, Na glycyrhizat có hiệu lực chống lại tác dụng các chất gây
ny

độc trên tim, đồng thời kích thích co bóp tim giống adrenalin. Na và K glycyrhizat
có tác dụng giải độc mạnh đối với độc tố của bạch hầu, chất độc của cá, lợn, nọc
rắn, đồng thời có tác dụng bảo vệ chống choáng. Glycyrhizin có khả năng giải độc
pa

đối với strychnin, độc tố uốn ván, cocain hydroclorid và cloral hydrat.
Tác dụng kháng khuẩn: Cồn chiết xuất Cam thảo có tác dụng ức chế các loại
om

tụ cầu vàng, trực khuẩn lao, trực khuẩn Coli, Amip và Trichonomas. Cam thảo còn
có tác dụng kháng viêm, tác dụng kháng viêm và chống dị ứng của thuốc là do tác
dụng làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch, kháng Histamin và làm giảm tính
phản ứng của tế bào đối với kích thích.
C

Ngoài ra, cam thảo bắc còn có tác dụng giải nhiệt, lợi tiểu, chữa táo bón, chữa
một số bệnh về da. Cam thảo bắc làm cho thuốc ngọt dễ uống và thường có trong
thành phần các thuốc viên, thuốc phiến, kẹo ngậm, siro chữa ho. Trong y học dân

- 32 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

gian Ấn Độ, ngoài những dạng thông thường, cam thảo bắc còn được dùng nhai
với lá trầu không, nhào với bơ sữa trâu hoặc mật ong để đắp ngoài chữa vết chém,
vết thương.
Độc tính: độc tính của Cam thảo rất thấp. Cao lỏng Cam thảo cho chuột lớn

l
tia
và nhỏ uống trong 40 ngày theo dõi nhiễm độc bán cấp, đã phát hiện cân nặng
tăng, tuyến thượng thận hơi teo và chức năng giảm. Cam thảo uống liều cao xuất
hiện đầy bụng, kém ăn và rối loạn tiêu hoá.

en
2.2.5 Bụp Giấm [49]
2.2.5.1. Mô tả
Cây có tên khoa học là Hibiscus subdariffa L.thuộc họ Bông: Malvaceae.

fid
Cây sống một năm , cao 1,5 - 2m, phân nhánh gần gốc, mầu tím nhạt. Lá hình
trứng, nguyên, mép lá có răng. Hoa đơn độc, mọc ở nách, gần như không có cuống.
on
Tràng hoa màu vàng hồng hay tía, có khi trắng.Quả nang hình trứng, có lông thô
mang đài mầu đỏ sáng tồn tại bao quanh quả. Cây ra hoa từ tháng 7 đến tháng 10.
Bộ phận dùng là lá, hạt, đài hoa.
C
ny
pa
om

Hình 2.12 Cây bụp giấm


C

2.2.5.2. Thành phần hoá học

- 33 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Cả lá, đài hoa Bụp giấm giàu về axit và protein. Các axit chính tan trong
nước là axit xitric, axit malic, axit tartric, axit hibiscus. Chúng cũng chứa gossypetin
và clorit hibiscin là những chất có tính kháng sinh.
Hoa chứa một chất mầu vàng loại flavonol glucosit là Hibiscitrin; Hibiscetin;

l
tia
Gossypitrin và Sabdaritrin. Quả khô chứa canxi oxalat, Gossypetin, Anthocyanin
(có tác dụng kháng sinh) và Vitamin C.
Hột chứa 7,6% nước, 22,3% dầu, 24% protein, 13,5% chất xơ, 7% chất

en
khoáng. Dầu hột bụp giấm tương tự như dầu hột bông vải có tác dụng chống nấm
và bệnh ngoài da. Dầu chứa vitamin và các chất béo không no, có tác dụng tốt đối
với người cao tuổi và người kiêng ăn.

fid
2.2.5.3. Tác dụng dược lý
Đài hoa Bụp giấm có tác dụng chống co thắt cơ trơn, làm thư giãn cơ trơn tử
on
cung, làm hạ huyết áp và có tính kháng sinh, trị ho, viêm họng. Kinh nghiệm dân
gian là nhai ngậm đài hoa bụp giấm để trị viêm họng, ho.
Đài và lá cũng được dùng làm thuốc nhuận gan, lợi tiểu. Dịch chiết nước đài
C
hoa Bụp giấm đem tiêm vào mèo thí nghiệm (không gây mê) cho thấy có tác dụng
hạ huyết áp. Tác dụng này bị ngăn cản bởi atropin. Một chiết đoạn polysaccharit nụ
ny

hoa bụp giấm tan trong nước có tính chất như pectin polysacharit làm chậm sự phát
triển của khối u sarcoma 180 cấy ghép trên chuột.
Dầu ép từ hạt bụp giấm và chất không xà phòng hoá có tác dụng kháng sinh
pa

trên một số chủng vi khuẩn như Escherichia coli, Salmonella typhi, Bacillus
subtilis, Coryne bacterium pyogenes, Staphylococcus aureus... và có tác dụng kháng
om

nấm trên một vài loài nấm: aspergillus, trychophyton, cryptococcus...


2.2.5.4 Công dụng
Lá có vị chua chua, dùng làm rau ăn. Người ta thường dùng đài hoa có vị
chua làm gia vị thay giấm, chế nước giải khát, làm mứt.Có nơi dùng làm xiro.
C

Người ta có thể cho xiro đó lên men. Lá dùng như chất thơm và cùng với đài hoa,
quả để trị bệnh scorbut. Toàn cây có thể chế rượu vang: rượu có mầu đỏ đẹp, vị
chát, chua dịu, dáng dấp của vang Bordeaux.

- 34 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Lá, đài của hoa bụp giấm chín rất nhanh và chỉ được thu hái trong vòng 15-
20 ngày sau khi hoa nở khi chúng còn mềm, không nhăn héo và có mầu đỏ xẫm. Lá
đài để tươi, rửa sạch ép lấy nước, pha thêm đường và nước lọc làm đồ uống giải
khát.

l
tia
Sắc đài hoa mọng nước lấy nước uống hay hãm uống giúp cho tiêu hoá và trị
các bệnh về mắt. Nó cũng dùng để trị bệnh tim và thần kinh, huyết áp cao, xơ cứng
động mạch.

en
Gần đây, Rovesti và Griebel công bố tác dụng chữa xơ vữa động mạch và
tính kháng khuẩn đường ruột cao của Bụp giấm.
Các nhà nghiên cứu Malaixia cho biết nước ép từ lá đài tươi của Bụp giấm

fid
có tác dụng bổ dưỡng và phòng ngừa bệnh ung thư.
Ở Thái Lan, lá đài Bụp giấm phơi khô sắc uống là thuốc lợi tiểu mạnh chữa
on
sỏi thận. Lá và cành chữa ho, hạt bổ dạ dầy.
Ở Myanma, hạt Bụp giấm chữa suy nhược cơ thể, còn ở Đài loan, hạt được
dùng để nhuận tràng nhẹ, bổ và lợi tiểu.
C
Ở Philippin, rễ Bụp giấm là thuốc bổ và kích thích tiêu hoá.
Trên thế giới hiện nay, người ta có xu hướng đi tìm và chiết xuất chất mầu từ
ny

cây cỏ để nhuộm mầu thức ăn và đồ uống thay thế cho các loại hoá chất. Nước ta
cũng đã chiết mầu đỏ từ lá, đài Bụp giấm cho mục đích này.
2.3 Các chỉ tiêu về nước giải khát
pa

2.3.1 Chỉ tiêu vi sinh


om

Bảng 2.4 CHỈ TIÊU VI SINH THEO TCVN 7401 – 2002


GIỚI HẠN
STT CHỈ TIÊU
TỐI ĐA
1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí CFU/ml 102
C

2 Coliforms CFU/ml 10
3 Tổng số nấm men – mốc CFU/ml 10

- 35 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

4 Escherichia coli CFU/ml 0


5 Clostridium perfringens CFU/ml 0
6 Staphylococcus aureus CFU/ml 0

l
tia
2.3.2 Chỉ tiêu cảm quan
2.3.2.1 Chỉ tiêu cảm quan

en
Bảng 2.5 CHỈ TIÊU CẢM QUAN THEO TCVN 3215 – 79
CHỈ ĐIỂM CHƯA CÓ
YÊU CẦU

fid
TIÊU TRỌNG LƯỢNG
Màu sắc tự nhiên rất đặc trưng của sản
5
phẩm
on
4 Màu sắc đặc trưng của sản phẩm
Màu sắc 3 Màu sắc ít đặc trưng
2 Màu sắc không đặc trưng
C
1 Sản phẩm bị biến màu
0 Sản phẩm có màu sắc hư hỏng
ny

5 Mùi vị rất đặc trưng của sản phẩm


4 Mùi vị đặc trưng
Mùi vị ít đặc trưng
pa

3
2 Mùi vị không đặc trưng
Mùi vị
1 Sản phẩm có mùi lạ
om

0 Sản phẩm có mùi hư hỏng


Hình thái 5 Rất đặc trưng
4 Đặc trưng, không cặn
C

3 Ít đặc trưng, sản phẩm chấp nhận được


2 Quá đặc hay quá loãng, không đồng đều
1 Có khuyết tật, biểu hiện sự hư hỏng

- 36 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

0 Sản phẩm hư hỏng

l
tia
2.3.2.2 Danh mục chỉ tiêu và hệ số trọng lượng

Bảng 2.6 CÁC CHỈ TIÊU VÀ HỆ SỐ TƯƠNG ỨNG THEO TCVN 3215 - 79

en
HỆ SỐ QUAN TRỌNG
TÊN CHỈ TIÊU
% Trên 4

fid
1. Màu sắc 30 1,2
2. Mùi vị 50 2,0
3. Hình thái on 20 0,8

Bảng 2.7 CÁC MỨC CHẤT LƯỢNG THEO TCVN 3215 – 79


MỨC ĐIỂM
C
Tốt 18,6-20,0
Khá 15,2-18,5
ny

Trung bình 11,2-15,1


Kém 7,2-11,1
pa

Rất kém 4,0-7,1


Hỏng 0,0-3,9
om
C

- 37 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

l
tia
CHƯƠNG 3

en
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

fid
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 4/2009 đến 6/2009
Địa điểm: Phòng thí nghiệm khoa công nghệ sinh học trường Đại Học Bình
on
Dương
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Nguyên liệu
C
- Nấm Linh chi đỏ của Công ty TNHH Linh Chi VINA mua tại quận 12, TP
Hồ Chí Minh. Linh chi ở dạng khô đã được làm sạch.
ny

- Bồ công anh mua tại tiệm thuốc trên đường Hải Thượng Lãn Ông - quận 5 -
TP Hồ Chí Minh. Bồ công anh đã được phơi sấy ở dạng khô.
- Cam thảo mua tại tiệm thuốc trên đường Hải Thượng Lãn Ông – quận 5 – TP
pa

Hồ Chí Minh. Cam thảo ở dạng cắt lát phơi sấy khô.
- Cỏ ngọt của công ty TNHH Ngàn Vàng mua tại nhà sách Nguyễn Văn Cừ,
om

đã được làm sạch và đóng gói.


- Đài hoa Bụp giấm của công ty TNHH SX – TM Hồng Đài Việt mua tại siêu
thị Vinatex, đã được làm sạch và đóng gói.
C

- 38 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

l
tia
en
3.2.2. Dụng cụ và thiết bị

Bảng 3.1 NHỮNG DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT SỬ DỤNG

fid
DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ HOÁ CHẤT
1.Bếp gas, bếp điện, nồi nấu 1. Dung dịch H2SO4 0,1N
2.Cân điện tử Kern
3.Nồi hấp tiệt trùng
on 2. Dung dịch tinh bột 1%
3. Dung dịch Iốt 0,01N
4.Thiết bị đóng nắp chai
C
5.Vải lọc
6.Máy xay sinh tố
ny

7.Máy đo pH
8.Thiết bị lọc hút chân không
pa

3.3 Phương pháp nghiên cứu


3.3.1 Sơ đồ nghiên cứu
om

Trước khi tiến hành các thí nghiệm chính, chúng tôi đều tiến hành thí nghiệm
sơ bộ để chọn ra các thông số tốt nhất bố trí trong các thí nghiệm chính thức.
Nghiên cứu tiến hành thí nghiệm chế biến sản phẩm nước giải khát từ nấm Linh Chi
được thực hiện theo sơ đồ sau:
C

- 39 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

l
tia
en
Lựa chọn nguyên liệu sản
xuất

fid
Khảo sát tỉ lệ phối chế
nấm Linh chi

on
Khảo sát tỉ lệ phối chế
Bồ công anh
C
Khảo sát tỉ lệ phối chế Chọn ra thông số thích
Cam thảo hợp nhất
ny

Khảo sát tỉ lệ phối chế Phối chế các thành


Cỏ ngọt phần với các thông số
đã chọn
pa

Khảo sát nhiệt độ và thời


gian phối chế Bụp giấm Sản xuất thử nghiệm
nước Linh chi đóng
om

chai
Khảo sát tỉ lệ phối chế
Bụp giấm Kiểm tra chất lượng
sản phẩm
C

Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu thử nghiệm chế biến sản phẩm nước Linh chi

- 40 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

3.3.2 Quy trình thử nghiệm chế biến nước Linh chi đóng chai
3.3.2.1 Quy trình thử nghiệm
Dựa vào qui trình sản xuất nước giải khát không cồn đã được giới thiệu ở
chương 2 và các đề tài nghiên cứu về nước giải khát Linh chi [8,12], chúng tôi đưa

l
tia
ra qui trình thử nghiệm chế biến sản phẩm nước Linh chi đóng chai

Nấm Linh
chi

en
Xay nhỏ

fid
Cỏ ngọt Nấu Bồ công anh,
0 cam thảo
(100 C / 30 phút)
on
Lọc lần 1
Bụp giấm
C
Làm nguội nhanh
ny

Xay nhỏ Phối trộn

Lọc lần 2
pa

Vô chai
om

Ghép nắp

Xử lý nhiệt
C

Thành phẩm

- 41 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Hình 3.2: Qui trình thử nghiệm chế biến nước Linh chi đóng chai

l
tia
3.3.2.2 Diễn giải quy trình

en
Nấm Linh chi ở dạng khô đã được làm sạch xay nhỏ để tăng hiệu quả trích ly
đem nấu sôi ở 1000C trong 30 phút. Bồ công anh, cam thảo, cỏ ngọt đã được làm
sạch sau đó cho vào trong quá trình nấu Linh chi nấu trong 10 phút.

fid
Sau khi nấu dung dịch được lọc qua một lớp bông để tách bã và dịch lọc.
Đài hoa bụp giấm đã được làm sạch và xay nhỏ nhằm tăng hiệu quả trích ly.
on
Dịch lọc thu được ở trên làm nguội nhanh đến nhiệt độ phối trộn sau đó cho đài hoa
bụp giấm đã xay nhỏ vào. Trong quá trình phối trộn khuấy đảo nhẹ.
Dịch phối trộn được lọc nhanh qua vải lọc để tách bã đài hoa bụp giấm, dịch
C
chiết tiếp tục được lọc bằng máy lọc hút chân không để loại cặn.
Dịch nước Linh chi sau lọc được rót nhanh vào chai và đem đi ghép nắp, xử lý
ny

nhiệt ở 700C trong 30 phút để tiêu diệt vi sinh vật. Sản phẩm sau xử lý được bảo
quản ở nhiệt độ thường.
3.3.3 Các thí nghiệm
pa

3.3.3.1 Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ Linh chi với nước


Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với
om

5 nghiệm thức lặp lại 2 lần.


Cách tiến hành: thí nghiệm được tiến hành theo qui trình đã đưa ra (Hình
3.2), đồng thời cố định tỉ lệ cỏ ngọt 0,4%; bồ công anh 0,2%; cam thảo 0,2%;
bụp giấm 0,05%
C

Yếu tố thí nghiệm: Tỉ lệ Linh chi với nước


Các nghiệm thức ứng với các mẫu có tỉ lệ Linh chi như sau: A (0,2%);
B(0,4%); C(0,6%); D(0,8%); E(1%).

- 42 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Chỉ tiêu khảo sát là đánh giá cảm quan màu sắc và mùi vị sản phẩm.
3.3.3.2 Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ bồ công anh và nước
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 5
nghiệm thức lặp lại 2 lần.

l
tia
Yếu tố thí nghiệm: Tỉ lệ bồ công anh
Các nghiệm thức ứng với các mẫu có tỉ lệ bồ công anh như sau: 0,05% (A1);
0,1% (B1); 0,15% (C1); 0,2% (D1); 0,25% (E1)

en
Cách tiến hành: Thí nghiệm được tiến hành theo qui trình đã đưa ra (Hình
3.2), đồng thời cố định tỉ lệ cam thảo 0,2%, cỏ ngọt 0,4%, bụp giấm 0,05%, Linh
chi thu được từ thí nghiệm trên.

fid
Chỉ tiêu khảo sát là đánh giá cảm quan màu sắc và mùi vị sản phẩm.
3.3.3.3 Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ cam thảo và nước
on
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 5
nghiệm thức lặp lại 2 lần.
Yếu tố thí nghiệm: Tỉ lệ cam thảo
C
Các nghiệm thức ứng với các mẫu có tỉ lệ cam thảo như sau: 0,05% (A2);
0,1% (B2); 0,15% (C2); 0,2% (D2); 0,25% (E2)
ny

Cách tiến hành: Thí nghiệm được tiến hành theo qui trình đã đưa ra (Hình
3.2), đồng thời cố định tỉ lệ cỏ ngọt 0,4%, bụp giấm 0,05%, Linh chi và bồ công anh
thu được từ các thí nghiệm trên.
pa

Chỉ tiêu khảo sát là đánh giá cảm quan màu sắc và mùi vị sản phẩm.
3.3.3.4 Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ cỏ ngọt và nước
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 5
om

nghiệm thức lặp lại 2 lần.


Yếu tố thí nghiệm: Tỉ lệ cỏ ngọt
Các nghiệm thức ứng với các mẫu có tỉ lệ cỏ ngọt như sau: 0,2% (A3);
C

0,4% (B3); 0,6% (C3); 0,8% (D3); 1% (E3).

- 43 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Cách tiến hành: Thí nghiệm được tiến hành theo qui trình đã đưa ra (Hình
3.2), đồng thời cố định tỉ lệ bụp giấm 0,05%, Linh chi, bồ công anh và cam thảo thu
được từ các thí nghiệm trên.
Chỉ tiêu khảo sát là đánh giá cảm quan màu sắc và mùi vị sản phẩm.

l
tia
3.3.3.5 Thí nghiệm khảo sát thời gian và nhiệt độ phối trộn Bụp giấm
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các
nghiệm thức được lặp lại 2 lần

en
Yếu tố thí nghiệm: thời gian và nhiệt độ phối trộn Bụp giấm.
Yếu tố cố định: tỉ lệ Bụp giấm và nước là 0,05g trong 100ml.
Cách tiến hành: Thí nghiệm được tiến hành lần lượt phối trộn Bụp giấm ở

fid
các nhiệt độ của nước 300C, 400C, 500C trong các khoảng thời gian 5phút, 10phút.
Chỉ tiêu khảo sát là hàm lượng vitamin C có trong nước chần Bụp giấm
on
3.3.3.6 Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ bụp giấm bổ sung
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 5
nghiệm thức lặp lại 2 lần.
C
Yếu tố thí nghiệm: Tỉ lệ bụp giấm bổ sung
Các nghiệm thức ứng với các mẫu có tỉ lệ bụp giấm như sau: 0% (A4);
ny

0,05% (B4); 0,1% (C4); 0,15% (D4); 0,2% (E4).


Các yếu tố cố định là tỉ lệ Linh chi, cỏ ngọt, cam thảo và bồ công anh thu
được từ các thí nghiệm trên.
pa

Cách tiến hành: Thí nghiệm được tiến hành theo qui trình đã đưa ra
(Hình 3.2).
Chỉ tiêu khảo sát là đánh giá cảm quan màu sắc và mùi vị sản phẩm.
om

3.3.4 Đánh giá chất lượng sản phẩm sau một tháng bảo quản
3.3.4.1 Các chỉ tiêu hóa lý
Mẫu có công thức chế biến tốt nhất sẽ được chọn để sản xuất sản phẩm, bảo
C

quản trong một tháng và đem đi kiểm tra các chỉ tiêu:
- pH
- Đường tổng, đường khử.

- 44 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

- Hàm lượng vitamin C


3.3.4.2 Các chỉ tiêu vi sinh
Các chỉ tiêu vi sinh được qui định trong TCVN 7401 : 2002 đối với đồ uống
pha chế sẵn không cồn như: Tổng số vi sinh vật hiếu khí, E.coli, Coliforms, tổng số

l
tia
nấm men – mốc, Clostridium perfringens, Staphylococcus aureus

en
3.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1 Chỉ số pH
Máy đo pH đã được dùng để xác định pH sản phẩm.

fid
3.4.2 Đường tổng, đường khử
Mẫu được gửi đến Trung Tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng
on
3, số 49 Pasteur, Quận 1, TP Hồ Chí Minh để xác định hàm lượng đường tổng,
đường khử.
3.4.3 Hàm lượng vitamin C
C
Xác định theo phương pháp được trình bày trong phụ lục D1.
3.4.4 Chỉ tiêu vi sinh
ny

Mẫu sau thời gian bảo quản một tháng được gửi đến Trung Tâm Kỹ Thuật
Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng 3, số 49 Pasteur, Quận 1, TP Hồ Chí Minh để
xác định các chỉ tiêu vi sinh.
pa

3.5 Phương pháp đánh giá cảm quan


Đối với các thí nghiệm khảo sát: sử dụng phương pháp so hàng để sắp xếp
các mẫu theo thứ tự mức độ ưa thích từ cao đến thấp. Sau đó chuyển hàng thành
om

điểm theo phương pháp của Fisher và Yates (1942) [21]. Mỗi thí nghiệm được lặp
lại 2 lần với tổng số cảm quan viên cho mỗi thí nghiệm là 15 cảm quan viên. Tiến
hành tính toán điểm trung bình của các mẫu và xác định sự khác biệt về mức độ ưa
C

thích giữa các mẫu .


Đối với sản phẩm: sử dụng phương pháp cho điểm chất lượng sản phẩm để
đánh giá sơ bộ mức độ chấp nhận đối với sản phẩm.

- 45 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

3.6 Phương pháp xử lý số liệu


Xử lý các số liệu trên phần mềm Excel và Statgraphic-Plus for Win 3.0

l
tia
en
CHƯƠNG 4

fid
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả các thí nghiệm khảo sáton


4.1.1 Kết quả khảo sát tỉ lệ Linh chi với nước
Các mẫu Linh chi được khảo sát với các tỉ lệ: A (0,2%); B(0,4%); C(0,6%);
D(0,8%); E(1%); đồng thời cố định tỉ lệ cỏ ngọt 0,4%; bồ công anh 0,2%; cam thảo
C
0,2%; bụp giấm 0,05%.
Các mẫu được đánh giá về chỉ tiêu màu, mùi, vị và đánh giá chung cho từng
ny

mẫu.
- Về màu: các mẫu có màu vàng khá đẹp, từ màu vàng nhạt của mẫu A đến
màu vàng đậm của mẫu E, tỉ lệ Linh chi càng nhiều thì màu sắc càng đậm.
pa

- Về mùi: tỉ lệ Linh chi càng tăng thì mùi càng nồng


- Về vị: vị tăng tỉ lệ thuận với tỉ lệ Linh chi, vị càng tăng càng không nhận
om

được sự ưa thích của cảm quan viên.

Bảng 4.1: KẾT QUẢ CHUYỂN ĐIỂM TỪ CÁC SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM
QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ LINH CHI THEO PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG
C

THÀNH MẪU
VIÊN A B C D E

- 46 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

1 -1,16 0,5 1,16 0 -0,5


2 0 0,5 -0,5 1,16 -1,16
3 0 -0,5 -1,16 1,16 0,5
4 -1,16 0 0,5 -0,5 1,16

l
tia
5 -1,16 -0,5 0,5 1,16 0
6 1,16 0,5 -0,5 0 -1,16
7 0 -0,5 1,16 0,5 -1,16

en
8 -1,16 0 1,16 0,5 -0,5
9 1,16 0,5 -0,5 0 -1,16

fid
10 1,16 -1,16 0,5 -0,5 0
11 -0,5 0 1,16 -1,16 0,5
12 -0,5 0on 1,16 0,5 -1,16
13 -1,16 0 1,16 0,5 -0,5
14 0 -0,5 0,5 1,16 -1,16
C
15 -1,16 0,5 1,16 0 -0,5
Tổng -4,48 -0,66 7,46 4,48 6,90
ny

7.46
8 6.9
pa

6 4.48

Điểm cảm 2
om

quan 0 -0.66

-2
-4.48
-4

-6
C

A B C D E

Mẫu

- 47 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn điểm đánh giá cảm quan thí nghiệm khảo sát tỉ lệ
Linh chi
Nhận xét:
Qua kết quả đánh giá cảm quan được ở bảng 4.1 và kết quả xử lý thống kê ở

l
tia
phụ lục B1cho thấy P < 0,05 điểm cảm quan giữa các nghiệm thức có ý nghĩa ở mức
độ tin cậy 95%.
Kết quả phân tích bằng phương pháp LSD ở phụ lục B1cho thấy giữa các

en
mẫu E, A, B với B, D và D,C có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 5%. Trong đó mẫu C
với số điểm trung bình của các cảm quan viên là 0,4973 điểm, cao nhất trong các
mẫu.

fid
Theo kết quả đánh giá cảm quan được biểu diễn ở hình 4.1, mẫu C có điểm
cảm quan cao nhất cho thấy đa số các cảm quan viên đều ưa thích tỉ lệ Linh chi vừa
on
phải. Mẫu A và B tỉ lệ Linh chi thấp nên màu sắc nhạt và mùi vị không đặc trưng
khó nhận biết nên ít nhận được sự ưa thích của cảm quan viên. Đối với các mẫu D
và E thì tỉ lệ Linh chi tăng lên cao nên màu vàng rất đậm, tỉ lệ Linh chi tăng lên thì
C
mùi của sản phẩm cũng nồng hơn và vị đắng của nước Linh chi cũng tăng lên nên
sự ưa thích của cảm quan viên giảm. Mẫu C có tỉ lệ Linh chi là 0,6% cho sản phẩm
ny

có màu vàng đẹp, mùi thơm dễ chịu và vị đắng nhẹ nên nhận được sự ưa thích của
các cảm quan viên.
Kết luận:
pa

Lựa chọn mẫu C (tỉ lệ nấm Linh chi là 0,6%) để sản xuất thử nghiệm sản
phẩm.
om

4.1.2 Kết quả khảo sát tỉ lệ Bồ công anh


Bồ công anh dùng để tạo sự thanh nhẹ dịu mát khi dùng sản phẩm. Các mẫu
cũng được đánh giá về chỉ tiêu màu, mùi, vị và đánh giá chung cho từng mẫu. Ở thí
nghiệm này, các mẫu bồ công anh khảo sát có tỉ lệ: 0,05% (A1); 0,1% (B1); 0,15%
C

(C1); 0,2% (D1); 0,25% (E1), tỉ lệ Linh chi được chọn từ thí nghiệm trước là 0,6%,
cố định Cam thảo 0,2%, Cỏ ngọt 0,4%, Bụp giấm 0,05%.

- 48 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

- Về màu: các mẫu có màu vàng đậm khá đẹp, cường độ màu tăng lên theo tỉ
lệ Bồ công anh tăng.
- Về mùi: tỉ lệ Bồ công anh càng tăng thì mùi càng nồng
- Về vị: dịu mát khi uống nhưng nếu tỉ lệ càng tăng thì để lại hậu vị đắng nhẹ

l
tia
nên sự ưa thích của cảm quan viên giảm.

en
fid
Bảng 4.2 KẾT QUẢ CHUYỂN ĐIỂM TỪ CÁC SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM
QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ BỒ CÔNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP SO

THÀNH
on HÀNG
MẪU
VIÊN A1 B1 C1 D1 E1
C
1 -0,5 0 1,16 0,5 -1,16
2 -0,5 0 1,16 0,5 -1,16
ny

3 -0,5 0,5 1,16 0 -1,16


4 0,5 -0,5 1,16 0 -1,16
5 -0,5 0 0,5 1,16 -1,16
pa

6 1,16 -0,5 0 0,5 -1,16


7 -0,5 0,5 0 1,16 -1,16
om

8 -1,16 1,16 0 0,5 -0,5


9 1,16 0 -0,5 0,5 -1,16
10 -1,16 0,5 1,16 0 -0,5
11 -0,5 0 0,5 1,16 -1,16
C

12 0,5 -0,5 0 1,16 -1,16


13 1,16 0 -0,5 0,5 -1,16

- 49 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

14 0,5 -0,5 -1,16 1,16 0


15 0 0,5 -0,5 1,16 -1,16
Tổng -0,34 1,16 4,14 9,96 -14,92

l
tia
en
fid
9.96
10

5
on
1.16
4.14

-0.34
0
Điểm cảm quan
C
-5

-10
-14.92
ny

-15
A1 B1 C1 D1 E1

Mẫu
pa

Hình 4.2 Đồ thị biểu diễn điểm đánh giá cảm quan thí nghiệm khảo sát tỉ lệ
Bồ công anh
om

Nhận xét:
Kết quả đánh giá cảm quan thí nghiệm khảo sát tỉ lệ Bồ công anh được trình
bày ở bảng 4.2 và kết quả xử lý thống kê ở phụ lục B2. Ở phụ lục B2 ta có P < 0,05
nên sự khác biệt giữa các mẫu là có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
C

Qua kết quả phân tích bằng phương pháp LSD ở phụ lục B2 cho ta sự khác
biệt có ý nghĩa giữa hai mẫu C1 và D1, đây là hai mẫu có điểm cảm quan trung bình

- 50 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

cao nhất và mẫu D1 với số điểm trung bình là 0,664 điểm lớn hơn mẫu C1 có số
điểm trung bình là 0,276 điểm.
Bồ công anh có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, hơi hàn, có tác dụng thanh
nhiệt,giải độc [35]. Từ kết quả đánh giá cảm quan được biểu diễn ở hình 4.2 cho

l
tia
thấy các mẫu A1, B1, C1 không nhận được sự ưa thích của các cảm quan viên bằng
mẫu D1. Các mẫu này có tỉ lệ Bồ công anh thấp nên ko gây được ấn tượng cho các
cảm quan viên. Mẫu E1 có tỉ lệ Bồ công anh tăng lên cao nên làm mất màu vàng

en
đẹp của nước Linh chi, đồng thời mùi của Bồ công anh nồng hơn lấn át mùi thơm
của Linh chi và kết hợp chung với vị đắng của nước Linh chi làm cho vị của sản
phẩm đắng hơn nên không nhận được sự ưa thích của các cảm quan viên. Mẫu D1

fid
có tỉ lệ Bồ công anh là 0,2% cho sản phẩm có mùi thơm nhẹ của Bồ công anh mà
không làm mất mùi Linh chi, không làm thay đổi màu vàng đẹp đặc trưng của nước
on
Linh chi, tạo cảm giác dịu mát khi uống mà không để lại vị đắng nên chiếm được sự
ưa thích của các cảm quan viên.
Kết luận:
C
Mẫu D1 (tỉ lệ Bồ công anh là 0,2%) được lựa chọn để sản xuất thử nghiệm
sản phẩm.
ny

4.1.3 Kết quả khảo sát tỉ lệ Cam thảo


Cam thảo được dùng để khử bớt vị đắng và mùi nồng của Linh chi và tạo vị
ngọt hậu. Các mẫu được đánh giá về chỉ tiêu màu, mùi, vị và đánh giá chung cho
pa

từng mẫu. Ở thí nghiệm này tỉ lệ Linh chi được chọn từ thí nghiệm trước là 0,6%,
Bồ công anh 0,2%, cố định Cỏ ngọt 0,4% và Bụp giấm 0,05%. Các mẫu cam thảo
om

khảo sát với các tỉ lệ như sau: 0,05% (A2); 0,1% (B2); 0,15% (C2); 0,2% (D2);
0,25% (E2).
- Về màu: tỉ lệ Cam thảo tăng nhưng màu của sản phẩm không thay đổi nhiều
- Về mùi: cường độ mùi thơm của Cam thảo tăng khi tỉ lệ Cam thảo tăng,
C

nhưng tỉ lệ cao thì mùi thơm hơi nặng nên ít được ưa thích.
- Về vị: tỉ lệ Cam thảo cao thì vị ngọt hậu cũng gắt hơn và có vị cay nên ít
được ưa thích.

- 51 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Bảng 4.3 KẾT QUẢ CHUYỂN ĐIỂM TỪ CÁC SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM
QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ CAM THẢO THEO PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG
THÀNH MẪU

l
tia
VIÊN A2 B2 C2 D2 E2
1 -0,5 1,16 0 0,5 -1,16
2 0 -0,5 0,5 1,16 -1,16

en
3 0 -1,16 1,16 0,5 -0,5
4 0,5 0 -1,16 1,16 -0,5

fid
5 1,16 -1,16 0 0,5 -0,5
6 -1,16 0,5 1,16 0 -0,5
7 0 -0,5
on 1,16 0,5 -1,16
8 -1,16 1,16 0,5 -0,5 0
9 -0,5 0 0,5 1,16 -1,16
10 0,5 0 -0,5 1,16 -1,16
C
11 1,16 0 -1,16 0,5 -0,5
12 0 -0,5 0,5 1,16 -1,16
ny

13 -1,16 0,5 0 1,16 -0,5


14 0 1,16 -0,5 0,5 -1,16
pa

15 -1,16 1,16 -0,5 0,5 0


Tổng -2,32 1,82 1,66 9,96 -11,12
om

9.96
10

5
1.82 1.66
C

0 -2.32
Điểm cảm
quan
-5

-11.12
-10

-15
A2 B2 - 52 - C2 D2 E2
Mẫu
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

l
tia
Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn điểm đánh giá cảm quan thí nghiệm khảo sát tỉ lệ
Cam thảo

en
Nhận xét:
Bảng 4.3 là kết quả đánh giá cảm quan của các mẫu nước với tỉ lệ Cam thảo
ở các nồng độ khác nhau.

fid
Từ bảng Anova ở phụ lục B3 cho ta kết quả, sự khác biệt giữa các mẫu với tỉ
lệ cam thảo khác nhau là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% với P<0,05.
on
Ở bảng LSD sự khác nhau giữa các mẫu A2, B2, C2 là không có ý nghĩa. Hai
mẫu E2 và D2 có sự khác biệt với các mẫu khác ở mức ý nghĩa 5%, trong đó mẫu
D2 với số điểm trung bình cao nhất là 0,664 điểm.
C
Cam thảo có vị ngọt, tính bình, để sống (đồ mềm, sấy khô) có tác dụng giải
độc, tả hoả; tẩm mật sao vàng (chích cam thảo) lại có tác dụng ôn trung, nhuận phế,
ny

điều hoà các vị thuốc [38]. Cam thảo được sử dụng nhằm khử bớt mùi nồng và vị
đắng của Linh chi.
Các mẫu A2, B2, C2 có tỉ lệ cam thảo thấp tuy không làm thay đổi màu của
pa

nước Linh chi nhưng mùi nồng và vị đắng của nước Linh chi không giảm đi nhiều.
Ở mẫu E2 tỉ lệ cam thảo tăng lên cao không làm thay đổi nhiều màu nước Linh chi,
tuy nhiên mùi thơm của cam thảo quá đậm làm cho sản phẩm không còn mùi Linh
om

chi và vị ngọt hậu gắt có vị hơi cay. Ở hình 4.3 cho thấy các mẫu này có điểm cảm
quan thấp không được sự ưa thích của các cảm quan viên.
Mẫu D2 cho sản phẩm có mùi thơm nhẹ của Linh chi, Bồ công anh, Cam
C

thảo, Cỏ ngọt; màu vàng đậm đặc trưng của nước Linh chi, vị ngọt mát và không có
vị cay nên nhận được sự ưa thích của các cảm quan viên.
Kết luận:

- 53 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Mẫu D2 (tỉ lệ Cam thảo là 0,2%) được lựa chọn để sản xuất thử nghiệm sản
phẩm.
4.1.4 Kết quả khảo sát tỉ lệ Cỏ ngọt
Cỏ ngọt dùng để tạo vị ngọt cho sản phẩm và khử vị đắng của Linh chi. Các

l
tia
mẫu cũng được đánh giá về chỉ tiêu màu, mùi, vị và đánh giá chung cho từng mẫu.
Ở thí nghiệm này, các mẫu có tỉ lệ cỏ ngọt khảo sát như sau: 0,2% (A3); 0,4% (B3);
0,6% (C3); 0,8% (D3); 1% (E3). Tỉ lệ Linh chi là 0,6%, Bồ công anh 0,2%, Cam

en
thảo 0,2% được chọn từ các thí nghiệm trước, cố định Bụp giấm 0,05%.
- Về màu: các mẫu có màu vàng đậm khá đẹp, cường độ màu tăng lên theo tỉ
lệ Cỏ ngọt tăng.

fid
- Về mùi: tỉ lệ Cỏ ngọt tăng thì mùi nồng của Cỏ ngọt tăng.
- Về vị: Cỏ ngọt tuy tạo vị ngọt cho sản phẩm nhưng nó cũng để lại hậu vị
on
đắng, do đó tỉ lệ Cỏ ngọt càng tăng thì vị ngọt cũng tăng, đồng thời có vị hơi
đắng nên sự ưa thích của cảm quan viên đối với sản phẩm giảm.
C
Bảng 4.4 KẾT QUẢ CHUYỂN ĐIỂM TỪ CÁC SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM
QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ CỎ NGỌT THEO PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG
ny

THÀNH MẪU
VIÊN A3 B3 C3 D3 E3
1 0 -0,5 1,16 0,5 -1,16
pa

2 0,5 1,16 0 -0,5 -1,16


3 0,5 1,16 0 -0,5 -1,16
om

4 1,16 0,5 0 -0,5 -1,16


5 0,5 0 1,16 -0,5 -1,16
6 0,5 -0,5 1,16 0 -1,16
7 1,16 0,5 0 -1,16 -0,5
C

8 1,16 0,5 -0,5 -1,16 0


9 -1,16 0,5 -0,5 1,16 0

- 54 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

10 1,16 -0,5 -1,16 0,5 0


11 -0,5 1,16 0 -1,16 0,5
12 0 1,16 0,5 -1,16 -0,5
13 -0,5 0,5 0 -1,16 1,16

l
tia
14 0 1,16 0,5 -0,5 -1,16
15 1,16 0,5 0 -1,16 -0,5
Tổng 5,64 7,3 2,32 -7,3 -7,96

en
8 7.3
5.64
6

fid
4 2.32
2
Điểm cảm
0 on
quan
-2
-4
-6 -7.3
-7.96
C
-8
A3 B3 C3 D3 E3

Mẫu
ny

Hình 4.4 Đồ thị biểu diễn điểm đánh giá cảm quan thí nghiệm khảo sát tỉ lệ
Cỏ ngọt
pa

Nhận xét:
Kết quả số liệu ở bảng 4.4 và phụ lục B4 cho thấy điểm cảm quan của các
om

mẫu có sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% với P<0,05.


Ở phụ lục B4, sự khác biệt giữa E3, D3 với C3, A3, B3 là có ý nghĩa. Sự
khác biệt giữa C3, A3, B3 là không có ý nghĩa. Trong ba mẫu này, mẫu B3 có điểm
cảm quan trung bình là 0,487 điểm, cao nhất trong các mẫu.
C

Cỏ ngọt có vị ngọt rất đậm, có ích cho người đái tháo đường và người béo
phì, thuốc ít độc[1]. Vị ngọt được tạo ra do Steviosid ngọt gấp 300 lần saccharose.
Loại đường này hiện nay được dùng phổ biến để thay thế cho đường saccharose cho

- 55 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

một số thực phẩm vì nó cho năng lượng thấp chỉ bằng 1/3 -1/2 so với đường
thường[35]. Gần đây đường được liên hệ tới các bệnh béo phì, tim mạch, sâu răng.
Người ta gọi năng lượng do đường saccharose cung cấp là “calorri rỗng”, vì đường
chỉ cung cấp năng lượng mà không có vitamin, chất khoáng hay các chất dinh

l
tia
dưỡng khác. Một thực phẩm nhiều đường thường nhiều béo vì thế xu hướng dùng
chất đường từ thiên nhiên như Steviosid để thay thế ngày càng cao. Ngoài ra, vì nó
không bị lên men bởi các vi khuẩn trong miệng nên không gây sâu răng[1]

en
Qua hình 4.4 có thể nhận thấy rằng mẫu A3 có tỉ lệ cỏ ngọt thấp nên không
đáp ứng đủ độ ngọt, không nhận được sự ưa thích của cảm quan viên. Mẫu C3, D3,
E3 tỉ lệ cỏ ngọt càng tăng cao thì sự ưa thích càng giảm vì tỉ lệ cỏ ngọt càng tăng thì

fid
độ ngọt của sản phẩm càng gắt hơn và xuất hiện vị đắng, đồng thời mùi của cỏ ngọt
trong sản phẩm quá nồng lấn át mùi thơm của các nguyên liệu khác. Mẫu B3 nhận
on
được sự ưa thích nhất của các cảm quan viên vì có tỉ lệ cỏ ngọt vừa đủ kết hợp với
vị ngọt của cam thảo cho sản phẩm có độ ngọt dễ chịu và có mùi thơm nhẹ hoà lẫn
cùng mùi thơm của các nguyên liệu khác.
C
Kết luận:
Mẫu B3 (tỉ lệ Cỏ ngọt là 0,4%) được lựa chọn để sản xuất thử nghiệm sản
ny

phẩm.
4.1.5 Kết quả khảo sát thời gian và nhiệt độ phối trộn Bụp giấm
Bụp giấm được tiến hành lần lượt phối trộn ở các nhiệt độ của nước 300C,
pa

400C, 500C trong các khoảng thời gian 5 phút, 10 phút.Tỉ lệ Bụp giấm và nước được
cố định là 0,05g trong 100ml. Các mẫu nước lần lượt được xác định hàm lượng
om

vitamin C.

Bảng 4.5 HÀM LƯỢNG VITAMIN C TRÍCH LY ĐƯỢC Ở CÁC KHOẢNG


THỜI GIAN VÀ NHIỆT ĐỘ
C

NHIỆT ĐỘ
THỜI
GIAN 300C 400C 500C

- 56 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

5 phút 5,28 8,8 3,52

10 phút 3,52 5,28 1,76

l
tia
en
8.8
9
8
7

fid
6 5.28 5.28
Hàm lượng 5
3.52 3.52 5 phút
vitamin C 4
3 on 10 phút
1.76
2
1
0
300C 400C 500C
C
Nhiệt độ

Hình 4.5 Đồ thị biểu diễn hàm lượng vitamin C ở các khoảng thời gian
ny

và nhiệt độ
Nhận xét:
Qua đồ thị biểu diễn hàm lượng vitamin C ở các khoảng thời gian và nhiệt
pa

độ có thể nhận thấy rằng ở nhiệt độ 300C trong thời gian 5 phút vitamin C trong bụp
giấm được trích ly với một lượng đáng kể nhưng hàm lượng thấp hơn ở nhiệt độ
om

400C trong 5 phút. Ở nhiệt độ 500C hàm lượng vitamin C giảm xuống cho thấy ở
nhiệt độ này vitamin C bắt đầu bị biến tính. Ở các khoảng nhiệt độ trong thời gian
10 phút hàm lượng vitamin C trích ly được thấp hơn trong thời 5 phút, khoảng thời
C

gian dài hơn vitamin C tiếp xúc trực tiếp với không khí nên bị oxy hoá làm giảm
hàm lượng vitamin C ly trích.
Kết luận:

- 57 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Ở nhiệt độ 400C trong thời gian 5 phút hàm lượng vitamin C được ly trích
nhiều nhất nên được chọn làm điều kiện của nước để phối trộn bụp giấm.
4.1.6 Kết quả khảo sát tỉ lệ Bụp giấm bổ sung
Bổ sung Bụp giấm nhằm làm tăng lượng vitamin C trong sản phẩm và làm

l
tia
cho sản phẩm được ưa thích hơn. Nước Linh chi đã được làm nguội xuống ở 400C
được phối trộn với đài hoa bụp giấm trong 5 phút. Các mẫu được đánh giá về chỉ
tiêu màu, mùi, vị và đánh giá chung cho từng mẫu. Ở thí nghiệm này, các mẫu có tỉ

en
lệ bụp giấm như sau: 0% (A4); 0,05% (B4); 0,1% (C4); 0,15% (D4); 0,2% (E4). Tỉ
lệ Linh chi là 0,6%, Bồ công anh 0,2%, Cam thảo 0,2%, Cỏ ngọt 0,4% được chọn từ
các thí nghiệm trước.

fid
- Về màu: tỉ lệ Bụp giấm càng tăng thì màu vàng của sản phẩm càng đậm và
chuyển dần sang màu đỏ làm mất màu vàng đẹp của nước Linh chi nên ít
được ưa thích.
on
- Về mùi: mẫu bổ sung Bụp giấm sẽ có thêm mùi thơm và chua nhẹ của Bụp
giấm. Mùi chua sẽ tăng lên khi tỉ lệ Bụp giấm tăng làm mất mùi thơm của
C
nước Linh chi nên ít được ưa thích. Đa số các cảm quan viên đều ưa thích
mẫu có cường độ mùi chua nhẹ.
ny

- Về vị: tỉ lệ Bụp giấm càng tăng thì vị chua càng tăng và ít được ưa thích.

Bảng 4.6 KẾT QUẢ CHUYỂN ĐIỂM TỪ CÁC SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM
pa

QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ BỤP GIẤM THEO PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG


THÀNH MẪU
om

VIÊN A4 B4 C4 D4 E4
1 0,5 1,16 -0,5 -1,16 0
2 0,5 0 -1,16 1,16 -0,5
3 0 1,16 0,5 -0,5 -1,16
C

4 0 0,5 -0,5 1,16 -1,16


5 0,5 1,16 -0,5 -1,16 0

- 58 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

6 0,5 0 1,16 -0,5 -1,16


7 0 1,16 -1,16 -0,5 0,5
8 -0,5 0,5 0 -1,16 1,16
9 0,5 1,16 0 -0,5 -1,16

l
tia
10 -0,5 1,16 0,5 0 -1,16
11 -1,16 1,16 0 0,5 -0,5
12 0 0,5 1,16 -0,5 -1,16

en
13 -0,5 0,5 1,16 0 -1,16
14 0 1,16 0,5 -0,5 -1,16

fid
15 -0,5 0,5 0 1,16 -1,16
Tổng -0,66 11,78 1,16 -2,5 -9,78
on
15
11.78
C
10

5
Điểm cảm 1.16
ny

quan -0.66
0 -2.5

-5
pa

-9.78
-10
A4 B4 C4 D4 E4
Mẫu
om

Hình 4.6 Đồ thị biểu diễn điểm đánh giá cảm quan thí nghiệm khảo sát tỉ lệ
Bụp giấm
Nhận xét:
C

Kết quả đánh giá cảm quan thí nghiệm khảo sát tỉ lệ Bụp giấm được trình
bày ở bảng 4.5 và kết quả xử lý thống kê ở phụ lục B5 . Ở phụ lục B5 ta có P < 0,05
nên sự khác biệt giữa các mẫu là có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

- 59 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Qua kết quả phân tích bằng phương pháp LSD ở phụ lục B5 cho ta thấy sự
khác biệt có ý nghĩa giữa mẫu B4 với các mẫu khác và mẫu B4 với số điểm trung
bình là 0,785 điểm, cao nhất trong các mẫu.
Bụp giấm có vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, liễm phế,

l
tia
chỉ khái[1]. Ở đây nguyên liệu được sử dụng là đài hoa bụp giấm. Vị chua của bụp
giấm có tác dụng kích thích vị giác của người dùng nên gia tăng sự ưa thích cho sản
phẩm. Ngoài ra, đài hoa bụp giấm còn chứa một lượng lớn vitamin C được bổ sung

en
vào sản phẩm nước Linh chi với tác dụng là chất kháng oxy hóa kéo dài tuổi thọ của
sản phẩm.
Ở hình 4.5 chúng ta có thể thấy rằng các cảm quan viên giành sự ưa thích

fid
cho các mẫu có bổ sung bụp giấm. Các mẫu C4, D4, E4 sự ưa thích của cảm quan
viên giảm xuống tỉ lệ nghịch với tỉ lệ bụp giấm. Tỉ lệ bụp giấm càng tăng thì lượng
on
vitamin C trong sản phẩm tăng và vị chua cũng tăng lên làm cho sản phẩm giảm vị
ngọt, giảm mùi thơm của các nguyên liệu khác và màu sắc thay đổi hẳn từ vàng đẹp
sang đỏ không đáp ứng được yêu cầu của sản phẩm và không nhận được sự ưa
C
thích. Mẫu B4 nhận được sự ưa thích nhất của các cảm quan viên vì cho sản phẩm
có vị chua nhẹ dịu mát, không làm mất màu vàng đẹp đặc trưng của nước Linh chi
ny

và mùi thơm hoà lẫn cùng mùi của các nguyên liệu khác.
Kết luận:
Mẫu B4 (tỉ lệ Bụp giấm là 0,05%) được chọn để sản xuất thử nghiệm sản
pa

phẩm.
4.2 Kết quả đánh giá chất lượng thành phẩm
om

Tỉ lệ Linh chi với nước, tỉ lệ Bồ công anh, tỉ lệ Cam thảo, tỉ lệ Cỏ ngọt và tỉ


lệ Bụp giấm được xác định từ các thí nghiệm khảo sát với kết quả như sau: Linh chi
0,6%, Bồ công anh 0,2%, Cam thảo 0,2%, Cỏ ngọt 0,4%, Bụp giấm 0,05%. Từ kết
quả này đem sản xuất thử nghiệm sản phẩm và kiểm tra một số chỉ tiêu hóa lý.
C

Bảng 4.7: THÀNH PHẦN HÓA LÝ CỦA SẢN PHẨM KHI MỚI SẢN XUẤT

- 60 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

THÀNH PHẦN HÓA LÝ GIÁ TRỊ PHÂN TÍCH


pH 4,2
Hàm lượng vitamin C (g/100ml) 5,7

l
tia
en
4.3 Đánh giá chất lượng thành phẩm sau một tháng bảo quản.

fid
4.3.1 Các chỉ tiêu hóa lý
Sản phẩm được đem bảo quản ở điều kiện thường trong một tháng rồi đem
kiểm tra lại các chỉ tiêu hóa lý để xem xét sự thay đổi của các giá trị này. Các số
on
liệu đo được trình bày ở bảng 4.8 và phiếu kết quả thử nghiệm ở cuối luận văn.

Bảng 4.8 THÀNH PHẦN HÓA LÝ CỦA SẢN PHẨM SAU MỘT THÁNG
C
BẢO QUẢN
THÀNH PHẦN HÓA LÝ GIÁ TRỊ PHÂN TÍCH
ny

pH 4,00
Hàm lượng vitamin C (g/100ml) 5,15
Đường tổng ( qui ra glucose, g/100ml) 0,3
pa

Đường khử ( qui ra glucose, %) Không phát hiện


om

4.3.2 Các chỉ tiêu vi sinh (TCVN 7401:2002)


Mẫu sau thời gian bảo quản một tháng được gửi đến Trung Tâm Kỹ Thuật
Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng 3, số 49 Pasteur, Quận 1, TP Hồ Chí Minh để
xác định Tổng số vi sinh vật hiếu khí, E.coli, Coliforms, tổng số nấm men – mốc,
C

Clostridium perfringens, Staphylococcus aureus. Kết quả kiểm tra trên mẫu được
thể hiện trong bảng 4.9 và Phiếu kết quả thử nghiệm ở cuối luận văn.

- 61 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Bảng 4.9 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VI SINH


KẾT GIỚI HẠN
STT CHỈ TIÊU
QUẢ TỐI ĐA
1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí CFU/ml <1 102

l
tia
2 Coliforms CFU/ml <1 10
3 Tổng số nấm men – mốc CFU/ml <1 10
4 Escherichia coli CFU/ml <1 0

en
5 Clostridium perfringens CFU/ml <1 0
6 Staphylococcus aureus CFU/ml <1 0

fid
Nhận xét:
Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh đều thỏa mãn giới hạn tối đa và đáp ứng
on
được TCVN 7401:2002 qui định đối với đồ uống pha chế sẵn không cồn.
Phương pháp sử lý nhiệt đuợc sử dụng để xử lý sản phẩm trước khi bảo quản
là phương pháp thanh trùng Pasteur 700C trong thời gian 30 phút. Kết quả kiểm
C
nghiệm vi sinh cho thấy phương pháp xử lý nhiệt đã chọn đáp ứng được yêu cầu
tiêu diệt vi sinh vật, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm và không bị hư hỏng trong
ny

quá trình bảo quản.


Kết luận:
Sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng vi sinh.
pa

4.3.3 Chất lượng đánh giá cảm quan


Để đánh giá sơ bộ mức độ chấp nhận của cảm quan viên đối với sản phẩm
om

nước Linh chi đóng chai, chúng tôi tiến hành cảm quan đối với sản phẩm. Sản phẩm
được đánh giá cảm quan theo phương pháp cho điểm chất lượng sản phẩm theo
TCVN 3215 – 79 với 15 cảm quan viên để đánh giá sơ bộ về chất lượng sản phẩm.
Kết quả được trình bày trong Bảng 4.10
C

Bảng 4.10 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM ĐỐI VỚI MẪU NƯỚC LINH CHI ĐÓNG CHAI

- 62 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

CHỈ TIÊU ĐIỂM


THÀNH
Màu Mùi – vị Hình CHẤT
VIÊN
sắc thái LƯỢNG
1 4 4 5

l
tia
2 4 3 5
3 4 4 5
4 4 4 5

en
5 3 3 4
6 3 4 4

fid
7 5 5 3
8 4 3 5
9 4 on 5 4
10 4 5 4
11 4 4 4
12 4 5 5 16,20
C
13 5 4 5
14 3 3 5
ny

15 3 4 4
Tổng 58 60 67
pa

Trung bình
chưa có trọng 3,86 4,00 4,46
lượng
om

Hệ số trọng
1,2 2,0 0,8
lượng
Trung bình có
4,63 8,00 3,57
C

trọng lượng

Nhận xét:

- 63 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Qua bảng đánh giá chất lượng Bảng 4.10 chúng tôi nhận thấy sản phẩm đạt
loại khá với điểm chung là 16,20 và điểm chưa có trọng lượng của mỗi chỉ tiêu đều
lớn hơn 3,8. Hầu hết các cảm quan viên đánh giá sản phẩm ở mức độ ưa thích trở
lên.

l
tia
Sản phẩm nước Linh chi là sự kết hợp của các loại thảo mộc thiên nhiên có
tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tăng lượng vitamin cho cơ thể. Sản phẩm không sử
dụng đường saccharose mà dùng chất tạo ngọt được chiết xuất trực tiếp từ thảo mộc

en
nên thích hợp cho cả những người bị tiểu đường và béo phì vì không làm tăng
đường huyết và không có chất béo. Sản phẩm được bổ sung một lượng vitamin C
chiết xuất từ thảo mộc nhằm giúp cho sản phẩm bảo quản được lâu hơn, không sử

fid
dụng chất bảo quản nên không có phản ứng tạo thành Benzen là chất gây độc cho
cơ thể người sử dụng.
on
Ngoài ra, sản phẩm nước Linh chi còn có tác dụng phòng và kết hợp chữa trị
một số bệnh, tất cả các nguyên liệu thảo mộc được sử dụng đều là nguyên liệu sạch
và không có thành phần gây độc cho cơ thể. Sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày
C
càng thông minh và khắt khe của người tiêu dùng về đồ uống.
Kết luận:
ny

Sản phẩm nước Linh chi đóng chai khá được ưu thích và đây chính là cơ sở
để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn và đưa sản phẩm ra thị trường.
4.4 Quy trình chế biến nước Linh chi đóng chai
pa

4.4.1 Quy trình


om
C

- 64 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Nấm Linh
chi 0,6%

l
Xay nhỏ

tia
Bồ công anh
Cỏ ngọt Nấu 0,2%
0,4% (1000C / 30 phút) Cam thảo

en
0,2%
Lọc lần 1
Bụp giấm

fid
0,05% Làm nguội nhanh

Xay nhỏ
onPhối trộn
( 400C / 5 phút)

Lọc lần 2
C
Vô chai
ny

Ghép nắp
pa

Xử lý nhiệt
(700C / 30 phút)
om

Thành phẩm

Hình 4.7 Quy trình sản xuất nước Linh chi đóng chai
C

- 65 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

4.4.2 Thuyết minh quy trình


4.4.2.1 Nguyên liệu
- Nấm Linh chi đỏ của Công ty TNHH Linh Chi VINA mua tại quận 12, TP

l
tia
Hồ Chí Minh. Linh chi ở dạng khô đã được làm sạch.
- Bồ công anh mua tại tiệm thuốc trên đường Hải Thượng Lãn Ông - quận 5 -
TP Hồ Chí Minh. Bồ công anh đã được phơi sấy ở dạng khô.

en
- Cam thảo mua tại tiệm thuốc trên đường Hải Thượng Lãn Ông – quận 5 – TP
Hồ Chí Minh. Cam thảo ở dạng cắt lát phơi sấy khô.
- Cỏ ngọt của công ty TNHH Ngàn Vàng mua tại nhà sách Nguyễn Văn Cừ,

fid
đã được làm sạch và đóng gói.
- Đài hoa Bụp giấm của công ty TNHH SX – TM Hồng Đài Việt mua tại siêu
on
thị Vinatex, đã được làm sạch và đóng gói.
4.4.2.2 Nấu
Công đoạn này nhằm ly trích dịch chiết từ Linh chi. Tỉ lệ Linh chi với nước
C
được chọn là 0,6%. Nấm Linh chi đã được xay nhỏ cho vào nước đun sôi ở 1000C
trong 30 phút. Bồ công anh, Cam thảo và Cỏ ngọt đã được làm sạch nên không cần
ny

xử lý và được cho vào trong quá trình đun Linh chi. Cả ba nguyên liệu được đun sôi
10 phút cùng với Linh chi. Sản phẩm sau khi nấu có màu vàng đậm của Linh chi,
mùi thơm nhẹ của Linh chi, Bồ công anh và Cam thảo.
pa

4.4.2.3 Lọc lần 1


Nhằm tách phần cái và nước của Linh chi, Bồ công anh, Cam thảo và Cỏ
ngọt. Chúng tôi dùng bông y tế sạch để lọc nhằm tách bỏ cặn. Trong công nghiệp
om

người ta có thể dùng các thiết bị lọc chuyên dùng để sản phẩm trong hơn và hiệu
suất thu hồi cao hơn.
4.4.2.4 Làm nguội nhanh và định mức
C

Trước khi tiến hành phối trộn nước Linh chi với Bụp giấm cần làm nguội
nhanh nước Linh chi vì ở nhiệt độ cao sẽ làm giảm lượng vitamin C có trong Bụp
giấm và định mức lại vì trong quá trình nấu lượng nước bị hao hụt.

- 66 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

4.4.2.5 Phối trộn


Nước Linh chi đã được làm nguội xuống ở 400C và định mức lại được phối
trộn với Đài hoa Bụp giấm trong 5 phút. Trong quá trình phối trộn khuấy đảo nhẹ.

l
tia
Đài hoa Bụp giấm được cho vào nhằm cung cấp cho sản phẩm một lượng vitamin C
giúp quá trình bảo quản được lâu hơn và tạo vị chua nhẹ tăng sự ưa thích cho sản
phẩm. Trước khi phối trộn Đài hoa Bụp giấm được xay nhỏ nhằm tăng hiệu suất

en
trích ly.
4.4.2.6 Lọc lần 2
Sau khi phối trộn dịch phối trộn được tiếp tục lọc nhanh qua vải lọc, dịch

fid
chiết tiếp tục được lọc bằng máy hút chân không nhằm loại bỏ cặn và làm cho sản
phẩm trong hơn. Nếu cặn nhiều có thể thay giấy lọc trong phễu và lọc nhiều lần.
4.4.2.7 Vô chai, ghép nắp
on
Chai thủy tinh và nắp chai đã được rửa sạch và sấy khô nhằm đảm bảo tiêu
diệt vi sinh vật. Nước Linh chi được rót nhanh vào chai và được đem đi ghép nắp
C
bằng máy đóng nắp chai.
4.4.2.8 Xử lý nhiệt và bảo quản
ny

Xử lý nhiệt là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Sản
phẩm nước Linh chi được áp dụng chế độ xử lý nhiệt theo phương pháp thanh trùng
Pasteur 700C/30 phút nhằm tiêu diệt vi sinh vật và hạn chế sự hao hụt lượng vitamin
pa

C có trong sản phẩm. Sản phẩm sau khi xử lý được bảo quản ở nhiệt độ thường.
4.5 Tính toán sơ bộ chi phí cho sản xuất 100 chai thành phẩm ( 200ml/chai)
om

Trong sản xuất kinh doanh, bên cạnh chất lượng sản phẩm thì các nhà kinh tế
luôn quan tâm đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc tính toán sơ bộ chi phí sản xuất
cho một sản phẩm là rất quan trọng nhằm quyết định sản phẩm đó có được đưa ra
thị trường hay không. Một sản phẩm trước khi được đem ra thị trường phải trãi qua
C

nhiều công đoạn khác nhau và chi phí cho mỗi công đoạn đó cũng khác nhau. Trong
quá trình thực hiện luận văn, với quy mô thí nghiệm chúng tôi tiến hành tính toán sơ

- 67 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

bộ chi phí nguyên liệu cho 100 chai thành phẩm dựa trên giá nguyên liệu hiện nay
trên thị trường với hiệu suất thu hồi là 80%, kết quả thu được như trong bảng sau:

Bảng 4.11 CHI PHÍ CHO SẢN XUẤT 100 CHAI NƯỚC LINH CHI

l
tia
THÀNH PHẨM
ĐƠN VỊ THÀNH TIỀN
NGUYÊN LIỆU
(g) (Đồng)

en
Linh chi đỏ 135 40.500
Bồ công anh 45 900

fid
Cam thảo 45 900
Cỏ ngọt 90 7.488
Bụp giấm on 11.25 1.125
Chai + nắp 100+100 50.000 + 30.000
Gas, điện, nước… 20.000
Nhân công (người) 1 80.000
C
Chi phí khác 20.000
Tổng chi phí 250.913
ny

Lượng nguyên liệu được tính như sau:


- 1 chai nước Linh chi cần 180ml ð 100 chai nước cần 18.000 ml = 18 (lít)
pa

- Với hiệu suất thu hồi 80% ð lượng nước cần thiết = 18*100/80 = 22.5
(lít) = 22500 (ml)
om

- Lượng Linh chi cần: 0,6%* 22500 = 135 g


- Lượng bồ công anh cần: 0,2%*22500 = 45 g
- Lượng cam thảo cần: 0,2%*22500 = 45 g
C

- Lượng cỏ ngọt cần: 0,4%*22500 = 90 g


- Lượng bụp giấm cần: 0,05%*22500 = 11.25 g

- 68 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

- Giá 1 chai nước Linh chi thành phẩm khi bán cho các đại lý là 2.510 VNĐ
chưa bao gồm giá trị nhãn sản phẩm và thuế giá trị gia tăng.

l
tia
en
fid
on
C
ny
pa
om
C

Hình 4.8 Sản phẩm Nước Linh chi đóng chai

- 69 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

l
tia
CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

en
5.1 Kết luận

fid
Qua quá trình thực hiện đề tài, dựa trên các kết quả đã khảo sát và dựa vào
điểm cảm quan, chúng tôi đã xác định các thông số thành phẩm nguyên liệu như
sau: on
- Linh chi 0,6%
- Bồ công anh 0,2%
- Cam thảo 0,2%
C
- Cỏ ngọt 0,4%
- Bụp giấm 0,05%
ny

Từ đó tiến hành sản xuất thử nghiệm sản phẩm. Xử lý nhiệt ở chế độ thích
hợp là 700C trong 30 phút.
5.2 Đề nghị
pa

Do hạn chế về thời gian, thiết bị và kinh tế nên chúng tôi:


- Chưa phân tích được thành phần dược tính trong sản phẩm
om

- Chỉ kiểm tra chất lượng sản phẩm trong thời gian bảo quản là một tháng.
Qua đó chúng tôi có các đề nghị sau:
- Phân tích hàm lượng các hợp chất quan trọng của Linh chi trong sản phẩm
như: Polysaccharide, Triterpenoid, Adenosine, Alkaloid, Saponine.
C

- Chế biến thử nghiệm qui mô lớn hơn

- 70 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

l
tia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT

en
1. Đỗ Huy Bình, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng
Đông, 2004. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – tập I. Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội 2004.

fid
2. Đỗ Huy Bình, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng
Đông, 2004. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – tập II. Nhà xuất
on
bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội 2004.
3. Nguyễn Lân Dũng, 2001. Công nghệ nuôi trồng nấm, tập 1 và 2. Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
C
4. Nguyễn Hoàng Dũng, 2006. Thực hành đánh giá cảm quan. Nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia TP.HCM.
ny

5. Nguyễn Hữu Đống và Đinh Xuân Linh, 2000. Nấm ăn nấm dược liệu – công
dụng và công nghệ nuôi trồng. Nhà xuất bản Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Đống, Nguyễn Thị Sơn và Zani Federico, 2002. Cơ sở khoa
pa

học và công nghệ nuôi trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Đống, 2003. Nuôi trồng chế biến nấm ăn và nấm làm thuốc
om

chữa bệnh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.


8. Nguyễn Ngọc Thanh Hằng, 2008. Khảo sát qui trình chế biến nước Linh chi
(Ganoderma lucidum) mật ong đóng lon. Khóa luận tốt nghiệp, khoa Công
Nghệ Sinh Học, Đại học Nông Lâm TP.HCM.
C

9. Trần Hùng, 2004. Phương pháp nghiên cứu dược liệu. Đại học Y Dược
TP.HCM.
10. Trần Văn Kỳ, 2005. Dược học cổ truyền toàn tập. Nhà xuất bản y học.

- 71 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

11. Trần Bích Lam, Tôn Nữ Minh Nguyệt, Đinh Trần Nhật Thu, 2004. Thí
nghiệm hóa sinh thực phẩm. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.Hồ Chí
Minh.
12. Trương Thị Kim Liên, 2008. Nghiên cứu qui trình chế biến trà túi lọc Linh

l
tia
chi. Khóa luận tốt nghiệp, khoa Công Nghệ Thực Phẩm, Đại học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh.
13. Đỗ Tất Lợi, 1991. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản

en
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
14. Nguyễn Đức Lượng, Cao Cường, 2003. Thí nghiệm Công nghệ sinh học –
tập 1. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh.

fid
15. Trần Văn Não, 2004. Nuôi trồng chế biến nấm ăn và nấm làm thuốc chữa
bệnh. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
on
16. Trương Hạnh Nguyên, 2008. Các bài thuốc chữa bệnh bằng cây cỏ hoa lá và
quả. Nhà xuất bản Lao Động 2008.
17. Đoàn Sáng, 2003. Linh chi nguyên chất và bệnh thời nay. Nhà xuất bản Y
C
học, Hà Nội, Việt Nam.
18. Lê Xuân Thám, 1996. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và đặc điểm hấp thu
ny

khoáng nấm Linh chi Ganoderma lucidum (Leyss.ex Fr).Karst. Luận án phó
tiến sỹ khoa học sinh học, Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia
Hà Nội, Việt Nam.
pa

19. Lê Xuân Thám, 1996. Nấm Linh chi – dược liệu quí ở Việt Nam. Nhà xuất
bản Mũi Cà Mau.
om

20. Nguyễn Phước Thuận, 2001. Giáo trình sinh hóa học, phần 1. Nhà xuất bản
Đại Học Quốc Gia TPHCM.
21. Hà Duyên Tư, 2006. Kỹ thuật phân tích cảm quan. Nhà xuất bản Khoa Học
Kỹ Thuật Hà Nội
C

22. Trương Vĩnh, 2005. Thống kê ứng dụng và phương pháp thí nghiệm. Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

- 72 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

23. Phạm Xuân Vượng, 2007. Giáo trình Kiểm tra chất lượng thực phẩm. Nhà
xuất bản Hà Nội.
24. TCVN 7401:2002, Đồ uống pha chế sẵn không cồn – Qui định kỹ thuật.
25. TCVN 3215:1979, Sản phẩm thực phẩm, phân tích cảm quan, phương pháp

l
tia
cho điểm
TIẾNG ANH
26. Shufeng Zhou, A clinical Study of a Ganoderma lucidum extract in patients

en
with type II diabetes mellitus. Division of Pharmacology and Clinical
Pharmacology, Faculty of Medicine and Health Science, Auckland
University, Auckland, New Zealand.

fid
27. Yihuai Gao, Guoliang Chen, Jin Lan, He Gao and Shufeng Zhou, 2001.
Extractoin of Ganoderma polysaccharides at relatively low temperature. Froc
on
Int Symposium Ganoderma Sci, Auckland.
28. Yihuai Gao, Jin Lan and Zhifang Liu, Extraction and determination of
Ganoderma polysaccharides. Int Med Complement Med Vol 1, Supplement
C
1,00-00.
TÀI LIỆU INTERNET
ny

29. http://vietbao.vn/The-gioi/Kham-pha-nguon-goc-nuoc-giai-
khat/45152240/162/.
30. http://vietbao.vn/Kinh-te/Bao-nhieu-thien-nhien-trong-nuoc-giai-khat-thien-
pa

nhien/65168979/88/.
31. http://sgtt.com.vn/Detail27.aspx?ColumnId=27&newsid=49260&fld=HTMG
om

/2009/0402/49260.
32. http://cbc.vn/index.php/tiep-thi-thuong-hieu/ket-qua-khao-sat-thi-truong-do-
uong/.
33. http://www.nutifood.com.vn/Default.aspx?pageid=108&mid=295&action=d
C

ocdetailview&intDocId=34&intSetItemId=351&breadcrumb=351.
34. http://www.nutifood.com.vn/Default.aspx?pageid=108&mid=295&breadcru
mb=351&intSetItemId=351&action=docdetailview&intDocId=5724.

- 73 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

35. http://www.nutifood.com.vn/Default.aspx?pageid=108&mid=295&breadcru
mb=351&intSetItemId=351&action=docdetailview&intDocId=36.
36. http://viethoagroup.net/detail_product.aspx?product_id=123.
37. http://www.About Lingzhi.htm.

l
tia
38. http://www .activeCompoundsReishi.html
39. http://www. Mushroom Information Gano HIV.mht.
40. http://www.bfa-

en
ernaehrung.de/Deutsch/Information/pflanzenstoffe/artikel3.pdf.
41. http://203.162.44.79/khcn/magazine/Tap7/So6/06.htmđnh5
42. http://www.khoahoc.net/baivo/nguyenthuongchanh/141206-caycongot.html

fid
43. http://www.khoahoc.net/baivo/voquangyen/281206-congottheduong.html
44. http://www.baomoi.com/Home/SucKhoe/www.thanhnien.com.vn/Nhung-
on
bai-thuoc-hay-tu-bo-cong-anh/2270724.epi.
45. http://www.yhoccotruyen.htmedsoft.com/duochoc/caythuoc/bo_cong_anh_n
am.htm.
C
46. http://www.tradinhvudi.com.vn/GioiThieuTra/?hsid=4.
47. http://dantri.com.vn/c7/s7-261422/tra-nao-benh-do.htm.
ny

48. http://www.yhoccotruyen.htmedsoft.com/.
49. http://caythuocquy.info.vn/modules.php?name=News&opcase=detailsnews&
mid=798&mcid=245&pid=&menuid=.
pa
om
C

- 74 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

PHỤ LỤC A

l
tia
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN DÙNG TRONG CÁC THÍ NGHIỆM
Phiếu đánh giá cảm quan dùng cho thí nghiệm khảo sát

en
PHÂN TÍCH CẢM QUAN
Phép thử so hàng

fid
Mẫu thử: Nước Linh Chi

Họ và tên: .......................... on Ngày thử:...........................

Có 5 mẫu nước Linh chi khác nhau A, B, C, D và E được giới thiệu. Bạn hãy thử và
sắp xếp chúng theo mức độ ưa thích của bạn từ cao đến thấp. Mẫu thích nhất xếp
C
thứ 1 và mẫu kém nhất xếp thứ 5.
Chú ý:
ny

- Thử theo trình tự từ trái sang phải


- Không lắc hay khuấy trộn
Kết quả:
pa

Bảng A.1……………….
Thứ tự 1 2 3 4 5
om

Màu
Mùi
Vị
Đánh giá
C

chung

- 75 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Bình luận: .................................................................................................


................................................................................................

Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn!

l
tia
Phiếu đánh giá cảm quan dùng cho sản phẩm
ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Phép thử cho điểm

en
Mẫu thử: nước Linh Chi
Họ và tên: .......................... Ngày thử............................
Có một mẫu nước Linh chi được giới thiệu. Bạn hãy nếm thử và cho điểm

fid
theo bảng sau:
Chỉ tiêu Hệ số Yêu cầu Điểm
on
5. Màu sắc tự nhiên rất đặc trưng của nước Linh
chi
4. Màu sắc đặc trưng của nước Linh chi
C
Màu sắc 1,2 3. Màu sắc ít đặc trưng
2. Màu sắc không đặc trưng
ny

1. Sản phẩm bị biến màu


0.Sản phẩm có màu sắc hư hỏng
5. Mùi vị rất đặc trưng của nước Linh chi
pa

4. Mùi vị đặc trưng


3. Mùi vị ít đặc trưng
Mùi vị 2,0
om

2. Mùi vị không đặc trưng


1. Sản phẩm có mùi lạ
0. Sản phẩm có mùi hư hỏng
5. Rất đăch trưng, sản phẩm vàng đậm
C

Hình 0,8
thái 4. Đặc trưng, không cặn
3. Ít đặc trưng, sản phẩm chấp nhận được

- 76 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

2. Quá đặc hay quá loãng, không đồng đều


1. Có khuyết tật, biểu hiện sự hư hỏng
0. Sản phẩm hư hỏng
Bình luận: ..............................................................................................................

l
tia
...............................................................................................................................
PHỤ LỤC B

en
KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ CÁC SỐ LIỆU CẢM QUAN

fid
Phụ lục B1: Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ Linh chi

ANOVA Table for LINHCHI.diem by LINHCHI.mau

Analysis of Variance
on
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
C
Between groups 9.49787 4 2.37447 4.33 0.0035
Within groups 38.3701 70 0.548145
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 47.868 74
ny
pa
om
C

- 77 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Multiple Range Tests for LINHCHI.diem by LINHCHI.mau

--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
LINHCHI.mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
E 15 -0.453333 X

l
A 15 -0.298667 X

tia
B 15 -0.044 XX
D 15 0.298667 XX
C 15 0.497333 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits

en
--------------------------------------------------------------------------------
A - B -0.254667 0.539185
A - C *-0.796 0.539185
A - D *-0.597333 0.539185
A - E 0.154667 0.539185

fid
B - C *-0.541333 0.539185
B - D -0.342667 0.539185
B - E 0.409333 0.539185
C - D 0.198667 0.539185
C - E on *0.950667 0.539185
D - E *0.752 0.539185
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
C
ny

Phụ lục B2: Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ bồ công anh

ANOVA Table for BOCONGANH.diem by BOCONGANH.mau


pa

Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
om

Between groups 22.6939 4 5.67348 15.78 0.0000


Within groups 25.1741 70 0.35963
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 47.868 74
C

- 78 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Multiple Range Tests for BOCONGANH.diem by BOCONGANH.mau

--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
BOCONGANH.mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------

l
E1 15 -0.994667 X

tia
A1 15 -0.0226667 X
B1 15 0.0773333 X
C1 15 0.276 XX
D1 15 0.664 X
--------------------------------------------------------------------------------

en
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
A1 - B1 -0.1 0.436735
A1 - C1 -0.298667 0.436735
A1 - D1 *-0.686667 0.436735

fid
A1 - E1 *0.972 0.436735
B1 - C1 -0.198667 0.436735
B1 - D1 *-0.586667 0.436735
B1 - E1 *1.072 0.436735
C1 - D1
C1 - E1
D1 - E1
on -0.388
*1.27067
*1.65867
0.436735
0.436735
0.436735
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
C
ny
pa

Phụ lục B3: Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ cam thảo


om

ANOVA Table for CAMTHAO.diem by CAMTHAO.mau

Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 15.6204 4 3.90511 8.48 0.0000
C

Within groups 32.2476 70 0.46068


-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 47.868 74

- 79 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Multiple Range Tests for CAMTHAO.diem by CAMTHAO.mau

--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
CAMTHAO.mau Count Mean Homogeneous Groups

l
--------------------------------------------------------------------------------

tia
E2 15 -0.741333 X
A2 15 -0.154667 X
C2 15 0.110667 X
B2 15 0.121333 X
D2 15 0.664 X

en
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
A2 - B2 -0.276 0.494299
A2 - C2 -0.265333 0.494299
A2 - D2 *-0.818667 0.494299

fid
A2 - E2 *0.586667 0.494299
B2 - C2 0.0106667 0.494299
B2 - D2 *-0.542667 0.494299
B2 - E2 *0.862667 0.494299
C2 - D2 on *-0.553333 0.494299
C2 - E2 *0.852 0.494299
D2 - E2 *1.40533 0.494299
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
C
ny
pa

Phụ luc B4: Thí ngiệm khảo sát tỉ lệ cỏ ngọt


om

ANOVA Table for CONGOT.diem by CONGOT.mau

Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 13.8089 4 3.45223 7.10 0.0001
C

Within groups 34.0591 70 0.486558


-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 47.868 74

- 80 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Multiple Range Tests for CONGOT.diem by CONGOT.mau

--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
CONGOT.mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
E3 15 -0.530667 X

l
D3 15 -0.486667 X

tia
C3 15 0.154667 X
A3 15 0.376 X
B3 15 0.486667 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits

en
--------------------------------------------------------------------------------
A3 - B3 -0.110667 0.507993
A3 - C3 0.221333 0.507993
A3 - D3 *0.862667 0.507993
A3 - E3 *0.906667 0.507993

fid
B3 - C3 0.332 0.507993
B3 - D3 *0.973333 0.507993
B3 - E3 *1.01733 0.507993
C3 - D3 *0.641333 0.507993
C3 - E3 on *0.685333 0.507993
D3 - E3 0.044 0.507993
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
C
ny
pa

Phụ lục B5: Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ bụp giấm


om
C

- 81 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

ANOVA Table for BUPGIAM.diem by BUPGIAM.mau

Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 16.1632 4 4.0408 8.92 0.0000

l
Within groups 31.7048 70 0.452926

tia
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 47.868 74

en
Multiple Range Tests for BUPGIAM.diem by BUPGIAM.mau

--------------------------------------------------------------------------------

fid
Method: 95.0 percent LSD
BUPGIAM.mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
E4 15 -0.652 X
D4 15 -0.166667
on XX
A4 15 -0.044 X
C4 15 0.0773333 X
B4 15 0.785333 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
C
--------------------------------------------------------------------------------
A4 - B4 *-0.829333 0.490122
A4 - C4 -0.121333 0.490122
A4 - D4 0.122667 0.490122
ny

A4 - E4 *0.608 0.490122
B4 - C4 *0.708 0.490122
B4 - D4 *0.952 0.490122
B4 - E4 *1.43733 0.490122
C4 - D4 0.244 0.490122
pa

C4 - E4 *0.729333 0.490122
D4 - E4 0.485333 0.490122
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
om

PHỤ LỤC C
C

- 82 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ THEO


PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG

Phụ lục C1: Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ Linh chi

l
tia
Bảng 1: SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ LINH CHI
THEO PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG

en
THÀNH MẪU
VIÊN A B C D E

fid
1 5 2 1 3 4
2 3 2 4 1 5
3 3 on4 5 1 2
4 5 3 2 4 1
5 5 4 2 1 3
C
6 1 2 4 3 5
7 3 4 1 2 5
8 5 3 1 2 4
ny

9 1 2 4 3 5
10 1 5 2 4 3
pa

11 4 3 1 5 2
12 4 3 1 2 5
13 5 3 1 2 4
om

14 3 4 2 1 5
15 5 2 1 3 4
C

Phụ lục C2: Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ bồ công anh

- 83 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Bảng 2: SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ BỒ CÔNG


ANH THEO PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG

THÀNH MẪU

l
tia
VIÊN A1 B1 C1 D1 E1
1 4 3 1 2 5
2 4 3 1 2 5

en
3 4 2 1 3 5
4 2 4 1 3 5

fid
5 4 3 2 1 5
6 1 4 3 2 5
7 4 2
on 3 1 5
8 5 1 3 2 4
9 1 3 4 2 5
10 5 2 1 3 4
C
11 4 3 2 1 5
12 2 4 3 1 5
ny

13 1 3 4 2 5
14 2 4 5 1 3
pa

15 3 2 4 1 5
om
C

Phụ lục C3: Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ cam thảo

- 84 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Bảng 3: SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ CAM THẢO
THEO PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG

l
tia
THÀNH MẪU
VIÊN A2 B2 C2 D2 E2
1 4 1 3 2 5

en
2 3 4 2 1 5
3 3 5 1 2 4

fid
4 2 3 5 1 4
5 1 5 3 2 4
6 5 on 2 1 3 4
7 3 4 1 2 5
8 5 1 2 4 3
9 4 3 2 1 5
C
10 2 3 4 1 5
11 1 3 5 2 4
ny

12 3 4 2 1 5
13 5 2 3 1 4
pa

14 3 1 4 2 5
15 5 1 4 2 3
om
C

- 85 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Phụ lục C4: Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ cỏ ngọt

Bảng 4: SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ CỎ NGỌT


THEO PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG

l
tia
THÀNH MẪU
VIÊN A3 B3 C3 D3 E3

en
1 3 4 1 2 5
2 2 1 3 4 5

fid
3 2 1 3 4 5
4 1 2 3 4 5
5 2 on 3 1 4 5
6 2 4 1 3 5
7 1 2 3 5 4
8 1 2 4 5 3
C
9 5 2 4 1 3
10 1 4 5 2 3
ny

11 4 1 3 5 2
12 3 1 2 5 4
pa

13 4 2 3 5 1
14 3 1 2 4 5
15 1 2 3 5 4
om
C

- 86 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

Phụ lục C5: Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ bụp giấm

Bảng 5: SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN KHẢO SÁT TỈ LỆ BỤP GIẤM

l
tia
THEO PHƯƠNG PHÁP SO HÀNG

THÀNH MẪU

en
VIÊN A4 B4 C4 D4 E4
1 2 1 4 5 3

fid
2 2 3 5 1 4
3 3 1 2 4 5
4 3 on2 4 1 5
5 2 1 4 5 3
6 2 3 1 4 5
7 3 1 5 4 2
C
8 4 2 3 5 1
9 2 1 3 4 5
ny

10 4 1 2 3 5
11 5 1 3 2 4
pa

12 3 2 1 4 5
13 4 2 1 3 5
14 3 1 2 4 5
om

15 4 2 3 1 5
C

- 87 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

PHỤ LỤC D
Phụ lục D1 Định lượng Acid Ascorbic( Vitamin C)

l
tia
1. Nguyên tắc
Acid L-ascorbic có tính khử mạnh được oxy hóa bằng dung dịch I2 với chỉ thị là
dung dịch tinh bột. Điểm kết thúc của phản ứng nhận biết được nhờ chỉ thị dung

en
dịch tinh bột. Đây là phương pháp xác định nhanh và cho kết quả gần đúng.
2. Dụng cụ

fid
Bình tam giác
3. Hóa chất
- Dung dịch H2SO4 1:10 hay 180g/l
on
- Dung dịch I2 0,01N
- Dung dịch tinh bột 5g/l
4. Tiến hành
C
Lấy 10ml dịch thí nghiệm cho vào bình tam giác 250ml, cho 5ml dung dịch
H2SO4 0,1N và thêm vào vài giọt tinh bột 1%, lắc nhẹ rồi chuẩn độ bằng I2 0,01N
ny

tới khi bắt đầu xuất hiện màu xanh.


5. Kết quả
Lượng axit ascorbic hay vitamin C được tính theo công thức sau:
pa

n × V1× 0,00088 × 100


Hàm lượng axit ascorbic = ------------------------------
om

V2× m

Trong đó:
n : số ml dung dịch I2 0,01N dùng để chuẩn độ.
C

0,00088: số g axit ascorbic tương ứng với 1ml I2 0,01N


V1: thể tích mẫu thí nghiệm

- 88 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

V2: thể tích mẫu đem chuẩn độ


m : lượng mẫu thí nghiệm

l
tia
en
fid
on
C
ny
pa
om
C

- 89 -
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Khang
ThS. Phạm Ngọc Duệ

l
tia
en
fid
on
C
ny
pa
om
C

- 90 -

You might also like