Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
HỆ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Đề tài:
Mã số đề tài: 09405160083
TPHCM – 2009
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------oOo------- --- o0o---
1. Tên đề tài tốt nghiệp : …GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN ĐA ĐIỂM TRONG EPON
Mã đề tài : 09405160083…………………..
2. Họ tên sinh viên thực hiện : ……NGUYỄN THỊ KIM THI ………………………………
MSSV : …405160083………………….. Lớp : …………Đ05VTA1……………........
3. Những ƣu điểm chính của đồ án tốt nghiệp :
3.1 Nội dung thực hiện : ……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3.2 Kết quả sản phẩm : ………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3.3 Khả năng áp dụng : ………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3.4 Hình thức trình bày : ………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
6. Đánh giá chung : Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu , Điểm ……/10.
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
2.1.1. Các đặc điểm của mạng viễn thông hiện tại: ............................................. 5
2.2.4. Xu hƣớng phát triển của mạng truy nhập quang: .................................... 18
3.2.1. Mạng quang thụ động băng rộng (BPON – Broadband PON):................ 22
3.2.2. Mạng quang thụ động Gigabit (GPON - Gigabit Passive Optical
Network): ........................................................................................................... 26
3.2.3. Mạng quang thụ động Ethernet (EPON - Ethernet Passive Optical
Network): ........................................................................................................... 33
3.2.4. Mạng quang thụ động Gigabit Ethernet (GEPON – Gigabit Ethernet
Passive Optical Network): .................................................................................. 33
5.2. Giao thức điều khiển đa điểm (MPCP – Multipoint Control Protocol): ......... 59
CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU
Hiện nay, mạng viễn thông đƣợc phát triển theo hƣớng toàn số hóa đa phƣơng
tiện và internet . Điều này làm cho việc tì m kiếm phƣơng án giải quyết truy nhập
băng rộng có giá thành thấp, chất lƣợng cao đã trở nên cấp thiết.
Cùng với sự phát triển của xã hội thông tin , nhu cầu sƣ̉ dụng dị ch vụ viễn
thông ngày càng tăng , tƣ̀ dị ch vụ điện thoại đến dị ch vụ truyền số liệu , hình ảnh đa
phƣơng tiện . Việc tí ch hợp các dị ch vụ vào cùng một mạng sao cho mạng viễn
thông trở nên đơn giản hơn đang trở thành vấn đề nóng bỏng c ủa ngành viễn thông
và đó cũng là xu hƣớng phát triển của mạng viễn thông hiện tại .
Trong đề tài này, chúng ta đi ngƣợc lại dòng lịch sử của mạng viễn thông từ
mạng Telex, dịch vụ điện thoại truyền thống POTS, mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng PSTN, mạng truyền số liệu, mạng truyền các tín hiệu truyền hình và nổi
tiếng hơn cả là mạng Ethernet, Token Bus và Token Ring. Sau đó, mạng NGN ra
đời đã thổi một luồng gió mới vào thị trƣờng mạng viễn thông khi đƣa ra các dịch
vụ mới dựa trên giao thức IP và đƣa ra mạng riêng ảo VPN – một hƣớng đi của các
nhà khai thác đáp ứng các nhu cầu của khách hàng bằng các kết nối dạng any-to-
any, các lớp đa dịch vụ, các dịch vụ giá thành quản lý thấp, riêng tƣ, tích hợp
xuyên suốt cùng với các mạng Intranet / Internet. Trong mạng viễn thông, nếu xét
về góc độ kĩ thuật gồm những mạng sau: mạng chuyển mạch, mạng truy nhập và
mạng truyền dẫn. Trong đó, mạng truy nhập quang đang đƣợc quan tâm và phát
triển nhờ vào những ƣu điểm vƣợt trội về băng thông lớn, ít bị suy hao trên đƣờng
truyền, giảm nhiễu, bảo mật tốt. Mạng truy nhập quang có hai mạng cơ bản là
mạng quang tích cực AON và mạng quang thụ động PON. Những lợi ích của việc
sử dụng kĩ thuật PON trong mạng truy nhập cho thấy việc tiến hành thực hiện
những thiết kế mạng rất quan trọng. Bởi vì mạng truy nhập tập trung rất ít lƣu
lƣợng từ nhiều thuê bao nên nó có giá rất cạnh tranh. Vì thế, thiết kế PON không
yêu cầu dự phòng và cho phép triển khai thêm. Tuy mạng PON có nhƣ̃ng ƣu điểm
vƣợt trội hơn mạng AON nhƣng vẫn có một số nhà cung cấp chọn AON là giải
pháp cho riêng mì nh . Trong đó, xu hƣớng phát triển mạng truy nhập quang là giải
pháp FTTH (Fiber-to-the-Home) – giải pháp đang đƣợc ứng dụng rộng rãi ở Việt
Nam.
PON là mạng quang thụ động mà tất cả các thành phần tích cực giữa tổng đài
CO và ngƣời sử dụng sẽ không còn tồn tại. Thay vào đó là các thiết bị quang thụ
động, để điều hƣớng các lƣu lƣợng trên mạng dựa trên việc phân tách năng lƣợng
của các bƣớc sóng quang học tới các điểm đầu cuối trên đƣờng truyền. Mạng PON
có hai lớp (lớp vật lý và lớp vận chuyển) và đƣợc phân thành các loại mạng sau:
BPON, GPON, EPON và GEPON. Đặc điểm của mỗi mạng đƣợc thể hiện trong đề
tài một cách cơ bản để ta có thể biết đƣợc những đặc trƣng và cấu trúc mà mạng
hiện có. Từ đó, ta chọn một cấu trúc mạng cụ thể để áp dụng một cách hiệu quả vào
mạng hiện có ở nƣớc ta.
Bằng phƣơng pháp so sánh mạng GPON – mạng hiện đang đƣợc các nhà khai
thác triển khai – với mạng EPON, ta sẽ thấy đƣợc những lợi ích trong việc triển
khai mạng EPON. Đó chính là lý do mà em chọn EPON là hƣớng nghiên cứu cho
đề tài này. Trong phần EPON, chúng ta sẽ tìm hiểu về tiêu chuẩn mạng, phạm vi
hoạt động và nguyên tắc hoạt động . Xu hƣớng phát triển mạng EPON có hai giải
pháp: một là giải pháp phát triển lên GEPON (điển hình là Nhật Bản đang phát
triển mạng này), còn giải pháp thứ hai là kết hợp EPON với WIMAX BS để tạo ra
sự kết hợp tốt về phân cấp băng thông và thực hiện hiệu quả việc phân bổ băng
thông và lập lịch gói, giúp đạt đƣợc hiệu suất sử dụng băng thông và hỗ trợ QoS tốt
hơn.
Phần chính của đề tài là trình bày giao thức điều khiển đa điểm (MPCP).
Trƣớc khi tìm hiểu giao thức này, ta phải biết về cấu trúc khung của MPCP (gồm
năm bản tin: REPORT, GATE, REGISTER_REQ, REGISTER và
REGISTER_ACK). Mỗi bản tin có những cấu trúc đặc trƣng riêng. Nguyên lý
truyền của giao thức MPCP chủ yếu dựa vào các bản tin trên và đƣợc trình bày cụ
thể trong đề tài này. Và để thấy rõ sự ứng dụng của giao thức, ta thực hiện chƣơng
trình demo truyền dữ liệu 64-QAM trong dịch vụ IPTV.
Đề tài này bao gồm sáu chƣơng. Sau đây là bố cục của đề tài:
- Chƣơng I: Mở đầu
- Chƣơng II: Mạng truy nhập quang
- Chƣơng III: Mạng quang thụ động (PON – Passive Optical Network)
- Chƣơng IV: Mạng quang thụ động Ethernet (EPON – Ethernet Passive
Optical Network)
- Chƣơng V: Giao thức điều khiển đa điểm (MPCP – Multipoint Control
Protocol) trong EPON
- Chƣơng VI: Kết luận
Mặc dù, có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian hạn hẹp nên đề tài không thể
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong quý thầy cô nhận xét và góp ý kiến để đề tài
của em đƣợc hoàn thiện hơn.
để đảm bảo lợi nhuận lâu dài . Mạng riêng ảo (VPN – Virtual Private Network) là
một hƣớng đi của các nhà khai thác. Các dịch vụ dựa trên nền IP cung cấp kết nối
giữa một nhóm các user xuyên qua mạng hạ tầng công cộng. VPN có thể đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng bằng các kết nối dạng any-to-any, các lớp đa dịch vụ,
các dịch vụ giá thành quản lý thấp, riêng tƣ, tích hợp xuyên suốt cùng với các mạng
Intranet/Internet. Một nhóm các user trong Intranet và Internet có thể hoạt động
thông qua mạng có định tuyến IP. Các mạng riêng ảo có chi phí vận hành thấp hơn
mạng riêng trên phƣơng tiện quản lý, băng thông và dung lƣợng. Hiểu một cách
đơn giản, VPN là một mạng mở rộng tự quản nhƣ một sự lựa chọn cơ sở hạ tầng
của mạng WAN (Wide Area Network). VPN có thể liên kết các user thuộc một
nhóm kín hay giữa các nhóm khác nhau. VPN đƣợc định nghĩa bằng một chế độ
quản lý. Các thuê bao VPN có thể di chuyển đến một kết nối mềm dẻo trải dài từ
mạng cục bộ đến mạng hoàn chỉnh. Các thuê bao này có thể dùng trong cùng
(Intranet) hoặc khác (Internet) tổ chức.
Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng hiện nay mạng PSTN/ISDN (Integrated Services
Digital Network - Mạng tích hợp dịch vụ số) vẫn đang là mạng cung cấp các dịch
vụ dữ liệu.
2.1.2. Hệ phân cấp mạng:
Hình II.1: Cấu trúc phân cấp của mạng viễn thông[6]
(APON – ATM Passive Optical Network), sẽ đáp ứng yêu cầu đặt ra cũng nhƣ vấn
đề về chi phí xây dựng mạng.
Vô tuyến: Các hệ thống vệ tinh có quỹ đạo thấp nhƣ Teledesic và Bridge
có thể tải hàng chục Mbps đến đầu cuối ngƣời sử dụng, còn hệ thống dịch vụ nội
hạt phân bố đa điểm (LMDS - Local Multipoint Distribution Service) băng thông
đạt đến 1 Gbps ở tần số 28 GHz [7].
Truy nhập qua đường dây điện: Đƣờng dây điện là một môi trƣờng có
nhiễu nghiêm trọng, nhƣng nó có khả năng truyền các dịch vụ viễn thông có tốc độ
bit cao. Chúng đƣợc nối với đƣờng dây điện trong nhà để kiến trúc nên một mạng
truyền dẫn hoàn chỉnh. Các thiết bị đầu cuối đƣợc kết nối vào ổ cắm điện trong nhà
để có thể truy nhập đến mạng băng rộng. Kiến trúc này kết hợp một cách hài hòa
với các hệ thống tự động hóa trong nhà, cho phép điều khiển từ xa các thiết bị đặt
tại nhà thông qua internet.
2.1.3.3. Mạng truyền dẫn:
Các hệ thống thiết bị truyền dẫn trên mạng viễn thông VNPT hiện nay chủ
yếu sử dụng hai loại công nghệ là: cáp quang phân cấp số đồng bộ (SDH -
Synchoronous Digital Hierarchy) và vi ba phân cấp số cận đồng bộ (PDH -
Plesiochoronous Digital Hierarchy).
- Cáp quang SDH: Thiết bị này do nhiều hãng khác nhau cung cấp là:
Siemens, Fujitsu, Alcatel, Lucent, NEC, Nortel. Các thiết bị có dung lƣợng
155Mb/s, 622 Mb/s, 2.5 Gb/s [6].
- Vi ba PDH: Thiết bị này cũng có nguồn gốc từ nhiều hãng cung cấp
khác nhau nhƣ Siemens, Alcatel, Fujitsu, SIS, SAT, NOKIA, AWA. Dung lƣợng
140 Mb/s, 34 Mb/s và n*2 Mb/s [6].
Mạng truyền dẫn gồm: mạng truyền dẫn liên tỉnh, mạng truyền dẫn nội tỉnh,
mạng truyền dẫn quốc tế và mạng vệ tinh VINASAT.
o Mạng truyền dẫn liên tỉnh:
Bao gồm các hệ thống truyền dẫn bằng cáp quang, bằng vô tuyến.
Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng cáp quang:[6]
Mạng truyền dẫn đƣờng trục quốc gia nối giữa Hà Nội và
TPHCM dài 4000km, đƣợc chia thành 4 vòng ring tại Hà Tĩnh, Đà Nẵng,
Qui Nhơn và TPHCM.
Vòng 1: Hà Nội – Hà Tĩnh (884km)
Vòng 2: Hà Tĩnh – Đà Nẵng (834km)
- Tuyến CSC phần đất Việt Nam: Nếu năm 2004 chỉ sử dụng hết 26% thì
năm 2005 lên tới 58% (tăng 2,2 lần), 2006 là 70% (tăng 2,7 lần), 2007 là 87%
(tăng 3,3 lần) và từ 2008 trở đi sẽ là 100% (tăng 3,8 lần).
- Trên SEA - ME - WE 3: % sử dụng năm 2004 là 15%, 2005 là 73%
(tăng 4,8 lần) và từ 2006 trở đi sẽ là 100% (tăng 6,6 lần).
- Trên TPC-5, năm 2004 là 63%, 2005 là 66%, 2006 là 73%, 2007 là 77%
và những năm sau đến 2015 là 98%.
- Trên CHINA - US: dung lƣợng sử dụng từ 2004 là 100%.
- Trên APCN, % sử dụng: 2004, 2005 là 46%, 2006 là 47%, 2007 là 48%
và từ các năm sau đó đến 2015 là 49%.
o Mạng vệ tinh VINASAT:[10]
Dung lƣợng: 24.000 kênh thoại hoặc 240 kênh truyền hình.
Cái gì hạn chế băng thông kênh truyền? Đó là tần số sóng mang tín hiệu. Tần
số sóng mang càng cao thì băng thông kênh truyền càng lớn và dung lƣợng mang
thông tin của hệ thống càng cao. Quy luật ngón tay cái ƣớc lƣợng trật tự giá trị có
thể là: băng thông bằng xấp xỉ 10% tần số tín hiệu sóng mang. Vì vậy, nếu kênh
viba sử dụng tín hiệu sóng mang 10 GHz thì sau đó băng thông của nó khoảng 100
MHz.
Dây đồng có thể mang tín hiệu lên tới 1 MHz qua 1 khoảng cách ngắn. Cáp
đồng trục có thể lan truyền tín hiệu lên tới 100 MHz. Tần số vô tuyến ở khoảng từ
500 KHz tới 100 MHz. Sóng viba, bao gồm kênh vệ tinh, hoạt động lên tới 100
GHz. Hệ thống thông tin cáp quang sử dụng ánh sáng nhƣ sóng mang tín hiệu, tần
số ánh sáng ở khoảng giữa 100 và 1000 THz, vì vậy, ngƣời ta có thể mong đợi
dung lƣợng nhiều hơn từ hệ thống quang. Sử dụng quy luật ngón tay cái đề cập ở
trên, chúng ta có thể ƣớc lƣợng băng thông của liên kết thông tin cáp quang là 50
THz.
Để mô tả điểm này, xem môi trƣờng truyền này theo quan điểm dung lƣợng
chúng mang theo đồng thời nhƣ là số kênh thoại một chiều cụ thể. Nhớ rằng số
lƣợng sau đây cũng nhƣ tần số đƣợc đƣa ra ở trên, chỉ trình bày trình tự độ lớn,
không phải là giá trị chính xác. Cáp đồng trục đơn có thể mang tới 13,000 kênh,
liên kết viba trên mặt đất lên tới 20,000 kênh, và liên kết vệ tinh lên tới 100,000
kênh. Tuy nhiên, một liên kết thông tin cáp quang nhƣ cáp đi qua Đại Dƣơng TAT-
13, có thể mang đồng thời 300,000 kênh thoại hai chiều. Điều đó giải thích tại sao
hệ thống thông tin liên lạc cáp quang hình thành đƣờng trục của viễn thông hiện đại
và sẽ hầu hết định dạng tƣơng lai của nó một cách chính xác.
Dung lƣợng mang thông tin của hệ thống viễn thông tỷ lệ với băng thông của
nó mà băng thông tỷ lệ với tần số sóng mang. Hệ thống thông tin liên lạc cáp quang
sử dụng ánh sáng – sóng mang với tần số cao nhất trong tất cả các tín hiệu thực tế.
Đây là lý do tại sao hệ thống thông tin liên lạc cáp quang có dung lƣợng mang
thông tin cao nhất và là lý do làm cho những hệ thống này thành chốt của viễn
thông hiện đại.
2.2.2. Đặc điểm mạng truy nhập quang:
Băng thông lớn
Dễ nâng cấp
Chất lƣợng tín hiệu ổn định, không bị suy hao
Không bị nhiễu bởi môi trƣờng truyền
Bảo mật cao
- Mỗi user một đƣờng cáp quang khác nhau từ OLT - ONT.
- Các thiết bị đều dùng điện và truyền dẫn quang bằng laser.
- Khoảng cách giữa OLT (Optical Line Terminal) và ONT (Optical Network
Terminal) lên tới 80km.
- Triển khai rất tốn kém do cần nhiều cáp, nên giá thành cao.
ASE - Active Star Ethernet:
PON là mạng quang thụ động mà tất cả các thành phần tích cực giữa tổng đài
CO và ngƣời sử dụng sẽ không còn tồn tại. Thay vào đó là các thiết bị quang thụ
động, để điều hƣớng các lƣu lƣợng trên mạng dựa trên việc phân tách năng lƣợng
của các bƣớc sóng quang học tới các điểm đầu cuối trên đƣờng truyền. Việc thay
thế các thiết bị chủ động sẽ tiết kiệm chi phí cho các nhà cung cấp dịch vụ vì họ
không còn cần đến năng lƣợng và các thiết bị chủ động trên đƣờng truyền nữa. Các
bộ ghép / tách thụ động chỉ làm các công việc đơn thuần là cho ánh sáng đi qua
hoặc chặn ánh sáng lại… Vì thế, không cần năng lƣợng hay các động tác xử lý tín
hiệu nào và từ đó, gần nhƣ kéo dài vô hạn thời gian MTBF (Mean Time Between
Failures), giảm chi phí bảo trì tổng thể cho các nhà cung cấp dịch vụ.
Một hệ thống mạng PON bao gồm các thiết bị kết cuối kênh quang (OLT)
đặt tại CO và bộ các thiết bị kết cuối mạng quang (ONT) đƣợc đặt tại ngƣời sử
dụng. Thiết bị OLT cung cấp nhiều kênh quang, mỗi kênh quang đƣợc truyền trên
một tuyến cáp quang, trên đó có bộ lọc (splitter). Nhiệm vụ của bộ lọc là thu và
nhận các tín hiệu quang đƣợc nhận và phát bởi OLT. Giữa chúng là hệ thống mạng
phân phối quang (ODN – Optical distribution network) bao gồm cáp quang, các
thiết bị ghép / tách thụ động.
Mô hình đấu nối PON: Ring PON, Tree PON, Bus PON
- PON thu hẹp phạm vi triển khai cáp quang trong tổng đài nội hạt và
vòng lặp nội bộ.
- PON cung cấp băng thông cao nhờ vào sự thâm nhập sâu rộng của cáp
quang. Trong khi những giải pháp mạng FTTB, FTTH hay FTTPC chủ
yếu dùng cáp quang để nối tất cả các đƣờng dây đến nhà thuê bao thì sử
dụng giải pháp FTTC là tiết kiệm nhất hiện nay.
- Giống nhƣ mạng điểm - đa điểm, PON cho phép phát video luồng
xuống.
- PON dễ dàng nâng cấp tốc độ bit cao hơn hay thêm bƣớc sóng.
Những lợi ích của việc sử dụng kĩ thuật PON trong mạng truy nhập cho thấy
việc tiến hành thực hiện những thiết kế mạng rất quan trọng. Bởi vì mạng truy nhập
tập trung rất ít lƣu lƣợng từ nhiều thuê bao nên nó có giá rất cạnh tranh. Vì thế,
thiết kế PON không yêu cầu dự phòng và cho phép triển khai thêm. Tuy mạng
PON có nhƣ̃ng ƣu điểm vƣợt trội hơn mạng AON nhƣng vẫn có một số nhà cung
cấp chọn AON là giải pháp cho riêng mì nh.
2.2.4. Xu hƣớng phát triển của mạng truy nhập quang:
Xu hƣớng phát triển mạng truy nhập quang là ph át triển mạng FTTH .FTTH
là công nghệ kết nối viễn thông hiện đại trên thế giới với đƣờng truyền dẫn hoàn
toàn bằng cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ tới tận địa điểm của khách hàng. Tính
ƣu việt của công nghệ cho phép thực hiện tốc độ truyền tải dữ liệu internet
xuống/lên (download/upload) ngang bằng với nhau, điều mà công nghệ ADSL
chƣa thực hiện đƣợc.
- Mọi dịch vụ trên một kết nối:
FTTH (Fiber-to-the Home) là một công nghệ kết nối viễn thông sử dụng cáp
quang từ nhà cung cấp dịch vụ tới địa điểm của khách hàng (văn phòng, nhà…).
Công nghệ của đƣờng truyền đƣợc thiết lập trên cơ sở dữ liệu đƣợc truyền qua tín
hiệu quang (ánh sáng) trong sợi cáp quang đến thiết bị đầu cuối của khách hàng, tín
hiệu đƣợc biến đổi thành tín hiệu điện, qua cáp mạng đi vào modem băng rộng.
Nhờ đó, khách hàng có thể truy cập internet băng rộng.
FTTH đặc biệt hiệu quả với các dịch vụ: Hosting Server riêng, VPN (mạng
riêng ảo), truyền dữ liệu, Game Online, IPTV (truyền hình tƣơng tác), VoD (xem
phim theo yêu cầu), Video Conferrence (hội nghị truyền hình), IP Camera…với ƣu
thế băng thông truyền tải dữ liệu cao, có thể nâng cấp lên băng thông lên tới
1Gbps, an toàn dữ liệu, độ ổn định cao, không bị ảnh hƣởng bởi nhiễu điện, từ
trƣờng...
Tín hiệu bƣớc sóng 1490 nm và bƣớc sóng 1310 nm đƣợc truyền bằng cách
sử dụng băng tần gốc hay báo hiệu bật mở khóa. Đối với kĩ thuật tín hiệu này, số
„1‟ đƣợc truyền khi laser mở và số „0‟ đƣợc truyền khi laser tắt. Bởi vì tín hiệu
băng tần gốc cung cấp cho tất cả tần số nên chỉ có một tín hiệu trên một bƣớc sóng.
Mặt khác, có sự phân chia tần số ghép kênh với tín hiệu băng tần gốc nhƣ ghép
kênh với AM-VSB.
Ngoài tín hiệu băng tần gốc luồng lên và luồng xuống, PON còn có thể truyền
băng rộng phẳng trên bƣớc sóng thứ ba. Thực tế, bƣớc sóng phẳng này đƣợc dùng
để truyền video RF ở bƣớc sóng 1550 nm. Không giống nhƣ tín hiệu băng tần gốc,
băng rộng phẳng là một tín hiệu tƣơng tự. Trong khi nó có thể chứa dữ liệu tƣơng
tự, dữ liệu số hay cả hai thì bản thân tín hiệu là tín hiệu tƣơng tự. Vì lý do này mà
công suất quang của bƣớc sóng phẳng lớn hơn 100 lần tín hiệu băng tần gốc.
truyền luồng lên đƣợc thu mà không có sự chồng chéo và không có những lỗ hổng
không cần thiết.
3.2.1. Mạng quang thụ động băng rộng (BPON – Broadband PON):
BPON sử dụng TDM cho kỹ thuật đa truy nhập và đóng khung dữ liệu dƣới
dạng khung ATM nên nó còn đƣợc gọi là ATM PON hay APON.
Lớp con truyền dẫn PON của lớp hội tụ truyền dẫn. Lớp này làm việc trên
cell. Trong hƣớng về, nó bắt đầu từ tín hiệu điện đƣợc truyền từ môi trƣờng vật lý
tới, đồng bộ ở cấp độ bit và byte, cell và ấn định ranh giới khung, phân tích và xử
lý header và truyền cell tới lớp cao hơn. Hƣớng ra, quy trình sẽ tiến hành ngƣợc lại.
Lớp con thích ứng trong lớp hội tụ truyền dẫn. Đây là lớp thực hiện đóng
khung cell ATM.
Hình III.2: Cấu trúc khung APON chiều xuống tại tốc độ 155.52 Mb/s[5]
Cấu trúc khung tại tốc độ 622.08 Mb/s và 1244.16 Mb/s cũng tƣơng tự bằng
cách nhân số lƣợng khe thời gian lên tƣơng ứng 4 và 8.
Khi truyền một cell ATM, PLOAM, hay truyền các khe thời gian trong hƣớng
xuống đều đƣợc OLT kiểm soát thông qua các cell PLOAM. Theo khuyến cáo
(G.983) yêu cầu có ít nhất một cell PLOAM cho một ONU trong khoảng thời gian
100ns.
Trong dòng luồng xuống cell PLOAM này có tác dụng cho phép các ONU gởi
một hay nhiều cell trong các T-container. Còn trong hƣớng lên, nó có tác dụng dự
đoán thông tin đƣợc ONU gởi tới OLT đẻ báo cáo tình trạng của nó. Chức năng
của cell PLOAM đƣợc phân tích nhƣ sau:
Trong 5 byte đầu thì có 4 byte cố định và 1 byte HEC để cung cấp chế
độ nhận diện cho PLOAM.
Vùng IDENT để chỉ ra đây có phải là PLOAM đầu tiên trong khung
luồng xuống hay không.
Hai byte của khung Sync dung để cung cấp một tín hiệu đồng hồ 1kHz
tham chiếu từ OLT tới ONU.
Phần còn lại là mã kiểm tra lỗi CRC. Một vùng có thể cho phép ONU
gởi khung kế tiếp của nó hay không. ONU cũng có thể sử dụng phần này để đo
khoảng cách.
MSG_PON_ID báo cho các node đặt biệt trong PON biết các bản tin
theo sau là dành cho nó, và MSG_ID cho biết loại bản tin.
10 byte CRC, đƣợc OLT sử dụng để thông báo tới ONU cự ly thích hợp
của nó. OLT có thể sử dụng nó để thông báo ONU điều chỉnh mức công suất
phát.
Byte chèn parity (BIP) cho phép ONU quản lý tốc độ lỗi bit.
Còn trong cấu trúc khung PLOAM hƣớng lên thì 3 byte mào đầu chứa thời
gian bảo vệ, bắt đầu, và giới hạn bắt đầu cell.
(VCI) mà chúng đƣợc cấu tạo trong luồng dữ liệu cell của nó. Chỉ số VPI và VCI
đƣợc cung cấp các giá trị khác nhau của tín hiệu ATM ở các cấp độ khác nhau.
Nhiều mạch ảo có thể tồn tại trong một đƣờng ảo (VP). Và liên kết ATM đƣợc
nhận diện bởi cặp chỉ số VPI và VCI. Hình sau mô tả một chuyển mạch lý tƣởng
của ATM.
3.2.2. Mạng quang thụ động Gigabit (GPON - Gigabit Passive Optical
Network):
GPON đƣợc phát triển dựa trên APON / BPON. Vì ATM không cung cấp đủ
các giao thức cũng nhƣ tốc độ để mang những dụch vụ ứng dụng tốc độ cao. Trong
khi đó, Ethernet và IP lại rất thành công trong vấn đề này. Để đáp ứng tốt hơn trong
sự chuyển đổi trong kĩ thuật viễn thông GPON đƣợc ra đời với dung lƣợng Gigabit.
Với cùng cấu trúc với mạng APON và hổ trợ đƣợc tốc độ bit cao, GPON phải
sử dụng máy phát với công suất cao hơn để đạt đƣợc quỹ công suất yêu cầu. Điều
này nói lên rằng máy thu GPON cần phải xử lý mức công suất cao và vì thế nó cần
phải có dải động lớn hơn. Để giảm nhẹ những yêu cầu khi vận hành máy của OLT
GPON luồng lên quy định mức công suất và cơ chế cân bằng công suất động cung
cấp trong mạng.
Trong cơ chế cân bằng công suất, OLT cố gắng cân bằng công suất mà nó
nhận đƣợc từ ONU bằng cách chỉ thị ONU tăng hoặc giảm công suất phát của nó.
Vì thế, một ONU ở gần OLT thấy suy hao trên đƣờng truyền thấp sẽ phát ra công
suất nhỏ hơn một ONU ở xa có suy hao cao hơn.
Hình III.8: Cấu trúc khung GPON trong dòng luồng xuống[4]
Hình III.9b nêu lên cấu trúc của một PCBd bao gồm:
Đồng bộ ở mức độ vật lý, một vùng 32 bit dùng để cho ONU phát hiện ra đâu
là bắt đầu khung.
Vùng Ident gồm 32 bit (hình III.9c). Mục đích của nó là cho phép chọn một số
khung GPON gom lại thành một nhóm lớn cho các ứng dụng gói dài qua các khung
125 µs liên tục. Chức năng này cho phép tín hiệu tham khảo ở tốc độ bit thấp tới
các chức năng cao hơn mà có thể sử dụng trong tƣơng lai. Bít đầu tiên torng vùng
này chỉ ra có sử dụng FEC (forward error correction) trong dòng luồng xuống hay
không. Bit thứ 2 dùng để dự trữ, 30 bit còn lại đếm số frame trong khung lớn. Và
nếu có hơn 230 khung thì 30 bit này bắt đầu lại bắt đầu bằng 0.
Lớp OAM vật lý trong luồng xuống mang bản tin luồng xuống hổ trợ chức
năng kiểm soát. Định dạnh của PLOAM đƣợc nêu trong hình III.9d. Nhƣ ta thấy,
nó bao gồm một byte nhận diện ONU, một byte chứa bản tin ID và một byte kiểm
tra dƣ thừa theo chu kỳ của toàn bộ khung, Bản tin này bao gồm:
Độ trễ mà OLT muốn ONU sử dụng nhƣ một kết quả của phép tính toán đo
cự ly.
Yêu cầu số serial ONU.
Chỉ định ID yạm thời cho ONU.
Yêu cầu ONU thiết lập thông số.
Disablse ONU.
Bảo cho ONU mã hóa dòng dữ liệu.
Cung cấp cho ONU mật khẩu của nó.
Yêu cầu ONU phát sinh một mã mới, và gởi nó tới OLT.
Lệnh cho ONU thay đổi mức công suất truyền.
Bit xen chẵn lẻ là một byte bao gồm các bit chẵn lẻ của tất cả các byte truyền,
cho phép ONU kiểm soát tốc độ lỗi bit.
Chiều dài tối đa của payload, nó không chỉ đƣợc bảo vệ bằng mã kiểm tra lỗi
CRC mà còn truyền hai lần. Nó đƣợc thể hiện trong hình III.9e.
Sơ đồ băng thông luồng lên là nơi mà OLT phát tới tất cả ONU và đƣa cho nó
lệnh về cách thức truyền trong luồng lên. Nó bao gồm : N lần 8 byte định vị truy
nhập, N là tổng số ONU trên mạng.
3.2.3. Mạng quang thụ động Ethernet (EPON - Ethernet Passive Optical
Network):
EPON là cấu trúc truy nhập thuê bao nội hạt phát sinh tập hợp cấu trúc hạ
tầng cáp quang giá thấp điểm - đa điểm với Ethernet. EPON đƣợc thiết kế để mang
khung Erthernet ở tốc độ Ethernet tiêu chuẩn. Một mạng EPON sử dụng một sợi
quang trung kế đơn mở rộng từ tổng đài trung tâm tới bộ chia quang thụ động, sau
đó trải rộng tới nhiều sợi rớt quang kết nối với những node thuê bao. Khác với thiết
bị đầu cuối, không có thiết bị nào trong mạng yêu cầu nguồn điện, vì vậy nó đƣợc
gọi là thụ động. Nhà cung cấp nội hạt quan tâm tới mạng quang thụ động PON do
những ƣu điểm sau: cơ sở hạ tầng cáp quang nhỏ và thiết bị không cấp nguồn trong
thiết bị ngoại vi. Ngày nay, với Erthernet phát sinh sự lựa chọn giao thức mang lƣu
lƣợng IP trong mạng metro và mạng truy nhập. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về
EPON ở chƣơng sau (chƣơng IV).
3.2.4. Mạng quang thụ động Gigabit Ethernet (GEPON – Gigabit Ethernet
Passive Optical Network):
GEPON là Gigabit EPON . Hệ thống GEPON đƣợc thiết kế cho viễn thông
sƣ̉ dụng. Thiết bị GEPON hoàn toàn th eo chuẩn IEEE 802.3ah. Loạt sản phẩm này
đặc trƣng cho sƣ̣ tí ch hợp cao , ứng dụng linh hoạt , quản lý dễ dàng cũng nhƣ cung
cấp chƣ́c năng QoS (Quality of Service). Tốc độ mạng quang có thể lên tới 1.25
Gbit/s và mỗi hệ thống OLT EPON có thể phân bố thành 32 ONU tƣ̀ xa để thiết lập
mạng quang thụ động bằng bộ tách quang tối đa 32 đƣờng với ƣu điểm dung lƣợng
lớn của việc truyền dƣ̃ liệu , bảo mật cao , linh hoạt mạng mở rộng , ứng dụng chủ
yếu cho mạng FTTH (Fiber To The Home ) có thể truy nhập tới điện thoại IP , dƣ̃
liệu băng rộng và IPTV.
Đặc điểm:
- Tiêu chuẩn giao thƣ́c : Hoàn toàn theo chuẩn IEEE 802.3ah, IEEE 802.3,
IEEE 802.3u, IEEE802.3x, IEEE 802.3z, IEEE 802.1d,IEEE 802.1p ,IEEE
802.1q ,IEEE 802.1x,RFC1155 ,RFC1157,RFC1112,RFC1113 .
- Dung lƣợng chuyển mạch: 16G
- Chiều dài tốc độ điều chỉ nh băng thông : 1 Kbps hỗ trợ 4K VLAN
(Virtual Local Area Network) dƣ̣a trên tiêu chuẩn 802.1q cũng có thể hỗ trợ lên
tới 8K đị a chỉ MAC.
GEPON là sƣ̣ kết hợp hoàn hảo của kĩ thuật Ethernet và kĩ thuật mạng quang
thụ động. Nó loại trừ cách sử dụng những thiết bị quang tích cực giữa OLT và ONU ,
điều này cắt giảm chi phí và giúp bảo dƣợng mạng lƣới d ễ dàng hơn. GEPON sƣ̉ dụng
kĩ thuật WDM và nó có băng thông 1 Gbps và khoảng cách làm việc lên tới 20 km.
Giải pháp truyền đa điểm hỗ trợ cấu trúc GPON (hình IV.1). Sử dụng kĩ
thuật ATM, nhựng mạch ảo đƣợc phân bố cho những loại dịch vụ khác nhau gửi từ
vị trí tổng đài trung tâm tới user đầu cuối kinh doanh. Kiểu vận chuyển này cung
cấp dịch vụ chất lƣợng cao, nhƣng bao hàm cả mào đầu bởi vì mạch ảo cần đƣợc
phân bố cho mỗi loại dịch vụ . Hơn nữa, thiết bị GPON yêu cầu nhiều sự chuyển
đổi giao thức , phân đoạn và ghép lại (SAR – segmentation and reassembly), đầu
cuối kênh ảo (VC – virtual channel) và giao thức điểm - điểm (PPP – point-to-point
protocol).
EPON cung cấp liên kết liền mạch cho bất kì loại truyền thông dựa trên
nền IP hay truyền thông gói (hình IV.2). Khi thiết bị Ethernet tồn tại từ mạng gia
đình trên tất cả các đƣờng tới mạng đƣờng trục vùng, quốc gia và toàn cầu, thực
hiện EPON có hiệu quả kinh tế cao . Hơn nữa, dựa vào sự tiến bộ liên tục trong tốc
độ truyền dẫn dựa trên Ethernet – bây giờ lên tới 10 Gigabit Ethernet – mức độ
dịch vụ EPON cho khách hàng có thể từ luồng T1 (1.5 Mbit/s) lên tới 1 Gbit/s.
GPON thêm có thể mua thiết bị EPON . Mặt khác, đƣờng lên giá thấp cho dự đoán
tƣơng lai là Gigabit Ethernet, tốc độ bit chính xác của EPON. Ở điểm này, băng
thông GPON thêm vào không thể chứng tỏ có lợi cho nhà cung cấp.
- Phạm vi:
Với một giao thức , hạn chế thực tế xuất phát từ số lƣợng liên kết quang . Với
phạm vi của cả hai giao thức hiện tại xác định ở khoảng cách xấp xỉ 20 km, sự khác
nhau ở tốc độ tách – số ONU đƣợc hỗ trợ bởi một OLT – là một điểm khác biệt.
GPON sẽ hỗ trợ lên tới 128 ONU. Với tiêu chuẩn EPON, không hạn chế số
ONU. Phụ thuộc vào độ lớn diode laser, khi sử dụng cáp quang giá thấp, EPON có
thể phân chia 32 ONU trên một OLT, hoặc 64 với sửa lỗi chuyển tiếp (FEC –
forward error correction).
- Giá thành trên một thuê bao:
Sử dụng EPON cho phép nhà cung cấp loại trừ thiết bị ATM và SONET mắc
tiền và phức tạp và để đơn giản mạng, giá thành thấp hơn cho thuê bao. Giá thiết bị
EPON xấp xỉ 10% giá thiết bị GPON và thiết bị EPON nhanh chóng trở thành giá
cạnh tranh với VDSL.
- Hiệu quả mỗi tiêu chuẩn:
Với hai giao thƣ́c PON , phần mào đầu đƣợc thêm vào cố định để truyền dữ
liệu ngƣờ i dùng ở dạng gói . Trong EPON, truyền dữ liệu xảy ra ở gói có chiều dài
thay đổi lên tới 1518 byte cùng với giao thức IEEE 802.3 cho Ethernet. Trong
ATM PON, bao gồm cả GPON, truyền dữ liệu xảy ra ở cell 53 byte có chiều dài cố
định (với 48 byte dƣ̃ li ệu và 5 byte mào đầu ) nhƣ giao thức ATM xác định. Định
dạng này không hiệu quả cho GPON mang lƣu lƣợng định dạng cùng với IP, những
cuộc gọi truyền dữ liệu này đƣợc phân đoạn thành những gói có chiều dài thay đổi
65,535 byte.
Đối với mạng GPON mang lƣu lƣợng IP, các gói bị chia thành những đoạn 48
byte với 5 byte header cho mỗi đoạn. Quá trình này tốn nhiều thời gian và phức tạp
và thêm chi phí cho OLT tổng đài trung tâm cũng nhƣ ONU đƣa vào nhà khách
hàng. Hơn nữa, 5 byte băng thông bị lãng phí cho mỗi đoạn 48 byte, tạo ra một
mào đầu đƣợc xem nhƣ chi phí phải trả cho cell ATM. (Đây là trƣờng hợp với chế
độ đóng gói ATM của GPON ). Ở những chế độ đóng gói khác , đƣợc gọi là GEM ,
chi phí phải trả cho cell ATM không đƣợc ứng dụng.
Ngƣợc lại, để sử dụng gói có chiều dài thay đổi, Ethernet mang lƣu lƣợng IP
và có thể giảm đáng kể mào đầu liên quan tới ATM. Một nhà nghiên cứu cho rằng
khi phân phối kích thƣớc gói 3 chế độ, mào đầu đóng gói gói Ethernet là 7.42 %
trong khi mào đầu đóng gói gói ATM là 13.22%.
Thêm vào đó, khi khung Ethernet chứa tỉ lệ dữ liệu cho mào đầu cao hơn
GPON, sự áp dụng cao có thể đƣợc đƣa ra trong khi sử dụng cáp quang giá thấp.
Định thời cho kết quả GPON càng chính xác thì giá cáp quang càng đắt. Cáp quang
độ chính xác cao bắt buộc là một phần của tiêu chuẩn GPON.
- Quản lý hệ thống:
EPON yêu cầu hệ thống quản lý đơn, trái với ba hệ thống quản lý cho ba giao
thức lớp 2 ở GPON , nghĩa là những kết quả EPON trong tổng chi phí thấp hơn
quyền sở hữu. EPON cũng không yêu cầu sự chuyển đổ i đa điểm.
GPON không hỗ trợ dịch vụ multicast, đƣa ra hỗ trợ cho video IP hơn là chi
phối băng thông.
- Hỗ trợ overlay CATV:
Cả hai giao thức hỗ trợ overlay truyền hình cáp CATV , đƣa ra yêu cầu cho
dịch vụ video chiều xuống tốc độ cao . Bƣớc sóng EPON là 1490 nm chiều xuống và
1310 nm chiều lên , bỏ lại bƣớc sóng 1550 nm cho overlay CATV – giống bƣớc sóng
cho BPON và GPON.
- Mã hóa:
Với GPON , mã hóa là một phần của tiêu chuẩn ITU . Tuy nhiên , mã hóa
GPON chỉ có ở chiều xuống.
Mặt khác, EPON sử dụng cơ cấu dựa vào tiêu chuẩn mã hóa mở rộng (AES -
Advanced Encryption Standard), đƣợc hỗ trợ bởi nhiều nhà cung cấp. Hơn nữa, mã
hóa EPON có ở cả chiều xuống và chiều lên.
- Bảo vệ mạng:
Cả hai giao thức cung cấp chức năng bảo vệ sóng mang cụ thể và nhà khách
hàng cụ thể. Điều này bao gồm hỗ trợ chức năng vận hành , quản trị và bảo dƣỡng
sóng mang cụ thể và nhà khách hàng cụ thể.
4.1.2 Kết luận:
EPON là sự kết hợp giữa mạng truy cập quang thụ động PON và kĩ thu ật
Ethernet nên nó mang ƣu điểm của cả hai tiêu chuẩn này . Việc triển khai EPON
mang lại lợi ích rất to lớn bao gồm:
Băng thông cao hơn: EPON sẽ cung cấp băng thông cao nhất cho ngƣời
dùng trong bất kỳ hệ thống truy cập quang thụ động nào. Tốc độ lƣu lƣợng hƣớng
xuống là 1Gbps và lƣu lƣợng lên từ 64 ONU có thể vƣợt quá 800 Mbps. Với khả
năng cung cấp băng thông rất lớn nhƣ vậy, EPON có một số lợi ích sau:
o Số lƣợng thuê bao trên một mạng PON lớn.
o Băng thông trên mỗi thuê bao nhiều.
o Khả năng cung cấp video.
o Chất lƣợng dịch vụ tốt hơn.
Chi phí đầu tƣ thấp hơn: Hệ thống EPON đang khắc phục giữa chi phí
và hiệu suất bằng sợi quang và các linh kiện Ethernet. EPON cung cấp các chức
năng và đặc tính sợi quang với giá có thể so sánh đƣợc với DSL. Hơn nữa, việc
giảm chi phí đạt đƣợc nhờ kiến trúc đơn giản, hiệu quả hoạt động cao và chi phí
bảo dƣỡng thấp. EPON chuyển giao những cơ hội giảm giá sau:
o Loại trừ những phần tử ATM và SONET phức tạp, đắt đỏ.
o Các linh kiện quang thụ động sƣ̉ dụng lâu đã gi ảm đƣợc chi phí bảo
dƣỡng.
o Những giao diện Ethernet chuẩn loại trừ nhu cầu cho DSL và Modem
cáp bổ sung.
Nhiều lợi nhuận hơn: EPON có thể hỗ trợ đồng thời các dịch vụ thoại,
dữ liệu và video, cho phép nhà cung cấp nâng cao dịch vụ băng rộng và linh hoạt.
Ngoài ra, nó cũng cung cấp các dịch vụ truyền thống nhƣ POTS, T1, 10/100 Base-
T, hỗ trợ các dịch vụ trên nền ATM, TDM và SONET.
IEEE thành lập một nhóm nghiên cứu có cuộc họp đầu tiên vào tháng 1 năm
2001. EFM nhanh chóng trở thành một trong những nhóm nghiên cứu đƣợc tham
gia nhiều nhất.
Nhóm nghiên cứu EFM tập trung vào việc đƣa Ethernet vào vòng lặp thuê bao
nội bộ theo những yêu cầu của mạng truy nhập dân cƣ và mạng truy nhập thƣơng
nghiệp. Trong khi điều này có thể trở thành nhiệm vụ đơn giản thì thực tế những
yêu cầu của nhà cung cấp tổng đài nội hạt lại khác v ới những yêu cầu của mạng xí
nghiệp tƣ nhân trong việc thiết kế Ethernet. Để phát triển Ethernet cho mạng thuê
bao nội hạt, nhóm nghiên cứu EFM tập trung vào 4 tiêu chuẩn chính:
- Ethernet qua cáp đồng
- Ethernet qua cáp quang điểm - điểm (P2P)
- Ethernet qua cáp quang điểm - đa điểm (P2MP) (đƣợc xem nhƣ mạng
EPON)
- Vận hành, quản lý và bảo dƣỡng (OAM)
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 39
CHƯƠNG IV: MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG ETHERNET - EPON
Tầm quan trọng của EFM ở cáp quang và cáp đồng đều đánh giá cho công
nghệ first mile và chúng h ợp với nhau bằng hệ thống OAM chung, đặc biệt là có
tầm nhìn tốt do nó cho phép nhân viên vận hành mạng nội bộ lựa chọn Ethernet để
sử dụng nền phần cứng và quản lý chung. Ở mỗi tiêu chuẩn này , đặc điểm lớp vật
lý mới đƣợc bàn luận và thông qua để đƣa ra những yêu cầu của nhà cung cấp dịch
vụ trong khi vẫn lƣu trữ tính toàn vẹn của Ethernet.
Để phát triển đề tài này, nhóm nghiên cứu phải chứng tỏ rằng những đặc điểm
kĩ thuật thỏa mãn 5 chỉ tiêu sau đây:
- Tiềm năng thị trƣờng rộng
- Tƣơng thích với cấu trúc 802 bao gồm việc bắc cầu và cơ sở dữ liệu
thông tin quản lý (MIB – Management Information Base)
- Nhận dạng riêng biệt, ví dụ nhƣ: sự khác biệt từ những tiêu chuẩn IEEE
802 khác
- Tính khả thi kĩ thuật
- Tính khả thi kinh tế
Phạm vi hoạt động của IEEE 802.3 bị giới hạn bởi hai lớp thấp nhất của mô
hình tham chiếu OSI là: lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu. Mỗi lớp này đƣợc chia
thành những lớp con và giao diện. Hình IV.3 đƣa ra những lớp con và những giao
diện xác định cho những thiết bị Ethernet hoạt động ở tốc độ dữ liệu 1 Gbps.
Hình IV.3: Mối quan hệ giữa mô hình phân lớp IEEE 802.3 và mô hình tham chiếu
OSI[3]
IEEE 802.3 sử dụng sự phân cấp lớp vật lý sau đây (từ lớp con thấp nhất đến
lớp con cao hơn):
- Giao diện phụ thuộc môi trƣờng (MDI – Medium Dependent Interface)
chỉ ra những tín hiệu môi trƣờng vật lý và giao diện cơ điện giữa môi trƣờng
truyền và thiết bị lớp vật lý.
- Lớp con môi trƣờng vật lý phụ thuộc (PMD – Physical Medium
Dependent) chịu trách nhiệm cho việc chỉ định giao diện trong môi trƣờng
truyền. PMD chỉ đặt trên MDI.
- Lớp con gắn với môi trƣờng vật lý (PMA – Physical Medium
Attachment) chứa những chức năng truyền dẫn, thu, phục hồi xung đồng hồ và
đồng chỉnh pha.
- Lớp con mã hóa vật lý (PCS – Physical Coding Sublayer) chứa những
chức năng giải mã bit dữ liệu vào những nhóm mã hóa có thể đƣợc truyền qua
môi trƣờng vật lý.
- Giao diện môi trƣờng gigabit độc lập (GMII – Gigabit Media
Independent Interface) đƣa ra giao diện giữa lớp MAC có khả năng giagabit và
lớp vật lý gigabit (PHY – Physical Layer). Mục đích của giao diện này là cho
phép nhiều thiết bị đầu cuối dữ liệu (DTE – Data Terminal Equipment) trộn lẫn
với nhiều thiết bị lớp vật lý tốc độ gigabit.
- Lớp con tái giải điều (RS – Riconciliation Sublayer) cung cấp việc ánh
xạ tín hiệu GMII vào những định nghĩa dịch vụ điều khiển truy nhập môi
trƣờng.
Lớp liên kết dữ liệu bao gồm các lớp con sau đây ( từ lớp thấp hơn đến lớp
cao hơn):
- Lớp con điều khiển truy nhập môi trƣờng xác định chức năng độc lập
môi trƣờng chịu trách nhiệm cho việc truyền dữ liệu đến lớp vật lý và từ lớp vật
lý. Nhìn chung, lớp con MAC xác định việc đóng gói dữ liệu (đóng khung, lập
địa chỉ và phát hiện lỗi) và truy nhập môi trƣờng (phát hiện xung đột và xƣ̉ lý
trễ).
- Lớp con điều khiển MAC là lớp con tự chọn thực hiện điều khiển thời
gian thực và thƣ̣c hiện thao tác v ận hành lớp con MAC. Đặc điểm cấu trúc điều
khiển MAC cho phép bổ sung những chức năng mới vào tiêu chuẩn trong tƣơng
lai.
- Lớp con điều khiển liên kết logic (LLC – Logic Link Control) chỉ ra
phần độc lập truy nhập môi trƣờng của lớp liên kết dữ liệu. Lớp con này ở
ngoài phạm vi của chuẩn IEEE 802.3. Lớp con LLC hoạt động nhƣ một giao
diện giƣ̃a lớp con MAC và lớp mạng . Nó giống với những môi trƣờng vật lý
khác nhƣ: Ethernet, Token Ring và WLAN (Wide Local Area Network).
Nhóm tác vụ phụ điểm – đa điểm tập trung vào những lớp thấp hơn của mạng
EPON. Công việc xác định cấu trúc mạng EPON chia thành nhƣ̃ng đặc điểm nhƣ :
đặc điểm lớp con phụ thuộc môi trƣờng vật lý, đặc điểm giao thức P2MP và mở
rộng tái giải điều, mã hóa vật lý và những lớp con gắn môi trƣờng vật lý.
Chuẩn IEEE 802.3 định nghĩa hai cấu hình cơ bản cho một mạng Ethernet.
Một cấu hình trong đó các trạm sử dụng chung môi trƣờng truyền dẫn với giao thức
đa truy nhập sóng mang có phát hiện xung đột (CSMA/CD – Carrier Sense
Multiple Access with Collision Detection) và cấu hình còn lại, các trạm sẽ giao tiếp
với nhau thông qua một chuyển mạch sử dụng các tuyến kết nối điểm - điểm và
song công. Tuy nhiên, EPON có một số đặc tính khiến cho nó không thể triển khai
trên một trong hai cấu hình này mà thay vào đó ta phải kết hợp cả hai.
Ở hƣớng xuống, EPON hoạt động nhƣ một mạng quảng bá. Khung Ethernet
đƣợc truyền bởi OLT qua bộ chia quang thụ động đến từng ONU (với N trong
khoảng từ 4 đến 64). ONU sẽ lọc bỏ các gói tin không phải là của nó nhờ vào địa
chỉ MAC (Media Access Control) trƣớc khi truyền các gói tin còn lại đến ngƣời
dùng.
Ở hƣớng lên, vì đặc tính định hƣớng của bộ kết hợp quang thụ động, khung
dữ liệu từ bất kỳ ONU nào chỉ đến OLT và không đến các ONU khác. Trong
trƣờng hợp đó, ở hƣớng lên: đặc tính của EPON giống nhƣ cấu trúc đi ểm - điểm.
Tuy nhiên, không giống nhƣ mạng điểm - điểm thật sự, các khung dữ liệu trong
EPON từ các ONU khác nhau đƣợc truyền đồng thời vẫn có thể bị xung đột. Vì
vậy, ở hƣớng lên (từ ngƣời dùng đến mạng), ONU cần sử dụng một vài cơ chế
tránh xung đột dữ liệu và chia sẻ dung l ƣợng kênh quang hợp lý. Ở đây, luồng dữ
liệu hƣớng lên đƣợc phân bố theo thời gian.
Nếu không có khung nào trong bộ đệm để điền vào khe thời gian thì 10 bit
đặc tính rỗng sẽ đƣợc truyền. Sự sắp xếp định vị khe thời gian hợp lý có thể định vị
tĩnh (TDMA cố định) hoạt động dựa vào hàng đợi tức thời trong từng ONU (thực
hiện thống kê). Có nhiều mô hình định vị nhƣ là định vị dựa vào quyền ƣu tiên của
dữ liệu, đị nh vị dựa vào chất lƣợng dịch vụ (QoS – Quality of Service) hay đị nh vị
dựa vào mức dịch vụ cam kết (SLAs - Service Level Agreements).
Điển hình, Nhật Bản đã ứng dụng công nghệ FTTH từ rất sớm và phát triển
theo hƣớng EPON. Hiện nay, do sự bùng nổ thông tin, Nhật Bản đang có nhu cầu
phát triển lên GEPON.
Các kỹ thuật truy nhập quang có ƣu điểm về băng tần lớn, tuy nhiên, nó đòi
hỏi chi phí cao để có thể triển khai tới từng nhà. Ngƣợc lại, kỹ thuật truy nhập vô
tuyến lại có chi phí triển khai thấp. Một ƣu điểm quan trọng của các kỹ thuật vô
tuyến là hỗ trợ di động. Tuy nhiên, các kỹ thuật vô tuyến nói chung bị giới hạn về
phổ tần vô tuyến vì phải chia sẻ giữa các ngƣời dùng. Ngoài ra, các hệ thống vô
tuyến thƣờng sử dụng sợi quang để kết nối giữa các trạm truy nhập đặt phân tán với
trạm trung tâm. Sự kết hợp giữa mạng quang thụ động EPON và WiMAX là một
giải pháp hấp dẫn cho mạng truy nhập băng rộng. Sự kết hợp này cho phép hai kỹ
thuật có thể bổ sung cho nhau trên nhiều phƣơng diện.
Việc sử dụng một mạng EPON để kết nối nhiều WiMAX-BS tạo ra sự kết hợp
tốt về phân cấp băng thông. Trong bài báo này, bốn kiến trúc hợp nhất đƣợc đƣợc
trình bầy. Sự hợp nhất này giúp hiện thực hóa sự hội tụ di động cố định và đem lại
nhiều điểm hấp dẫn. Trƣớc hết, sự hợp nhất cho phép thực hiện hiệu quả việc phân
bổ băng thông và lập lịch gói, giúp đạt đƣợc hiệu suất sử dụng băng thông và hỗ trợ
QoS tốt hơn. Ngoài ra, sự hợp nhất có thể đơn giản hóa vận hành mạng (ví dụ, hoạt
động chuyển giao). Hơn nữa, sự hợp nhất có thể cho phép một mạng quang thụ
động mang đồng thời hai kiểu mạng truy nhập khác nhau và cung cấp cả dịch vụ
truy nhập băng rộng di động lẫn cố định. Cuối cùng, sự hợp nhất của EPON và
WiMAX sẽ đem lại hy vọng tiết kiệm chi phí vận hành và thiết kế cho mạng truy
nhập băng rộng thế hệ mới.
00-0216: GATE
00-0316: REPORT
00-0416: REGISTER_REQ
00-0516: REGISTER
00-0616: REGISTER_ACK
- Đánh dấu thời gian : Trƣờng đánh dấu thời gian mang giá trị xung đồng
hồ MPCP tƣơng ƣ́ng với truyền byte đầu tiên của DA . Giá trị đánh dấu thời
gian đƣợc dùng để đồng bộ xung đồng hồ MPCP trong OLT và ONU .
- Trƣờng xác đị nh mã hoạt động : Trƣờng này mang thông tin tƣơng ƣ́ng
với chƣ́c năng MPCP cụ thể . Phần payload k hông đƣợc trƣờng xác đị nh mã
hoạt động sử dụng nên đƣợc thêm 0 vào.
- Chuỗi kiểm tra khung (FCS – Frame Check Sequence): Trƣờng FCS
mang giá trị CRC -32 mà MAC sử dụng để kiểm lại tính nguyên vẹn của khung
đƣợc nhận.
-
5.1.1. Khung điều khiển REPORT:
Bản tin REPORT đƣợc ONU sử dụng để báo cáo trạng thái hàng đợi nội bộ đến
OLT. Đị nh dạng khung REPORT đƣợc thể hiện ở hì nh V.2.
Ethernet không đƣợc chia thì một khung không khí t trong phần còn lại khe sẽ đƣợc
hoãn lại tới khe thời gian kế tiếp, để lại phẩn dƣ không dùng trong khe thời gian
hiện tại.
Để xƣ̉ lý trƣờng hợp này , bản tin REPORT chứa nhiều bộ hàng đợi . Mỗi bộ
hàng đợi báo cáo chiều dài tích luỹ (bao gồm cả mào đầu) của một bộ gói hàng đợi
phụ, luôn luôn bắt đầu tƣ̀ phần đầu của hàng đợi . Nếu OLT không thể cấp toàn bộ
chiều dài hàng đợi thì nó có thể chọn chiều dài khe bằng với bất kì giá trị báo cáo
nào, và khe thời gian nhƣ thế sẽ không lãng phí băng thông nhờ vào sƣ̣ phác hoạ
gói.
Tiêu chuẩn hơi mơ hồ về cách xác đị nh bộ gói phụ . Ý kiến đầu tiên đƣợc
nhóm tác vụ EFM thảo luận và thông qua cho rằng vài ngƣỡng đƣợc chỉ đị nh cho
mỗi hàng đợi . Sau đó , chiều dài hàng đợi đƣợ c báo cáo bằng với chiều dài tất cả
các gói (bao gồm cả mào đầu) không vƣợt qua ngƣỡng. Hình V.3a cho thấy một ví
dụ giá trị báo cáo cho ba hàng đợi và hai ngƣỡng. Hình V.3a cho thấy cấu tạo và
điểm bắt đầu hàng đợi có ngƣỡng T1 = 2000 và ngƣỡng T2 = 4000. Hình V.3b cho
thấy các giá trị báo cáo của hàng đợi mà ta nhận đƣợc.Tuy nhiên, khi bản tin
REPORT đƣợc DBA phát ra ngoài phạm vi tiêu chuẩn thì việc xác định cho nhiều
ngƣỡng không bao giờ đƣợc đƣa ra.
Hình V.4: Đị nh dạng khung REPORT có số hàng đợi được báo cáo và bộ hàng đợi
khác nhau[3]
Hình V.5: Đị nh dạng bản tin GATE: (a) GATE phục hồi và (b) GATE chuẩn[3]
Trong bản tin GATE phục hồi , sƣ̣ sáng tỏ giá trị thời gian khởi đầu grant khác
nhau: thời gian laser nên mở , trƣờng này giả i thí ch cho thời gian mà laser có thể
mở. ONU không khởi tạo sẽ chờ sƣ̣ trì hoãn ngẫu nhiên trƣớ c khi phúc đáp trong
khe phục hồi. Vì thế, nếu sƣ̣ trì hoãn ngẫu nhiên này là 0 thì laser sẽ bật lên tại một
lúc nào đó sau khi thời gian khởi đầu đƣợc quảng bá.
nhóm cho phép thời gian đồng bộ là 832ns hay 52 TQ. ONU chỉ nên truyền mã
nhóm rỗi trong suốt thời gian đồng bộ.
5.1.3. Khung điều khiển REGISTER _REQ:
Bản tin REGISTER _REQ đƣợc ONU không khởi tạo dùng để phúc đáp
GATE phục hồi . Khi OLT nhận đƣợc bản tin REGISTER _REQ tƣ̀ ONU , nó nghiên
cứu phần thông tin chính nhƣ: vòng quay thời gian từ ONU và địa chỉ MAC của ONU.
ONU đƣợc đăng kí cũng có thể bắt nguồn tƣ̀ bản tin REGISTER _REQ để yêu cầu
OLT xoá sổ. Đị nh dạng bản tin này đƣợc thể hiện trong hì nh V.8.
5.1.3.1. Cờ:
Giá trị trƣờng cờ chỉ định rằng bản tin REGISTER _REQ yêu cầu đăng ký (cờ
= 1) hay xoá sổ (cờ = 3). Tất cả nhƣ̃ng giá trị khác của trƣờng cờ đƣợc dƣ̣ trƣ̃ . OLT
nên bỏ qua tất cả bản tin REGISTER_REQ đƣợc nhận trong trƣờng cờ để nhận một
trong nhƣ̃ng giá trị dƣ̣ trƣ̃ .
5.1.4.2. Cờ:
Trƣờng cờ xác đị nh những hƣớng dẫn đăng ký cụ thể tới ONU . Trƣờng này
có thể mang những giá trị sau đây:
- Đăng ký lại: ONU đã đƣợc đăng ký đƣợc yêu cầu đăng ký lại.
- Xoá sổ: ONU đã đƣợc đăng ký đƣợc yêu cầu giải toả LLID và chuyển
tiếp tới trạng thái không khởi tạo . Sau khi xoá sổ , ONU có thể tham gia vào thủ
thuật tƣ̣ phục hồi lần nƣ̃a.
- Ack: Tác nhân phục hồi ở OLT thừa nhận sự đăng ký thành công của
ONU.
- Nack: Tác nhân phục hồi ở OLT từ chối đăng ký tới ONU . ONU vẫn ở
trạng thái không khởi tạo.
Tất cả giá trị trƣờng cờ khác đƣợc dƣ̣ trƣ̃ . ONU nên bỏ qua tất cả bản tin
REGISTER đƣợc nhận trong khi trƣờng cờ mang một trong nhƣ̃ng giá trị dự trữ.
5.1.5.1. Cờ:
Trƣờng cờ xác đị nh phúc đáp đăng ký cụ thể t ừ ONU . Trƣờng này có thể
mang nhƣ̃ng giá trị sau:
- Nack: Tác nhân phục hồi ở ONU từ chối đăng ký . ONU vẫn ở trạng thái
không khởi tạo.
- Ack: Tác nhân phục hồi ở ONU thừa nhận sự đăng ký thành công.
Tất cả nhƣ̃ng giá trị trƣờ ng cờ khác đƣợc dƣ̣ trƣ̃ . OLT nên bỏ qua tất cả bản
tin REGISTER_ACK đƣợc nhận trong khi trƣờng cờ mang một trong nhƣ̃ng giá trị
lƣu trƣ̃.
5.2. Giao thức điều khiển đa điểm (MPCP – Multipoint Control Protocol):
Để hổ trợ việc định vị khe thời gian bởi OLT, giao thức MPCP đang đƣợc
nhóm IEEE 802.3ah phát triển. MPCP không xây dựng một cơ chế phân bổ băng
tần cụ thể, mà thay vào đó, nó là một cơ chế hổ trợ thiết lập các thuật toán phân bổ
băng tần khác nhau trong EPON. Giao thức này dựa vào hai bản tin Ethernet:
GATE và REPORT. Bản tin GATE đƣợc gởi từ OLT đến ONU để ấn định một khe
thời gian truyền. Bản tin REPORT đƣợc ONU sử dụng để truyền đạt các thông tin
về trạng thái hiện tại của nó (nhƣ mức chiếm dữ của bộ đệm) đến OLT, giúp OLT
có thể phân bổ khe thời gian một cách hợp lý. Cả hai bản tin GATE và REPORT
đều là các khung điều khiển MAC (loại 88-08) và đƣợc xử lý bởi lớp con điều
khiển MAC.
Có hai mô hình hoạt động của MPCP: tự khởi tạo và hoạt động bình thƣờng.
Trong mô hình tự khởi tạo đƣợc dùng để dò các kết nối ONU mới, nhận biết trễ
Round-trip và địa chỉ MAC của ONU đó. Trong mô hình bình thƣờng đƣợc dùng
để phân bổ cơ hội truyền dẫn cho tất cả các ONU đƣợc khởi tạo.
Từ nhiều ONU có thể yêu cầu khởi tạo cùng một lúc, mô hình khởi tạo tự
động là một thủ tục dựa vào sự cạnh tranh. Ở lớp cao hơn nó làm việc nhƣ sau:
1. OLT chỉ định một khe khởi tạo, một khoảng thời gian mà không có ONU
khởi tạo trƣớc nào đƣợc phép truyền. Chiều dài của khe khởi tạo này phải tối thiểu
là: <transmission size> + <maximum round-trip time> - <minimum round-trip
time>; với <transmission size> là chiều dài của cửa sổ truyền mà một ONU không
khởi tạo có thể dùng.
2. OLT gởi một bản tin khởi tạo GATE báo hiệu thời gian bắt đầu của khe
khởi tạo và chiều dài của nó. Trong khi chuyển tiếp bản tin này từ lớp cao hơn đến
lớp MAC, MPCP sẽ gán nhãn thời gian đƣợc lấy theo đồng hồ của nó.
3. Chỉ các ONU chƣa khởi tạo mới đáp ứng bản tin khởi tạo GATE. Trong lúc
nhận bản tin khởi tạo GATE, một ONU sẽ thiết lập thời gian đồng hồ của nó theo
nhãn thời gian đến trong bản tin khởi tạo GATE.
4. Khi đồng hồ trong ONU đến thời gian bắt đầu của khe thời gian khởi tạo
(cũng đƣợc phân phối trong bản tin GATE), ONU sẽ truyền bản tin của chính nó
(khởi tạo REPORT). Bản tin REPORT sẽ chứa địa chỉ nguồn của ONU và nhãn
thời gian tƣợng trƣng cho thời gian bên trong của ONU khi bản tin REPORT đƣợc
gởi.
5. Khi OLT nhận bản tin REPORT từ một ONU chƣa khởi tạo, nó nhận biết
địa chỉ MAC của nó và thời gian Round-trip. Nhƣ đƣợc minh họa ở hình V.11, thời
gian Round-trip của một ONU là thời gian sai biệt giữa thời gian bản tin REPORT
đƣợc nhận ở OLT và nhãn thời gian chứa trong bản tin REPORT.
1. Từ lớp cao hơn (MAC control client), MPCP trong OLT đƣa ra yêu cầu để
truyền bản tin GATE đến một ONU cụ thể với các thông tin nhƣ sau: thời điểm
ONU bắt đầu truyền dẫn và thời gian của quá trình truyền dẫn (hình V.12).
3. Trong khi tiếp nhận bản tin GATE có địa chỉ MAC phù hợp (địa chỉ của các
bản tin GATE đều là duy nhất), ONU sẽ ghi lên các thanh ghi trong nó thời gian
bắt đầu truyền và khoảng thời gian truyền. ONU sẽ cập nhật đồng hồ của nó theo
thời gian lƣu trên nhãn của bản tin GATE nhận đƣợc. Nếu sự sai biệt đã vƣợt quá
ngƣỡng đã đƣợc định trƣớc thì ONU sẽ cho rằng, nó đã mất sự đồng bộ và sẽ tự
chuyển vào chế độ chƣa khởi tạo. Ở chế độ này, ONU không đƣợc phép truyền. Nó
sẽ chờ đến bản tin GATE khởi tạo tiếp theo để khởi tạo lại.
4. Nếu thời gian của bản tin GATE đƣợc nhận gần giống với thời gian đƣợc
lƣu trên nhãn của bản tin GATE, ONU sẽ cập nhật đồng hồ của nó theo nhãn thời
gian. Khi đồng hồ trong ONU chỉ đến thời điểm bắt đầu của khe thời gian truyền
dẫn, ONU sẽ bắt đầu phiên truyền dẫn. Quá trình truyền dẫn này có thể chứa nhiều
khung Ethernet. ONU sẽ đảm bảo rằng không có khung nào bị truyền gián đoạn.
Nếu phần còn lại của khe thời gian không đủ cho khung tiếp theo thì khung này sẽ
đƣợc để lại cho khe thời gian truyền dẫn tiếp theo và để trống một phần không sử
dụng trong khe thời gian hiện tại.
Bản tin REPORT sẽ đƣợc ONU gởi đi trong cửa sổ truyền dẫn gán cho nó
cùng với các khung dữ liệu. Các bản tin REPORT có thể đƣợc gởi một cách tự
động hay theo yêu cầu của OLT. Các bản tin REPORT đƣợc tạo ra ở lớp trên lớp
điều khiển MAC (MAC Control Client) và đƣợc gán nhãn thời gian tại lớp điều
khiển MAC (Hình V.13). Thông thƣờng, REPORT sẽ chứa độ dài yêu cầu cho khe
thời gian tiếp theo dựa trên độ dài hàng đợi của ONU. Khi yêu cầu một khe thời
gian, ONU cũng có tính đến cả các phần mào đầu bản tin, đó là các khung mào đầu
64 bit và khung mào đầu IFG 96 bit đƣợc ghép vào trong khung dữ liệu.
Hình V.13: Giao thức MPCP-hoạt động của bản tin REPORT[15]
Khi bản tin REPORT đã đƣợc gán nhãn thời gian đến OLT, nó sẽ đi qua lớp
MAC (lớp chịu trách nhiệm phân bổ băng tần). Ngoài ra, OLT cũng sẽ tính lại chu
trình đi và về với mỗi nguồn ONU. Sẽ có một số chênh lệch nhỏ của RTT mới và
RTT đƣợc tính từ trƣớc bắt nguồn từ sự thay đổi trong chiết suất của sợi quang do
nhiệt độ thay đổi. Nếu sự chênh lệch này là lớn thì OLT sẽ đƣợc cảnh báo ONU đã
mất đồng bộ và OLT sẽ không cấp phiên truyền dẫn cho ONU cho đến khi nó đƣợc
khởi tạo lại.
Hình V.14 : Hỏng xảy ra ở đường dây làm việc và tín hiệu chuyển sang đường dây
bảo vệ
- Trƣờng hợp 2:
Hình V.15 cho thấy sơ đồ bảo vệ dùng chung khi hỏng xảy ra ở cả
đƣờng dây làm việc và đƣờng dây bảo vệ. Sơ đồ bảo vệ dùng chung sẽ đƣợc
kích hoạt và tín hiệu quang sẽ chuyển định tuyến sang đƣờng dây bảo vệ
cạnh đƣợc vẽ theo mũi tên.
HìnhV.15: Hỏng xảy ra ở đường dây làm việc và đường dây bảo vệ, tín hiệu
chuyển sang đường dây bảo vệ bên cạnh.
Truyền nhận dữ liệu 64-QAM dùng trong dịch vụ IPTV:
Một máy phát tín hiệu giả ngẫu nhiên tạo một chuỗi giả ngẫu nhiên đi qua
bộ mã hóa 64-QAM, tách ra đi qua hai bộ phát xung M-ary. Sau đó tổng hợp lại
qua hai bộ điều chế vuông góc rồi tách ra qua hai bộ dò ngƣỡng M-ary. Cuối
cùng, ta cho tín hiệu đi qua bộ giải mã QAM.
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 64
CHƯƠNG V: GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN ĐA ĐIỂM (MPCP) TRONG EPON
Qua đề tài này, em đã tìm hiểu sơ lƣợc về mạng viễn thông, mạng truy nhập
quang, mạng quang thụ động và mạng EPON.
Với quá trình phát triển mạng viễn thông từ trƣớc đến nay, mạng viễn thông
đã có những bƣớc tiến dài trong lịch sử viễn thông. Nó ngày càng đáp ứng đƣợc
những nhu cầu cần thiết của con ngƣời về chất lƣợng mạng, dịch vụ mạng,… Điển
hình trong đó, mạng truy nhập quang đã, đang và sẽ ngày càng đƣợc quan tâm và
phát triển hơn nữa vì những tính năng ƣu việt của nó về băng thông, nhiễu, khả
năng tích hợp dịch vụ, chi phí lắp đặt và nổi bật trong đó là tính năng bảo mật của
nó. Đó chính là vấn đề mà các nhà cung cấp mạng cũng nhƣ các khách hàng sử
dụng mạng hiện nay đặc biệt quan tâm.
Trong mạng truy nhập quang, mạng PON đã đƣợc ứng dụng rộng khắp hơn cả
phần lớn nhờ vào thiết bị thụ động – không cần cấp nguồn và giá thành thiết bị
cạnh tranh. Mạng PON đƣợc phân thành các loại: BPON, GPON, EPON và
GEPON. Trong phạm vi đề tài này, em chỉ tìm hiểu về mạng EPON để biết đƣợc
những điểm cơ bản về nó nhƣ: tiêu chuẩn, phạm vi hoạt động, nguyên tắc hoạt
động của mạng. Từ đó, em đi vào tìm hiểu về giao thức điều khiển đa điểm
(MPCP) trong mạng EPON – mục tiêu chính của đề tài. Trong giao thức MPCP,
cấu trúc khung của mạng EPON chia thành bốn khung điều khiển: REPORT,
GATE, REGISTER_REQ, REGISTER và REGISTER_ACK và hoạt động của
giao thức dựa vào những bản tin này. Để hiểu rõ hơn về giao thức này, em thực
hiện chƣơng trình demo truyền dữ liệu và thoại trong mạng EPON.
Sau khi hoàn thành đề tài này, em đã tìm hiểu đƣợc những kiến thức về mạng
viễn thông, mạng truy nhập quang, mạng quang thụ động, đặc biệt trong đó là biết
đƣợc nhiều hơn về mạng EPON và giao thức điều khiển đa điểm của nó. Qua phần
thực hiện chƣơng trình demo, em hiểu rõ hơn về cách truyền dữ liệu và thoại của
dịch vụ ứng dụng trong mạng EPON bằng cách ứng dụng giao thức MPCP từ đó
biết đƣợc những thông số mạng của nó.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài, do thời gian còn hạn chế và còn
nhiều thiếu sót về kiến thức nên đề tài chỉ hạn chế tìm hiểu ở giao thức điều khiển
đa điểm, không thể tìm hiểu thêm về những vấn đề khác trong mạng EPON đƣợc.
Và đề tài chỉ gói gọn trong phần thực hành một trong nhiều ứng dụng của mạng
EPON chứ không thể tìm hiểu kĩ hơn về các ứng dụng khác của mạng.
Trong đề tài này, với mong muốn sử dụng giao thức điều khiển đa điểm đƣợc
ứng dụng trong thực tế mạng truy nhập quang FTTH, chúng ta có khả năng cung
cấp cho thuê bao yêu cầu băng thông lớn, có khả năng tích hợp cao nhƣ IPTV,
VOD, triple play,…
Hình II.1: Cấu trúc phân cấp của mạng viễn thông[6] .................................................. 6
Hình II.2: Mô hì nh tham chiếu của mạng truy nhập[7] ................................................. 8
Hình II.4: Phƣơng thức đấu nối Home run fiber[11] .................................................. 13
Hình II.5: Phƣơng thức đấu nối Active Star Ethernet[11] ........................................... 14
Hình III.2: Cấu trúc khung APON chiều xuống tại tốc độ 155.52 Mb/s[5] ................. 24
Hình III.8: Cấu trúc khung GPON trong dòng luồng xuống[4] ................................... 30
Hình IV.3: Mối quan hệ giữa mô hình phân lớp IEEE 802.3 và mô hình tham chiếu
OSI[3]........................................................................................................................ 41
Hình IV.6: Hƣớng phát triển hữu tuyến của EPON .................................................... 45
Hình V.3a: Cấu tạo và điểm ngƣỡng hàng đợi ........................................................... 50
Hình V.3:Ví dụ về cấu tạo và giá trị báo cáo của hàng đợi[3] .................................... 51
Hình V.4: Đị nh dạng khung REPORT có số hàng đợi đƣợc báo cáo và bộ hàng đợi
khác nhau[3] .............................................................................................................. 52
Hình V.5: Đị nh dạng bản tin GATE: (a) GATE phục hồi và (b) GATE chuẩn[3]....... 53
Hình V.12: Giao thức MPCP-hoạt động của bản tin GATE[15] ................................. 62
Hình V.13: Giao thức MPCP-hoạt động của bản tin REPORT[15] ............................ 63
Hình V.14 : Hỏng xảy ra ở đƣờng dây làm việc và tín hiệu chuyển sang đƣờng dây bảo
vệ ............................................................................................................................... 64
HìnhV.15: Hỏng xảy ra ở đƣờng dây làm việc và đƣờng dây bảo vệ, tín hiệu chuyển
sang đƣờng dây bảo vệ bên cạnh. ............................................................................... 64
A
AES Advanced Encryption Standard Tiêu chuẩn mã hóa mở rộng
AGC Automatic Gain Control Điều khiển độ lợi tự động
AM-VSB Amplitude Modulation-Vestigial Điều chế khuếch đại băng tần
Side Band một biên còn sót lại
AN Access Network Mạng truy nhập
AOEN Active Optical Ethernet Network Mạng quang tích cực Ethernet
AON Active Optical Network Mạng quang tích cực
APON ATM Passive Optical Network Mạng quang thụ động ATM
ASE Active Star Ethernet Mạng Ethernet hình sao tích cực
ATM Asynchorous Transfer Mode Chế độ truyền bất đồng bộ
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền bất đồng bộ
B
BIP Byte Interleaved Parity Byte chèn chẵn lẻ
BPON Broadband Passive Optical Network Mạng quang thụ động băng rộng
BW Bandwidth Băng thông liên kết
C
CATV Community Antenna Television Truyền hình cáp
CDR Clock and Data Recovery Phục hồi dữ liệu và xung đồng
hồ
CO Central Office Tổng đài trung tâm
CPE Customer-premises equipment Thiết bị nhà thuê bao
CRC Cyclic Redundancy Check Kiểm tra độ dƣ vòng
CSMA/CD Carrier Sense Multiple Access Đa truy nhập sóng mang có phát
with Collision Detection hiện xung đột
CWDM Coarse Wavelength Division Ghép kênh chuỗi bƣớc sóng
Multiplexing
D
DA Destination Address Đị a chỉ đí ch
DBA Dynamic Bandwidth Allocation Định vị băng thông động
DBS Direct Broadcast System Truyền hình trực tiếp
DSL Dial Subscriber Line Đƣờng dây thuê bao số
DTE Data Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối dữ liệu
DWDM Dense Wavelength Division Ghép kênh theo bƣớc sóng mật
Multiplexing độ cao
E
EFM Ethernet in the First Mile Công nghệ Ethernet trong tiêu
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THI Đ05VTA1 70
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT