You are on page 1of 7

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2009 Giáo viên: Lê Duy Thiện - Trƣờng THPT Lang Chánh

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong quá trình giảng dạy môn Toán ở trƣờng THPT đặc biệt trong các
kỳ thi học sinh giỏi các cấp, chuyên đề về bất đẳng thức là một chuyên đề hay
và lý thú chính vì vậy mà nó thƣờng xuyên có mặt trong các kỳ thi chọn học
sinh giỏi các cấp đặc biệt là cấp THPT.
Trong chuyên đề về bất đẳng thức thì việc sử dụng các bất đẳng thức cơ
bản để giải các loại toán và bài toán khác là khá hiệu quả thông qua đó mà lời
giải đƣợc đơn giản hơn, thu đƣợc kết quả nhanh chóng. Bất đẳng thức
Bunhiacopski là một bất đẳng thức kinh điển nhƣ vậy. Vì vậy nếu khai thác bất
đẳng thức này vào việc giải các bài toán khác thì có thể đem lại kết qua nhiều
mặt, kích thích phát triển tƣ duy, sáng tạo của học sinh. Với ý nghĩ nhƣ vậy tôi
giới thiệu việc sử dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki vào giải một số bài toán cực
trị đại số và hình học.
- Xuất phát từ thực tế giảng dạy chƣơng trình THPT, đặc biệt là trong các
kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp, đứng trƣớc một bài toán có rất nhiều phƣơng
pháp giải khác nhau song một trong những phƣơng pháp giải tƣơng đối có hiệu
quả là việc sử dụng các bất đẳng thức cơ bản để giải. Học sinh đƣợc tiếp xúc rất
nhiều về các phƣơng pháp giải các bất đẳng thức và sử dụng các bất đẳng thức
để giải các loại toán khác nhƣ: Chứng minh các bất đẳng thức đại số và hình học
hoặc giải một số bài toán cực trị đại số và hình học.
II. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Tuy nội dung đề cập khá rộng và các bài toán dạng này cũng rất phong
phú song trong khuôn khổ thời gian có hạn tôi chỉ nêu ra một số bài toán điển
hình và sắp xếp trình tự từ đơn giản đến phức tạp.
III. ĐỐI TƢỢNG
Đề tài này đƣợc áp dụng cho học sinh khá giỏi THPT.
IV. MỤC ĐÍCH
Nhằm mục đích nâng cao, mở rộng hiểu biết cho học sinh nhất là việc bồi
dƣỡng học sinh giỏi, giúp các em hiểu sâu sắc hơn về bất đẳng thức đặc biệt là
bất đẳng thức Bunhiacopxki. Qua đó giúp học sinh có điều kiện hoàn thiện các
phƣơng pháp về bất đẳng thức và rèn luyện tƣ duy sáng tạo cho học sinh.

1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2009 Giáo viên: Lê Duy Thiện - Trƣờng THPT Lang Chánh

PHẦN II
NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC.

- Trong chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông, môn toán là môn học
quan trọng. Môn toán có tiềm năng có thể khai thác góp phần phát triển năng lực
trí tuệ chung, rèn luyện và phát triển các thao tác tƣ duy và các phẩm chất tƣ
duy.
- Trong quá trình giải toán ở nhà trƣờng cũng nhƣ trong các kỳ thi học
sinh sinh giỏi các cấp, chuyên đề về bất đẳng thức là một chuyên đề hay và lý
thú chính vì vậy mà nó thƣờng xuyên có mặt trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi
các cấp, đặc biệt là cấp THPT và kỳ thi vào ĐH, CĐ và THCN.
- Đứng trƣớc một bài toán có thể có nhiều cách giải khác nhau song việc
tìm ra một lời giải hợp lý, ngắn gọn, thú vị và độc đáo là một việc không dễ
thông qua đó mà thu đƣợc kết quả nhanh chóng. Bất đẳng thức Bunhiacopski là
một bất đẳng thức kinh điển nhƣ vậy. Vì vậy nếu khai thác bất đẳng thức này
vào việc giải các bài toán khác thì có thể đem lại kết qủa nhiều mặt, kích thích
tính sáng tạo của học sinh.
2. ĐỐI TƢỢNG PHỤC VỤ
Đề tài này dùng để giảng dạy cho các học sinh tham gia thi học sinh giỏi
cấp THPT.
3. NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

SỬ DỤNG BẤT ĐẲNG THỨC BUNHIACOPSKI ĐỂ GIẢI MỘT SỐ BÀI


TOÁN CỰC TRỊ ĐẠI SỐ
Sử dụng kết quả:
a. Nếu a1 x1 a2 x2 .......... an xn C , C là hằng số thì

2 2 2 C2
Min ( x 1 x 2 ............ x ) n
a12 a22 .......... an2
a1 a2 an
Dấu “=” xẩy ra khi .......... .
x1 x2 xn

2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2009 Giáo viên: Lê Duy Thiện - Trƣờng THPT Lang Chánh

b. Nếu x12 x 22 .......... .. x n2 C2 Const thì

Max(a1 x1 a2 x2 .......... an xn ) | C | . a12 a22 .......... an2

a1 a2 an
Dấu “=”xẩy ra khi .......... . 0
x1 x2 xn

Ví dụ 1:

Cho x 2 y2 1 . Tìm Max( x. 1 y y 1 x)


Lời giải:
Theo bất đẳng thức Bunhiacopski ta có:
A x. 1 y y 1 x (x2 y2 ) ( 1 y )2 ( 1 x )2 x y 2

(12 12 )( x 2 y2 ) 2 2 2.

2
MaxA 2 2 x y
2

Ví dụ 2:
Cho 36 x 2 16 y 2 9 . Tìm Max, Min của A = y - 2x + 5
Lời giải:
Theo bất đẳng thức Bunhiacopski ta có:
1 2 1
36 x 2 16 y 2 ( ) ( )2 ( y 2 x) 2
3 4
25 5 5
( y 2 x) 2 y 2x
16 4 4
15 25
y 2x 5
4 4
25 2 9
Max( y 2 x 5) (x ,y )
4 5 20
15 2 9
Min( y 2 x 5) (x ,y )
4 5 20
Ví dụ 3:
Cho x, y, z thỏa mãn xy+yz+zx=4 . Tìm MinA biết A = x4 + y4 + z4
Lời giải:
Từ giả thiết 42=(xy+yz+zx)2 (x2 +y2 +z2)(y2+z2+x2)
Suy ra: (x2+y2+z2)2 42
(12 12 12 )( x 4 y4 z 4 ) 16

3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2009 Giáo viên: Lê Duy Thiện - Trƣờng THPT Lang Chánh

16
x4 y4 z4
3
16 2
MinA x y z
3 3

Ví dụ 4:
Cho x, y, z thỏa mãn x, y, z 1 và x + y + z = 1. Tìm MaxA biết
A 1 x 1 y 1 z

Lời giải:
Theo Bunhiacopski ta có
A 1 x 1 y 1 z (12 12 12 )(1 x 1 y 1 z) 3.4 2 3
1
MaxA 2 3 x y z
3
Ví dụ 5:
x2 y2 16
Cho u 2 v2 25 . Tìm Max (x+v)
xu yv 20

Lời giải:
Áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopski ta có:
20 xu yv (x2 y 2 )(u 2 v2 ) 20.25 20
x y
xu yv 20 xv yu
u v
Mặt khác
41 (x 2 y 2 ) (u 2 v2 ) (x2 v2 ) (y2 u2) x2 v2 2 yu x2 v2 2 xv ( x v) 2

x v 41
x2 y2 16
2 2
u v 25 20 20
Max( x v) 41 y ( x v) 20 u
u y x v 41
xu yv 20
20 16 25
y , x , z
41 41 41

4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2009 Giáo viên: Lê Duy Thiện - Trƣờng THPT Lang Chánh

Một số bài tập áp dụng

1. Cho 2 số x, y thỏa mãn 2x + 5y = 7


Tìm giá trị nhỏ nhất của:
a/ A=x2+y2
b/ B=2x2+5y2
2. Cho x, y, z 0 thỏa mãn điều kiện x + y + z = 1 . Tìm giá trị nhỏ nhất của các
biểu thức
a/ A=x2+y2+z2
b/ B=x4+y4+z4
3. Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số f ( x, y, z) xy yz zx mxyz . Trong đó x 0,
y 0, z 0, x+y+z=1.
4. Tìm giá trị lớn nhất của hàm số f(x,y) = 2 x y . Trong đó x 0, y 0,
x3 y3 1

4. KẾT QỦA
Đề tài này đã đƣợc thực hiện giảng dạy khi tôi tham gia dạy đội tuyển học
sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh năm 2006. Trong quá trình học đề tài này, học sinh
thực sự thấy tự tin khi gặp các bài toán về bất đẳng thức, tạo cho học sinh niềm
đam mê, yêu thích môn toán, mở ra cho học sinh cách nhìn nhận, vận dụng, linh
hoạt, sáng tạo các kiến thức đã học, tạo nền cho học sinh tự học, tự nghiên cứu.
5. GIẢI PHÁP MỚI
- Bài toán nói chung rất đa dạng và phong phú. Mỗi bài toán lại có rất nhiều
cách giải khác nhau, việc lựa chọn sử dụng linh hoạt các kiến thức đã học sẽ làm
cho học sinh phát triển tƣ duy sáng tạo. Chuyên đề này chỉ mang tính chất gợi
mở cung cấp cho học sinh cách nhìn mới, phát huy sự sáng tạo. Do đó học sinh
cần có thêm nhiều thời gian để sƣu tầm các tài liệu tham khảo liên quan.
II. THỰC TIỄN GIẢNG DẠY
1. QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG
- Bằng một chút vốn hiểu biết và kinh nghiệm giảng dạy một số năm, tôi đã
hệ thống đƣợc một số kiến thức liên quan, sƣu tầm và tích lũy đƣợc một số bài
tập phù hợp theo mức độ từ dễ đến khó để cho học sinh tham khảo tự giải.

5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2009 Giáo viên: Lê Duy Thiện - Trƣờng THPT Lang Chánh

2. HIỆU QUẢ KHI ÁP DỤNG


- Sau khi học sinh học xong chuyên đề này học sinh thấy tự tin hơn, hứng
thú hơn, tạo cho hóc sinh niềm đam mê, yêu thích môn toán, mở ra một cách
nhìn nhận, vận dụng, linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã học, tạo nền cho học
sinh tự học tự nghiên cứu.
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Từ thực tế giảng dạy chuyên đề này, một kinh nghiệm đƣợc rút ra là
Trƣớc hết học sinh phải nắm chắc các kiến thức cơ bản vận dụng linh hoạt các
kiến thức này, từ đó mới dạy các chuyên đề mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến
thức một cách hợp ly với các đối tƣợng học sinh nhằm bồi dƣỡng năng khiếu,
rèn kỹ năng cho học sinh.
Chuyên đề này chủ yếu đƣa ra các bài tập có sử dụng bất đẳng thức
Bunhiacopski từ đó hình thành kỹ năng, phƣơng pháp giải. Do đó khi giảng dạy
phải cung cấp nhiều dạng bài tập khác nhau để phát triển tƣ duy học sinh.

6
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2009 Giáo viên: Lê Duy Thiện - Trƣờng THPT Lang Chánh

PHẦN C
KẾT LUẬN
- Một bài toán có thể có rất nhiều cách giải song việc tìm ra một lời giải hợp
lý, ngắn gọn thú vị và độc đáo là một việc không dễ. Do đó đây chỉ là một
chuyên đề trong hàng chuyên đề, một phƣơng pháp trong hàng vạn phƣơng pháp
để giúp phát triển tƣ duy, sự sáng tạo của học sinh. Giáo viên trƣớc hết phải
cung cấp cho học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản sau đó là cung cấp cho
học sinh cách nhận dạng bài toán, thể hiện bài toán từ đó học sinh có thể vân
dụng linh hoạt các kiến thƣc cơ bản, phân tích tìm ra hƣớng giải, bắt đầu từ đâu
và bắt đầu nhƣ thế nào là rất quan trọng để học sinh không sợ khi đứng trƣớc
một bài toán khó mà dần dần tạo sự tự tin, gây hứng thú say mê môn toán, từ đó
tạo cho học sinh tác phong tự học tự nghiên cứu.
Tuy nội dung đề cập khá rộng song trong khuôn khổ thời gian hạn ngƣời viết
cũng chỉ ra đƣợc các ví dụ, bài toán điển hình.
- Rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn quan tâm và đồng nghiệp để
chuyên đề này đƣợc đầy đủ hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

You might also like