Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ ÁN
THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG MÔ HÌNH XÃ NÔNG THÔN MỚI
XÃ TÂN THÔNG HỘI, HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Giai đoạn 2009 – 2011)
*****
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Xây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ (NTM) là vấn đề luôn được sự
quan tâm của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố (UBND TP). Kế thừa thành
tựu sau hơn 20 năm "Đổi mới"- nông thôn thành phố đã liên tục phát triển góp
phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống của nông dân. Qua các giai đoạn cách mạng giành độc lập dân
tộc, bảo vệ tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, nông dân luôn là lực lượng hùng
hậu nhất đi theo Đảng, vượt muôn vàn hy sinh gian khổ đóng góp nên những trang
sử vẻ vang của dân tộc - điều này đã được minh chứng qua những lần đón nhận
anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân của các huyện ngoại thành; Nông nghiệp là
ngành đem lại việc làm và thu nhập cho đa số người dân ở nông thôn, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực tạo cơ sở ổn định xã hội; Nông thôn là môi trường
sống của đa số nhân dân, nơi bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn các truyền
thống văn hoá dân tộc.
Tuy vậy, hiện nay đang xuất hiện nhiều thách thức mới trong nông nghiệp,
nông dân và nông thôn ảnh hưởng tới sự phát triển vững bền của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa thành phố.
Thực hiện Chương trình số 43-CTr/TU ngày 20/10/2008 của Thành uỷ
TP.HCM về thực hiện nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 10/2009/QĐ-
UBND ngày 22/01/2009 của UBND TP.HCM về ban hành Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, Chương trình thí điểm xây dựng mô hình xã nông
thôn mới xã Tân Thông Hội trên các tư tưởng chỉ đạo trên và xuất phát từ thực
tiễn, nêu lên những đề xuất mới nhằm từ nay đến năm 2011 tại đây có nền nông
nghiệp đô thị sinh thái, bền vững có khả năng cạnh tranh cao; nông thôn hiện đại,
văn minh; nông dân có đời sống vật chất và tinh thần phát triển, không quá chênh
lệch so với đô thị và có đóng góp hiệu quả vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thành phố.
2
2. Cơ sở pháp lý:
2.1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành TW Đảng khoá IX về
đẩy nhanh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 –
2010;
2.2. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
2.3. Thông báo số 238/TB-TW ngày 7/4/2009 của Ban chấp hành Trung ương
về kết luận của Ban bí thư về đề án Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông
thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.4. Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
(phần xây dựng các đề án chuyên ngành);
2.5. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ về
Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
2.6. Chương trình số 43-CTr/TU ngày 20/10/2008 của Thành uỷ TP.HCM về
thực hiện nghị quyết số 26 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá
X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
2.7. Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22/01/2009 của UBND TP.HCM
về ban hành Kế hoạch của UBND TP thực hiện Chương trình hành động của Thành
ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày
05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X);
2.8. Quyết định số 1163 – QĐ/TU ngày 22/5/2009 của Thành ủy TP.HCM về
thành lập Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng “nông thôn mới” thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn TP.HCM.
2.9. Thực hiện văn bản số 1416/BNN-KTHT ngày 27/5/2009 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn lập đề án cho xã xây dựng thí điểm
mô hình nông thôn mới.
3
PHẦN MỘT
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÃ TÂN THÔNG HỘI
************
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1. Đặc điểm tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý
Xã Tân Thông Hội nằm ở phía Nam huyện Củ Chi, phía Tây Bắc thành phố
Hồ Chí Minh, có điều kiện tiểu vùng sinh thái đặc trưng hệ sinh thái nông nghiệp
vùng Đông Nam Bộ; có tọa độ địa lý từ 10o53’00” đến 10o10’00” vĩ độ Bắc và từ
106o22’00” đến 106o40’00” kinh độ Đông.
Ranh giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp với xã Phước Vĩnh An, huyện Củ Chi;
- Phía Đông giáp với xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi;
- Phía Tây giáp với xã Tân An Hội và thị trấn huyện Củ Chi;
- Phía Nam giáp ranh với huyện Hóc Môn và tỉnh Long An.
Nằm tiếp giáp với thị trấn Củ Chi, đồng thời có đường cao tốc Xuyên Á
(quốc lộ 22) chạy qua, do đó rất thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - văn
hóa - xã hội theo hướng mở cửa với bên ngoài; nhất là các hướng từ TP. HCM đi
Tây Ninh, Campuchia và ngược lại.
1.2.Diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên: 1.788,14 ha, chiếm 4,11 % diện tích tự nhiên của huyện.
Địa bàn xã có 10 ấp, trong đó có 6 ấp nông nghiệp gồm: ấp Thượng, ấp
Trung, ấp Chánh, ấp Tiền, ấp Bàu Sim, ấp Hậu và 4 ấp đô thị hoá: Tân Định, Tân
Tiến, Tân Lập và Tân Thành.
1.3. Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn
- Về địa hình: xã Tân Thông Hội có địa hình tương đối bằng phẳng, nằm
trong vùng chuyển tiếp giữa miền nâng Nam Trung Bộ và miền sụt Tây Nam Bộ,
độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam, độ cao biến thiên từ 5-10 m. Hai phần ba
diện tích đất gò triền và 1phần ba vùng bưng được tạo bằng hệ thống kênh 5,6,7 và
kênh 8.
- Thổ nhưỡng: chủ yếu là nhóm đất xám, đỏ vàng (vùng gò, triền) và đất phù
sa (vùng bưng), quá trình cải tạo phục vụ cho sản xuất lúa và hoa màu.
- Khí hậu: xã Tân Thông Hội thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, có 2 mùa rõ rệt : mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa nắng từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình cả năm khỏang 25 – 290C. Trong
năm, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 và tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng
12.
4
- Thủy văn: chịu ảnh hưởng gián tiếp chế độ bán nhật triều biển Đông thông
qua sông Sài gòn và hệ thống kênh rạch trên địa bàn. Ngày nước lên xuống 2 lần
mỗi tháng có 2 lần triều cường sau ngày 1 và 15 âm lịch, 2 lần triều kém sau ngày
7 và 23 âm lịch. Tuy nhiên do không ở khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế
độ thủy triều của biển nên biên độ triều trên địa bàn là nhỏ.
2. Tài nguyên:
2.1. Đất đai
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất
Hệ thống tưới của xã hiện tại phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp, nhưng hệ
thống tiêu hiện tại ở một số ấp của xã thì không có hoặc có mà không hiệu quả, cần
đầu tư xây dựng hệ thống tiêu.
- Số trạm bơm: 0, trong đó số trạm đã đáp ứng yêu cầu: 0, số trạm cần nâng
cấp: 0, số trạm cần xây dựng mới: 0
- Số km kênh mương hiện có: 18,39 km, trong đó 7,5km đã kiên cố hoá (N46,
N31A). Kênh máng tưới đạt 100% km, trong đó có 2,8 km kênh máng (cấp 2)
không phát huy được tác dụng, cần kết hợp làm đường liên tổ (6m ngang). Bên
cạnh, có 10,03 km kênh tiêu gồm kênh 5,6,7,8 cần nạo vét.
- Số cống hiện có: 0, trong đó số cống đã đáp ứng yêu cầu: 0, số cống cần
nâng cấp: 0, số cống cần xây dựng mới: 0
9
2.3. Điện
- Xã có hệ thống lưới điện hạ thế dài 87,309km.
- Tất cả các tuyến đường chính đều có bóng điện. 100% hộ dân sử dụng điện
trực tiếp từ lưới điện quốc gia. Hiện tại, số lượng đèn chiếu sáng tại xã được được
trang bị dọc theo các tuyến đường khoảng 1.390 bóng. Ngân sách thành phố đầu tư
500 bóng, phân bố dọc theo các tuyến quốc lộ và tuyến đường liên xã; còn lại 890
bóng dọc theo các tuyến đường giao thông nông thôn là vốn đầu tư của xã, huyện
và nhân dân đóng góp với tổng kinh phí trên 5 tỷ đồng; trong đó số tiền nhân dân
đóng góp là 1,5 tỷ.
- Số trạm biến áp: 06 trạm, trong đó số trạm đạt yêu cầu: 04, số trạm cần nâng
cấp: 02, số trạm cần xây dựng mới: 0.
2.4. Trường học
Hệ thống trường học của xã khá hoàn chỉnh, bao gồm:
+ Trường mầm non:
- Hiện tại xã có 4 trường mầm non, mẫu giáo (2 trường bán trú, 2
trường 1 buổi) với khoảng 1.400 cháu và 1 trường tư thục với 300 cháu.
- Trong đó có 1 trường đạt chuẩn quốc gia (Trường mầm non Bông
Sen 2 tại ấp Tân Định).
- Số phòng học chưa đạt chuẩn : 07 phòng;
- Số phòng chức năng còn thiếu : 17 phòng;
- Số diện tích sân chơi, bãi tập còn thiếu # : 1.500 m2.
+ Trường tiểu học:
- Xã có 2 trường tiểu học với 56 lớp và khoảng 2000 học sinh, phân bố
tại 2 điểm dân cư: 1 trường nằm tại điểm dân cư tập trung cho 4 ấp đô thị, 1 trường
ở 6 ấp nông thôn. Hiện đang xây dựng 1 trường mới đạt chuẩn quốc gia với 20
phòng học, kinh phí khoảng 37 tỷ đồng (tại ấp Chánh - ấp xây dựng mô hình thí
điểm nông thôn mới).
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ở tiểu học năm 2008 đạt 98,99% (294/297 em)
- Số phòng học chưa đạt chuẩn : 47 phòng,
(trong đó có 1 phòng đang xuống cấp trầm trọng, 46 phòng còn lại tương đối kiên
cố nhưng số lượng bàn ghế vẫn còn thiếu và hư hỏng nhiều)
- Số phòng chức năng còn thiếu : 13 phòng,.
- Số diện tích sân chơi, bãi tập còn thiếu : 3.000.m2.
+ Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông:
- Xã Tân Thông Hội có 2 trường THCS với 38 lớp, dạy học trên 1500
học sinh. Chuẩn bị xây dựng mới trường THCS Tân Thông Hội - đạt chuẩn quốc
gia, kinh phí được duyệt 66,8 tỷ đồng
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ở bậc trung học cơ sở đạt 88,86%.
10
- Số phòng học chưa đạt chuẩn: tổng số phòng của hệ thống trường
THCS trên địa bàn là 31 phòng, trong đó có 10 phòng chưa đạt chuẩn
- Số phòng chức năng còn thiếu: 10 phòng,.
- Số diện tích sân chơi, bãi tập còn thiếu 2.100 m2.
• Ghi Chú:
- Phòng chức năng bao gồm các loại theo quy định: Phòng âm nhạc, phòng
hội họa, phòng vi tính, phòng láp, phòng nghỉ cho giáo viên, học sinh bán trú,…
- Sân chơi, bãi tập bao gồm: sân trường cho các em vui chơi, chạy nhảy và
sân dùng để dạy học môn thể dục, tập luyện thể thao,…
- Ngoài ra có 01 trường THPT đạt chuẩn quốc gia, phục vụ học sinh tại
3 xã: Tân Thông Hội, Tân Phú Trung, Phước Vĩnh An với 700 học sinh và 1
trường trung cấp nghề tư thục với trên 200 học sinh, sinh viên tham gia học tập.
2.5. Cơ sở vật chất văn hoá
a. Số nhà văn hoá xã, ấp:
- Hiện tại trên địa bàn xã chưa có nhà văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giải
trí của người dân, chủ yếu các điểm sinh hoạt văn hóa văn nghệ diễn ra tại trụ sở
văn phòng của mỗi ấp riêng biệt hoặc tự phát tại nhà người dân. Điều đó gây hạn
chế phần nào trong việc phát huy truyền thống văn hóa của địa phương cũng như
hạn chế phạm vi giao lưu văn hóa, văn nghệ trên địa bàn xã. Tuy nhiên, trên địa
bàn xã có Nhà thiếu nhi của huyện cũng đã góp phần giải quyết nhu cầu vui chơi,
giải trí của một bộ phận con em trong xã.
- Xã Tân Thông Hội có tất cả 10 ấp, bước đầu đã có 2 ấp xây dựng góc
truyền thống và 1 ấp dự kiến xây dựng Khu văn hoá của ấp (ấp Chánh); các ấp còn
lại dự kiến xây dựng góc truyền thống nhưng còn khó khăn về kinh phí. Hiện tại
trên địa bàn xã chưa có nhà văn hoá hay các trung tâm sinh hoạt cộng đồng riêng
để phục vụ nhu cầu giải trí, giao lưu của người dân.
b. Khu thể thao của xã, ấp.
Địa bàn xã có Trung tâm văn hoá thể dục thể thao của huyện, chủ yếu phục
vụ các giải thi đấu thể thao do huyện tổ chức; số lượng người dân tham gia còn hạn
chế. Hiện tại xã có 1 sân bóng đá tại ấp Tiền; còn lại chủ yếu là các sân bóng đá,
bóng chuyền mang tính tự phát ở các bãi đất trống chứ chưa vào quy hoạch bài
bản; các môn thể thao khác (cầu lông, cờ tướng,…) chưa có sân chơi rõ ràng mà
chỉ tập trung tại các quán cà phê ven đường hoặc nhà dân tự phát.
Để phục vụ tốt nhu cầu tập luyện thể thao, rèn luyện sức khoẻ cho người dân
tại đây, cần tiến hành xây dựng các khu văn hoá - thể thao đạt chuẩn. Hiện tại xã
đã có diện tích 11.000m2, 6.000m2 và 3.000m2 dự kiến xây dựng các trung tâm
phục vụ văn hóa thể dục thể thao cộng đồng nhưng còn khó khăn về kinh phí.
2.6. Chợ
- Xã Tân Thông Hội có 1 chợ trung tâm xã với khoảng 350 tiểu thương tham
gia buôn bán. Mặt hàng chủ yếu là sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người
11
dân. Riêng tại 4 ấp đô thị hóa, dân cư tập trung hình thành khu buôn bán nhỏ và
khu dịch vụ ăn uống điểm của xã. Trên địa bàn xã có 345 quán kinh doanh thức ăn
đường phố, 26 quán giải khát ven đường, 58 quán kinh doanh cố định và 11 cơ sở
chế biến. Ngoài ra còn có khoảng 300 hộ dân buôn bán nhỏ tại gia và 45 điểm kinh
doanh trong lĩnh vực giải trí (Internet, hồ bơi,...).
Như vậy, tổng số điểm hoạt động thương mại, dịch vụ của xã là 1.135 điểm,
trong đó có 290 điểm có giấy phép kinh doanh, 141 điểm điểm kinh doanh ăn uống
có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, còn lại là các điểm
kinh doanh tự phát.
- Hiện nay tình hình Chợ của xã chưa đạt chuẩn cần nâng cấp là 01 chợ.
- Ngoài ra còn có 1 siêu thị đã được quy hoạch tại ấp Hậu từ rất lâu nhưng
chưa tiến hành xây dựng. Xin được kiến nghị xây dựng phục vụ đời sống cư dân.
2.7. Bưu điện:
- Xã có 1 bưu điện văn hóa đạt chuẩn (tại ấp khu vực nông nghiệp) với diện
tích 0,2 ha, hiện đang vận hành và phục vụ tốt nhu cầu người dân. Tuy nhiên,
hướng tới cần nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng quy mô và cần xây dựng thêm 01
bưu điện mới tại ấp Hậu (trong khu văn hóa-thể thao tương lai), gắn với việc xây
dựng thư viện để phục vụ tốt hơn nhu cầu người dân trong quá trình đô thị hoá.
- Ngoài ra tại mỗi ấp của xã đều có 1 điểm phục vụ bưu chính viễn thông và
đều có đường truyền internet đến ấp. Do đó người dân nơi đây rất thuận lợi trong
việc liên lạc, nắm bắt và trao đổi thông tin.
- Về Hệ thống thông tin liên lạc: toàn xã có 12.300 điện thoại di động, số điện
thọai cố định là 2.425 cái; bình quân 3 hộ thì có 1 máy điện thọai cố định. Tổng số
máy vi tính là 645 (chiếm 8%), số vi tính kết nối internet là 160 máy, bình quân 12
hộ thì có 1 hộ có vi tính, nhưng bình quân 50 hộ thì có 1 hộ có vi tính kết nối
internet.
- Toàn xã Tân Thông Hội có 18 điểm truy cập Internet đang hoạt động. Địa
điểm kinh doanh phân bố đều trên 9/10 ấp, duy chỉ có 1 ấp (ấp Tiền) hiện tại là
chưa có điểm truy cập.
- Thư viện của xã: xã đã có quy hoạch địa điểm xây dựng thư viện tiêu chuẩn
quốc gia với diện tích 3.000m2. Kinh phí xây dựng từ 05 đến 10 tỷ đồng và hệ
thống đầu sách sẽ được Viện Công nghệ viễn thông thuộc Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam tài trợ (đã hứa tại buổi Hội Nghị sơ kết 2 năm thực hiện Mô hình
nông thôn mới ấp Chánh tháng 12/2008), nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện. Kiến
nghị các cấp chính quyền tác động đơn vị tài trợ thực hiện sớm dự án này.
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn
- Tổng số nhà ở trên địa bàn xã là 7.075 căn, diện tích xây dựng ước khoảng
40.000 m2; trong đó: có khoảng 05% nhà cấp 2, còn lại hầu hết là nhà cấp 3
(tường gạch, mái tole, ngói).
- Xã đã cơ bản xóa nhà tranh tre và chỉ còn 23 căn nhà tạm bợ (tỷ lệ 0,33%),
đang được chính quyền xã vận động xây dựng nhà tình thương.
12
Nhìn chung, người dân tại xã Tân Thông Hội đã sinh sống tại đây từ rất lâu
đời. Đất đai, nhà cửa từ tổ tiên để lại, nên phần lớn chưa chuyển mục đích sử dụng
đất. Việc xây dựng, sửa chữa lại nhà ở cũng mang tính tự phát, chưa theo quy
hoạch nhất định. Do đó, ảnh hưởng đến mỹ quan chung của đô thị tương lai. Trong
thời gian tới, chính quyền xã sẽ đẩy mạnh hơn nữa trong công tác tuyên truyền, xác
nhận chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch cũng như trong việc xem xét,
cấp phép xây dựng cho người dân.
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
3.1. Kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế: Tân Thông Hội là xã nông nghiệp nông thôn ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh, song lại là xã có tốc độ đô thị hoá nhanh, cơ cấu kinh tế
hiện nay:
“Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – Nông nghiệp – Thương mại, dịch vụ” với tỷ
lệ : 55% - 25% - 20%.
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị đóng góp của các ngành
20
55
25
Thương mại -
Dịch vụ Nông nghiệp
(23%) (39%)
Công nghiệp
- TTCN
(38%)
- Lao động phân theo kiến thức phổ thông như sau:
15
Bậc tiểu học :chiếm 20,5%, chủ yếu ở lứa tuổi 45 – 60,
Bậc trung học cơ sở :chiếm 55,0%,
Bậc Trung học phổ thông :chiếm 24,5%.
- Lao động phân theo trình độ chuyên môn: Trong 23.682 lao động của xã,
chỉ có khoảng 5.000 lao động đã qua đào tạo chuyên môn, phân ra như sau:
Sơ cấp : (3 tháng trở lên) 60 %, tỷ lệ trong nông nghiệp 15%.
Trung cấp : 35 %, tỷ lệ trong nông nghiệp 5%.
Đại học : 05%, tỷ lệ trong nông nghiệp 10%.
- Trong nhiều năm qua, nâng cao đời sống cho người lao động được Đảng bộ,
chính quyền xã rất quan tâm. Hàng năm giải quyết lao động cho các doanh nghiệp
đạt 400 - 600 người. Mặc khác, qua các nguồn vốn vay quỹ Quốc gia giải quyết
việc làm đã giải quyết việc làm thời vụ cho nhiều người dân. Số vốn phát vay từ
các nguồn hàng năm bình quân 5 tỷ đồng.
3.3. Hình thức tổ chức sản xuất:
Như đã nói ở phần trên, xã Tân Thông Hội chịu tác động khá lớn của quá
trình đô thị hóa, diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm dần. Do đó số lượng trang
trại, hợp tác xã hay tổ hợp tác trên địa bàn hiện tại không nhiều:
- Về nông nghiệp: có 2 trang trại chăn nuôi heo (trên 60 nái/trang trại), một
hợp tác xã chăn nuôi với bò sữa với 50 xã viên, thu mua 90 tấn sữa/tháng; một
doanh nghiệp cá kiểng với sản lượng 12 triệu cá kiểng/năm (doanh thu 5,4 triệu
USD) - đây là tiền đề tốt để nông dân ký kết hợp đồng gia công sản xuất theo
hướng nông nghiệp đô thị.
- Về thương mại dịch vụ có 1 HTX quản lý và kinh doanh chợ với 170 xã
viên và 54 doanh nghiệp khác trên các lĩnh vực may gia công quần áo, làm giày,
may giỏ...
4. Văn hoá, xã hội và môi trường
4.1. Văn hoá - giáo dục:
- Ranh giới hành chính xã Tân Thông Hội được phân chia thành 10 ấp, trong
năm 2008 có 08/10 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hoá, đạt tỷ lệ 80%; 02 ấp còn lại
không đạt là do vi phạm về số lượng trường hợp sinh con thứ 3 (quá 3 trường
hợp/1 ấp); 92% gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình Văn hóa. Hoạt động lễ hội trên địa
bàn xã định kỳ được diễn ra vào tháng 2 hàng năm tại đình Tân Thông Hội
- Phổ cập giáo dục trung học: xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học
(tỷ lệ 73,08%/qui định đạt chuẩn là 70%).
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, học nghề) trong năm 2008 là 93,10%.
4.2. Y tế
16
- Xã có 1 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về nhân sự với 10 giường bệnh và 07
y, bác sỹ. Trạm y tế của xã được đầu tư trang thiết bị, nhưng vẫn còn chưa đủ so
với chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và với nhu cầu người dân; tuy nhiên cũng đã
thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ người dân và cộng đồng. Bình quân hàng
năm, trạm tổ chức khám và phát thuốc miễn phí cho khoảng 12.000 lượt người và
kết hợp với UBND xã vận động các đoàn y bác sĩ bệnh viện của Thành phố khám
và điều trị miễn phí cho 600 lượt người trong năm qua.
- Song song việc khám và điều trị bệnh, trạm y tế cũng không ngừng đẩy
mạnh vận động, tuyên truyền người dân tham gia các hình thức bảo hiểm. Nhờ đó,
lượng người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế khá cao, khoảng 21.540 lượt
người, chiếm tỷ lệ 51% dân số toàn xã. Điều đó cho thấy người dân tại đây luôn
nêu cao ý thức trong việc bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình mình. Từ đó
góp phần bảo vệ tốt sức khỏe cho cộng đồng và xã hội.
4.3. Môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh: 100% hộ dân tại xã đều dùng nước
giếng khoan ở tầng nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh, không có hộ dân nào sử dụng
nguồn nước máy. (Trước năm 2008, tại xã đã có nguồn nước máy phục vụ cho sinh
hoạt và sản xuất, toàn xã có 52 hộ sử dụng nguồn nước máy, tuy nhiên, hiện nay
các hộ đã ngưng hợp đồng và chỉ sử dụng nguồn nước giếng khoan).
- Tỷ lệ hộ có xây dựng đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn
là 50%; đa số hộ dân đều có nhà tắm, hố xí đạt chuẩn, nhưng bể đựng nước thì
khoảng 50% (đa số dùng lu hoặc ống bêtông dựng lên chứa nước sinh hoạt – như
đặc thù miền Đông Nam bộ).
- Tình hình xử lý chất thải: toàn xã có 2.900 hộ dân (36% số hộ xã) có đăng
ký thu gom rác tập trung. Các hộ khác tự tiêu huỷ theo hình thức chôn hoặc đốt tại
nhà. Đối các hộ chăn nuôi đã xây dựng và sử dụng hầm 72 Biogas và cách thức xử
lý rác hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất không có chất thải gây nguy hại cho môi
trường tuy nhiên một số cơ sở chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho công
nhân đạt chuẩn về môi trường.
Hiện tại xã đang tiếp tục vận động số hộ còn lại tham gia đăng ký thu gom
rác tập trung để bảo vệ môi trường và sức khoẻ của người dân.
- Rãnh, cống thoát nước: Số km rãnh thoát nước trong thôn xóm: 139 km,
trong đó: đã có 2km cống hộp đạt chuẩn, hiện còn 137 km chưa đạt yêu cầu tiêu
thoát nước (mương 2 bên đường giao thông). Tỷ lệ này khá lớn, đề xuất trong thời
gian tới cần xây dựng tập trung hệ thống này để góp phần làm sạch môi trường,
đảm bảo sức khoẻ người dân.
- Nghĩa trang: Trên địa bàn xã có 5 nghĩa trang, trong đó đã được quy hoạch
và có quy chế quản lý là 1 nghĩa trang, còn lại 04 cái chưa được quy hoạch và cũng
chưa có quy chế quản lý.
- Tình hình chung về môi trường và quản lý môi trường trên địa bàn xã: Cố
gắng kiểm tra nhằm giảm thiểu thấp nhất ô nhiễm môi trường trên địa bàn; tập
trung kiểm tra mạnh hơn tại 54 cơ sở SX – KD, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên
17
truyền, tập huấn về phương pháp và cách thức thực hiện bảo vệ môi trường cho
dân thông qua các lớp: Hướng dẫn sử dụng nước hợp vệ sinh, đã xây dựng và sử
dụng hầm 72 Biogas, cách thức xử lý rác hợp vệ sinh,…
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã.
Trong thời gian qua, trên địa bàn xã Tân Thông Hội được quy hoạch và đầu
tư khá nhiều dự án phát triển, tuy nhiên số lượng các dự án đang triển khai lại rất
hạn chế. Các dự án này tập trung tại 04 ấp nông nghiệp nằm trong khu đô thị Tây
Bắc của thành phố đang triển khai, cụ thể:
- Dự án xây dựng sân Golf: 215 ha do nước ngoài (Hàn Quốc) đầu tư;
- Dự án xây dựng nhà máy nước Kênh Đông: 48 ha do Công ty cấp nước
kênh Đông thực hiện;
- Dự án xây dựng Khu công nghiệp Tân Phú Trung nằm trong xã Tân Thông
Hội 34 ha;
- Dự án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới ấp Chánh với tổng kinh
phí 22 tỷ đồng;
- Dự án xây dựng Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại ấp Chánh do
nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải vận động Cty Him Lam tài trợ với tổng số tiền:
37 tỷ đồng.
Ngoài ra, các dự án đã được quy hoạch tại 4 ấp đô thị và 2 ấp nông thôn còn
lại (đã nói trong phần quy hoạch ở trên) hiện còn trên giấy, chưa triển khai, xây
dựng. Kiến nghị thúc đẩy nhanh việc thực hiện các dự án này để việc quy hoạch
sớm đi vào thực tiễn; qua đó đáp lại lòng mong muốn, giải tỏa nỗi hoang mang của
người dân trong thời gian qua.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi, mặt đạt được:
- Vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các ngành
hàng dịch vụ phát triển như giao thông vận tải, giao thương buôn bán…
- Điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên tự nhiên của xã thuận lợi cho trồng
trọt chăn nuôi, phát triển kinh tế của xã.
- Cơ sở hạ tầng đang từng bước được cải thiện đã phần nào đáp ứng được
sản xuất nông lâm ngư nghiệp, Thương mại, dịch vụ và đời sống dân cư.
- Nhìn chung giáo dục, y tế sức khoẻ cộng đồng đã được quan tâm đúng đắn
nên công tác giáo dục y tế cộng đồng đạt được nhiều thành tích khích lệ, giáo dục
đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân địa phương và công tác y tế sức khoẻ
cộng đồng đã triển khai nhiều chương trình khám và chữa bệnh đến bà con nông
dân của xã.
19
- Lực lượng lao động trẻ dồi dào, đây là yếu tố quan trọng cho quá trình hiện
đại hoá công nghiệp hoá nông thôn.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo xã, ấp năng động nhiệt huyết đã được bà con nông
dân tín nhiệm tin tưởng, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức thực hiện
các chương trình phát triển cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội.
PHẦN HAI
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN THÔNG HỘI
************
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng xã Tân Thông Hội trở thành xã nông thôn mới thời kỳ CNH -
HĐH thể hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của cư dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có
các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ… nâng cao
sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng xã Tân Thông Hội trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp
tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ - nhằm tổng kết rút
kinh nghiệm về nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, trách nhiệm và mối
quan hệ giữa các cấp, các ngành của hệ thống chính trị … làm cơ sở nhân rộng cho
các xã khác sau năm 2011.
2. Các chỉ tiêu chính
- Thu nhập bình quân đầu người năm tăng gấp 1,5 lần so với bình quân chung
toàn huyện Củ Chi tức khoảng 27,5 triệu đồng/người. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
thành phố (dưới 12 triệu đồng/người/năm): giảm 3%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Công nhiệp - Dịch vụ - Nông
nghiệp theo tỷ lệ: 50% - 35% - 15%. Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
(tỷ lệ lao động ở độ tuổi làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) giảm bình
quân 10 – 15%/năm. Đào tạo nghề cho trên 1.000 lao động; 55% nông dân được
trang bị kiến thức nông nghiệp và quản lý. Giải quyết việc làm cho 1.500 lao động.
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiệu quả
cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh. Trong đó quy hoạch sản xuất Rau an toàn 95 – 120
ha; Hoa cây kiểng: 30 ha; Cá cảnh: 5 ha; Cỏ: 70 ha; Bò sữa, thịt: 3.000 con; Heo:
6.000 con; Thủy đặc sản khác: 20 ha.
- Xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận
tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản. Với tuyến xã tới các
ấp được nhựa hóa (12,0 km); trục nối giữa các ấp, tổ trong ấp, liên tổ được cứng
hóa không lầy lội vào mùa mưa (38,1 km).
21
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ
thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn với 10/10 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn
hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 98%; tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể
thao thường xuyên đạt 50% và tham gia các hoạt động văn nghệ đạt 20%; tỷ lệ
đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa đạt 85%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ hộ sản xuất
nông nghiệp và cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường 85%; Hình thành đưa vào
hoạt động 2 tổ thu gom rác dân lập và thành lập 10 tổ vệ sinh ấp; Quy hoạch, xây
dựng quy chế quản lý nghĩa trang đạt chuẩn 100%.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của các
hội, đoàn thể thông qua việc vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nòng
cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn
là 100%; hoạt động của Đảng bộ, chính quyền và tổ chức đoàn thể chính trị đạt
tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và từ tiên tiến trở lên. An ninh trật tự xã hội luôn
được giữ vững.
3. Các phương châm thực hiện đề án.
a. Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực
của cộng đồng địa phương. Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần trực tiếp để phát
huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng.
b. Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô
hình tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định
thông qua cộng đồng; Các cấp uỷ Đảng và Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ
chức điều hành quá trình thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực hoạch định và tạo điều kiện, động viên tinh thần... cho
người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
c. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội. Trước hết, phát động phong trào toàn dân thi đua thực hiện. Tùy tình hình cụ
thể để đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cho từng năm và cả
giai đoạn; phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn lên của
nông dân; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn
hoá phong phú làm nền tảng tinh thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá
trình xây dựng nông thôn mới.
4. Nguyên tắc thực hiện
a. Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội
lực của cộng đồng địa phương;
b. Các hoạt động cụ thể do chính người dân tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở
bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng;
c. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội.
5. Giới hạn phạm vi đề án.
22
* Về nội dung:
+ Đề án đề ra các mục tiêu nhằm xây dựng và hoàn thành kế hoạch phát triển
tổng thể xã theo các tiêu chí nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành
theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, trong đó tập trung vào các nhóm
vấn đề như: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn
hoá - xã hội - môi trường; Hệ thống chính trị được nghiên cứu vận dụng trên địa
bàn 2011.
+ Đề án tập trung đánh giá và đề xuất đổi mới một số cơ chế chính sách để
người dân tự ý thức, trách nhiệm tham gia xây dựng nông thôn của mình gắn với
viện trao quyền xây dựng NTM cho cộng đồng cơ sở, phát huy dân chủ ở cơ sở,
huy động tốt hơn nguồn lực và đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng nông thôn; cơ chế
quản lý sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư hạ tầng nông thôn trên cơ sở nhà nước
và nhân dân cùng làm, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản…
* Thời gian thực hiện đề án: 3 năm từ 2009 đến 6/2011 và một số định hướng
đến 2015.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác Quy hoạch
Xây dựng giải pháp nhằm đảm bảo ổn định dài hạn công tác quy hoạch để
nhân dân an tầm đầu tư phát triển sản xuất. Quy hoạch công nghiệp - nông nghiệp -
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường. Quy hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng theo hướng văn minh, hiện đại hơn trước nhưng phải đảm bảo việc
kế thừa tối đa những công trình đã có, bổ sung, nâng cấp khi cần thiết; chỉ xây
dựng mới theo đúng tiêu chuẩn các công trình mới phù hợp với điều kiện xã.
1.1. Quy hoạch sử dụng đất:
- Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010.
Bảng 2.1: Quy hoạch sử dụng đất đến 2010
2.3. Điện
* Mục tiêu
Mạng lưới điện phân phối tại xã được cải tạo và phát triển nhằm đáp ứng các
yêu cầu về an toàn, độ tin cậy, môi trường và thuận lợi - hiệu quả kinh tế cho
người sử dụng. Cụ thể:
- Hệ thống điện đảm bảo nội dung về lưới điện phân phối, trạm biến áp phân
phối, đường dây hạ thế, chất lượng điện áp, khoảng cách an toàn và hành lang bảo
vệ.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ mạng lưới điện quốc gia
đạt 100%.
- Vận động, tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các
thiết bị điện tiết kiệm (đèn huỳnh quang thay thế đèn dây tóc).
* Nội dung thực hiện
- Nâng cấp trạm biến áp (trong năm 2010 và 2011): 02 trạm, công suất: 150
KVA/1 trạm, 1.000,0 triệu đồng/trạm;
- Cải tạo hệ thống điện hạ thế phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho 10 tuyến
đường liên ấp (sữa chữa trụ, dây, đèn …) x 300,0 triệu đồng = 3.000,0 triệu đồng;
- Vận động, tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết
bị điện tiết kiệm (đèn huỳnh quang thay thế đèn dây tóc): 3.000,0 triệu đồng;
- Thí điểm đưa nguồn năng lượng sạch (pin mặt trời) vào phục vụ sinh hoạt
cộng đồng: 500,0 triệu đồng.
* Khái toán kinh phí: 8.500,0 triệu đồng;
- Dân, cộng đồng : 3.000,0 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép : 5.500,0 triệu đồng.
2.4. Trường học
* Mục tiêu
Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ
thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học, thực hiện
đúng phương châm “học đi đôi với hành”. Cụ thể:
- Xây dựng trường mầm non, nhà trẻ nhằm đáp ứng 90% trẻ được đến
trường với sự đảm bảo 100% trẻ an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch
bệnh và ngộ độc thực phẩm; 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ và sự tăng
27
trưởng của trẻ có ít nhất 85% trẻ đạt kênh A, phục hồi dinh dưỡng cho ít nhất 80%
trẻ bị suy dinh dưỡng...
- Cải tạo nâng cấp, xây dựng trường tiểu học, trung học cơ sở nhằm đảm
bảo 100% trẻ trong độ tuổi đi học được đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục bậc
trung học cơ sở. Nâng cao tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi đạt ít nhất
20%, Học sinh tiên tiến đạt ít nhất 50%. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực môn loại
yếu không quá 5%. Hiệu quả đào tạo (tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu
học sau 5 năm học) đạt ít nhất 90%.
* Nội dung thực hiện
- Cải tạo nâng cấp:
+ Trường mầm non, mẫu giáo: 2 trường, 10.000,0 triệu đồng;
+ Trường tiểu học: 1 trường, 4.000,0 triệu đồng;
+ Trường trung học cơ sở và phổ thông trung học: 2 trường, 11.000,0 triệu
đồng;
- Xây dựng mới:
+ Trường mầm non: 01 trường, 25 tỷ;
+ Trường tiểu học: 1 trường, 37.000,0 triệu đồng;
+ Trường trung học cơ sở Tân Thông Hội: 1 trường, 66.800,0 triệu đồng.
* Khái toán kinh phí: 153.800,0 triệu đồng.
- Hỗ trợ từ chương trình TW: 5.000,0 triệu đồng;
- Hỗ trợ từ ngân sách TP: 45.000,0 triệu đồng;
- Dân, cộng đồng: 37.000,0 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép: 66.800,0 triệu đồng.
2.5. Y tế
* Mục tiêu
Thực hiện chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố, tăng cường và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khoẻ cộng đồng; phát huy vai
trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo.
Cụ thể như sau:
- Cải tạo, nâng cấp trạm y tế nhằm đảm bảo việc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân cùng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng dân
cư đạt kết quả tốt.
- Kịp thời đáp ứng việc khám và chữa bệnh thông thường, chăm sóc sức
khỏe trẻ em, sức khỏe sinh sản và tổ chức sơ cấp cứu bệnh nhân nặng trước khi
chuyển lên tuyến trên.
* Nội dung thực hiện
28
Cải tạo nâng cấp trạm y tế: 1 trạm
* Khái toán kinh phí: 2.000,0 triệu đồng.
- Hỗ trợ từ ngân sách TP: 2.000,0 triệu đồng.
2. Nguồn vốn:
2.1. Vốn ngân sách nhà nước: 246.460 triệu đồng (chiếm 53,63%);
a. Vốn từ các chương trình, dự án đã có trên địa bàn: 99.260,0 triệu đồng
(chiếm 21,60%);
b. Vốn mới từ chương trình thí điểm: 147.200,0 triệu đồng (chiếm 32,03%);
Trong đó:
- Trung ương hỗ trợ: 10.000,0 triệu đồng (chiếm 2,18%);
- Ngân sách địa phương: 137.200,0 triệu đồng (chiếm 29,85%);
2.2. Vốn cộng đồng đóng góp: 213.120,0 triệu đồng (chiếm 46,37%);
- Dân: 102.298,0 triệu đồng (chiếm 22,26%);
- Doanh nghiệp: 110.822,0 triệu đồng (chiếm 24,11%).
45
- Dự kiến vốn vay từ các tổ chức tín dụng là: 78.912 triệu đồng (chiếm
37,03 % trong tổng vốn cộng đồng đóng góp).
Bảng 2.2: Phân bổ nguồn vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chia theo nguồn
Lồng ghép Vốn mới từ chương trính thí điểm
Tổng từ các
Stt Nội dung
vốn chương Trung Địa Dân Tín
Khác
trính dự ương phương góp dụng
án đã có
Vốn đầu tư xây 287.56 10.00
1 72.760 123.200 81.600 0
dựng cơ bản 0 0
Vốn phát triển 141.02 70.51
2 21.000 0 2.500 47.008
sản xuất 0 2
Vốn cho hoạt
3 31.000 5.500 0 11.500 5.600 8.400
động khác
459.58 10.00 134.20 78.91
Tổng cộng 99.260 137.200
0 0 8 2
3. Các giải pháp huy động nguồn vốn cho xây dựng các mô hình (ngoài vốn
ngân sách hỗ trợ của nhà nước)
- Tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp ngày công, hiến đất để làm các
công trình cơ sở hạ tầng như giao thông, điện thắp sáng trên các tuyến đường …
- Mời gọi doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, hỗ trợ kinh phí;
- Xã hội hóa trên một số lĩnh vực nhằm khai thác triệt để các hạng mục đã
được nhà nước đầu tư như Trung tâm thể dục thể thao, nhà văn hóa, chợ...
V. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
- Các công trình xây dựng cơ bản có trình độ kỹ thuật như xây dựng Trung
tâm thể thao, trường học, đường giao thông, ...bắt buộc phải có thiết kế kỹ thuật
theo qui định hiện hành do UBND huyện thẩm định và phê duyệt. Các công trình
khác không đòi hỏi kỹ thuật cao thì UBND xã lập báo cáo đầu tư, phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
- Các công trình xây dựng trên địa bàn xã, do xã quản lý và sử dụng về sau
giao cho Ban điều hành xã làm chủ đầu tư. Việc lựa chọn đơn vị thi công do cộng
đồng bàn bạc quyết định. Cộng đồng thành lập ban giám sát xây dựng
2. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Vốn ngân sách hỗ trợ được kho bạn nhà nước cấp thẳng vào tài khoản của
UBND xã và chỉ căn cứ vào kế hoạch xây dựng đã được Ban chỉ đạo phê duyệt.
46
- Ban điều hành xã được giao nhiệm vụ chủ đầu tư sẽ có nhiệm vụ tiếp nhận
vốn, chủ động quyết định thu chi theo mục tiêu, công khai báo cáo định kỳ để cộng
đồng biết và giám sát.
- Cơ chế thủ tục thanh quyết toán nguồn vốn có liên quan đến ngân sách chỉ
cần có xác nhận của trưởng ban giám sát xây dựng, chủ tịch UBND xã là đủ căn
cứ quyết toán.
PHẦN BA
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
************
1. Thành lập Ban chỉ đạo cấp thành phố
Trưởng Ban chỉ đạo là đồng chí Phó bí thư thường trực thành ủy, các thành
viên còn lại là đại diện các sở, ban ngành và đoàn thể, trưởng ban chỉ đạo huyện
Củ Chi.
Các nhiệm vụ chính của Ban là:
- Chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới phù hợp với tiêu chí
của Trung ương và điều kiện thực tế của thành phố;
- Tổ chức tuyên truyền tạo chuyển biến về nhận thức trong nội bộ và các
tầng lớp nhân dân để huy động tối đa các nguồn lực xã hội;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình nông thôn mới gắn với chương
trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20/10/2008 của Thành ủy nhằm thực hiện
nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa X về Nông nghiệp
- nông dân và nông thôn.
- Định kỳ họp (quý/lần), sơ tổng kết, rút kinh nghiệm báo cáo Ban chỉ đạo
Trung ương và Ban Thường vụ Thành ủy.
2. Thành lập Ban chỉ đạo huyện và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
Tân Thông Hội với nhiệm vụ:
- Thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo trung ương và thành phố phân
công;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng và trình phê duyệt đề án,
triển khai xây dựng kế hoạch phát triển xã. Trên cơ sở tiếp nhận các nguồn lực hỗ
trợ và đóng góp của cộng đồng, tổ chức các hoạt động tuyên truyền để nhân dân
cùng biết, cùng làm, cùng kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện các nội dung đề án
và tiêu chí đạt được.
- Nghiên cứu đề xuất với thành phố việc phân cấp quản lý xây dựng cơ bản
và quản lý vốn ngân sách hỗ trợ cho xây dựng nông thôn mới theo hướng đơn giản,
dễ làm, phù hợp với đặc thù quản lý và đặc thù huy động vốn của xã phù hợp với
phương thức trao quyền cho cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.
- Định kỳ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã họp lần/tháng;
48
- Tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động và đề xuất kiến nghị.