Professional Documents
Culture Documents
THỐNG ĐIỆN
Ngắn mạch đối xứng: là dạng ngắn mạch vẫn duy trì được hệ thống dòng, áp 3
pha ở tình trạng đối xứng.
Ngắn mạch không đối xứng: là dạng ngắn mạch làm cho hệ thống dòng, áp 3 pha
mất đối xứng.
- Không đối xứng ngang: khi sự cố xảy ra tại một điểm, mà tổng trở các pha tại
điểm đó như nhau.
- Không đối xứng dọc: khi sự cố xảy ra mà tổng trở các pha tại một điểm không
như nhau.
Sự cố phức tạp: là hiện tượng xuất hiện nhiều dạng ngắn mạch không đối xứng
ngang, dọc trong hệ thống điện.
Ví dụ: đứt dây kèm theo chạm đất, chạm đất hai pha tại hai điểm khác nhau trong
hệ thống có trung tính cách đất.
Bảng 1.1: Ký hiệu và xác xuất xảy ra các dạng ngắn mạch
DạNG HÌNH Vẽ XÁC SUấT
NGắN MạCH QUY ƯớC KÍ HIệU XảY RA %
3 pha N(3) 5
2 pha N(2) 10
2 pha-đất N(1,1) 20
1 pha N(1) 65
- Gây nhiễu đối với đường dây thông tin ở gần do dòng thứ tự không sinh ra khi
ngắn mạch chạm đất.
- Gây mất ổn định: khi không cách ly kịp thời phần tử bị ngắn mạch, hệ thống có
thể mất ổn định và tan rã, đây là hậu quả trầm trọng nhất.
Như vậy, muốn biểu diễn các đại lượng trong đơn vị tương đối trước hết cần chọn
các đại lượng cơ bản. Khi tính toán đối với hệ thống điện 3 pha người ta dùng các đại
lượng cơ bản sau:
Scb : công suất cơ bản 3 pha.
Ucb : điện áp dây cơ bản.
Icb : dòng điện cơ bản.
Zcb : tổng trở pha cơ bản.
tcb : thời gian cơ bản.
ωcb : tốc độ góc cơ bản.
Xét về ý nghĩa vật lý, các đại lượng cơ bản này có liên hệ với nhau qua các biểu
thức sau:
Scb = 3 Ucb . Icb (2.1)
U cb
Z cb = (2.2)
3.I cb
1
t cb = (2.3)
ω cb
Do đó ta chỉ có thể chọn tùy ý một số đại lượng cơ bản, các đại lượng cơ bản còn
lại được tính từ các biểu thức trên. Thông thường chọn trước Scb , Ucb và ωcb .
Khi đã chọn các đại lượng cơ bản thì các đại lượng trong đơn vị tương đối được
tính từ các đại lượng thực như sau:
E U
E* ( cb) = ; U * ( cb) =
U cb U cb
S I
S* ( cb) = ; I * ( cb) =
Scb I cb
Z 3.I cb Scb
Z * ( cb) = = Z. = Z. 2
Z cb U cb U cb
E*(cb) đọc là E tương đối cơ bản (tức là sức điện động E trong hệ đơn vị tương đối
với lượng cơ bản là Ucb). Sau này khi ý nghĩa đã rõ ràng và sử dụng quen thuộc thì có thể
bỏ dấu (*) và (cb).
MộT Số TÍNH CHấT CủA Hệ ĐƠN Vị TƯƠNG ĐốI:
1) Các đại lượng cơ bản dùng làm đơn vị đo lường cho các đại lượng toàn phần
cũng đồng thời dùng cho các thành phần của chúng.
Ví dụ: Scb dùng làm đơn vị đo lường chung cho S, P, Q; Zcb - cho Z, R, X.
2) Trong đơn vị tương đối điện áp pha và điện áp dây bằng nhau, công suất 3
pha và công suất 1 pha cũng bằng nhau.
3) Một đại lượng thực có thể có giá trị trong đơn vị tương đối khác nhau tùy
thuộc vào lượng cơ bản và ngược lại cùng một giá trị trong đơn vị tương đối có thể
tương ứng với nhiều đại lượng thực khác nhau.
4) Thường tham số của các thiết bị được cho trong đơn vị tương đối với lượng
cơ bản là định mức của chúng (Sđm, Uđm, Iđm). Lúc đó:
Z 3.I âm Sâm
Z * ( âm) = = Z. = Z. 2
Z âm U âm U âm
3
5) Đại lượng trong đơn vị tương đối có thể được biểu diễn theo phần trăm, ví
dụ như ở kháng điện, máy biến áp...
3.I âm
X K % = 100.X * ( âm) = X K . .100
U âm
3.I âm
X B % = X B. .100 = UN %
U âm
TÍNH ĐổI ĐạI LƯợNG TRONG Hệ ĐƠN Vị TƯƠNG ĐốI:
Một đại lượng trong đơn vị tương đối là A*(cb1) với lượng cơ bản là Acb1 có thể tính
đổi thành A*(cb2) tương ứng với lượng cơ bản là Acb2 theo biểu thức sau:
At = A*(cb1) * Acb1 = A*(cb2) * Acb2
Ví dụ, đã cho E*(cb1) , Z*(cb1) ứng với các lượng cơ bản (Scb1, Ucb1, Icb1) cần tính đổi
sang hệ đơn vị tương đối ứng với các lượng cơ bản (Scb2, Ucb2, Icb2):
U cb1
E* ( cb 2) = E* ( cb1) .
U cb 2
I U 2
Scb 2 U cb
Z * ( cb 2) = Z * ( cb1) . cb 2 . cb1 = Z * ( cb1) . . 21
I cb1 U cb 2 Scb1 U cb 2
Nếu tính đổi các tham số ứng với lượng định mức (Sđm, Uđm, Iđm) thành giá trị ứng
với lượng cơ bản (Scb, Ucb, Icb) thì:
U âm
E* ( cb) = E* ( âm) .
U cb
I cb U âm 2
Scb U âm
Z * ( cb) = Z * ( âm) . . = Z * ( âm) . . 2
I âm U cb Sâm U cb
Khi chọn Ucb = Uđm ta có các biểu thức đơn giản sau:
E* ( cb) = E* ( âm)
I cb Scb
Z * ( cb) = Z * ( âm) . = Z * ( âm) .
I âm Sâm
CHọN CÁC ĐạI LƯợNG CƠ BảN:
Thực tế trị số định mức của các thiết bị ở cùng một cấp điện áp cũng không giống
nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau đó không nhiều (trong khoảng ± 10%), ví dụ điện áp định
mức của máy phát điện là 11KV, máy biến áp - 10,5KV, kháng điện - 10KV. Do đó trong
tính toán gần đúng ta có thể xem điện áp định mức Uđm của các thiết bị ở cùng một cấp
điện áp là như nhau và bằng giá trị trung bình Utb của cấp điện áp đó. Theo qui ước có
các Utb sau [KV]:
500; 330; 230; 154; 115; 37; 20; 15,75; 13,8; 10,5; 6,3; 3,15; 0,525
Khi tính toán gần đúng người ta chọn Ucb = Uđm = Utb, riêng đối với kháng điện nên
tính chính xác với lượng định mức của nó vì giá trị điện kháng của kháng điện chiếm
phần lớn trong điện kháng tổng của sơ đồ, nhất là đối với những trường hợp kháng điện
làm việc ở điện áp khác với cấp điện áp định mức của nó (ví dụ, kháng điện 10KV làm
việc ở cấp 6KV).
Nói chung các đại lượng cơ bản nên chọn sao cho việc tính toán trở nên đơn giản,
tiện lợi. Đối với Scb nên chọn những số tròn (chẳng hạn như 100, 200, 1000MVA,...)
hoặc đôi khi chọn bằng tổng công suất định mức của sơ đồ.
4
Trong hệ đơn vị tương đối, một đại lượng vật lý này cũng có thể biểu diễn bằng một
đại lượng vật lý khác có cùng trị số tương đối. Ví dụ nếu chọn ωđb làm lượng cơ bản thì
khi ω*(đb) = 1 ta có:
X * ( cb) = ω * (âb) . L * ( cb) = L * ( cb)
X * ( cb) = ω * (âb) . M * ( cb) = M * ( cb)
ψ * ( cb) = I * (cb) . L * ( cb) = L * ( cb) . X * ( cb)
E* ( cb) = ω * (âb) . ψ * ( cb) = ψ * ( cb)
Xét mạng điện có nhiều cấp điện áp khác nhau (hình 2.1) được nối với nhau bằng n
máy biến áp có tỷ số biến áp k1, k2, ...... kn. Chọn một đoạn tùy ý làm đoạn cơ sở, ví dụ
đoạn đầu tiên. Tham số của tất cả các đoạn còn lại sẽ được tính qui đổi về đoạn cơ sở.
Sức điện động, điện áp, dòng điện và tổng trở của đoạn thứ n được qui đổi về đoạn
cơ sở theo các biểu thức sau:
En qâ = (k1. k 2............... k n ) En
U n qâ = (k1. k 2............... k n ) U n
1
I n qâ = I
k1. k 2............... k n n
Z n qâ = (k1. k 2............... k n ) 2 Z n
Các tỷ số biến áp k trong những biểu thức trên lấy bằng tỷ số biến áp lúc không tải.
Các thành phần trong tích các tỷ số biến áp k chỉ lấy của những máy biến áp nằm giữa
đoạn xét và đoạn cơ sở, “chiều” của tỷ số biến áp k lấy từ đoạn cơ sở đến đoạn cần xét.
U cs U1' U 'n−1
k1 = ; k2 = ; .................. ; kn =
U1 U2 Un
Trong những biểu thức qui đổi trên, nếu các đại lượng cho trước trong đơn vị tương
đối thì phải tính đổi về đơn vị có tên. Ví dụ, đã cho Z*(đm) thì:
5
U âm 2
U âm
Z = Z * ( âm) . = Z * ( âm) . (2.4)
3.I âm Sâm
U Scb
U * ( cb) = ; Z * ( cb) = Z. 2
U cb U cb
Nếu tham số cho trong đơn vị tương đối với lượng cơ bản là định mức
hay một lượng cơ bản nào đó thì dùng các biểu thức tính đổi hệ đơn vị tương đối. Ví dụ:
2
Scb U âm
Z * ( cb) = Z * ( âm) . . 2
Sâm U cb
X1 Scb Scb
Đường dây X1.l X 1 .l. X 1 .l.
[Ω/Km] 2
U cb 2
U tb
7
Chú ý:
Đối với máy biến áp 3 cuộn dây thì các tham số tra được là điện áp ngắn mạch giữa
các cuộn dây: uN I-II% , uN I-III% , uN II-III% , ta phải tính uN% của từng cuộn dây và sau đó
tính điện kháng của từng cuộn dây theo các biểu thức trong bảng 2.1 đối với máy biến áp
2 cuộn dây. Điện áp ngắn mạch uN% của từng cuộn dây được tính như sau:
uN I% = 0,5 (uN I-II% + uN I-III% - uN II-III%)
uN II% = uN I-II% - uN I%
uN III% = uN I-III% - uN I%
Biến đổi Y - Δ cũng có thể áp dụng được khi ở các nút có nguồn, lúc đó có thể ứng
dụng tính chất đẳng thế để tách ra hay nhập chung các nút có nguồn (ví dụ như trên hình
2.4).
Hình 2.7 : Tách riêng các nhánh tại điểm ngắn mạch
Ví dụ, cho sơ đồ trên hình 2.9a trong đó các sức điện động bằng nhau, không có
phụ tải và cho dòng ngắn mạch IN = 1. Sau khi biến đổi sơ đồ và từ điều kiện cân bằng
thế ta có:
IN . Xđt = C1. X1 = C2. X2 = C3. X3
X ât X ât X ât
⇒ C1 = ; C2 = ; C3 =
X1 X2 X3
và: IN . XΣ = C1. X1N = C2. X2N = C3. X3N
XΣ XΣ XΣ
⇒ X 1N = ; X 2N = ; X 3N =
C1 C2 C3
12
Lúc xảy ra ngắn mạch 3 pha, mạch điện tách thành 2 phần độc lập: mạch phía
không nguồn và mạch phía có nguồn.
Hình 3.2 : Đồ thị véctơ dòng và áp vào thời điểm đầu ngắn mạch
3
Trên hình 3.2 là đồ thị véctơ dòng và áp vào thời điểm đầu ngắn mạch trong đó UA,
UB, UC, IA, IB, IC là áp và dòng trước khi xảy ra ngắn mạch, còn IckA, IckB, IckC là dòng chu
kỳ cưỡng bức sau khi xảy ra ngắn mạch. Từ đồ thị, ta có những nhận xét sau:
. .
itd0+ bằng hình chiếu của véctơ (I m - I ckm ) lên trục thời gian t.
tùy thuộc vào α mà itd0+ có thể cực đại hoặc bằng 0.
itd0+ phụ thuộc vào tình trạng mạch điện trước ngắn mạch; itd0+ đạt giá trị lớn
nhất lúc mạch điện trước ngắn mạch có tính điện dung, rồi đến mạch điện trước ngắn
mạch là không tải và itd0+ bé nhất lúc mạch điện trước ngắn mạch có tính điện cảm.
Thực tế hiếm khi mạch điện trước ngắn mạch có tính điện dung và đồng thời
thường có ϕN ≈ 90o , do vậy trong tính toán điều kiện để có tình trạng ngắn mạch nguy
hiểm nhất là:
a) mạch điện trước ngắn mạch là không tải.
b) áp tức thời lúc ngắn mạch bằng 0 (α = 0 hoặc 180o).
II. Trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch toàn phầnvà các
thành phần của nó:
II.1. Thành phần chu kỳ của dòng ngắn mạch:
i ck = I ckmsin(ωt + α - ϕ N )
- Nếu nguồn có công suất vô cùng lớn hoặc ngắn mạch ở xa máy phát (Um =
const.), thì:
Um
I ckm = = const.
ZN
Trong trường hợp này, biên độ dòng chu kỳ không thay đổi theo thời gian và bằng
dòng ngắn mạch duy trì (xác lập).
- Nếu ngắn mạch gần, trong máy phát cũng xảy ra quá trình quá độ điện từ, sức điện
động và cả điện kháng của máy phát cũng thay đổi, do đó biên độ của dòng chu kỳ thay
đổi giảm dần theo thời gian đến trị số xác lập (hình 3.3).
Trị hiệu dụng của dòng chu kỳ ở thời điểm t là:
I ckmt Et
I ckt = =
2 3. Z NΣ
trong đó: Et - sức điện động hiệu dụng của máy phát ở thời điểm t
ZNΣ - tổng trở ngắn mạch (trong mạng điện áp cao có thể coi ZNΣ ≈ xNΣ)
4
Hình 3.3 : Đồ thị biến thiên dòng điện trong quá trình quá độ
Trị hiệu dụng của dòng chu kỳ trong chu kỳ đầu tiên sau khi xảy ra ngắn mạch gọi
là dòng siêu quá độ ban đầu:
I ckm0+ E"
I "0 = =
2 3.( x "d + x ng )
trong đó: E” - sức điện động siêu quá độ ban đầu của máy phát.
x”d - điện kháng siêu quá độ của máy phát.
xng - điện kháng bên ngoài từ đầu cực máy phát đến điểm ngắn mạch.
0,01
−
i xk = I ckm0+ .(1+ e Ta ) = k xk .I ckm0+
Vậy:
= 2.k xk I "0
với kxk : hệ số xung kích của dòng ngắn mạch, tùy thuộc vào Ta mà kxk có giá trị khác
nhau trong khoảng 1 ≤ kxk ≤ 2.
Trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch toàn phần ở thời điểm t được tính như sau:
T
t+
2
1
I Nt =
T ∫ 2 .dt =
iN 2 + I2
I ckt tdt
T
t−
2
Tương ứng, trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch xung kích là:
I xk = 2
I ck 2
0,01 + I td0,01
Giả thiết điện áp nguồn không đổi phát (Um = const.) và mạch từ của máy biến áp
không bảo hòa. Khi xảy ra ngắn mạch 3 pha, ta lập phương trình vi phân cho một pha
như sau (tất cả các tham số của máy biến áp được qui đổi về cùng một phía):
di 1 di
Phía sơ cấp: u = R1.i 1 + L1. - M. 2
dt dt
di 2 di
Phía thứ cấp: 0 = R 2.i 2 + L 2. - M. 1
dt dt
Khi bỏ qua dòng từ hóa của máy biến áp (iµ = 0) thì i1 = i2.
Cộng 2 phương trình trên ta có:
di 1
u = (R1 + R 2 )i 1 + (L1 + L 2 - 2M)
dt
di 1
= R B .i 1 + L B
dt
trong đó: RB = R1 + R2 : là điện trở của máy biến áp.
LB = L1 + L2 - 2M = (L1 - M) + (L2 - M) : là điện cảm của máy biến áp.
Phương trình trên giống như phương trình của mạch điện đơn giản đã khảo sát ở
mục I trước đây. Do vậy trong quá trình quá độ khi bỏ qua dòng từ hóa, máy biến áp có
thể được thay thế bằng điện trở và điện cảm để tính toán như mạch điện thông thường.
1
1
Trong đơn vị tương đối, chọn Ucb = Uđm thì: X th* = x d*
Eqgh* − 1
U âm
và dòng ngắn mạch là: I = I th =
X th
Bảng 4.1: CÁC QUAN HỆ ĐẶC TRƯNG CHO TRẠNG THÁI
CỦA MÁY PHÁT CÓ TĐK
Trạng thái kích từ giới hạn Trạng thái điện áp định mức
xN ≤ Xth xN ≥ Xth
If = Ifgh ; Eq = Eqgh If ≤ Ifgh ; Eq ≤ Eqgh
U ≤ Uđm U = Uđm
Eqgh U âm
I= ≥ I th I= ≤ I th
xd + xN xN
1
Hình 5.1
• Các trục tọa độ d, q giá theo dọc trục và ngang trục của rôto.
• Thành phần dọc trục của dòng stato dương khi sức từ động do nó tạo nên cùng
chiều với sức từ động của cuộn kích từ.
• Thành phần ngang trục của dòng stato dương khi sức từ động do nó tạo nên chậm
o
90 so với sức từ động của cuộn kích từ.
.
Ψ σf X σf
Hệ số tản của cuộn kích từ: σf = .
=
Ψf Xf
• Từ thông phần ứng:
- Từ thông phản ứng phần ứng:
. .
dọctrục: Ψ ad = I d . X ad
. .
ngang trục: Ψ aq = I q . X aq
- Từ thông tản:
. .
dọc trục: Ψ d = I d .X σ
. .
ngang trục: Ψ q = I q .X σ
. .
toàn phần: Ψ σ = I.X σ Hình 5.2
trong đó: I = I d2 + I q2
• Từ thông tổng hợp móc vòng với cuộn kích từ: (chỉ có theo trục dọc)
. . . . .
Ψ f Σ = Ψ f + Ψ ad = I f . X f + I d . X ad
• Từ thông tổng hợp móc vòng với cuộn stato:
- dọc trục:
. . . . . . .
Ψ sd = Ψ d + Ψ ad + Ψ σd = I f . X ad + ( X ad + X σ ) = I f . X ad + I d . X d
- ngang trục:
. . . . .
Ψ sq = 0 + Ψ aq + Ψ σq = I q .( X aq + X σ ) = I q . X q
• Từ thông kẻ hở không khí dọc trục:
. . . . . . .
Ψ δd = Ψ d + Ψ ad = I f . X ad + I d . X ad = ( I f + I d ) X ad
• Từ thông cuộn cản:
- Cuộn cản dọc:
. .
từ thông chính: Ψ 1d = I 1d . X ad
. .
từ thông tản: Ψ σ1d = I 1d . X σ1d
- Cuộn cản ngang:
. .
từ thông chính: Ψ 1q = I 1q . X aq
. .
từ thông tản: Ψ σ1q = I 1q . X σ1q
. . .
∆ Ψ f Σ = ∆ Ψ fo+ + ∆ Ψ ado+ = 0
Do Φf tăng nên Φσf cũng tăng một lượng tỷ lệ vì:
. .
Ψ σf = σ f . Ψ f
và từ thông kẻ hở không khí cũng giảm xuống vì:
Φ δd = Φ f Σ − Φ σf
Điều này chứng tỏ Φd, Φδd và sức điện động Eq, Eδ tương ứng của máy phát thay
đổi đột biến vào thời điểm đầu của ngắn mạch nên không thể sử dụng các tham số này để
thay thế cho máy phát vào thời điểm đầu của ngắn mạch.
Hình 5.3
Để đặc trưng cho máy phát trong tính toán ta sử dụng từ thông không đột biến lúc
ngắn mạch là ΦfΣ, trong đó phần xem như móc vòng với cuộn dây stato là:
. ' .
Ψ d = (1 − σ f ) Ψ f Σ
Ψd’ được gọi là từ thông quá độ dọc trục.
. '
Ψ d = (1 −
X σf . .
)( Ψ f + Ψ ad ) =
X ad ⎡I. ( X + X ) + I. X ⎤
X σf + X ad X σf + X ad ⎢⎣ f σf ad d ad ⎥
⎦
2
. . X ad
= I f X ad + I d
X σf + X ad
Từ thông móc vòng này ứng với sức điện động Eq’ được gọi là sức điện động quá
độ:
2 2
. . . X ad . . X ad . .
E' q = Eq − j I d = Uq + j I d (x d − ) = U q + j I d . x 'd
X σf + X ad X σf + X ad
xd’ được gọi là điện kháng quá độ dọc trục.
2
X ad X .X
x 'd = xd − = X σ + σf ad
X σf + X ad X σf + X ad
4
Hình 5.4
Eq'
I o' = I do
'
=
x d' + x ng
trong đó: xng - điện kháng từ đầu cực máy điện đến điểm ngắn mạch.
. . .
∆ Ψ rd + ∆ Ψ σrd + ∆ Ψ ad = 0
. .
⇒ ∆ I rd ( X σrd + X ad ) + ∆ I d X ad = 0
. . .
⇒ ( ∆ I f + ∆ I 1d )( X σrd + X ad ) + ∆ I d X ad = 0 (5.4)
Giải các phương trình (5.2), (5.3) và (5.4) ta được:
X σf . X σ1d
X σrd =
X σf + X σ1d
Như vậy điện kháng tản của cuộn dây tương đương với cuộn kích từ và cuộn cản
dọc bằng điện kháng tản của 2 cuộn dây này ghép song song.
Để tìm điện kháng đặc trưng cho máy điện theo trục dọc ở thời điểm đầu của ngắn
mạch, ta thực hiện tính toán tương tự như mục III (đối với máy điện không có cuộn cản)
trong đó thay cuộn kích từ có Xσf bằng cuộn dây tương đương có Xσrd và ta cũng tìm
được:
2
X ad 1
x ''d = x d − = Xσ +
X σrd + X ad 1 1 1
+ +
X σf X σ1d X ad
xd’’ được gọi là điện kháng siêu quá độ dọc trục.
Tương tự cho trục ngang, ta cũng có điện kháng siêu quá độ ngang trục:
2
X aq X σ1q . X aq
xq = xq −
''
= Xσ +
X σ1q + X aq X σ1q + X aq
Các sức điện động tương ứng với các
điện kháng trên được gọi là sức điện động
siêu quá độ ngang trục Eq’’ và dọc trục Ed’’,
chúng có giá trị không đột biến vào thời điểm
đầu ngắn mạch.
. . .
Eq '' = U qo + j I do . x d''
. . .
Ed '' = U do + j I qo . x q''
trong đó:
Uqo, Udo, Iqo, Ido - áp và dòng trước
ngắn mạch.
E''o = Eq'' 2 + Ed'' 2 - sức điện động siêu
quá độ toàn phần.
Hình 5.5
Vậy máy phát ở thời điểm đầu ngắn mạch có thể đặc trưng bằng sức điện động siêu
quá độ và điện kháng siêu quá độ.
Giá trị dòng siêu quá độ dọc trục và ngang trục tương ứng là:
Eq''
I d'' =
x d'' + x ng
Ed''
I q'' =
x q'' + x ng
6
Hình 5.6
Rôto càng có nhiều mạch vòng kín, từ thông stato càng khó xâm nhập vào rôto.
Trường hợp giới hạn, khi từ thông hoàn toàn không thể đi vào rôto, nghĩa là chỉ đi theo
đường tản từ của cuộn dây stato có từ dẫn λσ, điện kháng của stato lúc đó chính là điện
kháng tản Xσ, tương ứng với trường hợp xd’’ nhỏ nhất có thể có.
Đối với các máy điện không có cuộn cản, bản thân rôto cũng có tác dụng như cuộn
cản nên có thể xem: xd’’ = (0,75÷0,9) xd’
VI. Qua trình quá độ trong máy điện không cuộn cản:
Để đơn giản trước tiên ta khảo sát các máy điện không có thiết bị TĐK. Giả thiết
ngắn mạch tại đầu cực của máy điện, mạch điện xem như thuần kháng, dòng ngắn mạch
chỉ có theo trục dọc.
Khi xảy ra ngắn mạch, thành phần chu kỳ của dòng ngắn mạch sẽ thay đổi đột biến.
Độ tăng là:
7
E'qo+
∆I d = '
I do+ − I do = − I do
x 'd
trong đó: Ido - dòng làm việc trước ngắn mạch.
I‘do+ - dòng quá độ tại thời điểm đầu ngắn mạch.
Để từ thông móc vòng không đổi, dòng kích từ If cần phải tăng một lượng:
X ad
∆I f = ∆ I d
X ad + X σf
Do cuộn kích từ có điện trở rf nên trị số này sẽ suy giảm theo hằng số thời gian Td’
của cuộn kích từ và ∆If chính là trị số ban đầu của thành phần tự do không chu kỳ iftd của
dòng kích từ (hình 5.7):
t t
− −
i ftd = i ftdo+ .e Td '
= ∆I f . e Td '
Dòng iftd tạo nên sức điện động ∆Eq trong cuộn dây stato và làm xuất hiện thành
phần tự do chu kỳ ∆i’ck trong dòng stato với trị hiệu dụng ban đầu là:
∆I 'ck = ∆I d' = I do
'
+ − I d∞
Id∞ = IN∞ : dòng ngắn mạch xác lập ứng với sức điện động đồng bộ ngang trục Eq∞
do dòng kích từ cưỡng bức Ifo = If∞ tạo ra.
Như vậy, thành phần chu kỳ cơ bản của dòng ngắn mạch gồm 2 thành phần:
z tự do chu kỳ ∆i’ck do dòng tự do của cuộn kích từ iftd sinh ra và do đó cũng tắt
dần theo hằng số thời gian Td’.
z chu kỳ cưỡng bức ick do dòng kích từ cưỡng bức Ifo = If∞ tạo ra.
i’ck = ick + ∆i’ck gọi là dòng ngắn mạch quá độ và có trị hiệu dụng ban đầu là I‘do+.
Do dòng chu kỳ tăng so với trước khi ngắn mạch nên trong cuộn dây stato xuất hiện
thành phần tự do không chu kỳ itd sao cho dòng ngắn mạch toàn phần ở thời điểm đầu
ngắn mạch là không đột biến. Dòng này tắt dần theo hằng số thời gian Ta của mạch stato:
t t
− −
i td = i tdo+ .e Ta
= − ∆I d . e Ta
Dòng itd tạo từ thông đứng yên đối với stato, do đó sẽ cảm ứng sang rôto thành phần
tự do chu kỳ ifck trong dòng kích từ. Vì dòng kích từ if ở thời điểm đầu ngắn mạch không
đột biến nên trị số ban đầu của các thành phần trong dòng kích từ phải thỏa mãn:
ifcko+ = -iftdo+ = -∆If
Dòng ifck tắt dần theo hằng số thời gian Ta vì dòng itd ở stato sinh ra nó tắt dần theo
hằng số thời gian Ta.
Hình 5.7
8
Dòng ifck sinh ra từ trường đập mạch ở rôto nên có thể phân ra thành 2 từ trường
quay ngược chiều nhau:
- Từ trường quay ngược chiều với rôto (-ω) sẽ đứng yên so với stato nên không cảm
ứng sang stato.
- Từ trường quay cùng chiều với rôto (+ω) sẽ quay với tốc độ 2ω so với stato và
cảm ứng sang stato tạo nên dòng tự do chu kỳ ick(2ω) có tần số 2ω. Dòng này tắt dần theo
hằng số thời gian Ta.
Tóm lại:
Dòng trong cuộn dây stato là:
iN = ick + ∆i’ck - itd - ick(2ω) = i’ck - itd - ick(2ω)
Dòng trong cuộn dây kích từ là:
if = Ifo + iftd - ifck
X 'f x d'
Có thể chứng minh được rằng: Td' = Tfo = Tfo
Xf xd
trong đó: Xf’ - điện kháng của cuộn kích từ khi nối tắt cuộn dây stato.
Nếu ngắn mạch cách máy phát một đoạn có điện kháng bằng x thì:
x 'd + x
Td' = Tfo
xd + x
IX. Ảnh hưởng của TĐK và phụ tải đến quá trình ngắn
mạch:
IX.1. Anh hưởng của TĐK:
Tại thời điểm đầu của ngắn mạch, vì từ thông móc vòng với các cuộn dây là không
đổi nên thiết bị TĐK không có ảnh hưởng. Điều đó cho phép tính toán các tham số ở thời
điểm đầu của ngắn mạch (chẳng hạn như Io’’, Eo’’, ixk) giống như đối với các máy điện
không có TĐK.
Trong khoảng thời gian tiếp theo của quá trình quá độ, TĐK làm tăng dòng kích từ
và do đó làm tăng các thành phần dòng trong cuộn dây stato và cuộn cản dọc. Quá trình
này diễn ra chậm, do vậy thực tế nó chỉ làm thay đổi sức điện động quay của stato và
thành phần chu kỳ của dòng stato. Thành phần không chu kỳ và sóng điều hòa bậc 2 ở
stato vẫn giống như khi không có TĐK.
Đối với cuộn cản dọc, dòng sinh ra trong nó là do sức điện động biến áp, sức điện
động này nhỏ vì dòng kích từ if thay đổi chậm. Do vậy dòng tự do có bị giảm xuống
nhưng không đáng kể.
- Các động cơ không đồng bộ với hệ số trượt bé xem như là động cơ đồng bộ không
có cuộn kích từ, cũng được thay thế bằng sức điện động và điện kháng siêu quá độ:
E''o ≈ U o − I o . X '' .sin ϕ o
1
X "* = x "* N = = (0,25 ÷ 0,35)
I * mm
trong đó: I*mm - dòng mở máy của động cơ.
Uo, Io, ϕo - tham số của động cơ trước khi xảy ra ngắn mạch.
1
b) Tính toán: Biến đổi sơ đồ thành dạng đơn giản gồm một hay nhiều nhánh nối
trực tiếp từ nguồn đến điểm ngắn mạch (hình 6.1), từ đó tính được dòng siêu quá độ ban
đầu theo biểu thức sau:
n
E"i
I "o = ∑
i =1 X "i
c) Chú ý: Trong thực tế, việc tính
toán dòng siêu quá độ ban đầu thường chỉ
xét đến những phụ tải nối trực tiếp vào
điểm ngắn mạch.
Hình 6.1
II.2. Tính dòng ngắn mạch đối với nguồn công suất vô cùng lớn:
Trong tính toán đơn giản sơ bộ hay trong mạng có nguồn công suất vô cùng lớn thì
thành phần chu kỳ của dòng ngắn mạch là không đổi và được tính như sau:
U tb
I ck = = I "o = I ∞
3X Σ
trong đó: Utb - điện áp trung bình của đoạn có điểm ngắn mạch.
XΣ - điện kháng giữa nguồn và điểm ngắn mạch qui về đoạn có điểm ngắn
mạch.
Trong hệ đơn vị tương đối với lượng cơ bản là Scb và Ucb = Utb thì:
1
S* N = I * ck =
X *Σ
với: SN = 3U tbI ck
Trong tính toán thực dụng, việc xét đến các hệ thống thường là gần đúng.
Nếu đã biết trị số dòng siêu qúa độ ban đầu I”o hoặc công suất S”N khi ngắn
mạch 3 pha tại một nút bất kỳ trong hệ thống (hình 6.2), thì có thể xác định điện kháng
XH của hệ thống đối với điểm nút này:
2
U tb U tb I cb Scb
XH = = hay X *H = = (6.1)
3.I "o S"N I "o S"N
3
Nếu không biết dòng hay công suất ngắn mạch, có thể xác định điện kháng XH
gần đúng từ công suất cắt định mức của máy cắt dùng để cắt công suất ngắn mạch đó
(hình 6.3), tức là trong các biểu thức (6.1) ở trên dùng ICđm và SCđm thay cho I”o và S”N.
Hình 6.2
Hình 6.3
Nếu tại nút đang xét còn có nhà máy điện địa phương (hình 6.3) thì phải giảm bớt
lượng I”F, S”F do nhà máy điện này cung cấp, tức là trong các biểu thức (6.1) ở trên dùng
(ICđm- I”F) và (SCđm- S”F) thay cho I”o và S”N.
Trường hợp có một số hệ thống liên lạc với nhau qua một số điểm nút, nếu đã
biết dòng hay công suất ngắn mạch ở mỗi điểm nút, cũng có thể xác định được điện
kháng XH của hệ thống. Ví dụ, trên hình 6.4 ta có:
U tb U tb
X MΣ = vaì X NΣ =
3.I "M 3.I "N
X H1 ( X H 2 + X MN )
X MΣ =
X H1 + X H 2 + X M N
( X H1 + X MN ) X H 2
X NΣ =
X H1 + X H 2 + X M N
từ đó, khi đã biết I”M, I”N và XMN có thể tính được XH1 và XH2.
Hình 6.4
Nếu XN < Xth thì máy phát làm việc ở trạng thái kích từ giới hạn và được thay bằng
Uđm và XF = 0.
Trường hợp mạch phức tạp có nhiều nguồn liên kết ảnh hưởng nhau thường không
thể sử dụng chỉ tiêu nêu trên để xác định tình trạng làm việc của các máy phát. Do đó
phải dùng phương pháp gần đúng như sau:
- Tùy thuộc vào vị trí của máy phát đối với điểm ngắn mạch, giả thiết trước tình
trạng làm việc của máy phát.
- Lập sơ đồ thay thế và tiến hành tính toán dòng ngắn mạch IN.
- Kiểm tra lại giả thiết bằng cách tính ngược lại để tìm dòng IF do mỗi máy phát
cung cấp cho điểm ngắn mạch và so sánh với Ith của từng máy phát.
1 Eqgh* − 1
I th* = =
X th* x d*
Nếu IF > Ith thì máy phát làm việc ở trạng thái kích từ giới hạn.
Nếu IF < Ith thì máy phát làm việc ở trạng thái định mức.
Đối với những máy phát đã giả thiết làm việc ở trạng thái kích từ giới hạn cũng có
thể kiểm tra theo điện áp đầu cực máy phát (UF < Uđm)
Nếu giả thiết đúng xem như bài toán đã giải xong. Nếu giả thiết sai ở một máy phát
nào đó cần phải thay đổi trạng thái của nó và tính toán lại.
- Những điểm cần lưu ý:
Phụ tải làm tăng tổng dẫn so với điểm ngắn mạch, vì vậy nếu bỏ qua ảnh
hưởng của phụ tải thì kết quả tính toán có thể có sai số lớn, chỉ bỏ qua ảnh hưởng của phụ
tải khi xét đến ngắn mạch ở ngay đầu cực máy phát.
Phụ tải cũng có thể ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của máy phát trong
điều kiện ngắn mạch, do vậy cần phải xét đến chúng khi giả thiết.
Nếu trong hệ thống có máy phát không có TĐK thì thay thế nó bằng Eq và
xd .
trong đó, Ickt tính toán bằng giải tích rất phức tạp, thường tra theo đường cong tính toán,
còn Itdt được tính bằng biểu thức sau:
t t
− −
I tdt = I tdo+ .e Ta
= 2I "o .e Ta
H khi t ≥ 0,2 sec: có thể xem INt ≈ Ickt vì hầu như thành phần tự do đã tắt hết.
6
Hình 6.5
Đường cong được xây dựng theo sơ đồ đơn giản như hình 6.5, trong đó coi rằng
trước ngắn mạch máy phát làm việc với phụ tải định mức và phụ tải đó không đổi trong
suốt quá trình ngắn mạch, nhánh bị ngắn mạch 3 pha tại điểm N có điện kháng xN không
mang tải trước khi xảy ra ngắn mạch.
Cho xN các giá trị khác nhau, theo các biểu thức đã biết hoặc bằng mô hình tính Ick
tại điểm ngắn mạch ở các thời điểm khác nhau. Từ kết quả tính được, xây dựng họ đường
cong I*ckt = f(x*tt , t). Các tham số đều tính trong đơn vị tương đối với lượng cơ bản là
định mức của máy phát: Ucb = Utb và Scb = SđmF.
Hình 6.6
Thực tế có 2 loại đường cong tính toán khác nhau cho 2 loại máy phát: turbine hơi
và turbine nước (hình 6.6).
Các đặc điểm của đường cong tính toán như sau:
H Khi xtt càng lớn (ngắn mạch càng xa) thì sự biến thiên của biên độ dòng điện chu
kỳ theo thời gian càng ít. Khi xtt > 3 có thể xem Ickt = I”o.
H Khi xtt càng tăng lên thì sự khác biệt về dòng giữa 2 loại máy phát càng nhỏ và
khi xtt > 1 thì đường cong tính toán của 2 loại máy phát hầu như trùng nhau.
H Đường cong tính toán tương ứng với các thời điểm khác nhau có thể cắt nhau.
Điều này là do tác dụng của thiết bị TĐK làm tăng dòng ngắn mạch sau khi qua một trị số
cực tiểu nào đó. Các đường cong tính toán bị giới hạn bởi đường cong I*ck = 1/x*N do
phải thỏa mãn điều kiện Ickt ≤ Uđm/xN.
H Nếu hằng số thời gian Tfo của máy phát khác với Tfotc của máy phát tiêu chuẩn thì
cần hiệu chỉnh thời gian t ở đường cong tính toán thành:
7
Tfotc
t ' = t.
Tfo
Đối với máy phát turbine hơi: Tfotc= 7sec, máy phát turbine nước: Tfotc= 5sec.
H Đường cong tính toán được vẽ với máy phát có phụ tải định mức, do đó trường
hợp máy phát không có phụ tải ở đầu cực thì trị số dòng điện tìm được I*ck phải hiệu
chỉnh thành:
x tt − x "d
I *' ck = (1 + ) I * ck
1,2
SâmΣ
x * tt = x * Σ .
Scb
trong đó: SđmΣ - tổng công suất định mức của các máy phát.
H Từ điện kháng tính toán x*tt và thời điểm t cần xét, tra đường cong tính toán (hình
6.6) sẽ tìm được I*ckt. Tính đổi về đơn vị có tên (nếu cần) với lượng cơ bản lúc này là
SđmΣ và Utb:
SâmΣ
I ckt = I * ckt .I âmΣ = I * ckt .
3. U tb
thay đổi dòng điện riêng rẽ của từng máy phát hay từng nhóm máy phát. Trình tự tính
toán như sau:
H Lập sơ đồ thay thế, tham số của các phần tử được tính toán gần đúng trong hệ đơn
vị tương đối (với các lượng cơ bản Scb, Ucb = Utb).
H Dựa vào sơ đồ xác định nhóm các máy phát có thể nhập chung, hệ thống công
suất vô cùng lớn phải tách riêng ra.
H Dùng các phép biến đổi đưa sơ đồ về dạng từng nhánh độc lập nối với điểm ngắn
mạch.
H Tính toán với từng nhánh riêng rẽ theo phương pháp biến đổi chung. Công suất
cơ bản để tính x*tt là tổng công suất các máy phát trên mỗi nhánh.
SâmΣi
x * tti = x * Σi .
Scb
H Tra theo đường cong tính toán tại thời điểm đang xét tìm ra dòng I*ckti trên mỗi
nhánh riêng biệt.
H Tính dòng tổng trong hệ đơn vị có tên:
Ickt = ΣI*ckti.IđmΣi
Nhánh có hệ thống công suất vô cùng tách riêng ra và tính trực tiếp dòng ngắn
mạch do nó cung cấp:
I cb 1
I NH = hay I * NH =
x * NH( cb) x * NH ( cb)
trong đó: x*NH(cb) - điện kháng tương hổ giữa hệ thống và điểm ngắn mạch tính trong hệ
đơn vị tương đối với các lượng cơ bản Scb, Ucb = Utb.
Thông thường trong tính toán sử dụng 2 đến 3 nhánh biến đổi độc lập.
1
Hình 7.1
o
Dùng toán tử pha a = ej120 ta có:
⎡ F. ⎤ ⎡ ⎡. ⎤
⎢ . a ⎥ ⎢1 1 1 ⎤⎥ ⎢ F0 ⎥
.
⎢ Fb ⎥ = ⎢1 a2 a ⎥ ⎢ Fa1 ⎥
⎢. ⎥ ⎢ ⎥ ⎢. ⎥
⎢ Fc ⎥ ⎢1 a a2 ⎥ ⎢ Fa2 ⎥
⎣ ⎦ ⎣ ⎦⎣ ⎦
và ngược lại:
⎡ F. ⎤ ⎡ ⎡. ⎤
⎢ . 0 ⎥ 1 ⎢1 1 1 ⎤⎥ ⎢ Fa ⎥
.
⎢ Fa1 ⎥ = ⎢1 a a 2 ⎥ ⎢ Fb ⎥
⎢ . ⎥ 3⎢ ⎥ ⎢. ⎥
⎢ Fa2 ⎥ ⎢⎣1 a2 a ⎥ ⎢ Fc ⎥
⎣ ⎦ ⎦⎣ ⎦
. . . .
Khi Fa + Fb + Fc = 3 F0 = 0 thì hệ thống 3 véctơ là cân bằng.
Hệ số không cân bằng: b0 = F0/F1
Hệ số không đối xứng: b2 = F2/F1
Hệ thống véctơ thứ tự thuận và thứ thự nghịch là đối xứng và cân bằng, hệ thống
véctơ thứ tự không là đối xứng và không cân bằng.
Một vài tính chất của các thành phần đối xứng trong hệ thống điện 3 pha:
H Trong mạch 3 pha - 3 dây, hệ thống dòng điện dây là cân bằng.
H Dòng đi trong đất (hay trong dây trung tính) bằng tổng hình học dòng các pha, do
đó băng 3 lần dòng thứ tự không.
H Hệ thống điện áp dây không có thành phần thứ tự không.
H Giữa điện áp dây và điện áp pha của các thành phần thứ tự thuận và thứ thự
III. Các phương trình cơ bản của thành phần đối xứng:
Quan hệ giữa các đại lượng dòng, áp, tổng trở của các thành phần đối xứng cũng
tuân theo định luật Ohm:
. .
U1 = j.I 1 . X 1
. .
U 2 = j. I 2 . X 2
. .
U 0 = j I 0.X 0
trong đó: X1, X2, X0 - điện kháng thứ tự thuận, nghịch và không của mạch.
Khi ngắn mạch không đối xứng ta xem tình trạng mạch như là xếp chồng của các
mạch tương ứng với các thành phần đối xứng tuân theo những phương trình cơ bản sau:
. . .
U N1 = E Σ −. j I N1 . X 1Σ
. .
U N 2 = 0 −. j I N 2 . X 2Σ
. .
U N 0 = 0 − j I N 0 . X 0Σ
trong đó: UN1, UN2, UN0, IN1, IN2, IN0 - các thành phần thứ tự của dòng và áp tại điểm ngắn
mạch.
Nhiệm vụ tính toán ngắn mạch không đối xứng là tính được các thành phần đối
xứng từ các phương trình cơ bản và điều kiện ngắn mạch, từ đó tìm ra các đại lượng toàn
phần.
IV. Các tham số thành phần thứ tự của các phần tử:
Tham số của các phần tử là đặc trưng cho phản ứng khi có dòng, áp qua chúng. Do
đó tham số thành phần thứ tự của các phần tử là phản ứng khi có hệ thống dòng, áp thứ tự
thuận, nghịch và không tác dụng lên chúng.
- Tham số thứ tự thuận của các phần tử là các tham số trong chế độ đối xứng bình
thường đã biết.
- Đối với những phần tử có ngẫu hợp từ đứng yên như máy biến áp, đường dây ...
thì điện kháng không phụ thuộc vào thứ tự pha, tức là điện kháng thứ tự thuận và thứ tự
nghịch giống nhau (X2 = X1). Đối với những phần tử có ngẫu hợp từ quay thì X2 ≠ X1.
Điện kháng thứ tự không thì nói chung là X0 ≠ X2, X1, trừ trường hợp mạch không có
ngẫu hợp từ thì X0 = X2 = X1.
Bảng 7.1:
Hình 7.2
Hình 7.3
Hình 7.4
Đối với máy biến áp 2 cuộn dây gồm 3 máy biến áp 1 pha hoặc đối với máy biến áp
3 pha 4 trụ hay 5 trụ thì xµo = ∞, đối với máy biến áp 3 pha 3 trụ thì xµo = 0,3 ÷ 1.
Đối với máy biến áp 3 cuộn dây thường có 1 cuộn dây nối ∆ vì vậy có thể bỏ qua
xµo
H Nối Yo /∆ /Y :(hình 7.5)
Xo = xI + xII
Hình 7.5
Hình 7.6
Hình 7.7
⎡I. ⎤ ⎡ ⎡. ⎤ ⎡I. ⎤ ⎡. ⎤
⎢ . NA ⎥ ⎢1 1 1 ⎤⎥ ⎢I N 0 ⎥ ⎡
⎢ . N 0 ⎥ 1 ⎢1 1 1 ⎤⎥ ⎢I NA ⎥
. .
⎢ I NB ⎥ = ⎢1 a2 a ⎥ ⎢I NA1 ⎥ và ⎢I NA1 ⎥ = ⎢1 a a2 ⎥ ⎢I NB ⎥
⎢. ⎥ ⎢ ⎥ ⎢. ⎥ ⎢. ⎥ 3⎢ ⎥ ⎢. ⎥
⎢ I NC ⎥ ⎢1 a a2 ⎥ ⎢I NA 2 ⎥ ⎢ I NA 2 ⎥ ⎢⎣1 a2 a ⎥ ⎢I NC ⎥
⎣ ⎦ ⎣ ⎦⎣ ⎦ ⎣ ⎦ ⎦⎣ ⎦
. . .
U NA 1 = E A Σ − j I NA 1 . X 1Σ (7.1)
. . (7.2)
U NA 2 = 0 − j I NA 2 . X 2Σ
. . (7.3)
U N0 = 0 − j I N 0 . X 0Σ
. . .
I NB = − I NC = − j 3 I NA 1
. . . .
U NA 1 = U NA 2 = j I NA 1 . X 2Σ ; U N0 = 0
. . . . .
U NA = 2 U NA 1 ; U NB = U NC = − U NA 1
Hình 7.9
VI.2. Ngắn mạch 1 pha:
Xét ngắn mạch 1 pha ở pha
A (hình 7.10). Điều kiện ngắn
mạch là:
.
I NB =0 (7.10)
.
I NC =0 (7.11)
.
U NA = 0 (7.12)
Thay vào phương trình thứ tự
Hình 7.10
dòng:
⎡I. ⎤ ⎡1 1 1 ⎤ ⎡I. NA ⎤
⎢. N0
⎥ 1⎢ ⎥⎢ ⎥ . . . 1.
⎢I NA1 ⎥ = ⎢1 a a2 ⎥ ⎢ 0 ⎥ ⇒ I N 0 = I NA 1 = I NA 2 = I NA (7.13)
⎢. ⎥ 3⎢ 2 ⎥⎢ ⎥ 3
⎢I NA 2 ⎥ ⎢⎣1 a a ⎥⎦ ⎢ 0 ⎥
⎣ ⎦ ⎣ ⎦
Từ phương trình thứ tự áp ta có:
. . . .
U NA = U NA 1 + U NA 2 + U N 0 = 0
Và từ các phương trình cơ bản (7.1) ÷ (7.3) ta có:
. .
EA Σ − j I NA 1 ( X 1Σ + X 2Σ + X 0Σ ) = 0
.
. EA Σ
Như vậy: I NA 1 =
j( X 1Σ + X 2Σ + X 0Σ )
10
. . . . . .
U N 0 = − jX 0Σ I N 0 = − jX 0Σ I NA 1 ; U NA 2 = − jX 2Σ I NA 2 = -jX 2Σ I NA 1
. . . .
U NA 1 = − ( U N 0 + U NA 2 ) = j I NA 1 ( X 0Σ + X 2Σ )
Dòng tại chỗ ngắn mạch, cũng là dòng đi qua đất IĐ:
. . .
I NA = I Â = 3I NA 1
Ap tại chỗ ngắn mạch:
. . . . .
U NB = U N 0 + a2 U NA 1 + aU NA 2 = j[( a2 − a) X 2Σ + ( a2 − 1) X 0Σ ] I NA 1
. . X
= 3 I NA 1 ( X 2Σ − aX 0Σ ) = 3 I NA 1 X 2Σ (1 − a 0Σ )
X 2Σ
. . . . .
U NC = U N 0 + aU NA 1 + a2 U NA 2 = j[( a − a2 ) X 2Σ + ( a − 1) X 0Σ ] I NA 1
. . X
= − 3 I NA 1 ( X 2Σ − a2X 0Σ ) = − 3 I NA 1 X 2Σ (1 − a2 0Σ )
X 2Σ
Hình 7.11
⎡ U. ⎤ ⎡ ⎡. ⎤
⎢ . N 0 ⎥ 1 ⎢1 1 1 ⎤⎥ ⎢ U NA ⎥
. . . 1 .
⎢ U NA1 ⎥ = ⎢1 a a2 ⎥ ⎢ 0 ⎥ ⇒ U N 0 = U NA1 = U NA 2 = U NA (7.17)
⎢. ⎥ 3⎢ ⎥⎢ ⎥ 3
⎢ U NA 2 ⎥ ⎢⎣1 a2 a ⎥ ⎢ 0 ⎥
⎣ ⎦ ⎦⎣ ⎦
. . . .
Từ (7.14) ta có: I NA = I NA 1 + I NA 2 + I N 0 = 0
Và từ các phương trình cơ bản (7.1) ÷ (7.3) ta có:
. .
jX 2Σ I NA 2 = jX 0Σ I N 0
11
. . X 2Σ . . X 0Σ
Như vậy: I N 0 = − I NA 1 ( ) ; I NA 2 = − I NA 1 ( )
X 0Σ + X 2Σ X 0Σ + X 2Σ
Từ các phương trình cơ bản và (7.17) ta có:
. . . . . . X 2Σ
U NA 1 = EA Σ − j I NA 1 X 1Σ = U N 0 = − j I N 0 X 0Σ = j I NA 1 ( ) X 0Σ
X 0Σ + X 2Σ
.
. EA Σ
Do đó: I NA 1 =
X 2Σ X 0Σ
j( X 1Σ + )
X 2Σ + X 0Σ
Dòng tại chỗ ngắn mạch:
. X 2Σ + aX 0Σ . . X 2Σ + a 2X 0Σ .
I NB = ( a 2 − ) I NA 1 ; I NC = ( a − ) I NA 1
X 2Σ + X 0Σ X 2Σ + X 0Σ
. . . X 2Σ
Dòng đi qua đất IĐ là: I Â = 3I N 0 = −3I NA 1
X 0Σ + X 2Σ
. . . X 2Σ X 0Σ
Áp tại điểm ngắn mạch: U NA = 3U NA 1 = 3j I NA 1
X 0Σ + X 2Σ
Hình 7.13
Bảng 7.3: TÓM TẮT BIỂU THỨC ĐỐI VỚI CÁC DẠNG NGẮN MẠCH
Dạng NM Dòng Áp
. . .
N(2) . EA Σ U NA 1 = jX 2Σ I NA 1
I NA 1 = . . .
j( X 1Σ + X 2Σ ) U NA 2 = U NA 1 ; U N 0 = 0
. . .
I NA 2 = − I NA 1 ; I N0 = 0
. . .
N(1) . EA Σ U NA 1 = j( X 2Σ + X 0Σ ) I NA 1
I NA 1 = . . .
j( X 1Σ + X 2Σ + X 0Σ ) U NA 1 + U NA 2 + U N 0 = 0
. . .
I NA 2 = I N 0 = I NA 1
12
. . . X 2Σ X 0Σ
N (1,1) . EA Σ U NA 1 = j I NA 1 ( )
I NA 1 = X 0Σ + X 2Σ
X 2Σ X 0Σ
j( X 1Σ + ) . . .
X 2Σ + X 0Σ U NA 2 = U N 0 = U NA 1
. . .
I NA 1 + I NA 2 + I N 0 = 0
Bảng 7.4:
Như vậy các phương pháp tính toán, công thức sử dụng cho ngắn mạch 3 pha đối
xứng đều có thể dùng để tính toán thành phần thứ tự thuận của một dạng ngắn mạch
không đối xứng bất kỳ.
Hình 7.14
ngắn mạch trong đơn vị tương đối với các lượng cơ bản Scb, Ucb = Utb.
(n)
z Tính điện kháng phụ X∆ tùy theo dạng ngắn mạch.
(n)
z Lập sơ đồ thứ tự thuận và đặt thêm điện kháng phụ X∆ vào điểm ngắn mạch,
xem như ngắn mạch 3 pha sau điện kháng này.
z Dùng các phép biến đổi, tách riêng từng nhánh đối với điểm ngắn mạch giả tưởng
SâmΣi
X * tti = X Σi
Scb
trong đó: SđmΣi - tổng công suất định mức của các máy phát ghép chung trong nhánh thứ
i.
z Tra đường cong tính toán tại thời điểm t cần xét tương ứng với điện kháng tính
k
I (Ntn) = m( n) ∑ I *( nN)1ti .I âmΣi
i =1
trong đó: k - số nhánh tách riêng của sơ đồ thay thế.
IđmΣi - dòng định mức tổng của nhánh thứ i tương ứng với cấp điện áp cần tính
dòng ngắn mạch.
15
Ua
UA U
với k = = âmI là tỷ số biến áp không tải.
U a U âmII
k1 chính là hệ số biến đổi của điện áp thứ tự thuận vì nó được xác định trong chế độ
bình thường, đối xứng.
.
. U A1 . 1 . 1 . o
k1 = .
⇒ U a1 = .
U A1 = U A1.e− j 30 .N
U a1 k1 k
Từ đó ta có biểu thức biến đổi dòng thứ tự thuận dựa vào quan hệ:
∧ ∧ ∧ . ∧ ∧
. . . .. U A1 . . .
U A1 I A1 = U a1 I a1 ⇒ I a1 = . I A1 = k1 I A1
U a1
∧
. . . . o
hay: I a1 = k1.I A1 = k.I A1.e− j 30 .N
Dòng và áp thứ tự thuận biến đổi qua máy biến áp với cùng một góc pha như nhau
z
(hình 7.17).
16
Hình 7.17
Hình 7.18
zTương tự, dòng và áp thứ tự nghịch biến đổi qua máy biến áp cũng với cùng một
góc pha (hình 7.18) của hệ số biến đổi phức k2 liên hiệp với k1.
∧
. . o
k 2 = k1 = k.e− j 30 .N
. 1 . 1 . o
U a2 = . U A 2 = U A 2.ej 30 .N
k k
2
∧
. . . . o
I a2 = k 2.I A 2 = k.I A 2.ej 30 .N
z Dòng và áp thứ tự không biến đổi qua máy biến áp (nếu có thể được) hoặc cùng
pha hoặc lệch pha nhau 180o.
z Xét một số trường hợp sau:
- Trường hợp máy biến áp nối Y/Y-12 hay∆ /∆-12 (tức N=12), các véctơ dòng
và áp ở 2 phía trùng pha nhau, nghĩa là hệ thống véctơ xem như không lệch pha khi biến
đổi qua máy biến áp.
Khi N=6, hệ thống véctơ ở 2 phía của máy biến áp sẽ lệch nhau 180o.
Đối với máy biến áp nối Yo/Yo cần tính đến sự biến đổi của thành phần dòng và áp
thứ tự không.
- Trường hợp thông dụng nhất máy biến áp nối Y/∆-11, khi biến đổi từ phía Y
qua phía ∆ thì hệ thống véctơ thứ tự thuận sẽ quay một góc 30o ngược chiều kim đồng hồ.
z Một số lưu ý:
- Dòng trong cuộn dây nối ∆ của máy biến áp có thể có thành phần thứ tự
không, nhưng dòng dây và áp dây không có thành phần này.
- Trong hệ đơn vị tương đối thì tỷ số biến áp k = 1, do đó hệ thống véctơ ở 2 phía
của máy biến áp có độ lớn bằng nhau, chỉ khác nhau về góc pha.