Professional Documents
Culture Documents
“Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, không sao chép những công
trình khác đã được công bố, số liệu trong luận văn là do đơn vị cung cấp.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.”
Sinh viên
TÓM LƯỢC
Hoạt động trong cơ chế thị trường chịu sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực để phát triển và tự khẳng định vị
thế của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phương thức để doanh
nghiệp đạt được mục tiêu đó. Muốn vậy các doanh nghiệp phải có những biện pháp
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của mình sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng” đã đưa ra các khái niệm,
lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Thông qua các kết quả điều tra thực tế tại công ty, luận văn đã
nêu lên được những nét khái quát về thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty,
chỉ ra được những thành công và hạn chế trong quá trình quản lý, sử dụng vốn, từ đó
đề xuất các kiến nghị phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên do khả năng còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những sơ suất
và thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để luận văn được
hoàn thiện tốt hơn.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp cuối khoá với đề tài: “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập
khẩu Sông Hồng”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự
ủng hộ giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại và các anh chị
trong đơn vị thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể các thầy cô giáo
trường Đại học Thương Mại, đã dạy đỗ chỉ bảo và truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình em hoc tập tại trường. Đặc biệt là thầy giáo
TS.Nguyễn Quang Hùng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ các cô, chú, anh, chị
nhân viên trong công ty cổ phần phát triển và xuất nhập khẩu Sông Hồng, nhất là
các anh, chị phòng kế toán đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều kiện tốt
cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi đến các thầy cô, các cô chú, các anh chị
những lời chúc tốt đẹp trong cuộc sống và trong công tác!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH..................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................ 1
1.1.1. Vế góc độ lý thuyết .................................................................................................. 1
1.1.2.Về góc độ thực tế ...................................................................................................... 2
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài ........................................................................ 2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4.Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................... 2
1.5. Kết cấu luận văn.......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 : TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................................................ 4
2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................. 4
2.1.1.Khái niệm.................................................................................................................. 4
2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh ......................................................................................... 6
2.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các công ty cổ phần.............................................. 8
2.2.1. Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................................ 8
2.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ................................................................................................................................. 9
2.2.2.1. Đặc điểm công ty cổ phần...................................................................................... 9
2.2.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến phân tích hiệu qủa dụng vốn kinh
doanh: .............................................................................................................................. 10
2.2.3. Các nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ......... 11
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước: .............. 11
2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty cổ phần ............. 13
2.4.1. Phân tích tình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh................................................. 13
2.4.1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động của tổng vốn kinh doanh ........................ 13
Bảng 1: Kết quả điều tra khảo sát về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng ………….26
Biểu số 1: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VKD…………………………29
Biểu số 2: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh……….31
Biểu số 3: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ………………………….32
Biểu số 4: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VCĐ………………………….33
Biểu số 5: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh………………………34
Biểu số 6: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ……………………………………….36
Biểu số 7: Phân tích tốc độ chu chuyển VLĐ……………………………………...37
Biểu số 8: Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ……………………………………….38
Biểu số 9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông…………………………..39
DN : Doanh nghiệp
ĐH : Đại học
CP : Cổ phần
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VKD : Vốn kinh doanh
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
SXKD : Sản xuất kinh doanh
BQ : Bình quân
“ Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của tài sản cố định bao gồm
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình” .
( Nguồn trích dẫn : Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại Trường
ĐH Thương Mại xuất bản năm 2006)
v Khái niệm vốn lưu động :
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các DN cần phải có tư liệu lao động,
đối tượng lao đông và sức lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, đến chu kỳ sau lại phải sử dụng
đối tượng lao động khác. Cũng do đặc điểm trên nên toàn bộ giá trị của đối tượng
lao động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị
sản phẩm được thực hiện.
Đối tượng lao động trong DN biểu hiện trong hai bộ phận: một bộ phận là
những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục( nguyên nhiên vật
liệu…), một bộ phận là những vật tư trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo,
bán thành phẩm,…). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là TSLĐ,
còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của DN.
VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái
tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban
đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục không ngừng, cho
nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng, có tính chất chu kỳ.
“ Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kinh doanh”.
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại Trường
ĐH Thương Mại xuất bản năm 2006)
v Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
“ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà DN
sử dụng trong kỳ kinh doanh”.
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại Trường
ĐH Thương Mại xuất bản năm 2006 )
1. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Những tài sản này có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ
1năm trở lên hay qua nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.
- Vốn lưu động: là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử
dụng trong kinh doanh.
Những tài sản này thuộc quyền sở hữu của DN, có thời gian sử dụng, thu hồi
và luân chuyển giá trị trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của DN.
b)Theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh của DN được chia thành vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu : vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của DN,
DN có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Một phần cơ bản của số vốn này là
do các chủ sở hữu DN góp khi thành lập DN và góp bổ sung sau khi DN đã được
thành lập, phần còn lại được tích luỹ và bổ sung từ lợi nhuận của DN. Nguồn này
bao gồm: vốn góp của chủ sở hữu DN, vốn góp cổ phần, lợi nhuận để lại…
Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả :
Là khoản vay vốn ngân hàng và các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh, DN phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh
tế: ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các cá nhân
khác…
Thông thường một DN phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sự kết
hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào ngành mà DN đang hoạt động, cũng như
quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế
cũng như tình hình thực tế tại DN.
c)Phân loại theo hình thái biểu hiện :
- Vốn được biểu hiện ở cả hai hình thái giá trị và hiện vật. Ví dụ: nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, hàng gửi đi bán…
- Vốn chỉ được biểu hiện ở một hình thái giá trị như tiền (tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng…), các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính.
2.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các công ty cổ phần
2.2.1. Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các DN luôn theo đuổi mục tiêu
chính là đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Muốn
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trước hết ta cần đi nghiên cứu, phân tích
và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Thông qua đó sẽ thấy được trình độ
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của DN để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, tiết kiệm, phát triển và bảo toàn vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, là một mặt của hiệu quả kinh doanh do vốn chỉ là một
yếu tố của quá trình kinh doanh. Sản xuất kinh doanh chỉ đạt được hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố sản xuất (trong đó có vốn ) đạt hiệu quả cao. Nếu coi hiệu
quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một
phương tiện hữu hiệu để đạt được mục tiêu đó.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được xác định bằng công thức :
Kq
HV =
VKD
Trong đó :
- Kq : kết quả kinh doanh của DN được thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu đạt
được trong kỳ hay lợi nhuận đạt được trong kỳ của DN.
- VKD : lượng vốn mà DN sử dụng để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của
DN trong kỳ.
- HV : hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN và
VKD bỏ ra. Trong đó chỉ tiêu kết quả có thể được hiểu là lợi nhuận hay doanh thu
hoạt động kinh doanh trong kỳ và bản thân chỉ tiêu VKD cũng bao gồm rất nhiều
yếu tố khác nhau trong nó. Chính vì vậy để đánh giá đúng tình hình sử dụng VKD
của DN cần xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá đúng đắn. Đồng thời để
có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng VKD của DN là tốt hay xấu thì chúng ta cần
phải có sự xem xét, so sánh nó theo một tiến trình thời gian hoặc là so sánh giữa các
đơn vị khác nhau.
2.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
2.2.2.1. Đặc điểm công ty cổ phần
- Là một DN tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân, tồn tại riêng biệt và
độc lập với chủ sở hữu của nó. Công ty cổ phần được thành lập theo pháp luật, được
Nhà nước phê duyệt điều lệ hoạt động, có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp
đồng kinh tế với các tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Công ty cổ phần được tự ấn định mục tiêu và xác định các phương tiện sử
dụng để thực hiện các mục tiêu đó. Các công ty này được tự do phát triển mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh theo pháp luật quy định, đa dạng hoá hay thay đổi, thậm
chí đình chỉ hoạt động theo ý của công ty mà không phải tham khảo bất cứ một thẩm
quyền nào.
- Vốn trong công ty cổ phần được hình thành từ những nguồn mang đặc điểm
riêng biệt, bao gồm :
§ Vốn điều lệ
§ Vốn tự có
§ Vốn vay
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Trong trường hợp công ty không đủ tài sản
để thanh toán các khoản nợ cho khách hàng thì cổ đông không chịu trách nhiệm về
các khoản nợ này.
- Chức năng kinh tế của công ty cổ phần : là sản xuất sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ để bán trên thị trường, bằng cách sử dụng các phương tiện vật chất, tài chính
và nhân sự nhằm mục đich thu lợi nhuận.
Bảng cân đối kế toán: là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách
toàn diện tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: căn cứ vào số liệu báo cáo này người
ta có thể sử dụng thông tin đó để kiểm tra, phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh số liệu với các kì trước hay các đơn vị
khác để thấy được kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ra sao và xu hướng sẽ như thế nào để đưa ra quyết định đúng đắn.
Ngoài ra còn cần dùng một số tài liệu tham khảo khác: Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo về tình hình biến động cơ cấu vốn, … các chế độ về quản lý tài
chính, thông tin kinh tế thị trường .
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước:
v Luận văn tốt nghiệp của Lê Thị Hồng Hà, Lớp k41D6, Khoa Kế Toán-
Kiểm Toán, Trường ĐH Thương Mại, đề tài nghiên cứu là: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hưng Đô”.
Luận văn đảm bảo lý thuyết cơ bản là đầy đủ và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh theo hệ thống các chỉ tiêu, về thực tế bám rất sát quá trình kinh
doanh của công ty. Từ đó đã tìm ra được những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn
của công ty và đưa ra được những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên luận văn chưa chỉ ra được đặc điểm của công ty cổ phần ảnh
hưởng đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chưa đưa ra được hệ thống
những chỉ tiêu đặc thù phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông trong công ty cổ
phần. Nên đã không đánh giá được một cách toàn diện hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty Hưng Đô.
v Đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Xây
dựng dân dụng Hà Nội” của tác giả Nguyễn Văn Mạnh, lớp KTB, khoa Quản Trị
Kinh Doanh, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân .
Tác giả đã nêu ra được những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, phân tích hiệu quả sử dụng VKD theo hệ thống chỉ tiêu riêng, chỉ ra được
những tồn tại của công ty trong quá trình quản lý và sử dụng vốn.
Song, luận văn còn một số hạn chế: phương pháp thu thập dữ liệu chỉ dựa
trên phương pháp điều tra, các giải pháp tác giả đưa ra chưa cụ thể, chưa chỉ ra được
những yêu cầu và điều kiện để công ty có thể thực hiện các giải pháp đó.
v Luận văn của Nguyễn Thị Mai, lớp D36- 11B2, khoa tài Chính Doanh
Nghiệp, học viện Tài chính, đề tài nghiên cứu là; “ Phân tích hiệu quả sử dụng VKD
tại công ty Điện Lực 1”.
Luận văn trình bày tương đối đầy đủ các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, chỉ ra được thực trạng của công ty, những vấn đề tồn tại, những
thành tựu đạt được, các giải pháp tác giả đưa ra rất cụ thể, bám sát thực tế, có tính
khả thi cao. Tuy nhiên luận văn chưa chỉ ra được ảnh hưởng của những nhân tố của
môi trường bên trong và bên ngoài đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty. Trong quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tác giả chỉ sử dụng
chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động.
Tác giả không sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu
động: số vòng quay vốn lưu động, số ngáy chu chuyển của vốn lưu động. Như
vậy không thể đánh giá hết được công ty đã sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vốn
lưu động, chưa phân tích một cách đầy đủ, chính xác về tình hình sử dụng vốn
lưu động của công ty.
2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty cổ phần
2.4.1. Phân tích tình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
2.4.1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động của tổng vốn kinh doanh
a)Phân tích khái quát cơ cấu phân bổ và sự biến động vốn kinh doanh trong mối liên
hệ với doanh thu và lợi nhuận :
Phân tích cơ cấu phân bổ và sự biên động vốn kinh doanh có liên hệ với
doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh nhằm đánh giá khái quát cơ cấu phân
bổ các loại vốn để thấy được sự phân bổ đó có hợp lý hay không, đánh giá sự biến
động về vốn kinh doanh để thấy được quy mô kinh doanh. Và so sánh sự biến động
vốn trong mối liên hệ với doanh thu, lợi nhuận để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
Phương pháp phân tich là so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các
số liệu tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
b) Phân tích tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh:
Nguồn vốn kinh doanh của DN bao gồm nguồn vốn của các tổ chức cá nhân
bên ngoài DN ( Nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu.
Phân tích tình hình tăng giảm ,cơ cấu nguồn vốn kinh doanh nhằm đánh giá
tình hình tăng giảm và cơ cấu các nguồn vốn .
Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở tính toán tỷ
trọng các nguồn vốn, so sánh giữa số năm trước với năm báo cáo để thấy được tình
hình tăng giảm.
2.4.1.2.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VCĐ
VCĐ bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản phải thu tài chính dài hạn và VCĐ khác.
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VCĐ nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, đánh giá cơ cấu phân bổ VCĐ
của DN có hợp lý hay không, qua đó cũng đánh giá được chính sách đầu tư của DN.
Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ và số
đầu năm, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng VCĐ.
a) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Ta có công thức:
M
H M VKD =
VKD
Trong đó:
HM VKD
: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M : Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Với:
VKD ĐK + VKDCK
VKD =
2
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh cho chúng ta biết một đồng vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này
càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả và
ngược lại.
Trong đó:
HP VKD
: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn, nếu chỉ tiêu này cao tức
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tốt và ngược lại.
b) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Có thể xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định qua các chỉ tiêu sau:
Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng, nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên
vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
c) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các hệ số sau:
Trong đó:
H M VLD : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
ü Số ngày lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ: là thời gian trung bình cần
thiêt để vốn chu chuyển một vòng:
VLĐ
N=
mV
Trong đó:
N : Số ngày lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ
mv : Mức tiêu thụ bình quân một ngày theo giá vốn
Vốn lưu động bình quân trong kỳ được viết theo công thức như sau:
VLĐ ĐK + VLĐCK
VLĐ =
2
V1 / 2 + V2 + ... + Vn / 2
VLĐ =
n -1
Số lần lưu chuyển của vốn lưu động là một chỉ tiêu thuận, nghĩa là trong một
kỳ nhất định số lần chu chuyển của vốn lưu động càng nhiều thì tốc độ chu chuyển
của vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại chỉ tiêu số ngày chu chuyển
vốn lưu động càng nhiều thì tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp càng
chậm. Giữa hai chỉ tiêu này có mối quan hệ ràng buộc với nhau, nếu biết một trong
hai chỉ tiêu ta có thể tính được chỉ tiêu còn lại.
d) Những chỉ tiêu đặc thù phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông trong công ty
cổ phần :
− Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông:
Là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp với số lượng cổ phần đang lưu hành trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh mỗi cổ phần thường đang lưu hành trong kỳ của doanh nghiệp thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn cổ phần của doanh nghiệp càng lớn.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường đang lưu hành trong kì của doanh
nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp càng lớn.
Là chỉ tiêu phản ánh cứ 100 đồng vốn góp cổ đông bình quân trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ cổ tức trả cho
vốn góp cổ đông càng lớn. Chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó chủ
yếu là chính sách chi trả cổ tức của công ty. Đây là chỉ tiêu khá nhậy cảm, vì
thế buộc ban quản trị của công ty phải luôn có chính sách chi trả cổ tức hợp lý
vừa đảm bảo quyền lợi của cổ đông, vừa đảm bảo duy trì và phát triển hoạt
động trong kì kinh doanh sau đó.
Cổ tức cho 100 đồng vốn Cổ tức trả cho vốn góp cổ phần thường * 100
=
góp cổ phần ưu đãi Vốn góp cổ phần ưu đãi trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đống vốn góp cổ phần ưu đãi trong kỳ của
doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ
cổ tức cổ phần ưu đãi càng lớn.
Cổ tức cho 100 đồng vốn Cổ tức trả cho vốn góp cổ phần thường * 100
=
góp cổ phần thường Vốn góp cổ phần thường trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đống vốn góp cổ phần thường trong kỳ của
doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ
cổ tức cổ phần thường càng lớn.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng thu nhập bình quân của mỗi cổ phần thì
nhận được bao nhiêu đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ cổ tức của vốn
góp cổ phần càng cao so với mức thu nhập.
Tỷ lệ trả lãi cổ phần Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần thường * 100
=
thường Lợi nhuận sau thuế bình quân trên mỗi cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng thu nhập bình quân thì có bao nhiêu cổ
tức của cổ phần thường.
Tỷ lệ trả lãi cổ phần Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần ưu đãi * 100
=
ưu đãi Lợi nhuận sau thuế bình quân trên mỗi cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng thu nhập bình quân của mỗi cổ phiếu thì
tiền trả cho mỗi cổ phần ưu đãi là bao nhiêu.
Tỷ lệ sinh lời của mỗi cổ Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần* 100
=
phần Giá thị trường bình quân của mỗi cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng giá trị thị trường bình quân của mỗi cổ
phần thì thu được bao nhiêu đồng tiền lãi.
Tỷ lệ sinh lời của cổ Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần ưu đãi* 100
=
phần ưu đãi Giá thị trường bình quân của mỗi cổ phần ưu đãi
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng giá thị trường của mỗi cổ phần ưu đãi
trong kỳ của doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng tiền lãi.
Tỷ lệ sinh lời của cổ phần Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần ưu đãi* 100
=
ưu đãi Giá thị trường bình quân của mỗi cổ phần ưu đãi
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng giá thị trường của mỗi cổ phần thường thì
thu được bao nhiêu đồng tiền lãi.
Trên đây là những chỉ tiêu đặc thù để phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông
trong các doanh nghiệp cổ phần. Tuy có khác nhau về nội dung và ý nghĩa kinh tế
nhưng nó đều có tác dụng nhất định trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần, tạo nên một cái nhìn toàn diện và sâu sát hơn về tình hình
tài chính và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Để thu thập những thông tin về công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty, em đã phát ra 5 phiếu điều tra trắc nghiệm, gửi đến các phòng
ban. Dựa trên các phiếu điều tra được thu thập, em tiến hành tổng hợp các ý kiến, để
làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Khi tiến hành phỏng vấn em đã lập kế hoạch và chuẩn bị sẵn nội dung câu hỏi
cần phỏng vấn. Thời gian phỏng vấn được hẹn trước và có được sự đồng ý của
người trả lời phỏng vấn. Những câu hỏi phỏng vấn ngắn gọn, dễ hiểu, chú trọng vào
tìm hiểu về hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2008 và 2009, những giải
pháp cho công ty trong hời gian tới.
Tổng hợp số liệu từ các báo cáo tài chính của công ty trong 2 năm 2008 và
2009, bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
thuyết minh báo cáo tài chính.
Để phục vụ cho việc viết đề tài, em đã nghiên cứu luận văn của các anh chị
khóa trước viết cùng đề tài, tìm ra những thành công, những hạn chế của mỗi luận
văn, từ đó kế thừa và tìm hướng đi mới cho đề tài.
Ngoài ra, em còn tìm kiếm thông tin trên sách, tạp chí, internet…
- So sánh giữa các chỉ tiêu vốn trên bảng cân đối kế toán năm 2009 so với
năm 2008 để thấy sự biến động tăng giảm và từ đó xác định nguyên nhân.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng
vốn kinh doanh, VCĐ, VLĐ.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối và số
tuyệt đối của từng khoản mục vốn qua các năm.
Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân tích sự biến động tăng
giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu, nhằm đánh giá
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Để phản ánh trực quan các số liệu phân tích, em đã sử dụng các biểu phân tích.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phương pháp thay thế liên hoàn để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
3.2.Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập
khẩu Sông Hồng
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng.
Công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là thành viên
của Tổng Công ty Sông Hồng- Bộ Xây Dựng , được thành lập tiền thân là chi nhánh
của Công ty Xây lắp và Cung ứng vật tư tại thành phố Hà Nội ( Theo quyết định
thành lập số 316/QĐ-TCT-HĐQT ngày 20 tháng 9 năm 1999 của Hội đồng quản trị
Tổng Công ty Xây Dựng Sông Hồng nay là Tổng Công ty Sông Hồng). Tháng
9/2004 Quyết định thành lập công ty. Ngày 19/01/2006 chuyển thành công ty Cổ
Phần. Với các ngành nghề kinh doanh:
+ Thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, bưu điện, nền móng hạ tầng kỹ thuật; thi công lắp đặt đường
dây cao thế, hạ thế, lắp đặt trạm biến thế điện;
+ Tư vấn đầu tư xây dựng và quản lý, thi công công trình cấp thoát nước, các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, hạ tầng kỹ thuật,
đường dây và trạm biến thế (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
+ Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và bất động sản;
Trải qua 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực Xây dựng-
Đầu tư- Xuất nhập khẩu và Thương mại, với đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân kỹ
thuật lành nghề có trình độ chuyên môn cao, giầu kinh nghiệm đã từng buớc xây
dựng công ty ngày càng phát triển lớn mạnh cả chiều sâu và chiều rộng.
- Các đội xây dựng : đây là lực lượng lao động trực tiếp, xây dựng nên các
công trình của công ty. Quản lý trực tiếp mỗi đội xây dựng là 1 đội trưởng. Đội
trưởng là người chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt: tiền vốn, vật tư, lao
động và các yêu cầu khác đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mỗi đội.
3.2.2.Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty
3.2.2.1.Các nhân tố khách quan
a)Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước:
Nhà nước quản lý và điều tiết các DN thông qua hệ thống pháp luật và các
chính sách tài khoá. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành
sẽ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng VKD
của DN.
- Chính sách thuế của Nhà nước quy định các loại thuế và các mức thuế suất
mà công ty sẽ phải nộp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những thay đổi của các
loại thuế và mức thuế suất phải nộp sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của
công ty. Nếu thuế suất GTGT thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm, từ đó
ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Thuế TNDN giảm từ 28% xuống
còn 25%, góp phần nâng cao lợi nhuận sau thuế của công ty, từ đó nâng cao hơn
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Chính sách về lãi suất, tín dụng ngân hàng: để đáp ứng nhu cầu về vốn, công
ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã tiến hành huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó có một lượng vốn không nhỏ là vay ngân hàng.
Mức lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp tói hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty. Mức lãi suất cao sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty và ngược lại. Với chính sách
hỗ trợ lãi suất 4% cho các DN trong năm 2009 là một cơ hội thuận lợi để công ty có
thể vay được vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh với múc lài ưu đãi.
b) Biến động của nền kinh tế:
- Tỉ lệ lạm phát: Tỉ lệ lạm phát cao sẽ làm giá trị đồng tiền gỉam mạnh, làm
cho giá cả leo thang. CPI những tháng đầu năm 2010 liên tục tăng, vật liệu xây dựng
là một trong những nhóm hàng tăng mạnh, tháng 3 tăng 9,78%. Nguyên liệu đầu
vào: xi măng, thép, bê tông, cát…giá tăng cao gây khó khăn cho công ty khi tiến
hành xây dựng công trình. Chi phí xây dựng cao hơn, làm gỉam lợi nhuận của công
ty, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Khủng hoảng kinh tế: từ tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính
bắt nguồn từ Mỹ lan rộng sang các nước và mang tính toàn cầu. Làm giảm các
nguồn đầu tư , các dự án ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.
c) Môi trường chính trị- văn hoá- xã hội:
Các yếu tố văn hoá, xã hội quyết định đến phong tục tập quán, thói quen, sở
thích… là những đặc trưng của đối tượng phục vụ của công ty. Do đó gây ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Môi trường chính trị xã hội ổn định là yếu tố hấp dẫn nhà đầu tư, các dự án
xây dựng được mở rộng, công ty sẽ có nhiều cơ hội tăng doanh thu, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Ngoài ra , hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần phát triển
xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách
quan khác như: môi trường tự nhiên ( thiên tai, bão lụt…), môi trường kỹ thuật công
nghệ …
3.2.2.2.Các nhân tố chủ quan
a) Cơ cấu vốn
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty. Có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực
kinh doanh của công ty là điều kiện tiên quyết đầu tiên đảm bảo được nguồn vốn
kinh doanh sử dụng có hiệu quả hay không, giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của mình. Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập
khẩu Sông Hồng hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực xây dựng, đầu tư và
thương mại, trong đó doanh thu về xây dựng là chủ yếu. Song, VCĐ chỉ chiếm tỉ lệ
nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của công ty (<20%). Đây là một cơ cấu vốn chưa
hợp lý với một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
b)Trình độ quản lý tổ chức sản xuất:
Công ty có 38 kỹ sư với nhiều năm kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, 20 cử
nhân kinh tế và một đội ngũ công nhân lành nghề. Tình hình nhân sự ổn định, do
chính sách thoả đáng về nhân sự của công ty, công ty đã xây dựng được đội ngũ ban
lanh đạo có trình độ, hết lòng vì công việc chung, luôn sâu sát, tìm ra những phương
án, đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, cùng đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhiệt tình với công việc, làm việc nghiêm túc nên đã tránh được sự lãng phí
trong sử dụng lao động. Hiện nay công ty vẫn không ngừng nâng cao hơn nữa trình
độ của nhân viên để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
c) Tính khả thi của dự án đầu tư:
Việc lựa chọn dự án kinh đầu tư có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Một dự án đầu tư hợp lý, sẽ tránh cho công ty tình trạng ứ
động vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh, nâng cao số vòng quay của vốn. Công ty
kinh doanh cả trong lĩnh vực thương mại, biết lựa chọn các sản phẩm phù hợp, giá
thành hợp lý, chất lượng đảm bảo, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng sẽ đảm
bảo được thị trường tiêu thụ cho công ty, qua đó nâng cao được hiẹu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Khi tiến hành đầu tư xây dưng khu chung cư, nhà cao tầng với một
lượng vốn lớn nếu không có sự tính toán, phân tích hợp lý, dự án không khả thi thì
vốn sẽ bị ứ đong, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3.3.Kết quả điều tra trắc nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
3.3.1.Kết quả điều tra, khảo sát
Bảng 1: Kết quả điều tra khảo sát về tình hình và hiệu qua sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Số TL
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời
phiếu (%)
phận nào?( hoặc nên giao cho bộ Phòng ban khác:Phòng kỹ thuật, 0/5 0
phận nào?) phòng hành chính,phòng xuất nhập
khẩu.
4.Công tác phân tích hiệu quả sử Cao 0/5 0
dụng VKD của công ty đã đạt
Chưa cao 5/5 100
hiệu quả cao chưa?
Thấp 3/5 60
6.Những nhân tố khách quan Chính sách pháp luật 5/5 100
nào ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu Sự biến động của nền kinh tế 5/5 100
quả sử dụng VKD của công ty?
Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ 2/5 40
7.Những nhân tố chủ quan nào Cơ cấu vốn kinh doanh 5/5 100
ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả Trình độ quản lý 4/5 80
sử dụng VKD của công ty?
Tính khả thi của dự án đầu tư 3/5 60
Qua bảng kết quả điều tra khảo sát ta có thể nhận thấy rằng:
Công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD là cần thiết cho công ty và được
công ty hết sức quan tâm. Công ty đã có bộ phận riêng để phân tích hiệu quả sử
dụng VKD, cụ thể là giao cho phòng kế toán đảm nhiệm. Tuy nhiên công tác phân
tích còn nhiều hạn chế, chấtlượng công việc chưa cao. Thực tế là hiệu quả sử dụng
VKD của công ty còn ở mức thấp, chưa tương xứng với tiềm lực của công ty.
Về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của công ty: những
nhân tố khách quan: chính sách pháp luật, sự biến động của nền kinh tế, môi trường
chính trị, văn hoá, xã hội là những nhân tố có số phiếu chọn chiếm tỷ lệ cao; các
nhân tố khách quan như: trình độ quản lý, cơ cấu VKD, tính khả thi của dự án đầu tư
đều có tỷ lệ bình chọn cao. Đó là các nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả
sử dụng VKD của công ty.
Về các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty: các giải pháp
như: Tăng cường đầu tư tài sản cố định nhằm xây dựng cơ cấu vốn hợp lý ; mở rộng
khai thác thị trường, tăng cường tiêu thụ các mặt hàng xuất nhập khẩu; tăng cường
tiết kiệm chi phí để gia tăng lợi nhuận; tăng tốc độ thu hồi nợ khách hàng là những
biện pháp có tỷ lệ số phiếu chọn gần như tuyệt đối.
Kết quả cuộc điều tra trắc nghiệm sẽ là một trong những căn cứ quan trọng để
em đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty CP
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
3.3.2.Kết quả phỏng vấn
Phỏng vấn anh Lê Anh Tuấn, chức vụ kế toán trưởng công ty.
PV: Thưa anh, anh đánh giá thế nào về hiệu quả sử dụng VKD của công ty
trong 2 năm qua?
TL: Tình hình sử dụng VKD của công ty trong 2 năm qua chưa đạt hiệu quả
cao. So với năm 2008 thì năm 2009 doanh thu của công ty tăng đáng kể, lợi nhuân
có tăng nhưng tăng không nhiều. Mức tăng của doanh thu và lợi nhuận nhỏ hơn mức
tăng của VKD.
PV: Anh đánh giá thế nào về cơ cấu VKD của công ty? Khi mà VCĐ chiếm
tỷ lệ tương đối nhỏ so với VLĐ?
TL: Công ty vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vừa hoạt động trong lĩnh
vực thương mại. Doanh thu của hoạt động xây dựng chiếm khoảng 60 – 70% doanh
thu của công ty hằng năm, tỷ lệ VCĐ như vậy là chưa thật sự hợp lý. Công ty cũng
đang nghiên cứu để có một cơ cấu vốn hợp lý hơn, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong thời gian tới.
PV: Anh có thể nhận định những thành công và hạn chế của công ty trong
việc sử dụng VKD?
TL: Tình hình sử dụng VKD của công ty trong thời gian qua có được những
thành công nhất định: vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu của công ty không ngừng
tăng lên, vốn chủ sở hữu tăng với tốc độ cao, giúp công ty có đủ nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm. Tuy tỷ lệ
tăng là chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty, nhưng nó cũng chứng
tỏ được sự cố gắng, nỗ lực của công ty. Trong thời gian tới công ty đang tìm những
giải pháp nhằm tối đa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Công ty còn một số tồn tại: khoản nợ phải thu còn lớn, như vậy là công ty đã
bị chiếm dụng vốn, lãi vay hàng năm còn cao, gây giảm lợi nhuận. Tìm ra được hạn
chế để từ đó công ty có những giải pháp hợp lý cho sự phát triển trong tương lai.
3.4.Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp
3.4.1.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
3.4.1.1.Phân tích khái quát tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh
a) Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VKD
Biêủ số 1: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VKD
Đơn vị tính: đồng
Năm 2008 Năm 2009 So sánh
Các chỉ tiêu
Tiền TT(%) Tiền TT(%) Tiền TL(%) TT(%)
1. VKD
50.609.210.192 100 67.493.150.386 100 16.883.940.194 33,36 -
bình quân
1.1. VLĐ
40.778.983.427 80,57 55.693.058.790 82.51 14.914.075.363 36,57 1,94
bình quân
1.2. VCĐ
9.830.226.765 19,43 11.800.091.596 17.49 1.969.864.831 20 -1,94
bình quân
2.Doanh thu
127.960.066.117 - 141.256.327.128 - 13.296.261.011 10,39 -
thuần
3. LN
1.553.709.665 - 1.700.704.505 - 146.994.840 9,46 -
trước thuế
Nguồn số liệu sử dụng trong biểu số 1 được lấy trên bảng cân đối kế toán năm
2008 , năm 2009 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, năm 2009 của
công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
*Năm 2008:
44.284.802.386 + 56.933.617.998
- VKD bình quân = = 50.609.210.192 đồng
2
34.225.192.404 + 47.332.774.450
- VLĐ bình quân = = 40.778.983.427 đồng
2
10.059.609.982 + 9.358.931.349
- VCĐ bình quân = = 9.830.226.765 đồng
2
*Năm 2009:
56.933.617.998 + 78.052.682.774
- VKD bình quân = = 67.493.150.386 đồng
2
47.332.774.450 + 64.053.343.131
- VLĐ bình quân = = 55.693.058.790 đồng
2
9.600.843.548 + 13.999.339.643
- VCĐ bình quân = = 11.800.091.596 đồng
2
Nhận xét: Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích trong biểu số 1 ta có những nhận xét
sau:
Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng,
cụ thể: VKD bình quân của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 16.883.940.194
đồng, với tỷ lệ tăng 33,36%. Trong đó: VLĐ bình quân tăng 14.914.075.363 đồng,
với tỷ lệ tăng 36,57% ; VCĐ bình quân tăng 1.969.864.831, với tỷ lệ tăng 20%.
Như vậy VKD của công ty tăng lên chủ yếu do VLĐ tăng, nguyên nhân là do công
ty có chủ trương đẩy mạnh hoạt động thương mại trong những năm tới.
Doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 tăng 13.296.261.011 đồng, tỷ lệ
tăng 10,39%. Lợi nhuận trước thuế tăng 146.994.840 đồng, tỷ lệ tăng 9,46%. Tỷ lệ
tăng của doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng của lợi nhuận trước thuế (
10,39%>9,46%), tỷ lệ tăng của VKD bình quân lại lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu
thuần ( 33,36%>10,39%) là chưa hợp lý, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VKD của công
ty năm 2009 thấp hơn năm 2008.
Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của công ty năm 2009 và năm 2008 ta thấy:
VLĐ bình quân chiếm tỷ trọng lớn (>80%), tăng 1,94% ; VCĐ bình quân chiếm tỷ
lệ nhỏ hơn, giảm 1,94%. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty CP
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. công ty vừa hoạt đông trong lĩnh
vực xây dựng, vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại nhưng doanh thu của lĩnh
vực xây dựng chiếm tỷ trọng lớn hơn ( >75% tổng doanh thu), nên việc phân bổ vốn
như vậy là chưa hợp lý.
Qua phân tích tình hình biến động vốn kinh doanh của công ty có liên hệ với
các chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận kinh doanh cho thấy quy mô hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, nhưng cơ cấu vốn kinh doanh
phân bổ chưa hợp lý và sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả.
b) Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh:
Biểu số 2: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Năm 2008 Năm 2009 So sánh
Số liệu trong biểu số 2 được lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty CP phát
triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng năm 2008 và năm 2009.
*Năm 2008:
38.284.802.386 + 49.768.335.749
-Nợ phải trả bình quân= = 44.026.569.067 đồng
2
6.000.000.000 + 7.165.282.249
- NVCSH bình quân= = 6.582.641.125 đồng
2
44.284.802.386 + 56.933.617.998
- NVKD bình quân = = 50.609.210.192 đồng
2
*Năm 2009:
49.768.335.749 + 59.777.154.395
-Nợ phải trả bình quân= = 54.772.745.072 đồng
2
7.165.282.249 + 18.127.528.379
-NVCSH bình quân= = 12.720.405.314 đồng
2
56.933.617.998 + 78.052.682.774
-NVKD bình quân= = 67.493.150.386 đồng
2
Nhận xét: Nguồn vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2009 so với năm
2008 tăng 16.883.940.194 đồng, tỷ lệ tăng 33,36%. Trong đó, nợ phải trả bình quân
tăng 10.896.176.088 đồng, tỷ lệ tăng 27,74%; nguồn vốn chủ sở hữu bình quân tăng
6.137.764.185 đồng, với tỷ lệ tăng rất lớn 93,24%. Như vậy, năm 2009 nguồn vốn
kinh doanh bình quân của công ty tăng lên do nợ phải trả bình quân và nguồn vốn
chủ sở hữu bình quân đều tăng, nhưng nguồn vốn CSH bình quân tăng với tốc độ
lớn hơn, tỷ lệ tăng rất lớn 93,24%. Chứng tỏ công ty ít phải vay nợ hơn, nâng cao
khả năng tự chủ về tài chính .
Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh ta thấy : năm 2009 so với năm 2008 :
tỷ trọng nợ phải trả bình quân giảm 6,9%, đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu bình
quân tăng 6,9%. Đây là dấu hiệu tốt để cho công ty tạo thế chủ động về tài chính.
Tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2009 tốt hơn so
với năm 2008, mức độ tự chủ tài chính cao, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên
thương trường của công ty.
3.4.1.2.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động
Biểu số 3: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động
Đơn vị tính: đồng
Đầu năm 2009 Cuối năm 2009 So sánh
Các chỉ tiêu
Tiền TT(%) Tiền TT(%) Tiền TL(%) TT(%)
1.Tiền và tương
3.318.490.150 7 4.220.320.186 6,59 901.830.036 27,18 -0,41
đương tiền
ĐTTC ngắn hạn - - - - - - -
3.Các khoản 36,73
29.068.484.702 61,41 39.745.474.035 62,05 10.676.989.333 0,64
Phải thu NH
4.Hàng tồn kho 13.800.935.809 29,16 18.160.320.052 28,35 4.359.384.243 31,58 -0,81
5.TSNH khác 1.144.863.789 2.43 1.927.228.858 3,01 782.365.069 68,33 0,58
Tổng cộng 47.332.774.450 100 64.053.343.131 100 16.720.568.681 35,32 -
( Nguồn số liệu được sử dụng trong biểu số 3 là số liệu thời điểm lấy trong bảng cân đối
kế toán năm 2009 của công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng)
Nhận xét: Từ số liệu biểu số 3, ta thấy:
VLĐ của công ty cuối năm 2009 so với đầu năm 2009 tăng 16.720.568.681
đồng, tỷ lệ tăng 35,32%, trong khi đó doanh thu bán hàng tăng 21.296.261.011
đồng, tỷ lệ tăng 16,64%. Tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của
VLĐ nên ta có thể đánh giá việc quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty đã
giảm sút.
Phân tích chi tiết các khoản mục VLĐ ta thấy:
- Tiền và tương đương tiền cuối năm 2009 so với đầu năm 2009 tăng
901.830.036 đồng, tỷ lệ tăng 27,18%. Tiền và tương đương tiền tăng tạo điều kiện
cho công ty đáp ứng kịp thời vốn cho SXKD.
- Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 10.676.989.333 đồng, tỷ lệ tăng 36,73%
chứng tỏ công ty bị chiếm dụng lượng vốn lớn.
- Hàng tồn kho tăng 4.359.384.243 đồng, tỷ lệ tăng 31,58% .Công ty đã tăng
dự trữ vật tư, hàng hoá để đáp ứng kịp thời nhu cầu SXKD.
- TSNH khác tăng 782.365.069 đồng, tỷ lệ tăng 68,33%.
Như vậy VLĐ của công ty tăng là do tất cả các khoản mục của VLĐ đều tăng.
Phân tích tỷ trọng các khoản mục VLĐ đầu năm 2009 so với cuối năm 2009
ta thấy: Tiền và tương đương tiền có tỷ trọng giảm 0,41%, Các khoản phải thu ngắn
hạn tăng 0,64%, Hàng tồn kho giảm 0,81%, TSNH khác tăng 0,58%. Các khoản phải
thu NH chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VLĐ, và tăng qua 2 năm, khoản mục tiền và
tương tiền chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ .Việc phân bổ VLĐ của công ty là không tốt.
Trong kỳ tới công ty cần tăng cường đầu tư để tăng tỷ trọng hàng tồn kho , tỷ trọng
tiền và tương đương tiền; đồng thời giảm tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn.
3.4.1.3.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định:
Biêủ số 4 : Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VCĐ
Đơn vị tính: đồng
Đầu năm 2009 Cuối năm 2009 So sánh
Các chỉ tiêu Tiền TT(%) Tiền TT(%) Tiền TL(%) TT(%)
1. TSCĐ 9.358.931.349 97,4 13.323.184.631 95,17 3.964.253.282 42,36 -2.23
2.BĐS đầu tư - - - - - -
3.Các khoản
- - - - - -
ĐTTCDH
4.TSDH khác 241.912.199 2,6 676.155.012 4,83 434.242.813 179,5 2,23
Như vậy, VCĐ của công ty tăng lên chủ yếu do TSCĐ tăng. Chứng tỏ công ty
tăng cuờng đầu tư mua sắm TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất
phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty , hoạt đông xây lắp là chủ yếu thì
việc đầu tư thêm TSCĐ là cần thiết, là biểu hiện tích cực cho sự phát triển của công
ty về lâu dài.
Phân tích cơ cấu VCĐ ta thấy: TSCĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong VCĐ , tuy
cuối năm 2009 giảm 2,23% so với đầu năm 2009 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất cao
(>90%) , TSDH khác chiếm tỷ trọng nhỏ , tăng 2,33%.
Tóm lại VCĐ của công ty tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất kinh doanh của
công ty tăng , cơ cấu VCĐ của công ty là hợp lý.
3.4.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP phát triển xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
3.4.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trên cơ sở kết quả hoạt động SXKD của công ty trong 2 năm 2008 và 2009,
kết hợp với các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng VKD ta có bảng đánh giá hiệu
quả sử dụng VKD như sau:
Biểu số 5: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
So sánh
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tiền TL(%)
1.Doanh thu thuần 127.960.066.117 141.256.327.128 13.296.261.011 10,39
2.Lợi nhuận trước thuế 1.553.709.665 1.700.704.505 146.994.840 9,46
3.VKD bình quân 50.609.210.192 67.493.150.386 16.883.940.194 33,36
4.Hệ số doanh thu trên VKD
2,53 2,09 -0,44 -17,39
(4)=(1)/(3)
5.Hệ số lợi nhuận trên VKD
0,03 0,025 -0,005 -16,67
(5)=(2)/(3)
Nhận xét: Từ những số liệu phân tích trên ta thấy: hiệu quả sử dụng VKD của
công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm. Cụ thể:
Hệ số doanh thu trên VKD năm 2008 là 2,53 đồng, tức là cứ 1đồng VKD bỏ
ra thì thu được 2,53 đồng doanh thu ; sang năm 2009, 1đồng VKD bỏ ra chỉ thu
được 2,09 đồng doanh thu. Như vậy, với cùng 1đồng VKD nhưng năm 2009 giảm
0,44 đồng doanh thu so với năm 2008, tỷ lệ giảm 17,39%. Nguyên nhân là do tốc độ
tăng của VKD năm 2009 so với năm 2008 lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu
(33,36%>10,39%).
Hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2008 là 0,03 đồng, tức là 1đồng VKD bỏ ra
thu được 0,03 đồng lợi nhuận; năm 2009, 1đồng VKD bỏ ra chỉ thu được 0,025
đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2008 thì năm 2009 khả năng sinh lời giảm
0,005 đồng trên 1đồng VKD, tỷ lệ giảm 16,67%. Ta đi sâu vào phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hệ số lợi nhuận trên VKD qua phương trình :
P M P
H PVKD = = x
VKD VKD M
M1 P1 141.256.327.128 1.700.704.505
Ta có: H P1VKD = x = x = 0,025
VKD1 M 1 67.493.150.386 141.256.327.128
M0 P0 127.960.066.117 1.553.709.665
H P 0VKD = x = x = 0, 03
VKD 0 M 0 50.609.210.192 127.960.066.117
M1 P0 141.256.327.128 1.553.709.665
H P 01VKD = x = x = 0, 026
VKD1 M 0 67.493.150.386 127.960.066.117
-Mức độ ảnh hưởng của hệ số doanh thu trên VKD:
H æ M ö
= H P 01VKD - H P 0VKD = 0,026 – 0,03 = -0,004
PVKD ç ÷
è VkD ø
H æ Pö
= H P1VKD - H P 01VKD = 0,025- 0,026 = -0,001
PVKD ç ÷
èM ø
Tổng hợp:
H PVKD = H æ M ö
+H æ Pö
= -0,004 - 0,001= -0,005
PVKD ç ÷ PVKD ç ÷
è VkD ø èM ø
Hệ số lợi nhuận trên VKD giảm 0,005 đồng là do: hệ số doanh thu trên VKD
giảm, ảnh hưởng giảm hệ số lợi nhuận trên VKD là 0,004 đồng và hệ số lợi nhuận
trên doanh thu giảm, ảnh hưởng giảm hệ số lợi nhuận trên VKD là 0,001 đồng. Như
vậy hệ số lợi nhuận trên VKD giảm chủ yếu là do hệ số doanh thu trên VKD giảm.
Tóm lại, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của công ty đều có xu
hướng giảm, điều này nói lên hiệu quả sử dụng VKD của công ty trong năm 2009 đã
giảm xuống so với năm 2008. Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp
tăng hiệu quả sử dụng VKD bằng cách nâng cao hệ số lợi nhuận trên doanh thu , đặc
biệt là hệ số doanh thu trên VKD .
3.4.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Biêủ số 6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đơn vị tính : đồng
So sánh
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tiền TL(%)
1.Doanh thu thuần 127.960.066.117 141.256.327.128 13.296.261.011 10,39
2.Lợi nhuận trước thuế 1.553.709.665 1.700.704.505 146.994.840 9,46
3.VLĐ bình quân 40.778.983.427 55.693.058.790 14.914.075.363 36,57
4.Hệ số doanh thu trên VLĐ
3,14 2,53 -0,61 -19,42
(4)=(1)/(3)
5.Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
0,038 0,03 -0,008 -21,05
(5)=(2)/(3)
Nhận xét: Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích trong biểu trên, ta có nhận xét
sau:
Hệ số doanh thu trên VLĐ năm 2008 là 3,14 , tức là cứ 1đồng VLĐ bỏ ra thì
thu được 3,14 đồng doanh thu. Trong khi đó năm 2009, hệ số doanh thu trên VLĐ
giảm chỉ còn 2,53, như vậy 1 đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 2,53 đồng doanh thu, so
với năm 2008 giảm 0,61 đồng, với tỷ lệ giảm 19,42%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng
của VLĐ năm 2009 so với năm 2008 lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần
(36,57%>10,39%).
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ năm 2008 là 0,038 , tức là cứ 1đồng VLĐ bỏ ra thì
thu được 0,038 đồng lợi nhuận. Trong khi đó năm 2009, hệ số lợi nhuận trên VLĐ
giảm chỉ còn 0,03, như vậy 1 đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 0,03 đồng lợi nhuận, so
với năm 2008 giảm 0,008 đồng, với tỷ lệ giảm 21,05%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng
của VLĐ năm 2009 so với năm 2008 lớn hơn tỷ lệ tăng của lợi nhuận
(36,57%>9,46%).
Trong năm 2009, VLĐ của công ty có sự gia tăng đáng kể về quy mô. Doanh
thu và lợi nhuận đều tăng, nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của VLĐ. Qua bảng
phân tích ta thấy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty đều giảm,
cho thấy tình hình sử dụng và quản lý VLĐ của công ty chưa tốt , dẫn đến hiệu quả
sử dụng VLĐ chưa cao.
Ta phân tích tốc độ chu chuyển của VLĐ để có thể đánh giá cụ thể hơn tình
hình quản lý và sử dụng VLĐ của công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng.
Biêủ số 7: Phân tích tốc độ chu chuyển VLĐ
Đơn vị tính: đồng
So sánh
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tiền TL(%)
1.Doanh thu BH(theo giá vốn) (1) 119.847.303.935 132.251.720.648 12.404.416.713 10,35
2.VLĐ bình quân (2) 40.778.983.427 55.693.058.790 14.914.075.363 36,57
3.Số vòng quay VLĐ (3)=(1)/(2) 2,93 2,37 -0,56 -19,11
4.Thời gian của 1 vòng quay VLĐ
122,87 151,9 29,03 23,63
(4)= 360/(3)
theo giá vốn nhỏ hơn tốc độ tăng của VLĐ bình quân (10,35%<36,57%) đã làm cho
tốc độ chu chuyển VLĐ có xu hướng giảm dần, cụ thể:
Năm 2008, số vòng quay VLĐ là 2,93 , tức là cứ 1 đồng VLĐ sẽ tạo ra 2,94
đồng doanh thu theo giá vốn. Năm 2009, số vòng quay của VLĐ chỉ đạt 2,37 vòng,
như vậy 1đồng VLĐ chỉ tạo ra 2,37 đồng doanh thu theo giá vốn, giảm 0,56 đồng
so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ giảm 19,11%. Vòng quay VLĐ giảm, chứng tỏ
tình hình sử dụng VLĐ của công ty không tốt.
Tốc độ chu chuyển VLĐ giảm làm thời gian của 1 vòng quay VLĐ tăng. Năm
2008 để thực hiện 1 vòng chu chuyển mất 122,87 ngày, năm 2009 số ngày chu
chuyển VLĐ là 151,9 ngày, so với năm 2008 tăng 29,03 ngày, tỷ lệ tăng 26,23%. Do
đó công ty đã lãng phí một số vốn là:
132.251.720.648
*(151,9 - 122,87) = 10.664.631.807 đồng
360
Như vậy, tốc độ chu chuyển VLĐ của công ty đã giảm sút, chứng tỏ công ty
quản lý và sử dụng VLĐ không tốt, gây làng phí một lượng vốn lớn, ảnh hưởng
không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và hiệu quả sử dụng VKD nói chung.
3.4.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Biểu số 8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị tính: đồng
So sánh
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tiền TL(%)
1.Doanh thu thuần 127.960.066.117 141.256.327.128 13.296.261.011 10,39
2.Lợi nhuận trước thuế 1.553.709.665 1.700.704.505 146.994.840 9,46
3.VCĐ bình quân 9.830.226.765 11.800.091.596 1.969.864.831 20
4.Hệ số doanh thu trên VCĐ
13,01 11,97 -1,04 -8
(4)=(1)/(3)
5.Hệ số lợi nhuận trên VCĐ
0,158 0,144 -0,014 -8,9
(5)=(2)/(3)
Nhận xét:
Năm 2009 so với năm 2008, VCĐ bình quân tăng 1.969.864.831 đồng, tỷ lệ
tăng 20% ; doanh thu thuần tăng 13.296.261.011 đồng, tỷ lệ tăng 10,39% ; lợi nhuận
trước thuế tăng 146.994.840 đồng, tỷ lệ tăng 9,46%.
Hệ số doanh thu trên VCĐ năm 2008 là 13,01 , có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ
bỏ ra thì thu được 13,01 đồng doanh thu. Năm 2009, hệ số doanh thu trên VCĐ là
11,97%, giảm 1,04 đồng so với năm 2008, tỷ lệ giảm 8%. Nguyên nhân là do tỷ lệ
tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của VCĐ bình quân ( 10,39%<20%).
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ của công ty năm 2008 là 0,158 , cứ 1đồng VCĐ bỏ
ra thì thu được 0,158 đồng lợi nhuận trước thuế . Năm 2009 , hệ số lợi nhuận trên
VCĐ của công ty chỉ còn 0,144 , có nghĩa là 1 đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu được 0,144
đồng lợi nhuận trước thuê, giảm 0,014 đồng, tỷ lệ giảm 8,9%. Nguyên nhân là do tỷ
lệ tăng của lợi nhuân trước thuế nhỏ hơn tỷ lệ tăng của VCĐ bình quân ( 9,46% <
20%).
Qua biểu phân tích ta thấy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của
công ty đều giảm, cho thấy tình hình quản lý và sử dụng VCĐ của công ty là chưa
tốt, hiệu quả sử dụng VCĐ không cao, có xu hướng giảm, gây ảnh hưởng không tốt
đến hiệu quả sử dụng VKD của công ty. Công ty cần phân tích tìm ra nguyên nhân,
để từ đó có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong thời gian tới.
3.4.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông của công ty
Theo bản cáo bạch và báo cáo tài chính của công ty, số lượng cổ phiếu ưu đãi
của công ty hiện tại là 0. Hiện giờ số cổ phiếu đang lưu hành của công ty chỉ gồm cổ
phiếu thường.
2.Vốn góp cổ đông bình quân trong kỳ 6.000.000.000 11.500.000.000 5.500.000.000 91,67
5.Tổng số cổ phần đang lưu hành trong kỳ 600.000 1.700.000 1.100.000 183,33
6.Số tiền cổ tức bình quân mỗi cổ phần 1.200 600 -600 -50
7.Lợi nhuận sau thuế bình quân mỗi cổ phần 1.942 750 1.192 61,38
( Nguồn số liệu biểu trên được lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và bản cáo bạch của công ty CP phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng năm 2008 và năm 2009 )
Trong đó:
Vốn góp cổ đông đầu kỳ + Vốn góp cổ đông cuối kỳ
- Vốn góp cổ đông BQ trong kỳ =
2
-Tổng cổ tức được chia = cổ tức cho 1 cổ phiếu * số lượng cổ phiếu thường đang
lưu hành
* Năm 2008:
6.000.000.000 + 6.000.000.000
- Vốn góp cổ đông BQ trong kỳ = = 6.000.000.000 đồng
2
- Tổng số cổ tức được chia = 12%*10.000*600.000=720.000.000 đồng
*Năm 2009:
6.000.000.000 + 17.000.000.000
-Vốn góp cổ đông BQ trong kỳ = = 11.500.000.000 đồng
2
- Tổng số cổ tức được chia = 6%*10.000*1.700.000=1.020.000.000 đồng
Nhận xét: Từ những số liệu phân tích trong bảng 9 ta thấy: .
- Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông năm 2009 so với năm 2008 giảm
8,33 đồng, tỷ lệ giảm 42,89%. Do lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 so với
năm 2008 tăng 110.246.130 đồng, tỷ lệ tăng 9,46%; vốn góp cổ đông bình quân
trong kỳ của công ty tăng 5.500.000.000 đồng, tỷ lệ tăng là 91,67%. Tốc độ tăng của
lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn góp cổ đông bình quân trong kỳ
(9,46%<91,67%) đã làm cho tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông giảm. Sở
dĩ vốn góp cổ đông bình quân năm 2009 tăng cao vì trong năm 2009 công ty thực
hiện phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ, điều này làm tăng vốn góp cổ đông
từ 6 tỷ lên 17 tỷ, tăng 11 tỷ, tỷ lệ tăng 183,3%.
Năm 2008 là năm khó khăn của các doanh nghiệp xây dựng, khi mà chi phí đi
vay tăng cao, kinh tế lạm phát. Hầu hết các khoản chi phí về nhân công, thuê ngoài,
nguyên vật liệu đều tăng nhưng công ty vẫn đạt được mức lợi nhuận trên vốn góp cổ
đông là 19.42đ/100 là rất tốt. Cho thấy công ty đã quản lý và sử dụng tốt các nguồn
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tuy nhiên trong năm 2009, khi mà
kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhất là 6 tháng cuối năm ,thì tỷ lệ sinh lời trên 100
đồng vốn góp cổ đông của công ty là 11,09đ .Ban đầu có thể nhận thấy rằng việc sử
dụng vốn cổ đông của công ty trong năm 2009 là kém hiệu quả hơn năm 2008,
nhưng trên thực tế công ty mới tăng vốn cổ đông từ tháng 8 năm 2009. Khi mà nền
kinh tế thế giới và kinh tế vĩ mô ổn định hơn, việc tăng vốn giúp công ty có thêm
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, có
những công trình thực hiện kéo dài trên 1 năm, vì thế nên lợi nhuận công trình chưa
hạch toán ngay vào trong năm. Cũng như các doanh nghiệp trong ngành việc tăng
vốn góp cổ đông không làm tăng lợi nhuận đột biến ngay lập tức với doanh nghiệp,
vì thế không thể đánh giá công ty sử dụng vốn cổ đông năm 2008 kém hiệu quả hơn
năm 2009.
- Cổ tức bình quân cho 100 đ vốn góp cổ đông của công ty năm 2009 so với
năm 2008 giảm 3,13 đồng, tỷ lệ giảm 26,08%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của
tổng cổ tức được chia nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn góp cổ đông bình quân trong kỳ
(41,67%<91,67%).
Là một công ty xây dựng có vốn điều lệ nhỏ ,đang trong quá trình tích lũy
và phát triển, việc chi trả cổ tức của công ty được hội đồng quản trị và các cổ đông
cân nhắc và xem xét kỹ nên tỷ lệ chi trả cổ tức trong năm 2008 và 2009 là tương đối
hợp lý. Mặc dù năm 2009 ,cổ tức được chi trả 8,87đ/100đ vốn góp cổ đông ,chỉ bằng
73,92% so với năm 2008 là 12đ/100đ. Trên thực tế ,chỉ tiêu này phản ánh mối quan
hệ giữa số tiền cổ tức cho vốn góp cổ đông, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ công ty trả cổ
tức cho vốn cổ đông càng lớn. Tuy nhiên chính sách cổ tức cũng cho thấy được kế
hoạch sử dụng vốn, kế hoạch kinh doanh và tầm nhìn của công ty trong tương lai
.Có những công ty lợi nhuận trên vốn cổ đông cao, nhưng lại trả cổ tức rất thấp hoặc
không chi trả cổ tức bằng tiền mà trả cổ tức bằng cổ phiếu, vì xét về mặt kế toán thì
lợi nhuận giữ lại công ty không phải trả một khoản chi phí nào cho việc sử dụng
nguồn vốn này. Tuy nhiên trên góc độ tài chính thì cần phải xem xét đến chi phí cơ
hội của sử dụng nguồn vốn này. Nếu công ty chi trả cổ tức thấp ,nhưng có kế hoạch
sử dụng lợi nhuận giữ lại hợp lý ,điều này sẽ giúp cho tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ đông
của năm sau cao hơn, và tỷ lệ cổ tức của các năm tiếp theo tăng. Nếu công ty chi trả
cổ tức cao hoặc không giữ lại lợi nhuận sau đó lại đi vay hoặc huy động từ các
nguồn vốn khác với chi phí vốn cao sẽ gây khó khăn trong việc phát triển cho công
ty trong những năm sắp tới.
-Thu nhập bình quân của mỗi cổ phần thường của công ty năm 2009 là 1942
đồng, năm 2008 là 750 đồng. Thu nhập bình quân mỗi cổ phần thường của công ty
năm 2009 so với năm 2008 giảm 1.192 đồng, tỷ lệ giảm 61,38%.
Theo như bản cáo bạch và báo cáo tài chính của công ty thì hiện tại số lượng
cổ phiếu ưu đãi của công ty là 0. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008
tăng 9,46%, nhỏ hơn tốc độ tăng của số cổ phần thường đang lưu hành (183,33%) đã
làm giảm thu nhập bình quân của mỗi cổ phần thường. Do trong năm 2009 công ty
phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn, làm lượng cổ phiếu năm 2009 tăng lên rất
nhiều. Thu nhập bình quân của mỗi cổ phiếu thường năm 2009 cũng thể hiện rằng
doanh nghiệp cần phải nâng cao sử dụng vốn, thặng dư vốn cổ phần một cách hợp lý
để có thể tăng được chỉ tiêu này lên, giúp các nhà đầu tư có thể tin tưởng vào hoạt
động của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ trả lãi cổ phần :
Năm 2008 tỷ lệ trả lãi cổ phần là 61,79%, có nghĩa là cứ 100 đồng thu nhập
bình quân của mỗi cổ phần thì nhận được 61,79 đồng tiền lãi. Năm 2009, tỷ lệ trả lãi
cổ phần của công ty là 80%, cứ 100 đồng thu nhập bình quân của mỗi cổ phần thì
nhận được 80 đồng tiền lãi. Như vậy tỷ lệ trả lãi cổ phần của công ty năm 2009 cao
hơn năm 2008 là 18,21%, tỷ lệ tăng là 21,47%. Mặc dù năm 2009 công ty chỉ trả cổ
tức là 6%, thấp hơn so với năm 2008(12%) , thấp hơn 6%, tỷ lệ là 100%. Nhưng do
năm 2009 công ty tăng vốn chủ sở hữu từ 6 tỷ lên 17 tỷ, tăng 11 tỷ, tỷ lệ tăng 183,33
lần, dẫn đến tỷ lệ trả lãi cổ phần năm 2009 lớn hơn năm 2008.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy công ty cần có những giải pháp để gia tăng hiệu
quả sử dụng vốn góp cổ đông, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty, đồng thời cũng để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông, tạo dựng niềm
tin của các cổ đông với công ty.
4.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng của công ty và phân tích tình hình
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng trong 2 năm 2008
và 2009, em thấy được những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại của công ty
- Sau 10 năm hình thành và phát triển, công ty CP phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng đã gây dựng được thương hiệu cho mình, tạo được niềm tin
cho khách hàng và đối tác trong và ngoài nước.
Trong lĩnh vực xây dựng: công ty đã và đang xây dựng các công trình ở khắp
các tỉnh, thành trên cả nước. Với nhiều công trình giá trị lớn, tiêu biểu như: công
trình nhà in báo Sài Gòn giải phóng, công trình nhà Quốc Môn Quản Trị, công trình
xây dựng toà nhà trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê Láng Hạ-Ba Đình-
Hà Nội.
Trong lĩnh vực thương mại: ngoài các khách hàng tiềm năng trong nước,
công ty có các đối tác ở các nước: Mỹ, Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc và hiện nay
công ty vẫn đang tiếp tục mở rộng thị trường hơn nữa.
- Trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng
cao. Đảm bảo nguồn nhân lực cần thiết cho sự phát triển bền vững của công ty.
- Vốn kinh doanh và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không ngừng được
tăng lên. Vốn kinh doanh bình quân năm 2009 so với năm 2008 tăng 33,36%, trong
đó VLĐ bình quân tăng 36,57%, VCĐ bình quân tăng 20%. Chứng tỏ quy mô hoạt
động kinh doanh của công ty đang ngày càng được mở rộng.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng lên với tỷ lệ tăng rất lớn
93,24%. Cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty cao, giảm được gánh nặng nợ
nần, giúp công ty nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thương trường.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên qua các năm. Cụ thể:
doanh thu của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 13.296.261.011 đồng, tỷ lệ
tăng 10,39%. Lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 tăng 9,46%. Tuy tỷ lệ tăng của
doanh thu và lợi nhuận chưa tương xứng với tiềm năng của công ty, nhưng cũng
chứng tỏ được khả năng hoạt động kinh doanh cũng như nỗ lực của công ty trong
việc tìm kiếm, mở rộng thị trường. Uy tín của công ty ngày càng được khẳng định.
- Công ty có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý, tăng dự trữ vật tư
hàng hoá, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Tuy năm 2009 so với năm 2008, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng,
nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận (10,39%>9,46%).
Cho thấy chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009 là cao.
Nguyên nhân là do trình độ quản lý chi phí của công ty là chưa tốt, dẫn đến tình trạng
chi phí tăng cao, gây ảnh hưởng giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
- Cơ cấu VKD của công ty chưa hợp lý. VCĐ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
VKD (<20%), xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vừa
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại, trong
đó doanh thu trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng VCĐ như vậy là
thấp. Đây là một hạn chế vì công ty phải đi thuê máy móc, thiết bị để tiến hành hoạt
động xây dựng, chi phí đi thuê cao, làm giảm lợi nhuận của công ty. Cơ cấu vốn
chưa hợp lý đã làm giảm hiệu quả sử dụng VKD. Nguyên nhân là do công ty chưa
chú trọng mua sắm TSCĐ, tuy năm 2009 công ty đã đầu tư mua sắm thêm TSCĐ,
làm VCĐ năm 2009 tăng so với năm 2008, nhưng tăng chưa đáng kể.
- Trong cơ cấu VLĐ, các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
(>75%). Các khoản phải thu tăng cao, năm 2009 so với năm 2008 tăng
10.676.989.333 đồng, tỷ lệ tăng 36,73%, làm mất tính năng động của VKD, công ty
bị chiếm dụng một lượng vốn lớn. Như vậy đã làm giảm tốc độ chu chuyển VLĐ,
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. Nguyên nhân do đặc điểm của ngành
nghề kinh doanh, khi xây dựng các công trình, phải nghiệm thu mới được thanh
toán. Giá trị các công trình là lớn nên khoản nợ phải thu cũng tăng cao. Đồng thời
cũng do công ty chưa quản lý vốn chặt chẽ, công tác thu hồi nợ thực hiện chưa tốt
khiến công ty bị chiếm dụng vốn nhiều.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của công ty đều biến động
theo xu hướng giảm, khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn năm 2009 giảm so với năm
2008. nguyên nhân là do trong năm 2009 doanh thu và lợi nhuận của công ty có
tăng, nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của VKD, chưa tương xứng với tiềm năng
của công ty.
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao hiệu qủa sử dụng VKD của công
ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập nhập khẩu Sông Hồng
Nền kinh tế ngày càng được phát triển, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế ngày càng
được chú trọng đầu tư. Mở ra triển vọng rất lớn cho công ty để tăng doanh thu trên
lĩnh vực xây dựng. Về lĩnh vực thương mại, công ty chủ yếu cung cấp các mặt hàng
đồ gia dụng chất lượng cao, theo tiêu chuẩn quốc tế, khi đời sống người dân được
nâng cao, nhu cầu về các mặt hàng chất lượng cao ngày càng tăng, mở ra thị trường
tiêu thụ lớn hơn cho công ty, gíup công ty gia tăng được tập khách hàng. Đồng thời,
với chính sách mở cửa của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty.
Bên cạnh đó, công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
là một đơn vị của Tổng Sông Hồng- một tổng công ty nhà nước với bề dày truyền
thống. Bản thân công ty với nhiều năm kinh nghiệm, đội ngũ quản lý có trình độ,
nhân viên giàu chuyên môn đã tạo cho mình được vị trí trên thương trường, xây
dựng được tập khách hàng truyền thống. Những thế mạnh đó đã và đang làm nên
thành công của công ty.
Công ty đã đặt ra phương hướng và mục tiêu phát triển cho năm 2010:
Ø Về phương hướng:
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì mức giá hợp lý, tiếp
tục khẳng định uy tín của công ty đối với bạn hàng.
- Giữ vững và phát huy kết quả đạt được trong những năm tiếp theo.
- Coi trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân viên đáp ứng được công việc được
giao.
- Củng cố và đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Ø Về mục tiêu:
- Về kết quả hoạt động kinh doanh: phấn đấu năm 2010 tổng doanh thu đạt
150.000.000.000 đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 3.000.000.000 đồng.
- Về lao động: nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý và tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất. Phấn đấu năm 2010 đạt số
lượng lao động có trình độ từ cao dẳng và đại học trở lên đạt 50%.
- Về thị trường: bên cạnh thị các thị trường và tập khách hàng truyền thống,
tìm kiếm mở rộng khách hàng và thị trường mới.
4.2.2.Các quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty CP phát
triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
- Xây dựng một cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý. Nâng cao tỷ lệ VCĐ trong
tổng VKD của công ty.
- Có các biện pháp giảm tỷ trọng các khoản nợ phải thu trong cơ cấu VLĐ, để
tăng tính năng động của VKD, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn của công ty
trong thời gian qua.
- Mục tiêu trong kinh doanh của công ty là “lấy chữ tín làm trọng”, công ty
chú trọng xây dựng các công trình xây dựng đảm bảo tiến độ, chất lượng, đồng thời
đảm bảo mỹ thuật theo thiết kế. Trong lĩnh vực thương mại, đảm bảo tốt về chất
lượng, nâng cao các dịch vụ trong và sau bán.
4.3.Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công ty
CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
4.3.1. Các giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Xuất phát từ thực trạng của công ty. Năm 2009 so với năm 2008 tốc độ tăng
của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Chứng tỏ năm 2009 chi phí của
công ty tăng cao. Công ty cần có biện pháp để quản lý tốt chi phí, từ đó nhằm gia
tăng lợi nhuận. Theo điều tra, công ty chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ. Xây dựng
một hệ thống kiểm soát nội bộ là hoàn toàn cần thiết cho công ty.
Bộ phận kiểm soát nội bộ giúp công ty rà soát và kiểm soát được hoạt động,
Từ đó có thể tránh những khoản chi phí không cần thiết, tìm ra những điểm chưa
hợp lý trong việc sử dụng và quản lý vốn.
Xây dựng cho công ty một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả,
với 5 thành phần: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ
thống thông tin và truyền thông, hệ thống giám sát. Nhằm đáp ứng yêu cầu:
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của
công ty
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do nhân viên hoặc
đối tác gây ra, giảm bớt các chi phí không cần thiết, tránh lãng phí vốn.
- Đảm bảo đúng quy trình kinh doanh giảm thiểu mọi rủi ro có thể xảy ra.
- Xác định mục tiêu của công ty để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp.
- Công ty cần đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn, đáp ứng yêu cầu
công việc.
- Ban giám đốc là người thành lập, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ của công ty. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với 5 thành phần:
1) Môi trường kiểm soát: Đây là môi trường mà trong đó toàn bộ hoạt động kiểm
soát nội bộ được triển khai.
Công ty cần ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực phòng ngừa
ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền lợi với doanh
nghiệp, kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi các quy tắc chuẩn
mực này bị vi phạm.
Phải phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên, đã yêu cầu tất cả
nhân viên ký bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực được thiết lập.
Công ty có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập kế hoạch,
tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính xác, kịp
thời, hiệu quả.
Công ty có hệ thống văn bản thống nhát quy định chi tiết việc tuyển dụng. đào
tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm
việc liêm chính, hiệu quả.
Sử dụng "Bản mô tả công việc” quy định rõ yêu cầu kiến thức và chất lượng
nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức. Không đặt ra những chuẩn mực tiêu chí thiếu
thực tế hoặc những danh sách ưu tiên, ưu đãi, lương, thưởng... bất hợp lý tạo cơ hội
cho các hành vi vô kỷ luật, gian dối, bất lương.
Đồng thời áp dụng những quy tắc, công cụ kiểm toán phù hợp với những
chuẩn mực thông dụng đã được chấp nhận cho loại hình hoạt động SXKD của mình
đảm bảo kết quả kiểm toán không bị méo mó, sai lệch do sử dụng các chuẩn mực,
công cụ kiểm toán không phù hợp.
Ban lãnh đạo phải quan tâm và khuyến khích nhân viên quan tâm phát hiện,
đánh giá và phân tích định lượng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Đề ra
các biện pháp, kế hoạch, quy trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác hại rủi ro
đến một giới hạn chấp nhận nào đó hoặc có biện pháp để toàn thể nhân viên nhận
thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tối thiểu mà tổ chức có thể
chấp nhận được. Đồng thời đề ra mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết để mọi nhân
viên có thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc.
3) Hoạt động kiểm soát: Công ty nên ra các định mức xác định về tài chính và các
chỉ số căn bản đánh giá hiệu quả hoạt động để điều chỉnh hoạt động sản xuất phù
hợp với mục tiêu đề ra. Tiến hành tổng hợp và thông báo kết quả sản xuất đều đặn
và đối chiếu các kết quả thu được với các định mức, chỉ số định trước để điều chỉnh,
bổ sung kịp thời.
Phân chia rõ quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ trong ba lĩnh vực: Cấp
phép và phê duyệt các vấn đề tài chính, Kế toán và Thủ kho được phân định độc
lập rõ ràng.
Công ty cần ban hành văn bản quy định rõ ràng những ai có quyền và/ hoặc
được uỷ quyên phê duyệt toàn bộ hay một loại vấn đề tài chính nào đó.
Tiến hành giám sát, bảo vệ và bảo dưỡng tài sản, vật tư trang thiết bị khỏi bị
mất mát, hao hụt, hỏng hóc hoặc bị sử dụng không đúng mục đích. Đồng thời cấm
hoặc có biện pháp ngăn ngừa các lãnh đạo cao cấp của mình sử dụng kinh phí và tài
sản của doanh nghiệp vào các mục đích riêng.
4) Hệ thống thông tin và truyền thông: Phải thường xuyên cập nhật các thông tin
quan trọng cho ban lãnh đạo và những người có thẩm quyền.
Hệ thống truyền thông của công ty đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều
có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được
cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định. Thiết lập các
kênh thông tin nóng như lắp đặt các hòm thư góp ý, cho phép nhân viên báo cáo về
các hành vi, sự kiện bất thường có khả năng gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
5) Hệ thống giám sát và thẩm định: Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất
lượng kiếm soát nội bộ để đảm bảo việc này được triển khai, điều chỉnh và cải
thiện liên tục.
Công ty cần có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so với chỉ
tiêu, kế hoạch đã định. Khi phát hiện sai lệch, công ty cần triển khai các biện pháp
điều chỉnh thích hợp.
Việc kiểm toán nội bộ được thực hiện bởi người có trình độ chuyên môn
thích hợp và người này có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao hơn và cho
ban lãnh đạo.
Nếu Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty có đủ năm thành phần và nếu tất
cả những nội dung nêu trên được đảm bảo thì hệ thống này chắc chắn mang lại
những lợi ích quản lý và kinh tế to lớn cho doanh nghiệp.
Ngoài ra để đảm bảo hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, doanh
nghiệp cần đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ chịu trách nhiệm kiểm tra của
kiểm toán nội bộ
Tuy nhiên công ty cũng nên lưu ý về chi phí và quy mô của hệ thống kiểm soát
nội bộ và kiểm toán nội bộ. Nếu chi phí duy trì hệ thống cao quá cũng khiến công ty
mất cân đối trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty nên có quá trình
phân tích để đưa ra quy mô hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quy mô của công ty.
Xuất phát từ thực trạng của công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng, công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nhưng VCĐ còn
chiếm tỷ trọng thấp, TSCĐ chưa nhiều. Để bảo đảm hoạt động sản xuất công ty phải
đi thuê hoạt động. Chi phí đi thuê cao làm giảm lợi nhuận của công ty. Hơn nữa, lại
phụ thuộc vào bên cho thuê, nếu trong thời kỳ gấp rút hoàn thành mà máy móc khan
hiếm sẽ khiến công ty không chủ động được trong công việc. Cũng chính vì tài sản
cố định ít nên doanh nghiệp chỉ chủ yếu nhận những hợp đồng do tổng công ty bảo
lãnh, chứ khó có thể nhận được những công trình lớn, khi mà chủ đầu tư có yêu
cầu cao về số lượng máy móc thiết bị đối với đơn vị thi công. Đầu tư mua sắm
TSCĐ sẽ giúp công ty cải tiến được máy móc thiết bị, sẽ làm tăng năng suất lao
động đòng thời tiết kiệm chi phí. Như vậy là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
Tiến hành mua sắm thêm TSCĐ, làm tăng tỷ trọng VCĐ trong tổng vốn kinh
doanh, nhằm xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
Đồng thời tiến hành tu bổ, bảo dưỡng TSCĐ theo định kỳ.
Khó khăn lớn nhất của công ty hiện nay là thiếu vốn. Muốn đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị cần một lượng vốn lớn. Phải có một quá trình tích tụ lâu dài chứ
không thể là thực hiện được ngay. Công ty phải có sự lựa chọn kỹ càng để có được
phương án đầu tư hiệu quả nhất.
Công ty cần đánh giá lại các TSCĐ hiện có, xem xét các công trình đang làm
hiện tại và sắp làm trong thời gian gần, xem cần đến những loaị máy móc nào, loại
nào đã có, loại nào chưa. Cân đối khả năng vốn của mình, ưu tiên mua trước với
những loại máy móc sẽ dùng trong thời gian tới. Đối với những loại máy móc có thể
sử dụng được trong thời gian lâu dài, giá trị lớn mà công ty chưa đủ vốn để mua,
công ty có thể áp dụng hình thức thuê tài chính.
Ưu điểm rõ nhất của phương thức cho thuê tài chính chính là việc không đòi
hỏi sự ký quỹ bảo đảm hay tài sản thế chấp. Doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động
trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, cũng như mẫu mã chủng loại
phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp mình, với mức chi phí phù hợp. Thông
thường, sau khi kết thúc hợp đồng thuê, TSCĐ sẽ thuộc về bên đi thuê. Ngoài ra
thuê tài chính còn có rất nhiều ưu điểm:
- Đầu tư tài sản qua cho thuê tài chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh
chóng hiện đại hóa thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh và tránh được những rủi ro
mất giá của tài sản;
- Với kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực thiết bị công nghệ, công ty
cho thuê tài chính sẽ tư vấn cho doanh nghiệp chọn lựa thiết bị công nghệ phù
hợp, nhà cung cấp có uy tín nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong giai
đoạn đầu tư ban đầu.
Thuê tài chính thực ra là một hình thức cấp tín dụng. Khi một hợp đồng thuê
tài chính được ký kết, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được cấp một khoản vốn.
Khoản vốn này có được do doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra mua tài sản mà vẫn
có tài sản sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì đáng lẽ ra, có thể
doanh nghiệp đã phải đi vay một số vốn tương đương giá trị tài sản trong hợp đồng
thuê trả cho công ty cho thuê tài chính bao gồm cả vốn gốc và lãi. Chính vì thế, loại
hình cho thuê tài chính rất thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thuê tài
chính cũng có ưu điểm hơn so với việc đi vay để mua tài sản.
Để có thể tiến hành thuê tài chính, công ty cần xây dựng một dự án thuê tài
chính khả thi, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh. Chuẩn bị một bộ hồ sơ gửi đến
các công ty cho thuê tài chính. Danh mục hồ sơ bao gồm:
1. Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp: 1 bộ
2. Biên bản quyết định của HĐQT, chủ doanh nghiệp về việc thuê tài sản ( bản
chính)
3. Giấy đề nghị thuê tài chính và phương án thuê tài chính: 1bộ
·Bản thỏa thuận với nhà cung ứng tài sản kèm các tài sản kèm theo các tài
liệu về tài sản thuê.
· Biên bản xác nhận về việc lựa chọn nhà cung cấp( theo mẫu)
4. Tài liệu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp ( bản chính): 1 bộ
· Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất, quý gần nhất
· Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính khác
· Tài liệu liên quan đến tài sản thuê
Song song với việc đầu tư mua sắm TSCĐ công ty cần thường xuyên tiến
hành công tác duy tu, bảo dưỡng TSCĐ. Với những máy móc thiết bị hiện có công
ty cần khai thác triệt để công suất, nâng mức khấu hao để nhanh chóng thu hồi vốn.
Giải pháp 3: Quản lý tốt các khoản phải thu khách hàng, đẩy nhanh các
khoản thu hồi nợ.
Xuất phát từ hạn chế của công ty trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu
động. Khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động và
không ngừng tăng lên với tỷ lệ cao. Công ty bị chiếm dụng một lượng vốn lớn, gây
thiệt hại rất lớn cho công ty. Giải pháp này được đưa ra nhằm giúp công ty giảm
thiểu được số vốn bị khách hàng chiếm dụng, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông của công ty.
Quản lý tốt các khoản phải thu hiện tại, đồng thời đưa ra những ràng buộc
chặt chẽ trong quá trình ký hợp đồng, thực hiện hợp đồng, để hạn chế tình trạng bị
chiếm dụng vốn của công ty.
*Đối với các khoản phải thu khách hàng hiện tại:
Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu
theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn
để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng
kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian
thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. Xác
định phương thức thu hồi nợ hợp lý:
- Đối với khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài và thường xuyên: công ty có
thể tiến hành gia hạn nợ với một thời gian nhất định căn cứ theo uy tín của khách
hàng và giá trị số nợ.
- Đối với các khách hàng mới công ty cần đốc thúc, thu hồi nợ kịp thời.
- Đối với những trường hợp cố tình trốn tránh, không chi trả nợ công ty cần
nhờ đến sự can thiệp của pháp luật .
Đồng thời công ty cần đánh giá lại toàn bộ số nợ nằm trong tình trạng không
thể thu hồi, trích lập dự phòng phỉa thu khó đòi. Như vậy có thể giới hạn được tổn
thất cho công ty.
*Đối với các hợp đồng kinh tế công ty cần:
- Trước khi ký kết hợp đồng với khách hàng: Công ty phải nghiên cứu kỹ về
khách hàng, nắm bắt được các thông tin cần thiết về năng lực pháp lý, uy tín trên
thương trường, khả năng thanh toán. Đặc biệt là đối với các hợp đồng xây dựng,
công tác này càng cần được chú trọng. Xuất phát từ đặc điểm của hợp đồng xây
dựng, nhà thầu phải hoàn thành được khối lượng công việc, có biên bản nghiệm thu
của 3 bên: nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát, mới được chủ đầu tư thanh toán
tiền. Số tiền ban đầu bỏ ra xây dựng là tiền của bên nhà thầu, với lượng tiền không
hề nhỏ. Thực hiện tốt công tác này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro, nâng cao được
tính an toàn cho khả năng thu hồi nợ của công ty.
- Khi ký kết hợp đồng với khách hàng: trên hợp đồng kinh tế cần quy định rõ
về thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và hình thức xử phạt khi vi phạm
hợp đồng. Đối với các hợp đồng thương mại công ty có thể thực hiện chính sách
chiết khấu, giảm giá khi khách hàng thanh toán nhanh, mua với khối lượng lớn.
Công ty cũng cần nghiên cứu để có mức chiết khấu phù hợp, vừa đảm bảo khả năng
thu hồi nợ, vừa phải đảm bảo lợi nhuận của công ty. Căn cứ để xác định mức chiết
khấu, giảm giá có thể dựa vào lãi suất ngân hàng tại thời điểm đó, căn cứ vào lợi
nhuận tạm tính của hợp đồng, mức chiết khấu cũng không được thấp hơn nhiều so
với đối thủ cạnh tranh. Có như vậy công ty mới có thể thu hồi tiền sớm và giữ chân
được khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng:
Đối với các hợp đồng thương mại công ty cần thực hiện các yêu cầu về số
lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm, quy cách sản phẩm theo đúng yêu cầu và tiến
hành giao hàng theo đúng thời hạn.
Đối với các hợp đồng xây dựng công ty cần tuân thủ chặt chẽ thiết kế, sử
dụng đúng các vật liêu theo quy chuẩn trong thiết kế yêu cầu. Xây dựng công trình
vừ đảm bảo tiến độ, vừa đảm bảo tính mỹ thuật cho công trình.
Phòng kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng. Nên giao nhiệm
vụ rõ ràng cho mỗi nhân viên kế toán quản lý các khách hàng nhất định, gắn liền
trách nhiệm cho họ. Xác định những khoản nợ nào đến hạn, quá hạn, các khoản nợ
khó đòi báo lên cấp trên để có biện pháp xử lý.
- Khi đến thời hạn thu hồi nợ: công ty cần chuẩn bị các giáy tờ cần thiết như
biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng…đồng thời có biện pháp thông
báo đến khách hàng.
4.3.2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước và cơ quan chức năng có liên quan
* Đối với nhà nước:
Công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng hoạt động
trong cơ chế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Mọi hoạt động của công ty đều chịu sự tác động bởi chính sách của nhà
nước và các cơ quan hữu quan. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nói chung và công
ty nói riêng nhà nước đã ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, đồng thời ban hành
các bộ luật, thông tư làm hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động như
luật DN, Nghị định 90, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ…Tuy nhiên, nền kinh tế
nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Nhiều quy chế, chính sách
không còn phù hợp với điều kiện của xã hội mới. Để giúp các doanh nghiệp có điều
kiện phát triển thuận lợi trong cơ chế mới nhà nước cần:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, có các chính sách điều tiết vĩ mô và vi
mô hợp lý. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính, đồng thời cũng đảm bảo sự rõ ràng
trong các chính sách để doanh nghiệp dễ tiếp cận và thực thi.
Nhà nước đã có quỹ hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn nhưng số lượng
doanh nghiệp được vay vốn còn hạn chế. Cần có thêm các nguồn quỹ, các biện pháp
để giải quyết tình trạng thiếu vốn hiện nay của các doanh nghiệp.
Môi trưòng pháp lý về thuê tài chính còn chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ. Nhà
nước cần có các quy định rõ ràng, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
khi áp dụng hình thức này.
Đặc biệt nhà nước cần phát huy vai trò hơn nữa trong nền kinh tế, để giảm
được lạm phát, tạo môi trường để các thành phần kinh tế phát triển bền vững. tránh
để tình trạng trươt giá , khiến giá cả đầu vào tăng cao như những thánh đầu năm
2010.
*Đối với hệ thống ngân hàng:
Có chính sách cho vay ưu đãi cho các doanh nghiệp, nâng cao năng lực thẩm
định dự án, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp có dự án tốt nhưng thiếu vốn.
Phân loại doanh nghiệp theo quy mô, năng lực, độ tín nhiệm để có chính sách ưu
tiên cụ thể.
KẾT LUẬN
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần quan tâm của các doanh
nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng nói riêng. Vì thế, việc nghiên cứu và thực hiện đề tài: “ Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập
khẩu Sông Hồng” là rất cần thiết.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Khảo sát thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Chỉ ra được
những kết quả đã đạt được, những mặt tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại công ty đề xuất các giải pháp và các điều kiện
cụ thể để thực hiện các giải pháp đó, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty.
Thông qua những vẫn đề mà luận văn nghiên cứu, em rất mong rằng luận văn
có thể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời
gian tới. Và đồng thời đây sẽ là tài liệu hỗ trợ phân tích giúp cho những ai quan tâm
đến vấn đề này cùng tham khảo.
PHỤ LỤC