Professional Documents
Culture Documents
1
CẤU TẠO VÀ CÁC CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH CỦA MÁY PHÁT
VÀ MÁY BIẾN THẾ
1. MÁY PHÁT ĐIỆN
1.1. Tổng quan
Máy phát điện nhà máy thủy điện Buôn Kuốp bao gồm 02 tổ máy, mỗi tổ
có công suất 140MW điện áp đầu cực 13.8kV, do MELCO (Nhật) chế tạo, là
loại máy phát điện đồng bộ rotor cực lồi, kiểu trục đứng lắp đặt trong hố, cách
điện cho cuộn dây là cấp F (155oC), làm mát gió tuần hoàn, kín hoàn toàn
(phần bao che có dạng hầm bêtông cốt thép bao quanh máy phát và được đậy
kín bằng tấm kim loại ở trên).
Toàn bộ tổ máy ( Tua bin và máy phát) là loại truyền động trục đứng, kiểu
nửa dù có 03 ổ trục. Trục trên của máy phát được bố trí ở trên máy phát và tổ
hợp ổ hướng trên. Trục dưới nằm ở dưới rotor máy phát và tổ hợp ổ hướng
dưới- ổ đỡ. Trục Turbine đặt trên turbine và tổ hợp ổ hướng turbine.
Các thiết bị phụ trợ khác như hệ thống điều tốc kỷ thuật số của VOITH
SIEMENS series 400, hệ thống điều thế kỹ thuật số UNITROL 5000 của
ABB. Hệ thống điều tốc trang bị để tham gia vào quá trình khởi động, dừng tổ
máy, điều chỉnh công suất tác dụng và điều chỉnh tần số máy phát. Hệ thống
điều thế trang bị để điều chỉnh điên áp đầu cực, công suất phản kháng máy
phát khi không tải cũng như khi hoà với lưới. Kích từ máy phát là loại kích từ
tĩnh. Nguồn kích từ chính được lấy từ đầu cực máy phát qua 2 bộ chỉnh lưu
cầu ba pha Thyristor, nguồn kích mồi ban đầu bằng hệ thống điện một chiều
lấy từ hệ thống ắcquy (800/10Ah) của nhà máy.
Máy phát điện được thiết kế theo kiểu vận hành liên tục. Chế độ vận hành
có thể : PHÁT ĐIỆN, BÙ ĐỒNG BỘ, THỬ ĐƯỜNG DÂY.
Các thông số chính của máy phát điện.
+ Hãng chế tạo : MELCO - NHẬT.
+ Kiểu : Nửa dù.
+ Công suất định mức (Sn) : 164.700kVA.
+ Công suất thực định mức : 140MW.
+ Công suất phản kháng : 86,7MVAR.
+ Điện áp định mức : 13.800V.
+ Dòng điện định mức : 6.890A.
8
6 7
12
10
4
∅8 9 0 0
2890
∅8 1 4 0
1624
11
2
1000
3
E L.3 0 7,5 5 0
5
9
Hình B1 : Stator máy phát điện
1- khung Stator, 2-mạch từ Stator, 3- rãnh thông gió, 4-tấm kẹp trên mạch từ
Stator trên, 5-tấm kẹp dưới, 6-cuộn dây Stator, 7- đầu nối cuộn dây Stator, 8-
vòng đỡ cuộn dây Stator, 9- giá đỡ cuộn dây Stator, 10-RTD cho cuộn dây,
11- RTD cho mạch từ, 12 thanh dẫn liên kết các cuộn dây.
1) Mạch từ stator.
Mạch từ được chế tạo từ các lá thép kỹ thuật điện, loại thép từ cán nguội,
có độ từ thẩm cao, tổn thất thấp. Bên ngoài tấm tôn được sơn phủ cách điện ở
cả hai mặt, độ bền nhiệt và các tác nhân nhiễm bẩn. Có 2 kiểu lá tôn mạch từ
có hình dạng khác nhau xẻ rãnh(slit core) và không xẻ rãnh(core), trong lõi
chúng được chia làm 2 loại có độ dày là 0,35mm và 0,7mm.
2) Rãnh Stator.
Stator có 378 rãnh do mạch từ stator tạo thành, là loại rãnh hở, mặt bên
trong rãnh nhẵn và có dạng hình chữ nhật, phía ngoài của rãnh có dập khe để
đặt miếng nêm dữ thanh dẫn phía trong. Trong rãnh Stator chứa các thanh dẫn
(cuộn dây) stator và cách điện giữa thanh đẫn với mạch từ ( cách điện dây với
lõi từ). Tại các rãnh số 6, 62, 90, 104, 132, 188, 230, 211, 258, 314, 342, 370
đặt các R.T.D (Resistance Temperature Detectors) để đo nhiệt độ của mạch
từ.
1 1 1
Do đó, đầu tiên quấn ( q − = 3 − = 3 ) theo vòng chu vi của Stator cùng
2 2 2
1 1 1
chiều kim đồng hồ rồi quấn ( q + = 3 + = 4 ) theo chiều ngược lại.
2 2 2
Như vậy theo qui tắc này ta quấn hết 3pha cuộn Stator vào 378 rãnh với 2 lớp
dây cuấn cho mỗi rãnh, dây quấn đấu hình sao trung tính nối qua máy biến
thế.
Đặc điểm dây cuấn.
Với nguyên tắc quấn dây như trên dây quấn stator là dây quấn đồng khuôn
quấn dải. Dây dẫn stator dạng thanh, mỗi thanh bao gồm 50 sợi nhỏ bọc cách
điện sợi thuỷ tinh và nhựa epoxy, chúng được ép chặt lại với nhau thành khối
có tiết diện 2mmx6,5mm hình chữ nhật và được định hình nhờ các mảnh
cầu giống như hình bên. Lớp trong của cuộn dây được lót cách điện với lõi từ,
lớp ngoài được chèn chắc chắn nhờ các nêm ép chặt giữa thanh dẫn và lõi từ.
Các phần nhô ra được buộc chặt vào vòng cách điện đầu dây, vòng dây này
gồm có nhựa êpôxy liên kết cùng sợi thủy tinh. Ở hai đầu của thanh dẫn, các
sợi đồng được hàn lại với nhau để
tạo thành các bước dây.
Các đầu dò nhiệt kiểu nhiệt
điện trở RTD (Pt 100Ohm ở 0oC)
được đặt ngầm vào giữa hai mặt
của hai bối dây và phân phối
quanh lõi stator bởi 12 đầu dò
phân bố cho 3 pha đưa lên tủ GTB
Generator Terminal box. Các vị trí
đặt: tại các rãnh số 1, 6, 83, 97, 132, 188, 223, 237, 258, 314, 349, 370.
1.2.2. Rotor
Rotor bao gồm khung rotor (nan hoa), vành rotor , cực từ rotor, quạt làm
mát, dây quấn kích từ và bộ giảm chấn (cuộn hãm). Gông từ được làm bằng
các thép tấm ghép lại và được định vị bỡi nan hoa. Rotor được chế tạo có độ
bền cơ học cao và giảm thiểu rung động ở tốc độ định mức 166,7v/ph và có
thể chịu được tốc độ lồng tốc ở 330v/ph trong thời gian cho phép.
Cực từ
Gông từ
1) Khung Rotor:
Khung rotor bao gồm mặt bít trên, mặt bích dưới, khung chịu lưc. Mặt
bích trên có 12 lỗ để gắn rotor với trục trên, mặt bích dưới có 18 bulông để
gắn với trục dưới. khung chịu lực được chế tạo bằng các bộ phận làm từ thép
tấm hàn với nhau, nó được định hình dạng tấm nằm thẳng đứng được liên kết
với hai mặt bích bằng hàn. Các thanh dọc có khe để khoá dạng nêm dùng để
khoá vành rotor vào nan hoa theo hướng ly tâm và hướng tiếp tuyến.
2) Vành Rotor (Gông từ)
hành khi có sự cố ngắn mạch không đối xứng. Ngoài ra cuộn này còn có tác
dụng giảm sự dao động của rotor khi phụ tải thay đổi đột ngột.
6) Vòng góp:
Cổ góp bao gồm 2 tấm kim loại được làm bằng thép tấm, có cấu trúc một
vòng ôm chặt phần nhô ra với 1 lớp mica xen giữa, toàn bộ ôm chặt trục máy
phát. Trên mặt vành trượt là những rãnh xoắn ốc để bột than rớt ra do ma sát
giữa chổi than và vành trượt được văn ra ngoài. Chổi than được làm bằng
graphít loại tốt có khả năng chịu được dòng tải của máy. Các chổi than được
gắn vào giá đỡ. Giá đỡ được gắn vào bệ trục phía kích thích bằng những
bulong cách điện. Chổi than được ép vào vành trượt bằng lò xo và điều chỉnh
được. Chổi than có thể thay thế và bảo trì bằng cách nâng cần ép chổi than lên.
Công việc thay thế và bảo trì chổi than có thể thực hiện ngay khi máy đang
vận hành với điều kiện một vài chổi than và người thực hiện phải thực hiện
đầu đủ điều kiện an toàn điện.
7) Vành phanh:
Vành phanh bao gồm một cái vòng làm bằng các đoạn thép tấm để dễ
dàng tháo lắp khi cần thiết. Các vành này được cố định trên vành nan hoa, tại
đáy rotor bằng bu lông và một rãnh xoi. Vành phanh được thiết kế và định vị
sao cho nó có thể giản nở do sự tăng nhiệt độ khi thắng mà nó không bị biến
dạng. Vành này cũng có tác dụng như bệ đỡ khi nâng các bộ phận quay của
máy phát trong lúc sửa chữa.
Cuộn dây
Mạch từ
2) Dây quấn
Dây quấn MBA làm bằng dây dẫn đồng, tiết diện hình chữ nhật, bên
ngoài dây dẫn có bọc cách điện. Dây quấn gồm nhiều vòng dây ghép lại thành
các đĩa dây dẫn có tiết diện hình chữ nhật lồng vào trụ thép. Giữa các đĩa dây
dẫn chèn các nêm cách điện nhằm mục đích cho dầu chui qua các đĩa dây. Dây
quấn MBA có dạng dây quấn xen kẽ giữa cao và hạ. Tổ đấu dây Yn∆ -11 và
sơ đồ véctơ sức điện động của máy biến áp T1 và T2 được thể hiện qua sau.
3) Thùng MBA
Thùng MBA làm bằng thép hàn gồm hai phần:
− Thùng trên MBA: Chứa các bộ phận sứ ra cao áp, hạ áp và sứ trung tính,
bình dầu phụ, rơle hơi, van khóa dầu từ bình dầu phụ chảy qua bình dầu chính,
bộ đổi nấc ,cơ cấu điều khiển bộ đổi nấc bằng tay, hệ thống ống dẫn dầu từ sứ
cao áp đến bộ đổi nấc đến bình dầu phụ, lỗ chui chính. Bên trong thùng chứa
các đầu nối liên kết ba pha với nhau theo sơ đồ Yn∆ -11 và các đầu vào ra sơ
cấp, thứ cấp và trung tính MBA.
− Thùng dưới MBA: Gồm ba thùng riêng biệt, mỗi thùng là một pha, bên
trong chứa mạch từ, cuộn dây cao áp - hạ áp, xà gỗ đỡ mạch từ và cách ly với
thùng MBA, các chi tiết cố định mạch từ - cuộn dây trong thùng MBA và dầu
máy biến áp. Dầu biến áp làm nhiệm vụ tăng cường cách điện và tản nhiệt.
Lúc MBA làm việc, một phần năng lượng tiêu hao thóat ra dưới dạng nhiệt
làm dây quấn, lõi thép và các bộ phận khác nóng lên. Nhờ sự đối lưu trong dầu
và truyền nhiệt từ các bộ phận bên trong MBA sang dầu và từ dầu qua vách
thùng ra bộ làm mát MBA. Liên kến giữa thùng trên và dưới MBA bằng các
kẹp hình chữ C.
M ặ t b í c h c ủ a V a n h ú t c hVâ na n c â n b ằ n g á p lự c
van xả khí không
K hông khí
Ố ng m ềm nối
với bộ hút ẩm
T ú i cao su
Đ ồng hồ chỉ
m ứ c dầu
V an chặn D ầ u c á h đ iệ n
B ìn h d ầ u p h ụ
V an xả dầu
R ơ le h ơ i
B ộ hút ẩm
T h ù n g d ầ u c h ín h
m á y b iế n t h ế
8
Mức dầu cao
7
Mức dầu cách điện
Hiển thị mức dầu
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120
Nhiệt độ dầu (oC)
7) Rele hơi 96
Re le hơi đặt tại ống dầu liên thông giữa bình dầu phụ và thùng dầu chính
của máy biến thế. Relay có hai cấp tác động:
− 96-1 Làm việc khi có khí sinh ra do sự cố bên trong máy biến áp. Khi
relay tác độtang sẽ gửi tín hiệu đi cảnh báo.
− 96-2 Làm việc khi sự cố xảy ra bên trong máy biến áp và dòng dầu
vượt mức cho phép. Khi relay làm việc sẽ gửi tín hiệu đi cô lập MBA
Nguyên lý cấu tạo rơle hơi được mô tả như dưới đây. Nó bao gồm hai
phao F1 và F2. Khi phao F1 hạ xuống đi khép tiếp điểm S1 đi báo động, còn
khi phao F2 tác động (đi xuống) khép tiếp điểm S2 để đi cắt máy cắt liên quan.
L ỗ lấ y m ẫ u k h í H ộp đầu nối
T h iế t b ị k h ó a p h a o
A la m T rip
P hao báo động
S1 S2
F1
P h ía
P h ía b ìn h d ầ u
b ìn h d ầ u
F2 c h ín h M B A
phụ
P h a o tr ip
Ở trạng thái làm việc bình thường, buồng dầu rơle chứa đầy dầu và hai
phao F1 và F2 ở vị trí nổi như hình trên. Nếu có sự cố nhỏ nào đó trong máy
biến áp, bọt khí nổi lên trên buồng dầu rơle và phao F1 hạ xuống để đóng tiếp
điểm S1 đi báo động còn phao F2 không di chuyển.
Nếu có sự cố lớn trong máy biến áp, một lượng khí rất lớn sinh ra kết quả
là lượng dầu phụt mạnh trong ống từ kết nối từ thùng dầu chính đến bình dầu
phụ máy biến áp và làm phao F2 hạ xuống khép tiếp điểm S2 đi cắt máy cắt
liên quan để cô lập máy biến áp.
8) Rơ le áp lực 63Q.
Giải phóng áp lực tăng đột ngột trong thùng dầu chính MBA do sự cố nội
bộ trong MBA để tránh cháy nổ. Trên đỉnh thùng dầu chính MBA có đặt một
ống nối xuống bể chứa dầu xả, đầu đọan ống nối có đặt một van an toàn. Trên
van có một tiếp điểm để gửi tín hiệu đi cô lập MBA khí trong bồn sinh ra quá
áp do ngắn mạch hay phóng điện.
9) Van chặn (shutter valve).
Đặt trên ống nối giữa bình dầu chính và bình dầu phụ. Khi dầu MBA chảy
qua nó với vận tốc 35cm/s theo hướng từ bình dầu phụ xuống bình dầu chính
thì Shutter valve sẽ tác động dừng MBA và không cho dầu từ thùng dầu phụ
xuông thùng dầu chính.
10) Sứ cách điện.
− Sứ cao áp.
+ Nhà sản xuất : ABB.
+ Loại : GOM 1050.
+ Điện áp định mức : 245kV.
+ Dòng điện định mức : 1600A.
+ Điện áp chịu đựng xung sét : 1050kV.
+ Điện áp chịu đựng tần số công nghiệp : 550kV
− Sứ hạ áp
+ Nhà sản xuất : ABB.
+ Loại : GOM 170/10.
+ Điện áp định mức : 36kV.
+ Dòng điện định mức : 10000A.
+ Điện áp chịu đựng xung sét : 170kV.
+ Điện áp chịu đựng tần số công nghiệp : 70kV
− Sứ trung tính
+ Nhà sản xuất : ABB.
+ Loại : GOM 250/800.
+ Điện áp định mức : 52kV.
+ Dòng điện định mức : 800A.
+ Điện áp chịu đựng xung sét : 250kV.
+ Điện áp chịu đựng tần số công nghiệp : 105kV
Cấu tạo các loại sứ cao áp, hạ áp và sứ trung tính được mô tả ở hình sau:
Cấu tạo chính của bộ đổi nấc bao gồm: Một cơ cấu vận hành bằng tay
quay, ống đỡ cách điện, trục dẫn động cách ly, hệ thống tiếp điểm động và
tĩnh. Các tiếp điểm động và tĩnh được bố trí theo kiểu tang trống và kết cấu
của bộ đổ nấc được mô tả như hình sau.
− Kiểu làm mát ONAF: Dầu đối lưu tự nhiên và khí làm mát cưỡng bức bằng
quạt, kiểu làm mát này đảm bảo công suất MBA 165MVA.
Kết cấu hệ thống làm mát Máy biến áp T1 và T2 bao gồm: 18 bộ tản nhiệt;
18 quạt gió cưỡng bức có lưu lượng gió 150m3/min , công suất mỗi quạt
0,55KW; dòng điện định mức 1,35A, dòng điện khở động 5A, hệ thống ống
dẫn, mặt bích kết nối ông dẫn, hệ thống cung cấp nguồn cho quạt, mạch điều
khiển quạt, tủ điều khiển quạt và các phụ kiện cần thiết khác.
B ìn h d ầ u p h ụ Sứ xuyên
Đ ồng hồ đo m ức dầu
V an chặn B iế n d ò n g đ iệ n c h â n sứ
R ơ le h ơ i
B ộ tả n n h iệ t
V ò n g C o ro n a
Ố ng phòng nổ K hí nóng
D ầu
D ầu nóng
Thùng
M ạ c h từ
H iể n th ị n h iệ t đ ộ
K h í lạ n h
B ộ th ở
Q u ạ t là m m á t
V a n k iể m tra
D ầ u đ ư ợ c l à m mC áu tộ n d Vâ ya n n g ắ t
Nguồn cấp cho hệ thống quạt làm mát được lấy từ tủ 1MCC đặt tại cao trình
303: nguồn làm việc bình thường lấy từ MCCB-36 và nguồn khẩn cấp cũng
lấy từ MCCB-37. Toàn bộ hệ thống quạt làm mát được điều khiển bỡi hai
công tắc tơ điều khiển 88F1 và 88F2 và có hai chế độ điều khiển:
Sơ đồ động lực điều khiển quạt làm mát.
52N 52E
83N 83E
Đến mạch
điều khiển
88F1 88F2
Hình 67: Sơ đồ động lực điều khiển quạt làm mát máy biến áp.
2 Dự phòng
RTD
5 Đầu ra 4~20mA
2 Dự phòng
Hiển thị
nhiệt độ dầu
Báo động
3 (90 oC)
4
o
Trip (100 C)
5 Đầu ra 4~20mA
I1 I2
W1 W2
U1 U2 Zt
Máy biến áp làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ. Khi đặt vào
dây quấn sơ cấp có số vòng dây W1 một điện áp xoay chiều hình sin thì xuất
hiện từ thông Φ (còn gọi là từ thông chính) khép mạch trong lõi thép và móc
vòng với cả dây quấn sơ cấp và thứ cấp:
Φ = Φ msin ω t
Do đó, theo định luật cảm ứng điện từ, sức điện động cảm ứng trong các
cuộn dây W1 và W2 sẽ là:
dΦ dΦ m sin ωt π
e1 = −W1 = −W1 = −W1ωΦ m cos ωt = 2 E1 sin ωt −
dt dt 2
dΦ dΦ m sin ωt π
e2 = −W2 = −W2 = −W2ωΦ m cos ωt = 2 E 2 sin ωt −
dt dt 2
Trong đó:
ωW1Φm 2πfW1Φm
E1 = = = 4,44 fW1Φm
2 2
ωW2 Φm 2πfW 2 Φm
E2 = = = 4,44 fW 2 Φm
2 2
Là giá trị hiệu dụng của các s.đ.đ dây quấn 1 và dây quấn 2.
Ta định nghĩa tỷ số biến đổi
E1 W1
k= =
E 2 W2
Nếu bỏ qua điện trở của dây quấn và từ thông tản ra ngoài không khí, có thể
coi gần đúng U1 ≈ E1. U2 ≈ E2 ta có.
U1 E W
= 1 = 1 =k
U 2 E 2 W2
Điện năng nhà máy thuỷ điện Buôn Kuốp sản xuất ra ngoài việc cung cấp
cho hệ thống điện cuốc gia thông qua cấp điên áp 220kV mà còn cung cấp cho
các phụ tải tại địa phương ở cấp điện áp 110kV. Để liên kết hai hệ thống nhà
máy có trang bị một máy biến thế tự ngẫu AT3 do hãng Mitsubishi (Nhật) chế
tạo, có công suất max 63/63/5MVA ba cấp điện áp 220/110/22kV.
3.2. Đặc điểm cấu tạo
Các thông số chính của máy biến thế chính AT3
+ Hãng chế tạo : Mitsubishi.
+ Loại máy biến thế : CORE TYPE 3pha
+ Kiểu làm mát : ONAN/ONAF.
+ Loại điều áp : ON LOAD.
+ Công suất định mức (ONAF) : 63/63/5MVA
+ Công suất định mức (ONAN) : 44/44/3MVA
+ Điện áp định mức cuộn dây cao áp (HV) : 230kV.
+ Điện áp định mức cuộn dây hạ áp (LV) : 115kV.
+ Điện áp định mức cuộn dây trung áp (TV) : 23kV.
+ Dòng điện định mức cuộn dây cao áp : 110/158A.
2) Cuộn dây.
Máy biến áp AT3 có ba cấp điện áp chia làm hai cuộn dây: cuộn 220kV,
cuộn 110kV chung một cuận, cuộn 22kV một cuộn riêng, được bố trí từ trong
ra ngoài theo thứ tự, cuộn 22kV (LV) đến cuộn 110kV(MV) đến cuộn cao áp
220kV (HV) ngoài cùng. Cách bố trí dấy quấn MBA được thể hiện ở hình
dưới đây.
LV LV LV
MV MV MV
HV HV HV
LV MV HV HV MV LV
Máy biến thế AT3 có tổ đấu dây Yna0∆ -11. Sơ đồ véctơ sức điện động
của MBA được thể hiện qua hình vẽ .
1A 2A 1B 2B 2C 2C N
1A
0 0 0
+ - + - + -
K K K
9 9 9
8 8 8
7 7 7
6 6 6 2A
5 5 5
4 4 4
3 3 3
2 2 2
1 1 1
N
3A≡ 3z
X Y Z
3A 3B 3C 2B 3 00
2C
1C 1B≡ 3B ≡ 3x
3C≡ 3y
3y 3z
3x
Y n a-1d 1
3) Thùng MBA.
Thùng MBA làm bằng thép hàn gồm hai phần: Thùng và nắp. Thùng
MBA được làm bằng thép hàn mặt trong có gờ để tạo rãnh thông dầu. Bên
trong chứa mạch từ, cuộn dây cao áp – trung áp - hạ áp, xà đỡ mạch từ và cách
ly với thùng MBA, các chi tiết cố định mạch từ - cuộn dây trong thùng MBA
và dầu máy biến áp. Dầu biến áp làm nhiệm vụ tăng cường cách điện và tản
nhiệt. Lúc MBA làm việc, một phần năng lượng tiêu hao thóat ra dưới dạng
nhiệt làm dây quấn, lõi thép và các bộ phận khác nóng lên. Nhờ sự đối lưu
trong dầu và truyền nhiệt từ các bộ phận bên trong MBA sang dầu và từ dầu
qua vách thùng ra bộ làm mát MBA.
Nắp MBA dùng để đậy trên thùng và trên đó có các bộ phận quan trọng
như: sứ cao áp, trung áp và sứ hạ áp, bình dầu phụ MBA, bình dầu phụ bộ đổi
nấc, van giảm áp bình dầu chính, ống thoát dầu, relay áp lực bình dầu bộ đổi
nấc, relay hơi, Shutter Valve, hệ thống ống dẫn dầu và các phụ kiện cần thiết
khác.
4) Bình dầu phụ máy biến áp.
M ặ t b íc h c ủ a V a n h ú t c h âVn a n c â n b ằ n g á p lự c
van xả khí không
K hông khí
Ố ng m ềm nối
với bộ hút ẩm
T ú i cao su
Đ ồng hồ chỉ
m ứ c dầu
V an chặn D ầ u c á h đ iệ n
B ìn h d ầ u p h ụ
V an xả dầu
R ơ le h ơ i B ộ h út ẩm
T h ù n g d ầ u c h ín h
m á y b iế n th ế
Bình dầu phụ của MBA và của bộ đổi nấc có cấu trúc hoàn toàn giống
nhau. Thùng dầu phụ có khả năng chứa dầu giãn nở trong quá trình làm việc
của máy biến thế. Bình phụ nối với thùng dầu chính qua một cái ống đặt gần
chân sứ cao áp và trên ống thông giữa thùng dầu phụ và thùng dầu chính có
đặt các rơle bảo vệ, Shutter Valve. ống nối của bình dầu phụ bộ đổi nấc đặt
relay bảo vệ áp lực. Trong thùng dầu phụ được đặt một cái túi giãn nở bằng
chất liệu cao su để cách li giữa dầu và không khí. Không khí được thông với
môi trường qua bộ thở đặt bên hông máy biến thế. Sự giãn nở của dầu phụ
thuộc vào nhiệt độ dầu. Ở đây, thùng dầu phụ chỉ chứa một lượng dầu nhất
định, khi áp lực trong thùng dầu chính tăng lên đến một giá trị nào đó thì nó sẽ
giải tỏa ra ngoài qua một van an toàn.
5) Bình lọc khí ẩm.
Bình lọc khí ẩm của bình dầu phụ máy biến áp và bình dầu phụ của bộ đổi
nấc có cấu trúc giống như hình dưới đây.
Sự giản nở của dầu làm cho lượng không khí chiếm trong bình dầu phụ
thay đổi khí di chuyển vào ra để tránh hơi ẩm làm hư hỏng túi giãn nở người ta
đặt chất hút ẩm ở ngay đầu vào của bộ thở đó là chất Silicagel và dầu lọc.
Thùc hiÖn: Vò §¨ng NghÞ 87
Phóc tr×nh trëng ca Ph©n xëng VËn hµnh Bu«n Kuèp
10
9 MBA
8
Mức dầu cao
7
Mức dầu cách điện
Hiển thị mức dầu
6
TC
5
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120
Nhiệt độ dầu (oC)
7) Rele hơi
Re le hơi đặt tại ống dầu liên thông giữa bình dầu phụ và thùng dầu chính
của máy biến thế. có cấu tạo và nguyên lý hoạt động giống như máy biến áp
T1 và T2. Nguyên lý cấu tạo rơle hơi được mô tả như hình dưới dây, nó bao
gồm hai phao F1 và F2. Khi phao F1 hạ xuống đi khép tiếp điểm S1 đi báo
động, còn khi phao F2 tác động (đi xuống) khép tiếp điểm S2 để đi cắt máy cắt
liên quan cô lập máy biến áp.
A la m T rip
S1 S2
F1
P h ía
P h ía b ìn h d ầ u
b ìn h d ầ u
F2 c h ín h M B A
phụ
Tất cả những sự cố phóng điện trong thùng dầu đều có thể làm cho dầu
sinh khí và có xu hướng trào lên thùng dầu phụ. Ở máy biến thế AT3 được bố
trí một rơle hơi đặt trên ống nối của thùng dầu chính với bình dầu phụ
Rơle làm việc nhờ vào hai cái phao nối với bầu thuỷ tinh phía trên có tiếp
điểm. Khi làm việc bình thường trong bình thông của rơle hơi đầy dầu, các
phao nối lên các tiếp điểm của rơle ở trạng thái hở. Khi xảy ra sự cố, nếu tốc
độ khí ban đầu yếu chúng tập trung lên phía trên, đẩy mức dầu của bình thông
xuống, phao thứ nhất cũng bị đẩy xuống và đóng tiếp điểm đi báo tín hiệu.
Nếu tốc độ dầu thoát ra mạnh sẽ đẩy phao thứ hai xuống và đóng tiếp
điểm đi mở máy cắt bảo vệ cho máy biến thế.
Các giá trị của rơle:
+ Khí gas tăng lên 450 cm3 : báo alarm.
+ Vận tốc dầu qua rơle V = 50 cm/s : tác động 86 -AT3(1).
8) Van giảm áp
Để giới hạn áp lực trong thùng dầu máy biến thế ở một giá trị cho phép
nhằm bảo vệ cho thùng dầu và các thiết bị trong máy biến thế khi có áp lực
tăng cao do sự cố phóng điện giữa các vòng dây trong cùng một pha của máy
biến thế hay có phụ tải là không đối xứng dẫn đến áp lực trong thùng dầu máy
biến thế tăng lên đột ngột vượt quá giới hạn cài đặt của van an toàn, dầu sẽ
được đẩy ra ngoài theo đường ống dẫn đi xuống đất. Đồng thời các tiếp điểm
của van an toàn cũng tác động đưa tín hiệu đến rơle khoá 86 – AT3(1). Khi áp
lực giảm thấp xuống thì nắp đậy trở lại nhờ lực lò xo, thiết bị giảm áp lực tự
động “Reset”.
9) Van chặn (Shutter valve)
Trên đường ống nối bồn dầu chính với bình dầu phụ có đặt van chặn trên
relay hơi. Tác dụng dùng cô lập MBA khi dầu chảy qua nó với vận tốc
35cm/s.
10) Rơ le bảo vệ bộ đổi nấc ( Rơ le áp lực)
Trên ống nối từ bình dầu phụ bộ đổi nấc với bình dầu các pha có đặt ba
relay dòng dầu. Các relay này có tác dụng bảo vệ bộ đổi nấc MBA và tác động
để cô lập MBA khi lượng dầu chảy qua nó với vận tốc 35cm/s.
11) Sứ cách điện.
Sứ máy biến áp AT3 do Mitsubishi chế tạo bao gồm các sứ: Sứ 220kV; sứ
110kV; sứ 22kV và sứ trung tính. Có các thông số chính sau:
− Sứ cao áp.
+ Nhà sản xuất : Mitsubishi
+ Loại : OT
+ Điện áp định mức : 300kV.
+ Dòng định mức : 630A
+ Điện áp chịu đựng xung sét : 1050kV
− Sứ hạ áp
+ Nhà sản xuất : Mitsubishi
+ Loại : PO
+ Điện áp định mức : 24kV.
+ Dòng định mức : 3150A
+ Điện áp chịu đựng xung sét : 125kV.
− Sứ trung tính
+ Nhà sản xuất : Mitsubishi
+ Loại : OT
+ Điện áp định mức : 123kV.
+ Dòng định mức : 630A
+ Điện áp chịu đựng xung sét : 550kV.
3.3. Bộ đổi nấc MBA tự ngẫu AT3
3.3.1. Đặc điểm cấu tao
Bộ đổi nấc OLTC AT3 được viết tắt bởi cụm từ “ON LOAD TAP
CHANGER” là bộ điều chỉnh điện áp dưới tải. Nó có nhiệm vụ thay đổi số
vòng dây phía 220kV để điện áp phía 110kV giữ trong giá trị điện áp cho phép
của lưới 110kV.
Bộ OLTC AT3 gồm 17 nấc phân áp, giá trị mỗi nấc phân áp 1,5%Uđm
tương ứng 2900V, ở trạng thái bình thường nấc phân áp để tại vị trí nấc số 9
tương đương với điện áp phía 110kV là 110kV.
Các bộ phận chính của OLTC bao gồm: Hệ thống tiếp điểm động và tĩnh,
động cơ điều khiển cam, cơ cấu truyền động cam, cơ cấu điều khiển cam bằng
tay, hệ thống lọc dầu OLTC, tủ điều khiển và các phụ kiện khác.
− Các thông số chính của bộ đổi nấc:
+ Hãng sản xuất : MR Germany
+ Kiểu bộ đổi nấc : 3*MSI 301-170/B -10 - 193W
+ Bộ lọc dầu : 3*OF100DC
+ Dòng định mức chuyển mạch (Iđm) : 300A
1A 2A 1B 2B 2C 2C N
0 0 0
+ - + - + -
K K K
9 9 9
8 8 8
7 7 7
6 6 6
5 5 5
4 4 4
3 3 3
2 2 2
1 1 1
X Y Z
Bộ đổi nấc máy biến thế AT3 được điều khiển tại các vị trí sau:
+ Điều khiển tại trung tâm điều độ A3.
+ Điều khiển tại: OPS1/2
+ Điều khiển tại 220LCB1.
+ Điều khiển tại nhà 22KV (Bộ 90VC 100 – BU - chưa sử dụng).
+ Tại máy biến áp AT3
1) Vận hành bộ đổi nấc tại A3:
+ Nút S32 (Local/Remote) tại bộ đổi nấc đặt ở Remote.
+ Khóa 43S (SUPERVISORY/REMOTE) tại OLTC CONTROL PANEL
trong nhà 22kV chọn SUPERVISORY.
+ Khóa 143R (Remual/Local) trên 220LCB2 chọn Remote.
+ Khoá 143RR (BuonKuop/Dispatch) trên OPS chọn ở Dispatch.
+ Việc điều chỉnh điện áp máy biến thế AT3 phụ thuộc vào trung tâm điều
độ A3
2) Vận hành tại OPS
+ Khoá S32 (Local/Remote) tại bộ đổi nấc đặt ở Remote.
+ Khóa 43S (SUPERVISORY/REMOTE) tại OLTC CONTROL PANEL
trong nhà 22kV chọn SUPERVISORY.
+ Khóa 143R (Local/Remote) tại 220LCB2 chọn Remote.
+ Khoá 143RR (BuonKuop/Dispatch) trên OPS chọn ở BuonKuop.
+ Phím 43A (Auto/Manual) chọn Manual
+ Phím 43SP (Indenpend/Parallel/Master/Follow) chọn Indenpend và
Follow.
+ Tăng giảm điện áp bằng cách kích chuột RAISE/LOWER trên phím
chức năng 7-24LR.
3) Vận hành tại 220LCB1
+ Khoá S32 (Local/Remote) tại bộ đổi nấc đặt ở Remote.
+ Khóa 43S (SUPERVISORY/REMOTE) tại OLTC CONTROL PANEL
trong nhà 22kV chọn SUPERVISORY.
+ Khóa 143R (Local/Remote) tại 220LCB2 chọn Local.
+ Phím 43A (Auto/Manual) chọn Manual
+ Phím 43SP (Indenpend/Parallel/Master/Follow) chọn Indenpend và
Follow.
+ Tăng giảm điện áp bằng cách kích chuột RAISE/LOWER trên phím
chức năng 7-24LR.
4) Vận hành tại nhà 22kV
+ Khoá S32 (Local/Remote) tại bộ đổi nấc đặt ở Remote.
+ Khóa 43S (SUPERVISORY/REMOTE) tại OLTC CONTROL PANEL
trong nhà 22kV chọn REMOTE.
+ Khoá 43A (Auto/Manual) chọn Manual
+ Phím 43MF (Master/Follow) chọn Follow.
+ Phím 43P (Indenpend/Parallel) chọn Indenpend.
+ Tăng giảm điện áp bằng cách kích chuột RAISE/LOWER trên phím
chức năng 24LR.
3 Báo động
o
(115 C)
o
RTD 4 Trip (120 C)
2 Dự phòng
Hiển thị
nhiệt độ dầu
Báo động
3 (90 oC)
52N 52E
4P-20A 4P-20A
83N 83E
Đến mạch
điều khiển
88F
F1 F2 F3 F4
9
W1
8
6
7
a 2A
U1(HV)
5
IT
3A 4
ILV 3
2
1 U2 (MV)
U3 (LV)
W3
W2 Ich
x X
MBA AT3 làm việc theo chế độ giảm áp, nghĩa là công suất truyền từ cao áp sang
trung áp ( CA → TA) đồng thời từ cao áp sang hạ áp ( CA → HA), hay theo
chiều ngược lại TA → CA đồng thời TA→ HA khi cần thiết.