Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại nền kinh tế thị trường thì rượu vang đã trở thành một sản
phẩm thương mại có thể sản xuất và kinh doanh đem lại lợi nhuận rất lớn. Những
năm gần đây khi mà đời sống nhân dân ta đã khá hơn trước rất nhiều thì nhu cầu
không chỉ dừng lại ở việc ăn no mặc ấm mà đã được nâng lên một nấc mới là
phải thưởng thức cái ngon, cái đẹp của văn hoá ẩm thực; người ta đang chuyển từ
uống bia sang uống rượu vang.
Vang không chỉ là một thứ đồ uống, mà còn cả một nền văn hoá. Một triết
gia cổ từng nói, rượu vang khi được chưng cất nó là giống đực, khi uống vào nó
lại là giống cái muôn đời quyến rũ. Vì thế khi thưởng thức rượu vang không thể
theo kiểu phàm phu tục tử uống cả cốc một lần. Điều này không chỉ thô lỗ với
rượu vang mà còn hại cho sức khỏe, hãy nhâm nhi từng ngụm để tận hưởng hết
hương vị của rượu vang.
Uống rượu vang phải tận dụng cả thị giác, khứu giác và vị giác để cảm nhận hết
cái ngon của rượu. Thị giác để thu nhận màu sắc, khứu giác thưởng thức mùi
hương và vị giác để cảm nhận mùi vị. Nhìn vào màu sắc có thể biết được rượu
vang già hay trẻ, rượu già có màu đỏ đậm thiên về nâu, rượu trẻ có màu hồng
ngọc hay đỏ nhạt. Mùi hương của rượu vang có tới hàng nghìn loại khác nhau, có
thể là mùi va li, mùi hạt dẻ, mùi hoa quả..vị của vang chủ yếu có bốn vị là chua,
ngọt, đắng và mặn.
Ở Việt Nam ngành sản xuất vang mới được thực sự bắt đầu từ những năm 80
của thế kỷ 20 và được đánh dấu bằng sự hiện diện của vang mang nhãn hiệu “
Thăng Long “ trên thị trường nội địa. Sau đó dần xuất hiện các sản phẩm mới
như vang Đà Lạt, vang Vina wine, vang Tháp Chàm..
Thực tế ngành sản xuất vang của Việt Nam mới chỉ đáp ứng được các loại vang
phổ thông tức là có chất lượng không cao và cung cấp cho đại bộ phận người tiêu
dùng trước kia, ngày nay do đời sống của nhân dân đã được nâng lên rất nhiều vì
vậy mà sự thưởng thức đòi hỏi phải được nâng cao. Hơn nữa vang của Việt Nam
còn được làm từ nhiều loại quả như: Nho, dâu, táo mèo, dứa, vải..nên chất lượng
không có tiêu chuẩn rõ ràng. Để thương hiệu vang của Việt Nam có chỗ đứng tại
thị trường trong nước cũng như tiến tới xuất khẩu thì nguyên liệu dùng làm rượu
vang phổ biến mà thế giới dùng đó là nho. Ở Việt Nam nho được trồng nhiều có
năng suất và chất lượng cao để sản xuất rượu vang tập trung ở tỉnh Ninh Thuận
và Bắc Bình Thuận.
Vì vậy, Em chọn đề tài: “ Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang nho công
suất 2 triệu lít/năm “, nhà máy được đặt tại tỉnh Ninh Thuận nơi có nguồn
nguyên liệu phong phú, nho chất lượng cao và có nhiều điều kiện thuận lợi để
sản xuất rượu vang.
Nhiệm vụ và mục đích của đề tài:
1. Những luận chứng kinh tế xây dựng nhà máy.
2. Tổng quan về tài liệu liên quan về rượu vang trong và ngoài nước.
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu vang ở Việt Nam
Việt Nam là một nước Đông Nam Á, có vùng nhiệt đới khí hậu ẩm nên nghề
trồng nho sản xuất rượu vang chỉ phát triển ở một số vùng khí hậu thích hợp như
Ninh Thuận và Bắc Bình Thuận. Vang của Việt Nam thường sản xuất từ nhiều
loại quả và lên men bằng siro dịch quả nên chất lượng không cao (do mất đi
hương, vị của quả tươi).
Mức tiêu thụ và sản xuất rượu vang của Việt Nam còn thấp. Đến năm 2002,
theo tài liệu của hiệp hội Rượu Bia nước giải khát, trong nước hiện có khoảng 10
doanh nghiệp sản xuất rượu vang và ước tính tổng sản lượng vang sản xuất tại
Việt Nam đạt 12,5 triệu lít.
Vì vậy mục tiêu đặt ra cho ngành sản xuất rượu vang cần thực hiện là:
- Xây dựng ngành sản xuất rượu vang có chỗ đứng trên thị trường nội địa.
Sử dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất ra sản phẩm có
chất lượng cao, đa dạng hoá về chủng loại, cải tiến bao bì mẫu mã, phấn
đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong
nước và có sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững
chắc kinh tế khu vực và thế giới.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, rượu vang có chất
lượng gần với rượu vang quốc tế.
1.3. Một số giống nho được trồng hiện nay trên thế giới
- Giống nho không hạt Thompson seedless: là giống có nguồn gốc ở Mỹ, phù hợp
với những vùng ôn đới. Cây sinh trưởng mạnh, có ưu thế về phát triển ngọn.
Kích thước lá lớn, lá mỏng , chẻ thùy nông. Năng suất từ trung bình đến cao.
Cành mang quả nằm ở vị trí đốt thứ 5 – 10. Chùm quả ngắn, chặt, hơi có hình
nón. Quả hình ô van, có độ đường cao 19 - 20 o Brix. Giống này thường được
dùng làm nho ăn tươi và nho khô ở Mỹ, Úc và một số nước Châu Âu. Đây là
giống tương đối khó mang hoa khi cắt cành. Giống này đã được trồng thử
nghiệm và thấy phù hợp, cho năng xuất cao tại vùng Ninh Thuận.
- Giống Anebe-Shahi: giống này được trồng nhiều ở vùng nam Ấn Độ (bang
Tamil Nadu), vùng có khí hậu nhiệt đới khô và có độ cao trên 300 m so với mực
nước biển. Cây có thân lớn, cành to, mập, màu nâu đậm. Cây sinh trưởng khoẻ,
lá to, chùm qủ rất lớn có hình nón, chín đồng đều. Quả lớn hình ô van, màu hổ
phách, thường có 3 hạt. Chất hoà tan tổng số 17 – 18 %. Năng suất rất cao và
được xem là giống nho ăn tươi phổ biến nhất ở Ấn Độ.
- Nho xanh Bangalore Blue: giống này thuộc loài V. labrusca có thân nhỏ, cành
dài và nhỏ. Lá hình tim, kích thước lớn. Chùm hoa ngắn, rất chặt, chùm quả chín
không đồng đều. Quả nhỏ, hình càu hoặc hơi ô van khi chín có màu tím hơi đen
đậm. Chất tan tổng số 17%, quả có thể bảo quản được lâu. Đây là giống nổi tiếng
về sức chịu đựng được điều kiện bất thuận và kháng sâu bệnh.
- Giống nho không hạt Beauty seedless: cây có sức sống trung bình, chùm quả từ
trung bình tới lớn, hình nón dài tới hình trụ. Quả màu đen, hơi xanh da trời, hình
cầu, kích thước nhỏ Chất lượng tốt với chất hoà tan tổng số 18 – 21%. Năng suất
trung bình 35 tấn/ha, đôi khi tới 75 tấn/ha. Đây là giống nho chín sớm, màu đẹp
và sản lượng cao.
- Nho không hạt Perlette: cây khoẻ, chùm quả lớn trung bình, hình nón dài đóng
rất chặt; quả màu hơi xanh, khá hấp dẫn, có hình cầu hoặc ellip. Đây là giống
không hạt, chín sớm, chất lượng trung bình, chất tan tổng số 16 – 20%. Năng
xuất trung bình 35 tấn/ha.
1.4. Các giống nho được trồng phổ biến ở Việt Nam
- Giống nho đỏ Cardinal: cây có sức sống trung bình đến cao. Chùm hoa ra ở đốt
thứ 1 – 8. Chùm quả lớn trung bình, hình nón cụt hoặc nón dài. Quả có màu đỏ
sáng hoặc đỏ sẫm khá hấp dẫn, hình cầu hoặc hình ellip, quả thường có 2 -3 hạt;
chín không đều. Chất lượng quả trung bình với 14 – 15oBrix.
- Nho tím Ribier: cây có sức sống mạnh, lá to; chùm quả và dạng quả tương tự
như nho đỏ Cardinal vì nó là giống bố của nho đỏ. Quả có màu tím đen, khối
lượng quả khá lớn 4,5 – 5 g, vỏ quả mỏng. Chất lượng quả trung bình với 14 –
16o Brix.
- Giống NH.01-48: giống này được nhập từ Thái Lan, năm 1997, cây có sức sống
trung bình. Lá màu xanh nhạt, nhẵn, chùm quả trung bình đến lớn có hình nón
dài. Khối lượng chùm quả trung bình 330 – 350 g, khi chín quả có màu xanh
vàng, vỏ quả dày dễ tách ra khỏi phần thịt quả. Chất lượng quả tốt với 17 – 18 o
Brix, năng xuất cao 12 – 15 tấn/ha, giống này được trồng nhiều ở Ninh Thuận.
- Giống Black Queen: giống này được nhập từ Thái Lan, năm 1997, cây có sức
sống từ trung bình đến cao, chùm hoa có hình dạng khá đẹp. Chùm quả có hình
nón, kích thước lớn; khối lượng chùm 350 – 450 (g). Chất lượng quả tốt với 16 –
17o Brix, năng suất 12 - 15 tấn/ha.
- Giống Red star: giống này được nhập từ Mỹ, năm 1998. Cây có sức sống trung
bình, lá màu xanh nhạt, ít lông. Chùm quả hình nón, kích thước lớn; khối lượng
chùm 600 – 800 g. Chất lượng quả tốt 16 – 17o Brix, năng suất 12 – 14 tấn/ha.
- Giống NH.02 - 04: đây là giống nho rượu có triển vọng nhất, được nhập từ
Pháp, năm 1994. Cây có sức sống cao, lá tròn màu xanh nhạt, ít lông. Chùm hoa
có hình dạng dài, ít phân nhánh; chùm quả hình nón thuôn dài, khối lượng chùm
quả 200 – 250 g. Quả hình cầu, khi chín quả có màu xanh hơi vàng, độ axit và độ
đường cao 16 – 18o Brix, vỏ quả mỏng; năng xuất khá cao 15 – 18 tấn/ha.
- Giống Chambourcin (NH.02 - 10): đây cũng là một trong những giống nho
rượu, được nhập từ Úc, năm 1994. Cây có sức sống trung bình, lá hình tim,
mỏng, màu xanh đậm; chùm hoa phân nhánh nhiều. Chùm quả có hình nón hơi
thuôn dài, khối lượng chùm quả từ 150 – 200 g; quả hình cầu, khi chín có màu
đen sẫm. Hương vị thơm, chua ngọt; vỏ quả dày. Độ axit và độ đường cao (16 –
17o Brix), năng suất trung bình 8 – 10 tấn/ha. Rượu vang và nước ngọt chế biến
từ giống nho này có màu sắc khá hấp dẫn.
- Giống Rubi red (NH.02 - 09): giống này được nhập từ Úc, năm 1994. Cây có
sức sống trung bình, lá hơi tròn, dày, màu xanh nhạt; chùm quả có hình nón hơi
tròn, khối lượng chùm quả biến động khá lớn từ 50 – 150 g. Quả hình cầu, khi
chín có màu đen sẫm; hương vị thơm, chua, ngọt. Độ axit và độ đường cao (18 –
20o Brix), năng suất trung bình 7 - 10 tấn/ha. Rượu vang và nước ngọt chế biến
từ giống nho này có màu sắc khá hấp dẫn.[1.7]
1.5. Thu hoạch và chọn lọc nho để sản xuất rượu vang
1.5.1. Thu hoạch chung: thu hoạch nho là công việc bận rộn nhất của các nhà
trồng nho. Nó bắt đầu khi nho đạt đến độ chín hoàn hảo, tức là lúc nho có nồng
độ đường và axit hữu cơ thích hợp cho việc sản xuất vang.
Nho chín hoàn toàn, nhìn chung có hàm lượng axits hữu cơ thấp và hàm lượng
đường cao. Nếu tới khi thu hoạch mà nho không chín hoàn toàn thì nước nho ép
sẽ có ít đường và nhiều axít hữu cơ. Ngay trong quá trình nho chín, nồng độ
đường cũng tăng lên liên tục cho nên người ta phải kiểm tra nhằm tìm ra thời
điểm thu hoạch thích hợp. Để làm việc này người ta ép nho lấy dịch và xác định
nồng độ chất tan bằng khúc xạ kế hoặc tỷ trọng kế và chờ tới khi nồng độ đường
nằm ở mức hơi cao hơn nồng độ trung bình vẫn đạt được tại nơi trồng và loại nho
nhất định mới bắt đầu thu hoạch. Nói chung khi thời tiết thuận lợi và nho không
bị bệnh thì kéo dài thời gian thu hoạch sẽ làm cho vang có chất lượng tốt hơn. Dĩ
nhiên, ngay trong khi nho chín mà có sương sớm hoặc bị bệnh nấm xám và côn
trùng đe doạ, thì phải tiến hành thu hoạch ngay mà không cần đợi đến độ chín
thích hợp nữa. Việc xác định thời điểm này là rất khó và đòi hỏi phải có nhiều
kinh nghiệm trong nghề trồng nho. Việc tiến hành thu hoạch nho phải được tiến
hành có kế hoạch dựa trên cơ sở thời gian chín khác nhau của nho, nho chín
trước thì thu hoạch trước, nho chín sau thì thu hoạch sau. Nhưng loại nho có chất
lượng tốt đòi hỏi nhiều thời gian chiếu sáng hơn mới chín hoàn toàn, do đó thời
gian thu hoạch của những loại nho này thường cuối vụ mới bắt đầu.
Trạng thái và độ chín của nho quyết định đến chất lượng của vang, do đó tốt nhất
là tiến hành thu hoạch ở các thời điểm khác nhau. Người ta phân biệt 4 giai đoạn
thu hoạch:
Thu hoạch sớm: điều này diễn ra khi một bộ phận nho bị thời tiết xấu hoặc
sâu bệnh làm hại. Ở đây người ta loại bỏ những quả nho mắc bệnh hay bị hư hại,
đồng thời đề phòng sự lây bệnh sang nho lành lặn. Lẽ đương nhiên
từ nho phần lớn bị ủng và có lỗi thì chỉ có thể tạo ra vang kém chất lượng. Người
ta lên men vang từ loại nho này theo phương pháp đặcc biệt. Trong trường hợp
thuận lợi nhất thì pha đấu với vang tiêu dùng khác.
Thu hoạch chính: đây là giai đoạn thu hoạch chủ yếu, mang lại lượng sản
phẩm chính cho người trồng nho. Thời hạn của dạng thu hoạch này đối với từng
loại nho và từng vùng canh tác được ban quản lý thông báo công khai. Có vùng
lập ra hội đồng thu hoạch địa phương và hội đồng này chịu trách nhiệm lập ra kế
hoạch thu hái cho đơn vị mình. việc xác định chính xác thời điểm bắt đầu thu
hoạch có mục đích kiềm chế các nhà trồng nho không cho họ thu hoạch quá sớm.
Chỉ có như vậy sản phẩm vang và uy tín của địa phương mới được bảo vệ và
thúc đẩy.
Thu hoạch muộn: gặp điều kiện đặc biệt tốt và tương quan thời tiết thuận
lợi, người ta thường để những loại nho có chất lượng và cũng chỉ loại nho này ở
lại trên cây và sẽ thu hoạch sau khi nho đã ở trạng thái quá chín. Qua đây sản
lượng nho tất nhiên bị giảm nhưng chất lượng nho tốt hơn nhiều.
Chọn lọc nho: để có chất lượng vang tốt, người ta phải tiến hành phân loại
và chọn lọc nho chất lượng. Ở đây người ta tiến hành tách nho bị bệnh hoặc hư
hại ra khỏi nho chín đều hoặc chín quá và chế biến riêng. Nhờ vậy, từ số nho chất
lượng còn lại có thể sản xuất được loại vang hảo hạng.
Ở những vùng trồng nho gặp thời tiết đặc biệt thuận lợi, đôi khi người ta để
nho ở trên cây cho tới khi phần nước ở trong quả đã bốc hơi và nhìn bề ngoài
thấy giống như nho khô. Ở Đức cũng sản xuất loại nho khô như thế khi nó bị
bệnh “ nấm thối rữa quí tộc “ Botrytis cinerea. Loại nấm này chui qua vỏ vào
trong quả, đồng hoá chủ yếu các axit hữu cơ và chút ít đường. Việc này làm cho
vỏ quả bị hỏng tạo điều kiện tiền đề cho phần lớn nước bốc hơi, quả teo lại tựa
nho khô. Ở đây hàm lượng các chất tiêu biểu cho chất lượng nho là đường và
chất thơm tăng lên đáng kể.
Khi thu hoạch nho khô được chọn lọc và để riêng rồi chế tạo loại dịch nho
khác hoặc bổ sung vào vang non; những vang sản xuất từ nho khô chọn lọc như
thế có chất lượng tuyệt vời. Tuy vậy, vì giá thành sản xuất cao nên loại vang này
chỉ dùng cho mục đích đặc biệt, một số vùng trồng nho đã trở nên nổi tiếng thế
giới chính bởi những loại nho khô chọn lọc theo kiểu như thế này.[1.1]
1.6. Diện tích, sản lượng và tình hình sử dụng các sản phẩm từ nho
1.6.1. Diện tích và sản lượng
Diện tích trồng cây nho trên thế giới khoảng 10 triệu ha. Châu Âu là khu
vực có diện tích trồng nho lớn nhất thế giới, những nước trồng nhiều nho là Bồ
Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Pháp, Italia, Nga, và Mỹ.
Năng suất nho trên thế giới dao động khá lớn, từ 5,2 – 27,0 tấn/ha. Thấp
nhất là Iran và Triều Tiên, những nước có năng suất cao là Ấn Độ và Hà Lan.
Bảng 1: Sản lượng nho trên thế giới ước tính khoảng 65 triệu tấn hàng
năm, tính riêng cho từng khu vực như sau:
Tổng số nho quả xuất khẩu trên thế giới hàng năm ước chừng 1 triệu tấn,
trong đó Châu Âu khoảng 700.000 tấn chiếm 70%, Tây Âu khoảng 240.000 tấn,
Pháp 100.000 tấn, Tiệp Khắc 40.000 tấn và một phần nữa là Trung và Bắc Mỹ.
Ở Việt Nam cây nho được trồng tập trung chủ yếu ở tỉnh Ninh Thuận và
Bắc Bình Thuận với diện tích khoảng 2.500 – 2.700 và một số ít ở phía Nam tỉnh
Khánh Hoà, trên các vùng khí hậu khô nóng và có lượng mưa thấp. Trong những
năm gần đây, cây nho được phát triển ra cả các tỉnh phía Bắc, Vùng có khí hậu
nhiệt đới ẩm.
Tại vùng Ninh Thuận, cây nho có tiềm năng năng suất rất cao, trên một ha
có thể thu được 30 – 40 tấn mỗi năm một cách ổn định nếu có kỹ thuật phù hợp.
2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển rượu vang
Có lẽ ít có sản phẩm nào xuất hiện sớm như vang. Vang được loài người
biết cách ủ từ hàng nghìn năm nay, trong các câu chuyện thần thoại của người Hy
Lạp cổ đã miêu tả cách trồng trọt và ủ vang. Đầu tiên người ta chỉ biết ép quả lấy
nước rồi để lên men tự nhiên trong các hang đá, tạo ra một loại nước uống gây
một cảm giác lâng lâng và có mùi thơm hấp dẫn khác với mùi thơm của quả chín.
Trong lịch sử của loài người vang đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế.
Nhiều bằng chứng lịch sử cho thấy vang như là công cụ của ngành thương mại,
mặc dù nguồn gốc của ngành chế biến vang ở thời tiền sử vẫn còn đầy bí ẩn.
Nhưng rõ ràng vào thời điểm đó con người đã tạo dựng được ngành chế biến
vang có qui mô ở Ai Cập và một số vùng khác.
Vào thế kỷ thứ 4 trước công nguyên, dưới sự thống trị của người La Mã cổ đại.
Ngành buôn bán vang được phát triển khắp Châu Âu, Bắc Phi, thậm chí lan ra cả
vùng viễn đông. Từ đó cùng với sự phát triển của cây nho và sự đúc kết kinh
nghiệm mà nghề làm rượu nho được phát triển trên khắp thế giới.
Nhưng nghề làm rượu vang chỉ thực sự bắt đầu phát triển mạnh mẽ vào năm
1857, khi Lui Pasteur đã đưa các bằng chứng để chứng minh rằng quá trình lên
men là một quá trình sống và những khám phá về cơ sở vi sinh vật về sự hư hỏng
của vang đã đạt được kết quả ngoài sức tưởng tượng. Sau đó, với sự áp dụng
thành tựu của khoa học kỹ thuật vào các quá trình lên men đã rút ngắn được thời
gian lên men, ngăn chặn được sự phá hoại của vi sinh vật và giảm thời gian trữ
vang rượu vang.
Theo thống kê của Hiệp Hội Vang Quốc Tế thì tỷ lệ trồng nho và sản lượng
nho được sản xuất trên thế giới là:
• Năm 1956:
Diện tích trồng là: 22.058,5x 103 mẫu (Anh).
Sản lượng vang: 5.5659,3x 103 gallon ( khoảng 25,7 tỷ lit ).
• Năm 1957:
Diện tích trồng là: 21.590,7x 103 mẫu (Anh).
Sản lượng vang: 4.558,772x 103 gallon ( khoảng 20,7 tỷ lit ).
• Năm 1958:
Diện tích trồng là: 22.184,8x 103 mẫu (Anh).
Sản lượng vang: 6.099,224x 103 gallon ( khoảng 27,6 tỷ lit ).
Và theo số liệu mới nhất thì sản lượng thu hoạch nho năm 2004 đạt 177 tỷ lit,
tăng 8 % so với năm 2001 và năm 2003 (đều đạt 163 tỷ lit). Năm 2002 có sản
lượng thấp nhất chỉ đạt 158 tỷ lit.
Sau đây là sản lượng nho thu hoạch năm 2004 tính theo từng nước
Pháp đạt 58 tỷ lit
Italia đạt 52 tỷ lit
Đức đạt 10,5 tỷ lit
Bồ Đào Nha đạt 7,5 tỷ lit
Hy lạp đạt 4,4 tỷ lit
Riêng sản lượng nho thu hoạch năm 2004 của Tây Ban Nha, do bị nạn sâu
rầy, đã giảm 7 % so với năm 2003. Sản lượng nho thu hoạch của Hungary năm
2004 tăng 26 % so với năm 2003 đạt 4,8 tỷ lít, đứng trên cả Hy Lạp.[1.8]
• Căn cứ vào màu sắc của sản phẩm phân loại thành: Vang đỏ, vang trắng,
vang hồng tương ứng với từng loại vang này mà có các chỉ tiêu về màu sắc,
độ trong khác nhau.
• Căn cứ theo độ rượu, hàm lượng đường, hàm lượng acid.. có trong vang
mà phân thành các loại: vang khô, vang dịu, vang ngọt.. Nhưng xu hướng
chung thì vang được phân thành hai nhóm chính là vang không có ga ( trong
vang không có CO2 ) và vang có ga (trong vang thành phẩm có CO 2), trong
đó mỗi nhóm lại phân thành một số loại khác nhau tuỳ theo hương, vị,.. của
từng loại sản phẩm.[1.2]
Rượu vang khác với một số loại rượu cao độ được làm từ ngũ cốc, nho và
một số loại quả khác như: (như sery, táo, dâu..)
• Cognac: được làm từ nho, ủ trong thùng gỗ sồi đặc biệt.
• Armagnac: Sản xuất ở vùng Armagnac ( Pháp ), giống với rượu Cognac
nhưng có mùi mạnh hơn.
• Brandy tổng hợp: được làm từ các loại quả khác nhau.
Điểm khác biệt lớn nhất giữa rượu vang với các rượu này là sau khi lên men dịch
quả, người ta tiến hành chưng cất và được tàng trữ trong điều kiện đặc biệt.
Rượu vang cũng khác với các rượu cao độ khác như:
• Rin: sản xuất bằng ngô hoặc một số ngũ cốc.
• Vodka: được sản xuất từ khoai tây hoặc một số ngũ cốc.
• Rhum: sản xuất từ rỉ đường ( Cuba ).
Và cũng được tiến hành chưng cất như các rượu trên. Rượu Liquor có điểm khác
biệt là nó được pha chế từ cồn chưng cất và các loại dịch nước quả ngâm đường.
[1.3]
Ngoài ra, hàm lượng acid bay hơi ( tính theo acid axetic ) đối với vang
trắng ≤ 1,2 g/l, vang hồng ≤ 1,3 g/l, vang đỏ ≤ 1,4 g/l, hàm lượng SO2 tự do ≤
20 mg/l.
Các kim loại nặng: Cu ≤ 4 mg/l, Fe ≤ 10 mg/l, Zn ≤ 5 mg/l, Pb ≤ 0,4
mg/l,..
• Axít hữu cơ
Thành phần acid hữu cơ có trong vang thành phẩm đều có nguồn gốc từ các
loại dịch quả và một phần khác là sản phẩm của quá trình lên men vang. Các acid
hữu cơ đóng vai trò quan trọng đối với vị của vang.
Sự có mặt của các acid hữu cơ trong sản phẩm có tác dụng rất tốt trong
việc duy trì độ pH thấp, có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của nhiều loại khuẩn
vào vang, đồng thời tăng cường sự ổn định của vang.
• Đường
Là nguyên liệu để tạo nên các loại rượu trong quá trình lên men vang,
trong quả chín chứa chủ yếu là các loại đường khử: fructoza, glucoza, galactoza..
Trong quá trình lên men rượu, các loại đường khử rất nhanh chóng được
nấm men sử dụng để chuyển hoá thành rượu và giải phóng CO2, và các sản phẩm
phụ.
• Các vitamin
Hầu hết các vitamin có sẵn trong dịch trái cây sau khi kết thúc lên men đều
thấy có trong vang thành phẩm, theo một số tác giả thì nhiều loại vitamin có
trong dịch nho không bị phá huỷ mà nó còn được hoàn thiện trong vang thành
phẩm.
không cao, nhỏ hơn 10 % theo thể tích và rất dễ bị nhiễm. Khi nền công nghiệp
ngày càng phát triển mạnh thì con người đã có những biện pháp cần thiết để diệt
men dại, thay vào đó là men nuôi cấy thuần chủng, với những ưu điểm cao, nhất
định sẽ giúp cho quá trình chế biến rượu vang đem lại hiệu quả và chất lượng
cao.
- Các yêu cầu chọn chủng nấm men trong sản xuất rượu vang
Nấm men có thể sử dụng trong sản xuất rượu vang rất phong phú và đa dạng.
Do đó khi sản xuất cần tiến hành tuyển chọn chủng phù hợp nhằm đạt được hiệu
quả vao và chất lượng rượu tốt, để chọn chủng hoàn toàn thích hợp, người ta cấy
chủng đó trên môi trường dịch quả định dùng và đánh giá các chỉ tiêu sau.
• Có thể lên men tốt trong môi trường có nồng độ đường cao, cho độ cồn
cao.
• Có thể lên men kiệt đường.
• Chịu được độ cồn cao, lên men tốt trong những khoảng pH nhất định.
• Có khả năng kết lắng tốt, làm trong rượu nhanh.
• Tạo cho rượu hương vị thơm ngon, không nhiễm mùi lạ, không tạo váng
trên bề mặt rượu.
2.4.2. Vi khuẩn
Trong dịch nho cũng như trong rượu vang có rất nhiều vi khuẩn. Những loại
này có tác dụng cải tạo hương vị cho rượu vang hoặc làm xấu đi hương vị, thậm
trí làm hỏng rượu vang. Ví dụ loài Sherry beticus có tác dụng tạo hương vị cho
vang, hay đặc biệt là loại Leuconostoc oenos chúng thúc đẩy quá trình lên men
malolactic để chuyển axit malic thành axit lactic làm giảm pH và cải thiện hương
vị của rượu vang. Nhưng lại có những loài như Lactobaccillus trichodes làm cho
rượu vang có mùi khó chịu.., do đó chúng ta phải tìm cách phát triển các loại vi
khuẩn có lợi như tạo môi trường thuận lợi cho chúng phát triển, tốt hơn có thể
cấy chủng thuần khiết trong quá trình lên men; cũng như hạn chế sự phát triển
các vi khuẩn có hại bằng cách xông SO2, tạo môi trường có pH thấp..[1.9]
Bảng 4. Vai trò của một số vi sinh vật trong sản xuất rượu vang
Podiococcus - Tham gia lên men malolactic. - Chuyển hoá axit malic.
Leuconostoc - Làm giàu hương vị. thành axit lactic và CO2.
Lactobaccillus
Hệ nấm men
Sherry - Tạo hương vị cho vang. - Chuyển hoá etanol
S. beticus - Phát triển thành lớp bề mặt thành axetandehit.
S. armenti dày.
S. cheresieusis - Tạo hương Sherry.
Botryliscinerea Sinh trưởng trên bề mặt quả - Làm khô quả nho.
nho, dùng sản xuất rượu vang - Axit malic bị oxh thành
ngọt. CO2 + H2O.
- Tạo hương và mầu cho
rượu vang.
Vi khuẩn axetic Làm hỏng rượu vang do tiếp - Chuyển hoá etanol
và các nấm men xúc với không khí. thành axit axetic và CO2.
tạo màng
Vi khuẩn lactic Làm hỏng rượu vang trong quá - Tạo mùi hôi chuột.
Lactobaccillus trình yếm khí.
trichodes
đi qua một loạt các quá trình như cắt đôi mạch fructozo 1-6 diphotphat, oxy hoá
3-photphoglyxaldehit và sau đó tạo thành axetaldehit. Đến giai đoạn cuối nhờ
xúc tác của enzym alcoldehydrogenaza, axetaldehit bị biến đổi thành etanol và
CO2.
Có thể tóm tắt các giai đoạn bằng một phương trình do Gay – Lussac đưa ra
năm 1810, bởi quá trình biến đổi đường thành rượu.
Q ≥ 5.s + 2.y + a + b + ax + p + 9x
2.5.3. Quá trình lên men malolactic trong sản xuất rượu vang
Lên men malolactic là một yếu tố quan trọng đối với vang đỏ và đối với các
loại vang sản xuất từ nho trồng ở những nơi có vùng khí hậu lạnh. Lên men
malolactic đó là quá trình chuyển hoá axit L-malic ( loại axit có vị chua gắt )
thành axit L-lactic, axit xitric có trong dịch quả cũng được chuyển hoá thành các
este bay hơi, etylaxetat, etyl lactat; 2,3 - butanediol và một số chất tạo hương
thơm đặc trưng cho vang.
Những điểm thuận lợi của quá trình lên men malolactic.
• Giảm độ chua của rượu vang (tăng độ pH).
• Cải thiện hương vị
Hương vị của rượu vang một phần bắt nguồn từ nguyên liệu và một
phần bắt nguồn từ các sản phẩm hình thành trong quá trình lên men bởi
nấm men và vi khuẩn mà quá trình tạo các este bay hơi, các rượu bậc
cao..là quan trọng nhất.
• Tăng độ bền sinh học
Do các chất dinh dưỡng có trong rượu vang bị vi khuẩn sử dụng và
chuyển hoá axit malic, xitric thành các sản phẩm khác làm cạn kiệt
thức ăn của các vi khuẩn khác.
Nhưng cũng có một số mặt không lợi của quá trình này như biến đổi cảm
quan, thay đổi màu sắc và sự tạo thành các amin tạo cho vang có mùi lạ.
• Lắng cặn: Ở đây người ta để cho phần trong (sau khi đã tách
nấm men và cặn bã) chảy sang một thùng khác, để cho việc này diễn ra
dễ dàng, người ta bố trí các van xả ở nhiều vị trí khác nhau dọc theo thân
thùng.
Nếu muốn cho vang hoàn toàn “ khô ” thì trước khi xả cặn nấm men,
người ta phải tiến hành toàn bộ quá trình kiểm tra xem toàn bộ đường
khử đã được chuyển hoá thành cồn và CO2 chưa. Nếu chưa thì chưa
được tách nấm men mà còn thậm chí phải khuấy đảo đôi lần cho tới khi
toàn bộ đường khử đã được lên men hết. Ngược lại, nếu muốn để lại một
lượng đường dư nào đó thì phải tách nấm men sớm. Những loại vang
như vậy còn được diệt trùng bằng cách lọc qua lớp lọc vô trùng, sau đó
đem thanh trùng bằng nhiệt.
Sau khi tách bỏ nấm men, người ta tiến hành tàng trữ trong bồn gỗ hoặc
thùng inoc.
• Ly tâm: qua máy ly tâm vang được làm trong nhanh chóng,
nhưng phương pháp ly tâm thường dùng để làm sơ bộ dịch quả hoặc làm
trong vang non đang còn nhiều tế bào nấm men, phương pháp này không
để làm trong vang sau giai đoạn tàng trữ.
- Đục hoá lý: do sự phân rã của các protein. Protein của nước quả bị tiêu huỷ một
phần bởi con men, một phần nữa là bị các chất tanin làm kết bông, nhưng vẫn
còn ở trong rượu trẻ. Nếu nhiệt độ tăng cao, lượng oxy quá thừa, và nếu lượng
tanin tăng lên (đựng trong thùng gỗ sồi ) gây ra kết bông protein dưới dạng
những vẩn đục màu trắng, xử lý tốt nhất là đun rượu nóng đến 70 – 80 oC, rồi để
nguội, sau đó lọc qua bentonit.
- Đục hoá học: do quá trình oxy hoá- khử xảy ra trong rượu vang, rượu sau khi
lọc được 1 - 2 ngày thì bị đục, nguyên nhân chủ yếu là do Fe. Nếu trong rượu có
từ 12 – 25 mg/l Fe tổng cộng, trong vang lại có sẵn photphat, khi rượu tiếp xúc
với không khí hai yếu tố này phản ứng với nhau thành feric photphat không hoà
tan được, có màu trắng ở vang trắng, màu xanh hoặc đen ở vang đỏ. Biện pháp
khắc phục có thể bổ sung vào rượu 30 mg/l acid citric hoặc 50 mg/l acid vinic để
tạo kết tủa rồi lọc.
- Đục hoá sinh: trong nước quả thường có các men oxydaza hay polifenola
oxydaza oxy hoá các chất polifenola làm cho polifenola chuyển màu rượu bị đục.
Ngay khi bắt đầu lên men rượu, oxydaza đã hoạt động nhưng bị cản trở vì môi
trường lên men rượu là môi trường khử oxy. Suốt quá trình gạn cặn, sau khi lên
men xong, để chống oxy hoá người ta luôn giữ rượu vang trong trạng thái thiếu
oxy nên men oxydaza vẫn tồn tại và làm đục và mất màu ở giai đoạn chín. Để
khắc phục có thể xông khí SO2 hoặc xử lý nhiệt 60 – 70oC.
- Kết tủa chất màu: Chất màu trong vang đỏ một phần ở dạng keo. Gặp lạnh các
chất keo này bị kết tủa thành cặn màu đỏ sẫm. Tác hại: màu đỏ giảm đi khoảng
10 – 20% .
- Kết tủa khác: Một số các chất muối khác có thể bị kết tủa trong rượu, ví dụ kali
bitartrat, canxi tartrat khi độ cồn tăng lên và nhiệt độ hạ thấp.
- Xác định rượu vang có chứa nhiều protein không, nếu nhiều thì dùng
Bentonit, còn không thì sử dụng chất trợ lắng khác.
- Lấy 20 – 200 g/hl Bentonit hoà vào rượu và đánh thành huyền phù.
- Bơm và khuấy đều Bentonit vào thùng rượu.
- Để sau 10 – 15 ngày thì đem lọc.[1.3]
Các phản ứng tham gia vào quá trình ổn định chất lượng rượu vang
Trong quá trình tàng trữ, có một số phản ứng làm các chất trong rượu vang
thay đổi và đồng thời cũng làm cho rượu vang ổn định hơn như: Các phản ứng
este hoá làm giảm các este không bay hơi đồng thời làm tăng lượng este bay hơi.
Lên men malolactic, sự chuyển hoá axit xitric, do kết tủa tactrat..làm màu sắc và
hương vị của vang được cải thiện đáng kể.[1.9]
Các loại phản ứng Cơ chất tham gia phản Sản phẩm tạo thành
ứng
Oxi hoá-khử sinh học Phênol andehit
hợp chất chứa nitơ quinon
gluxit, axit hữu cơ axit
rượu và andehit
Este hoá axit + rượu este
2.5.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men rượu vang
• Ảnh hưởng của hàm lượng đường
Đường là nguồn cung cấp năng lượng và cacbon cho hoạt động sống của
nấm men. Quan trọng hơn nữa đường còn là cơ chất để nấm men sử dụng và
chuyển hoá thành rượu etylic, CO2 và một số sản phẩm phụ. Trong các loại
đường thì dạng glucoza và fructoza là thích hợp nhất vì nấm men dễ đồng hoá,
nhưng đường trong dịch quả không nhiều do vậy mà ta cần bổ sung thêm đường
saccaroza đến nồng độ thích hợp.
Hàm lượng đường thích hợp cho quá trình lên men rượu vang 12 – 22%, còn ở
hàm lượng 25 % thì ức chế quá trình lên men. Nồng độ đường thấp sẽ giúp nấm
men sinh trưởng dễ dàng, do đó khi tiến hành nhân giống nấm men thì nồng độ
đường khoảng 8 – 11%.
nên cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình lên men của rượu vang. Khả năng lên men
và chịu được nồng độ cồn cao của các loại là khác nhau.
Ví dụ: Các giống Saccharomyces có thể chịu được nồng độ cồn 9 – 12%V, lên
men có thể đạt được 14 – 16 %V. Nhưng một số chủng lại chịu được nồng độ
cồn thấp như Hasenula, Kloeckera apiculata có khả năng lên men từ 4 – 5 độ
rượu..
tế bào nấm men. Nếu tăng oxy ở giai đoạn sau hiệu suất giảm, đồng thời rượu
vang sẽ tạo nhiều andehit, rượu bậc cao..làm giảm chất lượng của sản phẩm.
- Bệnh chua lactic: xảy ra khi trong rượu vang còn lại đường khử, chưa chuyển
hết thành rượu. Đường khử bị khuẩn lactic phá huỷ chuyển thành đường manit và
acid bay hơi, gây một mùi chua khó chịu. Là một bệnh phổ biến của rượu vang,
xảy ra khi quả quá ngọt hoặc cho thêm nhiều đường.
Cách chữa: loại bớt khuẩn ngay từ đầu bằng cách lọc kỹ nước quả, gạn cặn kỹ.
Thêm SO2 và nhất là tạo điều kiện cho Saccharomyces hoạt động tốt.
- Bệnh chua tartaric: xảy ra khi vi khuẩn lactic phá huỷ acid tartaric làm cho rượu
đục, sinh nhiều CO2, rượu chuyển màu nâu, có vị nhạt.. cách chữa dùng SO2
xông để diệt khuẩn lactic hoặc dùng nhiệt để xử lý.
- Bệnh vang đắng: xảy ra khi men lactic phá huỷ glycerin biến đổi thành acrolein,
chất acrolein hình thành tác dụng với tanin tạo chất có vị đắng. Rượu trở thành
chua, có vị đắng chữa bằng cách xông SO2 để diệt vi khuẩn latic.
- Bệnh khuẩn giấm: rượu vang để tiếp xúc rộng rãi với không khí chỉ sau một vài
tuần bị một màng trắng bao phủ: đó là màng giấm. Khuẩn giấm biến cồn etylic
thành acid acetic, do đó rượu vang có mùi giấm. Một phần nhỏ acid acetic lại hợp
với rượu etylic biến thành ester etylacetat và chất này có mùi chua gắt, khó chịu
hơn cả dấm. Người ta nếm rượu căn cứ vào mùi etylacetat để đánh giá rượu vang
có bị chua dấm hay không.
Khuẩn giấm phát triển mạnh hay yếu phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Số lượng khuẩn ban đầu, do đó phải tìm cách lọc giữ vệ sinh để giảm khuẩn
nhiễm tạp, đồng thời duy trì lượng SO2 tự do thích hợp trong rượu vang.
Độ nhiệt ảnh hưởng lớn, ví dụ acid acetic hình thành ở 28oC cao gấp đôi ở
23oC.
Độ pH cũng ảnh hưởng lớn, rượu vang càng chua khuẩn giấm càng khó sinh
sản, ví dụ dưới pH = 3,2 rất thấy ít xuất hiện khuẩn giấm.
Polyphenol – tanin có tác dụng kìm hãm nhẹ sự phát triển của khuẩn giấm.
Khuẩn giấm cần nhiều oxy, do vậy giữ rượu vang trong chai, nút kín là
cách giữ cho rượu vang tránh bệnh chua giấm.[2.1]
biến đổi màu sắc chuyển dần sang màu nâu và xuất hiện hương vị lạ như mùi quả
héo.
Có thể xử lý bằng cách xông SO2.
• Lỗi về mùi vị
- Mùi trứng thối
Lỗi này xảy ra khi một lượng lớn lưu huỳnh (S) đi vào dịch quả hoặc đi vào
vang non khi đốt S không đúng phương pháp, hay S dính ở các thiết bị. S bị nấm
men khử thành H2S có mùi trứng thối khó chịu.
Khắc phục lỗi này bằng cách thông khí và sục SO2.
- Mùi SO2
Nếu vang bị xông quá nhiều SO2 thì sẽ gây mùi SO2, mùi này có thể át hết
mùi chất thơm của rượu vang.
Khắc phục lỗi này bằng cách thông khí mạnh để giảm lượng SO2.
Từ năm 1992 – 1996 đã có thêm vang: Đông Đô, HaBa, Hà Nội, Tây Đô,
Hoàn Kiếm.. tổng sản lượng năm 1996 đạt khoảng 7.000.000 lit/năm (vang
Thăng Long vẫn dẫn đầu với sản lượng chiếm hơn 90 %).
Năm 1997 – 1999: có thêm một số vang Ninh Thuận, Bắc Đô, Hùng
Vương, Vang Nho (Viện nghiên cứu Rượu - Bia - Nước giải khát).. tổng sản
lượng 8.500.000 lit/năm (trong đó vang Thăng Long chiếm 76 % thị phần ).[1.2]
Từ năm 2000 đến nay, theo cơ chế thị trường một số nhãn hiệu mới xuất
hiện như vang Vina Wine, vang Mercy, vang Tháp Chàm.. đồng thời một số
nhãn hiệu cũng không còn trên thị trường. Tổng sản lượng năm 2002 là
12.500.000 lít/năm.
Như vậy ngành sản xuất vang của Việt Nam cũng phát triển khá nhanh do đời
sống kinh tế được cải thiện đáng kể người ta đã chuyển dần từ uống rượu cao độ,
bia sang uống rượu vang. Nhưng bản thân sản phẩm vang của Việt Nam cũng
bộc lộ những nhược điểm về chất lượng sản phẩm và qui trình công nghệ. Hầu
hết các cơ sở sản xuất vang của nước ta dùng nguyên liệu để sản xuất vang chủ
yếu tập trung ở một số loại quả: dâu, mơ, dứa, táo mèo, mân.. những loại quả này
có hàm lượng axit khá cao (8 – 18 g/l), trong khi hàm lượng đường lại thấp (40 –
140 g/l) và dùng biện pháp chiết dịch quả bằng cách ngâm đường nên ảnh hưởng
nhiều đến qui trình công nghệ và khó khăn cho việc nghiên cứu nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Bảng 5: so sánh thành phần nho sản xuất rượu vang trên thế giới và nho tỉnh
Ninh Thuận [1.5]
Từ kết quả so sánh ở trên ta thấy chất lượng quả nho của Ninh Thuận kém
hơn các giống nho trên thế giới chuyên để sản xuất rượu vang về hàm lượng
đường, hàm lượng axit, tanin.. và màu của dịch quả.
Để nâng cao chất lượng vang của Việt Nam lên tầm khu vực và thế giới thì
ngành sản xuất vang của chúng ta cần thực hiện một số vấn đề cơ bản sau:
• Lựa chọn nguyên liệu sản xuất vang: nho phải đúng chủng loại và có
đầu tư nghiên cứu thích đáng cho các giống nho, điều kiện canh tác,
dạng đất thích hợp.., để thu được nho đạt tiêu chuẩn và có chất lượng
cao.
Ví dụ: các giống nho thường dùng sản xuất rượu vang nổi tiếng trên thế
giới như: White Riesling, Chardonnay, Chambourcin, Ruby Red, NH.02
– 04. Một số giống được trồng thử tại Ninh Thuận, Bắc Bình Thuận cho
năng suất và chất lượng cao như NH.02–04, Ruby Red..
• Rút dịch quả bằng máy ép: hiện tại các nước trồng nho trên thế giới
thường dùng máy ép có hai trục bằng kim loại hoặc cao su. Những thiết
bị hiện đại này được trang bị thêm động cơ điện kèm theo máy sàng.
Bằng cách này người ta thu được bột nho nghiền không lẫn cuống và
dịch nho ép không lẫn các chất có hại bắt nguồn từ cuống nho.
• Sử dụng enzym để xử lý các chất pectin: Trong sản xuất rượu vang
người ta có thể sử dụng enzym phân cắt các chất pectin, làm giảm độ
nhớt của dịch. Vì vậy mà, quá trình lên men và lọc trong rượu vang
được tiến hành dễ dàng, tiết kiệm thời gian..
• Lựa chọn chủng nấm men thuần khiết: phương pháp sản xuất vang từ
chủng nấm men, vi khuẩn thuần khiết có rất nhiều triển vọng như: thời
gian lên men nhanh, quá trình lên men không bị dừng ở giữa chừng, hàm
lượng đường trong dịch quả được lên men triệt để, nồng độ cồn thu được
trong vang cao hơn lên men tự nhiên 0,1 – 1o, vang sáng màu nhanh hơn,
có thể cho hương vị thanh khiết hơn.
• Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất: Trong khi phần
lớn ở châu Âu, nhất là ở Pháp, những qui tắc và truyền thống nặng nề
vẫn ngăn cản rất nhiều kỹ thuật mới – sự lên men điều chỉnh vị làm giảm
chất ta-nanh trong vỏ nho và làm nhanh quá trình chiết mầu, đảo bộ
phận lọc để loại trừ nước, tưới bằng cách nhỏ giọt, xáo trộn nhiều loại
nho khác nhau – các nhà sản xuất rượu vang mới không có những e ngại
như vậy. Sự rộng mở cho những thử nghiệm và những hứa hẹn để tạo ra
những loại vang mới phù hợp với khẩu vị.
Để làm được như vậy, những người trồng nho và các nhà buôn rượu
vang trên khắp thế giới đang kêu gọi một sự trang bị toàn bộ những thiết
bị tinh tế và các kỹ thuật hợp lý đặc biệt như sự lên men điều chỉnh vị,
vi ôxi hoá, đảo bộ thẩm thấu, đo quang phổ bằng tia hồng ngoại và máy
tính hoá các mô hình trồng nho để làm rượu. Không nơi nào mà những
công cụ này lại được áp dụng một cách nhiều đến thế như trong thế giới
mới – có thể là vì việc trồng nho không có nhiều sự lựa chọn. Úc đã hiện
đại hóa quá trình đóng chai để loại trừ sự làm hỏng mùi vị do "sự lão
hóa của nút chai" và làm chủ quá trình tưới nhỏ giọt cung cấp những tia
nước chính xác cho một vài những vườn nho khô cằn nhất trên thế giới.
Bã Siro 1
Ống giống
Nguyên liệu
Rửa sạch
Ngâm đường
Dịch siro
Lọc
Nho
Làm dập
Bổ sung enzym ở tỷ
Khuấy trong lệ 0,0315 g
enzym Pectin enzym/100g nho
Tách cặn
Chương 3: LỰA CHỌN QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT RƯỢU
VANG TỪ QUẢ NHO
Bảng 6: Thành phần hoá học của nước quả nho ép ( g/l ) [1.1]
2. Nước
Trong sản xuất rượu vang không cần sử dụng nhiều nước vì ở đây ta đã chọn
nguyên liệu sản xuất chính là nho tươi.
Nước dùng cho nhà máy có thể dùng chung với nguồn nước cấp cho khu công
nghiệp hoặc dùng nước giếng khoan của nhà máy.
• Saccharomyces Vini: giống này chiếm tỷ lệ cao trong nước quả lên men
tự nhiên, tới 80 % tổng số các chủng thuộc giống Saccharomyces. Nấm
men này sinh ra enzym ngoại bào invertaza có khả năng thuỷ phân
đường saccaroza thành glucoza và fructoza. Vì vậy trong dịch lên men ta
có thể bổ sung loại đường này. Nấm men này có thể chịu được nồng độ
cồn tới 17 – 18 % v/v.
Ở giai đoạn cuối lên men, S. vini kết lắng rất nhanh và làm trong rượu
dễ dàng. Nó có thể tập hợp các cấu tử bay hơi, các sản phẩm thứ cấp làm
cho vang có mùi vị đặc trưng riêng biệt. Chủng này rất được ưa chuộm ở
nước ta.
• Saccharomyces cerevisiae: nấm men này có tế bào hình trứng, ovan,
kích thước vào khoảng (3 – 7) x (4 – 12) µ m. Khi lên men trong một số
trường hợp có thể tạo đến 18 – 20 % cồn theo thể tích.
• Saccharomyces oviformis: chủng nấm men này thường được tách từ
nước quả nho cho lên men tự nhiên. Chúng có khả năng chịu đường cao,
chịu nồng độ cồn cao, lên men kiệt đường cho độ cồn cao có khi tơi 18
% theo thể tích. Chủng này hay được dùng để lên men dịch quả có hàm
lượng đường cao để chế rượu vang khô cho chất lượng tốt.
Một số chủng vi khuẩn lactic thường dùng trong quá trình lên men phụ:
Ở nước ta cũng như trên thế giới thường dùng chủng Leuconostoc oenos,
nó có khả năng chuyển hoá axit malic ( vị chua gắt ) thành axit lactic ( vị hài
hoà ) và chuyển hoá đường glucoza thành etanol, axit lactic, CO2 và axetat.
Các điều kiện thích hợp cho leuconostoc oenos phát triển
• Axit malic là chất cảm ứng cho quá trình lên men malolactic.
• pH của môi trường thích hợp cho quá trình chuyển hoá axit malic thành
axit lactic là 3,2 – 3,8.
• Đường fructoza có tác dụng kích thích sinh trưởng mạnh vi khuẩn
leuconostoc oenos.
• Axit lactic với hàm lượng ≥ 5 g/l sẽ ức chế vi khuẩn lên men malolactic.
protein hoà tan tốt trong vang và tích điện dương. Trong vang có nhiều
tanin tích điện âm, kể cả các chất giống với chất mùn màu đen của vang
đã bị biến màu nâu. Các chất có điện tích trái dấu sẽ hút nhau, kéo theo
cả các chất cặn khác như nấm men, vi khuẩn, protein, thịt quả còn sót và
nhanh chóng lắng xuống đáy thiết bị, nhờ vậy vang trong nhanh và vang
đỡ chát, đỡ khé cổ hơn do hàm lượng tanin đã giảm đi khá nhiều.
Thạch ( Aga aga ): là chất tích điện âm, có thể dùng để sửa chữa sai lầm
khi dùng quá liều gelatin. Lượng dùng khoảng 20 – 30 g/100 lit vang.
Bentonit: là một loại đất có khả năng trương nở, có thể hấp thụ protein
và các hợp chất chứa nitơ và loại chúng ra khỏi vang. Một trong những
loại đất đó có tên thương phẩm là “ Deglutan “.
• Dung dịch KMnO4 và cột bông: để tạo không khí sạch cung cấp O2 cho
quá trình lên men ban đầu, không khí sạch thu được bằng cách thổi qua
cột nhồi bông sau đó khí được lội qua dung dịch KMnO4.
• Nguồn nitơ: có thể bổ sung thêm nguồn nitơ cho nấm men phát triển mạnh
tăng lượng sinh khối ở giai đoạn đầu, thường dùng ( NH4)2SO4,
( NH4)2HPO4 cho vào xấp xỉ 0,1 – 0,3 g/lit dịch hèm.
• Màu thực phẩm: sử dụng chất màu Anthoxyanin (đây là chất màu chính
của hầu hết các loại quả có màu đỏ ), một lượng lớn chất này được chiết
suất từ vỏ nho.
7.Qui trình công nghệ sản xuất rượu vang của nhà máy
Dịch nho, Nho tươi
đường ∼ 120
Thạch
g/l. pH = 2,8
nghiêng
– 4,2 Chọn lọc, bẻ hoa,
cuống..
Rửa sạch, để ráo
Nuôi lắc 220
vòng/phút, to = 28 Nghiền nho
– 30oC. Trong 30h Bổ sung enzym
Pectinaza 0,2 g/l
Thu lấy dịch
sunfit hoá SO2
6
Men giống 10 – 200 mg/l
108 tế bào/ml Dịch quả
pH = 3,5 – 4 Bổ sung đường đạt
220 g/l. Axit
tartaric đạt 0,7 %,
Tiếp men giống màu thực phẩm,
8 – 10% (NH4)2HPO4.
Qui trình sản xuất vang nho bao gồm 4 giai đoạn chính
Trong suốt quá trình lên men vang phải tiến hành phân tích mẫu và kiểm tra
nấm men thường xuyên để điều chỉnh quá trình lên men cho phù hợp và để hạn
chế sự thất thoát cồn, hương thơm..Trong quá trình lên men vang, cần thiết phải
lên men gần đầy tank và nên giữ áp lực ở mức thấp nhất.
Quản lý bã và ép bã nho: một lượng nhỏ bong bóng CO2 được tạo thành
trong suốt hoạt động lên men, trong lên men rượu vang đỏ bọt CO2 đi vào vỏ
nho, bọt liên kết với vỏ nổi lên trên bề mặt. Một thời gian sau nó tạo ra lớn vỏ,
hạt và cuống tích tụ thành lớn dày trên dịch lên men. Khi lớp vỏ dày lên, dịch
chảy xuống theo đường mao dẫn và lớp bã vỏ trở lên khô. Lớp vỏ khô có thể tạo
điều kiện cho vi khuẩn giấm phát triển và làm hỏng rượu vang, vì vậy để tránh
điều này xảy ra. Ta dùng bơm ly tâm bơm dịch tuần hoàn và tưới đều dịch lên
lớp bã để cho nó luôn ướt.
Khi tỷ trọng kế ở mức không thì người ta tiến hành ép để tách bã nho. Thông
thường màu sắc và tanin được tích tụ trong suốt quá trình lên men, nhưng ở ngày
thứ tư đến ngày thứ mười là đã đạt cực đại. Cường độ màu của dịch giảm sau 10
ngày và đến ngày thứ 20 thì giảm còn 3/4 so với giá trị cực đại ban đầu, tanin
tiếp tục tích tụ cho đến 30 ngày sau.
Đây là khâu cuối cùng của qui trình công nghệ mà đặc trưng nhất là việc
hoàn thiện về chất lượng sản phẩm. Để tăng cường giá trị cảm quan của sản
phẩm (nhất là độ trong) cần tiến hành bổ sung chất trợ lắng Bentonit 2 g/l, sau 5
– 10 ngày thì lọc bằng máy lọc (hoặc cột bông) cho đến khi sản phẩm đạt độ
trong hoàn thiện.
Sau đó, có thể dùng phương pháp điều chỉnh vị hoặc vi oxi hoá để nâng cao chất
lượng cho vang.
Việc đóng chai và tiêu thụ được tiến hành ngay sau khi lọc vang lần cuối và
có sự kết hợp với các phương pháp trên. Thông thường rượu rất có thể bị nhiễm
ở khâu đóng chai, vì vậy các yêu cầu vệ sinh ở giai đoạn này phải hết sức nghiêm
ngặt.
Vang có thể tiếp tục được tàng trữ càng lâu càng tốt nếu quá trình tiêu thụ sản
phẩm không đáp ứng kịp thời.
Quá trình ép và tháo khí được lặp đi, lặp lại vài lần. Sau khi thu được dịch ép
thì dịch phải được ly tâm do phần cặn tương đối nhiều.
Trung bình 100 kg nho được ép triệt để chúng ta có thể thu được 70 – 80 lit nước
nho ép.
• Bổ sung saccaroza
Do đặc điểm của phần lớn các loại quả cận đới và nhiệt đới là có hàm lượng
đường thấp không đủ để cho nấm men chuyển hoá tới độ cồn cần thiết do đó cần
phải bổ sung thêm một lượng đường vào. Lượng đường trong dịch nho 100 – 150
g/l, để lên men dịch hèm lượng đường tổng 200 – 220 g/l nên chúng ta cần bổ
sung thêm 80 – 100 g/l đường saccaroza.
Đường saccaroza có thể bổ sung trực tiếp hoặc dưới dạng siro, tuy nhiên bổ
sung dưới dạng siro làm cho hèm trở lên loãng thêm, lên men dịch hèm có nồng
độ đường cao sẽ làm tăng quá mức các axit dễ bay hơi.
Hợp chất nitơ cần thiết cho nấm men để nhân thêm lượng tế bào. Vì vậy các
muối amon như (NH4)2HPO4 được dùng làm chất dinh dưỡng cho nấm men,
lượng dùng 0,1 – 0,3 g/l hèm. Ngoài ra chúng ta còn sử dụng thêm các chất sinh
trưởng như: B1, B6 với mỗi loại từ 0,2 – 1 mg/l.
Khi đã hoàn tất việc điều chỉnh các thông số của dịch lên men chúng ta bơm
dịch vào các tank lên men đã vệ sinh sạch sẽ và điều chỉnh to = 28 – 30oC là điều
kiện thích hợp cho nấm men phát triển.
Sau khi nhân giống nấm men trong các bình tam giác, dịch nấm men tiếp
tục được nhân lên các bình lớn hơn: 1 lit, 10 lit, 20 lit, 50 lit.. dịch nấm men sau
khi đạt số lượng 106 – 108 tế bào/ml thì chúng ta bắt đầu tiếp giống từ 8 – 10 %
v/v vào các tank lên men đã có dịch hèm. Kế tiếp chúng ta nạp không khí sạch
vào các tank lên men sao cho lượng O2 đạt 7 – 7,5 mg/l.
Thiết bị lên men là thùng lên men hình trụ thân thiết bị được chế tạo bằng
hai lớp vỏ, trong có khoang lạnh để bơm chất tải lạnh đi vào. Nhờ có chất tải lạnh
này mà nhiệt độ lên men luôn luôn được ổn định ở mức cần thiết.Thùng có cấu
tạo bằng thép ,vỏ dầy chịu được áp lực 3kg /cm2. Phần cuối của thùng có dạng
hình côn để nấm men dễ kết lắng. Toàn bộ thân của thùng được bảo ôn bằng các
vật liệu cách nhiệt.
Lên men chính thường tiến hành từ 7 – 10 ngày, để đánh giá quá trình lên
men chính sắp kết thúc hay chưa. Chúng ta phải xác định độ đường trong các
tank liên tục
(một ngày xác định 2 – 3 lần) bằng các Bôme kế hoặc khúc xạ kế.
Sau khi bổ sung nấm men được khoảng 9 – 12 ngày thì ta tiến hành bổ sung ngay
một lượng vi khuẩn leuconostoc oenos vào để tiến hành lên men phụ.
• Phương pháp lên men phụ
Lên men phụ chính là quá trình lên men malolactic trong sản xuất rượu
vang. Ở đây ta chọn công nghệ lên men hai giai đoạn tức là quá trình lên men
rượu và quá trình lên men malolactic được tiến hành vào hai thời điểm riêng biệt.
Sau khi lên men rượu kết thúc tiến hành tách cặn và đưa vi khuẩn leuconostoc
oenos (là một loại vi khuẩn sinh axit lactic được sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp lên men rượu vang vì chúng có khả năng phân giải axit D,L – malic thành
axit D,L – lactic cải thiện một cách đáng kể chất lượng của rượu vang) vào thực
hiện lên men phụ.
Quá trình lên men malolactic thích hợp ở điều kiện
o o
• Nhiệt độ t = 15 – 20 C
• pH ( opt ) = 3,2 – 3,8
• Nồng độ SO2 duy trì 30 mg/l
• Nồng độ cồn < 15 % v/v
Khi bắt đầu lên men malolactic nồng độ cồn trong vang non khi kết thúc lên
men chính khá cao khoảng 12 – 15 %v/v, do đó vi khuẩn cấy vào bị sốc và chết
làm chậm đáng kể quá trình lên men malolactic. Để khắc phục được nhược điểm
này chúng ta nên tuyển chọn những chủng vi khuẩn có khả năng chịu được nồng
độ cồn cao và dùng phương pháp cấy trước ( tức là nuôi vi khuẩn trong môi
trường nhân tạo ) giàu chất dinh dưỡng, có bổ sung thêm cồn qua đó có thể khắc
phục được tình trạng chết của vi khuẩn một cách đáng kể.
Trong sản xuất rượu vang chúng em sử dụng chế phẩm leuconostoc oenos
GM lạnh đông và được nhân giống trên môi trường sau:
Dịch ép nho 500 – 750 ml
Đường tổng số 80 – 120 g/l
Độ pH 3,2 – 3,8
Cao nấm men 10 g
Rượu etylic 8 – 10 %v/v
Nước cất vừa đủ1000 ml
Mục đích: rượu vang đỏ, lên men có xác quả, chứa nhiều tanin hơn rượu vang
trắng. Nên yêu cầu phải lên men malolactic biến axit malic thành axit lactic để vị
chát của tanin không đối chọi với vị chua cứng của axit malic, vị rượu dịu hơn.
[2.2]
Màng lọc thường sử dụng để khử trùng rượu vang với kích thước lỗ xốp 0,45
µm có thể loại bỏ được nấm men, vi khuẩn có trong rượu vang.
Chế độ thanh trùng: Dùng hơi ra nhiệt cho nước, sau đó dùng nước thanh
trùng cho rượu vang. Nhiệt độ thanh trùng là 65 - 70oC.
Sau khi trung hoà thì làm nguội chai đến nhiệt độ thường và được xì khô
bằng khí nén và tiến hành hoàn thiện sản phẩm.
0,75 ×960 ,4
y= = 720 ,3(lit )
1
Theo số liệu phân tích thành phần hoá học của dịch nho
• Bổ sung các thành phần: đường, axit, K2S2O5, (NH4)2HPO4, các chất kích
thích sinh trưởng B1, B6.. vào dịch trước khi thanh trùng và tiến hành lên men.
Đối với dịch nho cần bổ sung lượng đường saccaroza vào trong dịch nho trước
khi lên men ( lượng đường cần lên men 220 g/l hay 22 % ).
Giả sử d dịch nho = 1,12 kg/l
129 ,87
X1 = =166 ,5 (kg)
0,87
• Lượng axit cần bổ sung vào dịch nho sau khi đã pha loãng ( lượng axit tính
theo axit tartaric ) cần bổ sung vào dịch sao cho đạt được 6 – 8 (g/l). Chọn
lượng axit 7 g/l (∼ 7 %)
Gọi x2 là lượng axit cần bổ sung
7,2 + x 2
×100 = 7%
983 ,3 + x 2
7,2 + X2 = 68,83 + 0,07.X2
61 ,63
X2 = = 66 ,27 (kg)
0,93
Bổ sung K2S2O5, theo tài liệu chúng ta đã biết cứ 2 g K2S2O5 sinh ra 1 g SO2
mà lượng SO2 cần bổ sung là 200 mg/l
Vậy lượng SO2 cần bổ sung vào dịch
m SO2 = 0,2 x 877,9 = 175,6 (g)
Lượng K2S2O5 cần bổ sung vào dịch nho
M(K2S2O5) = 175,6 x 2 = 350 (g) = 0,35 (kg)
Lượng (NH4)2HPO4 cần bổ sung (lượng thường dùng 0,1 – 0,3 g/l dịch
hèm), chọn lượng cho vào dịch 0,2 g/l.
m (NH4)2HPO4 = 877,9 x 0,2 = 175,6 (g) = 0,176 (kg)
C6H12O6
→
N am m en
2C2H5OH + 2CO2
180 92 88
228,32 a b
92 × 228 ,32
a= =116 ,7 (kg)
180
88 ×228 ,32
b= =111 ,62 (kg)
180
2 ×10 6 ×1000
X1 = = 2334076 ,35 (kg) = 2334,076 (tấn)
856,87
Vậy 2334076,35 kg nho cần dùng X4 kg K2S2O5 cho quá trình sunfit hoá
4 ×180730
Y9 = = 722920 (g) = 722,92 (kg)
1
4 ×193170
Y10 = = 772680 (g) = 772,68 (kg)
1
2 ×10 6
X1 = = 2,7 ×10 6 (chai)
0,75
2727273 × 0,5
X4 = = 13636 ,4 (kg) = 1,364 (tấn)
100
2727273 ×1
X5 = = 227273 (thùng)
12
227273 ×1
X6 = = 4546 (cuộn)
50
2727273 × 0,2
X7 = = 5454 ,55 (kg)
100
Để trung hoà lượng NaOH có trong chai ta phải dùng dung dịch HCl 10 %
Giả sử 200 ml dung dịch HCl 10 % rửa được 100 chai
Vậy X8 ml dung dịch HCl 10 % rửa được 227273 chai
2727273 × 0,2
X8 = = 5454 ,55 (lit)
100
Bảng 8: Số lượng nguyên liệu và vật liệu phụ dùng cho cả năm
Quý I II III IV
Năng suất 35 % 35 % 20 % 10 %
Năng suất 700.000 700.000 400.000 200.000
(lit)
Số lít/tháng 233333,4 233333,4 133333,4 66666,7
Số lít/ngày 9333,4 9333,4 53333,4 2666,7
Số mẻ/ngày 4 4 3 2
Số lít/mẻ 2333,4 2333,4 1777,8 1333,4
Bảng tóm tắt cân bằng sản phẩm dùng cho 1 ngày
Bảng tóm tắt cân bằng sản phẩm dùng cho từng tháng, quý và cả năm
Mỗi sọt chứa được 60 chùm nho, theo số liệu của tác giả Phạm Hữu Nhượng thì
khối lượng mỗi chùm nho làm rượu vang ở Ninh Thuận giống NH.02 - 04 nặng
từ 200 – 250 (g). Như vậy mỗi sọt chứa lượng nho là:
m nho/sọt = 0,2 x 60 = 12 (kg)
Tiến hành thu mua nho vào sáng sớm luân phiên 2 chuyến và dự phòng số
sọt 20 %. Khi đó số sọt thực tế cần là:
227 × 2
X sọt = = 568 (sọt)
80 %
Vậy chọn cân có mã cân 2000 kg ( có thể dùng cân quả hoặc cân điện tử ).
Cân chế phẩm nấm men, chế phẩm vi khuẩn leuconostoc oenos, enzym pectin
dùng cân điện tử có max = 5 kg.
Cân K2S2O5, (NH4)2HPO4, bentonit.. dùng cân đĩa có mã cân 5 kg.
2,72
V thực = = 4,54 (m3)
0,6
1.6. Máy ép
Chọn máy ép Willmes GmbH của CHLB Đức, đây là máy ép dùng túi khí
để ép bã nho. Cấu tạo của máy là 1 thùng chứa hình trụ đục lỗ, phía trong có 1
màng cao su tạo bức tường chắn.
Một cách định kỳ dịch nho, vỏ, hạt và thịt quả được đổ đầy vào trong thiết bị
hình trụ. Màng cao su được bơm đầy với áp lực của khối khí nó sẽ ép khối nho
nghiền, dịch nho chảy xuống và tập trung ở khoang chứa. Duy trì lực ép vài phút,
sau đó tháo hơi và quay trục để bã rời ra, tiếp tục bổ sung mẻ khác và thao tác
tuần tự như trên.
Chú ý: tốc độ ép dịch quả nhanh và cao sẽ chiết xuất một lượng lớn thành phần
phenolza từ vỏ nho, kết quả tạo rượu vang đắng chát.
Lựa chọn thông số của máy ép:
Chiều dài của máy: 4000 mm
Chiều rộng của máy: 2500 mm
Chiều cao của máy: 3600 mm
Năng suất của máy: 1000 kg/h
Công suất máy: 3 kW
2723 ,2 ×877 ,9
V dịch = = 2390 ,7 (lít)
1000
Vdịch = 2,39 m3
Chọn hệ số đổ đầy của thùng bằng 0,8 do đó thể tích của thùng cần
2,39
V thùng = = 2,99 (m3)
0,8
V thùng = 3 m3
Chọn thùng thân trụ, đáy côn có góc 90o, trong thùng có các cánh khuấy đảo
trộn, các cánh khuấy này được gắn vào trục giữa và được áp sát vào đáy côn.
Chọn các thông số của thùng:
D: là đường kính của thùng (mm)
H = 0,9.D : là chiều cao của thùng phần trụ (mm)
πD 2 × H πD 2 × h
V thùng = +
4 3×4
π ⋅ 0,9 π
V thùng = + × D
3
thay số ta được:
4 24
D = 1,5 m
Chọn các thông số của thùng pha chế như sau:
Đường kính: D = 1500 mm
Chiều cao phần trụ: H = 1350 mm
Chiều cao đáy côn: h = 750 mm
Các đặc tính kỹ thuật của thùng pha chế
Năng suất: 500 kg/h
Thể tích: 3 m3
Áp suất: 0,14 MPa
Công suất động cơ khuấy: 7,5 kW
Hệ số chứa đầy: 0,8
Khối lượng: 6200 kg
2. Tính toán và chọn lựa thiết bị trong phân xưởng lên men
Thể tích làm việc của thiết bị V1 (m3) được tính theo công thức sau:
V1 = k.Vcần
Chọn hệ số chứa đầy của tank k = 0,75
V1 10 ,02
Vcần = = 0,75 =13 ,36 (m3)
k
Tính các kích thước của tank lên men
(Chiều cao phần nắp h1, chiều cao phần gấp mép h, chiều cao phần trụ H, chiều
cao phần côn h3) được chọn như sau:
H = 2,5.D (đường kính trong của tank)
h1 = 0,25.D
π ×D2 1 π ×D2
Vcần = ×H + × × h3 = 2,09.D3
4 3 4
D = 1,854→ Chọn D = 1,86 (m)
Lớp vỏ áo nhiệt chọn ∆d = 100 mm, trong đó độ dày của đường làm lạnh δ =
20 mm.
Thay D vào tính toán ta được các thông số sau:
h3 = 860/2 = 930 mm
h1 = 0,25x1860 = 470 mm
H = 2,5x1860 = 4650 mm
Vậy thể tích thực của tank lên men tính cả phần nắp
πD 2 πD 2 π × h1
V2nt =
4
×H +
3×4
h2 +
6
( h1
2
+ 0,75 .D 2 )
V2nt = 0,9xD3
→ D = 1,101 (m)
Chọn D = 1200 mm
Các thông số của thùng nhân men giống cấp 2
Chiều cao phần trụ H = 1200 mm
Chiều cao phần nắp h1 = 120 mm
Chiều cao phần đáy h2 = 346,4 mm
Chọn S ( bề dày thùng ) = 5 mm, lớp áo nhiệt ∆d = 50 mm
→ Đường kính ngoài Dn = 1200 + 5.2 + 50.2 = 1310 mm.
D
h2 (chiều cao phần đáy nón) =
2× 3
πD 2 πD 2 π × h1
Vn1t =
4
×H +
3×4
h2 +
6
( h1 2
+ 0,75 .D 2 )
πD 2 πD 2 π × h1
Vt =
4
×H +
3×4
h2 +
6
( h1
2
+ 0,75 .D 2 )
Vt = 0,9.D3 = 0,08
→ D = 0,45 m
Các thông số của thùng nhân men giống trung gian
H (chiều cao phần trụ) = 450 mm
h1 (chiều cao phần chỏm) = 45 mm
h2 (chiều cao phần đáy nón) = 130 mm
Đường kính ngoài Dn = 450 + 2.5 + 2.50 = 560 mm
Lượng men thu được thường vào khoảng 2% so với dịch lên men.
Lượng men cặn của 1 tank lên men bằng: 2%x10,02 = 0,2 (m3)
Hệ số chứa đầy của thùng k = 0,75
0,2
Vthùng = = 0,27 (m3)
0,57
Chọn các tỷ lệ
H (chiều cao phần trụ) = D
D
h1 (chiều cao phần côn) =
2
πD 2
1 πD 2
Vthùng = ×H + × × h1
4 3 4
Vthùng = 0,92.D3 = 0,27
→ D = 0,67 m → chọn D = 680 mm
Các thông số của thùng rửa men và bảo quản men dùng lại:
Vthùng = 0,27 m3
H ( chiều cao phần trụ ) = D = 680 mm
h1 ( chiều cao phần côn ) = 340 mm
Để đảm bảo chất lượng của nấm men, chúng em chọn chu kỳ sử dụng là 7
lần, đồng thời luôn phải tiến hành kiểm tra nghiêm ngặt độ nhiễm tạp và hoạt
tính của giống.
rượu vang lão hoá (có thể dùng các thùng bằng gỗ). Do điều kiện kinh tế, kỹ
thuật chúng em chọn các thùng bằng Inox có lớp áo nhiệt để làm lạnh.
Thùng tàng trữ rượu vang có thể tích bằng ½ thể tích thùng lên men
10 ,02
Vtàng trữ = = 5,01 (m3)
2
Chọn hệ số chứa đầy của thùng k = 0,75; góc côn α = 60o
5,01
Vthực = = 6,68 (m3)
0,75
H (chiều cao phần trụ) = 2,5.D
D
h1 (chiều cao phần côn) =
2× 3
Vthùng = Vtrụ + Vcôn
πD 2 πD 2
Vthùng = ×H + h1
4 3 ×4
Vthùng = 2,19.D3 = 6,68
→ D = 1,45 m
Do rượu vang tàng trữ không cần CO2 nên nắp thùng chỉ cần chọn dạng côn
với góc α lớn. Với h2 (chiều cao phần nắp) = 0,25.D
Thể tích thực của thùng chứa rượu vang
Vthực = V trụ + Vcôn + Vnắp
πD 2
Vthực = 6,68 + h2
4
Vthực = 6,88 (m3)
Tính toán được:
H (chiều cao phần trụ) = 3625 mm
h1 (chiều cao phần côn) = 420 mm
Đặt thùng chứa rượu vang cách sàn nhà 500 mm, vậy chiều cao của thùng
tính từ sàn nhà là:
Hthùng = H + h1 + h2 + 500
Hthùng = 5740 mm
Các thông số của thùng tàng trữ
Đường kính thùng D = 1450 mm
Thể tích thùng tàng trữ V = 6,88 m3
Chiều cao thùng chứa từ sàn nhà H = 5740 mm
Bề dày lớp áo nhiệt ∆d = 100 (mm)
Đường kính ngoài của thùng Dn = 1450 + 2.5 + 2.100 = 1670 mm
Chọn tác nhân làm lạnh là glycol và tàng trữ rượu vang 25 ngày.
Số lượng thùng chứa rượu vang được tính theo công thức
V ×T
N2 = +2
Vt
Vt = V/2 (V là thể tích rượu vang sau khi lên men phụ)
T (chu kỳ tàng trữ) = 25 (ngày)
N2 = 2.25 + 2 = 52 (thùng)
πD 2 π.h1 π.h 2
Vt =
4
H+
6
( h1
2
+ 0,75 .D 2 +) 6
( h2 2
+ 0,75 .D 2 )
Vt = 1,34.D3 = 1,36
→ D = 1,015 m → chọn D = 1020 mm
Chọn bề dày của vỏ trong S1 = 5 mm
Chọn bề dày của vỏ ngoài S2 = 5 m
Chọn bề dày của lớp áo nhiệt δ = 50 mm
Đường kính ngoài của thiết bị: Dn = 1020 + 2.5 + 2.5 + 2.50 = 1140 mm
0,69
VCIP = = 0,77 (m3)
0,9
Tỷ lệ các thông số của thùng
H (chiều cao thân trụ) = D
h (chiều cao chỏm cầu) = 0,2.D
Thiết kế thùng nắp bằng, có các van cấp dịch, van thu hồi dịch và cửa đưa hoá
chất vào.
πD 2 π.h
VCIP =
4
H+
6
(h 2
+ 0,75 .D 2 )
VCIP = 0,87.D3
→ D = 0,96 m, chọn D = 1000 mm
Các thùng CIP có kích thước như nhau và thể tích tương tự nhau, các thông số:
H (chiều cao thân trụ) = 1000 mm
h (chiều cao chỏm cầu) = 200 mm
Dn = 1000 + 2.5 = 1010 mm
10 ,02
Vdịch = = 2,51 (m3)
4
Thời gian bơm dịch 15 phút, hệ số sử dụng bơm là 0,8.
Vậy năng suất bơm bằng:
V 2,51
N = T × 0,8 = 15 = 12,6 (m3/h)
× 0,8
60
Chọn bơm ly tâm cố định có năng suất chung là: 15 (m3/h)
374
N= = 59 (bock/h)
2 ×4 ×0,8
Chọn máy rửa bock có các thông số sau:
+ Năng suất 59 bock/h
+ Công suất động cơ: 1,5 kW
+ Lưu lượng nước rửa : 1,25 m3/h
+ Kích thước : 1000 x 500 x 800
Một ngày làm việc 8 h, vậy mỗi giờ cần rửa 1245 chai.
Loại nhận
Đường kính chai (mm) 65 - 75
Kích thước nhãn (mm) 40 – 180
Động cơ điện chính (kw) 2,2
Khí nén tiêu thụ (điều kiện p = 3 bar ) 6 m3
Chiều cao băng tải mm 1000 – 1100 (mm)
Trọng lượng máy 990 (kg)
Bơm chân không GKW2, 2 KW (60 m3/h )
Kích thước máy
Chiều dài 3300 mm
Chiều rộng 1145 mm
Chiều cao 1250 – 1400 mm
1. Những đánh giá chung về địa điểm xây dựng nhà máy
Nhà máy sản xuất rượu vang được xây dựng trong khu công nghiệp Tháp
Chàm có qui mô 126 ha, nằm sát quốc lộ 27 và ga Tháp Chàm, cách thị xã Phan
Rang – Tháp Chàm khoảng 7 km về phía tây bắc.
Nhà máy được xây dựng ở đây có một số điểm thuận lợi sau:
Nằm trong vùng khô hạn nhất cả nước. Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió
mùa
với đặc trưng là gió nhiều, khô nóng, lượng bốc hơi mạnh ( từ 670 – 1827 mm )
và không có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm từ 26 – 27oC. Lượng mưa
trung bình từ 800 – 925 mm, độ ẩm không khí từ 75 – 77%, năng lượng bức xạ
lớn 160 Kcal/m2. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11;
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau. Với điều kiện khí hậu trên thuận lợi
cho việc xây dựng như bất lợi về nguồn cung cấp nước cho sản xuất.
Tổng diện tích lưu vực các sông chính của Ninh Thuận là 3,6 nghìn km2,
tổng chiều dài các sông suối là 430 km. Các hệ thống sông của Ninh Thuận phù
hợp cho việc xây dựng các công trình thuỷ điện nhỏ và vừa.[1.11]
Cân nguyên liệu (1 cân), cân được trọng lượng 2000 (kg) có kích thước:
2000x1000 (mm).
Máy nghiền trục (1 máy) có kích thước: 2500x1000 (mm)
Vậy chọn diện tích phân xưởng tiếp nhận và xử lý quả có:
S1 = 432 (m2)
Thùng nhân men giống cấp II có kích thước: Dn =1310 (mm); Ht = 2000
(mm).
Thùng nhân men giống cấp I có kích thước: Dn =910 (mm); Ht = 1120
(mm).
Thùng nhân men giống cấp trung gian có kích thước: Dn =560; Ht = 650
(mm).
Thùng rửa men và bảo quản men có kích thước: Dn = 700 (mm); Ht = 1050
(mm).
155625
Để được 2813 chai, vậy số kệ cần là: = 56 (kệ)
2813
Bố trí số kệ:
-Chiều dài có 5 kệ
-Chiều rộng có 12 kệ
Vậy chọn diện tích phân xưởng hoàn thiện có:
S5 = 576 (m2).
Các thùng CIP đều có kích thước: Dn = 1010 (mm), Ht = 1500 (mm).
Vậy chọn diện tích nhà CIP có:
S13 = 36 (m2).
Tầng 1 của khu làm nhà ăn và phòng y tế, còn tầng 2 làm hội trường.
Số nhân viên của toàn nhà máy dự kiến là 90 người, giả sử mỗi người cần diện
tích nhà ăn là 2,5 m2.
Khi đó khu nhà ăn cần diện tích là: S = 80x2,5x1,2 = 240 (m 2), phòng y tế
cần 72 m2.
Vậy chọn diện tích xây dựng là:
S17 = 432 (m2).
3.1. Nhiệm vụ và yêu cầu thiết kế tổng mặt bằng nhà máy
Mặt bằng tổng thể là bộ phận quan trọng của một dự án thiết kế tổng thể xí
nghiệp công nghiệp, mặt bằng tổng thể cũng là một giải pháp xử lý tổng hợp
những vấn đề về qui hoạch, về xây dựng và hoàn thiện để đưa vào sử dụng xí
nghiệp, được tạo ra trên cơ sở tính toán đến tất cả các mối liên quan về xây dựng
đô thị. Trong đó, đặc biệt chú ý đến mối quan hệ ràng buộc giữa các xí nghiệp
trong khu công nghiệp với khu dân cư, cần phải khai thác hết các mối liên quan
đến thiết kế qui hoạch và xây dựng xí nghiệp để xác định giải pháp xử lý mặt
bằng hiện trạng phù hợp.
3.1.1. Các nhiệm vụ chính khi thiết kế tổng mặt bằng nhà máy
• Đánh giá các điều kiện tự nhiên, nhân tạo của khu đất xây dựng nhà máy để
bố trí sắp xếp các hạng mục công trình, các công trình kỹ thuật, biện pháp
giải quyết các vấn đề vi khí hậu của nhà máy sao cho phù hợp tối đa yêu
cầu dây truyền công nghệ của nhà máy cũng như các nhà máy lân cận trong
khu công nghiệp.
• Xác định cơ cấu mặt bằng, hình khối kiến trúc của các hạng mục công trình,
định hướng nhà, tổ chức mạng lưới công trình phục vụ công cộng, trồng cây
xanh, định hướng phân chia thời kỳ xây dựng, nghiên cứu khả năng mở
rộng và phát triển nhà máy.
• Giải quyết các vấn đề có liên quan đến môi trường qua các giải pháp đảm
bảo yêu cầu vệ sinh công nghiệp, chống ồn, chống ô nhiễm mặt nước và khí
quyển, cũng như công tác phòng chống hoả hoạn.
• Giải quyết các quan hệ về cảnh quan đô thị với môi trường xung quanh tạo
khả năng hoà nhập của nhà máy với các nhà máy lân cận, phù hợp hài hoà
với không gian tự nhiên của vùng.
• Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của phương án thiết kế về các phương
diện hiệu quả sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chuyên ngành.
3.1.2. Các yêu cầu khi thiết kế tổng mặt bằng nhà máy
Để có được phương án tối ưu khi thiết kế qui hoạch tổng mặt bằng xí nghiệp
công nghiệp cần phải thoả mãn các yêu cầu sau:
• Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng nhà máy phải đáp ứng được mức ao nhất
của dây truyền công nghệ sao cho chiều dài dây truyền công nghệ ngắn
nhất, không trùng lặp, lộn xộn, hạn chế tối đa sự giao nhau. Đảm bảo mối
liên hệ mật thiết giữa các hạng mục công trình với hệ thống giao thông, các
mạng lưới cung cấp kỹ thuật khác bên trong và bên ngoài nhà máy.
• Trên khu đất xây dựng nhà máy phải được phân thành các khu vực chức
năng theo đặc điểm của sản xuất, yêu cầu vệ sinh, khối lượng phương tiện
vận chuyển, mật độ công nhân..tạo điều kiện tốt cho quản lý vận hành của
các khu chức năng.
• Diện tích khu đất xây dựng được tính toán thoả mãn mọi yêu cầu đòi hỏi
của dây chuyền công nghệ trên cơ sở bố trí hợp lý các hạng mục công trình.
• Tổ chức hệ thống giao thông vận chuyển hợp lý phù hợp với dây chuyền
công nghệ, đặc tính hàng hoá đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất và quản lý.
• Phải thoả mãn các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, hạn chế tối đa các sự cố
sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường bằng các giải pháp phân khu chức
năng.
• Khai tác triệt để các đặc điểm địa hình tự nhiên, đặc điểm khí hậu địa
phương nhằm giảm đến mức có thể chi phí san nền, xử lý nền đất, tiêu
thuỷ..
• Phải đảm bảo tốt mối quan hệ hợp tác mật thiết với các nhà máy lân cận
trong khu công nghiệp với việc sử dụng chung các công trình đảm bảo kỹ
thuật, xử lý chất thải, chống ô nhiễm môi trường..
• Phân chia thời kỳ xây dựng hợp lý, tạo điều kiện thi công nhanh, sớm đưa
nhà máy vào sản xuất, nhanh chóng hoàn vốn đầu tư xây dựng.
• Đảm bảo các yêu cầu thẩm mỹ của từng công trình, tổng thể nhà máy. Hoà
nhập đóng góp cảnh quan xung quanh tạo thành khung cảnh kiến trúc công
nghệp đô thị.
3.2. Thuyết minh vùng và các phân xưởng trong nhà máy
Tổng diện tích toàn nhà máy dự kiến thuê đất
Sthuê = 22500 (m2).
Mặt bằng nhà máy được thiết kế theo nguyên tắc phân vùng:
-Chiều cao của phân xưởng thường tính theo chiều cao của thiết bị cao nhất,
nhưng theo tiêu chuẩn của nhà công nghiệp với nhịp nhà 18 m chọn chiều cao
của nhà H1 = 7,2 m.
Dựa vào kích thước và cách bố trí các tank chúng ta tính tương đối được:
-Chiều dài phân xưởng lên men: d = 36 (m)
-Chiều rộng phân xưởng lên men: r = 18 (m)
-Diện tích phân xưởng lên men: S = 18x36 = 648 (m2).
-Chiều cao của các tank lên men thường 6,5 m; đồng thời dựa vào thông số kết
cấu nhà thép chọn chiều cao H1 = 8,4 m;
Dựa theo kích thước và cách bố trí thiết bị tính sơ bộ được phân xưởng hoàn
thiện:
-Chiều dài phân xưởng hoàn thiện: d = 36 (m)
-Chiều rộng phân xưởng hoàn thiện: r = 18 (m)
-Diện tích phân xưởng hoàn thiện: S = 36x36 = 1296 (m2).
Chiều cao của phân xưởng dựa theo kích thước của máy móc và dựa vào qui
chuẩn xây dựng công nghiệp chọn H1 = 7,2 (m).
Phân xưởng hoàn thiện xây bằng khung nhà thép zamin, tường dày 220
mm; Nền trong phân xưởng hoàn thiện được làm bằng vật liệu tổng hợp chịu
được axit, kiềm và rất sạch sẽ (lớp trên cùng lát đá gracemic, tiếp đến lớp vữa bê
tông dẻo VLTH, lớp chống thấm, vữa bằng mặt, đất dầm chặt).
Có độ ẩm 65 – 75% vì nếu không khí quá khô, nút bấc sẽ teo đi, quá trình
trao đổi khí sẽ nhiều hơn, cũng làm cho rượu chóng bị già.
Cửa kho luôn quay ra hướng Bắc, cửa thông gió quay ra hướng Nam để
-Chú ý: trong kho chứa và bảo quản rượu không có các loại thực phẩm hay hoá
chất nặng mùi như hành tỏi, sơn, vani, hoá chất tẩy rửa..
• Giá kệ để rượu được xây bằng gạch thô, trát xi măng. Chai rượu vang bao
giờ cũng đặt ở vị trí nằm ngang trên giá, để rượu luôn tiếp xúc với nút bấc
và trao đổi khí oxi được dễ dàng.
• Nền kho chứa làm bằng xi măng và bê tông gồm các lớp ( vữa xi măng, bê
tông sỏi, đất dầm chặt ). Trên nền dải một lớp cát mỏng, trên lớp cát có một
lớp đá dăm để hút ẩm và giữ cho sàn luôn được khô dáo.
f. Nhà lạnh
Dùng máy nén 1 cấp để làm lạnh chất tải nhiệt, từ đó chất tải nhiệt được bơm
đi làm lạnh các tank lên men, tank tàng trữ và kho thành phẩm.
Kích thước nhà lạnh: 12x9x6 (m)
Diện tích: S = 12x9 = 108 (m2)
c. Trạm biến áp
Đây là nơi biến đổi điện áp về giá trị cần thiết dùng cho cả nhà máy. Do đó
kích thước chọn sơ bộ như sau:
Kích thước trạm biến áp: 12x12x6,4 (m)
Diện tích trạm biến áp: S = 12x12 = 144 (m2)
Trạm biến áp được xây dựng bằng khung bê tông cốt thép toàn khối.
f. Bãi xỉ than
Bố trí gần nhà nồi hơi để tiện cho quá trình vận chuyển và đổ xỉ than. Yêu
cầu đối với bãi xỉ than là cần chống ô nhiễm không khí lan sang các khu vực lân
cận,
phải dùng vật liệu bao che và phun nước thường xuyên. Lựa chọn kích thước cơ
bản:
Kích thước 12x9x4,8 (m)
Diện tích: S = 1x9 = 108 (m2)
g. Nhà CIP
Nhà CIP đặt các thùng CIP chứa dung dịch hoá chất để tẩy rửa. Các dung
dịch trong thùng CIP được bơm đưa đến các phân xưởng thu nhận và xử lý quả,
phân xưởng lên men, phân xưởng hoàn thiện. Kích thước cơ bản được lựa chọn:
Kích thước: 6x6x4,8 (m)
Diện tích: S = 6x6 = 36 (m2)
Nhà CIP được xây dựng bằng khung bê tông cốt thép toàn khối.
h. Khu xử lý bã thải
Chọn kích thước sơ bộ khu xử lý bã thải:
Kích thước: 18x12x4,8 (m)
Diện tích: S = 18x12 = 216 (m2)
3.2.4. Thuyết minh và bố trí các công trình phục vụ sinh hoạt
Nhóm các công trình phụ vụ văn hoá nhân viên cũng như nghiên cứu công
nghệ sản xuất cần được sắp xếp phù hợp với giải pháp bố cục chung của tổng thể
xí nghiệp. Đặc biệt chú trọng tạo lập sơ đồ mạng lưới các công trình phục vụ sinh
hoạt công cộng của công nhân, nhân viên nhà máy. Từ phục vụ tại chỗ làm việc
đến xưởng, nhóm xưởng một cách đầy đủ. Các công trình phục vụ đó là: phòng
vệ sinh, nhà ăn căng tin, trạm y tế, nhà văn hoá, mạng lưới công trình hành chính,
kỹ thuật..
e. Phòng bảo vệ
Mặt bằng của nhà máy bố trí 2 cổng, trong đó có 1 cổng chính và 1 cổng
phụ. Phòng bảo vệ được xây dựng sát ngay cổng vào nhà máy
Lựa chọn kích thước sơ bộ của phòng bảo vệ:
Kích thước: 6x6x4,2 (m)
Diện tích: S = 6x6 = 36 (m2)
Các phòng bảo vệ được xây dựng bằng khung bê tông cốt thép toàn khối.
h. Gara ôtô
Cổng phụ sau nhà máy do có nhiều xe chở nguyên liệu nên ta bố trí 1 gara
ôtô, phía trước nhà máy khách hàng đến mua sản phẩm chúng ta tổ chức một
khoảng trống riêng
để xe đỗ, bốc xếp hàng hoá.
Lựa chọn kích thước sơ bộ của gara ôtô:
Kích thước: 24x9x6 (m)
Diện tích: S = 24x6 = 144 (m2)
Khu gara ôtô chỉ cần dựng cột và lợp mái che bằng tôn.
Bảng tổng kết các hạng mục công trình xây dựng
A +B
Kxd =
S
Trong đó:
A: là diện tích các công trình xây dựng.
B: là diện tích kho, bãi lộ thiên..
S: diện tích tổng nhà máy.
Thay số:
7092 + 190
Kxd = ×100 % = 32,36%
22500
1.1.2. Tính số bóng đèn và công suất định mức của từng phân xưởng và các
khu vực
• Phân xưởng tiếp nhận và xử lý quả
-Số đèn bố trí theo một hàng dọc nhà
24 −2.0,75
Nd = +1 =10 (bóng)
2,5
-Số đèn bố trí theo một hàng ngang nhà
18 −2.0,75
Nn = +1 = 8 (bóng)
2,5
-Tổng số bóng đèn trong phân xưởng
N = NdxNn = 10x8 = 80 (bóng)
Sử dụng bóng đèn neon 40 w/bóng; ngoài ra còn sử dụng thêm 2 bóng sợi đốt
100 w/bóng tại máy vận chuyển băng tải để cung cấp đủ ánh sáng cho quá trình
loại bỏ các quả hỏng và 1 bóng tại máy ép dịch nho.
Công suất chiếu sáng:
P1 = 0,04x80 + 0,1x3 = 3,5 (kW)
Công suất chiếu sáng riêng
3500
P1i = = 8,1 (w/m2)
24 ×18
• Nhà lạnh
-Số đèn bố trí theo một hàng dọc nhà
12 −2.0,75
Nd = +1 = 6 (bóng)
2,5
-Số đèn bố trí theo một hàng ngang nhà
9 − 2.0,75
Nn = +1 = 4 (bóng)
2,5
-Tổng số bóng đèn trong nhà lạnh
N = NdxNn = 6x4 = 24 (bóng)
Sử dụng bóng đèn neon 40 w/bóng.
Công suất chiếu sáng
P5 = 0,04x24 = 0,96 (kW)
• Trạm biến áp
-Số đèn bố trí theo một hàng dọc nhà
12 −2.0,75
Nd = +1 = 6 (bóng)
2,5
-Số đèn bố trí theo một hàng ngang nhà
12 −2.0,75
Nn = +1 = 6 (bóng)
2,5
-Tổng số bóng đèn trong trạm biến áp
N = NdxNn = 6x6 = 36 (bóng)
Sử dụng bóng đèn neon 40 w/bóng
Công suất chiếu sáng
P8 = 0,04x36 = 1,44 (kW)
• Nhà CIP
-Số đèn bố trí theo một hàng dọc nhà
6 − 2.0,75
Nd = +1 = 3 (bóng)
2,5
-Số đèn bố trí theo một hàng ngang nhà
6 − 2.0,75
Nn = +1 = 3 (bóng)
2,5
-Tổng số bóng đèn trong nhà CIP
N = NdxNn = 3x3 = 9 (bóng)
Sử dụng bóng đèn neon 40 w/bóng.
Công suất chiếu sáng
P11 = 0,04x9 = 0,36 (kW)
• Khu xử lý bã thải
-Số đèn bố trí theo một hàng dọc nhà
18 −2.0,75
Nd = +1 = 8 (bóng)
2,5
-Số đèn bố trí theo một hàng ngang nhà
12 −2.0,75
Nn = +1 = 6 (bóng)
2,5
-Tổng số bóng đèn trong khu xử lý bã thải
N = NdxNn = 8x6 = 48 (bóng)
Sử dụng bóng đèn neon 40 w/bóng.
Công suất chiếu sáng
P12 = 0,04x48 = 1,92 (kW)
12 −2.0,75
Nn = +1 = 6 (bóng)
2,5
-Tổng số bóng đèn trong khu vực giải trí và nghỉ ngơi
N = NdxNn = 8x6 = 48 (bóng)
Sử dụng bóng đèn neon 40 w/bóng.
Công suất chiếu sáng
P17 = 0,04x48 = 1,92 (kW)
• Phòng bảo vệ
Mỗi phòng bảo vệ chỉ cần bố trí 1 bóng trong nhà và 1 bóng ngoài sân. Có 3
phòng bảo vệ nên tổng số bóng đèn cần bố trí là:
N = 2x3 = 6 (bóng)
Công suất chiếu sáng
P20 = 0,04x6 = 0,24 (kW)
• Gara ôtô
Chỉ cần bố trí bằng ½ so với yêu cầu thiết kế
-Số đèn bố trí theo một hàng dọc nhà
Nd = (bóng)
-Số đèn bố trí theo một hàng ngang nhà
Nn = (bóng)
-Tổng số bóng đèn trong gara ôtô
N = NdxNn/2 = = 15 (bóng)
Sử dụng bóng đèn neon 40 w/bóng.
Công suất chiếu sáng
P21 = 0,04x15 = 0,6 (kW)
Ngoài điện năng tiêu thụ cho thắp sáng còn có điện năng dùng để chạy quạt,
tủ lạnh, dùng cho bóng đèn cao áp chiếu sáng đường.. Chúng ta lấy bằng 15 %
điện năng tiêu thụ cho sinh hoạt.
Vậy tổng điện năng dùng cho sinh hoạt và thắp sáng bằng:
Ptổng = 50,02 + 50,02x15% = 57,52 (kW)
Stt Thiết bị dùng điện Pđm (kW) Tổng công suất Pt (kW)
1 Máy băng tải phân loại 3,2 3,2
2 Máy nghiền trục 6,0 6,0
3 Khuấy trong thùng pha chế 7,5 7,5
4 Khuấy trong tank lên men 8,5x26/12 18,5
5 Thùng nhân men giống cấp I 1,2 1,2
6 Thùng nhân men giống cấp II 2,0 2,0
7 Thùng nhân men giống trung 1,5 1,5
gian
8 Hệ thống CIP 1,2 4,8
9 Bơm
Từ pha trộn→tàng trữ 2,0 16
1,5 3,0
•Hệ thống CIP
10 Máy lạnh 29,1 58,2
11 Máy lọc ống 3,5 3,5
12 Máy rửa chai 30 30
13 Máy rửa bock 1,5 1,5
14 Máy chiết và đóng chai 15 15
15 Hệ thống thanh trùng 20 20
16 Máy dán nhãn chai 2,2 2,2
17 Tổng 188,5
Ngoài các thiết bị tiêu thụ điện chính, còn có các thiết bị tiêu thụ điện phụ
như:
Bơm CIP hồi lưu có Q = 7,5 m3/h; Công suất P = 1,5 kW. Bơm định lượng men
giống 1m3/h; động cơ 1,2 kW và các máy phun chữ, quạt thổi gió, tủ điều khiển
động cơ,..
lấy khấu hao 15 %. Vậy điện năng tiêu thụ cho sản xuất là:
Psx = 188,52 + 188,52x15% = 216,8 (kW)
Tổng điện năng tiêu thụ toàn nhà máy (gồm điện năng tiêu thụ cho sản xuất
và điện năng tiêu thụ cho sinh hoạt, chiếu sáng).
Pt = 57,52 + 216,8 = 274,32 (kW)
1.3. Xác định phụ tải tính toán (hay điện năng tiêu thụ trung bình)
Tất cả các tải riêng biệt thường không vận hành hết công suất định mức ở
cùng một thời điểm. Hệ số Ku và Ks cho phép xác định công suất lớn nhất dùng
để định kích cỡ của mạng.
-Hệ số Ku: trong điều kiện vận hành bình thường, công suất tiêu thụ thực thường
bé hơn giá trị định mức của nó. Do đó hệ số Ku dùng để đánh giá công suất tiêu
thụ thực.
Trong mạng điện công nghiệp hệ số này ước chừng là 0,8 cho động cơ; với
đèn hệ số này bằng 1.
-Hệ số Ks: thông thường thì sự vận hành đồng thời của tất cả các tải trong một
lưới điện là không bao giờ xảy ra. Hệ số Ks sẽ được sử dụng để đánh giá phụ tải.
Chọn Ks = 0,75.
Tính công suất thực tế cần dùng:
Pt = 57,52x1 + 216,8x0,8 = 230,96 (kW)
Ptt = 230,96x0,75 = 173,2 (kW)
Cosφ =
Qphụ = Pttxtgφ
Hay ∑Qphụ = P1.tgφ1 + P2.tgφ2 + .. + Pn.tgφn
Chọn hệ số công suất dùng ở mạng lưới khu công nghiệp Cosφ = 0,75 vậy tgφ =
0,882
Qphụ = Pttxtgφ = 173,2.0,882 = 152,77 (kW)
Để dùng được dòng điện từ mạng lưới điện khu công nghiệp chúng ta phải
điều chỉnh điện áp thông qua máy biến áp. Đồng thời nâng cao hệ số công suất để
dòng ổn định, ngoài ra khi nâng cao cosφ còn có những thuận lợi như:
-Giảm giá thành tiền điện phải trả
-Cho phép sử dụng máy biến áp, thiết bị đóng ngắt và cáp nhỏ hơn.
Việc giảm 10 % dòng tổng đi qua dây dẫn sẽ giảm tổn thất công suất khoảng
20 %.
Giảm sụt áp:
Các tụ điện điều chỉnh hệ số Cosφ ( tụ bù ) làm giảm hoặc thậm chí khử hoàn
toàn dòng phản kháng trong các dây dẫn ở trước vị trí bù vì thế làm giảm bớt
hoặc khử hoàn toàn sụt áp.
Dùng tụ bù công suất P tại trạm đặt máy biến áp để tăng Cosφ cho toàn tải của
nhà máy, lắp đặt tụ giúp chúng ta tránh thay thế máy biến áp khi cần tăng tải.
Để cải thiện Cosφ của mạng điện, cần 1 bộ tụ điện làm nguồn phát công suất
phản kháng Q còn gọi là bù công suất phản kháng.
• Tải mang tính cảm có Cosφ thấp sẽ nhận thành phần dòng điện phản kháng
(chậm pha so với điện áp 1 góc 90o) kéo theo tổn thất công suất và hiện
tượng sụt áp.
• Khi mắc các tụ điện song song với tải (bù ngang), dòng điện có tính dung
của tụ điện sẽ có cùng đường đi như thành phần cảm kháng của dòng tải.
• Khi IL = IC toàn bộ công suất phản kháng được cung cấp từ bộ tụ, đôi khi
người ta gọi tụ C là máy phát công suất phản kháng.
Khi lắp tụ bù Cosφ thì chỉ cần nâng Cosφ đến giá trị có công suất phản kháng do
tải và máy biến áp tiêu thụ ở mức tối ưu, thường chọn Cosφ = 0,95 tức tgφ =
0,31.
2. Tính hơi
Trong đó:
Q: là nhiệt của nhiên liệu ( kcal )
D: là năng của nồi hơi
Ih: là nhiệt hàm của hơi; Ih = 645,93 (kcal/kg) ở nhiệt độ to = 120oC.
In: là nhiệt hàm của nước; In = 25,07 (kcal/kg) ở nhiệt độ to = 25oC.
Nhiệt lượng mà 1 kg than cung cấp là: Q = 6500 (kcal/kg)
η: là hệ số hữu ích chọn η = 0,8.
- Lượng than cần dùng trong 1giờ
Thay số:
Gi = (kg/h)
- Lượng than cần dùng trong 1ngày
Thay số:
Gng = 33,17x8 = 265,36 (kg/ngày)
- Lượng than cần dùng trong 1 tháng
(giả sử 1 tháng sản xuất 25 ngày)
Thay số:
Gt = 265,36x25 = 6634 (kg/tháng)
- Lượng than cần dùng trong 1 năm
Thay số:
Gn = 6634x12 = 79608 (kg/năm)
3. Tính lạnh
X = (kcal)
Vậy Q1 = 158,14x207,22x26 = 852014,04 (kcal)
Q2 = (kcal/ngày)
Trong đó:
η: là hệ số hiệu chỉnh tính đến tổn thất khi truyền nhiệt từ vỏ thiết bị vào dịch
rượu vang.
Thể tích dịch còn lại sau khi tiến hành lên men chính là:
Vdịch = 9371,2x98% = 9183,78 (lít)
Khối lượng của dịch bằng:
G = 9183,78x1,2 = 11020,53 (kg)
Thay số:
Q2 = (kcal/ngày)
3.1.3. Tính lạnh tổn thất ra môi trường từ các tank lên men
Nhiệt tổn thất được tính theo công thức sau:
Q3 = n.K.F.Δt (kcal/ngày)
Trong đó:
K: là hệ số truyền nhiệt với K = 0,33 (kcal/m2.độ)
F: là diện tích xung quanh thiết bị (m2)
Δt: là độ chênh lệch nhiệt độ giữa môi trường bên ngoài và bên trong tank
lên men
-Diện tích bề mặt truyền nhiệt của 1 tank được tính theo công thức sau:
F = 2П.R.H + П.R.( h1 + h3 )
Thay số:
F = (m2)
Nhiệt độ nóng nhất trong tháng của Ninh Thuận đạt 35oC.
Vậy:
Q3 = 0,33x24x26x31,26x( 35 – 28 ) = 450594,41 (kcal/ngày)
-Nhiệt lạnh tổn thất ra môi trường trong 1 giờ là:
Q3i = (kcal/h)
3.1.6. Tính nhiệt lạnh cho thùng nhân men giống cấp I
a. Nhiệt lạnh cần cho thùng nhân men giống cấp I
Nhiệt lạnh được tính theo công thức sau:
Q61 = G.q (kcal/ngày)
Khối lượng dịch đưa vào thùng nhân men cấp I là 300,6 (lít/ngày)
Khối lượng chất khô trong dịch nhân men cấp I là:
Mck = 300,6x0,25x1,2 = 90,2 (kg)
Lượng chất khô chuyển hoá 1 ngày là 2 % và lượng đường có khả năng lên men
chiếm 90%, vậy lượng đường có trong dịch là:
mđường = 90,2x0,02x90% = 1,62 (kg)
Nhiệt cần làm lạnh:
Q61 = 1,62x207,22 = 336,44 (kcal/ngày)
b. Tính nhiệt tổn thất qua thiết bị
Q62 = K.F.Δt (kcal/ngày)
-Tính diện tích bề mặt truyền nhiệt
F = 2П.R.H + П.R.( h1 + h2 )
F = (m2)
Thay số:
3.1.7. Tính nhiệt lạnh cho thùng nhân men giống cấp II
a. Nhiệt lạnh cần cho thùng nhân men giống cấp II
Nhiệt lạnh được tính theo công thức sau:
Q71 = G.q (kcal/ngày)
Khối lượng dịch đưa vào thùng nhân men cấp II là 901,8 (lít/ngày)
Khối lượng chất khô trong dịch nhân men cấp II là:
Mck = 901,8x0,25x1,2 = 207,54 (kg)
Lượng chất khô chuyển hoá 1 ngày là 2 % và lượng đường có khả năng lên men
chiếm 90%, vậy lượng đường có trong dịch là:
mđường = 207,54x0,02x90% = 4,87 (kg)
Nhiệt cần làm lạnh:
Q71 = 4,87x207,22 = 1009,2 (kcal/ngày)
b. Tính nhiệt tổn thất qua thiết bị
Q72 = K.F.Δt (kcal/ngày)
-Tính diện tích bề mặt truyền nhiệt
F = 2П.R.H + П.R.( h1 + h2 )
F = (m2)
Thay số:
3.1.8. Tính nhiệt lạnh cho thùng nhân men giống trung gian
a. Nhiệt lạnh cần cho thùng nhân men giống trung gian
Nhiệt lạnh được tính theo công thức sau:
Q81 = G.q (kcal/ngày)
Khối lượng dịch đưa vào thùng nhân men trung gian là 60,12 (lít/ngày)
Khối lượng chất khô trong dịch:
Mck = 60,12x0,25x1,2 = 18,04 (kg)
Lượng chất khô chuyển hoá 1 ngày là 2 % và lượng đường có khả năng lên men
chiếm 90%, vậy lượng đường có trong dịch là:
mđường = 18,04x0,02x90% = 0,324 (kg)
Nhiệt cần làm lạnh:
Q81 = 0,324x207,22 = 67,14 (kcal/ngày)
b. Tính nhiệt tổn thất qua thiết bị
Q82 = K.F.Δt (kcal/ngày)
-Tính diện tích bề mặt truyền nhiệt
F = 2П.R.H + П.R.( h1 + h2 )
F = (m2)
Thay số:
Thay số:
Q9 = 1,16x648 = 751,68 (W)
Hay:
Q9 = 15537,1 (kcal/ngày)
Rượu vang tàng trữ nhằm thực hiện 1 số quá trình biến đổi để tạo hương
thơm, vị hài hoà.. Thực tế 1 lít rượu vang cần nhiệt lạnh khoảng 0,25 (kcal/ngày)
để triệt tiêu nhiệt sinh ra do vi khuẩn thực hiện 1 số quá trình chuyển hoà vật
chất.
-Thể tích dịch tàng trữ
V = 9183,78x26x0,99 = 236390,5 (kcal/ngày)
- Nhiệt lạnh cần cung cấp cho toàn bộ dịch
Q21 = 236390,5x0,25 = 59097,6 (kcal/ngày)
b. Nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che
Nhiệt tổn thất được tính theo công thức sau:
Q22 = n.K.F.Δt (kcal/ngày)
-Tính diện tích bề mặt truyền nhiệt 1 thùng tàng trữ
F = 2П.R.H + П.R.( h1 + h2 )
F = (m2)
Thay số:
Q22 = 0,33x24x16,51x(35 – 14 ) = 2745,94 (kcal/ngày)
Nhiệt lạnh cần cấp cho phân xưởng tàng trữ và lão hoá rượu vang là:
Q10 = 59097,6 + 2745,94 = 61843,54 (kcal/ngày)
Nhiệt lạnh cần cấp cho phân xưởng tàng trữ và lão hoá rượu vang trong 1 giờ là:
Q10i = (kcal/h)
3.3. Tính lạnh và chọn máy lạnh cho toàn bộ nhà máy
Lượng nhiệt lạnh cấp cho toàn bộ nhà máy là:
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 +Q6 + Q7 + Q8 + Q9 + Q10
Thay số:
Q = 5403789,03 (kcal/ngày)
-Lượng nhiệt lạnh cấp cho toàn nhà máy trong 1 giờ là:
Qtb = (kcal/h)
-Tổn hao cho toàn nhà máy là 10%. Vậy thực tế mỗi giờ nhà máy cần 1 lượng
nhiệt lạnh là:
Qc = (kcal/h)
-Để chọn máy lạnh chúng ta phải lấy tăng 25 % so với năng suất tính toán để
đảm bảo đủ khả năng làm việc khi bắt đầu chạy khởi động lạnh.
Qlc = Qc + 25%xQc = 312719,27 (kcal/h)
-Hệ số sử dụng của máy η = 0,85 nên:
Qm = (kcal/h)
Vậy chọn máy lạnh có các thông số kỹ thuật sau:
Năng suất: Qm = 370000 (kcal/h)
Dùng chất tải nhiệt là glycol.
………………………
……………………….
4.1. Tính nước dùng cho phân xưởng tiếp nhận và xử lý quả
-Nước rửa nho
Rửa nho bằng nước sạch đã qua xử lý, rửa 2 lần do vậy lượng nước cần rửa
là:
V = 2x2400 = 4800 (lít)
Một ngày có 4 mẻ lên men, vậy tổng lượng nước cần rửa 1 ngày là:
V1 = 4x4800 = 19200 (lít)
- Nước rửa máy nghiền
Lượng nước cần rửa máy nghiền 1 mẻ là: 100 (lít)
Tổng thể tích nước cần rửa máy nghiền 1 ngày là: 4x100 = 400 (lít)
- Nước rửa máy ép
Lượng nước cần rửa máy ép 1 mẻ là: 2000 (lít)
Tổng thể tích nước cần rửa máy ép 1 ngày là: 4x2000 = 8000 (lít)
- Nước rửa thùng pha chế
Lượng nước cần rửa thùng pha chế 1 mẻ ( lấy bằng 5 % thể tích thiết bị ) là:
V = 3000.5% = 150 (lít)
Tổng thể tích nước cần rửa thùng pha chế 1 ngày là: 4x150 = 600 (lít)
- Nước rửa sàn nhà
Giả sử 1 m2 sàn nhà để rửa sạch cần 50 (lít) nước
Vậy 432 m2 sàn nhà cần X1 (lít) nước
X1 = (lít)
Vậy tổng lượng nước dùng cho cả phân xưởng tiếp nhận và xử lý quả cần là:
Vt = 35400 (lít)
4.2. Tính lượng nước dùng cho phân xưởng lên men
- Nước rửa các tank lên men
Giả sử nước cần rửa tank lên men lấy 10% so với thể tích thiết bị
Vậy lượng nước cần:
V = 13840x10% = 1384 (lít)
- Nước rửa thùng nhân men giống cấp II
Giả sử nước cần rửa tank lên men lấy 10% so với thể tích thiết bị
Vậy lượng nước cần:
V = 1202,4x10% = 120,2 (lít)
- Nước rửa thùng nhân men giống cấp I
Giả sử nước cần rửa tank lên men lấy 10% so với thể tích thiết bị
Vậy lượng nước cần:
V = 400,8x10% = 40 (lít)
- Nước rửa thùng nhân men giống trung gian
Giả sử nước cần rửa tank lên men lấy 10% so với thể tích thiết bị
X2 = (lít)
Vậy tổng lượng nước dùng cho cả phân xưởng lên men cần là:
Vt = 33979,2 (lít)
4.3. Tính lượng nước cần dùng cho phân xưởng tàng trữ
- Lượng nước cần dùng để rửa các thùng tàng trữ
Giả sử nước cần rửa thùng tàng trữ lấy 10% so với thể tích thiết bị
Vậy lượng nước cần:
V = 6680x10% = 668 (lít)
Vậy lượng nước cần rửa thùng 1 ngày là:
V3 = 2x668 = 1236 (lít)
-Nước rửa sàn nhà phân xưởng tàng trữ rượu vang
Giả sử 1 m2 sàn nhà để rửa sạch cần 50 (lít) nước
Vậy 423 m2 sàn nhà để rửa sạch cần X3 (lít) nước
X3 = (lít)
Vậy tổng lượng nước dùng cho cả phân xưởng tàng trữ rượu vang cần là:
Vt3 = 22836 (lít)
4.4. Tính lượng nước cần dùng cho phân xưởng hoàn thiện
- Nước rửa các bock
Giả sử nước cần rửa bock lấy 10% so với thể tích bock
Vậy lượng nước cần:
V = 59x24x5x10% = 708 (lít)
- Lượng nước dùng để rửa chai
Mỗi chai rượu vang 0,75 (lít) cần 0,5 (lít) nước
Vậy 9956 chai 0,75 (lít) cần X (lít) nước
X = (lít)
- Nước rửa máy chiết chai, hệ thống thanh trùng
Giả sử lượng nước cần rửa những loại máy trên là: 2000 (lít/ngày)
- Nước rửa sàn nhà phân xưởng hoàn thiện
Giả sử 1 m2 sàn nhà để rửa sạch cần 25 (lít) nước
Vậy 1296 m2 sàn nhà để rửa sạch cần X4 (lít) nước
X4 = (lít)
Vậy tổng lượng nước dùng cho cả phân xưởng hoàn thiện rượu vang cần là:
Vt4 = 39745 (lít)
X5 = (lít)
Vậy tổng lượng nước dùng cho cả phân xưởng hoàn thiện rượu vang cần là:
Vt5 = 10550 (lít)
X6 = (lít)
Vậy tổng lượng nước dùng cho cả nhà CIP cần là:
Vt6 = 4178 (lít)
4.7. Tính lượng nước dùng cho khu nhà hành chính
Nước dùng chủ yếu cho khu nhà này là nước dùng cho khu vệ sinh, giả sử
khu nhà hành chính tiêu thụ 1 ngày là:
V7 = 2000 (lít/ngày)
4.8. Tính lượng nước dùng cho khu nhà ăn - hội trường
Nước dùng chủ yếu cho khu nhà này là nước dùng cho nấu cơn chưa phục vụ
nhân viên toàn nhà máy và khu vệ sinh, giả sử khu nhà ăn - hội trường tiêu thụ 1
ngày là:
V8 = 5000 (lít/ngày)
4.9. Tính lượng nước dùng cho khu nhà tắm - vệ sinh
- Lượng nước dùng cho nhân viên
Giả sử nhu cầu mỗi nhân viên dùng 50 (lít) trong 1 ngày
Vậy 80 người cần X91 (lít) trong 1 ngày
X91 = (lít)
X9 = (lít)
Vậy tổng lượng nước dùng cho cả nhà CIP cần là:
Vt9 = 11200 (lít)
4.10. Tổng lượng nước cần dùng cho toàn nhà máy
- Lượng nước tính toán dùng cho nhà máy
Vtt = Vt1 + Vt2 + Vt3 + Vt4 + Vt5 + Vt6 + Vt7 + Vt8 + Vt9
Thay số:
Vtt = 163652,2 (lít)
- Lượng nước nhà máy xử lý hoặc mua thực tế lớn hơn lượng nước tính toán
khoảng 15%
Vậy:
Vnm = Vtt + Vtt.15% Thay số:
Vnm = 188200,03 (lít)
Vnm = 188,2 (m3/ngày)
- Lượng nước nhà máy cần dùng trong 1 tháng
( giả sử 1 tháng sản xuất 25 ngày )
Vt = 25x188,2 = 4705 (m3)
- Lượng nước nhà máy cần dùng trong 1 năm
Vn = 12x4705 = 56460 (m3)
1.2. Nhiệm vụ
• Cụ thể hoá các khoản chi, thu trong một thời gian nhất định thường là từng
quí, từng năm thậm chí là từng tháng. Để từ đó huy động vốn gồm vốn tự
có, vốn vay ngân hàng, vốn được ứng trước của bên mua sản phẩm và vốn
của các nhà đầu tư.
• Cụ thể hoá các khoản thu sau thuế, lợi nhuận đạt được để làm động lực cho
duy trì và phát triển sản xuất.
• Nâng cao hiệu quả của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đẩy mạnh tiến độ
trong giai đoạn cần kíp ( nhất là vào thời kỳ lễ, tết..). Từ đó, tính toán chi
phí hợp lý, giá bán hợp lý phù hợp với điều kiện của người tiêu dùng.
• Khi tiến hành tính toán việc đầu tư vốn cho một xí nghiệp chúng ta cần phải
tính thu hồi vốn đầu tư, xây dựng, mua sắm thiết bị, hệ số tiêu hao nguyên
liệu, động lực, nhu cầu về lao động, bộ máy quản lý điều hành nhà máy sao
cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.[1.12]
Ngoài những nguyên liệu chính ở bảng trên còn có vitamin B1, B6; thương
phẩm Leuconostoc oenos, ..Tính giá nguyên liệu này chiếm 2 % trong tổng số giá
thành nguyên liệu chính. Vậy tổng giá thành là:
V1 = 16252,7.106 + 16252,7.106x2% = 16577,75.106 (vnđ)
Giá thành 1 chai là 500 vnđ/1 chai ( có thể mua chai cũ ), do đó số tiền cần mua
chai trong 1 năm là:
V2i = 2667850x500 = 1333,93.106 (vnđ)
Tính tương tự cho các nguyên liệu phụ khác chúng ta lập được bảng sau:
Ngoài những nguyên liệu bảng trên còn có lượng HCl, NaOH, lượng chai
hao hụt do bị vỡ hỏng.. Tính giá nguyên liệu này chiếm 2 % trong tổng số giá
thành nguyên liệu phụ. Vậy tổng giá thành là:
V2 = 3464,25.106 + 3464,25.106x2% = 3533,54.106 (vnđ)
Bảng 11: Hạng mục công trình xây dựng và giá thành
Stt Tên công trình Diện tích Đơn giá Thành tiền
(m2) a (nghìn) b (triệu)
1 Phân xưởng tiếp nhận 432 1500 648
quả
2 Phân xưởng lên men 648 1500 972
3 Phân xưởng trữ rượu 432 1500 648
vang
4 Phân xưởng hoàn thiện 648 1500 972
5 Kho thành phẩm 576 2000 1152
6 Nhà lạnh 108 1200 129,6
Ngoài ra còn có các công trình phục vụ gián tiếp cho sản xuất như đường xá,
vườn hoa, thảm cỏ, kho lộ thiên.. Các công trình này ước tính chiếm 15 % tổng
giá trị các công trình chính. Vậy tổng giá trị xây dựng là:
V3 = 9237,6.106 + 9237,6.106x15% = 10623,24.106 (vnđ)
2.4. Vốn đầu tư chi phí cho các thiết bị chính trong sản xuất
Thiết bị chính dùng cho sản xuất, và giá thành của chúng được liệt kê ở bảng
dưới đây:
Trong đó thiết bị đường ống, phụ tùng thay thế, đèn chiếu sáng.. Chúng ta
ước lượng khoảng 10 % giá trị của tổng giá trị thiết bị. Vậy tổng giá trị của toàn
bộ thiết bị là:
V4 = 7788.106 + 7788.106x10% = 8566,8.106 (vnđ)
Stt Tên nhiên liệu và nước Số lượng Đơn giá (vnđ) Thành tiền
b (triệu)
1 Điện 692880 (kW) 1200 782,44
2 Than 79608 (kg) 700 55,73
3 Nước 56460 (m3) 1000 55,46
4 Tổng 893,63
Chi phí và dịch vụ khác chiếm 5 % chi phí nhiên liệu và nước của nhà máy.
Vậy chi phí tổng là:
V5 = 893,63.106 + 893,63.106x5% = 938,31.106 (vnđ)
13 Thanh trùng 1 1 1
14 Dán nhãn 1 1 1
15 Vận chuyển thùng, 4 1 4
bock
16 Xử lý bã, nước thải 4 1 4
17 Sửa chữa điện, cơ khí 4 1 4
18 Trạm biến áp 1 1 1
19 Lò hơi 3 1 3
20 Nhà lạnh 2 2 4
21 Giới thiệu sản phẩm 3 1 3
22 Vệ sinh 4 1 4
23 Nấu ăn 2 1 2
24 Ytế 2 1 2
25 Bảo vệ 2 2 4
26 Quản lý phân xưởng 2 1 2
27 Lái xe 3 1 3
28
29 Tổng 80
V7 = 1392.106 (vnđ)
3. Tính giá thành sản phẩm và doanh thu của nhà máy
3.1. Tính khấu hao nhà xưởng, thiết bị (khấu hao tài sản cố định)
a. Khấu hao nhà xưởng
Thời gian sử dụng của nhà xưởng là 20 năm, vậy chi phí khấu hao nhà xưởng
mỗi năm là: ( Vxd = 10623,24.106 vnđ )
Mk1 = (vnđ)
Mk2 = (vnđ)
c. Tổng khấu hao tài sản cố định
Mk = 531,16.106 + 571,12.106 = 1102,28.106 (vnđ)
3.2. Tổng chi phí của nhà máy sản xuất trong 1 năm (C1)
C1 = V1 + V2 + Mk + V5 + V6 + V7 + V8
Thay số:
C1 = 16577,75.106 + 3533,54.106 + 1102,28.106 + 938,31.106 + 1392.106 +
+ 208,8.106 = 23788,68.106 (vnđ)
Ngoài các chi phí kể trên, khi nhà máy đi vào hoạt động còn phát sinh một số
chi phí như:
• Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí này liên quan tới việc tổ chức, quản
lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tính bằng 2% chi phí khấu
hao, vật liệu
Cql = 2%x1102,28.106 + 2%x20111,29.106 = 424,27.106 (vnđ)
• Chi phí bán hàng là các khoản chi liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ.. tính bằng 1% so với doanh thu bán sản phẩm
Cbh = 600.106 (vnđ)
Vậy chi phí tổng C2 là:
Vậy giá thành sản phẩm tính trung bình cho 1 lít rượu vang được tính theo
công thức:
P1i = (vnđ)
Để định giá bán của một sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng mà
mỗi nhà sản xuất phải làm, định giá cả hàng hoá dựa vào những yếu tố sau:
-Đảm bảo sự tồn tại của một nhà sản xuất
-Tối đa hoá lợi nhuận
-Đảm bảo tối đa hoá doanh thu
-Tối đa hoá số lượng tiêu thụ
-Giành vị trí dẫn đầu về chất lượng sản phẩm
Dựa vào các tiêu chí trên chúng tôi định giá bán của rượu vang là 22500
đồng/1chai hay 30000 vnđ/lít.
So sánh giá cả của các đối thủ cạnh tranh khác: vang Thăng Long 34000
vnđ/chai; vang Vinawine 27000 vnđ/chai; vang Tháp Chàm 25000 vnđ/chai.
Như vậy việc định giá sản phẩm của nhà máy là tương đối hợp lý, để chiếm
lĩnh được lòng tin người tiêu dùng và thị trường thì việc làm quan trọng là phải
nâng cao chất lượng của sản phẩm ngang tầm với các loại rượu vang trên thế
giới.
Lập bảng tính các giá trị trong công thức NPV
Năm 0 1 2 3 4 5
Đầu tư 40046,4 0 0 0 0 -2000
(triệu)
Doanh thu 60933,6 60933,6 60933,6 60933,6 60933,6
(triệu)
Chi phí 37142,5 37142,5 37142,5 37142,5 37142,5
(triệu)
Dòng tiền -40046,4 23791,1 23791,1 23791,1 23791,1 25791,1
CFi (triệu)
Áp dụng công thức xác định NPV của dự án đầu tư chúng ta có:
NPV =
Tức là qui đổi các giá trị CFi về năm 0 rồi cộng lại cho đến khi bằng với giá
trị K khi đó ta sẽ xác định được thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến chiết
khấu.
Lập bảng tính toán các giá trị trong công thức trên:
Năm 0 1 2 3
CFi - 40046,4 23791,1 23791,1 23791,1
(triệu) vnđ
HSCK 1 0,909 0,826 0,751
(triệu) vnđ
PV - 40046,4 21626,1 19651,5 17867,1
(triệu) vnđ
Cộng dồn - 40046,4 - 18420,3 1231,2 19098,3
PV (triệu)
vnđ
Trong đó:
HSCK (hệ số chiết khấu) = 1/(1+r)i nhằm qui dòng tiền về năm 0.
Vậy dự án đầu tư sau 2 năm hoàn trả hết nợ và có lãi là 1231,2.106 (vnđ).
3.3. Xử lý bã thải
Ngành chăn nuôi của Ninh Thuận có số lượng đàn bò lớn hơn cả đàn dê, cừu
và trâu cộng lại. Ước tính năm 2002, đàn bò của tỉnh có 81,3 nghìn con. Trong
tương lai, đàn bò của tỉnh sẽ tăng lên tới 100 – 110 nghìn con, trong đó tỷ lệ đàn
bò lai chiếm khoảng 60%.
Bã nho chứa thành phần chủ yếu là celluloza, một lượng nhỏ protein và axit
hữu cơ.
Sau khi thu gom bã tiến hành trung hoà lượng axit có trong bã, sau đó phối trộn
với cám hoặc bột ngô cho đến khi lượng ẩm đạt 60 – 65 %. Tiến hành gia nhiệt
khối bã để thời gian phân huỷ nhanh hơn.
Vi khuẩn được sử dụng trong quá trình ủ bã là vi khuẩn bacillus spp và
cellulomonas spp. Các loài vi khuẩn này phát triển nhanh trong khối bã giàu
celluloza, thời gian ủ từ 10 – 15 ngày. Nhiệt độ của khối ủ tăng nhanh làm tăng
khả năng phân giải cellulozơ, tạo cho khối ủ mềm hơn và có mùi thơm của quá
trình lên men lactic.
Sau thời gian ủ, khối ủ được phối trộn với 4 – 5% urê và đem sấy khô làm thức ăn
gia súc dạng bột .
KẾT LUẬN
Trong thời gian được giao đồ án tốt nghiệp “ Thiết kế nhà máy sản xuất
rượu vang công suất 2 triệu lít/năm “. Đó mới chỉ là năng suất ban đầu khi nhà
máy đi vào sản xuất, với sự phát triển rất mạnh mẽ về kinh tế của Việt Nam và
nhu cầu thưởng thức từ uống rượu cồn, bia sang uống rượu vang thì thị trường
tiêu thụ rượu vang của nước ta còn lớn hơn rất nhiều. Nhà máy được xây dựng tại
thị xã Phan Rang – Tháp Chàm (Ninh Thuận), nguyên liệu dùng là nho tại địa
phương. Tại đây nho của Ninh Thuận có sản lượng lớn nhất cả nước, do đó tạo
điều kiện để người trồng nho bán sản phẩm giá cao và tạo công ăn việc làm cho
người dân địa phương.
Được ứng dụng những kiến thức đã học và tìm hiểu trong đợt thực tập cũng
như tham khảo thực tế. Em đã chọn lựa được dây chuyền sản xuất phù hợp với
điều kiện kỹ thuật trong nước và nguồn vốn cho phép để áp dụng vào thiết kế nhà
máy, tuy còn nhiều điều kiện chưa cho phép nhưng trên cơ sở thiết kế chúng ta
phải chọn phương pháp tối ưu nhất.
Trong quá trình làm đồ án em đã cố gắng và tìm hiểu rất nhiều tài liệu cũng
như thực tế sản xuất, nhưng do kiến thức có hạn. Do đó, chắc chắn không thể
tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô trong viện cũng như các bạn sinh viên để bản đồ án của em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn công nghệ PGS.TS.
Khuất Hữu Thanh, cô hướng dẫn xây dựng Ths. KTS. Hoàng Thanh Thuỷ, cô
hướng dẫn kinh tế Ths. Nguyễn Phùng Minh Hằng đã giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình, cùng toàn bộ các thầy cô trong khoa đã dạy dỗ chúng em trong thời gian
qua.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1: LUẬN CHỨNG KINH TẾ.............................................................................1
1. Tình hình phát triển ngành rượu vang trên thế giới...................................................1
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu vang ở Việt Nam..............................................1
3. Chọn địa điểm và năng suất xây dựng nhà máy........................................................2
3.1. Giao thông..........................................................................................................2
3.2. Nguồn nguyên liệu .............................................................................................2
3.3. Nguồn nhân lực và đầu ra...................................................................................3
3.4. Nguồn cung cấp điện, nhiệt, lạnh.......................................................................3
3.5. Nguồn cấp và thoát nước....................................................................................3
1. Sơ lược tình hình sản xuất nho và sử dụng sản phẩm từ nho....................................1
1.1. Lịch sử cây nho và nghề trồng nho.....................................................................1
1.2. Đặc điểm cây nho...............................................................................................1
1.3. Một số giống nho được trồng hiện nay trên thế giới..........................................1
1.4. Các giống nho được trồng phổ biến ở Việt Nam................................................2
1.5. Thu hoạch và chọn lọc nho để sản xuất rượu vang ...........................................3
1.6. Diện tích, sản lượng và tình hình sử dụng các sản phẩm từ nho........................5
2. Các công nghệ sản xuất rượu vang nho.....................................................................6
2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển rượu vang........................................6
2.2. Khái niệm về rượu vang và phân loại rượu vang...............................................7
2.3. Tiêu chuẩn chất lượng vang...............................................................................9
2.4. Hệ vi sinh vật có trong vang.............................................................................11
2.5. Quá trình lên men rượu vang............................................................................13
2.6. Công nghệ sản suất rượu vang..........................................................................22
Chương 3: LỰA CHỌN QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT RƯỢU VANG TỪ
QUẢ NHO
...........................................................................................................................................1
1. Nguyên liệu để sản xuất rượu vang...........................................................................1
2. Nước..........................................................................................................................2
3. Sử dụng chế phẩm enzym..........................................................................................2
4. Sử dụng chất khử trùng .............................................................................................3
5. Sử dụng nấm men và vi khuẩn lactic.........................................................................3
6. Các nguyên liệu khác.................................................................................................4
8. Chọn lựa dây chuyền sản xuất...................................................................................9
8.1. Chọn máy nghiền nho.........................................................................................9
8.2. Chọn máy ép.......................................................................................................9
8.3. Chọn phương pháp lên men..............................................................................10
8.4. Chọn chất trợ lọc và máy lọc............................................................................12
8.5. Chiết chai .........................................................................................................13
8.6. Thanh trùng.......................................................................................................13
8.7. Dán nhãn và xếp thùng.....................................................................................14
Chương 4: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG SẢN PHẨM........................................................1
1. Tính cân bằng sản phẩm đối với 1000 kg nho...........................................................1
1.1. Vận chuyển và bảo quản.....................................................................................1
1.2. Chọn lọc, bẻ hoa, bẻ cuống.................................................................................1
1. Tính công suất điện cần tiêu thụ cho toàn nhà máy...................................................1
1.1. Tính điện tiêu thụ cho chiếu sáng.......................................................................1
1.2. Tính công suất tiêu thụ cho sản xuất..................................................................9
1.3. Xác định phụ tải tính toán (hay điện năng tiêu thụ trung bình)........................10
1.4. Xác định hệ số công suất và dung lượng bù.....................................................10
1.5. Chọn máy biến áp và máy phát điện.................................................................11
1.6. Tính điện năng tiêu thụ.....................................................................................12
2. Tính hơi...................................................................................................................12
2.1. Tính nhiệt dùng để đun nước nóng...................................................................12
2.2. Tính nhiệt cho phân xưởng hoàn thiện.............................................................13
2.3. Chọn nồi hơi và tính nhiên liệu........................................................................13
2.4. Chọn nồi hơi.....................................................................................................14
2.5. Tính nhiên liệu dùng cho nồi hơi......................................................................15
3. Tính lạnh..................................................................................................................15
3.1. Tính lạnh cho phân xưởng lên men..................................................................15
3.2. Tính lạnh cho phân xưởng trữ rượu vang.........................................................19
3.3. Tính lạnh và chọn máy lạnh cho toàn bộ nhà máy...........................................20
4. Tính nước dùng cho toàn nhà máy..........................................................................21
4.1. Tính nước dùng cho phân xưởng tiếp nhận và xử lý quả.................................21
4.2. Tính lượng nước dùng cho phân xưởng lên men..............................................21
4.3. Tính lượng nước cần dùng cho phân xưởng tàng trữ.......................................22
4.4. Tính lượng nước cần dùng cho phân xưởng hoàn thiện...................................22
4.5. Tính nước cho nhà nồi hơi................................................................................23
4.6. Tính nước cho nhà CIP.....................................................................................23
4.7. Tính lượng nước dùng cho khu nhà hành chính...............................................23
4.8. Tính lượng nước dùng cho khu nhà ăn - hội trường.........................................24
4.9. Tính lượng nước dùng cho khu nhà tắm - vệ sinh............................................24
4.10. Tổng lượng nước cần dùng cho toàn nhà máy...............................................24
Chương 8: TÍNH TOÁN KINH TẾ...................................................................................1
1. Mục đích và nhiệm vụ...............................................................................................1
1.1. Mục đích.............................................................................................................1
1.2. Nhiệm vụ............................................................................................................1
2. Nội dung tính toán.....................................................................................................2
2.1. Chi phí cho nguyên liệu sản xuất chính..............................................................2
2.2. Chi phí cho nguyên liệu phụ...............................................................................2
2.3. Vốn đầu tư cho nhà máy ....................................................................................3
2.4. Vốn đầu tư chi phí cho các thiết bị chính trong sản xuất...................................4
2.5. Chi phí nhiên liệu và nước..................................................................................5
2.6. Vốn đầu tư thuê đất của nhà máy.......................................................................6
2.7. Tính tiền lương...................................................................................................6
3. Tính giá thành sản phẩm và doanh thu của nhà máy.................................................8
3.1. Tính khấu hao nhà xưởng, thiết bị (khấu hao tài sản cố định)...........................8
3.2. Tổng chi phí của nhà máy sản xuất trong 1 năm (C1)........................................8
3.3. Tính giá thành sản phẩm.....................................................................................9
3.4. Doanh thu của nhà máy......................................................................................9
4. Tính lợi nhuận, vốn lưu động và tính NPV ..............................................................9
4.1. Tính lợi nhuận.....................................................................................................9
4.2. Tính toán luồng tiền hoạt động (OCF).............................................................10
4.3. Tính vốn lưu động............................................................................................10