Professional Documents
Culture Documents
BỐ CỤC
KHÁI NIỆM .
PHÂN LOẠI .
• NỘI DUNG .
• VÍ DỤ MINH HOẠ .
KẾT LUẬN .
I, KHÁI NIỆM :
Quản trị Marketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi
hành các biện pháp nhằm thiết lập, củng cố, duy trì các cuộc trao đổi có lợi với người mua đã
được lựa chọn để đạt được những mục tiêu đã định.
Người ta thường quan niệm quản trị Marketing có nhiệm vụ chủ yếu là kích thích nhu cầu
có khả năng thanh toán về những sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đó mới chỉ là một quan
niệm hết sức phiến diện, bởi lẽ quản trị Marketing có nhiệm vụ tác động đến mức độ, thời điểm
và cơ cấu của nhu cầu có khả năng thanh toán theo một cách nào đó để giúp cho doanh nghiệp
đạt được những mục tiêu đề ra. Quản trị Marketing thực chất là quản trị nhu cầu có khả năng
thanh toán, nói ngắn gọn là “điều khiển nhu cầu”. Trong một tổ chức, quản trị Marketing có thể
liên quan đến nhiều thị trường, nhưng chúng ta chỉ xem xét quản trị Marketing của doanh nghiệp
liên quan đến thị trường khách hàng. Khi đó, nhà quản trị Marketing là những chuyên gia có thể
tìm kiếm đủ số khách hàng cần thiết để mua toàn bộ khối lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra tại thời điểm nhất định. Họ có nhiệm vụ phân tích các tình huống Marketing, thực hiện
những kế hoạch đã đề ra và thực hiện chức năng kiểm tra. Hay nói cách khác họ là người quản lý
tiêu thụ và các nhân viên phòng tiêu thụ, những người phụ trách quảng cáo, người thúc đẩy tiêu
thụ, người nghiên cứu Marketing, các chuyên gia về giá cả.
1.1. Nội dung : Người tiêu dùng sẽ có cảm tình với những loại hàng hoá được bán rộng rãi
và giá cả phải chăng.
Các doanh nghiệp cần tập trung vào việc tăng quy mô sản xuất, mở rộng phạm vi tiêu thụ
và nâng cao hiệu quả của hệ thống phân phối .
Vấn đề mấu chốt là các doanh nghiệp phải sản xuất ra số lượng sản phẩm nhiều và mức
giá thấp .
Nhưng quan điểm này chỉ được áp dụng trong trường hợp sau:
- Thứ thất, nhu cầu về sản phẩm đó phải vượt quá khả năng sản xuất
=> nhà sản xuất phải tìm mọi cách để đẩy mạnh sản xuất.
- Thứ hai, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất sản phẩm cao , nhu cầu tiêu dùng giảm
xuống => nhà sản xuất phải tìm cách để tăng năng suất lao động , đồng thời giảm chi phí
và giá thành sản phẩm xuống .
Nhược điểm:
- Không làm tăng cầu thị trường.
- Nhà sản xuất dễ lâm vào tình trạng không tiêu thụ được sản phẩm vì có sự cạnh trang mạnh
mẽ giữa các nhà cung cấp .
1.3. Ví dụ.
Trà xanh C2 - thương hiệu thành công với chiến lược định giá thâm nhập .
C2 là một sản phẩm của URC (Universal Robina Corporation) Viet Nam thuộc URC quốc tế .
Trà không phải là thức xa lạ với ẩm thực và văn hóa Việt Nam cũng như các nước Á đông
khác, nhưng trong cuộc sống hiện đại với nhiều mối lo về sức khỏe và người ta cũng hiểu được
những lợi ích của trà xanh, thì vị thế của cây trà mới được đề cao đến thế trong cuộc sống. Vì
vậy tốc độ tăng trưởng của mặt hàng nước giải khát trà xanh luôn đạt mức cao (trên 30%/ năm).
Riêng năm qua, mức tăng trưởng đạt đến 97% (trong khi thị trường hàng tiêu dùng nhanh nói
chung chỉ tăng trưởng 11% ). Đây là một mức phát triển mà không có một loại nước giải khát
nào đạt được, chứng tỏ nhu cầu của người tiêu dùng đang rất lớn và đây thực sự là một thị trường
rất giàu tiềm năng.
Như chúng ta đã biết, đi tiên phong trong thị trường trà xanh là Tân Hiệp Phát Group với sản
phẩm trà xanh Không độ. Nên mặc dù là thương hiệu trà xanh số 1 tại thị trường Philipin, nhưng
tại thời điềm ra mắt thị trường Việt Nam, C2 dường như rơi vào tình thế bị động vì đến sau, và
trà xanh Không Độ khi đó được trợ giúp mạnh mẽ bởi các họat động truyền thông rầm rộ đã
nhanh chóng chiếm được thị trường béo bở này. Mãi đến tháng 9/2008, C2 mới gia tăng nỗ
lực marketing thông qua việc quảng cáo trên truyền hình, kết hợp quảng cáo với chương trình
khuyến mãi hấp dẫn nhằm gia tăng thị phần, nhưng do bị rơi vào thế bị động vì đến sau và do
những chiến lược định vị không hợp lí nên C2 vẫn không thể qua mặt sản phẩm Không độ trên
thị trường trà xanh. Tuy vậy, trà xanh C2
vẫn chiếm một thị phần lớn trong thị
trường nước giải khát trà xanh đóng chai
và là đối thủ chính của Không Độ.
Nguyên nhân thành công này là nhờ C2
đã xây dựng được kênh phân phối hiệu
quả và một chiến lược định giá thâm nhập
rất hợp lí.
Định giá thâm nhập làm tối đa hoá doanh số bán trên đơn vị sản phẩm và tạo ra doanh thu
theo thị phần, nhưng lại làm ảnh hưởng đến tỉ lệ lợi nhuận. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
lợi nhuận thấp có thể ngăn cản đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường.
Như vậy doanh nghiệp đã sử dụng chiến lược định giá thâm nhập nhằm giảm bớt chi phi và
giá thành sản phẩm để tăng lượng sản phẩm bán ra và tăng doanh thu .
2.1 . Nội dung : Người tiêu dùng luôn ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao , có
tính năng sử dụng tốt .
Các doanh nghiệp muốn thành công phải luôn tập trung nguồn lực vào việc tạo ra các
sản phẩm có chất lượng cao nhất và thường xuyên hoàn thiện chúng. Bên cạnh đó phải tổ
chức phân phối theo các kênh thuận tiện , tìm cách thuyết phục người mua về tính ưu việt về
sản phẩm của mình .
Nhiều doanh nghiệp theo quan điểm này chỉ chú trọng đến sản phẩm mà không tính
đến nhu cầu của khách hàng, đó là một xu hướng cực đoan cần tránh: “Marketing thiển cận”
hay “Marketing phiến diện”. Những doanh nghiệp này lẽ ra phải “nhìn ra cửa sổ” thì họ lại
chỉ “soi gương”.
Quan niệm này đòi hỏi việc hoàn thiện hàng hóa luôn phải tính đến chu kỳ sống của sản
phẩm trong công cuộc cạnh tranh ngày càng ác liệt, và khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ.
2.3. Ví dụ :
Dầu gội đầu SUNSILK của công ty Unilever Việt Nam .
Không như ngày trước , khi mua 1 chai dầu gội đầu chỉ với mong muốn sẽ được thoải
mái ,tự tin với mái tóc không có gầu.Ngày nay khi có rất nhiều những ảnh hưởng từ môi
trường bên ngoài làm tổn hại đến mái tóc của bạn như môi trường bị ô nhiễm hay tác hại của
hoá chất từ việc uốn , nhuộm hay sấy tóc . giờ đây thì việc dùng 1 chai dầu gội dầu không chỉ
còn để sạch gầu , thoải mái nữa mà bạn còn mong muốn nó có thể bảo vệ được da đầu và mái
tóc của mình luôn chắc khoẻ . và dầu gội đầu sunsilk đã nắm bắt rất rõ những nhu cầu thiết
yếu đó . Cũng chỉ từ là 1 loại dầu gội đầu thông thường , giờ đây Sunsilk đã tung ra 1 bộ sản
phẩm chăm sóc đủ mọi loại tóc do các chuyên gia hàng đầu thế giới cùng với nhãn hàng
Sunsilk đã nghiên cứu được .
7 chuyên tóc hàng đầu thế giới (từ trái sang phải): Teddy Charles, Jamal Hammadi,
Ouidad, Tom Taw, Rita Hazan, Yoko Yamashita, Francesca Fusco
Teddy Charles - Chuyên gia tạo kiểu tóc
Jamal Hammadi - Chuyên gia về tóc óng mượt
Rita Hazan - Chuyên gia tóc nhuộm
Francesca Fusco - Chuyên gia trị tóc rụng
Tom Taw - chuyên gia phục hồi tóc khô và hư tổn
Yoko Yamashita - Chuyên gia tóc thẳng mượt
Ouidad – Chuyên gia tóc uốn
như vậy nhãn hàng sunsilk của công ty unilever Việt Nam đã biết cách ngày càng hoàn thiện
sản phẩm để phù hợp với nhu cầu thiết yếu của khách hàng nhưng với giá cả cũng rất vừa phải .
Không chỉ có các sản phẩm làm đẹp đang cố gắng ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình
mà cả các công ty lớn , đầu tư trong các lĩnh vực khá nóng và nhạy cảm cũng luôn muốn hoàn
thiện các sản phẩm và dịch vụ của mình 1 cách tốt nhất để đem đến cho khách hàng sự an tâm và
thoải mái khi sử dụng dịch vụ của họ . Prudential Việt Nam là 1 ví dụ .
Times Top 40” , Giải thưởng “Quả chuông vàng” cho quảng cáo “Gương mặt Prudential”
,Giải thưởng “Việt Nam tốt nhất” ,Danh hiệu “Thương hiệu số một ngành Bảo hiểm – Ngân
hàng – Tài chính” và là “Một trong 10 thương hiệu nổi tiếng nhất tại Việt Nam’’ , Bằng
khen “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngoài xuất sắc tại Việt Nam”
Với chiến lược phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính thông qua sự liên kết hoạt động
trong ba lĩnh vực Bảo hiểm - Đầu tư - Tài Chính, Prudential Việt Nam ngày càng phát triển vững
mạnh và góp phần tích cực vào việc phát triển thị trường dịch vụ tài chính nói riêng và nền kinh
tế Việt Nam nói chung.
3.1. Nội dung: Người tiêu dùng sẽ không mua 1 khối lượng hàng hoá lớn của doanh nghiệp
nếu doanh nghiệp không có những nỗ lực trong các hoạt động tiêu thụ và khuyến mại .
Để thành công doanh ngiệp cần đầu tư nhiều hơn vào khâu tiêu thụ và khuyến mại .
Quan điểm này được vận dụng đặc biệt thích hợp với những thứ hàng có nhu cầu thụ
động tức là những thứ hàng mà người mua thường không nghĩ đến chuyện mua sắm nó. Các
doanh nghiệp này sẽ áp dụng nhiều biện pháp bán hàng khác nhau để phát hiện những khách
hàng tiềm ẩn rồi bắt đầu nài ép để bán hàng cho họ bằng cách thuyết phục về những lợi ích của
sản phẩm.
Phương pháp bán hàng nài ép cũng được áp dụng đối với những thứ hàng có nhu cầu cần
chủ động, khi khách hàng đã thích sản phẩm nhưng còn đắn đo về giá cả thì người bán hàng có
thể thương lượng và giảm giá cho khách hàng. Tuy nhiên, Marketing dựa trên cơ sở bán hàng nài
ép chứa đựng nhiều rủi ro lớn. Vì nghiên cứu cho thấy những khách hàng không bị thuyết phục
mua hàng và không hài lòng về một sản phẩm có thể truyền tiếng xấu về sản phẩm và doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm đó cho từ mười người trở lên và danh tiếng của doanh nghiệp sẽ bị tổn
hại. Quan điểm nỗ lực thương mại được vận dụng cả trong lĩnh vực phi thương mại như quyên
góp quỹ, chiêu sinh vào các trường đại học, vận động bầu cử… Trên thế giới cũng như ở Việt
Nam có khá nhiều doanh nghiệp vận dụng quan điểm này.
3.3. Ví dụ :
4.1 .Nội dung : Quan điểm nhấn mạnh rằng để đạt được mục tiêu của công ty là xác định
được nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu và tìm cách thoả mãn chúng và những
phương thức có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh các nhà sản xuất đã đưa uy tín và khách
hàng của mình lên hàng đầu .
Quan điểm Marketing thường được biểu hiện qua những khẩu hiệu, phương châm hoạt
động có doanh nghiệp, ví dụ: “Khách hàng là thượng đế”; “Uy tín quý hơn vàng”; “Hãy yêu quý
khách hàng chứ không phải là sản phẩm”; “Hãy làm tất cả những gì mà sức ta có thể để cho mỗi
đồng USD của khách hàng được đền bù xứng đáng bằng giá trị, chất lượng và sự mãn nguyện”…
Quan điểm Marketing có nhiều sự tương phản với quan điểm nỗ lực thương mại. Quan
điểm nỗ lực thương mại tập trung vào nhu cầu của người bán trong khi quan điểm Marketing chú
trọng nhu cầu của người mua. Quan điểm nỗ lực thương mại nhìn triển vọng từ trong ra ngoài, từ
nhà máy, đến sản phẩm và việc tiêu thụ, khuyến mại để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp;
còn quan điểm Marketing nhìn triển vọng từ ngoài vào trong, từ thị trường đến nhu cầu của
khách hàng, đến việc phối hợp các hoạt động tác động đến nhu cầu khách hàng và tạo ra lợi
nhuận thông qua việc thỏa mãn những nhu cầu đó.
Quan điểm Marketing dựa trên bốn trụ cột chính là thị trường mục tiêu, nhu cầu của khách
hàng, marketing phối hợp và khả năng sinh lời.
• Thị trường mục tiêu : Không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động trên mọi thị
trường và thỏa mãn được mọi nhu cầu. Các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được kết quả
tốt nhất khi họ xác định một cách thận trọng thị trường mục tiêu của mình rồi chuẩn bị
một chương trình marketing phù hợp.
• Nhu cầu của khách hàng : Khi đã xác định được thị trường mục tiêu, doanh nghiệp
phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng có thể được chia thành
năm loại: nhu cầu được nói ra, nhu cầu thực tế, nhu cầu không nói ra, nhu cầu được
thích thú, nhu cầu thầm kín. Một doanh nghiệp có thể đáp ứng những đòi hỏi của
khách bằng cách đưa cho họ những gì họ muốn, hay họ cần và họ thực sự cần. Mỗi
mức độ sau đòi hỏi phải thăm dò thấu đáo hơn mức trước, nhưng phải đem lại kết quả
là được nhiều khách hàng ưa thích. Marketing chuyên nghiệp chính là phải thỏa mãn
nhu cầu thực tế của khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh. ở đây khách hàng của
doanh nghiệp bao gồm cả khách hàng hiện thực và khách hàng tiềm năng. Việc giữ
chân khách hàng hiện thực cũng quan trọng không kém việc thu hút khách hàng tiềm
năng, đôi lúc còn quan trọng hơn cả. Một doanh nghiệp thông minh còn phải thường
xuyên định lượng mức độ thỏa mãn của khách hàng bằng nhiều cách như phiếu thăm
dò, hòm thư góp ý, khiếu nại…
• Marketing phối hợp : Thứ nhất là các chức năng Marketing phải được phối hợp với
nhau.Thứ hai là Marketing phải được phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác nhau
trong công ty. Vì vậy quan niệm Marketing đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành
Marketing đối nội cũng như đối ngoại. Marketing đối nội là tuyển dụng, huấn luyện và
động viên nhân viên. Trong thực tế Marketing đối nội phải đi trước Marketing đối
ngoại.
• Khả năng sinh lời : Mục đích của quan điểm Marketing là giúp tổ chức đạt được
những mục tiêu đã đề ra, trường hợp với các doanh nghiệp thì mục tiêu là lợi nhuận,
khả năng sinh lời.
4.2 . Ưu điểm :
- Thu hút được nhiều khách hàng
- Tăng uy tín của nhà sản xuất
4.3 . Ví dụ :
4.3.1. Siêu thị BIG C
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương mại”
hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập đoàn Casino (Tập
đoàn mẹ của Big C) triển khai. Casino là một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới.
Hiện tại, Big C Việt Nam có tổng cộng 10 cửa hàng trên toàn quốc.
Thương hiệu « Big C » thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong đinh hướng kinh doanh
và chiến lược để thành công .
« Big » có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các cửa hàng và sự
lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà chung tôi cung cấp. Hiện tại, mỗi Big C có khoảng hơn
40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của Khách hàng.
« C » là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa tiếng Việt là “Khách hàng”,
Chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết của chúng tôi, họ là chìa khóa dẫn đến thành
công trong chiến lược kinh doanh của Big C.
Với sự nỗ lực không ngừng Big C tự hào với những không gian mua sắm hiện đại, thoáng
mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát và giá cả hợp
lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh đó, tất cả các cửa hàng Big C
trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch vụ tiện ích cho Khách
hàng. Ví dụ như xe buýt miễn phí , giao hàng miễn phí , gói quà miễn phí , giỏ mua hàng có
bánh xe , có nhiều quà tặng và chương trình khuyến mại hấp dẫn trong các dịp kỷ niệm hay ngày
lễ tết . ngoài ra trong hệ thống siêu thị còn có nhà hàng , rạp chiếu phim …. . và nhất là trong hệ
thống siêu thị luôn có hòm thư góp ý để lắng nghe tất cả những ý kiến góp ý của khách hàng .
như vậy big C đã biết hướng đến khách hàng , coi khách hàng là trên hết ,tìm được cách
thoả mãn được nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu .
4.3.2. Vinamilk
Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk
bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc,
yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Theo Euromonitor,
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng
nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành,
nước uống đóng chai và café cho thị trường.Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị
trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu
Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn
năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng
mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007.
Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa
mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận
lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang
các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
5.1 . Nội dung : nhiệm vụ của công ty là xác định nhu cầu , mong muốn và lợi ích của các
thị trường mục tiêu và thoả mãn chúng bằng những phương thức có hiệu quả , đồng thời phải có
tác động vào nâng cao sự phát triển cho người tiêu dùng và cho xã hội .
Quan điểm này xuất phát từ sự nghi ngờ tính chất phù hợp của quan điểm Marketing thuần
tuý với những vấn đề nảy sinh trong thời đại hiện nay như chất lượng môi trường sống đang trở
nên xấu hơn , tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt , dân số tăng nhanh ở các nước đang phát
triển còn các nước công nghiệp phát triển thì dân số lại già đi .
Quan điểm Marketing đạo đức xã hội các doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định cần phải
cân nhắc và kết hợp 3 loại lợi ích :
- Lợi ích của công ty
- Lợi ích của khách hàng
- Lợi ích của xã hội
=> ngày nay các nhà sản xuất cũng đã tính đến lợi ích xã hội khi đưa ra các hoạt động sản xuất
kinh doanh .
5.2. Ưu điểm:
- Hướng người tiêu dùng vào thị trường trong nước .
- Tăng ý thức của cả người tiêu dùng và người sản xuất đối với môi trường sống .
5.3. Ví dụ :
Việc đặt ra giải pháp chữa “nóng trong người” với 9 vị thảo mộc cung đình mới cách tiếp cận
thuyết phục người tiêu dùng để tạo nên thành công của trà thảo mộc Dr.Thanh.
Bí quyết độc đáo ở trà thảo mộc Dr.Thanh là sản phẩm thức
uống giải khát nhưng có lợi cho sức khỏe. Lợi ích của việc
giải nhiệt và thanh lọc cơ thể từ 9 loại thảo mộc là một ý
tưởng cực kỳ mạnh mẽ và độc đáo tác động vào tâm lý
khiến người tiêu dùng chấp nhận.
Hầu hết các sản phẩm của THP Group hướng tới loại nước
giải khát không có ga, có lợi cho sức khỏe.
Kết quả là, chỉ sau 3 tháng tung ra thị trường, trà thảo mộc
Dr.Thanh đã được đông đảo người tiêu dùng đón nhận, sản
phẩm có sự tham gia của 300 nhà phân phối, hơn 2.000
nhân viên và 1.000 xe tải tham gia chuyên chở. Từ sản
lượng 300.000 chai/ngày đến nay tập đoàn đã nâng sản
lượng lên 600.000 chai/ngày nhưng cũng chỉ đáp ứng được
25% nhu cầu sử dụng.
THP Group đã biết cách hướng vào lợi ích của xã hội
cùng với các chiêu thức quảng cáo rầm rộ trên khắp các
phương tiện thông tin đại chúng, đánh vào nhu cầu của
người á đông là nước uống không có gas , tốt cho sức khoẻ . Trong khi thị trường vẫn tràn ngập
những đồ uống có gas vốn rất được yêu thích như pepsi , cococola , nhưng trà thoả mộc dr Thanh
vẫn giữ 1 vị trí không nhỏ trên thị trường. và tham vọng lớn hơn của nhà sản xuất THP là có thể
đưa dr Thanh trở thành 1 sản phẩm quốc tế thương hiệu Việt .
Quản trị maeketing có thể thực hiện theo 5 quan điểm khác nhau,trong đó quan điểm
marketing dựa trên sự kết hợp giữa 3 lợi ích khách hàng , doanh nghiệp và xã hội là quan điểm
hiện đại nhất làm cơ sở cho quản trị marketing ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay .
Nhưng chúng ta cũng có thể nhận thấy dù sử dụng biện pháp nào hay áp dụng quan điểm
quản trị nào thì nhà sản xuất cũng luôn muốn mang lại lợi ích lớn nhất cho khách hàng của mình
để khách hàng luôn yêu quý và luôn đón nhận những sản phẩm tốt nhất của họ .
THE END