Professional Documents
Culture Documents
PWM là cái gì mà sao nó được ứng dụng nhiều trong điều khiển thế.
Lấy điển hình nhất mà chúng ta thường hay gặp là điều khiển động cơ
và các bộ băm xung áp, điều áp... Sử dụng PWM điều khiển nhanh
chậm của động cơ hay cao hơn nữa nó còn được dùng để điều khiển ổn
định tốc độ động cơ. Ngoài lĩnh vực điều khiển hay ổn định tải thì PWM
nó còn tham gia và điều chế các mạch nguồn như là : boot, buck,
nghịch lưu 1 pha và 3 pha...PWM chúng ta còn gặp nhiều trong thực tế
và các mạch điện điều khiển. Điều đặc biệt là PWM chuyên dùng để
điều khiển các phần tử điện tử công suất có đường đặc tính là tuyến
tính khi có sẵn 1 nguồn 1 chiều cố định .Như vậy PWM nó được ứng
dụng rất nhiều trong các thiết bị điện điện tử. Điều mà dân điện điện
tử dễ dàng nhận ra là PWM chính nhân tố mà các đội Robocon sử dụng
để điều khiển động cơ hay ổn định tốc độ động cơ.Bài viết này sẽ nói
lên phương pháp điều khiển PWM và các thông số cơ bản của nó.
1 ) PWM là gì?
Trước khi tìm hiểu sâu chúng ta hãy tìm hiểu định nghĩa của PWM là
gì? Như vậy Phương pháp điều chế PWM có tên tiếng anh là Pulse
Width Modulation là phương pháp điều chỉnh điện áp ra tải hay nói
cách khác là phương pháp điều chế dựa trên sự thay đổi độ rộng của
chuỗi xung vuông dẫm đếm sự thay đổi điện áp ra
Các PWM khi biến đổi thì có cùng 1 tần số và khác nhau về độ rộng của
sườn dương hay hoặc là sườn âm
- Sơ đồ nguyên tắc điều khiển tải dùng PWM
Trên là đồ thị dạng xung khi điều khiển bằng PWM. Với độ rộng xung
đầu ra tương ứng và được tính bằng %. Tùy thích do chúng ta điều
khiển.
Xét hoạt động đóng cắt của một van bán dẫn. DÙng van đóng cắt bằng
Mosfet
Giản đồ xung
Trên là mạch nguyên lý điều khiển tải bằng PWM và giản đồ xung của
chân điều khiển và dạng điện áp đầu ra khi dùng PWM.
* Nguyên lý : Trong khoảng thời gian 0 - to ta cho van G mỏ toàn bộ
điện áp nguồn Ud được đưa ra tải. Còn trong khoảng thời gian to - T
cho van G khóa, cắt nguồn cung cấp cho tải. Vì vậy với to thay đổi từ 0
cho đến T ta sẽ cung cấp toàn bộ , một phần hay khóa hoàn toàn điện
áp cung cấp cho tải.
+ Công thức tính giá trị trung bình của điện áp ra tải :
Gọi to là thời gian xung ở sườn dương (khóa mở )còn T là thời gian của
cả sườn âm và dương, Umax là điện áp nguồn cung cấp cho tải.
Như vậy ta nhìn trên hình đồ thị dạng điều chế xung thì ta có : Điện áp
trùng bình trên tải sẽ là :
+ Ud = 12.20% = 2.4V ( với D = 20%)
+ Ud = 12.40% = 4.8V (Vói D = 40%)
+ Ud = 12.90% = 10.8V (Với D = 90%)
3) Các cách để tạo ra được PWM để điều khiển
Để tạo được ra PWM thì hiện nay có hai cách thông dụng : Bằng phần
cứng và bằng phần mền. Trong phần cứng có thể tạo bằng phương
pháp so sánh hay là từ trực tiếp từ các IC dao động tạo xung vuông
như : 555, LM556...Trong phần mền được tạo bằng các chip có thể lập
trình được. Tạo bằng phần mền thì độ chính xác cao hơn là tạo bằng
phần cứng. Nên người ta hay sử dụng phần mền để tạo PWM
a) Tạo bằng phương pháp so sánh
Để tạo được bằng phương pháp so sánh thì cần 2 điều kiện sau đây :
+ Tín hiệu răng cưa : Xác định tần số của PWM
+ Tín hiệu tựa là tinshieuej xác định mức công suất điều chế (Tín hiệu
DC)
Xét sơ đồ mạch sau :
Chúng ta sử dụng một bộ so sánh điện áp 2 đầu vào là 1 xung răng
cưa (Saw) và 1 tín hiệu 1 chiều (Ref)
+ Khi Saw > Ref thì cho ra điện áp là 0V
+ Khi Saw < Ref thì cho ra điện áp là Urmax
Và cứ như vậy mỗi khi chúng ta thay đổi Ref thì Output lại có chuỗi
xung độ rộng D thay đổi với tần số xung vuông Output = tần số xung
răng cưa Saw.
b) Tạo bằng phương pháp dùng IC dao động
NHư chúng ta đã bít thì có rất nhiều IC có thể tạo được trực tiếp ra
xung vuông mà không cần phải tạo tín hiệu tam giác làm gì vì trong đó
nó đã tích hợp sẵn hết cả rồi và ta chỉ việc lắp vào là xong. Tôi lấy ví
dụ dùng dao động IC555 vì con IC này vừa đơn giản lại dễ kiếm
Với tần số xác định được là f = 1/(ln.C1.(R1+2R2) nên chỉ cần điều
chỉnh R2 là có thể thay đổi độ rộng xung dễ dàng. Ngoài 555 ra còn rất
nhiều các IC tạo xung vuông khác
c) Tạo xung vuông bằng phần mền.
Đây là cách tôi ưu trong các cách để tạo được xung vuông. Với tạo
bằng phần mền cho độ chính xác cao về tần số và PWM. Với lại mạch
của chúng ta đơn giản đi rất nhiều. Xung này được tạo dựa trên xung
nhịn của CPU. Lấy 1 đoạn ví dụ tạo PWM trong con 8501 mà mới học
qua về nó :
Trên là chương trình tạo PWM đơn giản. Các pác có thể tham khảo!
Qua trên tôi đã nói qua về PWM và ứng dụng của nó trong các mạch
điều khiển. Các bạn có thể tham khảo và biết nguyên lý của PWM.
E= K Φ.omega (1)
V= E+Rư.Iư (2)
M= K Φ Iư (3)
Với:
- Φ: Từ thông trên mỗi cực( Wb)
- Iư: dòng điện phần ứng (A)
- V : Điện áp phần ứng (V)
- Rư: Điện trở phần ứng (Ohm)
- omega : tốc độ động cơ(rad/s)
- M : moment động cơ (Nm)
- K: hằng số, phụ thuộc cấu trúc động cơ
V_AV thay đổi từ V_L đến V_H tùy theo các độ rộng T_on và T_off .
Như vậy, tốc độ động cơ sẽ thay đổi "tuyến tính" theo % độ rộng
xung.
Trên đây, mình chỉ giới thiệu sơ qua về PWM, giúp cho các bạn mới bắt
đầu làm đồ án 1 về điều khiển động cơ nắm được phần cơ bản nhất.
Còn về phần điều khiển, nên dùng PID như anh Hữu Tân và Minh Thảo
đã giới thiệu
Các bạn cũng nên tìm hiểu về encoder, cấu tạo cũng như nguyên lý
làm việc của nó để có thể lấy được tốc độ về, phục vụ cho vòng hồi
tiếp. Đây là phần cũng khá quan trọng, nếu tốc độ đọc về sai thì phần
điều khiển sẽ không chính xác.
Chương trình này dùng cho việc tính toán dao động cho 555. Giúp xác định trị số điện trở, tụ
điện, độ rộng xung và thời gian nạp cho tụ điện.
Phần tính toán các thông số cho bộ dao động dùng 555. Mạch nguyên lý của bộ dao động 555
được thể hiện bằng hình vẽ trong phần mền.
a) Bước 1 : Chọn giá trị điện áp cung cấp
Chọn mức điện 5v
b) Bước 2 : Tính các thông số cho bộ dao động
Trong phần này nó gồm các công cụ hiệu chỉnh và chức năng của từng công cụ:
+ 1 : Chọn điện trở cho Ra
+ 2 : Giá trị điện trở của Ra
+ 3 : Chọn điện trở cho Rb
+ 4 : Giá trị điện trở cho Rb
+ 5 : Giá trị tụ điện
+ 6 : Hiện thị tần số đầu ra
+ 7 : Độ rộng xung (PWM)
+ 8 : Thời gian ở sườn dương
+ 9 : Hiện thị dạng xung đầu ra
+ 10 : Thời gian ở sườn âm
+ 11 : Điện áp tại chân 6 ( Hay là quá trình thời gian nạp và xả của tụ điện (5)
+ 12 : Giá trị tần số muốn chọn
+ 13 : Độ rộng xung muốn chọn với tần số đã chọn
+ 14 : Đèn hiện thị tín hiệu đang ở sườn âm hay sườn dương
* Phép tính 1 : Biết các giá trị của điện trở, tụ điện tính xem giá trị tần số ra và PWM là bao
nhiêu.
+ Đầu tiên ta chọn điện trở Ra : Chọn giải điện trở cho Ra và sau đó lấy giá trị điện trở Ra mà
mình có ==> CHọn được giá trị Ra ( Chọn là Ra=1M)
+ Chọn giá trị cho tụ điện : Chọn giá trị cho tụ điện tại 5 --> Giá trị của tụ điện mình có ( Tôi chọn
là 1uF)
==> Xong các giá trị cần chọn R,C
Bây giờ ta nhìn các thông như tần số, PWM, thời gian xung dương, thời gian xung âm, quá trình
nạp và xả của tụ điện tại các vị trí lần lượt sau : 6,7,8,10,11. Theo hình vẽ trên ở đây tôi được
các giá trị là : Tần số = 0.48Hz, PWM = 66.67%, Ton = 1.39s, Toff = 0.693s.
Như chúng ta đã biết thì tụ điện nạp xong là xả điện. Thời gian tụ điện nạp điện bằng 2/3Vcc đây
cũng chính là thời gian mà tín hiệu đầu ra ở sườn lên (Sườn dương Ton). Thời gian tụ xả điện
chính là thời gian mà tín hiệu ở sườn xuống ( Sườn âm Toff). Để tính được thời gian này họ dựa
vào công thức nạp điện và xả điện của tụ theo điện trở R : t = RC. Nên nhớ ở đây vẫn có sự sai
số đối với phần mền và mạch thực tế vì các linh kiện nó cũng có sự sai số (Thường là 5%)
* Phép tính 2 : Chọn lấy giá trị tần số và PWM mong muốn ==> Các giá trị điện trở và tụ điện cần
thiết.
+ Đầu tiên ta chọn tần số của dao động : Chọn tần số tại vị trí 12. Giá trị tần số này là giá trị tần
số mà ta muốn
+ Chọn độ rộng xung (PWM) : Muốn chọn bao nhiêu thì chọn nhưng mà phải lớn hơn 50%
Sau khi chọn xong 2 giá trị này thì các giá trị của Ra , Rb, C nó sẽ hiện lên tương ứng trên hình
vẽ ở các vị trí 2,4,5.
Động cơ điện một chiều trong dân dụng thường là các dạng động cơ hoạt động
với điện áp thấp, dùng với những tải nhỏ. Trong công nghiệp, động cơ điện một
chiều được sử dụng ở những nơi yêu cầu moment mở máy lớn hoặc yêu cầu
thay đổi tốc độ trong phạm vi rộng.
Một phần quan trọng của động cơ điện một chiều là bộ phận chỉnh lưu, nó có
nhiệm vụ là đổi chiều dòng điện trong cuộn rotor trong khi chuyển động quay của
rotor là liên tục. Thông thường bộ phận này là bộ phận gồm có một bộ cổ góp và
một bộ chổi than tiếp xúc với cổ góp. Đây cũng chính là nhược điểm chính của
động cơ điện một chiều: cổ góp làm cho cấu tạo phức tạp, đắt tiền, kém tin cậy
và nguy hiểm trong môi trường dễ nổ, khi sử dụng phải có nguồn điện một chiều
kèm theo hoặc bộ chỉnh lưu.
Cấu tạo
Phần chính gồm Stato(phần đứng yên) với các cực từ (bằng nam châm vĩnh cửu
hoặc nam châm điện), Roto với các cuộn dây quấn, cổ góp cùng chổi điện.
Điều khiển động cơ DC loại nhỏ, điện áp thấp.
Động cơ DC sử dụng trong dân dụng thường chỉ hoạt động ở điện áp 24V trở lại.
Một trong những phương pháp để điều khiển mô tơ là sử dụng mạch điều chế độ
rộng xung (PWM circuit - Pulse Wide Modulation).
Mạch điều khiển mô tơ bằng phương pháp PWM hoạt động dựa theo nguyên tắc
cấp nguồn cho mô tơ bằng chuỗi xung đóng mở với tốc độ nhanh. Nguồn DC
được chuyển đổi thành tín hiệu xung vuông (chỉ gồm hai mức 0 volt và xấp xỉ
điện áp hoạt động). Tín hiệu xung vuông này được cấp cho mô tơ. Nếu tần số
chuyển mạch đủ lớn mô tơ sẽ chạy với một tốc độ đều đặn phụ thuộc vào mô
men của trục quay.
Với phương pháp PWM, điều chỉnh tốc độ của mô tơ thông qua việc điều chế độ
rộng của xung, tức là thời gian "đầy xung" ("on") của chuỗi xung vuông cấp cho
mô tơ. Việc điều chỉnh này sẽ tác động đến công suất trung bình cấp cho mô tơ
và do đó sẽ thay đổi tốc độ của mô tơ cần điều khiển.
-Giai đọan 2 : sau khoang thời gian tụ C1 được nạp qua điện trở R1 và R2, điện áp trên tang lên lớn hơn 1/3 Vcc. OP-AMP (2) có ngõ ra
mức 0 ,OP-AMP (1) ngõ ra tiếp tục giử mức 0. Mach Flipflop giử trang thái mức 1 như ban đầu, chân OUTPUT(3) mức 1. Transistor T1
không được kích nên ngưng dẩn. Tự C1 tiếp tục dược nap.
-Giai đọan 3 : tụ C1 được nạp điện áp lớn hơn 2/3 Vcc , lúc nay OP-AMP(1) có ngõ ra ở mức 1.Chận reset của mạch Flipflop được
kích ,nên Q- ở mức 1, chân OUTPUT lức này trở về mức 0.Trasistor T1 được Q- kích nên dẩn, tụ C1 bắt đầu xả qua điện trở R2 vào chân
-Giai đọan 4: tụ C1 xả điện áp và nhỏ hơn 2/3 Vcc , OP-AMP (1) có ngõ ra bằng 0, OP-AMP (2) có ngõ ra mức 0, mạch Flipflop giử
nguyên trang thái mức 1, ngõ ra vẩn ở mức không .Transistor T1 tiêp tưc dẩn ,tụ C1 tiếp tụ xả qua R2.
Reset Set Q Q-
0 0 Q
0 Q0-
0 1 1 0
1 0 0 1
Ton=0.69*(R1+R2)*C1
Toff=0.69*R2*C1